lOMoARcPSD| 39651089
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA THẰN LẰN BÓNG ĐỐM
Eutropis macularius (REPTILIA: SQUAMATA: SCINCIDAE) Ở KHU
VỰC TÂY NGUYÊN DỰA TRÊN KỸ THUẬT PCR-RAPD
Trương Bá Phong
1
, Ngô Đắc Chứng
2
, Nguyễn Quang Hoàng Vũ
3
, Hoàng Tấn Quảng
3
,
Nguyễn Đức Huy
3
, Bùi Thị Chính
2
, Trần Văn Giang
2
, Ngô Văn Bình
2
*
1
Trường Đại học Tây Nguyên
2
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
3
Viện
Công nghệ sinh học, Đại học Huế
https://doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.5.032-039
TÓM TẮT
Thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularius) thuộc họ Thằn lằn bóng (Scincidae), đa phần Thằn lằn ng đốm ăn
côn trùng, ấu trùng gây hại do đó chúng trở thành động vật có ích cho nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ về đa dạng di truyền quần thể của loài Thằn lằn bóng đốm ở khu vực
Tây Nguyên. Chúng tôi đã nghiên cứu đa dạng di truyền của 36 thể Thằn lằn bóng đốm thu một số tỉnh thuộc
khu vực Tây Nguyên bằng kỹ thuật đa hình các đoạn khuếch đại ngẫu nhiên (RAPD). Các hệ số đa dạng di truyền
như số allele quan sát được (na), số allele hiệu quả (ne), hệ số đa dạng di truyền theo Nei (h), hệ số đa dạng di
truyền theo Shannon (I) của 4 quần thể nghiên cứu lần lượt là 1,9841; 1,2794; 0,1951 và 0,3283. Hệ số đa dạng
nguồn gen trung bình giữa các quần thể (Hs) là 0,1692, chiếm 86,72% đa dạng nguồn gen của tổng các mẫu (Ht)
là 0,1951. Hệ số đa dạng di truyền giữa các quần thể (Gst) là 0,1326 và dòng gen ước tính (Nm) là 3,2695. Mức
độ tương đồng di truyền giữa các quần thể khá cao, dao động từ 93,46 đến 97,99%. Từ khóa: Đa dạng di
truyền, Eutropis macularius, RAPD, Thằn lằn bóng đốm, Tây Nguyên.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu vực Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh: Đắk
Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum Lâm
Đồng. Khu vực này sáu Vườn Quốc gia (Chư
Yang Sin, Yok Don, Đùng, Kon Ka Kinh,
Chư Mom Rây, Bidoup Núi Bà) tám Khu
Bảo tồn thiên nhiên (Nam Kar, Ea Sô, Nậm
Nung, Kon Chư Răng, Ngọc Linh, Khu Bảo tồn
loài và sinh cảnh thông nước, Khu Bảo tồn loài
sinh cảnh Đăk Uy). Bên cạnh đó, y
Nguyên được đánh glà khu vực độ đa dạng
sinh học cao (Tordoff et al., 2004).
Thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularius) là
một trong 5 loài thuộc giống Eutropis Fitzinger,
1843 được ghi nhận tại Việt Nam: E.
longicaudatus, E. multifasciatus, E. macularius,
E. chapaensis và E. darevskii (Hoàng Xuân
Quang và cs, 2009; Nguyen et al., 2009; Uetz et
al., 2022). Trong đó, loài E.macularius thường
được tìm thây các rừng cây rụng theo mùa
(Cox et al., 1998), một loại môi trường sống phổ
biến khu vựa Tây Nguyên, đặc trưng rừng
khộp với các loài
*Corresponding author: nvbinhsp@hueuni.edu.vn
thực vật thuộc họ Dầu (Dipterocacpaceae).
Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về
loài Thằn lằn bóng đốm chủ yếu tập trung vào
lĩnh vực phân loại, phân bố hoặc sinh thái
(Hoàng Xuân Quang và cs, 2009, 2012;
Nguyen et al., 2009; Trương Phong cs,
2019a, 2019b; Ngo et al., 2020; Uetz et al.,
2022). Các công bố liên quan đến đa dạng di
truyền của loài này Việt Nam còn hạn chế,
mặc k thuật di truyền (bao gồm k thuật
PCR-RAPD) đã được sử dụng rộng rãi (Cevík
et al., 2007; Baig et al., 2009). Việt Nam, một
số tác giả đã sử dụng k thuật RAPD để xác định
sự đa dạng di truyền trên các đối tượng sát
như Thạch sùng (Đinh Thị Phương Anh, 2005),
Nhông cát (Tran et al.,
2018), Thằn lằn bóng đuôi dài (Ngo et al.,
2019). Tuy nhiên, chúng tôi chưa tìm thấy công
trình nào sử dụng kỹ thuật di truyền PCRRAPD
để nghiên cứu đa dạng di truyền trên đối tượng
Thằn lằn bóng đốm (E. macularius) khu vực
Tây Nguyên. Do đó, việc nghiên cứu đa dạng di
truyền của Thằn lằn bóng đốm sẽ góp phần cung
cấp dữ liệu cho việc nghiên cứu và bảo tồn bền
vững loài E. macularius khu vực Tây Nguyên.
lOMoARcPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thu mẫu
Chúng tôi đã tiến hành thực địa thu mẫu
tại 4 tỉnh thuộc khu vực y Nguyên (Đắk
Nông, Đắk Lắk, Gia Lai và Kon Tum). Các mẫu
vật (cá thể) Thằn lằn bóng đốm được thu
trực tiếp bằng tay, mỗi mẫu vật thu được cho
vào túi đựng riêng ghi nhãn ký hiệu mẫu
(Bảng 1). Tổng số 36 cá thể Thằn lằn bóng đốm
đã thu đưa về phòng tnghiệm, thu
đuôi, bảo quản trong cồn tuyệt đối sau đó gửi
đến Viện Công nghệ Sinh học, Đại học Huế để
phân tích đa dạng di truyền bằng kỹ thuật PCR-
RAPD.
2.2. Tách chiết DNA tổng số
DNA tổng số được tách chiết từ mô theo mô
tả của Grismer Grismer (2010) cải tiến
cho phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm.
Mẫu (200 mg) được cắt nhỏ, sau đó
nghiền mịn trong eppendorf tube. Bổ sung 800
µL dung dịch ly trích, sau đó bổ sung 100 µL
dung dịch SDS 10% 2 µL proteinase K,
vortex trong 30 giây. Hỗn hợp được 65ºC
trong 3 giờ, để nguội ở nhiệt độ phòng. Tiếp tục
bổ sung 300 µL 6M NaCl, vortex trong 15 giây
30
o
C trong 20 phút. Mẫu được ly tâm
lạnh 15 phút với tốc độ 14.000 vòng/phút ở 4
o
C
để thu dịch nổi. DNA tổng số được tinh sạch
bằng 1 thtích dung dịch phenol: chloroform
(1:1) kết tủa bằng 1 thể ch isopropanol
100% ở –30
o
C trong 2 giờ. Tiểu thể DNA được
rửa 2 lần bằng 500 µL ethanol 70% để khô
qua đêm ở nhiệt độ phòng. Hòa tan dịch kết tủa
bằng nước cất khử trùng và xử lý RNase để loại
bỏ RNA. DNA tách chiết được bảo quản ở 4
o
C
(Tran et al., 2018).
Bảng 1. Địa điểm thu mẫu và ký hiệu mẫu
Địa điểm
Số lượng
Ký hiệu
Tọa độ vùng thu mẫu
Kon Tum
9
K1 → K9
14
0
43’15” N - 107
0
37’30” E
Gia Lai
9
G1 → G9
13
0
43’01” N - 108
0
03’51” E
Đắk Nông
9
GN1, GN2, CJ1, CJ3, N1.1, N5.2, N6,
N7.1, N2.2
12
0
30’14” N - 107
0
40’24” E
Đắk Lắk
9
Y1, Y2, Y3, Y4, Y10, L1.3, L2.1, Y7,
Y2.1
12
0
48’40” N - 107
0
53’44” E
Hình 1. Hình thái ngoài của Thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularius)
lOMoARcPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
Sản phẩm tách DNA tổng số được điện di
trên gel agarose 0,8% được nhuộm bằng
SafeView™ Classic Nucleic Acid Stain
(Applied Biological Materials Inc., Canada).
Hình ảnh điện di được thu nhận bằng hệ thống
Ultra Slim LED Illuminator.
2.3. Phân tích RAPD
DNA tổng số của các mẫu nghiên cứu được
dùng làm khuôn mẫu để khuếch đại PCRRAPD.
Phản ứng PCR được bố trí theo Hoang et al.
(2016). Mỗi phản ứng bao gồm 10 µl 2 × PCR
master mix (GoTaq Green Master Mix 2X,
Promega, USA), 20 pmol mồi ngẫu nhiên và 50
ng DNA tổng số với tổng thể tích phản ứng
20 µl.
Phản ứng khuếch đại được thực hiện bởi y
luân nhiệt (SimpliAmp, ThermoFisher
Scientific, USA) với quy trình phản ứng PCR
như sau: biến tính 95
o
C trong 5 phút; 42 chu k:
92
o
C/1 phút, 36
o
C/1 phút, 72
o
C/2 phút cuối
cùng là 72
o
C/10 phút. Sản phẩm PCRRAPD
được phân tách trên agarose gel 1,4% trong 5
giờ ở 40 V (Hoang et al., 2016).
Chúng tôi sử dụng 6 đoạn
mồi oligonucleotide ngẫu nhiên (Operon
Technologies, USA) để đánh giá mức độ đa
dạng di truyền (Bảng 2). 2.4. Xử số liệu đa
dạng di truyền
Hình 2. Bản đồ khu vực lấy mẫu
(1) Buôn Đôn - Đắk Lắk; (2) Đắk Mil - Đắk Nông; (3) Chư Sê - Gia Lai; (4) Đắk Tô - Kon Tum
lOMoARcPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
Từ hình ảnh điện di sản phẩm PCR-RAPD,
các băng khuếch đại được đếm trực tiếp số
hóa dữ liệu trong file Microsort Excel theo
nguyên tắc dựa vào sự xuất hiện hay không xuất
hiện của các băng, đánh số “1” nếu có xuất hiện
băng số “0” nếu không xuất hiện băng
(Hoang et al., 2016). Các hệ số di truyền quan
tâm phân tích số allele quan sát được
(observed number of alleles: na), số allele hiệu
quả (effective number of alleles: ne), hệ số đa
dạng di truyền theo Shannon (Shannon’s
information index: I), hệ số đa dạng di truyền
(h) theo Nei (1972), hệ số đa dạng nguồn gen
của tất cả các quần thể (Ht), hệ số đa dạng nguồn
gen trung bình giữa các quần thể (Hs), hệ số đa
dạng di truyền giữa các quần thể (Gst) và hệ số
mức độ trao đổi gen (hệ số flow (Nm)) của các
mẫu nghiên cứu được tính toán bằng phần mềm
Popgen 1.32 (Yeh et al.,
2000).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tách chiết DNA tổng số
Mẫu đuôi của 36 thể Thằn lằn bóng
đốm được thu thập từ 4 tỉnh thuộc khu vực Tây
Nguyên, các mẫu những đặc điểm hình thái
tương tự nhau (mỗi tỉnh 9 mẫu từ 9 thể) được
sử dụng để tách chiết DNA tổng số. DNA tổng
số sau khi tách chiết được điện di trên agarose
gel 0,8%. Kết quđiện di cho thấy DNA của
mẫu tách chiết được đều hàm lượng cao, ít
đứt gãy thể sử dụng cho các thí nghiệm
thiếp theo (Hình 3).
3.2. Phân tích PCR-RAPD
Sáu mồi ngẫu nhiên đã được sử dụng để phân
tích đa hình DNA của 36 thể Thằn lằn bóng
đốm. Kết quả phân tích sản phẩm PCRRAPD
trên gel agarose 1,4% cho thấy tổng cộng có 63
băng DNA được tạo ra. Mồi số băng DNA
khuếch đại nhiều nhất là OPG17 và OPN06 (12
băng, Hình 4 5), tiếp đến OPBH16 (11
băng). Trong tất cả 6 mồi đã sử dụng, mồi
OPN06 số mẫu được khuếch đại nhiều nhất
(25 mẫu), ít nhất là mồi OPB18 (18 mẫu). Mẫu
G6 thu Gia Lai số băng khuếch đại nhiều
nhất (32 băng). Tất cả 6 mồi đều biểu hiện sự đa
hình, số lượng băng khuếch đại từ 9 đến 12
băng tùy mồi và mẫu DNA. Kích thước của các
băng khoảng từ 300 bp đến 1.950 bp. Băng đa
hình là băng khuếch đại có sự khác biệt ở ít nhất
1 mẫu nghiên cứu so với các mẫu còn lại, tỷ l
các băng đa hình cao (100%). Trong nghiên cứu
này chứng tỏ giữa các mẫu sự khác biệt về
mặt di truyền.
Bảng 2. Số mẫu khuếch đại và số băng khuyếch đại của từng mồi
Hình 3. PCR tổng số của một số mẫu đại diện
lOMoARcPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
Mồi
Trình tự nucleotide
(5’-3’)
Tổng số
băng DNA
Tỷ lệ băng đa
hình (%)
Phạm vi kích
thước băng
DNA (bp)
OPB18
CCACAGCAGT
10
100
500-1.750
OPA03
AGTCAGCCAC
9
100
450-1.500
OPG17
ACGACCGACA
12
100
330-1.470
OPN06
GAGACGCACA
12
100
300-1.500
OPK12
TGGCCCTCAC
9
100
300-1.600
OPBH16
CTGCGGGTTC
11
100
300-1.950
Tổng
63
100
300-1.950
Theo Nei và cộng sự (1978), số lượng băng phân biệt các mẫu trên y phả hệ càng lớn. DNA
được khuếch đại càng nhiều thì khả năng Trong đó, số băng đa dạng tối thiểu là 50 mới có thể y
dựng được cây phả hệ chính xác. dạng di truyền và xây dựng cây phả hệ. Vì vậy, Với sáu mồi đã sử
dụng, chúng tôi thu được 63 số liệu thu được sau khi phân ch từ năm mồi băng DNA đa hình từ
36 mẫu Thằn lằn bóng RAPD là đủ cho nghiên cứu y. đốm khác nhau để phục vụ cho nghiên cứu
đa
Hình 4. Hình ảnh điện di PCR-RAPD với mồi OPN06 (M: Marker DNA 1 kb)
lOMoARcPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
Hình 5. Hình ảnh điện di PCR-RAPD với mồi OPG17 (M: Marker DNA 1 kb)
3.3. Phân tích đa dạng di truyền
Các hệ số di truyền nghiên cứu như số allele
quan sát được (observed number of alleles: na),
số allele hiệu quả (effective number of alleles:
ne), hệ số đa dạng di truyền (h) theo Nei (1972),
hệ số đa dạng di truyền theo Shannon
(Shannon’s information index: I) cho tất cả các
mẫu Thằn lằn bóng đốm được phân tích bằng 6
mồi RAPD các giá trị tương ứng lần lượt
1,9841; 1,2794; 0,1951 0,3283 (Bảng 3). Kết
quả nghiên cứu cho thấy mức độ đa dạng di
truyền giữa các mẫu (hoặc giữa các quần thể)
nghiên cứu không quá cao. Trong các quần thể
nghiên cứu, Đắk Nông sự đa dạng thấp
nhất, các mẫu có ít băng khuếch đại hơn so với
các quần thể khác.
Bảng 3. Hệ số đa dạng di truyền của 4 quần thể Thằn lằn bóng đốm
Quần thể
Số allele quan
sát được (na)
Số allele hiệu
quả (ne)
Hệ số đa dạng di
truyền (h)
Hệ số
Shannon (I)
Kon Tum
1,6508
1,2653
0,1746
0,2787
Gia Lai
1,7302
1,3729
0,2226
0,3414
Đắk Nông
1,5397
1,1559
0,1135
0,1927
Đắk Lắk
1,6032
1,2555
0,1660
0,2631
Tổng 36 cá thể
1,9841
1,2794
0,1951
0,3283
Độ lệch chuẩn (SD)
0,1260
0,2388
0,1291
0,1735
lOMoARcPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
Hệ số đa dạng nguồn gen trung bình giữa các
quần thể (Hs) là 0,1692, chiếm 86,72% đa dạng
nguồn gen của tổng tất cả các mẫu (Ht =
0,1951). Hệ số đa dạng di truyền giữa các quần
thể (Gst) là 0,1326 cho thấy mức độ khác biệt di
truyền thấp giữa các quần thể (tương đương với
sai khác 13,26% giữa các thể nghiên cứu).
Mức độ trao đổi gen được thể hiện qua hệ số gen
flow (Nm) giữa các quần thể mức trung bình
(3,2695). Sự cách biệt về mặt địa lý sự hạn
chế di chuyển thể nguyên nhân làm giảm
mức độ trao đổi gen (Ploi et al., 2020). Nhìn
chung, mức độ đa dạng di truyền của các quần
thể Thằn lằn bóng đốm cao hơn so với Thằn lằn
bóng đuôi dài (E. longicaudatus) ở miền Trung
Việt Nam (Ht = 0,3318, Hs = 0,3047, Gst =
0,081 và Nm =
3,85) (Ngo et al., 2019) nhưng thấp hơn so với
Nhông cát (Ht = 0,1351, Hs = 0,0661, Gst =
0,5108 và Nm = 0,4789) (Tran et al., 2018).
Các giá trị về mức độ tương đồng di truyền
khác biệt di truyền giữa các quần thể được
trình bày trong Bảng 5. Dữ liệu phân tích chỉ ra
rằng các giá trị về mức độ tương đồng di truyền
giữa các quần thể Thằn lằn bóng đốm khá cao,
dao động từ 0,9346 đến 0,9799 (tương ứng với
93,46 đến 97,99%). Sự khác biệt di truyền cao
nhất xuất hiện giữa quần thể ở Gia Lai với Đắk
Nông và Đắk Lắk (khác biệt
6,73%). Sự tương đồng di truyền cao nhất xuất
hiện giữa quần thể Đắk Nông Kon Tum
(tương đồng 97,99%). So với nghiên cứu của
Ngo et al. (2019), sự khác biệt di truyền giữa
các quần thể Thằn lằn bóng đốm cao hơn sự
khác biệt di truyền của các quần thể Thằn lằn
bóng đuôi dài (khác biệt 3,59-9,28%). Tuy
nhiên, sự khác biệt này không quá lớn. Sự khác
biệt di truyền của loài Thằn lằn bóng đốm thấp
hơn so với sự khác biệt giữa các loài nhông cát
(15,98%; Tran et al., 2018).
4. KẾT LUẬN
Ở mức độ quần thể, sự tương đồng di truyền
khá cao (dao động từ 93,46 đến 97,99%), tương
ứng với sự khác biệt giữa các quần thể thấp. Sự
đa dạng di truyền giữa các thể trong quần thể
đóng vai trò chính (chiếm 86,72%) cho sự đa
dạng di truyền của loài Thằn lằn bóng đốm. Kết
quả nghiên cứu cho thấy Thằn lằn bóng đốm
khu vực Tây Nguyên sự tương đồng cao,
thuận lợi cho việc nghiên cứu, bảo tồn loài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baig M.N.R., Grewal S., and Dhillon S. (2009).
Molecular characterization and genetic diversity analysis
of citrus cultivars by RAPD markers. Turkish Journal of
Agriculture and Forestry, 33: 375 - 384.
Bảng 4. Sự biến đổi di truyền của tất các quần thể nghiên cứu
Hệ số
Ht
Hs
Gst
Nm
Trung bình
0,1951
0,1692
0,1326
3,2695
SD
0,0167
0,0120
Bảng 5. Mức độ tương đồng di truyền Nei’s (1987) và khác biệt di truyền giữa các quần thể
Quần thể
Kon Tum
Gia Lai
Đắk Nông
Đắk Lắk
Kon Tum
****
0,9674
0,9799
0,9654
Gia Lai
0,0331
****
0,9349
0,9346
Đắk Nông
0,0203
0,0673
****
0,9713
Đắk Lắk
0,0352
0,0676
0,0291
****
Ghi chú: Mức độ tương đồng di truyền (ở trên đường chéo) và khác biệt di tuyền (ở dưới đường chéo)
lOMoARcPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
2. Cevík M.F. and Moore G.A. (2007).
Construction of a genetic linkage map of Citrus with
random amplified polymorphic DNA (RAPD) markers
using a progeny population from a complex intergeneric
cross. Turkish Journal of Botany, 31: 79 - 86.
3. Cox J.M., Merel J., Van Dijk T.A., Paul P.,
Nabhitabhata J., and Thirakhupt K. (1998). A
Photographic Guide to Snecks and Other Reptiles of
Peninsular Malaysia, Singapore and Thailand. Ralph
Curtis Publishing.
4. Đinh Thị Phương Anh (2005). Bước đầu nghiên
cứu đa dạng di truyền thạch sùng vùng núi Bà Nà bằng kỹ
thuật PCR-RAPD. Báo o Khoa học Hội nghị khoa học
toàn quốc - Công nghệ sinh học trong nghiên cứu cơ bản.
Hà Nội: 72 - 75.
5. Grismer J.L. and Grismer L.L. (2010). Who’s
your mommy? Identifying maternalancestors of asexual
species of Leiolepis Cuvier, 1829 and the description of a
new endemic species of asexual Leiolepis Cuvier, 1829
from Southern Vietnam. Zootaxa, 2433: 47 - 61.
6. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn
Huy Hoàng (2009). Đặc điểm hình thái, sinh học sinh
thái của Thằn lằn bóng đốm Eutropis macularia (Blyth,
1853) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã. Báo cáo khoa học Hội
thảo Quốc gia về Lưỡng cư và sát ở Việt Nam lần thứ
nhất. Huế: 250 - 259.
7. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Ngô
Đắc Chứng (2012). Ếch nhái, sát Vườn Quốc gia
Bạch Mã. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
8. Hoang Q.T., Cai T.Q.T., Trinh T.H., Nguyen
G.T., Nguyen H.D., Truong P.B.T., and Van Y.T. (2016).
Study on genetic diversity of Paris polyphylla population
from Vietnam and China. Plant Cell Biotechnology and
Molecular Biology, 17: 57 - 63.
9. Nei M. (1972). Genetic distance between
populations. American Naturalist, 106(949): 283 - 292.
10. Nei M. (1978). Estimation of average
heterozygosity and genetic distance from a small number
of individuals. Genetics, 89: 583 - 590.
11. Ngo C.D., Dang H.P., Do D.T., Ngo B.V. (2019).
Genetic diversity of Eutropis longicaudatus populations
in central Vietnam based on rapd markers. Proceedings of
the 4th National Scientific Conference on Amphibians and
Reptiles in Vietnam. Hanoi: 98 - 107.
12. Ngo C.D., Le P.L.T., Nguyen H.D., Truong P.B,
Hoang N.T., and Ngo B.V. (2020). Diet of the Bronze
Skink Eutropis macularius (Reptilia: Squamata:
Scincidae) from Thua Thien Hue Province, Central
Vietnam. Russian Journal of Herpetology, 27: 209 - 216.
13. Nguyen V.S., Ho T.C., and Nguyen Q.T. (2009).
Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am
Main, Germany.
14. Ploi K., Curto M., Bolfíková B.C., Loudová M.,
Hulva P., Seiter A., Fuhrmann M., Winter S., and
Meimberg H. (2020). Evaluating the impact of wildlife
shelter management on the genetic diversity of Erinaceus
europaeus and E. roumanicus in their contact zone.
Animals, 10: 1452.
15. Tran D.Q., Tran T.V., and Hoang Q.T. (2018).
Genetic relationship of two agamid lizard species in
Vietnam by random amplified polymorphic DNA
analysis. Life Science Journal, 15: 36 - 42.
16. Trương Phong, Ngô Đắc Chứng, Ngô Văn
Bình (2019a). Mật độ quần thể sử dụng vi môi trường
sống của Thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularius) tại
Vườn Quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk. o cáo toàn văn
Hội thảo Quốc gia về Lưỡng sát lần thứ 4.
Nội: 204 - 211.
17. Trương Phong, Ngô Đắc Chứng, Ngô Văn
Bình (2019b). Vi môi trường sống của loài Thằn lằn bóng
đốm Eutropis macularius (Blyth, 1835) tại Vùng đệm
Vườn Quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí Khoa
học, Trường Đại học Tây Nguyên, 34: 64 - 68.
18. Tordoff A.W., Tran B.Q., Nguyen T.D., and Le
H.M. (2004). Sourcebook of existing and proposed
protected areas in Vietnam. Birdlife International in
Indochina and Ministry of Agriculture and Rural
Development, Second edition, Hanoi.
19. Uetz P., Freed P., Aguilar R., and Hošek J.
(2022). The Reptile Database,
http://www.reptiledatabase.org.
20. Yeh F., Yang R., Boyle T., Ye Z., Xiyan J.M.,
Yang R., and Boyle T. (2000). PopGene32, Microsoft
windows-based freeware for population genetic analysis.
Version 1.32. Molecular Biology and Biotechnology
Centre: University of Alberta, Edmonton, Canada.
lOMoARcPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
ANALYZING GENETIC DIVERSITY OF THE BRONZE SKINK Eutropis
macularius (REPTILIA: SQUAMATA: SCINCIDAE) IN THE CENTRAL
HIGHLANDS OF VIETNAM, BASED ON PCR-RAPD TECHNIQUE
Truong Ba Phong
1
, Ngo Dac Chung
2
, Nguyen Quang Hoang Vu
3
, Hoang Tan Quang
3
,
Nguyen Duc Huy
3
, Bui Thi Chinh
2
, Tran Van Giang
2
, Ngo Van Binh
2
*
1
Tay Nguyen University
2
University of Education, Hue University
3
Institute of Biotechnology, Hue University
SUMMARY
The Bronze Skink (Eutropis macularius) belongs to the family Scincidae, most of the skinks eat insects and
harmful larvae, so they become useful animals for agriculture and forestry. However, up to now, there have been
no studies on the population genetic diversity of the Bronze Skink in the Central Highlands. In this study,
randomly amplified polymorphic DNA (RAPD) technology is used to analyze the genetic diversity of 36 samples
in Western Highlands, Vietnam. Genetic parameters include the observed number of alleles (na), effective number
of alleles (ne), Nei's (1972) gene diversity (h), and Shannon's information Index (I) for all samples were analyzed
by 6 RAPD primers with the values of 1.9841, 1.2794, 0.1951 and 0.3283, respectively. The total genotype
diversity within populations (Hs) is 0.1692, accounting for 86.72% of the genetic diversity of all samples (Ht =
0.1951). The mean coefficient of gene differentiation (Gst) is 0.1326 and the estimate of gene flow (Nm) is 3.2695.
The degree of genetic similarity between populations is quite high, ranging from 93.46 to 97.99%.
Keywords: Eutropis macularius, genetic diversity, RAPD, skink, Tay Nguyen.
Ngày nhận bài : 14/7/2022
Ngày phản biện : 15/8/2022
Ngày quyết định đăng : 25/8/2022

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA THẰN LẰN BÓNG ĐỐM
Eutropis macularius
(REPTILIA: SQUAMATA: SCINCIDAE) Ở KHU
VỰC TÂY NGUYÊN DỰA TRÊN KỸ THUẬT PCR-RAPD

Trương Bá Phong1, Ngô Đắc Chứng2, Nguyễn Quang Hoàng Vũ3, Hoàng Tấn Quảng3,
Nguyễn Đức Huy3, Bùi Thị Chính2, Trần Văn Giang2, Ngô Văn Bình2*
1Trường Đại học Tây Nguyên
2Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế 3Viện
Công nghệ sinh học, Đại học Huế
https://doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.5.032-039 TÓM TẮT
Thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularius) thuộc họ Thằn lằn bóng (Scincidae), đa phần Thằn lằn bóng đốm ăn
côn trùng, ấu trùng gây hại do đó chúng trở thành động vật có ích cho nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ về đa dạng di truyền quần thể của loài Thằn lằn bóng đốm ở khu vực
Tây Nguyên. Chúng tôi đã nghiên cứu đa dạng di truyền của 36 cá thể Thằn lằn bóng đốm thu ở một số tỉnh thuộc
khu vực Tây Nguyên bằng kỹ thuật đa hình các đoạn khuếch đại ngẫu nhiên (RAPD). Các hệ số đa dạng di truyền
như số allele quan sát được (na), số allele hiệu quả (ne), hệ số đa dạng di truyền theo Nei (h), hệ số đa dạng di
truyền theo Shannon (I) của 4 quần thể nghiên cứu lần lượt là 1,9841; 1,2794; 0,1951 và 0,3283. Hệ số đa dạng
nguồn gen trung bình giữa các quần thể (Hs) là 0,1692, chiếm 86,72% đa dạng nguồn gen của tổng các mẫu (Ht)
là 0,1951. Hệ số đa dạng di truyền giữa các quần thể (Gst) là 0,1326 và dòng gen ước tính (Nm) là 3,2695. Mức
độ tương đồng di truyền giữa các quần thể khá cao, dao động từ 93,46 đến 97,99%. Từ khóa: Đa dạng di
truyền, Eutropis macularius,
RAPD, Thằn lằn bóng đốm, Tây Nguyên.
*Corresponding author: nvbinhsp@hueuni.edu.vn
thực vật thuộc họ Dầu (Dipterocacpaceae). 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về
Khu vực Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh: Đắk
loài Thằn lằn bóng đốm chủ yếu tập trung vào
Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum và Lâm
lĩnh vực phân loại, phân bố hoặc sinh thái
Đồng. Khu vực này có sáu Vườn Quốc gia (Chư
Yang Sin, Yok Don, Tà Đùng, Kon Ka Kinh,
(Hoàng Xuân Quang và cs, 2009, 2012;
Chư Mom Rây, Bidoup Núi Bà) và tám Khu
Nguyen et al., 2009; Trương Bá Phong và cs,
Bảo tồn thiên nhiên (Nam Kar, Ea Sô, Nậm
2019a, 2019b; Ngo et al., 2020; Uetz et al., Nung, Kon Chư
2022). Các công bố liên quan đến đa dạng di
Răng, Ngọc Linh, Khu Bảo tồn
loài và sinh cảnh thông nước, Khu Bảo tồn loài
truyền của loài này ở Việt Nam còn hạn chế,
và sinh cảnh Đăk Uy). Bên cạnh đó, Tây
mặc dù kỹ thuật di truyền (bao gồm kỹ thuật
Nguyên được đánh giá là khu vực có độ đa dạng
PCR-RAPD) đã được sử dụng rộng rãi (Cevík sinh học cao (Tordoff
et al., 2007; Baig et al., 2009). Ở Việt Nam, một et al., 2004).
số tác giả đã sử dụng kỹ thuật RAPD để xác định
Thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularius) là
sự đa dạng di truyền trên các đối tượng bò sát
một trong 5 loài thuộc giống Eutropis Fitzinger,
như Thạch sùng (Đinh Thị Phương Anh, 2005),
1843 được ghi nhận tại Việt Nam: E.
Nhông cát (Tran et al.,
longicaudatus, E. multifasciatus, E. macularius,
2018), Thằn lằn bóng đuôi dài (Ngo et al.,
E. chapaensisE. darevskii (Hoàng Xuân
2019). Tuy nhiên, chúng tôi chưa tìm thấy công
Quang và cs, 2009; Nguyen et al., 2009; Uetz et al., 2022). Trong đó, loài
trình nào sử dụng kỹ thuật di truyền PCRRAPD E.macularius thường
được tìm thây ở các rừng cây lá rụng theo mùa
để nghiên cứu đa dạng di truyền trên đối tượng
là Thằn lằn bóng đốm (E. macularius) ở khu vực
(Cox et al., 1998), một loại môi trường sống phổ
biến ở khu vựa Tây Nguyên, đặc trưng là rừng
Tây Nguyên. Do đó, việc nghiên cứu đa dạng di khộp với các loài
truyền của Thằn lằn bóng đốm sẽ góp phần cung
cấp dữ liệu cho việc nghiên cứu và bảo tồn bền
vững loài E. macularius ở khu vực Tây Nguyên. lOMoAR cPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
trực tiếp bằng tay, mỗi mẫu vật thu được cho 2.1. Thu mẫu
vào túi đựng riêng có ghi nhãn ký hiệu mẫu
Chúng tôi đã tiến hành thực địa và thu mẫu
(Bảng 1). Tổng số 36 cá thể Thằn lằn bóng đốm
tại 4 tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên (Đắk
đã thu và đưa về phòng thí nghiệm, thu mô cơ
Nông, Đắk Lắk, Gia Lai và Kon Tum). Các mẫu
đuôi, bảo quản trong cồn tuyệt đối sau đó gửi
vật (cá thể) Thằn lằn bóng đốm được thu
đến Viện Công nghệ Sinh học, Đại học Huế để
phân tích đa dạng di truyền bằng kỹ thuật PCR- RAPD.
Bảng 1. Địa điểm thu mẫu và ký hiệu mẫu Địa điểm Số lượng Ký hiệu
Tọa độ vùng thu mẫu Kon Tum 9 K1 → K9
14043’15” N - 107037’30” E Gia Lai 9 G1 → G9
13043’01” N - 108003’51” E Đắk
GN1, GN2, CJ1, CJ3, N1.1, N5.2, N6, Nông 9
12030’14” N - 107040’24” E N7.1, N2.2 Đắk Lắk
Y1, Y2, Y3, Y4, Y10, L1.3, L2.1, Y7, 9
12048’40” N - 107053’44” E Y2.1
Hình 1. Hình thái ngoài của Thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularius)
2.2. Tách chiết DNA tổng số
và ủ ở –30oC trong 20 phút. Mẫu được ly tâm
DNA tổng số được tách chiết từ mô theo mô
lạnh 15 phút với tốc độ 14.000 vòng/phút ở 4oC
tả của Grismer và Grismer (2010) có cải tiến
để thu dịch nổi. DNA tổng số được tinh sạch
cho phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm.
bằng 1 thể tích dung dịch phenol: chloroform
Mẫu cơ (200 mg) được cắt nhỏ, sau đó
(1:1) và kết tủa bằng 1 thể tích isopropanol
nghiền mịn trong eppendorf tube. Bổ sung 800
100% ở –30oC trong 2 giờ. Tiểu thể DNA được
µL dung dịch ly trích, sau đó bổ sung 100 µL
rửa 2 lần bằng 500 µL ethanol 70% và để khô
dung dịch SDS 10% và 2 µL proteinase K,
qua đêm ở nhiệt độ phòng. Hòa tan dịch kết tủa
vortex trong 30 giây. Hỗn hợp được ủ ở 65ºC
bằng nước cất khử trùng và xử lý RNase để loại
trong 3 giờ, để nguội ở nhiệt độ phòng. Tiếp tục
bỏ RNA. DNA tách chiết được bảo quản ở 4oC
bổ sung 300 µL 6M NaCl, vortex trong 15 giây (Tran et al., 2018). lOMoAR cPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
Sản phẩm tách DNA tổng số được điện di
ng DNA tổng số với tổng thể tích phản ứng là
trên gel agarose 0,8% và được nhuộm bằng 20 µl.
SafeView™ Classic Nucleic Acid Stain
Phản ứng khuếch đại được thực hiện bởi máy
(Applied Biological Materials Inc., Canada). luân nhiệt (SimpliAmp, ThermoFisher
Hình ảnh điện di được thu nhận bằng hệ thống
Scientific, USA) với quy trình phản ứng PCR Ultra Slim LED Illuminator.
như sau: biến tính 95oC trong 5 phút; 42 chu kỳ:
Hình 2. Bản đồ khu vực lấy mẫu
(1) Buôn Đôn - Đắk Lắk; (2) Đắk Mil - Đắk Nông; (3) Chư Sê - Gia Lai; (4) Đắk Tô - Kon Tum
92oC/1 phút, 36oC/1 phút, 72oC/2 phút và cuối 2.3. Phân tích RAPD
cùng là 72oC/10 phút. Sản phẩm PCRRAPD
DNA tổng số của các mẫu nghiên cứu được
được phân tách trên agarose gel 1,4% trong 5
dùng làm khuôn mẫu để khuếch đại PCRRAPD.
giờ ở 40 V (Hoang et al., 2016).
Phản ứng PCR được bố trí theo Hoang et al. Chúng tôi sử dụng 6 đoạn
(2016). Mỗi phản ứng bao gồm 10 µl 2 × PCR
mồi oligonucleotide ngẫu nhiên (Operon
master mix (GoTaq Green Master Mix 2X,
Technologies, USA) để đánh giá mức độ đa
Promega, USA), 20 pmol mồi ngẫu nhiên và 50
dạng di truyền (Bảng 2). 2.4. Xử lý số liệu đa dạng di truyền lOMoAR cPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
Từ hình ảnh điện di sản phẩm PCR-RAPD,
mức độ trao đổi gen (hệ số flow (Nm)) của các
các băng khuếch đại được đếm trực tiếp và số
mẫu nghiên cứu được tính toán bằng phần mềm
hóa dữ liệu trong file Microsort Excel theo
Popgen 1.32 (Yeh et al.,
nguyên tắc dựa vào sự xuất hiện hay không xuất 2000).
hiện của các băng, đánh số “1” nếu có xuất hiện
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
băng và số “0” nếu không xuất hiện băng
3.1. Tách chiết DNA tổng số
(Hoang et al., 2016). Các hệ số di truyền quan
Mẫu cơ đuôi của 36 cá thể Thằn lằn bóng
tâm phân tích là số allele quan sát được
đốm được thu thập từ 4 tỉnh thuộc khu vực Tây
(observed number of alleles: na), số allele hiệu
Nguyên, các mẫu có những đặc điểm hình thái
quả (effective number of alleles: ne), hệ số đa
tương tự nhau (mỗi tỉnh 9 mẫu từ 9 cá thể) được
dạng di truyền theo Shannon (Shannon’s
sử dụng để tách chiết DNA tổng số. DNA tổng
information index: I), hệ số đa dạng di truyền
số sau khi tách chiết được điện di trên agarose
(h) theo Nei (1972), hệ số đa dạng nguồn gen
gel 0,8%. Kết quả điện di cho thấy DNA của
của tất cả các quần thể (Ht), hệ số đa dạng nguồn
mẫu tách chiết được đều có hàm lượng cao, ít
gen trung bình giữa các quần thể (Hs), hệ số đa
đứt gãy và có thể sử dụng cho các thí nghiệm
dạng di truyền giữa các quần thể (Gst) và hệ số thiếp theo (Hình 3).
Hình 3. PCR tổng số của một số mẫu đại diện
3.2. Phân tích PCR-RAPD
G6 thu ở Gia Lai có số băng khuếch đại nhiều
Sáu mồi ngẫu nhiên đã được sử dụng để phân
nhất (32 băng). Tất cả 6 mồi đều biểu hiện sự đa
tích đa hình DNA của 36 cá thể Thằn lằn bóng
hình, số lượng băng khuếch đại là từ 9 đến 12
đốm. Kết quả phân tích sản phẩm PCRRAPD
băng tùy mồi và mẫu DNA. Kích thước của các
trên gel agarose 1,4% cho thấy tổng cộng có 63
băng khoảng từ 300 bp đến 1.950 bp. Băng đa
băng DNA được tạo ra. Mồi có số băng DNA
hình là băng khuếch đại có sự khác biệt ở ít nhất
khuếch đại nhiều nhất là OPG17 và OPN06 (12
1 mẫu nghiên cứu so với các mẫu còn lại, tỷ lệ
băng, Hình 4 và 5), tiếp đến là OPBH16 (11
các băng đa hình cao (100%). Trong nghiên cứu
băng). Trong tất cả 6 mồi đã sử dụng, mồi
này chứng tỏ giữa các mẫu có sự khác biệt về
OPN06 có số mẫu được khuếch đại nhiều nhất mặt di truyền.
(25 mẫu), ít nhất là mồi OPB18 (18 mẫu). Mẫu
Bảng 2. Số mẫu khuếch đại và số băng khuyếch đại của từng mồi lOMoAR cPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng Phạm vi kích Trình tự nucleotide Số mẫu Tổng số Tỷ lệ băng đa Mồi thước băng (5’-3’) khuếch đại băng DNA hình (%) DNA (bp) OPB18 CCACAGCAGT 18 10 100 500-1.750 OPA03 AGTCAGCCAC 19 9 100 450-1.500 OPG17 ACGACCGACA 21 12 100 330-1.470 OPN06 GAGACGCACA 25 12 100 300-1.500 OPK12 TGGCCCTCAC 21 9 100 300-1.600 OPBH16 CTGCGGGTTC 20 11 100 300-1.950 Tổng 63 100 300-1.950
Theo Nei và cộng sự (1978), số lượng băng phân biệt các mẫu trên cây phả hệ càng lớn. DNA
được khuếch đại càng nhiều thì khả năng Trong đó, số băng đa dạng tối thiểu là 50 mới có thể xây
dựng được cây phả hệ chính xác. dạng di truyền và xây dựng cây phả hệ. Vì vậy, Với sáu mồi đã sử
dụng, chúng tôi thu được 63 số liệu thu được sau khi phân tích từ năm mồi băng DNA đa hình từ
36 mẫu Thằn lằn bóng RAPD là đủ cho nghiên cứu này. đốm khác nhau để phục vụ cho nghiên cứu đa
Hình 4. Hình ảnh điện di PCR-RAPD với mồi OPN06 (M: Marker DNA 1 kb) lOMoAR cPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
Hình 5. Hình ảnh điện di PCR-RAPD với mồi OPG17 (M: Marker DNA 1 kb)
nghiên cứu, ở Đắk Nông có sự đa dạng thấp
3.3. Phân tích đa dạng di truyền
nhất, các mẫu có ít băng khuếch đại hơn so với
Các hệ số di truyền nghiên cứu như số allele các quần thể khác.
quan sát được (observed number of alleles: na),
số allele hiệu quả (effective number of alleles:
ne), hệ số đa dạng di truyền (h) theo Nei (1972),
hệ số đa dạng di truyền theo Shannon
(Shannon’s information index: I) cho tất cả các
mẫu Thằn lằn bóng đốm được phân tích bằng 6
mồi RAPD và các giá trị tương ứng lần lượt là
1,9841; 1,2794; 0,1951 và 0,3283 (Bảng 3). Kết
quả nghiên cứu cho thấy mức độ đa dạng di
truyền giữa các mẫu (hoặc giữa các quần thể)
nghiên cứu không quá cao. Trong các quần thể
Bảng 3. Hệ số đa dạng di truyền của 4 quần thể Thằn lằn bóng đốm Số allele quan
Số allele hiệu Hệ số đa dạng di Hệ số Quần thể sát được (na) quả (ne) truyền (h) Shannon (I) Kon Tum 1,6508 1,2653 0,1746 0,2787 Gia Lai 1,7302 1,3729 0,2226 0,3414 Đắk Nông 1,5397 1,1559 0,1135 0,1927 Đắk Lắk 1,6032 1,2555 0,1660 0,2631 Tổng 36 cá thể 1,9841 1,2794 0,1951 0,3283
Độ lệch chuẩn (SD) 0,1260 0,2388 0,1291 0,1735 lOMoAR cPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
Hệ số đa dạng nguồn gen trung bình giữa các
chế di chuyển có thể là nguyên nhân làm giảm
quần thể (Hs) là 0,1692, chiếm 86,72% đa dạng
mức độ trao đổi gen (Ploi et al., 2020). Nhìn
nguồn gen của tổng tất cả các mẫu (Ht =
chung, mức độ đa dạng di truyền của các quần
0,1951). Hệ số đa dạng di truyền giữa các quần
thể Thằn lằn bóng đốm cao hơn so với Thằn lằn
thể (Gst) là 0,1326 cho thấy mức độ khác biệt di
bóng đuôi dài (E. longicaudatus) ở miền Trung
Bảng 4. Sự biến đổi di truyền của tất các quần thể nghiên cứu Hệ số Ht Hs Gst Nm Trung bình 0,1951 0,1692 0,1326 3,2695 SD 0,0167 0,0120
truyền thấp giữa các quần thể (tương đương với
Việt Nam (Ht = 0,3318, Hs = 0,3047, Gst =
sai khác 13,26% giữa các cá thể nghiên cứu). 0,081 và Nm =
Mức độ trao đổi gen được thể hiện qua hệ số gen
3,85) (Ngo et al., 2019) nhưng thấp hơn so với
flow (Nm) giữa các quần thể ở mức trung bình
Nhông cát (Ht = 0,1351, Hs = 0,0661, Gst =
(3,2695). Sự cách biệt về mặt địa lý và sự hạn
0,5108 và Nm = 0,4789) (Tran et al., 2018).
Bảng 5. Mức độ tương đồng di truyền Nei’s (1987) và khác biệt di truyền giữa các quần thể Quần thể Kon Tum Gia Lai Đắk Nông Đắk Lắk Kon Tum **** 0,9674 0,9799 0,9654 Gia Lai 0,0331 **** 0,9349 0,9346 Đắk Nông 0,0203 0,0673 **** 0,9713 Đắk Lắk 0,0352 0,0676 0,0291 ****
Ghi chú: Mức độ tương đồng di truyền (ở trên đường chéo) và khác biệt di tuyền (ở dưới đường chéo)
biệt di truyền của loài Thằn lằn bóng đốm thấp
Các giá trị về mức độ tương đồng di truyền
hơn so với sự khác biệt giữa các loài nhông cát
và khác biệt di truyền giữa các quần thể được (15,98%; Tran et al., 2018).
trình bày trong Bảng 5. Dữ 4. KẾT LUẬN liệu phân tích chỉ ra
rằng các giá trị về mức độ tương đồng di truyền
Ở mức độ quần thể, sự tương đồng di truyền
giữa các quần thể Thằn lằn bóng đốm là khá cao,
khá cao (dao động từ 93,46 đến 97,99%), tương
dao động từ 0,9346 đến 0,9799 (tương ứng với
ứng với sự khác biệt giữa các quần thể thấp. Sự
93,46 đến 97,99%). Sự khác biệt di truyền cao
đa dạng di truyền giữa các cá thể trong quần thể
nhất xuất hiện giữa quần thể ở Gia Lai với Đắk
đóng vai trò chính (chiếm 86,72%) cho sự đa
Nông và Đắk Lắk (khác biệt
dạng di truyền của loài Thằn lằn bóng đốm. Kết
6,73%). Sự tương đồng di truyền cao nhất xuất
quả nghiên cứu cho thấy Thằn lằn bóng đốm ở
hiện giữa quần thể Đắk Nông và Kon Tum
khu vực Tây Nguyên có sự tương đồng cao,
(tương đồng 97,99%). So với nghiên cứu của
thuận lợi cho việc nghiên cứu, bảo tồn loài này.
Ngo et al. (2019), sự khác biệt di truyền giữa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
các quần thể Thằn lằn bóng đốm cao hơn sự 1.
Baig M.N.R., Grewal S., and Dhillon S. (2009).
Molecular characterization and genetic diversity analysis
khác biệt di truyền của các quần thể Thằn lằn
of citrus cultivars by RAPD markers. Turkish Journal of
bóng đuôi dài (khác biệt 3,59-9,28%). Tuy
Agriculture and Forestry, 33: 375 - 384.
nhiên, sự khác biệt này không quá lớn. Sự khác lOMoAR cPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng 2. Cevík M.F. and Moore G.A. (2007).
12. Ngo C.D., Le P.L.T., Nguyen H.D., Truong P.B,
Construction of a genetic linkage map of Citrus with
Hoang N.T., and Ngo B.V. (2020). Diet of the Bronze
random amplified polymorphic DNA (RAPD) markers Skink Eutropis macularius (Reptilia: Squamata:
using a progeny population from a complex intergeneric
Scincidae) from Thua Thien Hue Province, Central
cross. Turkish Journal of Botany, 31: 79 - 86.
Vietnam. Russian Journal of Herpetology, 27: 209 - 216. 3.
Cox J.M., Merel J., Van Dijk T.A., Paul P.,
13. Nguyen V.S., Ho T.C., and Nguyen Q.T. (2009).
Nabhitabhata J., and Thirakhupt K. (1998). A
Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am
Photographic Guide to Snecks and Other Reptiles of Main, Germany.
Peninsular Malaysia, Singapore and Thailand. Ralph
14. Ploi K., Curto M., Bolfíková B.C., Loudová M., Curtis Publishing.
Hulva P., Seiter A., Fuhrmann M., Winter S., and 4.
Đinh Thị Phương Anh (2005). Bước đầu nghiên
Meimberg H. (2020). Evaluating the impact of wildlife
cứu đa dạng di truyền thạch sùng vùng núi Bà Nà bằng kỹ
shelter management on the genetic diversity of Erinaceus
thuật PCR-RAPD. Báo cáo Khoa học Hội nghị khoa học
europaeus and E. roumanicus in their contact zone.
toàn quốc - Công nghệ sinh học trong nghiên cứu cơ bản. Animals, 10: 1452. Hà Nội: 72 - 75.
15. Tran D.Q., Tran T.V., and Hoang Q.T. (2018). 5.
Grismer J.L. and Grismer L.L. (2010). Who’s
Genetic relationship of two agamid lizard species in
your mommy? Identifying maternalancestors of asexual
Vietnam by random amplified polymorphic DNA
species of Leiolepis Cuvier, 1829 and the description of a
analysis. Life Science Journal, 15: 36 - 42.
new endemic species of asexual Leiolepis Cuvier, 1829
16. Trương Bá Phong, Ngô Đắc Chứng, Ngô Văn
from Southern Vietnam. Zootaxa, 2433: 47 - 61.
Bình (2019a). Mật độ quần thể và sử dụng vi môi trường 6.
Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn
sống của Thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularius) tại
Huy Hoàng (2009). Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh
Vườn Quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Báo cáo toàn văn
thái của Thằn lằn bóng đốm Eutropis macularia (Blyth,
Hội thảo Quốc gia về Lưỡng cư và Bò sát lần thứ 4. Hà
1853) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã. Báo cáo khoa học Hội Nội: 204 - 211.
thảo Quốc gia về Lưỡng cư và Bò sát ở Việt Nam lần thứ
17. Trương Bá Phong, Ngô Đắc Chứng, Ngô Văn
nhất. Huế: 250 - 259.
Bình (2019b). Vi môi trường sống của loài Thằn lằn bóng 7.
Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Ngô
đốm Eutropis macularius (Blyth, 1835) tại Vùng đệm
Đắc Chứng (2012). Ếch nhái, Bò sát ở Vườn Quốc gia
Vườn Quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí Khoa
Bạch Mã. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
học, Trường Đại học Tây Nguyên, 34: 64 - 68. 8.
Hoang Q.T., Cai T.Q.T., Trinh T.H., Nguyen
18. Tordoff A.W., Tran B.Q., Nguyen T.D., and Le
G.T., Nguyen H.D., Truong P.B.T., and Van Y.T. (2016).
H.M. (2004). Sourcebook of existing and proposed
Study on genetic diversity of Paris polyphylla population
protected areas in Vietnam. Birdlife International in
from Vietnam and China. Plant Cell Biotechnology and
Indochina and Ministry of Agriculture and Rural
Molecular Biology, 17: 57 - 63.
Development, Second edition, Hanoi. 9.
Nei M. (1972). Genetic distance between
19. Uetz P., Freed P., Aguilar R., and Hošek J.
populations. American Naturalist, 106(949): 283 - 292. (2022). The Reptile Database,
10. Nei M. (1978). Estimation of average
http://www.reptiledatabase.org.
heterozygosity and genetic distance from a small number
20. Yeh F., Yang R., Boyle T., Ye Z., Xiyan J.M.,
of individuals. Genetics, 89: 583 - 590.
Yang R., and Boyle T. (2000). PopGene32, Microsoft
11. Ngo C.D., Dang H.P., Do D.T., Ngo B.V. (2019).
windows-based freeware for population genetic analysis.
Genetic diversity of Eutropis longicaudatus populations
Version 1.32. Molecular Biology and Biotechnology
in central Vietnam based on rapd markers. Proceedings of
Centre: University of Alberta, Edmonton, Canada.
the 4th National Scientific Conference on Amphibians and
Reptiles in Vietnam
. Hanoi: 98 - 107. lOMoAR cPSD| 39651089
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
ANALYZING GENETIC DIVERSITY OF THE BRONZE SKINK Eutropis
macularius (REPTILIA: SQUAMATA: SCINCIDAE) IN THE CENTRAL
HIGHLANDS OF VIETNAM, BASED ON PCR-RAPD TECHNIQUE

Truong Ba Phong1, Ngo Dac Chung2, Nguyen Quang Hoang Vu3, Hoang Tan Quang3,
Nguyen Duc Huy3, Bui Thi Chinh2, Tran Van Giang2, Ngo Van Binh2*
1Tay Nguyen University
2University of Education, Hue University
3Institute of Biotechnology, Hue University SUMMARY
The Bronze Skink (Eutropis macularius) belongs to the family Scincidae, most of the skinks eat insects and
harmful larvae, so they become useful animals for agriculture and forestry. However, up to now, there have been
no studies on the population genetic diversity of the Bronze Skink in the Central Highlands. In this study,
randomly amplified polymorphic DNA (RAPD) technology is used to analyze the genetic diversity of 36 samples
in Western Highlands, Vietnam. Genetic parameters include the observed number of alleles (na), effective number
of alleles (ne), Nei's (1972) gene diversity (h), and Shannon's information Index (I) for all samples were analyzed
by 6 RAPD primers with the values of 1.9841, 1.2794, 0.1951 and 0.3283, respectively. The total genotype
diversity within populations (Hs) is 0.1692, accounting for 86.72% of the genetic diversity of all samples (Ht =
0.1951). The mean coefficient of gene differentiation (Gst) is 0.1326 and the estimate of gene flow (Nm) is 3.2695.
The degree of genetic similarity between populations is quite high, ranging from 93.46 to 97.99%.
Keywords: Eutropis macularius, genetic diversity, RAPD, skink, Tay Nguyen. Ngày nhận bài : 14/7/2022 Ngày phản biện : 15/8/2022
Ngày quyết định đăng : 25/8/2022