Nghiên cứu khoa học Ảnh Hưởng Của Covid 19 Đến Nền Kinh Tế Của Việt Nam

Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướngxã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc nhiều vàonông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếpnước ngoài. Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xâydựng ở Việt Nam hệ thống kinh tế thị trường định hướngxã hội chủ nghĩa.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45764710
BỘ NỘI V
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ——————
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ẢNH HƯỞNG CỦA COVID 19 ĐẾN NỀN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Trường Thuỷ Tiên
Lớp : 2205KTEB
Khoa : Quản Trị Nguồn Nhân Lực
Chuyên ngành : Kinh Tế
Giảng viên hướng dẫn : T.S Phạm Thị Thương
Hà Nội, tháng 12 năm 2022
BỘ NỘI V
TRƯỜNG ĐI HC NI VỤ HÀ NỘI
lOMoARcPSD| 45764710
———————
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ẢNH HƯỞNG CỦA COVID 19 ĐẾN NỀN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Trường Thuỷ Tiên
Lớp : 2205KTEB
Khoa : Quản Trị Nguồn Nhân Lực
Chuyên ngành : Kinh Tế
Giảng viên hướng dẫn : T.S Phạm Thị Thương
Hà Nội, tháng 12 năm 2022
MỤC LỤC
LI CM
ƠN.............................................................................................
LỜI CAM
ĐOAN ...........................................................................................
.. MỞ
ĐẦU ............................................................................................. ..............
lOMoARcPSD| 45764710
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................
2. Mục êu nghiên
cứu ...................................................................................
2.1. Mục êu tổng quát
.....................................................................................
3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................
5. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................
7. Đóng góp mới cho đề tài................................................................................
8. Bố cục báo cáo nghiên
cứu ...........................................................................
Chương I: Tổng quan nghiên cứu..................................................
……............
1. Tổng quan tài liệu trong nước
2. Tổng quan tài liệu nước ngoài
3. Khoảng trống nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận, thực ễn về ảnh hưởng của Covid-19 đến nền kinh tế
của Việt Nam
1. Tổng quan về nền kinh tế của Việt Nam
2. Covid-19
3. Vai trò của nền kinh tế
4. Cơ hội
5. Thách thức
Chương III: Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam dưới tác động của đại dịch
Covid-19
1. Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam trong và sau đại dịch
2. Khó khăn của nền kinh tế Việt Nam trong và sau đại dịch
3. Kết luận
Chương IV: Đề xut giải pháp khắc phục khó khăn cho nền kinh tế của
Việt Nam……..
KẾT LUẬN......................................................................
…............................. TÀI LIỆU THAM
KHẢO .........................................…................................... PH
LỤC
lOMoARcPSD| 45764710
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu ên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Thương. Người
đã giảng dạy và hướng dẫn để tôi hoàn thành bài ểu luận này. Và tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến Trường Đại Học Nội VNội đã tạo điều kiện cơ sở vật
chất cũng như chương trình giảng dạy để tôi ếp cận được đến bộ môn Nghiên
Cứu Khoa Học và từ đó tôi có thêm hành trang kiến thức cho tương lai.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn lớp 2205KTEB đã
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và cải thiện bài ểu luận của mình..
Do kiến thức và kĩ năng của tôi còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong
sự chdẫn đóng góp ý kiến của các Thầy, để bài ểu luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Và cuối cùng, tôi xin kính chúc cô và mọi người có được sức khoẻ dồi dào
thành công trong sự nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây công trình nghiên cứu của nhân tôi trong thời
gian qua. Tất cả các số liệu sử dụng để phân ch trong công trình này và các kết
qunghiên cứu đều do tôi tự m hiểu phân ch một cách khách quan. , trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác.
Tác giả
Nguyễn Trường Thuỷ Tiên
lOMoARcPSD| 45764710
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đang phát triển, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, du lịch, xuất
khẩu thô và đầu tư trực ếp nước ngoài. Đảng Cộng sản Việt Nam chủ
trương xây dựng ở Việt Nam hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Trong Đại hội XIII của Đảng đã đưa ra một văn kiện quan trọng đó là Xây
dựng phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021- 2030, nội dung cốt lõi về
định hướng và chiến lược của Đảng phát triển kinh tế đưa đất nưc
ớc vào giai đoạn phát triển mới. Nhưng cũng có những thách thức
không nhỏ ví dụ điển hình là tác động của đại dịch Covid19 vừa qua, nó
đã và đang để lại hậu quả vô cùng to lớn vkinh tế và cả nh mạng con
người. Vì đó mà đề tài “ Ảnh hưởng của Covid-19 đến nền kinh tế của
Việt Nam” được thực hin nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra những
thực trạng và vn đề khó khăn mà nền kinh tế Việt Nam cn phải tháo
gỡ, đồng thời đưa ra những định hướng cụ thnhằm khắc phục nh
trạng đó và đưa nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ hơn.
2.Mục êu nghiên cứu
2.1. Mục êu tổng quát
Vn đề nghiên cứu nhằm trình bày thực trạng nền kinh tế Vit
Nam trong và sau đại dịch Covid-19. Ngoài ra, m hiểu, đánh giá,
phân ch tác động của đại dịch Covid-19 đến các khía cạnh như
nhu cầu, thị trường xuất khẩu, khó khăn. Từ vấn đề đó đề xut các
giải pháp và khuyến nghị các chính sách phù hợp để tháo gỡ các
vấn đề cho nền kinh tế Việt Nam.
2.2. Mục êu cụ th
- Tìm hiểu và phân ch giá trị kinh tế, vị trí của nền kinh tế
quốc dân.
- Tìm hiểu nh hình trong và sau đại dịch Covid-19 của nền
kinh tế Việt Nam.
- Nhn diện và phân ch các tác động của đại dịch Covid-19
đối với nền kinh tế Việt Nam.
lOMoARcPSD| 45764710
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu cho sự phát triển kinh tế Vit
Nam.
3.Đối tượng nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam
4.Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi nội dung
Tập trung nghiên cứu nền kinh tế Việt Nam trước tác động khó
ờng của đại dịch Covid- 19.
4.2. Phạm vi không gian
Tập trung nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam
4.3. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu thực trạng nền kinh tế Việt Nam năm
2020- nay (trong và sau đại dịch Covid-19)
5.Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng nền kinh tế của Việt Nam trước và trong đại dịch như
thế nào?
- Đại dịch Covid- 19 đã tác động đến nền kinh tế Việt Nam trên
những phương diện nào?
- Giải pháp tạm thời và lâu dài cho nền kinh tế của Việt Nam là gì?
- Doanh nghiệp và Nhà nước nên làm gì để khắc phục những khó
khăn đó?
6.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu: Nghiên cứu, tham khảo tàiliệu t
nhiều trang web uy n như ITC, Tng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan…
các tạp chí kinh tế, các luận văn, bài báo nghiên cứu. trong nước và
quc tế.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Các thông n, số liu v
sản lượng, kim ngạch xuất khẩu được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, các
lOMoARcPSD| 45764710
thông n được chắt lọc và xử lý nhằm đánh giá quy mô, nh chất, sự
khác biệt của đối tượng nghiên cứu theo thời gian và không gian.
7.Đóng góp mới cho đề tài
Dựa trên tổng quan tài liệu nghiên cứu
8.Bố cục báo cáo nghiên cứu
Chương I: Tổng quan nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận và thực n về ảnh hưởng của Covid-19 đến nn
kinh tế của Việt Nam.
Chương III: Thực trạng của nền kinh tế ới tác động của đại dịch
Covid-19 đến nền kinh tế của Việt Nam. Chương IV: Đề xuất khắc
phục khó khăn cho nền kinh tế của Việt Nam sau đại dịch Covid-19.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.Tổng quan tài liệu trong nước.
Đại dịch Covid-19 đã và đang diễn biến khó lường ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đây cũng được xem là vấn đề nhn
đưc rất nhiều sự quan tâm và nghiên cứu m hiểu. Tại Việt Nam, đề tài
nghiên cứu về tác động của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế như sau:
Bài nghiên cứu “Tác động của đại dịch Covid-19 đến cơ sở kinh doanh
nông nghiệp Việt Nam và khuyến nghị chính sách” của Hoàng Mạnh
Hùng, Nguyễn Hà Hùng, Ngô Thị Phương Thảo, Võ Thị Hoa Loan, Nguyn
Thị Hoàng Hoa và
Phùng Chí Cường nghiên cứu tác động của đại dịch Covid19 đến cơ sở
kinh doanh nông nghiệp Việt Nam và khuyến nghị chính sách. Đại dịch
Covid-19 đối với nông nghiệp Việt Nam nói chung. Đề tài nghiên cứu
cho thấy, trong số các tác động êu cực đã nêu, tác động êu cực đến
xuất khẩu nông sản, thực phẩm được đánh giá là một trong những tác
động quan trọng đối với Việt Nam. Qua đó cho thấy xuất khẩu nông sản
Việt Nam nói chung đều giảm cả về ợng, kim ngạch và giá trị xut
khẩu. Không những vậy, nó còn tác động êu cực đến một số yếu t
khác như nguồn cung nguyên liệu, thị trường êu thụ nội địa,… T
những tác động này, nhóm nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp tm
thời. và lâu dài để giải quyết tn đọng và tác động của dịch bệnh đối với
ngành nông nghiệp nước nhà.
Bài nghiên cứu “Tác động của đại dịch Covid-19 đến hoạt động kinh tế ở
Việt Nam” cũng đề cập đến những tác động của COVID-19 đến hoạt
lOMoARcPSD| 45764710
động kinh tế như sự bất ổn và suy giảm trong các ngành như tài chính. ,
tài chánh. Các biện pháp giãn cách xã hội, phong tỏa toàn quốc cũng
khiến hoạt động xuất khẩu bị tổn thương nặng nề.
2.Tổng quan tài liệu nước ngoài.
Bài nghiên cứu “Tác động của đại dịch Covid-19 đối với xuất khẩu nông
sản” của Lin Benxi và Yu Yvee Zhang cung cấp những hiểu biết quan
trọng về tác động của đại dịch Covid-19 đối với thị trường xuất khu
nông sản. . Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng một số mặt hàng nông sản s
không bị ảnh hưởng, thậm chí còn tăng trưởng mạnh do là nhu yếu
phẩm thiết yếu trong đời sống con người. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu mặt hàng này cũng sẽ gp nhiu
thách thức hơn trong đại dịch. Đồng thời, nghiên cứu qua số liệu cũng
cho thấy doanh nghiệp nhỏ sẽ bị ảnh hưởng nặng nề hơn so với doanh
nghiệp lớn. Từ bài báo nghiên cứu cho thấy đại dịch Covid-19 có tác
động êu cực đến cchth và mặt hàng xuất khẩu.
Nghiên cứu của Muhammad Umar Farooq, Amjad Hussain, Tariq
Masood- “Quản lý hoạt động chuỗi cung ứng trong thời kỳ đại dịch:
Đánh giá hiện đại lấy cm hứng từ Covid19” cho thấy tác động của đại
dịch Covid-19 đối với nhu cầu. nhu cầu chuỗi cung ứng toàn cầu và quản
lý chuỗi cung ứng hiệu quả. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trước đại dịch,
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh buộc phải đóng cửa, bên cạnh đó là nh
trạng vắng bóng công nhân dẫn đến hoạt động và mức độ sản xuất bị
giảm sút. Hoạt động logiscs hàng hóa, dịch vụ cũng bị xáo trn. T
thc ễn nghiên cứu, đề tài cũng đưa ra những hướng nghiên cứu ếp
theo, những góc nhìn mới của các nhà nghiên cứu vphục hồi. của
chuỗi cung ứng toàn cầu sau đại dịch.
3.Khoảng trống nghiên cứu
Tviệc xem xét các nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể thấy chủ đề
nghiên cứu về tác động của đại dịch Covid-19 đã thu hút được rất nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, một phần do vấn đ
y còn mới nên những “cái mới” của vấn đề chưa được khai thác hết.
Cụ thể là m hiểu, đánh giá, phân ch chính xác tác động của đại dịch
Covid-19 đối với một mặt hàng, ngành hàng cụ thể trong chuỗi cung ứng
sản phẩm toàn cầu.
lOMoARcPSD| 45764710
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA COVID-19
ĐẾN NỀN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
1.Tổng quan về nền kinh tế của Việt Nam
Những cải cách kinh tế từ năm 1986 kết hợp với các xu thế thuận lợi trên
thế giới đã nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những nước nghèo
nhất thế giới trở thành nước có thu nhập trung bình thấp trong thời gian
ngắn. . thế hệ. Từ năm 2002 đến 2020, GDP bình quân đầu người tăng
3,6 lần, đạt gần 3.700 USD. Hạn chế tỷ lệ (theo êu chuẩn)
$3,65/ngày, theo PPP 2017) giảm từ hơn 14% năm 2010 xuống còn
3,8% năm 2020.
Nhờ có nền tảng vững chắc, nền tảng kinh tế Việt Nam đã thể hin sc
bật vượt trội trong thời kỳ khủng hoảng, mà gần đây nhất là đại dịch
COVID-19. Tăng trưởng GDP chậm lại 2,6% vào năm 2021 do sự xut
hin của biến thể Delta của virus Sars-CoV-2 và dkiến sphc hồi lên
7,2% vào năm 2022 và 6,7% vào năm 2023.
Với tốc độ tăng trưởng từ 2,5% đến 3,5%/năm trong 30 năm qua, ngành
nông nghiệp đã hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an ninh lương
thực. Năm 2020, nông nghiệp đóng góp 14% GDP và 38% việc làm, năm
2021 xuất khẩu đạt hơn 48 tỷ USD trong bối cảnh đại dịch COVID-19.
2.Covid-19
Đại dịch COVID-19 là bệnh truyền nhiễm do vi rút SARSCoV-2 và các biến
thể của nó gây ra, hiện . Đến nay, nh đến ngày 17/11/2019, cả ớc ta
có 11.519. 011 các trường hợp lây nhiễm COVID-19 cùng với các kế
hoạch sàng lọc, êm chủng, cách ly, và giãn cách xã hội. Nó đã để lại hệ
luỵ vô cùng lớn đến sức khoẻ, nh mạng con người cũng như đến nn
kinh tế của Việt Nam.
3.Vai trò của nền kinh tế
Kinh tế là một lĩnh vực sản xuất, phân phối và thương mại, cũng như êu
dùng hàng hóa và dịch vụ. Tổng thể, nó được định nghĩa là một lĩnh vực
hội tập trung vào các hoạt động, tranh luận và các biểu hin vật cht
gắn liền với việc sản xuất, sử dụng và quản lý các nguồn tài nguyên khan
hiếm. Một nền kinh tế là một tp hợp các quá trình liên quan đến văn
hóa, giá trị, giáo dục, phát triển công nghệ, lịch sử, tổ chức xã hội, cấu
trúc chính trị, hệ thống luật pháptài nguyên thiên nhiên làm các yếu
lOMoARcPSD| 45764710
tố chính. Những yếu tố này cung cấp bối cảnh, nội dung và thiết lập các
điều kiệnthông số mà một nền kinh tế vận hành. Đối với một quốc gia
thì nền kinh tế phát triển đồng nghĩa với việc quốc gia đó phát triển.
4.Cơ hội
Thnhất, các hiệp định thương mại tự do
Trong bối cảnh hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, các hiệp định thương
mại được thúc đẩy mạnh mẽ, đồng thời cũng tác động nhất định đến
nền kinh tế của các bên tham gia ký kết. Việt Nam cũng là một trong
những nước đó, (gia nhập các hiệp định song phương, xu hướng êu
dùng - nhu cầu). Hiện nay, nước ta đã ký kết 3 hiệp định thương mại t
do, đó là Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Anh (UKVFTA), Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam - EU
(EVFTA) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Hip
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Hip định thương mại tự do Anh - Việt Nam (UKVFTA) mặc dù được ký
kết chính thức vào cuối năm 2020 và có hiệu lực từ tháng 5/2021 nhưng
UKVFTA sau khi được báo chí thông n đã mở cửa. đường cho thị
trường nông sản Việt Nam nói chung và nhân điều xuất khẩu nói riêng.
Bởi may mặc Vương quốc Anh là một trong những thị trường khó nh,
đòi hỏi rất cao về cht lượng hàng xuất khẩu. Đồng thời, hạt điều Việt
Nam là một trong những mặt hàng bán khá chạy tại các siêu thị lớn.
Như vy, với bệ phóng là hiệp đnh thương mại này sẽ giúp hàng hóa
xuất khu dễ dàng hơn, thuế cũng sẽ được miễn giảm và hẹn hò sẽ là cơ
hội để ngành điều xuất khẩu của Việt Nam có cơ hội xuất hiện và sử
dụng lĩnh vực này. phần này nhiều hơn trên thị trường Vương quốc Anh.
Hip định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), EU là một trong
những thị trường lớn của Việt Nam khi hầu hết các nước tại đây đều rt
hài hước vsản phẩm hạt điều của nước ta. Tuy nhiên, đây cũng là thị
trường khó nh, đặt ra yêu cầu cao đối với hàng hóa khi xuất khẩu từ vệ
sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa… Đặc biệt, khi
Việt Nam chính thức gia nhập thị trường. ký kết hiệp đnh với EU, th
trường xuất khẩu của Việt Nam sẽ đưc mở rộng. Doanh nghiệp có cơ
hội gia tăng xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu cũng được miễn thuế sẽ giúp
doanh nghiệp có thêm lợi nhuận. Qua đó, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
đưc ếp xúc nhiều hơn với thị trường và nhu cầu của các nước EU, từ
lOMoARcPSD| 45764710
đó có phương thức sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm để ngày
càng đảm bảo về chất và lượng. . kích thước sn phẩm đầu ra.
Hip đnh Đối tác toàn diện và ến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP),
giống như hai hiệp định nêu trên, việc tham gia CPTPP giúp Việt Nam cởi
mở hơn trong xuất khẩu sang các nước như Nhật Bản, Singapore. .Cuối
cùng, mức độ tự do hóa của CPTPP lên tới gần 100%, song song đó, mặt
hàng điều Việt Nam sẽ bị cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan khi xuất khẩu.
Việc xóa bỏ thuế quan này giúp doanh nghiệp yên tâm hơn trong công
tác đầu tư thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.
Như vy, cơ hội của nền kinh tế Việt Nam trong xuất khẩu là hoàn toàn
sáng sủa khi còn rất nhiều cánh cửa phía trước. Chủ động nắm bt các
ưu ên, xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng trưởng mạnh hơn trong thời
gian ti.
Thứ hai, trình độ khoa học- công nghệ
ới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, trình độ khoa học
công nghệ là yếu tố quyết định thành bại, ưu ên kinh doanh của doanh
nghiệp. Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã ếp thu công thức, ch
cực đổi mới sản xuất, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào chu
trình sản xuất, chế biến. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng cơ hội
cho sản phẩm của mình.
5.Thách thức
Thách thức đầu ên là tăng trưởng xuất khẩu chậm lại do nhu cầu thế
giới suy yếu. Theo Báo cáo Triển vọng kinh tế toàn cầu mới nhất của
Fitch, tăng trưởng chi êu của người êu dùng được dự báo sẽ đạt 2,5%
vào năm 2022 trước khi giảm xuống 0,9% vào năm 2023 trong bối cảnh
tăng trưởng kinh tế toàn cầu chững lại. Fed tăng lãi suất mạnh sẽ ảnh
ởng tác động mạnh mẽ hơn đến tăng trưởng việc làm và chi êu của
người êu dùng ở Mỹ và EU - các đối tác Kim ngạch thương mại chính
của Việt Nam năm 2023. Việc mở cửa trở lại và phục hồi nhu cu nội địa
của nền kinh tế Trung Quốc khó có thể bù đắp được sự sụt giảm nhu cầu
êu dùng tại Mỹ và châu Âu trong năm 2023. Theo đó, công ty chứng
khoán này cho rằng tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sẽ chm li
trong năm 2023 và dự báo giá trị xuất khu của Việt Nam sẽ tăng 910%
theo năm. 2023, tăng trưởng thấp hơn dự báo của năm 2022 là 14%.
Thặng dư thương mại của Việt Nam dự kiến sẽ tăng lên 12 tỷ USD vào
lOMoARcPSD| 45764710
năm 2023 từ mức thặng dư thương mại dự kiến là 10,4 tỷ USD vào năm
2022.
Thách thức thứ hai là áp lực lãi suất, tỷ giá sẽ còn kéo dài ít nhất đến quý
II/2023. “Bước sang năm 2023, chúng tôi nhận thấy áp lực lãi suất, tỷ giá
trong nước có thể kéo dài đến quý II/2023, sau đó sẽ gim bớt. . đáng k
sau khi Fed chuyển chính sách ền tệ sang hướng trung lập hơn", báo
cáo nêu rõ.
Thách thức thứ ba là lạm phát sẽ tăng vào năm 2023 nhưng vẫn trong tầm
kiểm soát, theo VNDirect.
Cụ thể, các yếu tố có thể đẩy lạm phát cao hơn bao gồm:
Tăng lương cơ sở, tăng giá nguyên liệu đầu vào đến quý III/2023, tăng giá các
dịch vụ thiết yếu, tăng lãi suất, tăng chi phí kinh doanh. . khiến giá đầu ra tăng,
tăng trưởng êu dùng tuy chậm lại nhưng được bù đp bởi xu hướng phục hi
du lch.
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG
CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19
lOMoARcPSD| 45764710
1.Thực trạng nền kinh tế của Việt Nam trong và sau đại dịch
1.1. Nông nghiệp
1.1.1 Trong sản xuất trồng trọt.
Hoạt động sản xuất tương đối n định, vẫn còn khó khăn do giá
phân bón tăng cao làm tăng chi phí sản xuất; một số vùng trồng
rau tm dừng sản xuất do sản lượng không bán được, một số
trang trại trồng rau thiếu lao động do giãn cách xã hội. 3 về tại
chỗ), khó khăn chính là khâu êu thụ sản phẩm đến khâu thu
hoạch, vận chuyển sn phẩm dẫn đến giá nông sản, nhất là cây ăn
quxuống thấp. Dự báo nếu nh hình diễn biến phức tạp kéo dài
sẽ ảnh hưởng đến nh hình êu thụ các loại trái cây như mãng
cầu, bưởi, thanh long…
1.1.2 Trong chăn nuôi
Hoạt động sản xuất cũng tương đối n định, nhưng vẫn còn khó
khăn do giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, chi phí phòng, chống dịch
bệnh tăng làm tăng giá thành sản phẩm, trong khi: trừ giá trứng
tăng, giá thịt giảm nhẹ, nhất là thịt lợn nên một số cơ sở chăn
nuôi lợn, gà sau xuất bán không dám tái đàn; Việc êu thụ sản
phm hầu như không gặp khó khăn do hầu hết các trang trại chăn
nuôi lợn, gà nuôi theo hình thức gia công nên đầu ra sản phm n
định. Số ợng gà trắng công nghiệp bị tồn đọng, không có đầu ra
dẫn đến giá bán tăng so với tháng 8 nhưng do giá cao nên người
chăn nuôi không có lãi nên ảnh hưởng đến công tác tái đàn.
1.1.3 Nuôi trồng thuỷ sản
Hoạt động sản xuất cũng tương đối n định, có khó khăn do giá
thức ăn chăn nuôi tăng cao, chi phí sản xuất tăng; một số cơ sở
nuôi công nghiệp, nuôi lồng sau khi xuất chuồng không dám tái
đàn; Một số sản phẩm cá nước ngọt, cá nuôi lồng bè đến kỳ thu
hoạch khó êu thụ, giá bán thấp. Đối với ngành khai thác thủy
sản, từ đầu năm đến nay, chịu ảnh hưởng của giá thủy sản làm
nguyên liệu chế biến xuống thấp, các doanh nghiệp chế biến giảm
thu mua, chế biến xuất khẩu; Từ ngày 19/7/2021 đến nay, khi tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện giãn cách xã hội, một số cảng cá bị
phong tỏa do dịch Covid-19 (7/13 cảng cá tạm đóng cửa). Ngày
28/8/2021, tỉnh tm dừng cho tàu cá ra khơi nên vẫn còn nhiều
lOMoARcPSD| 45764710
tàu cá nằm bờ (trong tháng 9 chỉ có khoảng 422 tàu cá/4.186
thuyền viên tham gia khai thác, chiếm 16 % so với tổng số tàu
toàn tỉnh). Do đó, sản lượng thủy sản tháng 9 giảm. Trong hai
ngày 19 - 20/8, tỉnh cho phép một số tàu cá đánh bắt gần bờ ở
huyn Đất Đỏ, Xuyên Mộc ra khơi trở lại.
1.1.4 Về êu thụ nông sản, thủy sản
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 từ đầu năm đến nay, một số cửa
khẩu giáp với Việt Nam tạm đóng cửa hoặc tăng cường các biện
pháp phòng chống dịch bệnh khi hàng hóa qua cửa khẩu, chợ đầu
mối như chợ Bà Rịa. , chợ Thủ Đức, chợ Bình Điền, TP.HCM đóng
cửa, một số chợ trên địa bàn tỉnh cũng bị phong tỏa, hoạt động du
lịch, nhà hàng, quán ăn đóng cửa,… làm gián đoạn chuỗi cung ứng
nông sản của tỉnh, giao thông vận tải lưu thông hàng hóa khi 19
tỉnh, thành phía Nam áp dụng Chỉ thị 16 của Thủ ớng Chính phủ
bị ảnh hưởng lớn, khiến việc êu thụ nông, thủy sản bị ảnh
ởng. Sản phẩm của nông dân cớc nói chung và một số mặt
hàng trái cây, thủy sản nói riêng trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó
khăn, không êu thụ đưc hoặc êu thụ rất chậm, giá bán thấp,
chi phí vận chuyển cao. , đặc biệt là các loại nông sản đang vào
mùa thu hoạch như: nhãn, bơ, thanh long, mãng cầu, nấm rơm, cá
c ngọt, cá nuôi lồng bè…
1.2. Công nghiệp
Do ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19 lần thứ 4, sản xuất công
nghiệp cớc và hầu hết các địa phương đều tăng trưởng chậm
lại, ảnh hưởng lớn đến khả năng hoàn thành các chỉ êu kế hoch
đề ra. phát triển ngành và toàn bộ nền kinh tế đến năm 2021 trên
phạm vi cả ớc và địa phương. Chính phủ, các bộ, ngành, địa
phương đã xây dựng quyết liệt, đồng bộ nhiều chính sách, giải
pháp hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, hạn chế
thiệt hại do tác động của dịch Covid-19; Để ổn định và phát triển
sản xuất kinh doanh nói chung và sản xuất công nghiệp nói riêng,
các doanh nghiệp đã nỗ lực chủ động ứng phó với dch bệnh
Covid-19.
Chỉ số toàn ngành ước nh quý III năm 2021 tăng trưởng âm, giảm
4,4% so với cùng kỳ năm trước (tháng 7 tăng 0,3%; tháng 8 giảm
7,8%; tháng 9 tăng ước giảm 5,5%, trong đó ngành đăng ký khai
sinh giảm 7,2% so với cùng kỳ (tháng 7 tăng 10,9%, tháng 8 giảm
lOMoARcPSD| 45764710
2,8%, tháng 9 ước giảm 7,5%); khu vực công nghiệp giảm 7,5%;
công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,6% (tháng 7 tăng 0,7%), sản
xuất và phân phối điện giảm 1% (tháng 7 tăng 1,7%; tháng 8 tăng
1,9%). %; tháng 9 tăng 9,6%); cung cấp nước và hoạt động xử lý
rác thải, nước thải giảm 0,4% (tháng 7 tăng 1%; tháng 8 giảm
0,1%; tháng 9 ước nh giảm 2%).
Chín tháng năm 2021, chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành ước
nh tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn 1,6 điểm phn
trăm so với mức tăng cùng kỳ năm 2020 (QI là 5%). . tăng lên). ).
7%; quý II tăng 12,4%; quý III ước giảm 4,4%. Khu vực công
nghiệp, chế biến, chế tạo tăng 5,5% (quý I tăng 8,0%; quý II tăng
14,8%; quý III ước nh giảm 4,6%), đóng góp lớn nhất là khu vực
công nghiệp, chế biến, chế tạo tăng 5,5%. bằng 4,70 điểm phn
trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng
4,3% (quý I tăng 3,3%; quý II tăng 12,4%; quý III giảm 1,0%), đóng
góp 0,39 điểm phần trăm; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước
sạch tăng 3,6% (quý I tăng 6,4%; quý II tăng 5,1%; quý III giảm
0,4%), đóng góp 0,06 điểm phần trăm; giảm 6,4% (quý I giảm
8,1%; quý II giảm 3,9%; quý III ước nh giảm 7,2%), làm giảm 1,0
đim phần trăm mức tăng chung.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng các năm giai đoạn 2017-2021
ĐVT: %
Cả ớc có 48/63 địa phương (82,5%) có chỉ số IIP 9 tháng năm
2021 tăng so với cùng kỳ năm 2020, trong đó các địa phương có
tốc độ tăng sản xuất công nghiệp cao nhất gồm: Ninh Bình Thuận
tăng 32,6% ; Đắk Lắk tăng 25%; Hải Phòng tăng 19,7%; Nghệ An
tăng 18,3%; Gia Lai tăng 17,4%; Hà Tĩnh tăng 16,6%; Thanh Hóa
tăng 15,3%; Quảng Ngãi tăng
lOMoARcPSD| 45764710
14,9%; Hà Nam tăng 14,4%;… Có 15 địa phương (23,8%) chỉ số
sản xuất công nghiệp giảm: Thành phố Hồ Chí Minh giảm 12,9%
ịa phương có quy mô kinh tế - công nghiệp ln nhất). ). dân
tộc); Bến Tre giảm 11,2%; Đồng Tháp giảm 9,9%; Cần Thơ giảm
9,8%; Khánh Hòa giảm 9,5%; Trà Vinh và Cao Bằng cùng giảm
7,3%; Bà Rịa-Vũng Tàu giảm 5,3% (do ngành dầu thô và khí tự
nhiên giảm chủ yếu 12,5%); Vĩnh Long giảm 4,5%; Đà Nẵng giảm
4,2%; Cà Mau giảm 3,8%; Kiên Giang giảm 3,6%; Long An giảm
3,4%; Tiền Giang giảm 1,7%; Tây Ninh giảm 1,2%.
Chỉ số IIP 9 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước của một số
địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng tăng
19,7%; Thanh Hóa tăng 15,3%; Quảng Ngãi tăng 14,9%; Vĩnh
Phúc tăng
13,6%; Bắc Ninh tăng 11,7%; Hải Dương tăng
11,5%; Quảng Ninh tăng 10,6%; Bắc Giang tăng 8,4%; Quảng
Nam tăng 7,4%; Thái Nguyên tăng 7,3%; Hà Nội tăng 4,1%; Đồng
Nai và Bình Dương cùng tăng 2,9%; Đà Nẵng giảm 4,2%; Bà Rịa -
Vũng Tàu giảm 5,3%; Cần Thơ giảm 9,8%; Hồ Chí Minh giảm
12,9%.
Do ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19, có tới 40/63 địa phương
(trên 63% tổng số địa phương của cả ớc) có chỉ số việc làm
trong doanh nghiệp công nghiệp ti thời điểm ngày 1/9/2020 giảm
so với trước với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, có 6 địa phương tỷ
lệ lao động giảm trên 50% gồm: Vĩnh Long giảm 83,1%; Trà Vinh
giảm 77,9%; Hậu Giang giảm
67,6%; Hồ Chí Minh giảm 63,3%; Đồng Tháp giảm 59,5%; Bến Tre
giảm 52,1%. Có 3/63 địa phương có chỉ số sử dụng lao động giảm
trên 30%, gồm: Bà RịaVũng Tàu giảm 41,1%; Cần Thơ giảm 39,2%;
Tây Ninh giảm 30,6% và có 4/63 địa phương có chỉ số sử dụng lao
động giảm trên 20%, gồm: Kiên Giang giảm 28,1%; Tiền Giang
giảm 27,7%; Cà Mau giảm 25,8%; Bình Dương giảm 24,8%.
Một số doanh nghiệp không thể phát triển và sản xuất các mặt
hàng không thiết yếu, việc lưu trữ thông n bị hạn chế trong quá
trình thực hiện giãn cách xã hội. Nhiều địa phương, nhất là các
trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn phía Nam phải thực hiện
nghiêm quy định giãn cách xã hội để phòng dịch Covid-19 (3 tại
chỗ, 1 phục vụ). ). đường bộ và 2 điểm đến) nên không đủ lực
ợng lao động, hoặc phải chịu chi phí sản xuất cao để thực hiện
các khâu cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất kinh doanh và êu
lOMoARcPSD| 45764710
thụ sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp không đủ nguyên liệu sn
xuất nên không đáp ứng được đơn hàng đúng hạn, phải gia hạn
hoc hủy hợp đng đã ký, trong đó có nhiều đơn hàng xuất khẩu.
Một bộ phận doanh nghiệp phải ngừng hoạt động để thc hin
giãn cáchhội như ngành xây dựng khiến sản xuất vật liệu xây
dựng như xi măng, sắt thép, gạch, gốm, sứ và thiết bị xây dựng bị
nh hưởng. vui thích. . Theo đề án, việc giảm sn phẩm kính
khiến sản phẩm không bán được…
1.3. Du lịch, dịch v
Dịch Covid-19 bùng phát vào đầu năm 2020, tr thành đại dịch
nghiêm trọng nhất thế giới trong vòng 100 năm qua. Du lịch được
coi là một trong những ngành kinh tế nhy cảm nhất với dịch
bệnh. Từ tháng 2/2020, dịch Covid-19 bùng phát trên thế gii
ngay lập tc ảnh hưởng nghiêm trng đến ngành du lịch toàn cầu.
Ngành du lịch Việt Nam cũng đối mặt với những khó khăn chưa
từng có. Từ tháng 3/2020, Việt Nam ếp tục đón khách quốc tế,
chỉ duy trì hoạt động du lịch nội địa, nhưng thị trường du lịch nội
địa cũng bị ảnh hưởng bởi các biện pháp giãn cách xã hội trong
thời điểm dch bệnh bùng phát. phát n. chơi .
Trước tác động của đại dịch Covid-19, ngành du lịch thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng chịu nhiều thiệt hại nặng nề. Năm
2020, nhiều kế hoạch của ngành du lịch Việt Nam gần như không
ththực hiện, các êu chí đặt ra giảm mạnh. Cụ thể, số liu t
Chủ tịch nước cho thấy lượng khách quốc tế năm 2020 chỉ đạt 3,8
triệu lượt, giảm 78,7% so với năm
2019, trong đó hơn 96% là khách quốc tế. quý I năm 2020; khách
nội địa cũng giảm gần 50%; Tổng doanh thu du lịch cả c b
thiệt hại lên tới 530 tỷ đồng (tương đương 23 tỷ USD).
Tác động của đại dịch Covid-19 đối với du lịch Việt Nam và giải
pháp phát triển trong thời gian tới. Đại dịch Covid-19 đã ảnh
ởng nặng nề đến ngành du lịch Việt Nam, khiến du khách mất
sức. Tại các địa phương, mặc dù đã ch cực đối phó với dịch
Covid-19 nhưng ảnh hưởng của dịch Covid-19 vẫn rất nặng nề. Ví
dụ: Năm 2020, TP. TP.HCM chỉ đón 1,3 triệu lượt khách quốc tế
(giảm 85% so với năm 2019); Khánh Hòa đón 1,2 triệu lượt khách
(giảm 82,3%), trong đó khách quốc tế chỉ đạt 435.000 lượt (giảm
87,8%); Đà Nẵng chỉ đón 881.000 lượt khách quốc tế (giảm
lOMoARcPSD| 45764710
69,2%); Quảng Ninh đón 536.000 lượt khách quốc tế (giảm
90,6%)…
Năm 2021 là năm thứ hai ngành du lịch Việt Nam chịu tác động
mạnh mẽ của đại dịch Covid-19. Theo thống kê, 6 tháng đầu năm
2021, lượng khách quốc tế đến ưc đạt 88,2 lượt, giảm 97,6% so
với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lượng khách đến bằng đường
hàng không đạt tỷ trng 55,7%, chiếm 63,2% lượng khách quốc tế
đến Việt Nam, giảm 98,2%; đường bộ đạt 32,3 người, chiếm
36,6% và giảm 94,2%; đường biển đạt 216 lượt, chiếm 0,2% và
giảm 99,9% (TCTK, 2021). Khách quốc tế đến Việt Nam chủ yếu
chuyên gia, lao động kỹ thuật nước ngoài làm việc tại các dự án ở
Việt Nam và lái xe vận chuyển hàng hóa tại các cửa khẩu đường
bộ.
ợng khách giảm kéo theo doanh thu du lịch giảm. 6 tháng
đầu năm 2021, doanh thu du lịch ước đạt 4,5 tỷ đồng, chiếm 0,2%
tổng doanh thu và giảm 51,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong
đó, một số địa phương có doanh thu du lịch 6 tháng giảm mạnh so
với cùng kỳ năm trước như: Bắc Ninh giảm 61,8%; thành phố.
TP.HCM giảm 53,6%; Hải Phòng giảm 46,5%; Hà Nội giảm 44,3%;
Đà Nẵng giảm 43,5%; Quảng Ninh giảm 36,6%; Cần Thơ giảm
20,3% (TCTK, 2021).
Cùng với đó, ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 khiến nhiều
doanh nghiệp lữ hành phải đóng cửa, ếp tục hoạt động, cạn kiệt
nguồn lực tài chính. Ví dụ: Tại Hà Nội, số doanh nghiệp và công ty
lữ hành đóng cửa hoặc ếp tục hoạt động ước nh tăng 95%,
trong đó 90% lao động nghỉ việc; Tại Đà Nẵng, 90% cơ sở kinh
doanh du lịch tại đây đóng cửa; cân TP. Tại TP.HCM, chỉ còn
khoảng một nửa số doanh nghiệp lữ hành hoạt động cầm chừng
sau 5 tháng đầu năm 2021 (VTV, 2021).
Đồng thời, nhiều lao động trong ngành du lịch phải nghỉ vic
hoc chuyển sang công việc mới.
Khảo sát của Hội đồng tư vấn du lịch cho thấy, trong số các doanh
nghiệp lữ hành, du lịch được khảo sát, có 18% doanh nghiệp đã
cho toàn bộ nhân viên nghỉ việc; 48% doanh nghiệp cho 50%-80%
lao động nghỉ việc và 75% doanh nghiệp có hình thức hỗ trợ tài
chính khác cho lao động thất nghiệp. Tcuối năm 2020 đến tháng
5/2021, ước nh 40% việc làm trong ngành du lịch sẽ bị mất đi so
lOMoARcPSD| 45764710
với cùng kỳ năm 2019 – tương đương với khoảng 800.000 việc làm
trong ngành từ các khách sạn và đại lý du lịch. du lịch, nhà hàng…
trong 16 tháng qua. Thu nhập của các ngành cũng giảm bình quân
40% so với trước dịch Covid-19 (VTV, 2021).
2.Khó khăn của nền kinh tế Vit Nam trong và sau đại dịch Coivd-19
2.1. Khó khăn trong hoạt động sản xuất
Trước tác động của đại dịch Covid-19, Chính phủ và Bộ Y tế đã có
những quyết sách, biện pháp chống dịch như giãn cách xã hội, tạm
đóng cửa, hạn chế giao dịch... nói chung và các doanh nghiệp
đang hoạt động. trong ngành điều xuất khẩu nói riêng.
Dịch bệnh buộc doanh nghiệp phải tạm dừng sản xuất kinh
doanh và chỉ mở cửa khi có thông báo chính thức của Chính phủ,
người lao động cũng không được đi làm, thu nhập giảm sút... đã
tác động trực ếp đến sự sống còn của doanh nghiệp. doanh
nghiệp, bởi các doanh nghiệp lớn vẫn phải trả chi phí cố định
trong khi không biết khi nào sản xuất tr lại. Còn đối với doanh
nghiệp nhỏ, gánh nặng chi phí cố định và ảnh hưởng của dịch
bệnh, sự trì trệ khiến họ thậm chí phải từ bỏ con đường sản xuất
kinh doanh, hoặc đóng cửa có thời hn.
Ngoài ra, việc đóng cửa biên giới, hạn chế thương mại cũng là
yếu tố ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong bối cảnh nguồn nguyên liệu của Việt Nam
phụ thuộc chủ yếu vào các nước châu Phi, việc đóng cửa biên giới
khiến hàng hóa mất nhiều thời gian hơn để đến tay các nhà sản
xuất, chế biến. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải lo “đội giá”
nguyên liệu khi vừa bị đánh thuế, vừa bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh,
chi phí vận chuyển tăng cao trong thời gian dịch bệnh.
2.2. Hoạt động vận chuyển và bãi chứa container
Đ i d ch Covid-19 đã tác đ ng tiêu c c đêến ngành logistics toàn
ộ ự cầầu, trong đóVi t Nam. Theo Th trệ ứ ưởng B Công Th
ương Đôỗ Thắếng H i cho biêết: “D ch b nh Covid-19 đã tác đ ng
tiêu ị ệ c c đêến ngành logistics toàn cầầu, gầy ra m t sôế khó
khắn nh : ư ách tắcế trên các tuyêến v n t i container, thiêếu
container trong khu v c. r ng. t nắm 2020 đêến nay và vầnỗ
đang nh hự ộ ừ ưởng đêến xuầết kh u c a Vi t Nam hi n nay".
lOMoARcPSD| 45764710
Trước làn sóng th 4 c a đ i d ch Covid-19, chi phí v n chuy
n đêến các nủ ạ ể ước nh ư Chầu Âu, Hoa K... tắng cao. Cùng
v i đó là tình tr ng làm ớ ạ container rôỗng khó xuầết kh u.
3.Kết luận
Nhìn chung, mặc dù tác động của dịch Covid-19 chưa tác động lớn đến
kim ngạch xuất khẩu hay giá trị xuất khẩu bình quân nhưng cũng đã tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. dịch vụ xuất khẩu.
Những bài toán khó đó cũng đặt ra cho doanh nghiệp và Nhà nước cn
có những định hướng, giải pháp tốt hơn để tháo g, tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp xuất khẩu điều trong thời kỳ đại dịch.
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUT KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN CHO NỀN KINH TẾ CỦA VIỆT
NAM SAU ĐẠI DỊCH COVID-19
Hiện nay, dịch bệnh Covid-19 trên thế giới và Việt Nam vn diễn biến
phức tạp, khó lường, có nguy cơ xuất hiện các chủng mới; Sự phục hồi của
kinh tế thế giới chưa đồng đều, ềm ẩn nhiều yếu tố gây mất n định. Trong
nội tại, nền kinh tế Việt Nam vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách
thức. Để phc hồi và phát triển kinh tế trong điều kiện thích ứng an toàn, linh
hoạt và kiểm soát hiệu quả đại dịch Covid-19, Việt Nam cn tập trung thực hin
một số giải pháp sau:
- Tiếp tục kiểm tra tốt nh hình dịch bệnh, đây là điều kiện ên quyết,
cốt lõi để tạo nền tảng cho quá trình phục hồi kinh tế, hạn chế thp
nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra, đưa nền kinh tế đi vào hoạt động
bình thường. hoạt động binh thương. đời sống. phát triển và xây
dựng. . bền vng. Cần quyết tâm hơn nữa trong việc xây dựng các
biện pháp khống chế, đẩy lùi dịch Covid-19, nhất là tại các thành phố
lớn, địa phương có nhiều khu công nghiệp. Đẩy mạnh chiến dịch êm
chủng, huy động mọi nguồn lc để sớm có đủ năng lượng đăng ký
êm vắc xin Covid-19 miễn phí cho toàn dân; Sau khi hoàn thành mũi
êm thứ 3, hãy kích hoạt lại mũi êm Covid-19 càng sớm càng tốt.
Đây là điều kiện để công tác kiểm tra, giám sát dịch bệnh có hiệu qu,
đưa nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển mới, có khả năng
thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh. Thực hiện công việc nhn
hộ chiếu các nước; duy trì hiệu quả, cập nhật thường xuyên hệ thống
thông n, dữ liệu về êm chủng phòng, chống dịch Covid-19 Tăng
ờng công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn xã hội.
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và sản xuất trong nước các loại
thuốc xông hơi, thuốc điều trị bệnh là (đủ) điều kiện bảo đảm khả
| 1/26

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45764710 BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ———————
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ẢNH HƯỞNG CỦA COVID 19 ĐẾN NỀN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Trường Thuỷ Tiên Lớp : 2205KTEB
Khoa : Quản Trị Nguồn Nhân Lực Chuyên ngành : Kinh Tế
Giảng viên hướng dẫn : T.S Phạm Thị Thương
Hà Nội, tháng 12 năm 2022 BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI lOMoAR cPSD| 45764710 ———————
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ẢNH HƯỞNG CỦA COVID 19 ĐẾN NỀN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Trường Thuỷ Tiên Lớp : 2205KTEB
Khoa : Quản Trị Nguồn Nhân Lực Chuyên ngành : Kinh Tế
Giảng viên hướng dẫn : T.S Phạm Thị Thương
Hà Nội, tháng 12 năm 2022 MỤC LỤC LỜI CẢM
ƠN............................................................................................. LỜI CAM
ĐOAN ........................................................................................... .. MỞ
ĐẦU ............................................................................................. .............. lOMoAR cPSD| 45764710
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 2. Mục tiêu nghiên
cứu ................................................................................... 2.1. Mục tiêu tổng quát
.....................................................................................
3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................
5. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................
7. Đóng góp mới cho đề tài................................................................................
8. Bố cục báo cáo nghiên
cứu ...........................................................................
Chương I: Tổng quan nghiên cứu.................................................. ……............
1. Tổng quan tài liệu trong nước
2. Tổng quan tài liệu nước ngoài
3. Khoảng trống nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận, thực tiễn về ảnh hưởng của Covid-19 đến nền kinh tế của Việt Nam
1. Tổng quan về nền kinh tế của Việt Nam 2. Covid-19
3. Vai trò của nền kinh tế 4. Cơ hội 5. Thách thức
Chương III: Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam dưới tác động của đại dịch Covid-19
1. Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam trong và sau đại dịch
2. Khó khăn của nền kinh tế Việt Nam trong và sau đại dịch 3. Kết luận
Chương IV: Đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn cho nền kinh tế của Việt Nam……..
KẾT LUẬN......................................................................
…............................. TÀI LIỆU THAM
KHẢO .........................................…................................... PHỤ LỤC lOMoAR cPSD| 45764710 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Thương. Người
đã giảng dạy và hướng dẫn để tôi hoàn thành bài tiểu luận này. Và tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội đã tạo điều kiện cơ sở vật
chất cũng như chương trình giảng dạy để tôi tiếp cận được đến bộ môn Nghiên
Cứu Khoa Học và từ đó tôi có thêm hành trang kiến thức cho tương lai.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn lớp 2205KTEB đã
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và cải thiện bài tiểu luận của mình..
Do kiến thức và kĩ năng của tôi còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong
sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô để bài tiểu luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Và cuối cùng, tôi xin kính chúc cô và mọi người có được sức khoẻ dồi dào
và thành công trong sự nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi trong thời
gian qua. Tất cả các số liệu sử dụng để phân tích trong công trình này và các kết
quả nghiên cứu đều do tôi tự tìm hiểu và phân tích một cách khách quan. , trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả
Nguyễn Trường Thuỷ Tiên lOMoAR cPSD| 45764710 MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đang phát triển, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, du lịch, xuất
khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đảng Cộng sản Việt Nam chủ
trương xây dựng ở Việt Nam hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong Đại hội XIII của Đảng đã đưa ra một văn kiện quan trọng đó là Xây
dựng phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021- 2030, nội dung cốt lõi về
định hướng và chiến lược của Đảng phát triển kinh tế đưa đất nước
bước vào giai đoạn phát triển mới. Nhưng cũng có những thách thức
không nhỏ ví dụ điển hình là tác động của đại dịch Covid19 vừa qua, nó
đã và đang để lại hậu quả vô cùng to lớn về kinh tế và cả tính mạng con
người. Vì đó mà đề tài “ Ảnh hưởng của Covid-19 đến nền kinh tế của
Việt Nam” được thực hiện nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra những
thực trạng và vẫn đề khó khăn mà nền kinh tế Việt Nam cần phải tháo
gỡ, đồng thời đưa ra những định hướng cụ thể nhằm khắc phục tình
trạng đó và đưa nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ hơn.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Vấn đề nghiên cứu nhằm trình bày thực trạng nền kinh tế Việt
Nam trong và sau đại dịch Covid-19. Ngoài ra, tìm hiểu, đánh giá,
phân tích tác động của đại dịch Covid-19 đến các khía cạnh như
nhu cầu, thị trường xuất khẩu, khó khăn. Từ vấn đề đó đề xuất các
giải pháp và khuyến nghị các chính sách phù hợp để tháo gỡ các
vấn đề cho nền kinh tế Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể -
Tìm hiểu và phân tích giá trị kinh tế, vị trí của nền kinh tế quốc dân. -
Tìm hiểu tình hình trong và sau đại dịch Covid-19 của nền kinh tế Việt Nam. -
Nhận diện và phân tích các tác động của đại dịch Covid-19
đối với nền kinh tế Việt Nam. lOMoAR cPSD| 45764710 -
Đề xuất các giải pháp hữu hiệu cho sự phát triển kinh tế Việt Nam.
3.Đối tượng nghiên cứu Nền kinh tế Việt Nam
4.Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi nội dung
Tập trung nghiên cứu nền kinh tế Việt Nam trước tác động khó
lường của đại dịch Covid- 19.
4.2. Phạm vi không gian
Tập trung nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam
4.3. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu thực trạng nền kinh tế Việt Nam năm
2020- nay (trong và sau đại dịch Covid-19)
5.Câu hỏi nghiên cứu -
Thực trạng nền kinh tế của Việt Nam trước và trong đại dịch như thế nào? -
Đại dịch Covid- 19 đã tác động đến nền kinh tế Việt Nam trên những phương diện nào? -
Giải pháp tạm thời và lâu dài cho nền kinh tế của Việt Nam là gì? -
Doanh nghiệp và Nhà nước nên làm gì để khắc phục những khó khăn đó?
6.Phương pháp nghiên cứu -
Phương pháp thu thập tài liệu: Nghiên cứu, tham khảo tàiliệu từ
nhiều trang web uy tín như ITC, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan…
và các tạp chí kinh tế, các luận văn, bài báo nghiên cứu. trong nước và quốc tế. -
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Các thông tin, số liệu về
sản lượng, kim ngạch xuất khẩu được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, các lOMoAR cPSD| 45764710
thông tin được chắt lọc và xử lý nhằm đánh giá quy mô, tính chất, sự
khác biệt của đối tượng nghiên cứu theo thời gian và không gian.
7.Đóng góp mới cho đề tài
Dựa trên tổng quan tài liệu nghiên cứu
8.Bố cục báo cáo nghiên cứu
Chương I: Tổng quan nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của Covid-19 đến nền kinh tế của Việt Nam.
Chương III: Thực trạng của nền kinh tế dưới tác động của đại dịch
Covid-19 đến nền kinh tế của Việt Nam. Chương IV: Đề xuất khắc
phục khó khăn cho nền kinh tế của Việt Nam sau đại dịch Covid-19.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.Tổng quan tài liệu trong nước.
Đại dịch Covid-19 đã và đang diễn biến khó lường ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đây cũng được xem là vấn đề nhận
được rất nhiều sự quan tâm và nghiên cứu tìm hiểu. Tại Việt Nam, đề tài
nghiên cứu về tác động của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế như sau:
Bài nghiên cứu “Tác động của đại dịch Covid-19 đến cơ sở kinh doanh
nông nghiệp Việt Nam và khuyến nghị chính sách” của Hoàng Mạnh
Hùng, Nguyễn Hà Hùng, Ngô Thị Phương Thảo, Võ Thị Hoa Loan, Nguyễn Thị Hoàng Hoa và
Phùng Chí Cường nghiên cứu tác động của đại dịch Covid19 đến cơ sở
kinh doanh nông nghiệp Việt Nam và khuyến nghị chính sách. Đại dịch
Covid-19 đối với nông nghiệp Việt Nam nói chung. Đề tài nghiên cứu
cho thấy, trong số các tác động tiêu cực đã nêu, tác động tiêu cực đến
xuất khẩu nông sản, thực phẩm được đánh giá là một trong những tác
động quan trọng đối với Việt Nam. Qua đó cho thấy xuất khẩu nông sản
Việt Nam nói chung đều giảm cả về lượng, kim ngạch và giá trị xuất
khẩu. Không những vậy, nó còn tác động tiêu cực đến một số yếu tố
khác như nguồn cung nguyên liệu, thị trường tiêu thụ nội địa,… Từ
những tác động này, nhóm nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp tạm
thời. và lâu dài để giải quyết tồn đọng và tác động của dịch bệnh đối với
ngành nông nghiệp nước nhà.
Bài nghiên cứu “Tác động của đại dịch Covid-19 đến hoạt động kinh tế ở
Việt Nam” cũng đề cập đến những tác động của COVID-19 đến hoạt lOMoAR cPSD| 45764710
động kinh tế như sự bất ổn và suy giảm trong các ngành như tài chính. ,
tài chánh. Các biện pháp giãn cách xã hội, phong tỏa toàn quốc cũng
khiến hoạt động xuất khẩu bị tổn thương nặng nề.
2.Tổng quan tài liệu nước ngoài.
Bài nghiên cứu “Tác động của đại dịch Covid-19 đối với xuất khẩu nông
sản” của Lin Benxi và Yu Yvette Zhang cung cấp những hiểu biết quan
trọng về tác động của đại dịch Covid-19 đối với thị trường xuất khẩu
nông sản. . Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng một số mặt hàng nông sản sẽ
không bị ảnh hưởng, thậm chí còn tăng trưởng mạnh do là nhu yếu
phẩm thiết yếu trong đời sống con người. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu mặt hàng này cũng sẽ gặp nhiều
thách thức hơn trong đại dịch. Đồng thời, nghiên cứu qua số liệu cũng
cho thấy doanh nghiệp nhỏ sẽ bị ảnh hưởng nặng nề hơn so với doanh
nghiệp lớn. Từ bài báo nghiên cứu cho thấy đại dịch Covid-19 có tác
động tiêu cực đến cả chủ thể và mặt hàng xuất khẩu.
Nghiên cứu của Muhammad Umar Farooq, Amjad Hussain, Tariq
Masood- “Quản lý hoạt động chuỗi cung ứng trong thời kỳ đại dịch:
Đánh giá hiện đại lấy cảm hứng từ Covid19” cho thấy tác động của đại
dịch Covid-19 đối với nhu cầu. nhu cầu chuỗi cung ứng toàn cầu và quản
lý chuỗi cung ứng hiệu quả. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trước đại dịch,
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh buộc phải đóng cửa, bên cạnh đó là tình
trạng vắng bóng công nhân dẫn đến hoạt động và mức độ sản xuất bị
giảm sút. Hoạt động logistics hàng hóa, dịch vụ cũng bị xáo trộn. Từ
thực tiễn nghiên cứu, đề tài cũng đưa ra những hướng nghiên cứu tiếp
theo, những góc nhìn mới của các nhà nghiên cứu về phục hồi. của
chuỗi cung ứng toàn cầu sau đại dịch.
3.Khoảng trống nghiên cứu
Từ việc xem xét các nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể thấy chủ đề
nghiên cứu về tác động của đại dịch Covid-19 đã thu hút được rất nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, một phần do vấn đề
này còn mới nên những “cái mới” của vấn đề chưa được khai thác hết.
Cụ thể là tìm hiểu, đánh giá, phân tích chính xác tác động của đại dịch
Covid-19 đối với một mặt hàng, ngành hàng cụ thể trong chuỗi cung ứng sản phẩm toàn cầu. lOMoAR cPSD| 45764710
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA COVID-19
ĐẾN NỀN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
1.Tổng quan về nền kinh tế của Việt Nam
Những cải cách kinh tế từ năm 1986 kết hợp với các xu thế thuận lợi trên
thế giới đã nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những nước nghèo
nhất thế giới trở thành nước có thu nhập trung bình thấp trong thời gian
ngắn. . thế hệ. Từ năm 2002 đến 2020, GDP bình quân đầu người tăng
3,6 lần, đạt gần 3.700 USD. Hạn chế tỷ lệ (theo tiêu chuẩn)
$3,65/ngày, theo PPP 2017) giảm từ hơn 14% năm 2010 xuống còn 3,8% năm 2020.
Nhờ có nền tảng vững chắc, nền tảng kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức
bật vượt trội trong thời kỳ khủng hoảng, mà gần đây nhất là đại dịch
COVID-19. Tăng trưởng GDP chậm lại 2,6% vào năm 2021 do sự xuất
hiện của biến thể Delta của virus Sars-CoV-2 và dự kiến sẽ phục hồi lên
7,2% vào năm 2022 và 6,7% vào năm 2023.
Với tốc độ tăng trưởng từ 2,5% đến 3,5%/năm trong 30 năm qua, ngành
nông nghiệp đã hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an ninh lương
thực. Năm 2020, nông nghiệp đóng góp 14% GDP và 38% việc làm, năm
2021 xuất khẩu đạt hơn 48 tỷ USD trong bối cảnh đại dịch COVID-19. 2.Covid-19
Đại dịch COVID-19 là bệnh truyền nhiễm do vi rút SARSCoV-2 và các biến
thể của nó gây ra, hiện . Đến nay, tính đến ngày 17/11/2019, cả nước ta
có 11.519. 011 các trường hợp lây nhiễm COVID-19 cùng với các kế
hoạch sàng lọc, tiêm chủng, cách ly, và giãn cách xã hội. Nó đã để lại hệ
luỵ vô cùng lớn đến sức khoẻ, tính mạng con người cũng như đến nền kinh tế của Việt Nam.
3.Vai trò của nền kinh tế
Kinh tế là một lĩnh vực sản xuất, phân phối và thương mại, cũng như tiêu
dùng hàng hóa và dịch vụ. Tổng thể, nó được định nghĩa là một lĩnh vực
xã hội tập trung vào các hoạt động, tranh luận và các biểu hiện vật chất
gắn liền với việc sản xuất, sử dụng và quản lý các nguồn tài nguyên khan
hiếm. Một nền kinh tế là một tập hợp các quá trình liên quan đến văn
hóa, giá trị, giáo dục, phát triển công nghệ, lịch sử, tổ chức xã hội, cấu
trúc chính trị, hệ thống luật pháp và tài nguyên thiên nhiên làm các yếu lOMoAR cPSD| 45764710
tố chính. Những yếu tố này cung cấp bối cảnh, nội dung và thiết lập các
điều kiện và thông số mà một nền kinh tế vận hành. Đối với một quốc gia
thì nền kinh tế phát triển đồng nghĩa với việc quốc gia đó phát triển. 4.Cơ hội
Thứ nhất, các hiệp định thương mại tự do
Trong bối cảnh hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, các hiệp định thương
mại được thúc đẩy mạnh mẽ, đồng thời cũng tác động nhất định đến
nền kinh tế của các bên tham gia ký kết. Việt Nam cũng là một trong
những nước đó, (gia nhập các hiệp định song phương, xu hướng tiêu
dùng - nhu cầu). Hiện nay, nước ta đã ký kết 3 hiệp định thương mại tự
do, đó là Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Anh (UKVFTA), Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam - EU
(EVFTA) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Hiệp định thương mại tự do Anh - Việt Nam (UKVFTA) mặc dù được ký
kết chính thức vào cuối năm 2020 và có hiệu lực từ tháng 5/2021 nhưng
UKVFTA sau khi được báo chí thông tin đã mở cửa. đường cho thị
trường nông sản Việt Nam nói chung và nhân điều xuất khẩu nói riêng.
Bởi may mặc Vương quốc Anh là một trong những thị trường khó tính,
đòi hỏi rất cao về chất lượng hàng xuất khẩu. Đồng thời, hạt điều Việt
Nam là một trong những mặt hàng bán khá chạy tại các siêu thị lớn.
Như vậy, với bệ phóng là hiệp định thương mại này sẽ giúp hàng hóa
xuất khẩu dễ dàng hơn, thuế cũng sẽ được miễn giảm và hẹn hò sẽ là cơ
hội để ngành điều xuất khẩu của Việt Nam có cơ hội xuất hiện và sử
dụng lĩnh vực này. phần này nhiều hơn trên thị trường Vương quốc Anh.
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), EU là một trong
những thị trường lớn của Việt Nam khi hầu hết các nước tại đây đều rất
hài hước về sản phẩm hạt điều của nước ta. Tuy nhiên, đây cũng là thị
trường khó tính, đặt ra yêu cầu cao đối với hàng hóa khi xuất khẩu từ vệ
sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa… Đặc biệt, khi
Việt Nam chính thức gia nhập thị trường. ký kết hiệp định với EU, thị
trường xuất khẩu của Việt Nam sẽ được mở rộng. Doanh nghiệp có cơ
hội gia tăng xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu cũng được miễn thuế sẽ giúp
doanh nghiệp có thêm lợi nhuận. Qua đó, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
được tiếp xúc nhiều hơn với thị trường và nhu cầu của các nước EU, từ lOMoAR cPSD| 45764710
đó có phương thức sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm để ngày
càng đảm bảo về chất và lượng. . kích thước sản phẩm đầu ra.
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP),
giống như hai hiệp định nêu trên, việc tham gia CPTPP giúp Việt Nam cởi
mở hơn trong xuất khẩu sang các nước như Nhật Bản, Singapore. .Cuối
cùng, mức độ tự do hóa của CPTPP lên tới gần 100%, song song đó, mặt
hàng điều Việt Nam sẽ bị cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan khi xuất khẩu.
Việc xóa bỏ thuế quan này giúp doanh nghiệp yên tâm hơn trong công
tác đầu tư thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.
Như vậy, cơ hội của nền kinh tế Việt Nam trong xuất khẩu là hoàn toàn
sáng sủa khi còn rất nhiều cánh cửa phía trước. Chủ động nắm bắt các
ưu tiên, xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng trưởng mạnh hơn trong thời gian tới.
Thứ hai, trình độ khoa học- công nghệ
Dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, trình độ khoa học
công nghệ là yếu tố quyết định thành bại, ưu tiên kinh doanh của doanh
nghiệp. Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã tiếp thu công thức, tích
cực đổi mới sản xuất, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào chu
trình sản xuất, chế biến. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng cơ hội cho sản phẩm của mình. 5.Thách thức
Thách thức đầu tiên là tăng trưởng xuất khẩu chậm lại do nhu cầu thế
giới suy yếu. Theo Báo cáo Triển vọng kinh tế toàn cầu mới nhất của
Fitch, tăng trưởng chi tiêu của người tiêu dùng được dự báo sẽ đạt 2,5%
vào năm 2022 trước khi giảm xuống 0,9% vào năm 2023 trong bối cảnh
tăng trưởng kinh tế toàn cầu chững lại. Fed tăng lãi suất mạnh sẽ ảnh
hưởng tác động mạnh mẽ hơn đến tăng trưởng việc làm và chi tiêu của
người tiêu dùng ở Mỹ và EU - các đối tác Kim ngạch thương mại chính
của Việt Nam năm 2023. Việc mở cửa trở lại và phục hồi nhu cầu nội địa
của nền kinh tế Trung Quốc khó có thể bù đắp được sự sụt giảm nhu cầu
tiêu dùng tại Mỹ và châu Âu trong năm 2023. Theo đó, công ty chứng
khoán này cho rằng tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sẽ chậm lại
trong năm 2023 và dự báo giá trị xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng 910%
theo năm. 2023, tăng trưởng thấp hơn dự báo của năm 2022 là 14%.
Thặng dư thương mại của Việt Nam dự kiến sẽ tăng lên 12 tỷ USD vào lOMoAR cPSD| 45764710
năm 2023 từ mức thặng dư thương mại dự kiến là 10,4 tỷ USD vào năm 2022.
Thách thức thứ hai là áp lực lãi suất, tỷ giá sẽ còn kéo dài ít nhất đến quý
II/2023. “Bước sang năm 2023, chúng tôi nhận thấy áp lực lãi suất, tỷ giá
trong nước có thể kéo dài đến quý II/2023, sau đó sẽ giảm bớt. . đáng kể
sau khi Fed chuyển chính sách tiền tệ sang hướng trung lập hơn", báo cáo nêu rõ.
Thách thức thứ ba là lạm phát sẽ tăng vào năm 2023 nhưng vẫn trong tầm kiểm soát, theo VNDirect.
Cụ thể, các yếu tố có thể đẩy lạm phát cao hơn bao gồm:
Tăng lương cơ sở, tăng giá nguyên liệu đầu vào đến quý III/2023, tăng giá các
dịch vụ thiết yếu, tăng lãi suất, tăng chi phí kinh doanh. . khiến giá đầu ra tăng,
tăng trưởng tiêu dùng tuy chậm lại nhưng được bù đắp bởi xu hướng phục hồi du lịch.
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG
CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 lOMoAR cPSD| 45764710
1.Thực trạng nền kinh tế của Việt Nam trong và sau đại dịch
1.1. Nông nghiệp 1.1.1
Trong sản xuất trồng trọt.
Hoạt động sản xuất tương đối ổn định, vẫn còn khó khăn do giá
phân bón tăng cao làm tăng chi phí sản xuất; một số vùng trồng
rau tạm dừng sản xuất do sản lượng không bán được, một số
trang trại trồng rau thiếu lao động do giãn cách xã hội. 3 về tại
chỗ), khó khăn chính là khâu tiêu thụ sản phẩm đến khâu thu
hoạch, vận chuyển sản phẩm dẫn đến giá nông sản, nhất là cây ăn
quả xuống thấp. Dự báo nếu tình hình diễn biến phức tạp kéo dài
sẽ ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ các loại trái cây như mãng cầu, bưởi, thanh long… 1.1.2
Trong chăn nuôi
Hoạt động sản xuất cũng tương đối ổn định, nhưng vẫn còn khó
khăn do giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, chi phí phòng, chống dịch
bệnh tăng làm tăng giá thành sản phẩm, trong khi: trừ giá trứng
tăng, giá thịt giảm nhẹ, nhất là thịt lợn nên một số cơ sở chăn
nuôi lợn, gà sau xuất bán không dám tái đàn; Việc tiêu thụ sản
phẩm hầu như không gặp khó khăn do hầu hết các trang trại chăn
nuôi lợn, gà nuôi theo hình thức gia công nên đầu ra sản phẩm ổn
định. Số lượng gà trắng công nghiệp bị tồn đọng, không có đầu ra
dẫn đến giá bán tăng so với tháng 8 nhưng do giá cao nên người
chăn nuôi không có lãi nên ảnh hưởng đến công tác tái đàn. 1.1.3
Nuôi trồng thuỷ sản
Hoạt động sản xuất cũng tương đối ổn định, có khó khăn do giá
thức ăn chăn nuôi tăng cao, chi phí sản xuất tăng; một số cơ sở
nuôi công nghiệp, nuôi lồng sau khi xuất chuồng không dám tái
đàn; Một số sản phẩm cá nước ngọt, cá nuôi lồng bè đến kỳ thu
hoạch khó tiêu thụ, giá bán thấp. Đối với ngành khai thác thủy
sản, từ đầu năm đến nay, chịu ảnh hưởng của giá thủy sản làm
nguyên liệu chế biến xuống thấp, các doanh nghiệp chế biến giảm
thu mua, chế biến xuất khẩu; Từ ngày 19/7/2021 đến nay, khi tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện giãn cách xã hội, một số cảng cá bị
phong tỏa do dịch Covid-19 (7/13 cảng cá tạm đóng cửa). Ngày
28/8/2021, tỉnh tạm dừng cho tàu cá ra khơi nên vẫn còn nhiều lOMoAR cPSD| 45764710
tàu cá nằm bờ (trong tháng 9 chỉ có khoảng 422 tàu cá/4.186
thuyền viên tham gia khai thác, chiếm 16 % so với tổng số tàu
toàn tỉnh). Do đó, sản lượng thủy sản tháng 9 giảm. Trong hai
ngày 19 - 20/8, tỉnh cho phép một số tàu cá đánh bắt gần bờ ở
huyện Đất Đỏ, Xuyên Mộc ra khơi trở lại. 1.1.4
Về tiêu thụ nông sản, thủy sản
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 từ đầu năm đến nay, một số cửa
khẩu giáp với Việt Nam tạm đóng cửa hoặc tăng cường các biện
pháp phòng chống dịch bệnh khi hàng hóa qua cửa khẩu, chợ đầu
mối như chợ Bà Rịa. , chợ Thủ Đức, chợ Bình Điền, TP.HCM đóng
cửa, một số chợ trên địa bàn tỉnh cũng bị phong tỏa, hoạt động du
lịch, nhà hàng, quán ăn đóng cửa,… làm gián đoạn chuỗi cung ứng
nông sản của tỉnh, giao thông vận tải lưu thông hàng hóa khi 19
tỉnh, thành phía Nam áp dụng Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ
bị ảnh hưởng lớn, khiến việc tiêu thụ nông, thủy sản bị ảnh
hưởng. Sản phẩm của nông dân cả nước nói chung và một số mặt
hàng trái cây, thủy sản nói riêng trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó
khăn, không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ rất chậm, giá bán thấp,
chi phí vận chuyển cao. , đặc biệt là các loại nông sản đang vào
mùa thu hoạch như: nhãn, bơ, thanh long, mãng cầu, nấm rơm, cá
nước ngọt, cá nuôi lồng bè…
1.2. Công nghiệp
Do ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19 lần thứ 4, sản xuất công
nghiệp cả nước và hầu hết các địa phương đều tăng trưởng chậm
lại, ảnh hưởng lớn đến khả năng hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch
đề ra. phát triển ngành và toàn bộ nền kinh tế đến năm 2021 trên
phạm vi cả nước và địa phương. Chính phủ, các bộ, ngành, địa
phương đã xây dựng quyết liệt, đồng bộ nhiều chính sách, giải
pháp hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, hạn chế
thiệt hại do tác động của dịch Covid-19; Để ổn định và phát triển
sản xuất kinh doanh nói chung và sản xuất công nghiệp nói riêng,
các doanh nghiệp đã nỗ lực chủ động ứng phó với dịch bệnh Covid-19.
Chỉ số toàn ngành ước tính quý III năm 2021 tăng trưởng âm, giảm
4,4% so với cùng kỳ năm trước (tháng 7 tăng 0,3%; tháng 8 giảm
7,8%; tháng 9 tăng ước giảm 5,5%, trong đó ngành đăng ký khai
sinh giảm 7,2% so với cùng kỳ (tháng 7 tăng 10,9%, tháng 8 giảm lOMoAR cPSD| 45764710
2,8%, tháng 9 ước giảm 7,5%); khu vực công nghiệp giảm 7,5%;
công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,6% (tháng 7 tăng 0,7%), sản
xuất và phân phối điện giảm 1% (tháng 7 tăng 1,7%; tháng 8 tăng
1,9%). %; tháng 9 tăng 9,6%); cung cấp nước và hoạt động xử lý
rác thải, nước thải giảm 0,4% (tháng 7 tăng 1%; tháng 8 giảm
0,1%; tháng 9 ước tính giảm 2%).
Chín tháng năm 2021, chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành ước
tính tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn 1,6 điểm phần
trăm so với mức tăng cùng kỳ năm 2020 (QI là 5%). . tăng lên). ).
7%; quý II tăng 12,4%; quý III ước giảm 4,4%. Khu vực công
nghiệp, chế biến, chế tạo tăng 5,5% (quý I tăng 8,0%; quý II tăng
14,8%; quý III ước tính giảm 4,6%), đóng góp lớn nhất là khu vực
công nghiệp, chế biến, chế tạo tăng 5,5%. bằng 4,70 điểm phần
trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng
4,3% (quý I tăng 3,3%; quý II tăng 12,4%; quý III giảm 1,0%), đóng
góp 0,39 điểm phần trăm; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước
sạch tăng 3,6% (quý I tăng 6,4%; quý II tăng 5,1%; quý III giảm
0,4%), đóng góp 0,06 điểm phần trăm; giảm 6,4% (quý I giảm
8,1%; quý II giảm 3,9%; quý III ước tính giảm 7,2%), làm giảm 1,0
điểm phần trăm mức tăng chung.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng các năm giai đoạn 2017-2021 ĐVT: %
Cả nước có 48/63 địa phương (82,5%) có chỉ số IIP 9 tháng năm
2021 tăng so với cùng kỳ năm 2020, trong đó các địa phương có
tốc độ tăng sản xuất công nghiệp cao nhất gồm: Ninh Bình Thuận
tăng 32,6% ; Đắk Lắk tăng 25%; Hải Phòng tăng 19,7%; Nghệ An
tăng 18,3%; Gia Lai tăng 17,4%; Hà Tĩnh tăng 16,6%; Thanh Hóa
tăng 15,3%; Quảng Ngãi tăng lOMoAR cPSD| 45764710
14,9%; Hà Nam tăng 14,4%;… Có 15 địa phương (23,8%) chỉ số
sản xuất công nghiệp giảm: Thành phố Hồ Chí Minh giảm 12,9%
(địa phương có quy mô kinh tế - công nghiệp lớn nhất). ). dân
tộc); Bến Tre giảm 11,2%; Đồng Tháp giảm 9,9%; Cần Thơ giảm
9,8%; Khánh Hòa giảm 9,5%; Trà Vinh và Cao Bằng cùng giảm
7,3%; Bà Rịa-Vũng Tàu giảm 5,3% (do ngành dầu thô và khí tự
nhiên giảm chủ yếu 12,5%); Vĩnh Long giảm 4,5%; Đà Nẵng giảm
4,2%; Cà Mau giảm 3,8%; Kiên Giang giảm 3,6%; Long An giảm
3,4%; Tiền Giang giảm 1,7%; Tây Ninh giảm 1,2%.
Chỉ số IIP 9 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước của một số
địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng tăng
19,7%; Thanh Hóa tăng 15,3%; Quảng Ngãi tăng 14,9%; Vĩnh Phúc tăng
13,6%; Bắc Ninh tăng 11,7%; Hải Dương tăng
11,5%; Quảng Ninh tăng 10,6%; Bắc Giang tăng 8,4%; Quảng
Nam tăng 7,4%; Thái Nguyên tăng 7,3%; Hà Nội tăng 4,1%; Đồng
Nai và Bình Dương cùng tăng 2,9%; Đà Nẵng giảm 4,2%; Bà Rịa -
Vũng Tàu giảm 5,3%; Cần Thơ giảm 9,8%; Hồ Chí Minh giảm 12,9%.
Do ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19, có tới 40/63 địa phương
(trên 63% tổng số địa phương của cả nước) có chỉ số việc làm
trong doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm ngày 1/9/2020 giảm
so với trước với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, có 6 địa phương tỷ
lệ lao động giảm trên 50% gồm: Vĩnh Long giảm 83,1%; Trà Vinh
giảm 77,9%; Hậu Giang giảm
67,6%; Hồ Chí Minh giảm 63,3%; Đồng Tháp giảm 59,5%; Bến Tre
giảm 52,1%. Có 3/63 địa phương có chỉ số sử dụng lao động giảm
trên 30%, gồm: Bà RịaVũng Tàu giảm 41,1%; Cần Thơ giảm 39,2%;
Tây Ninh giảm 30,6% và có 4/63 địa phương có chỉ số sử dụng lao
động giảm trên 20%, gồm: Kiên Giang giảm 28,1%; Tiền Giang
giảm 27,7%; Cà Mau giảm 25,8%; Bình Dương giảm 24,8%.
Một số doanh nghiệp không thể phát triển và sản xuất các mặt
hàng không thiết yếu, việc lưu trữ thông tin bị hạn chế trong quá
trình thực hiện giãn cách xã hội. Nhiều địa phương, nhất là các
trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn phía Nam phải thực hiện
nghiêm quy định giãn cách xã hội để phòng dịch Covid-19 (3 tại
chỗ, 1 phục vụ). ). đường bộ và 2 điểm đến) nên không đủ lực
lượng lao động, hoặc phải chịu chi phí sản xuất cao để thực hiện
các khâu cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất kinh doanh và tiêu lOMoAR cPSD| 45764710
thụ sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp không đủ nguyên liệu sản
xuất nên không đáp ứng được đơn hàng đúng hạn, phải gia hạn
hoặc hủy hợp đồng đã ký, trong đó có nhiều đơn hàng xuất khẩu.
Một bộ phận doanh nghiệp phải ngừng hoạt động để thực hiện
giãn cách xã hội như ngành xây dựng khiến sản xuất vật liệu xây
dựng như xi măng, sắt thép, gạch, gốm, sứ và thiết bị xây dựng bị
ảnh hưởng. vui thích. . Theo đề án, việc giảm sản phẩm kính
khiến sản phẩm không bán được…
1.3. Du lịch, dịch vụ
Dịch Covid-19 bùng phát vào đầu năm 2020, trở thành đại dịch
nghiêm trọng nhất thế giới trong vòng 100 năm qua. Du lịch được
coi là một trong những ngành kinh tế nhạy cảm nhất với dịch
bệnh. Từ tháng 2/2020, dịch Covid-19 bùng phát trên thế giới
ngay lập tức ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành du lịch toàn cầu.
Ngành du lịch Việt Nam cũng đối mặt với những khó khăn chưa
từng có. Từ tháng 3/2020, Việt Nam tiếp tục đón khách quốc tế,
chỉ duy trì hoạt động du lịch nội địa, nhưng thị trường du lịch nội
địa cũng bị ảnh hưởng bởi các biện pháp giãn cách xã hội trong
thời điểm dịch bệnh bùng phát. phát tin. chơi .
Trước tác động của đại dịch Covid-19, ngành du lịch thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng chịu nhiều thiệt hại nặng nề. Năm
2020, nhiều kế hoạch của ngành du lịch Việt Nam gần như không
thể thực hiện, các tiêu chí đặt ra giảm mạnh. Cụ thể, số liệu từ
Chủ tịch nước cho thấy lượng khách quốc tế năm 2020 chỉ đạt 3,8
triệu lượt, giảm 78,7% so với năm
2019, trong đó hơn 96% là khách quốc tế. quý I năm 2020; khách
nội địa cũng giảm gần 50%; Tổng doanh thu du lịch cả nước bị
thiệt hại lên tới 530 tỷ đồng (tương đương 23 tỷ USD).
Tác động của đại dịch Covid-19 đối với du lịch Việt Nam và giải
pháp phát triển trong thời gian tới. Đại dịch Covid-19 đã ảnh
hưởng nặng nề đến ngành du lịch Việt Nam, khiến du khách mất
sức. Tại các địa phương, mặc dù đã tích cực đối phó với dịch
Covid-19 nhưng ảnh hưởng của dịch Covid-19 vẫn rất nặng nề. Ví
dụ: Năm 2020, TP. TP.HCM chỉ đón 1,3 triệu lượt khách quốc tế
(giảm 85% so với năm 2019); Khánh Hòa đón 1,2 triệu lượt khách
(giảm 82,3%), trong đó khách quốc tế chỉ đạt 435.000 lượt (giảm
87,8%); Đà Nẵng chỉ đón 881.000 lượt khách quốc tế (giảm lOMoAR cPSD| 45764710
69,2%); Quảng Ninh đón 536.000 lượt khách quốc tế (giảm 90,6%)…
Năm 2021 là năm thứ hai ngành du lịch Việt Nam chịu tác động
mạnh mẽ của đại dịch Covid-19. Theo thống kê, 6 tháng đầu năm
2021, lượng khách quốc tế đến ước đạt 88,2 lượt, giảm 97,6% so
với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lượng khách đến bằng đường
hàng không đạt tỷ trọng 55,7%, chiếm 63,2% lượng khách quốc tế
đến Việt Nam, giảm 98,2%; đường bộ đạt 32,3 người, chiếm
36,6% và giảm 94,2%; đường biển đạt 216 lượt, chiếm 0,2% và
giảm 99,9% (TCTK, 2021). Khách quốc tế đến Việt Nam chủ yếu là
chuyên gia, lao động kỹ thuật nước ngoài làm việc tại các dự án ở
Việt Nam và lái xe vận chuyển hàng hóa tại các cửa khẩu đường bộ.
Lượng khách giảm kéo theo doanh thu du lịch giảm. 6 tháng
đầu năm 2021, doanh thu du lịch ước đạt 4,5 tỷ đồng, chiếm 0,2%
tổng doanh thu và giảm 51,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong
đó, một số địa phương có doanh thu du lịch 6 tháng giảm mạnh so
với cùng kỳ năm trước như: Bắc Ninh giảm 61,8%; thành phố.
TP.HCM giảm 53,6%; Hải Phòng giảm 46,5%; Hà Nội giảm 44,3%;
Đà Nẵng giảm 43,5%; Quảng Ninh giảm 36,6%; Cần Thơ giảm 20,3% (TCTK, 2021).
Cùng với đó, ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 khiến nhiều
doanh nghiệp lữ hành phải đóng cửa, tiếp tục hoạt động, cạn kiệt
nguồn lực tài chính. Ví dụ: Tại Hà Nội, số doanh nghiệp và công ty
lữ hành đóng cửa hoặc tiếp tục hoạt động ước tính tăng 95%,
trong đó 90% lao động nghỉ việc; Tại Đà Nẵng, 90% cơ sở kinh
doanh du lịch tại đây đóng cửa; cân TP. Tại TP.HCM, chỉ còn
khoảng một nửa số doanh nghiệp lữ hành hoạt động cầm chừng
sau 5 tháng đầu năm 2021 (VTV, 2021).
Đồng thời, nhiều lao động trong ngành du lịch phải nghỉ việc
hoặc chuyển sang công việc mới.
Khảo sát của Hội đồng tư vấn du lịch cho thấy, trong số các doanh
nghiệp lữ hành, du lịch được khảo sát, có 18% doanh nghiệp đã
cho toàn bộ nhân viên nghỉ việc; 48% doanh nghiệp cho 50%-80%
lao động nghỉ việc và 75% doanh nghiệp có hình thức hỗ trợ tài
chính khác cho lao động thất nghiệp. Từ cuối năm 2020 đến tháng
5/2021, ước tính 40% việc làm trong ngành du lịch sẽ bị mất đi so lOMoAR cPSD| 45764710
với cùng kỳ năm 2019 – tương đương với khoảng 800.000 việc làm
trong ngành từ các khách sạn và đại lý du lịch. du lịch, nhà hàng…
trong 16 tháng qua. Thu nhập của các ngành cũng giảm bình quân
40% so với trước dịch Covid-19 (VTV, 2021).
2.Khó khăn của nền kinh tế Việt Nam trong và sau đại dịch Coivd-19
2.1. Khó khăn trong hoạt động sản xuất
Trước tác động của đại dịch Covid-19, Chính phủ và Bộ Y tế đã có
những quyết sách, biện pháp chống dịch như giãn cách xã hội, tạm
đóng cửa, hạn chế giao dịch... nói chung và các doanh nghiệp
đang hoạt động. trong ngành điều xuất khẩu nói riêng.
Dịch bệnh buộc doanh nghiệp phải tạm dừng sản xuất kinh
doanh và chỉ mở cửa khi có thông báo chính thức của Chính phủ,
người lao động cũng không được đi làm, thu nhập giảm sút... đã
tác động trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp. doanh
nghiệp, bởi các doanh nghiệp lớn vẫn phải trả chi phí cố định
trong khi không biết khi nào sản xuất trở lại. Còn đối với doanh
nghiệp nhỏ, gánh nặng chi phí cố định và ảnh hưởng của dịch
bệnh, sự trì trệ khiến họ thậm chí phải từ bỏ con đường sản xuất
kinh doanh, hoặc đóng cửa có thời hạn.
Ngoài ra, việc đóng cửa biên giới, hạn chế thương mại cũng là
yếu tố ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong bối cảnh nguồn nguyên liệu của Việt Nam
phụ thuộc chủ yếu vào các nước châu Phi, việc đóng cửa biên giới
khiến hàng hóa mất nhiều thời gian hơn để đến tay các nhà sản
xuất, chế biến. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải lo “đội giá”
nguyên liệu khi vừa bị đánh thuế, vừa bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh,
chi phí vận chuyển tăng cao trong thời gian dịch bệnh.
2.2. Hoạt động vận chuyển và bãi chứa container
Đ i d ch Covid-19 đã tác đ ng tiêu c c đêến ngành logistics toàn
ị ộ ự cầầu, trong đó có Vi t Nam. Theo Th trệ ứ ưởng B Công Th
ương Đôỗ Thắếng H i cho biêết: “D ch b nh Covid-19 đã tác đ ng
tiêu ả ị ệ ộ c c đêến ngành logistics toàn cầầu, gầy ra m t sôế khó
khắn nh : ự ộ ư ách tắcế trên các tuyêến v n t i container, thiêếu
container trong ậ ả khu v c. r ng. t nắm 2020 đêến nay và vầnỗ
đang nh hự ộ ừ ả ưởng đêến xuầết kh u c a Vi t Nam hi n nay". lOMoAR cPSD| 45764710
Trẩ ủ ệ ệ ước làn sóng th 4 c a đ i d ch Covid-19, chi phí v n chuy
n đêến các nủ ạ ị ậ ể ước nh ư Chầu Âu, Hoa Kỳ... tắng cao. Cùng
v i đó là tình tr ng làm ớ ạ container rôỗng khó xuầết kh u.3.Kết luận
Nhìn chung, mặc dù tác động của dịch Covid-19 chưa tác động lớn đến
kim ngạch xuất khẩu hay giá trị xuất khẩu bình quân nhưng cũng đã tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. dịch vụ xuất khẩu.
Những bài toán khó đó cũng đặt ra cho doanh nghiệp và Nhà nước cần
có những định hướng, giải pháp tốt hơn để tháo gỡ, tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp xuất khẩu điều trong thời kỳ đại dịch.
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN CHO NỀN KINH TẾ CỦA VIỆT
NAM SAU ĐẠI DỊCH COVID-19
Hiện nay, dịch bệnh Covid-19 trên thế giới và Việt Nam vẫn diễn biến
phức tạp, khó lường, có nguy cơ xuất hiện các chủng mới; Sự phục hồi của
kinh tế thế giới chưa đồng đều, tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn định. Trong
nội tại, nền kinh tế Việt Nam vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách
thức. Để phục hồi và phát triển kinh tế trong điều kiện thích ứng an toàn, linh
hoạt và kiểm soát hiệu quả đại dịch Covid-19, Việt Nam cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
- Tiếp tục kiểm tra tốt tình hình dịch bệnh, đây là điều kiện tiên quyết,
cốt lõi để tạo nền tảng cho quá trình phục hồi kinh tế, hạn chế thấp
nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra, đưa nền kinh tế đi vào hoạt động
bình thường. hoạt động binh thương. đời sống. phát triển và xây
dựng. . bền vững. Cần quyết tâm hơn nữa trong việc xây dựng các
biện pháp khống chế, đẩy lùi dịch Covid-19, nhất là tại các thành phố
lớn, địa phương có nhiều khu công nghiệp. Đẩy mạnh chiến dịch tiêm
chủng, huy động mọi nguồn lực để sớm có đủ năng lượng đăng ký
tiêm vắc xin Covid-19 miễn phí cho toàn dân; Sau khi hoàn thành mũi
tiêm thứ 3, hãy kích hoạt lại mũi tiêm Covid-19 càng sớm càng tốt.
Đây là điều kiện để công tác kiểm tra, giám sát dịch bệnh có hiệu quả,
đưa nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển mới, có khả năng
thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh. Thực hiện công việc nhận
hộ chiếu các nước; duy trì hiệu quả, cập nhật thường xuyên hệ thống
thông tin, dữ liệu về tiêm chủng phòng, chống dịch Covid-19 Tăng
cường công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn xã hội.
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và sản xuất trong nước các loại
thuốc xông hơi, thuốc điều trị bệnh là (đủ) điều kiện bảo đảm khả