



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP NHÓM 5
HỌC PHẦN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI
HÀNG HÓA QUỐC TẾ
Thành viên: SÍN NHẬT THIÊN _ 11218568
NGUYỄN MINH PHƯƠNG _ 11218552
CAO NHƯ THẾ _ 11218566
MA NGUYỄN QUỐC TUYÊN _ 11218579
NGUYỄN THẾ ANH _ 11218499
NGUYỄN VĂN MẠNH _ 11218538
NGUYỄN TUẤN MINH _11206135
ĐỖ QUỐC TRUNG _ 11195491 Lớp tín chỉ: 01
GV hướng dẫn: Đặng Thị Thúy Hồng
Hà Nội, tháng 08 năm 2023 lOMoAR cPSD| 58137911 MỤC LỤC
Phần 1: Cơ sở lý luận
I. Đặc điểm và vai trò của phương thức vận tải biển
1. Vận tải đường biển là gì?
2. Đặc điểm và vai trò của phương thức vận tải đường biển II. Tuyến đường biển
A.Khái quát vận tải hàng hóa bằng đường biển
B. Tuyến đường biển từ Việt Nam sang châu Âu
C.Tuyến đường biển từ Việt Nam sang Châu Mỹ
D.Tuyến đường biển Việt Nam – Hồng Kông – Nhật Bản
III. Cơ sở vật chất kỹ thuật A. Cảng biển B. Tàu biển C. Thiết bị xếp dỡ
D. Thiết bị chất xếp hàng
IV. Phân loại phương thức vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
1. Phương thức thuê tàu chợ (Liner).
2. Phương pháp thuê tàu chuyến (Voyage Chartering).
3. Phương thức thuê tàu định hạn (Time Chartering).
VIII. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẬN TẢI BIỂN
1. Khái niệm pháp luật vận chuyển hàng hoá bằng đường biển
2. Nguồn của pháp luật vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
V. Dịch vụ tại cảng biển
1. Dịch vụ thuê tàu cho chủ hàng:
2. Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu:
3. Dịch vụ khai thuê hải quan: 4. Dịch vụ kho bãi:
VI. Cước phí vận tải biển
6.1. Tình hình về cước vận chuyển đường biển hiện nay 6.2. Khái niệm
6.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảng giá cước vận tải biển
6.4. Cách tính giá cước vận tải biển
VII. CHỨNG TỪ TRONG VẬN TẢI BIỂN A. Chứng từ B. Chứng từ hải quan
C. Chứng từ với cảng và tàu D. Chứng từ khác
Phần 2: Thực trạng vận tải đường biển tại Việt Nam
1. Thực trạng ngành vận tải biển Việt Nam
2. Tình hình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển một số cảng biển tại Việt Nam
3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của vận tải biển Việt Nam lOMoAR cPSD| 58137911
Phần 1: Cơ sở lý luận
I. Đặc điểm và vai trò của phương thức vận tải biển
1. Vận tải đường biển là gì?
Vận tải đường biển là hình thức vận chuyển hàng hóa sử dụng phương tiện và cơ sở hạ
tầng đường biển để phục vụ cho mục đích vận chuyển. Phương tiện thường dùng sẽ là
các tàu thuyền và phương tiện xếp, tháo gỡ hàng hóa như xe cần cẩu… Cơ sở hạ tầng
để phục vụ cho vận tải đường biển bao gồm các cảng biển, các cảng trung chuyển…
Vận tải đường biển thích hợp cho những khu vực có vùng biển liền kề và có cảng cho
tàu cập bến. Có thể thực hiện vận chuyển hàng hóa bằng đường biển trong nước hoặc
chuyển hàng quốc tế đều được. Vì các tàu vận chuyển thường quy mô và trọng tải lớn
nên thông thường hình thức vận tải đường biển được áp dụng nhiều cho ngành xuất
nhập khẩu để chở số lượng hàng hóa có khối lượng lớn.
2. Đặc điểm và vai trò của phương thức vận tải đường biển
● Đặc điểm: - Ưu điểm:
Diện tích biển chiếm ⅔ diện tích Trái đất:Theo các nhà khoa học, diện tích biển rộng
lớn chiếm đến 360 triệu km2, trong khi diện tích đất liền chỉ là 150 triệu km2. Như vậy,
diện tích biển gấp hơn 2 lần so với diện tích đất liền.
Vận chuyển hàng hóa quy mô lớn: Vận tải đường biển có khả năng vận chuyển số
lượng hàng hóa lớn trong một chuyến hàng nhờ sức chứa lớn của tàu biển. Điều này
giúp giảm chi phí vận chuyển mỗi đơn vị hàng hóa.
Chi phí thấp: So với các phương thức vận tải khác như đường bộ, đường sắt, vận tải
đường biển có chi phí rẻ hơn tính trên mỗi đơn vị hàng hóa vận chuyển.
Vận chuyển hàng hóa xa: Vận tải đường biển có thể di chuyển hàng hóa đi xa giữa các
châu lục với khoảng cách lớn. Các tuyến đường biển quốc tế kết nối nhiều quốc gia trên thế giới.
An toàn: So với đường hàng không, tỷ lệ tai nạn của vận tải đường biển thấp hơn nhiều.
Hàng hóa trên tàu cũng ít bị hư hỏng hơn so với các phương tiện vận tải khác.
Chi phí đầu tư xây dựng các tuyến đường hàng hải thấp: Các tuyến đường hàng hải
hầu hết là các tuyến đường giao thông tự nhiên không đòi hỏi nhiều vốn, nguyên vật
liệu, sức lao động để xây dựng, duy trì, bảo quản trừ việc xây dựng các cảng biển và các kênh đào quốc tế.
- Một vài các kênh đào:
+ Kênh đào Suez: Nối liền Địa Trung Hải và Biển Đỏ, rút ngắn đường biển giữa
châu Âu và châu Á. Kênh đào được khai trương năm 1869.
+ Kênh đào Panama: Nối Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, cho phép tàu
thuyền di chuyển giữa bờ Đông và bờ Tây nước Mỹ mà không phải đi vòng qua
mũi Horn của Nam Mỹ. Kênh đào hoàn thành năm 1914.
+ Kênh đào Kiel: Nối biển Baltic và biển Bắc tại Đức, giúp tàu thuyền không phải
đi vòng qua Đan Mạch. Kênh đào đưa vào hoạt động năm 1895. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Kênh đào Corinthe: Cắt ngang eo đất Corinthe tại Hy Lạp, nối Biển Aegean và
Biển Ionia. Kênh đào thông thuyền từ năm 1893.
+ Kênh đào Đài Loan: Kết nối eo biển Đài Loan với Thái Bình Dương. Kênh đào hoàn thành năm 2020.
Nguyên tắc “Tự do hàng hải”:
Nguyên tắc "tự do hàng hải" (Freedom of navigation) là một nguyên tắc cơ bản của luật
biển quốc tế, có nội dung như sau:
● Các quốc gia có quyền đi lại tự do trên các vùng biển quốc tế, không bị hạn chế.
Các vùng biển quốc tế bao gồm biển cả, vùng đặc quyền kinh tế ngoài khơi.
● Tàu thuyền của các quốc gia được quyền đi lại, hoạt động hàng hải bình thường
trên các vùng biển quốc tế mà không cần phải xin phép.
● Các quốc gia ven biển không được phép áp đặt các quy định hay hạn chế gây
cản trở tự do hàng hải của các nước khác.
● Tự do hàng hải bao gồm cả tự do hàng không phía trên, tự do đặt cáp, đường ống ngầm dưới biển.
● Tự do hàng hải chỉ có thể bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định vì lý do an ninh, môi trường.
Nguyên tắc này được quy định trong Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982
mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tham gia. - Hạn chế:
Tính linh hoạt thấp: Vận tải đường biển phụ thuộc nhiều vào cảng và có tính linh hoạt
thấp hơn so với các phương thức vận tải khác.
Tốc độ chậm: Tàu biển di chuyển chậm hơn các phương tiện vận tải khác như máy bay,
tàu hỏa. Một chuyến hàng đường biển thường mất vài tuần hoặc vài tháng.
Phụ thuộc thời tiết: Hoạt động vận tải biển dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết khắc nghiệt
như bão, sóng to. => Vai trò rất quan trọng.
II. Tuyến đường biển
A.Khái quát vận tải hàng hóa bằng đường biển 2. Tuyến đường biển
2.1. Tuyến đường biển Nội địa ?
Việt Nam là đất nước có bờ biển dài với vô vàn tiềm năng phát triển trong nhiều lĩnh
vực. Nhờ đó mà ngành vận tải biển của nước ta cũng ngày càng phát triển và hoàn thiện
hơn. Đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay. Ngành vận
tải biển luôn được đảng và nhà nước quan tâm và chú trọng. Rất nhiều các tuyến đường
vận tải biển được thiết lập và mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa của khách hàng .
a. Vai Trò của tuyến đường biển Nội địa
Vận chuyển nội địa có vai trò đăc biệ t quan tṛ ọng trong việc vận chuyển sản phẩm,
hàng hóa nói chung từ nơi này đến nơi khác trong phạm vi quốc gia hoặc môt vùng ̣ lãnh
thổ nhất định nào đó. Vận chuyển đường biển giúp giao nhận các mặt hàng có kích
thước lớn, khối lượng quá năng, g ̣ óp phần giải quyết hiêu qụ ả nhược điểm của một vài lOMoAR cPSD| 58137911
hình thức vận chuyển khác như vận chuyển bằng đường hàng không, vâṇ chuyển đường bô.̣
Nếu xét về măt kinh ṭ ế, vận chuyển đường biển nội địa còn giúp quá trình trao đổi buôn
bán giữa các vùng trong một nước diễn ra môt c ̣ ách nhôn nḥ ịp, linh hoạt hơn. Không
chỉ giúp vận chuyển nguyên liệu từ nơi trồng đến nhà máy, chuyển sản phẩm từ nhà
máy đến các nơi tiêu thụ mà chuyển hàng đường biển còn giúp cân bằng hàng hóa ở các
nơi như chuyển từ nơi dư thừa đến nơi thiếu để phục vụ tốt hơn việc kinh doanh.
b. Lợi thế của Việt Nam trong vận tải đường biển .
Được biết đến như một trong những phương tiện vận chuyển lâu đời, tiết kiệm và không
đòi hỏi quá khắt khe về trọng tải, thời gian, vận tải đường biển đóng góp vai trò rất quan
trọng trong ngành vận tải của Việt Nam. Phương pháp này mang lại nhiều hiệu quả mà
không một phương tiện nào có thể thay thế được. Với một quốc gia có đường bờ biển
dài hơn 3000km, thì việc tận dụng tốt vận tải biển sẽ mang lại nhiều giá trị tuyệt vời
cho nền kinh tế, thương mại nước nhà. Dưới đây là những lợi thế của Việt Nam để phát
triển vận chuyển đường biển:
Ở nước ta, ngoài những tuyến vận tải thủy nội địa thì các tuyến đường vận tải biển quốc
tế cũng vô cùng phát triển. Dưới đây sẽ là một số những ưu điểm nổi bật của nước ta trong lĩnh vực này:
● Có đường bờ biển dài 3280km, trải dài từ đầu Bắc đến đầu Nam. Điều này tạo
điều kiện thuận lợi để các tàu thuyền cập bến.
● Là quốc gia có hệ sống kênh rạch, sông ngòi dày đặc. Chúng tạo thành một mạng
lưới giao thông vô cùng thuận lợi.
● Có đội ngũ người đi biển kinh nghiệm lâu năm từ bao đời đáp ứng được nhu cầu lao động vận tải. lOMoAR cPSD| 58137911
● Có đội ngũ đóng và sửa chữa tàu thuyền dày dặn kinh nghiệm phục vụ cho việc
chế tạo các phương tiện vận tải tốt nhất
● Hệ thống cảng biển trải đầy khắp các miền.
● Được thiên nhiên ưu ái về điều kiện vị trí, tự nhiên mà ngành vận tải biển lại
càng phát triển mạnh mẽ.
● Các tuyến đường biển ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trọng quá trình vận tải
hàng hóa nội địa và quốc tế như: cảng Cái Mép, cảng Cái Lái, cảng Đà Nẵng,
cảng Hải Phòng,…là yếu tố khá thuận lợi để phát triển vận tải đường biển.
* Ưu điểm so với các loại hình vận tải khác
● Có khối lượng vận tải lớn, lịch trình ổn định và chi phí tiết kiệm hơn 30-40%
so với đường bộ/hàng không, chiếm ưu thế tuyệt đối trong các phương tiện vận tải
● Giảm thiểu tai nạn và tổn thất về hàng hóa nên khách hàng có thể hoàn toàn an tâm, tin tưởng
● Vận tải biển phát triển góp phần làm giảm sức ép lên các loại hình giao thông
vận tải khác, nhất là đường bộ, từ đó quá trình vận chuyển hàng hóa giữa các
tỉnh thành luôn được thông suốt, ổn định
*Các mặt hàng phù hợp với vận tải đường biển nội địa hiên nay như:̣
● Vận chuyển hàng nguyên kiên Container nội địa bằng đường biểṇ
● Các mặt hàng có khối lượng lớn, cồng kềnh
● Các loại hàng hóa có nhu cầu vận chuyển lớn & đa dạng như gạo, cà phê, quần
áo, giày dép, hàng gia dụng, máy móc, hóa chất,…
c. Các tuyến đường biển nội địa quan trọng của Việt Nam đang được khai thác .
Hiên nay, khi nhu c ̣ ầu vận chuyển hàng hóa ngày càng tăng cao hơn trước, các hình
thức vận chuyển bằng đường bô, đự ờng hàng không không thể đáp ứng kịp thời yêu
cầu của khách hàng, do đó phương thức vận chuyển đường biển nội địa lại được quan tâm hơn cả.
Ưu điểm của hình thức vận chuyển này là có thể đáp ứng viêc chuyên cḥ ở số lượng
hàng hóa lớn trong cùng môt chuỵ ến môt ḷ ần môt c ̣ ách an toàn nhất. Nhằm đáp ứng
nhu cầu giao nhận hàng hóa trong nước hiêu qụ ả, ngành vận tải biển đã phát sinh .
*Các tuyến đường biển nội địa quan trọng nhất, cụ thể đó là:
● Tuyến vận chuyển đường biển nội địa Bắc Nam: Là tuyến vận chuyển đường
biển nội địa lớn nhất nước ta trải dài từ Bắc vào Nam, đi qua các cảng biển lớn nhỏ của hai miền
● Tuyến vận chuyển đường biển nội địa Nam Trung: Là tuyến vận tải biển của
các cảng từ Trung vào Nam
● Tuyến vận chuyển đường biển nội địa Bắc Trung: Là tuyến vận tải biển từ các
cảng ở miền Trung đỗ dài ra Bắc lOMoAR cPSD| 58137911
● Một vài tuyến vận chuyển đường biển nội địa nhỏ khác như tuyến TPHCM –
Cần Thơ, TPHCM – Hà Nội, TPHCM – Bà Rịa-Vũng Tàu,…những tuyến này
được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
2.2. Tuyến đường biển quốc tế
2.2.1. Đường biển quốc tế là gì?
Đường biển quốc tế (hay còn gọi là đường hàng hải quốc tế) là thuật ngữ nói về tuyến
đường vận tải biển nối liền giữa quốc gia, khu vực hoặc các vùng với nhau. Các tuyến
đường biển có thể được hình thành bởi tự nhiên hoặc có sự can thiệp của con người
(như kênh đào xuyên đại dương).
Đường hàng hải quốc tế không chỉ có vai trò quan trọng trong việc chuyên chở hành
khách hay giao thương hàng hóa giữa các nước trên thế giới mà còn mở ra cơ hội giao
lưu, phát triển nhiều ngành nghề và lĩnh vực mới, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng giữa các quốc gia .
Vận tải đường biển xuất hiện tương đối sớm trong lịch sử, sớm hơn cả những phương
thức vận tải phổ biến hiện nay như vận tải đường sắt, vận tải đường hàng không.Việc
sử dụng các tuyến đường biển làm phương thức vận tải được đã ghi nhận từ thế kỉ thứ
V trước công nguyên. Ngày nay, việc vận tải đường biển ngày càng có xu hướng phát
triển, đáp ứng nhu cầu giao lưu, hội nhập quốc tế.
2.2.2.Các tuyến đường biển quốc tế phổ biến của Việt Nam hiện nay
Với đường bờ biển dài, Việt Nam đã tận dụng triệt để ưu thế này, từ đó thiết lập các
tuyến đường biển quốc tế phục vụ hoạt động vận tải, giao thương xuyên quốc gia, kết
nối các giữa khu vực. Có thể kể đến một số tuyến đường biển quốc tế ở Việt Nam hiện nay như:
B. Tuyến đường biển từ Việt Nam sang châu Âu
Tuyến đường này là một tuyến đường biển dài, chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và
khí hậu Á - Âu khác biệt. Tuyến đường biển quốc tế này gồm các chặng đường như sau:
- Từ Việt Nam tàu sẽ xuất phát từ biển Đông và theo biển Đông tới Singapore. Các tàu
trên tuyến đường thường ghé điểm tạm dừng Singapore để mua nhiên liệu và các giấy
tờ cần thiết. Tàu theo tuyến đường này vào vùng quần đảo Malaysia và qua Ấn Độ lOMoAR cPSD| 58137911
Dương để đi tới Biển Đỏ. Tiếp đến, tàu tiếp tục tiến tới kênh đào Suez để tới Địa
Trung Hải. Từ khu vực này, tàu có thể đi tới các nước như Pháp, Ý, Bulgaria…
Từ đây, tàu có thể di chuyển đến các nước Pháp, Ý, Bulgaria… Hơn nữa, tàu có thể đi
qua eo Ixtanbul vào cảng Costanza, Vacna, Odessa; eo Gibranta để đến các nước Bắc
Âu; kênh Kiel vào vùng biển Baltic để đến cảng các nước Đức, Phần Lan, Ba Lan, Thụy
Điển.tàu sẽ tiếp tục đi qua kênh Kiel vào vùng biển Baltic.
Với sự khác biệt khí hậu giữa hai vùng Á - Âu và quãng đường rất dài, việc di chuyển
trên tuyến đường biển quốc tế này cần phải có những lưu ý để đảm bảo an toàn.
C.Tuyến đường biển từ Việt Nam sang Châu Mỹ
Tuyến đường biển quốc tế từ Việt Nam sang châu Mỹ được đi theo ba tuyến sau: ●
Tuyến đường đi qua kênh đào Suez:
Độ dài quãng đường: 11.600 hải lý.
Tuyến đường đi qua kênh đào Suez dài khoảng 11.600 hải lý. Ở tuyến đường biển quốc
tế này, các tàu sẽ xuất phát từ Việt nam và đi qua eo Singapore, Malacca. Sau đó chuyển
hướng tới phía Nam Srilanka ở Ấn Độ Dương rồi vào Hồng Hải, đi qua kênh đào Suez.
Lúc này, tàu đi trên biển Địa Trung Hải và qua eo Gibraltar qua Đại Tây Dương và đến Châu Mỹ.
Như vậy, trên tuyến đường biển Việt Nam - Châu Mỹ qua kênh đào Suez, các tàu phải
đi qua một phần bờ Đông Thái Bình Dương, phía Bắc của Ấn Độ Dương, Hồng Hải,
Địa Trung Hải, Đại Tây Dương.
Tuyến đường biển Việt Nam - Châu Mỹ qua kênh đào Suez có ưu điểm gần bờ. Do đó,
việc ứng cứu với các tình huống khẩn cấp khá nhanh chóng và dễ dàng. Tùy thuộc vào
các mùa trong năm sẽ có những thuận lợi nhất định về tốc độ dòng chảy, thời tiết. Tuy
nhiên, nhược điểm của tuyến đường này là mật độ tàu thuyền cao. Hơn nữa, chi phí khi
đi qua kênh đào Suez khá cao do phải đi qua các eo có lượng tàu hoạt động lớn. Thời
gian từ tháng 6 - 9 thường có mưa, gió mạnh và bão lớn.
● Tuyến đường qua mũi Hảo Vọng (Good Hope):
Độ dài quãng đường: 12.850 hải lý. lOMoAR cPSD| 58137911
Độ dài của tuyến đường biển này khoảng hơn 12.000 hải lý tùy thuộc vào địa điểm cụ
thể đi đến. Với tuyến đường biển Việt Nam - Châu Mỹ qua mũi Hảo Vọng này, các tàu
từ Việt Nam sẽ đi tới Indonesia và cắt ngang qua eo Jakarta, vượt Ấn Độ Dương đến
mũi Hảo Vọng thuộc Nam Phi. Sau đó, các tàu sẽ tiếp tục đi qua Đại Tây Dương để đến
Đông Mỹ hoặc vùng Trung Mỹ, vùng biển Ca-ri-bê và ngược lại.
Tuyến đường này có ưu điểm là mật độ tàu thuyền khá thưa, từ đó có thể đẩy nhanh tốc
độ di chuyển cũng như chi phí của tuyến đường này khá thấp. Tuy nhiên, nhược điểm
là độ dài quãng đường rất lớn. Chưa kể tuyến đường này là khá xa bờ nên khó khăn
trong việc cập cảng nạp nhiên liệu hoặc xử lý sự cố. Ngoài ra, thời tiết ở tuyến đường
qua mũi Hảo Vọng thường có sóng, gió to, bão và lốc vào các thời gian trong năm .
● Tuyến đường đi qua kênh Panama:
Độ dài quãng đường: 10.850 hải lý.
Độ dài của tuyến đường biển từ Việt Nam sang Châu Mỹ qua kênh đào Panama dài
khoảng 10.000 hải lý. Với địa điểm đến là Cuba, độ dài quãng đường là 10.850 hải lý.
Trên tuyến đường biển này, từ Việt Nam sẽ chạy về phía Đông và qua Philippine, rồi
vượt qua Thái Bình Dương, đến kênh đào Panama và từ đó phải vượt qua quả đồi cao
26m trên mực nước biển đến cảng ở Cuba hoặc các nước Trung Mỹ.
Đây là tuyến đường biển ngắn nhất trong 3 tuyến, đường đi không quá phức tạp, phí
qua kênh rẻ và thời tiết quanh năm khá thuận lợi. Nhược điểm của tuyến đường qua
kênh Panama là dọc đường đi không có cảng để đến nạp nhiên liệu hoặc giải quyết sự
cố nên cần phải chuẩn bị thật kỹ trước khi xuất phát. lOMoAR cPSD| 58137911
Trong thực tế cả 3 tuyến đường trên đều đã được các tàu trên thế giới và cả các tàu Việt
Nam sử dụng, nhưng chỉ những tàu lớn có tải trọng từ 15.000 DWT trở lên thực hiện
các chuyến đi dài như thế, vì các tàu này có lượng dự trữ nhiên liệu và nước ngọt đủ cho chuyến hành trình.
Cả ba tuyến đường nêu trên đều có thể sử dụng được để hành hải.
Vấn đề quan tâm nhất là tình trạng hoạt động ổn định của các máy móc trên tàu. Qua
thực tế khai thác các chuyến vừa qua có thể khẳng định các tàu cỡ 12.000 (DWT) đóng
trong nước hoàn toàn yên tâm về độ ổn định của các máy móc.
D.Tuyến đường biển Việt Nam – Hồng Kông – Nhật Bản
Tuyến đường này được mở từ rất sớm. Nếu các tàu từ Hải Phòng đi tới Hồng Kông thì
phải vòng xuống dưới eo Hải Nam và xa thêm 180 hải lý.
Tuyến đường biển này tương đối thuận lợi, bởi điều kiện tự nhiên của vùng biển Hồng
Kông có nét tương đồng với vùng biển Việt Nam (cùng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt
đới gió mùa), ngoài ra thủy triều đều đặn và các dòng hải lưu rất ít khi ảnh hưởng đến
sự đi lại của tàu. Tuy nhiên, khi đi lên phía Bắc sẽ chịu tác động của gió mùa Đông Bắc,
xuất hiện mưa vào tháng 6 - 7, bão vào tháng 11 - tháng 3 năm sau và sương mù vào
tháng 11 - tháng 4 năm sau.
Về phía vùng biển Nhật Bản, vùng biển này cũng chịu ảnh hưởng từ gió mùa Đông Bắc,
xuất hiện gió bão vào tháng 8 - 9 và chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều với biên độ
dao động khoảng 2 m. Bên cạnh đó, vùng biển này cũng chịu ảnh hưởng của hai dòng
hải lưu như vùng biển Hồng Kông. lOMoAR cPSD| 58137911
2.2.3.LỢI ÍCH TỪ CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BIỂN QUỐC TẾ
Hiện nay , Việt Nam đã hình thành được các tuyến vận tải container biển xa đi Mỹ và
Châu Âu, Châu Á, đáp ứng được toàn bộ hàng hóa xuất nhập khẩu container trực tiếp
mà không phải thông qua nước thứ ba, tiết kiệm được chi phí vận tải và thời gian của khách hàng.
Cụ thể, theo Cục Hàng hải Việt Nam, có 25 tuyến vận tải đi Châu Mỹ, chủ yếu tập trung
ở hai cụm cảng nước sâu Lạch Huyện và Cái Mép - Thị Vải.
Đối với tuyến vận tải đi Châu Âu có 3 tuyến, tập trung ở hai cụm cảng nước sâu Lạch
Huyện và Cái Mép - Thị Vải.
Theo nền tảng mua bán container toàn cầu Container xChange, chuỗi cung ứng toàn cầu
thời gian qua đang chuyển sang các quốc gia Đông Nam Á như Singapore, Malaysia,
Việt Nam và các quốc gia khác do chính sách Zero Covid của Trung Quốc đã gây ảnh
hưởng tới việc sản xuất và cung ứng hàng hóa.
Christian Roeloffs, Giám đốc điều hành nền tảng Container xChange nhận định, các
công ty vận tải container toàn cầu đang tìm cách đa dạng hóa các tuyến thương mại
hàng hóa, từ các tuyến tính tuyến sang đa dạng tuyến. Trong đó, các quốc gia như
Malaysia, Việt Nam và Singapore đang nổi lên như những đối thủ nặng ký trong "cuộc
chiến" tuyến vận tải thương mại container.
Ngoài ra, có trên 100 tuyến vận tải nội Á, tập trung vào các cụm cảng số 1 (Hải Phòng,
Quảng Ninh), số 3 (Đà Nẵng, Quy Nhơn, Quang Nam) và số 4 (TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu).
Theo Cục Hàng hải Việt Nam, với khối lượng hiện tại, Việt Nam là một trong 3 nước
có sản lượng hàng hóa thông qua và tuyến vận tải lớn nhất trong khu vực (cùng với Malaysia và Singapore).
Có thể nói, so với các nước trong khu vực, Việt Nam là thị trường vận tải lớn với sản
lượng vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng. lOMoAR cPSD| 58137911
Dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, tổng sản lượng hàng hóa theo tấn thông qua
cảng biển Việt Nam vẫn có xu hướng tăng dần theo các năm.
Năm 2022, sản lượng hàng qua cảng biển đạt 733 triệu tấn, tăng 4% so với năm 2021.
Trong đó, sản lượng hàng hóa container thông qua cảng biển Việt Nam cũng trên đà
tăng trưởng, đạt trên 25,1 triệu TEUs tăng 5% so với cùng kỳ.
III. Cơ sở vật chất kỹ thuật
A. Cảng biển Định nghĩa
Cảng biển là nơi ra vào, neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu bè và hàng hóa, là đầu
mối giao thông quan trọng của một nước. Chức năng của cảng biển: Chức năng chính
+ Phục vụ tàu biển: Cảng là nơi ra vào neo đậu của tàu, là nơi cung cấp các dịch
vụ đưa đón tàu ra vào, lai dắt, cung ứng, vệ sinh, sửa chữa tàu biển.
+ Phục vụ hàng hóa: Cảng phải làm nhiệm vụ xếp, dỡ, giao nhận, chuyển tải, bảo
quản, lưu kho, tái chế, đóng gói, phân phối hàng hoá xuất nhập khẩu. Cảng còn là nơi
tiến hành các thủ tục xuất nhập khẩu, là nơi bắt đầu, tiếp tục hoặc kết thúc quá trình vận tải.
Các chức năng khác
+ Chức năng vận chuyển, bốc xếp hàng hóa: Trong hệ thống vận tải quốc gia,
cảng biển là điểm hội tụ của các tuyến vận tủa khác nhau (đường biển, đường sông,
đường sắt, đường hàng không). Đây là một đầu mối giao thông chính, tập trung cho mọi
phương thức vận tải và các cảng biển thực hiện chức năng vận tải thông qua việc phân phối hàng hoá.
+ Chức năng thương mại và buôn bán quốc tế: với vị trí là đầu mối của các tuyến
đường vận tải: đường sông, đường sắt, đường bộ, đường hàng không, ... ngay từ đầu
mới thành lập, các cảng biển đã là địa điểm tập trung trao đổi buôn bán của các thương
gia từ khắp mọi miền, tại các vùng cảng có vị trí địa lý tự nhiên thuận lợi như nằm trên
các trục đường hàng hải quốc tế nối liền các châu lục, các khu vực phát triển kinh tế
năng động,... thì hoạt động trao đổi kinh doanh, thương mại lại càng diễn ra sôi động
hơn. Các vùng cảng này nhanh chóng trở thành trung tâm thương mại không chỉ của
khu vực mà còn của cả thế giới.
+ Chức năng công nghiệp và cung ứng nhiên liệu: Các vùng cảng biển là những
địa điểm thuận lợi cho việc xây dựng những nhà máy xí nghiệp thuộc những ngành công
nghiệp khác nhau vì nó cho phép tiết kiệm được chi phí vận tải rất nhiều, nhất là những
nhà máy sản xuất bằng nguyên liệu nhập khẩu, đồng thời xuất khẩu sản phẩm của nó
bằng vận tải đường biển sẽ đạt được sự tiết kiệm rất lớn, hạ giá thành sản phẩm, giúp
cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường quốc tế. Ngoài ra các xí nghiệp
công nghiệp này còn có thể liên kết với nhau tạo thành một chu trình sản xuất đồng bộ và hiệu quả.
Nhiệm vụ và quyền hạn của cảng biển:
● Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển cảng biển trong phạm vi trách nhiệm;
● Phối hợp hoạt động của các tổ chức, cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước chuyên ngành tại cảng biển; lOMoAR cPSD| 58137911
● Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an
toàn cảng và luồng ra, vào cảng;
● Phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
hoặc xử lý sự cố ô nhiễm môi trường;
● Cấp giấy phép cho tàu ra, vào cảng và thực hiện các yêu cầu về bắt giữ, tạm giữ hàng hải;
● Yêu cầu các cá nhân, cơ quan hữu quan cung cấp các thông tin, tài liệu để thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước của cảng.
Trang thiết bị tại cảng bao gồm:
- Trang thiết bị phục vụ tàu ra vào, neo đậu
- Trang thiết bị phục vụ vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa- Cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ bảo quản, lưu kho hàng hóa Các chỉ tiêu hoạt động của cảng:
- Số lượng tàu hoặc tổng dung tích đăng ký(GRT) hoặc trọng tải toànphần(DWT)
ra vào cảng trong một năm
- Số lượng tàu có thể cùng tiến hành xếp dỡ trong cùng một thời gian
- Khối lượng hàng hóa thông qua trong một năm
- Mức xếp dỡ của hàng hóa trong một ngày
Hệ thống cảng biển ở Việt Nam
1. Khu vực phía bắc
Khu vực này gồm các cảng ở Quảng Ninh(Cẩm Phả, Cửa Ông, Hòn Gai, Cái
Lân,...); Hải Phòng (Hải Phòng, Thượng Lý, Hải Đăng,...); cảng Diêm Điền - Thái Bình
Cảng Hải Phòng là cảng lớn nhất miền bắc
2. Khu vực miền Trung
Khu vực này gồm các cảng Cửa Lò, Bến Thủy, Xuân Hải, Gianh, Thuận An, Tiên Sa,... 3. Khu vực phía Nam
Khu vực này gồm các cảng nhóm cảng sau:
+ Nhóm cảng Tp. HCM: Khu vực này hiện có 20 cảng đang khai thác thuộc 15
đơn vị chủ quản, trong đó 3 cảng lớn nhất là Sài Gòn, Tân Cảng, Bến Nghé.
+ Nhóm cảng Vũng Tàu-Thị Vải: gồm các cảng Cát Lở, cảng Dịch vụ dầu khí,
cảng Vietsovpetro, cảng Gò Dầu A,...
+ Nhóm cảng thuộc đồng bằng sông Cửu Long bao gồm: cảng Cần Thơ, Mỹ Tho,
Đồng Tháp, Hòn Chông,... B. Tàu biển 1. Tàu buôn( Merchant ship) 1.1 Định nghĩa
Theo viện kinh tế hàng hải và Logistics thì tàu buôn là những tàu chở hàng và chở khách
vì mục đích thương mại lOMoAR cPSD| 58137911
- Tàu biển là tàu hoặc cấu trúc nối di động khác chuyên dùng hoạt động trên biển.
(Luật Hàng hải Việt Nam 2005, điều 11)
- “Tàu” dùng để chỉ bất kỳ loại tàu nào dùng trong việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển
1.2 Đặc trưng kinh tế - kỹ thuật của tàu buôn
Tàu buôn chở hàng có những đặc trưng kinh tế - kỹ thuật quan trọng chủ yếu sau đây:
- Mớn nước của tàu (Draught)
Mớn nước của tàu là chiều cao thẳng đứng từ đáy tàu lên mặt nước, được đo bằng đơn
vị mét hoặc đơn vị foot (1 foot = 0.3048 m).
- Trọng lượng của tàu (Displacement)
Trọng lượng hay còn gọi là lượng giãn nước của tàu là trọng lượng của khối nước mà
tàu chiếm chỗ tính bằng tấn dài. - Trọng tải của tàu (Carrying Capacity)
Trọng tải của tàu là sức chở của tàu được tính bằng tấn dài ở mớn nước tối đa về mùa
đông, mùa hè hoặc ở vùng biển có liên quan, tùy từng trường hợp.
- Dung tích đăng ký của tàu (Register Tonnage)
Dung tích đăng ký của tàu (Register Tonnage) là thể tích các khoảng trống khép
kín trên tàu được tính bằng mét khối, c.ft hoặc tấn đăng ký (Register Ton).
Có hai loại dung tích đăng ký
+ Dung tích đăng kí toàn phần (Gross Register Tonnage - GRT): là dung tích của
các khoảng trống khép kín trên tàu, tính từ boong trên cùng trở xuống, trừ các khoảng
trống sau: khoảng trống để chứa nước dằn tàu (Water Ballast), lối đi trong hầm tàu,
buồng lái, buồng hải đồ, buồng tắm, buồng vệ sinh, phòng sửa chữa, kho…
+ Dung tích đăng ký tịnh (Net Register Tonnage - NRT) là dung tích các khoảng
trống khép kín để chứa hàng trên tàu. Dung tích đăng ký tịnh của tàu bằng dung tích
đăng kí toàn phần trừ đi dung tích các phòng ăn, ở, giải trí của thuyền trưởng và thuyền
viên, dung tích buồng máy và buồng hoa tiêu. Dung tích đăng ký tịnh của tàu thường
dùng để tính phí qua kênh đào, phí cảng, phí hoa tiêu...
- Dung tích chứa hàng của tàu (Cargo Space)
Khả năng xếp của các loại hàng khác nhau trong hầm tàu gọi là dung tích chứa hàng của tàu (CS).
- Hệ số xếp hàng của tàu (Coefficient of Loading)
Mối quan hệ giữa dung tích chứa hàng của tàu và trọng tải tịnh của nó được biểu
thị bằng một hệ số gọi là hệ số xếp hàng hay tỉ khối của tàu (CL).
- Hệ số xếp hàng của hàng hóa (Stowage Factor - SF)
Hệ số xếp hàng của hàng hóa là mối quan hệ tỉ lệ giữa thể tích và trọng lượng
của mặt hàng đó, khi hàng đó được xếp trong hầm tàu. lOMoAR cPSD| 58137911
2 Phân loại tàu buôn 2.1 Theo công dụng
Theo công dụng, có thể phân loại tàu biển thành các loại sau:
Nhóm tàu chở hàng khô Tàu chở hàng bách hóa (General Cargo Ships)
Là tàu chở các loại hàng hóa do công nghiệp sản xuất, thường có bao bì và giá
trị cao. Loại tàu này thường có nhiều boong, nhiều hầm, có cần cẩu riêng để xếp dỡ, tốc độ tương đối cao.
Tàu chở hàng khô có khối lượng lớn (Bulk Carrier)
Hàng khô có khối lượng lớn là những hàng ở thể rắn, không có bao bì như than
đá, quặng, ngũ cốc, bốc xít, phốt phát, phân bón …. thường được chuyên chở bằng loại
tàu chuyên dụng. Loại tàu này thường là tàu một boong, nhiều hầm, trọng tải lớn, được
trang bị cả máy bơm, hút hàng rời, tốc độ chậm. lOMoAR cPSD| 58137911
Tàu kết hợp (Combined Ships)
Gồm các gàu được cấu tạo để chuyên chở hai hoặc nhiều loại hàng như:
Ore/Bulk/Oil Carrier (OBO), Bulk/Oil Carrier (BO), Ore/Oil Carrier (OO)…
Tàu Container (Container Ships)
Gồm tàu chuyên dụng để chở container (Full Container Ship) và tàu bán container… lOMoAR cPSD| 58137911
Tàu bán container (Semi – Container Ship): Là những tàu được thiết kế để vừa
chở container, vừa chở các hàng hóa khác như hàng bách hóa, ô tô …. Tàu này trọng tải
không lớn và thường có cần cẩu riêng để xếp dỡ Container
Tàu chuyên dụng chở container (Full Container Ship): Là loại tàu được thiết kế
chỉ để chở container. Trong hầm và trên boong của tàu này được thiết kế đặc biệt để có
thể xếp Container chồng lên nhau thành nhiều hàng và vận chuyển một cách an toàn.
Tàu này thường có trọng tải lớn và phải sử dụng cần cẩu bờ để xếp dỡ container.
Tàu chở sà lan (Lighter Aboard Ship – Lash)
Đây là một hệ thống vận tải gồm một tàu mẹ có trọng tải lớn và các xà lan có
trọng tải từ 500 – 1000 tấn. Các xà lan đã xếp đầy hàng hoặc container được kéo từ các
cảng sông, ngòi ra cảng biển để xếp lên tàu mẹ. Việc xếp các xà lan lên tàu có thể bằng
cần cẩu, bằng hệ thống nâng thủy lực hoặc bằng phương pháp nổi. Tàu mẹ chở các xà
lan đó đến cảng đích, các xà lan được dỡ xuống và được các tàu kéo hoặc tàu đẩy đưa
vào các cảng sâu trong nội địa để dỡ hàng hoặc dỡ ngay tại cảng biển. Tàu chở sà lan lOMoAR cPSD| 58137911
rất thuận lợi và hiệu quả đối với những nước có mạng lưới vận tải đường sông ngòi phát triển.
Tàu chở hàng đông lạnh (Reefer)
Là tàu có hệ thống làm lạnh để chở rau, quả, các loại mặt hàng cần bảo quản ở
nhiệt độ thấp như các sản phẩm thủy sản, thịt …. Loại tàu này thường có trọng tải không
lớn nhưng có tốc độ cao
Tàu Roll-on/Roll-off (RORO)
Tàu RORO là tàu được thiết kế để chở các loại hàng hóa có bánh xe như ô tô, rơ moóc, toa xe hỏa v.v…
Tàu RO-RO có trang bị cầu dẫn (Ramp) để hàng hóa là các loại phương tiện tự hành có
thể lên hoặc xuống dễ dàng. Tàu được chuyên dùng để chở ô tô gọi là tàu thuần chở ô
tô: PCC (Pure Car Carrier). Tàu thuần chở ô tô và rơ moóc gọi là tàu PCTC (Pure Car
Truck Carrier). Trong ngành hàng hải thông thường hàng hóa tính bằng tấn, tàu RO-RO
đo bằng đơn vị số làn xe trên mét- LIM (lanes in meters). Đó là nhân chiều dài của hàng
tính bằng mét với chiều rộng của làn xe. Ví dụ tàu RO-RO 6900 có nghĩa là tàu chở lOMoAR cPSD| 58137911
được 6900 xe dạng tiêu chuẩn. Lượng hàng trên các tàu PCC thường tính bằng đơn vị RT.
Tàu RO-RO có những biến thể như sau:
– Tàu RO-PAX để chỉ tàu RO-RO có kèm theo những ca bin để chở hành khách
– Tàu Con – Ro: Tàu được lai ghép giữa tàu RO-RO và tàu Container. Những
boongdưới chở xe hơi còn trên boong chở container.
– Tàu RO-LO: Tàu vừa có cầu dẫn nhận xe hơi vừa có cẩu để bốc xếp các loại hàngkhác nữa. lOMoAR cPSD| 58137911
Nhóm tàu chở hàng lỏng Tàu chở dầu (Oil Tankers)
Là những tàu có một boong, có trọng tải rất lớn, có thể lên đến 500.000 DWT, chiều dài
trên 400 mét, chiều rộng trên 65 mét. Tàu thường có nhiều hầm (Tank) riêng biệt để
chứa dầu, vừa để cân bằng tàu, vừa để ngăn không cho dầu chảy ra ngoài trong trường
hợp có tai nạn. Tàu dầu dùng để chở dầu thô và dầu đã chế biến, trong đó dầu thô chiếm
tới 80%. Để bơm dầu vào, ra khỏi tàu, các tàu dầu thường được trang bị hệ thống bơm
dầu có công suất cao. Các tank chứa nước dằn tàu (Ballast Tanks) thường dùng nước
sạch mà không dùng để chứa dầu nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường khi bơm trở lại biển.
Tàu chở các loại hàng lỏng khác Tàu chở rượu, tàu chở hóa chất ở thể lỏng…
Tàu chở hơi đốt thiên nhiên hóa lỏng (Liquefied Natural Gas Carrier – LNG)
Là loại tàu có cấu tạo đặc biệt để chuyên chở hơi đốt thiên nhiên đã được hóa lỏng tại
các nhà máy ở trung tâm khai thác, sản xuất hơi đốt thiên nhiên của thế giới. Hơi đốt