




Preview text:
    lOMoAR cPSD| 40749825                                         NGỮ-ÂM-HỌC         
Dẫn Luận Ngôn Ngữ (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia  Thành phố Hồ Chí Minh)                                                                                                          lOMoAR cPSD| 40749825               NGỮ ÂM HỌC - PHONETICS    NGỮ ÂM HỌC CẤU ÂM   
Những nội dung trong ngữ âm học cấu âm: con người sử dụng cơ quan cấu âm khá 
phức tạp của mình để tạo ra âm thanh ngon ngữ khi giao tiếp   
Cơ quan cấu âm khác nhau được sử dụng để tạo ra những âm thanh ngôn ngữ khác nhau    CÁC ĐƠN VỊ ĐOẠN TÍNH   
Âm tố (sound, phone) (âm vị hữu hạn, âm tố vô hạn)****   
Đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, chiếm một đoạn trong lời nói là âm tố 
Ghi âm tố: đặt ký hiệu ngữ âm trong ngoặc vuông [a], [b],… Vị 
trí của cơ quan cấu âm thay đổi, xuất hiện một âm tố khác   
Phân loại âm tố gồm: phụ âm, nguyên âm, bán nguyên âm   
Phụ âm: khi phát âm, luồng hơi bị cản trở   
- Phụ âm là một loại âm tố   
- Phụ âm được hình thành khi luồng không khí phát ra bị cản trở   
- Phụ âm được phân loại theo: điểm cấu âm, phương thức cấu âm, tính thanh   
Nguyên âm: khi phát âm, luồng hơi ra ngoài khá tự do   
Bán nguyên âm: bản chất là nguyên âm, có thể xuất hiện ở vị trí của phụ âm   
ÂM HỮU THANH VÀ ÂM VÔ THANH   
Yếu tố quan trọng đầu tiên để tạo ra âm thanh ngôn ngữ là KHÔNG KHÍ 
Không khí được đầy từ PHỔI đi lên, đi qua KHÍ QUẢN lên THANH HẦU   
Bên trong thanh hầu có các DÂY THANH. Những dây thanh này nằm ở 2 vị trí cơ bản 
Vị trí (1): khi các dây thanh khép lại, không khí thoát lên từ phổi liên tục đẩy   
những dây thanh này tách ra, tạo ra hiệu ứng rung động. Âm thanh được tạo ra 
theo cách này gọi là ÂM HỮU THANH   
Vị trí (2):khi các dây thanh mở ra, không khí thoát lên từ phổi đi qua những dây 
thanh này không bị cản trở. Âm thanh được tạo ra theo cách này gọi là ÂM VÔ  THANH    Ví dụ trong tiếng Anh:   
Âm hữu thanh: b, d, g, th (trong then), v, l, r, z, j (trong  Jane) Âm vô thanh   
Những đặc trưng đối lập này chỉ dành cho phụ âm: phụ âm hữu thanh và phụ âm vô thanh 
Các nguyên âm đều là âm hữu thanh    ĐIỂM CẤU ÂM   
Vị trí trong khoang miệng, nơi sự cản trở luồng không khí diễn ra 
Sự cản trở này được tạo ra khi hai cơ quan cấu âm tiếp xúc với nhau   
Dựa vào vị trí của sự cản trở này trong khoang miệng, có thể phân loại phụ âm như sau:  Phụ âm môi – môi:   
Các phụ âm đầu trong các từ tiếng Anh sau: pat, bat, mat. Ký hiệu: [p], [m], [b], 
trong đó [p] là phụ âm vô thanh, [m] & [b] là phụ âm hữu thanh                    lOMoAR cPSD| 40749825               Phụ âm răng – môi:   
Sự tiếp xúc giữa môi dưới và răng trên. Fat, fight, vat, van, safe,  save Phụ âm răng:   
Các phụ âm răng hình thành khi đầu lưỡi tiếp xúc với răng trên   
Phụ âm đầu trong thin, phụ âm cuối trong bath. Cả hai phụ âm này là phụ âm vô  thanh [0]   
Phụ âm đầu trong the, this, there, then… hoặc feather, bathe những âm hữu  thanh    Phụ âm lợi:   
Đầu lưỡi tiếp xúc với vành lợi phần cứng ở răng  trên Top, dip, sit, zoo, nut   
Ký âm [t] &[s] là phụ âm vô thanh; [d], [n], &[z] là phụ âm hữu  thanh Phụ âm ngạc:   
Shout, child âm vô thanh   
Treasure, pleasure, rough, joke âm hữu thanh  Phụ âm mạc:    Kill, car, cold, back, 
sing Phụ âm thanh hầu:    PHƯƠNG THỨC CẤU ÂM    Phương thức cấu âm:   
Sự khác biệt giữa hai phụ âm [s] và [t] là gì khi cả 2 đều là âm vô thanh?   
Hai âm này khác nhau ở cách thức phát âm hay trên phượng diện ngữ âm học là ở  phương thức cấu âm   
Phương thức cấu âm = cách thức tạo ra một âm bằng sự tương tác, tiếp xúc giữa  các cơ quan cấu âm   
Các phương thức cấu âm:   
Phụ âm cũng có thể được phân loại dựa trên phương thức cấu âm   
Phụ âm tắc được tạo ra khi luồng hơi bị chặn lại hoàn toàn trong một thời gian rất 
ngắn, sau đó được giải phóng một cách đột ngột   
Phụ âm tắc: [p] trong park, [b] trong bark, [t] trong take, [d] trong dark, [k] trong  car, key, [g] trong guard, go   
Phụ âm xát được tạo ra khi luồng hơi không bị chặn lại hoàn toàn mà thoát ra 
bằng khe hẹp giữa hai cơ quan cấu âm khi hai cơ quan tiến lại gần nhau. Luồng 
hơi thoát ra tạo ra một sự “cọ xát”nên những âm này được gọi là âm xát   
Phụ âm rung giống với phụ âm tắc ở chỗ có sự cản bít hoàn toàn luồng hơi, rồi 
ngay sau đó thoát ra; nhưng cái khác là quá trình này lặp lại nhiều lần và diễn ra  rất nhanh.   
Có 2 loại âm rung phổ biến [r] và [R]    NGUYÊN ÂM   
Nguyên âm được tạo ra do luồng hơi di chuyển khá tự do 
Nguyên âm là âm hữu thanh điển hình                    lOMoAR cPSD| 40749825              
Về mặt ngữ âm, nguyên âm được phân tích theo những đặc trưng sau:   
Vị trí của lưỡi: độ nâng của lưỡi và bộ phận nào của lưỡi tham gia vào quá trình  cấu âm   
Độ dài: nguyên âm dài và nguyên âm ngắn   
Tính mũi: nguyên âm mũi và nguyên âm miệng   
Tính cố định của lưỡi: nguyên âm đơn và nguyên âm đôi    ÂM VỊ HỌC   
Âm vị học nghiên cứu hệ thống và mô hình âm thanh ngôn ngữ trong một ngôn ngữ cụ  thể   
Âm vị học tiếng Việt, âm vị học tiếng Anh…   
Âm vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất, không có nghĩa, có chức năng khu biệt nghĩa   
Car, far, bar chỉ khác nhau ở một đặc trưng ngữ âm và chính đặc trưng này khiến 
cho car, far, bar có nghĩa khác nhau   
Âm vị học quan tâm đến mặt trừu tượng của âm thanh (hình ảnh âm học) trong một ngôn 
ngữ, cho phép phân biệt nghĩa của những âm thanh cơ học mà ta nghe thấy cũng như nói  ra   
Mỗi âm thanh có chức năng phân biệt nghĩa của các từ trong một ngôn ngữ cụ thể gọi là  âm vị   
Âm vị là đơn vị âm thanh hay điển thể âm thanh   
Chức năng của âm vị:   
Đặc trưng chủ yếu của âm vị là âm vị luôn hành chức trong thế đối lập   
/f/ và /v/ là hai âm vị trong tiếng Anh vì là cơ sở duy nhất để đối lập nghĩa giữa các từ 
tiếng anh: fat>< vải   
Đặc trưng này được dùng để xác định âm vị trong một ngôn ngữ: nếu một âm thay thế 
một âm trong một từ và từ đó thay đổi nghĩa, đó là hai âm khác nhau biểu thị hai âm vị 
khác nhau cặp đối lặp tối thiểu   
Một âm vị bao gồm một loạt các đặc trưng tồn tại đồng thời để tạo thành một âm vị thống  nhất   
Trong số đặc trưng này, có những đặc trưng dùng để phân biệt âm vị gọi là nét khu 
biệt Âm vị /p/: [vô thanh, môi-môi, tắc]   
Âm vị /i/: [dòng trước hẹp, bổng, không tròn môi]   
Âm vị /o/: [dòng sau, trầm, tròn môi]ư   
Sự đối lập giữa hai âm vị tạo thành một thế đối lập   
Âm tố và biến thể âm vị   
Sự khác biệt và âm tố và âm vị:   
Âm vị là đơn vị trừu tượng thuộc bình diện ngôn ngữ, được khái quát hóa từ 
những âm tố cụ thể trong lời nói hằng ngày; đó là đơn vị của âm vị học   
Âm tố là đơn vị cụ thể, thuộc bình diện lời nói, tồn tại thực tế trong thế giới khách 
quan; đó là đơn vị của ngữ âm học                        lOMoAR cPSD| 40749825              
CÁC HIỆN TƯỢNG SIÊU ĐOẠN TÍNH    1. ÂM TIẾT    Khái niệm:   
Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất, có thể phân định tự nhiên trong lời nói   
Trong tiếng Việt hoặc những ngôn ngữ có thanh điệu, âm tiết mang thanh điệu, trọng âm,    …    Cấu tạo âm tiết:   
Âm tiết bắt buộc phải được cấu tạo bằng một nguyên âm hoặc một âm có tư cách nguyên 
âm, bao gồm nguyên âm đôi   
Loại âm tiết phổ biến nhất trong ngôn ngữ có cấu tạo bằng một phụ âm đứng trước 
nguyên âm và được biểu thị là CV   
Âm tiết cũng có thể chỉ bao gồm một nguyên âm: [u] trong “ù chạy”, [o] trong (cái) “ô” 
Trong một số ngôn ngữ, phụ âm vang có thể là âm tiết như trong từ “table” [teibl], [l] là    âm tiết.   
Khác với âm tiết trong tiếng Anh, tiếng Pháp,…, âm tiết của tiếng Việt là một đơn vị có  nghĩa.   
Cấu tạo âm tiết tiếng Việt:      Thanh điệu (tone)    Âm đầu onset    Vần (Rhyme)                  Âm đệm  Âm chính  Âm cuối      prevocalicc  nucleus  coda                      Phân loại âm tiết:   
Âm tiết chỉ có âm đầu và âm chính được gọi là âm tiết mở (open syllable). 
Âm tiết có âm cuối (là phụ âm) là âm tiết đóng (closed syllable).   
Một số cấu trúc cơ bản  CCVC (green)  VCC (eggs)    CVC, CV (ham, do)  CVC, VC (cook, at)  2. Thanh điệu:   
Những biến đổi về độ cao của âm tiết tạo nên những từ khác nhau, gọi là thanh điệu.                        lOMoAR cPSD| 40749825              
Trong tiếng Việt, thanh điệu được xem là âm vị siêu đoạn tính. Nó bao trùm toàn bộ âm  tiết.    3. Trọng âm:   
Trọng âm là hiện tượng nhấn mạnh vào một âm tiết nào đó trong ngữ âm.   
Sự nhấn mạnh đó thể hiện bằng ba cách: tăng độ mạnh phát âm, tăng độ dài phát âm,  tăng độ cao.   
Thông thường, âm tiết mang trọng âm có đủ 3 đđ này, chẳng hạn trong tiếng.P, âm tiết mang 
trọng âm là âm tiết mạnh nhất, dài nhất và cao nhất.   
Sự khác biệt giữa thanh điệu và trọng âm:   
Thanh điệu là đặc trưng ngôn điệu của âm tiết, còn trọng âm là đặc trưng ngôn điệu của  từ.   
Thanh điệu có chức năng khu biệt nghĩa, ko phải là chức năng chủ yếu của trọng âm.                                                                                                    
