-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Nguồn gốc , đặc trưng, chức năng, các kiểu nhà nước (KHTN-Đại học Quốc Gia Hà Nội)
Nhà nước là một hiện tượng xã hội, tồn tại trong các xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Triết học Mac-Lenin (KHTN) 47 tài liệu
Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội 240 tài liệu
Nguồn gốc , đặc trưng, chức năng, các kiểu nhà nước (KHTN-Đại học Quốc Gia Hà Nội)
Nhà nước là một hiện tượng xã hội, tồn tại trong các xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Triết học Mac-Lenin (KHTN) 47 tài liệu
Trường: Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội 240 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Preview text:
Nhóm 11
Đề tài: Nguồn gốc , đặc trưng, chức năng, các kiểu nhà nước
Tài liệu tham khảo:
1. Khái niêm nhà nước:̣
- Nhà nước là một hiện tượng xã hội, tồn tại trong các xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
2. Nguồn gốc nhà nước: 2 nhóm quan điểm chính
a) Học thuyết phi Macxit ( Học thuyết không theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lenin) ●
Học thuyết thần quyền: Cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự
xã hội, thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà
nước là một sản phẩm của thượng đế (Saint Augustine, Thomas Aquinas). ●
Học thuyết gia trưởng: Cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự
phát triển của gia đình và quyền gia trưởng, thực chất nhà nước chính là
mô hình của một gia tộc mở rộng và quyền lực nhà nước chính là từ
quyền gia trưởng được nâng cao lên – hình thức tổ chức tự nhiên của xã
hội loài người (Platon, Aristotle,…) ●
Học thuyết bạo lực: Cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc
chiến tranh xâm lược chiếm đất, là việc sử dụng bạo lực của thị tộc đối
với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống cơ
quan đặc biệt – nhà nước – để nô dịch kẻ chiến bại (Ludwig Gumplowicz, Hume, E. Duyzinh,…) ●
Học thuyết khế ước xã hội: Cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản
phẩm của một khế ước xã hội được ký kết trước hết giữa những con
người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Chủ quyền nhà
nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp nhà nước không giữ được vai
trò của mình , các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu lực
và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kế khế ước mới (Jean
Jacques Rousseau, Thomas Hober, John Locke,…)
⇨ Học thuyết phi Macxit giải thích sự ra đời của nhà nước không dựa trên
những điều kiện kinh tế, xã hội.
⇨ Học thuyết phi Macxit giải thích không đúng, không đầy đủ, không đạt
được tính khách quan, khoa học về nhà nước, không thấy được nhà nước
là một hiện tượng lịch sử, mang bản chất giai cấp, là bộ máy thống trị của
giai cấp thống trị trong xã hội có mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp.
b) Học thuyết Macxit (Học thuyết theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin) ●
Quan điểm về nguồn gốc Nhà nước của chủ nghĩa Mác-LêNin được thể
hiện rõ nét trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và
của Nhà nước” của Ăngghen. Đây là tác phẩm được phát triển từ tư tưởng
“Quan niệm duy vật về lịch sử” của Mác, tiếp thu và phát triển những
thành tựu nghiên cứu “Xã hội cổ đại” của nhà bác học Mỹ - Lewis H.Morgan (Móocgan). ●
Chủ nghĩa Mác – Lê Nin:
- Ăng ghen cho rằng: nhà nước là một phạm trù lịch sử: “Nhà nước là sản
phẩm của một xã hội đã phát triển tới một giai đoạn nhất định” khi “xã
hội đó đã bị phân thành những mặt đối lập không thể điều hòa mà xã hội
đó bất lực không sao loại bỏ được”
Như vây: Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến ̣
một giai đoạn nhất định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế
độ cộng sản nguyên thủy. Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian
nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng.
Quá trình hình thành của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin:
– Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ (CSNT) và tổ chức thị tộc – bộ lạc (hình
thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử nhân loại).
+ Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao
động với nguyên tắc phân phối bình quân.
+ Mọi người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ. Xã hội không có
kẻ giàu người nghèo, không có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
+ Tuy chưa xuất hiện nhà nước và pháp luật, nhưng tồn tại quyền lực và
hệ thống quản lý theo nguyên tắc dân chủ thực sự (quyền lực xuất phát từ
xã hội và phục vụ cho lợi ích của cả cộng đồng).
⇨ Xã hôi tồn tại theo thể chế tự quản.̣
● Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước:
+ Nguyên nhân sâu xa: Sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất và
công cụ lao động dẫn đến sự dư thừa của cải vật chất, xuất hiên chế độ tư hữu vệ̀
tư liêu sản xuất và về của cải. ̣
+ Nguyên nhân trực tiếp: Sự phân hóa giai cấp (xuất hiện giai cấp thống trị và
giai cấp bị thống trị sau 3 lần phân công lao đông xã hộ i:(1) chăn nuôi tách
khỏi ̣ trồng trọt, (2) thủ công nghiêp tách khỏi nông nghiệ p, (3) thương nghiệ
p xuất ̣ hiên), sự xuất hiện quan hệ áp bức bóc lột dần dần thay cho quan
hệ bình đẳng ̣ giữa người với người, nền dân chủ công xã bị thay bằng nền độc
tài.Mâu thuẫn giai cấp trong xã hôi gay gắt, không thể điều hòa được. => Xuất
hiện đấu tranh ̣ giai cấp
- Ngoài hai nguyên nhân kinh tế xã hội, sự xuất hiện nhà nước sơ khai còn
có nhiều nhân tố khác, với mức độ ảnh hưởng rất khác nhau, trong đó có: +Yếu
tố bên trong, như vị trí địa lý, thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn cung cấp thức ăn, giao thông
+ Yếu tố bên ngoài, như nhu cầu hợp nhất các cộng đồng dân cư, nhu cầu tự vệ
trước khả năng chiến tranh,...
+ Các yếu tố văn hóa – kinh tế – khoa học, kĩ thuật
Nhà nước ra đời đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống trị xã hội của giai
cấp thống trị, để cho cuộc đấu tranh giai cấp không đi đến chỗ tiêu diệt
lẫn nhau và tiêu diệt luôn cả xã hội, để duy trì xã hội trong vòng “trật tự”.
⇨ Nhà nước đã xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của một xã hội
đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước không phải môt hiệ
ṇ tượng vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển
và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển
của chúng không còn nữa.
VD: + Nhà nước Aten – Hy Lạp: nảy sinh chủ yếu và trực tiếp từ sự phát
triển kinh tế và sự xuất hiên của mâu thuẫn giai cấp đối kháng ngay trong ̣
nội bộ xã hội thị tộc.
Có 2 mâu thuẫn giai cấp cơ bản là mâu thuẫn giữa quí tộc chủ nô cũ
và quí tộc chủ nô mới; mâu thuẫn giữa giai cấp quí tộc chủ nô nói chung
và tầng lớp bình dân, nô lệ.
+ Nhà nước Giéc –manh: hình thành từ việc người Giéc – manh xâm chiếm
vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại (không do sự đấu tranh giai cấp)
Xã hội Giéc-manh vẫn tồn tại chế độ thị tộc, sự phân hóa giai cấp
chỉ mới bắt đầu và còn mờ nhạt.
+ Nhà nước Văn Lang: hình thành do nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm ,
chưa có mâu thuẫn giai cấp đối kháng.
3. Bản chất của nhà nước:
- Ăng ghen cho rằng, nhà nước “chẳng qua chỉ là một bộ máy của một
giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác, điều đó, trong chế độ
cộng hòa dân chủ cũng hoàn toàn giống như trong chế độ quân chủ”.
- Trong tác phẩm Nhà nước và cách mạng, một lần nữa V.I. Lênin khẳng
định lại quan điểm của C. Mác về nhà nước: “Theo Mác, nhà nước là
một cơ quan thống trị giai cấp, là một cơ quan áp bức của một giai cấp
này đối với một giai cấp khác; đó là sự kiến lập một “trật tự”, trật tự
này hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức kia bằng cách làm dịu xung đột giai cấp”.
⇨ Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh
tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
⇨ Nhà nước là công cụ chuyên chính của giai cấp này đối với giai cấp khác
và đối với toàn xã hội.
Nói một cách dễ hiểu: Về bản chất, nhà nước là công cụ bạo lực của giai
cấp thống trị nhằm áp bức giai cấp bị trị và toàn xã hội.
VD: + Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, bản chất của nhà nước là công cụ
bạo lực của giai cấp chủ nô nhằm áp bức nô lệ.
+ Trong xã hội phong kiến, bản chất của nhà nước là bộ máy bạo
lực của giai cấp phong kiến nhằm thống trị nông nô và toàn thể xã hội.
+ Nhà nước của giai cấp tư sản có bản chất là công cụ trấn áp của
tư sản đối với giai cấp vô sản…
⇨ Tuy nhiên, nhà nước có thể là sản phẩm của sự thỏa hiệp về quyền lợi tạm
thời giữa một số giai cấp để chống lại một giai cấp khác. Hoặc cũng
có khi nhà nước giữ một mức độ độc lập đối với hai giai cấp đối địch, khi
cuộc đấu tranh giai cấp đạt tới mức cân bằng nhất định.
⇨ Nhưng những trường hợp đó đều là ngoại lê và có tính tạm thời. Sự phát ̣
triển kinh tế – xã hội nói chung và cuộc đấu tranh giai cấp nói riêng sẽ
phá vỡ thế cân bằng giữa các giai cấp thù địch nhau. Khi đó, quyền lực
nhà nước sẽ được tập trung vào một giai cấp.
- Ph. Ăngghen chỉ rõ: “Tuy nhiên, cũng có trường hợp ngoại lệ là có
những thời kỳ trong đó những giai cấp đang đấu tranh lẫn nhau lại gần
đạt được một thế bình quân khiến cho chính quyền nhà nước, tựa hồ
một kẻ trung gian giữa các bên, lại tạm thời có được một mức độ độc
lập nào đó đối với cả hai giai cấp”.
- Nhà nước thể hiên bản chất ở 2 đặ c tínḥ a) Tính giai cấp:
- Sự ra đời, tồn tại, thay đổi và mất đi của nhà nước gắn liền với sự ra
đời, tồn tại, thay đổi và mất đi của chế độ tư hữu.
- Nhà nước là do giai cấp thống trị xã hội tổ chức nên, phục vụ quyền lợi
chủ yếu, trước hết là cho giai cấp thống trị xã hội.
- Sự thống trị của giai cấp được thể hiện trên ba mặt: thống trị về kinh tế,
chính trị và tư tưởng.
Thông qua nhà nước, giai cấp thống trị về kinh tế trở thành giai
cấp thống trị về chính trị, hệ tư tưởng của giai cấp thống trị trở
thành hệ tư tưởng thống trị xã hội.
Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về
mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản
kháng của các giai cấp khác.
Mức độ thể hiện, thực hiện tính giai cấp của nhà nước không hoàn toàn như nhau.
Nguyên nhân: Do những yếu tố khách quan và chủ quan như
tương quan lực lượng giai cấp, lực lượng xã hội, bối cảnh quốc
tế, truyền thống, phong tục, tâm lý dân tộc, hoàn cảnh lịch
sử,quan điểm chính trị, đạo đức của nhà cầm quyền, ý thức giác ngộ của nhân dân…
Nhà nước dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và
mang bản chất giai cấp thống trị. VD: –
Ở các nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, các nhà nước này chủ yếu
bảo vệ lợi ích của giai cấp chủ nô, địa chủ, quý tộc phong kiến, tăng lữ, đàn áp
nô lệ, nông dân và những người lao động khác nên tính giai cấp của các nhà
nước này thể hiện cực kỳ công khai và rõ rệt. –
Ở nhà nước tư sản, biểu hiện tính giai cấp của nhà nước có sự thay đổi
qua cácgiai đoạn phát triển của nhà nước tư sản.
+ Trong thời kỳ của chủ nghĩa để quốc, các nhà nước tư sản chủ yếu bảo vệ lợi
ích của các tập đoàn tư bản độc quyền lũng đoạn nhà nước nên tính giai cấp của
nhà nước này thể hiện rõ rệt.
+ Ở giai đoạn của chủ nghĩa tư bản hiện đại, tính giai cấp của nhà nước có xu
hướng thể hiện ít sâu sắc, rõ rệt hơn giai đoạn trước. Trong các chính sách của
nhà nước, bên cạnh việc tính đến lợi ích của các tập đoàn tư bản độc quyền, của
giai cấp tư sản, nhà nước tư sản còn tính đến lợi ích của các giai cấp, tầng lớp
khác, của cả cộng đồng. –
Ở các nhà nước xã hội chủ nghĩa sau này và nhà nước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội hiện nay, tính giai cấp của nhà nước thể hiện mờ nhạt, hạn chế hơn
nhiều so với tính xã hội. Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và
những người lao động khác dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, nhà nước là
công cụ để thực hiện và bảo vệ sự lãnh đạo của đảng cộng sản, là công cụ chủ
yếu để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
b) Vai trò xã hội/ Tính xã hội:
- Để tồn tại và phát triển, nhà nước nào cũng phải quan tâm giải quyết
các vấn đề chung của xã hội. Có thể coi nhà nước là một tổ chức quyền lực công cộng.
- Nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong xã hội, bảo vệ
lợi ích chung của toàn xã hội, phục vụ những nhu cầu mang tính chất công cho xã hội.
Nhà nước có nhiều hoạt động vì lợi ích của các giai cấp, lực
lượng khác nhau trong xã hội, của cả cộng đồng như: Xây dựng
và phát triển giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công
trình phúc lợi xã hội (đường sá, cầu cống, trường học, bệnh
viện…); tổ chức, điều hành và quản lý các dịch vụ công…
Nhà nước là bộ máy cưỡng chế để bảo vệ công lý, công bằng xã
hội, bảo vệ trật tự chung trong các lĩnh vực của đời sống xã hội
như: Bảo vệ trật tự an ninh, an toàn xã hội, bảo đảm trật tự an
toàn giao thông và thông tin liên lạc, bảo vệ môi trường sống…
Nhà nước thay mặt xã hội thực thi chủ quyền quốc gia, phòng,
chống ngoại xâm, bảo vệ Tố quốc…
Nhà nước còn là công cụ để giữ gìn và phát triển những tài sản
văn hoá tinh thần chung của xã hội, những giá trị đạo đức, truyền
thống và phong tục, tập quán phù hợp với ý chí của nhà nước.
- Mức độ thể hiện và thực hiện tính xã hội không hoàn toàn giống nhau ở các nhà nước.
- Tính xã hội của nhà nước chịu sự quy định, chịu sự tác động của nhiều
yếu tố như: thể chế chính trị, sự phát triển kinh tế- xã hội, các mối
tương quan lực lượng, truyền thống, phong tục tập quán, hoàn cảnh lịch
sử, việc cam kết và thực thi các điều ước quốc tế… VD:
+ Ở các nhà nước chủ nô và phong kiến, tính xã hội của các nhà nước đó
thể hiện khá mờ nhạt và hạn chế. Các nhà nước này chỉ thực hiện một số
hoạt động vì lợi ích chung của xã hội như xây dựng và bảo vệ các công
trình thuỷ nông, xây dựng đường sá, cầu cống, thúc đẩy một số ngành nghề sản xuất phát triển.
+ Khi nhà nước tư sản ra đời, tính xã hội của nhà nước tư sản thể hiện rõ
rệt và rộng rãi hơn nhiều so với các nhà nước chủ nô và phong kiến, đặc
biệt là ở giai đoạn hiện tại. Nhà nước tư sản đã thực hiện khá nhiều chính
sách nhằm thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội, của nền văn minh nhân
loại, nhưng tất nhiên là không phương hại nhiều đến lợi ích của giai cấp tư
sản, của lực lượng cầm quyền.
+ Ở các nhà nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay, tính xã hội đã thể
hiện khá rộng rãi và rõ rệt, phần lớn các hoạt động của nhà nước là vì lợi
ích chung của xã hội, của cả cộng đồng.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa sau này sẽ là kiểu nhà nước thể hiện tính xã
hội rộng rãi, rõ rệt và sâu sắc nhất. Bởi lẽ, cơ sở kinh tế của kiểu nhà nước
này là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa được đặc trưng bằng chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội và quan hệ hữu nghị, bình
đẳng và hợp tác giữa những người lao động. Cơ sở xã hội của nhà nước
này là những người lao động mà chủ yếu là công nhân, nông dân và trí
thức, những người có lợi ích và địa vị xã hội tương đối thống nhất. Vì thế,
nhà nước sẽ dần dần trở thành nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, là công cụ để phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội và là
công cụ chủ yếu để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội – xã hội đủ khả
năng mang lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho mọi người dân.
Nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa dạng, nó vừa mang
bản chất giai cấp, vừa mang bản chất xã hội, hai phương diện này
vừa có sự thống nhất, vừa có sự mâu thuẫn nội tại.
Theo cách hiểu của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước là một bộ
máy, công cụ quyền lực đặc biệt, là một tổ chức đặc biệt của
quyền lực chính trị, bộ máy để thực hiện nền chuyên chính của
giai cấp thống trị xã hội, đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ giai
cấp và những nhiệm vụ chung nảy sinh từ bản chất của xã hội.
4. Đặc trưng cơ bản của nhà nước:
● Trong tác phẩm Nhà nước và cách mạng, V.I. Lênin nhắc lại quan điểm của
Ph. Ăngghen rằng, nhà nước thường có ba đặc trưng cơ bản:
- Một là, nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, chúng ta đặt nhà nước trong sự so sánh
với các tổ chức huyết tộc (hay còn có tên gọi khác là thị tộc, bộ tộc)
⇨ Trong tác phẩm Nhà nước và cách mạng, V.I. Lênin cho rằng: “so với tổ
chức huyết tộc trước kia (thị tộc hay bộ tộc) thì đặc trưng thứ nhất của
nhà nước là ở chỗ nó phân chia thần dân trong quốc gia theo sự phân chia lãnh thổ”
+ Giống nhau: Nhà nước và thị tộc đều là những cơ sở tồn tại của xã hội
loài người trong các giai đoạn lịch sử xác định + Khác nhau:
Tổ chức huyết tộc Nhà nước
Hình thành dựa trên quan hệ huyết
Hình thành dựa theo sự phân chia thống
lãnh thổ. Thành phần dân cư trong
nhà nước bao gồm những cá nhân có
quan hệ huyết thống và quan hệ
ngoài huyết thống (quan hệ kinh tế, chính trị,..)
Xã hội thị tộc, bộ tộc không có sự Trong một cộng đồng nhà nước có phân
chia giai cấp, tất cả mọi người
thể tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp đều
được đối xử bình đẳng như xã hội. nhau.
VD: Ở xã hội hiện đại có sự phân
hóa giàu nghèo nhất định, người có
nhiều khả năng tài chính hơn sẽ
hưởng được nhiều đặc quyền, dịch
vụ tốt xã hội có chất lượngtốt hơn,
người nghèo thì ngược lại. Có thể
thấy rõ rang điều này tại các bệnh viện.
- Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp
mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên.
- Khái niệm trên có thể được hiểu rằng đó là những cơ quan, tổ chức
được đào tạo và trao quyền hạn từ nhà nước để trấn áp sự phản kháng
của các giai cấp bị trị trong hệ thống nhà nước
- Mục đích của những tổ chức này: Buộc mọi người trong hệ thống nhà
nước phải tuân theo mệnh lệnh của nhà cầm quyền
- Nhà nước chủ yếu quản lý người dân thông qua hệ thống pháp luật, chính sách
=>Pháp luật là một phương thức hỗ trợ nhà nước “cưỡng bức”, “bắt ép”
người dân/giai cấp bị trị phải thực hiện những chính sách theo hướng có
lợi cho giai cấp cầm quyền
- Những tổ chức này bao gồm:
+ “Những đội vũ trang đặc biệt” - quân đội nhà nghề, cảnh sát vũ trang,...
+ Bộ máy chính quyền từ cấp cơ sở đến trung ương có nhiệm vụ triển khai
và thực thi chính sách của nhà nước
- Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.
- Giai cấp thống trị chỉ có thể duy trì ảnh hưởng và quyền lực của chúng
khi đảm bảo được sự vận hành của bộ máy nhà nước => phải có nguồn thu tài chính
- Nguồn tài chính sẽ được thu từ hai nguồn cơ bản:
+ Đóng phần chủ yếu là thuế
+Quốc trái thu được do sự tự nguyện của nhân dân hay từ cưỡng bức nhân
dân mà thành (quốc trái là nợ mà chính phủ vay, dưới hình thức phát hành
một loại phiếu nhận nợ để thu hút vốn cho ngân sách nhà nước)
⇨ Ph. Ăngghen viết: “Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có sự
đóng góp của công dân, đó là thuế má” ; “nắm được quyền lực công cộng
và quyền thu thuế, bọn quan lại, với tư cách là những cơ quan của xã hội,
được đặt lên trên xã hội”
5. Chức năng cơ bản của nhà nước: a) Khái niệm:
- Chức năng của nhà nước là những phương diện (mặt) hoạt động cơ bản
của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp, ý nghĩa xã hội của nhà nước,
được đặt ra để thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước
b) Mở rộng: Cần phân biệt nhiệm vụ là vấn đề đặt ra mà nhà nước cần giải
quyết, còn chức năng là phương diện hoạt động có tính định hướng VD:
Bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền con người, các quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân là chức năng đối nội của nhà nước
Ban hành hoặc sửa đổi hiến pháp và luật theo hướng quy định rõ hơn về
quyền con người, quyền công dân, xây dựng cơ chế để bảo đảm thực hiện các
quyền con người, quyền công dân,v.v là nhiệm vụ của nhà nước. c) Phân loại:
- Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội:
+ Chức năng thống trị chính trị: chịu sự quy định bởi tính giai cấp của nhà nước.
- Là công cụ thống trị giai cấp, thống trị thông qua hệ thống chính sách và pháp luật.
- Bộ máy quyền lực của nhà nước giữ trật tự xã hội, đàn áp mọi sự phản
kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ địa vị và
quyền lợi của giai cấp thống trị.
+ Chức năng xã hôi: được biểu hiện ở chỗ, nhà nước làm nhiệm vụ quản ̣
lý xã hội, điều hành các công việc chung của xã hội như: thủy lợi, giao
thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường,... để duy trì sự ổn định của xã
hội trong “trật tự” theo quan điểm của giai cấp thống trị.
- Theo Ph. Ăngghen, nhà nước là đại biểu chính thức của toàn xã hội chỉ
trong chừng mực nó là nhà nước của bản thân giai cấp đại diện cho toàn
xã hội trong thời đại tương ứng.
*Mối quan hê giữa chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội:̣
- Chức năng thống trị chính trị của nhà nước giữ vai trò quyết định, chi
phối và định hướng chức năng xã hội của nhà nước. (do bản chất giai
cấpnhà nước là công cụ để giai cấp cầm quyền bảo vệ địa vị và ảnh hưởng của họ)
- Ph. Ăngghen cho rằng: “chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị
chính trị; và sự thống trị chính trị cũng chỉ kéo dài chừng nào nó còn
thực hiện chức năng xã hội đó của nó” .
⇨ Chức năng xã hội của nhà nước có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại
của nhà nước. Nếu chính quyền nhà nước nào không chú ý tới chức năng
xã hội thì sớm muộn sẽ sụp đổ.
⇨ Ph. Ăngghen đã chứng minh điều đó rằng, những chính quyền chuyên chế
đã xuất hiện và suy vong ở Ba Tư, Ấn Độ thời cổ đại là do không chú ý
tới việc “tưới nước cho các thung lũng” để đảm bảo nền sản xuất nông nghiệp.
⇨ Tóm lại: Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội của nhà nước
luôn có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Một nhà nước tồn tại lâu dài khi
giai cấp thống trị giải quyết ổn thỏa lợi ích của giai cấp và lợi ích của
toàn xã hội trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.
- Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại:
+ Chức năng đối nội của nhà nước là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm
duy trì trật tự xã hội thông qua các công cụ như: chính sách xã hội, luật
pháp, cơ quan truyền thông, văn hóa, giáo dục,...
- Chức năng đối nội được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục,...
- Chức năng đối nội được nhà nước thực hiện một cách thường xuyên,
liên tục thông qua lăng kính giai cấp của giai cấp thống trị.
+ Chức năng đối ngoại của nhà nước là sự triển khai thực hiện chính sách
đối ngoại của giai cấp thống trị.
- Mục đích: giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác, bảo
vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh tế, văn hóa, khoa
học - kỹ thuật, y tế, giáo dục,...
- Trong xã hội hiện đại, chính sách đối ngoại của nhà nước được các
quốc gia coi trọng, xem đó như là điều kiện cho sự phát triển của mình.
- Các nhà nước không chỉ quan hệ với nhau mà còn quan hệ với các tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ,...
*Mối quan hê giữa chức năng đối nội và chức năng đối ngoại: ̣
⇨ Là hai mặt của một thực thể thống nhất, hỗ trợ và tác động lẫn nhau.
⇨ Chức năng đối nội của nhà nước giữ vai trò chủ yếu. (do sự bền vững của
nhà nước trước hếtđược xây dựng lên từ trật tự xã hội)
⇨ Tuy nhiên khi chức năng đối ngoại được thực hiện tốt thì chức năng đối
nội lại càng có điều kiện để thực hiện.(một nhà nước phải ổn định về mặt
chính trị xã hội thì mới thu hút được các nhà đầu tư => các nguồn vốn
đầu tư này trở thành một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát
triển của quốc gia dân tộc)
⇨ Sự phân định các chức năng của nhà nước chỉ mang ý nghĩa tương đối. Vì
trong chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội cũng bao hàm
chức năng đối nội và chức năng đối ngoại và ngược lại.
6. Các kiểu và hình thức nhà nước:
a) Khái niệm kiểu nhà nước và hình thức nhà nước:
*Kiểu nhà nước: là tổng thể những dấu hiệu, đặc điểm cơ bản của nhà nước
(bản chất giai cấp, vai trò xã hội , điều kiện phát triển kinh tế trong hình thái
kinh tế, xã hội nhất định) để từ đó phân biệt nhà nước này với nhà nước khác
- Phân biệt căn cứ vào tính chất giai cấp của nhà nước, vì bộ máy nhà
nước là công cụ thống trị của duy nhất giai cấp thống trị
- Mỗi kiểu nhà nước lại có thể tồn tại dưới các hình thức khác nhau.
*Hình thức nhà nước: là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức và
phương thức thực hiện quyền lực nhà nước. Nói cách khác, đó là hình
thức cầm quyền của giai cấp thống trị.
- Được quy định bởi bản chất giai cấp của nhà nước, bởi tính chất và
trình đô phát triển của kinh tế – xã hộ
i, bởi cơ cấu giai cấp, tương
quan ̣ lực lượng giữa các giai cấp trong xã hôi, bởi đặ c điểm lịch sử,
văn hóa ̣ xã hôi, phong tục tậ p quán, tín ngưỡng, tôn giáo,… của mỗi quốc gia, ̣ dân tôc. ̣ b) Các kiểu nhà nước:
- Trong lịch sử xã hội có giai cấp, chỉ có giai cấp chủ nô, giai cấp địa chủ,
phong kiến, giai cấp tư sản và giai cấp vô sản đã từng có nhà nước, lấy
nhà nước làm công cụ thống trị giai cấp của mình.
=> Đã từng tồn tại bốn kiểu nhà nước trong lịch sử: nhà nước chủ nô quý tộc,
nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản, nhà nước vô sản.
*Giống nhau: đều là công cụ thống trị của giai cấp thống trị.
*Nhà nước vô sản: là nhà nước đặc biệt, nhà nước của số đông thống trị số ít.
Giai cấp vô sản liên minh với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức tiến bộ và
các tầng lớp nhân dân lao động khác, duy trì sự thống trị của mình đối với
giai cấp địa chủ, phong kiến, giai cấp tư sản phản động và các phần tử chống
đối ở trong và ngoài nước đã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêu diệt triệt để trong
cuộc cách mạng vô sản.
c) Nhà nước chủ nô quý tôc (nhà nước chiếm hữu nô lệ)̣
- Tồn tại nhiều hình thức nhà nước khác nhau nhưng chỉ yếu là 2 hình
thức: nhà nước quân chủ chủ nô, nhà nước cộng hòa dân chủ chủ nô,… (
khác nhau về cách thức, cơ chế hoạt động của bộ máy nhà nước còn bản chất là giống nhau) -
Đặc điểm và bản chất:
+ Là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử, xuất hiện và tồn tại trong thời kì cổ đại.
+ Là công cụ thống trị của giai cấp chủ nô đối với giai cấp nô lệ và các
tầng lớp cư dân khác trong xã hội.
+ Có 2 giai cấp chính: chủ nô và nô lệ.
VD: Hình thức nhà nước quân chủ chủ nô: phổ biến trong các nhà nước phương Đông cổ đại.
+ Đặc trưng của hình thức này là quyền lực nhà nước tập trung toàn
bộ vào trong tay người đứng đầu nhà nước (hoàng đế, vua) với một bộ
máy quân sự, quan liêu khá phức tạp (Ai Cập, Babilon, Trung Quốc, Ấn Độ,...).
+ Người đứng đầu nhà nước là người có quyền lực vô hạn và có
toàn quyền quyết định vận mệnh quốc gia, cũng như vận mệnh của
từng thành viên trong quốc gia đó, không có bất cứ thiết chế nào làm
hạn chế quyền lực của vua.
+ Nhà nước thành bang Spac ở Hy Lạp thời cổ đại là điển hình của
hình thức nhà nước quân chủ chủ nô. Ở đó, quyền lực nhà nước nằm
trong tay hoàng đế. Ngôi hoàng đế theo truyền thống cha truyền, con nối.
- Hình thức nhà nước công hòa dân chủ chủ nô: thể hiện rõ nét ở phương ̣
Tây. Nhà nước thành bang Aten là điển hình của hình thức nhà nước
cộng hòa dân chủ chủ nô.
+ Hình thức tồn tại ở nhà nước chủ nô Aten vào thế kỷ thứ V-IV trước CN.
+ Trong nhà nước này, cơ quan quyền lực nhà nước đều được
hình thành bằng con đường bầu cử và hoạt động theo nhiệm kỳ. Quyền
lực nhà nước thuộc về Hội đồng trưởng lão. Hội đồng này còn được gọi
là Hội đồng chấp chính quan, do cư dân Aten bầu ra theo hình thức bỏ
phiếu tín nhiệm. Các thành viên trong Hội đồng trưởng lão có thể bị bãi
miễn nếu không còn đủ tín niệm.
+ Ở Aten mọi nam công dân trưởng thành đều được tham gia Hội
nghị nhân dân. Hội nghị sẽ bầu ra các cơ quan nhà nước và các chức vụ
quan trọng trong bộ máy nhà nước theo những nhiệm kỳ nhất định. Nô
lệ, kiều dân, phụ nữ, nô lệ đã được giải phóng không được tham gia bầu cử.
⇨ Bản chất của hình thức dân chủ này là dân chủ chủ nô. Chỉ có chủ nô và
rất ít người lao động tự do mới được hưởng quyền chính trị, còn phụ nữ,
kiều dân, nô lệ ở ngoài vòng sinh hoạt chính trị. d) Nhà nước phong kiến:
- Tồn tại 2 hình thức nhà nước cơ bản: nhà nước phong kiến tâp quyền ̣
và nhà nước phong kiến phân quyền. -
Đăc điểm và bản chất:̣
+ Ra đời trên sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ hoặc trực tiếp từ xã
hội cộng sản nguyên thủy
+ Là công cụ thống trị và là nhà nước của giai cấp địa chủ, phong kiến.
+ Hai giai cấp cơ bản là địa chủ (lãnh chúa) và nông dân (nông nô) có
phương thức bóc lột đặc trưng là địa tô.
- Ví dụ: Nhà nước phong kiến tâp quyền: quyền lực tuyệt đối tập trung ̣
trong tay chính quyền trung ương, đứng đầu là vua, hoàng đế.
+ Các nhà nước ở phương Đông chủ yếu mang hình thức này,
điển hình là Trung Quốc, Nhât Bản, Việ t Nam.̣
+ Vua là người nắm giữ toàn bộ quyền lực tuyệt đối của nhà
nước, vừa là người ban hành luật, vừa tổ chức thi hành luật pháp,
đồng thời là tòa án tối cao. Không có quyền lực nào hạn chế quyền
lực của nhà vua. Quan lại là bề tôi của vua và người dân trong nước là thần dân của vua.
+ Đại Cồ Viêt là nhà nước phong kiến tập quyền đầu tiên ở Việ t ̣ Nam.
- Nhà nước phong kiến phân quyền: quyền lực bị phân tán bởi nhiều thế
lực phong kiến cát cứ ở các địa phương khác nhau. Chính quyền trung
ương chỉ tồn tại trên danh nghĩa, hình thức.
+ Hình thức này tồn tại suốt cả chế độ phong kiến ở môt số nước ̣ như Đức, Italia,… e) Nhà nước tư sản:
- Đăc điểm và bản chất:̣
+ Là nhà nước thích ứng với hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa.
+ Ra đời sau thắng lợi của cách mạng tư sản.
+ Tồn tại nhiều hình thức nhà nước như: chế độ cộng hòa, chế độ
cộng hòa đại nghị, chế độ cộng hòa tổng thống, chế độ cộng hòa thủ
tướng, chế độ quân chủ lập hiến, nhà nước liên bang... nhưng nói chung
có 2 hình thức cơ bản nhất là hình thức cộng hòa và hình thức quân chủ lập hiến.
+ Hình thức đa dạng, phong phú nhưng không làm thay đổi bản
chất của nó: là công cụ thống trị của giai cấp tư sản đối với các giai cấp,
các tầng lớp khác trong xã hội.
+ Tồn tại hai giai cấp cơ bản, cùng tồn tại song song có lợi ích đối
kháng với nhau là giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
- Tuy nhiên, do nhà nước tư sản hình thành trong giai đoạn nền văn
minh nhân loại phát triển cao hơn, vì vậy, tính xã hội của nhà nước tư
sản cũng phát triển sâu rộng hơn. ⇨ Nhà nước tư sản:
+ Thiết lập nguyên tắc chủ quyền nhà nước trên danh nghĩa thuộc về
nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân
+ Cơ quan lập pháp là cơ quan đại diện của các tầng lớp dân cư trong
xã hội do bầu cử lập nên
+ Thực hiện nguyên tắc phân chia quyền lực và kiểm chế, đối trọng
giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp; thực hiện chế độ đa
nguyên, đa đảng trong bầu cử nghị viện và tổng thống.
VD: - Hình thức quân chủ lập hiến là hình thức quá độ khi giai cấp tư sản chưa
giành được thắng lợi hoàn toàn và đây chính là hình thức thỏa thuận giữa giai
cấp tư sản và tầng lớp quý tộc phong kiến.
+ Đặc điểm cơ bản của quân chủ lập hiến là quyền lực nhà nước của nguyên
thủ được truyền lại cho người kế vị nhưng bị hạn chế.
+ Hiên nay vẫn còn tồn tại ở mộ t số nước như: Nhậ t Bản, Brunei, Thái
Lan,̣ Anh Quốc, Thụy Điển, Đan Mạch,…
- Hình thức công hòa: chia làm 2 hình thức nhỏ: cộ ng hòa tổng
thống và ̣ công hòa nghị việ n (hay cộ ng hòa đại nghị):̣
+ Hình thức cộng hòa tổng thống: tổng thống là người nắm quyền
lực chính trị. Tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu hoặc do đại hội cử tri
bầu ra theo nhiệm kỳ. Khi thực hiện quyền lực nhà nước, tổng thống độc lập
với nghị viện và có quyền ngang bằng với nghị viện. ⇨ Ví dụ điển hình nhất
là ở Hoa Kỳ: bộ máy nhà nước chia làm ba nhánh: nhánh lập pháp có nhiệm
vụ thông qua các đạo luật được trao cho Nghị
viện, nhánh hành pháp có nhiệm vụ thi hành luật được trao cho Tổng
thống và nhánh tư pháp có nhiệm vụ giải thích luật được trao cho Tòa án tối cao.
+ Hình thức công hòa đại nghị: thủ tướng là người nắm quyền lực ̣
chính trị. Thủ tướng luôn là thủ lĩnh của đảng chiếm ưu thế trong
nghị viện. Chính phủ được thành lập trên cơ sở đảng chiếm đa số
ghế trong nghị viện và chịu trách nhiệm trước nghị viện, nghị viện
có quyền kiểm tra và giám sát hoạt động của chính phủ. Tổng thống
do nghị viện bầu ra. Tổng thống có quyền chọn thành viên chính
phủ nhưng phải là những đại biểu từ Đảng chiếm đa số ghế trong nghị viện.
⇨ Là hình thức phổ biến của nhà nước tư sản, điển hình là Italia, Cộng hòa liên bang Đức... f) Nhà nước vô sản:
- Đặc điểm và bản chất:
+ Nhà nước vô sản hay nhà nước xã hội chủ nghĩa, mang bản chất
“giai cấp vô sản”, nhưng lại là một kiểu nhà nước đặc biệt.
+ Là nhà nước của dân, do dân và vì dân, thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đội tiên
phong của giai cấp công nhân.
+ Tồn tại nhiều hình thức khác nhau: Công xã Pari ở Pháp năm 1871,
Xô viết ở Nga năm 1917, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Liên bang
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết,...
+ Bản chất: là nhà nước do giai cấp vô sản lãnh đạo, liên minh với giai
cấp nông dân, tầng lớp trí thức tiến bộ, đại diện và bảo vệ quyền lợi
của giai cấp và của toàn thể nhân dân lao động; trong đó, nhân dân lao
động thực sự làm chủ xã hội, thực hiện quyền dân chủ vô sản, dân chủ
kiểu mới, dân chủ của số đông, có nhiệm vụ tiếp tục cuộc cách mạng
vô sản, thực hiện mục tiêu xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. +
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đây là kiểu nhà nước cuối
cùng trong lịch sử xã hội loài người, ra đời sau Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. - Chức năng cơ bản:
+ Chức năng tổ chức, xây dựng một trật tự kinh tế mới, một trật tự xã
hội mới có vai trò quyết định tới sự tồn tại của nhà nước vô sản.
+ Chức năng trấn áp sự phản kháng của các lực lượng chống đối -
Nguyên tắc: dân chủ của nền dân chủ vô sản.
⇨ Nhà nước vô sản là kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử xã hội loài
người. Thông qua tổ chức này, đảng của giai cấp công nhân thực hiện vai
trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội.
⇨ Nhà nước vô sản là nhà nước kiểu mới, thay thế nhà nước tư sản nhờ kết
quả của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa; là hình thức chuyên chính vô
sản được thực hiện trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. VD: - Hình
thức Công xã Pari ở Pháp năm 1871: Là hình thức nhà nước chuyên chính
vô sản đầu tiên, ra đời trong cuộc khởi nghĩa vũ trang ngày 18/3/1871 của
công nhân thủ đô Pari đã chiến thắng quân đội chính phủ Thiers.
=> Công xã Pari đã là một hình thức nhà nước vô sản còn sơ khai và thời
gian tồn tại không lâu, như V.I LêNin nói, nó thực chất là “một hình mẫu
phác thảo” cho việc tổ chức và xây dựng chính quyền của giai cấp vô sản và
thực chất nó là chính phủ của giai cấp công nhân, là kết quả của cuộc đấu
tranh giai cấp giữa giai cấp của những người lao động chống lại giai cấp
những người chiếm hữu.
- Cộng hoà Xô Viết: Xuất hiện lần đầu trong cuộc tổng bãi công của công
nhân thành phố Pêtơrôgrát năm 1905. Sau khi tiến hành thành công Cách
mạng Tháng 10, hình thức Xô viết đã trở thành hình thức chính thể được áp
dụng ở nước Nga và sau là Liên bang xã hội chủ nghĩa XôViết. Đặc trưng:
- Tổ chức quyền lực là của quần chúng. Xô Viết đại diện cho cả giai cấp
công nhân, nông dân và binh lính Nga.
- Các Xô Viết tạo thành một hệ thống cơ quan được tổ chức và hoạt động
dựa trên nguyên tắc tập trung – dân chủ.
- Cộng hoà Xô Viết được xây dựng trên cơ sở sự lãnh đạo của một đảng
chính trị duy nhất – Đảng Bônsêvích.
- Chế độ dân chủ trong Nhà nước Xô Viết thể hiện tính giai cấp công khai
vàkhông khoan nhượng. V. Tài liệu tham khảo: 1.
Giáo trình Triết học Mác – Lê Nin – NXB Chính trị Quốc gia Sự thât, Hà ̣ Nôi, 2021.̣ 2.
ĐH Luât Hà Nộ i - Giáo trìnḥ Lý luận về nhà nước và pháp luật – NXB CAND, Hà Nôi, 2004.̣ 3.
Khoa Luât – ĐH Quốc gia Hà Nộ i, NXB ĐHQGHN,
Giáo trình Lý luận ̣ chung về Nhà nước và Pháp luật, Hà Nôi, 2005.̣ * Câu hỏi:
Câu 1: Theo quan điểm của triết học Mac Lenin, sự ra đời của nhà nước là do
A. Nguyện vọng của giai cấp thống trị
B. Nguyện vọng của mỗi quốc gia, dân tộc
C. Tất yếu, khách quan, do nguyên nhân kinh tế
D. Do sự phát triển của xã hội
Câu 2: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử nguyên nhân trực tiếp làm
xuất hiện nhà nước là:
A. Sự thỏa thuận của mọi tầng lớp trong xã hội
B. Những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được.
C. Tham vọng quyền lực của các chính trị gia
D. Lý tưởng cao đẹp của những người ưu tú trong xã hội
Câu 3: "Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhà nước xuất hiện và tồn tại..."
A. Ngay khi xã hội loài người xuất hiện
B. Trong một giai đoạn lịch sử nhất định
C. Từ trước khi xã hội có giai cấp
D. Trong mọi giai đoạn lịch sử
Câu 4: Chức năng giai cấp của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử là
A. Củng cố mở rộng cơ sở chính trị xã hội cho sự thống trị của giai cấp cầm quyền
B. Tổ chức kiến tạo kết cấu giai cấp của xã hội
C. Thực hiện chuyên chính, trấn áp các giai cấp đối lập
D. Thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các giai cấp mới