



















Preview text:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1 Trình bày nguồn gốc tư tưởng HCM ,trong những nguồn gốc đó 
anh,chị tâm đắc nhất nguồn gốc nào ,tại sao?
 Tư tưởng HCM khái niệm và kết cấu:
 Thuật ngữ tư tưởng HCM: Được dùng trong mệnh đề tư tưởng HCM 
ko phải được dùng với ý nghĩa như là ý nghĩ , ý tưởng ,cảm xúc của 
mỗi cá nhân mà phải được dùng nghĩa như là học thuyết đó là hệ 
thống quan những điểm ,quan niệm ,được xây dựng trên nền tảng triết
học nhất quán đại diện cho ý chí nguyện vọng của dân tộc ,gia 
cấp,hình thành trên cơ sở hiện thực ,thực tiễn nhất định sau đó quay 
lại cải tạo hiện thực , thực tiễn.
 Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh :
- Tư Tưởng Hồ Chí Minh :là một hệ thống những quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn để cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng 
dân tộc, dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Là kết quả vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nhĩa Mác-Lê Nin vào 
điều kiện cụ thể của nước ta.
- Là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ hiện đại trong sự nghiệp đấu 
tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. I.
Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hố Chí Min   h :
1. Điều kiện lịch sử    :
1.1. Điều kiện thế giới:
 Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, chuyển cách mạng tư bản từ 
cách mạng tự do cạnh tranh sang cách mạng đế quốc. Một đặc 
điểm của cách mạng đế quốc là xâm chiếm thuộc địa, từ đó hệ 
thống áp bức thuộc địa lang rộng trên khắp thế giới , từ đó làm 
cho mâu thuẫn tư sản với vô sản, dân tộc với đế đế quốc lên  đến đỉnh cao 
 Điều kiện chin mùi cho cách mạng vo sản và  →
cách mạng dân tộc phát triển.
 Từ xự xâm chiếm thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, phong trào 
đấu tranh giải phóng dân tộc không còn riêng lẻ của 1 nước, mà 
trở thành phong trào thuộc địa chống đế quốc thực dân.
 Mâu thuẩn tranh giành thuộc địa → chiến tranh thế giới 1914 -
1918, Liên Xô tham chiến làm thay đổi tính chất của chiến tranh 
thế giới thứ 2: từ chiến tranh đế quốc sang chiến tranh Cách 
mạng xã hội. Cuộc cách mạng tháng 10 Nga thành công đã mở 
ra thời kỳ mới: thời kỳ quá độ từ cách nghĩa Tư bản → chủ 
nghĩa xã hội → chủ nghĩa cộng sản.
 Năm 1919 Lênin thành lập quốc tế III_quốc tế của những người 
cộng sản, tạo nên tình đoàn kết chiến đấu , cộng sản thế giới 
cùng chống kẻ thù chung là đế quốc thực dân.
 Năm 1919 Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng Xã hội Pháp, ở đó 
Người được giới thiệu và tiếp cận với Luận cương của Lênin 
→ tìm ra con đường cứu nước cho cách mạng Việt Nam là Cách
mạng Vô sản → chủ nghĩa yêu nước là chủ nghĩa Lênin. 
 Năm 1920 Lênin đập tan sự tấn công của 14 nước Đế quốc và 
Bạch Huệ ở trong nước, ảnh hưởng của Cách mạng tháng 10 
Nga lang san Châu Âu và toàn thế giới.
 ở Pháp Nguyễn Ái Quốc đón nhận tin vui này.
 2 giờ 30, ngày 30 tháng 2 năm 1920, đêm kết thúc của Đảng Xã 
Hội Pháp tại Tua, Nguyễn Ái Quốc là đại biểu duy nhất bỏ phiếu 
tán thành việc tách 1 phần Đảng Xã hội Pháp thành Đảng Cộng 
sán Pháp → chuyển Nguyễn Ái Quốc từ người yêu nước thành  người cộng sản.
1.2. Tình hình Việt Nam:
 Ngày 1 tháng 9 năm 1858, Pháp xâm lược nước ta, triều đình 
nhà Nguyễn bên trong thì sợ nhân dân, bên ngoài thì bạc nhược 
với kẻ thù nên mất nước là một điều tất yếu sẽ xảy ra.
 Các phong trào cứu nước của nhân dân ta nổ ra rầm rộ và lan 
rộng cả nước, tiêu biểu là:
 Miền bắc: Nguyễn Thiện Thuật
 Miền Trung: Phan Đình Phùng
 Miền Nam: Nguyễn Trung Trực
→ Thiếu đường lối chiến lược, sách lược, tinh thần đoàn  kết.
 Đầu thế kỷ XX sau khi dập tắt phong trào đấu tranh của nhân 
dân, thực dân Pháp bắt tay khai thác thuộc địa làn thứ I, xã hội 
xuất hiện nhiều tầng lớp mới: tiểu tư sản, địa chủ, trung địa chủ, 
vô sản,… phong trào đấu tranh chuyển dần sang xu hướng dân 
chủ tư sản , tiêu biểu như: phong trào Đông Du của Phan Bội 
Châu, phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh,… → tuy nhiên 
tất cả điều thất bại, tại vì chưa lôi cuốn được đông đảo quần  chúng nhân dân tham gia.
 Nguyễn Tất Thành lớn lên trong khi các phong trào cứu nước 
của nhân dân ta rơi vào thế khó khăn nhất, cùng với lúc cả nước
phải chống cả triều đình nhà Nguyễn, vừa phải đánh Tây → Nhu
cầu cứu nước và giải phóng dân tộc thành công bằng con 
đường mới, con đường khác.
2. Nguồn gốc tư tưởng của tư tưởng Hồ Chí Minh:     2.1.
Giá trị truyền thống dân tộc
- Ý thức chủ quyền quốc gia dân tộc, ý chí tự lập, tự cường, yêu nước, kiên
cường, bất khuất,… tạo thành động lực mạnh mẽ của Đất nước; là tinh 
thần tương thân, tương ái, nhân nghĩa, cố kết cộng đồng dân tộc; thủy 
chung, khoan dung, độ lượng; là thong minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài , 
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú văn hóa dân tộc… 
Trong nguồn giá trị tinh thần truyền thống đó, chủ nghĩa yêu nước là cốt 
lõi, là dòng chảy chính của tư tưởng văn hóa truyền thống Việt Nam. 2.2.
Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Đối với văn hóa phương Đông:HCM đã tiếp thu nghững mặt tích cực của 
Nho giáo về triết lý hành động, nhân nghĩa, ước vọng về một xã hội bình 
trị, hòa mục, thế giới đại đồng; về một triết lý nhân sinh, tu than, tề gia; đề 
cao văn hóa trung hiếu “dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh”.
- Đối với Phật giáo:HCM tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu 
nạn; coi trọng tinh thần bình đẳng, chống phân biệt đẳng cấp, chăm lo điều thiện.
- Về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, HCM tìm thấy ngững đều 
thích hợp với điều kiện nước ta, đó là dân tộc độc lập, dân quyền tự do và  dân sinh hạnh phúc.
- Đối với văn hóa phương Tây:HCM đã nghiên cứu tiếp thu tư tưởng văn 
hóa dân chủ và cách mạng của cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ. Người 
trực tiếp đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng qua các tác 
phẩm của các nhà khai sáng như Vonté, Rútxô, Môngtétxkiơ,… Người tiếp
thu các giá trị của bản Tuyên ngôn   năm 1971 
Nhân quyền và dân quyền
của Đại cách mạng Pháp, các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền 
mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776, quyền của 
nhân dân kiểm soát chính phủ.
2.3. Chủ nghĩa Mác-Lênin:
Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của  tư tưởng HCM.
- Đối với chủ nghĩa Mác-Lênin, HCM đã nắm vững cái cốt lõi, linh hồn sống 
của nó, là phương pháp biện chứng duy vật; học tập lập trường, quan 
điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết 
các vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
3. Các nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất, cá nhân, nhân cách HCM    
3.1. Khả năng tư duy và trí tuệ của HCM
- Trong quá trình tìm đường cứu nước, HCM khám phá các quy luật vận 
động xã hội, đời sống văn hóa và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong 
hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lý luận , đem lý luận chỉ đạo thực tiễn
và được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Nhờ vào con đường nhận thức chân
lý như vậy mà lý luận của HCM mang giá trị khách quan, cách mạng và  khoa học.
3.2. Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn
- Phẩm chất, tài năng của HCM trước hết ở tư duy độc lập, tự chủ, sáng 
tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nhận xét, 
đánh giá các sự vật, sự việc xung quanh. Được biểu hiện ở bản lĩnh kiên 
định, luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi, nhạy bén với 
cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn.
- Phẩm chất cá nhân của HCM còn biểu hiện ở sự khổ công học tập để 
chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại, là tâm hồn của một nhà yêu nước 
chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu
nước, thương dân, sẳn sang chịu đựng, hi sinh vì độc lập tự do tổ quốc, 
hạnh phúc của đồng bào. II.
Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng HCM    
1. Từ lúc trưởng thành đến lúc ra đi tìm đường cứu nước năm 1911: thời kỳ 
hình thành tư tưởng yêu nước, thương nòi.
2. Thời kỳ từ năm 1911 – 1920: tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng  dân tộc.
3. Thời kỳ từ năm 1920 – 1930: hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng  Việt Nam.
4. Thời kỳ từ năm 1930 – 1945: vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập  trường cách mạng.
5. Thời kỳ từ năm 1945 – 1969: tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện. III.
Ý nghĩa của tư tưởng HCM:     
1. Tư tưởng HCM soi sáng con đường giải phóng dân tộc    :
1.1. Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam: 
- Tư tưởng HCM là sản phẩm của dân tộc và thời đại, nó trường tồn, bất 
diệt, là tài sản vô giá của dân tộc ta. 
- Nét đặc sắc nhất trong tư tưởng HCM là những vấn đề chung quanh việc
giải phóng dân tộc và định hướng sự phát triển của dân tộc. Tư tưởng 
của Người gắn liền với chủ nghĩa Mac-Lênin và thực tiễn cách mạng nước ta.
1.2. Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách 
mạng Việt Nam:
- Tư tưởng HCM soi đường cho Đảng ta và nhân dân ta trên con đường 
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn  minh.
- Trong suốt chặn đường hơn một nửa thế kỷ, tư tưởng HCM đã trở thành 
ngọn cờ dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi  khác.
- Tư tưởng HCM là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối cách 
mạng đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân, toàn 
dân ta đi tới thắng lợi.
2. Tư tưởng HCM đối với sự phát triển thế giới    :
2.1. Phản ánh khác vọng thời đại:
- HCM là nhân vật lịch sử vĩ đại không chỉ là sản phẩm của dân tộc, của giai
cấp công nhân Việt Nam, mà còn là sản phẩm của thời đại, của nhân loại  tiến bộ.
- Người chỉ rõ tầm quan trọng đặc biệt của độc lập dân tộc trong tiến trình đi
lên chủ nghĩa xã hội, về tính tự than vận động của công cuộc đấu tranh 
giải phóng dân tộc của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc, về mối 
quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa với cách mạng vô 
sản ở chính quốc, về khả năng cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa nổ
ra và thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc.
- Việc xác định dung đắn những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam 
trong tư tưởng HCM, trong đó có cả các vấn đề về chủ nghĩa xã hội và 
xây dựng chủ nghĩa xã hội, về hòa bình, hợp tác, hữu nghị giữa các dân 
tộc… có giá trị to lớn về mặt lý luận và đang trở thành hiện thực của nhiều
vấn đề quốc tế ngày nay.
2.2. Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người:
- Đóng góp lớn nhất của HCM đối với thời đại là từ việc xác định con 
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định một con đường 
cách mạng , một hướng đi và tiếp theo đó là một phương pháp để thức 
tỉnh hàng trăm triệu người bị áp bức trong các nước thuộc địa lạc hậu.
2.3. Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả:
- HCM là vị anh hùng dân tộc vĩ đại, người thầy thiên tài của cách mạng 
Việt Nam, nhà hoạt động xuất sắc của phong trào cộng sản và công nhân 
quốc tế, một chiến sĩ cách mạng kiên cường của phong trào giải phóng 
dân tộc trong thế kỷ XX.
Câu 2 .Trình bày tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc ,Đảng ta vận dụng tư 
tưởng HCM về vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mói nước ta hiện nay?
 Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh :
- Tư Tưởng Hồ Chí Minh :là một hệ thống những quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn để cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng 
dân tộc, dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Là kết quả vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nhĩa Mác-Lê Nin vào 
điều kiện cụ thể của nước ta.
- - Là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ hiện đại trong sự nghiệp đấu 
tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người
- Vấn đề dân tộc trong tư tưởng HCM chính là vấn đề dân tộc thuộc địa và thực 
chất của vấn đề dân tộc thuộc địa là vấn đề giải phóng của các dân tộc thuộc địa 
đấu trnh giải phóng của các dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước 
ngoài, xóa bỏ ách áp bức, bóc lột thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, xây 
dựng nhà nước dân tộc độc lập → dân tộc chính trị.
Không nhầm lẫn giữa cách mạng giải phóng dân tộc và con đường giải phóng dân tộc:
Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nhảy vọt về chất.
Con đường giải phóng dân tộc là sự tích lũy về lượng. I.
Các nhân tố cơ bản hình thành tư tưởng HCM về dân tộc và cách mạng giải 
phóng dân tộc theo lập trường của giai cấp vô sản:
1. Truyền thống yêu nước, nhân ái của c  
ộng đồng người Việt :
 Trong quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm và thiên tai, để tồn tại và 
phát triển cộng đồng dân tộc Việt Nam đã sớm hình thành.
 Trong quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm, trí tuệ đánh giặc là trí tuệ 
đỉnh cao của dân tộc Việt Nam.
 Dân tộc Việt Nam là dân tộc giàu long nhân ái, và long nhân ái không chỉ 
giành cho dân tộc Việt Nam mà còn dành cho kẻ thù khi bị chúng ta đánh  bại.
2. Cách mạng tháng 10 Nga và Luận cư  
ơng của Lênin đã dẫn dắt Nguyễn Ái Quốc 
lựa chọn con đường cách mạng vô sản cho dân tộc Việt Nam:
 Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công phải theo con đường cách  mạng vô sản.
 Lênin chủ trương giải phóng nhân dân lao động (nông dân).
 Lênin chỉ rõ trách nhiệm của Đảng cộng sản và công nhân ở chính quốc 
phải giúp đỡ nhân dân thuộc địa đấu tranh giải phóng.
 Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công thì giai cấp vô sản của các 
dân tộc bị áp bức toàn thế giới phải đoàn kết lại với nhau thành một thể  thống nhất.
3. Nguyễn Ái Quốc đã nghiên cứu các   
cuộc cách mạng và nhân vật nổi tiếng yêu 
nước ở châu Á đẩu thế kỷ XX:
 Cách mạng Tân Hợi (1911_Trung Quốc): do Tôn Trung Sơn lãnh đạo → tư tưởng Tam dân.
 Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Ấn Độ (1929-1933): Giăng đi.  ………… II.
Quan điểm cơ bản của tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc:
1. Độc lập tự do là quyền thiêng   
liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc :
 Theo tư tưởng HCM, độc lập tự do chỉ là quyền thiêng liêng, bất khả xâm 
phạm của các dân tộc khi có độc lập tự do thực sự, độc lập tự do hoàn toàn,  chỉ có khi:
 Trong nước: mang lại cơm no áo ấm cho đồng bào và mọi phần tử 
quốc dân đều được hưởng độc lập tũ do đó (kể cả những người trước
đây chống phá cách mạng, nhưng bây giờ đã đầu hàng cách mạng).
 Ngoài nước: khi dân tộc đó phải được độc lập trên tất cả các lĩnh 
vực: kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, tư tưởng (nhưng quan 
trọng nhất là tự do về chính trị). Dân tộc đó được toàn quyền quyết 
định những vấn đề thuộc về chủ quyền của dân tộc mình.
 Độc lập tự do là quyền tự nhiên, quyền mà tạo hóa đã mang lại cho mỗi dân
tộc, vì thế đó là quyền thiêng liêng , quyền bất khả xâm phạm. Do đó, việc 
mà dân tộc này đi xâm lược hay can thiệp thô bạo vào độc lập, tự do vào 
dân tộc khác, đó là trái với tự nhiên, trái với tạo hóa. Và bằng mọi giá, dân 
tộc bị mất độc lập tự do sẽ đấu tranh để giành lại cho được độc lập tự do ấy.  Minh chứng:
 Năm 1919: Người gừi tới hội nghị Vécxây (pháp) bản Yêu sách gồm
8 điểm, đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Bản 
Yêu sách tập trung hai điểm cơ bản:
 Một là: đòi quyền bình đẳng về trách nhiệm pháp lý cho 
người bản xứ Đông Dương như đối với người châu Âu.
 Hai là: đòi các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, đó
là các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do lập hội, tự 
do họp hội, tự do cư trú.
 Năm 1920: Người nói “tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc 
tôi, đấy là tất cả những gì tôi muốn, đấy là tất cả những gì tôi hiểu”.
 Năm 1930: Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác
định mục tiêu “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong 
kiến”, “Làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”.
 Tháng 6/1941: Người viết thư Kính cáo đồng bào , chỉ rõ “trong lúc 
này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”. Người chỉ đạo 
thành lập Việt Nam độc lập Đồng minh (Việt Minh), ra báo Việt 
Nam độc lập, ban bố Mười chính sách của Việt Minh, trong đó mục 
đầu tiên là “cờ treo độc lập, nền xây bình quyền”.
 Năm 1945: Cách mạng tháng Tám thành công, Người thay mặt 
chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, long trọng khẳng định 
trước toàn thế giới: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc 
lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân 
tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và 
của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”.
 Năm 1946: Người ra lời kêu gọi vang dội núi song (lời kêu gọi toàn 
quốc kháng chiến chống Pháp) “Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, 
chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô  lệ”.
 Năm 1954: chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi, Pháp đầu hàng vô 
điều kiện và rút quân khỏi miền Bắc Việt Nam. Một nửa Đất Nước 
đã được giải phóng, miền Bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 Ngày 17/07/1966: khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh leo thang ra 
miền Bắc, Người nêu một chân lý có giá trị cho mọi thời đại “không 
có gì quý hơn độc lập, tự do”.
 Năm 1968: chiến dịch tết Mậu Thân 1968 thành công. Sau HCM:
 Năm 1972: chiến dịch 80 ngày đêm, Điện Biên Phủ trên không 
thành công.mùa hè đỏ lửa ở Quảng Trị.
 Năm 1973: Hiệp định Pari được ký kết.
 Năm 1975: Ba chiến dịch (chiến dịch Huế-Đà Nẳng, chiến dịch Tây
Nguyên, chiến dịch Hồ Chí Minh) thắng lợi, miền Nam hoàn toàn 
được giải phóng, cả nước di lên xây dựng thời kỳ mới.
2. Chủ nghĩa dân tộc là một động lự  
c lớn của các nước đang đấu tranh giành độc lập: 
- Chủ nghĩa dân tộc trong tư tưởng HCM là chủ nghĩa dân tộc bản xứ, đó là sự kết 
hợp giữa chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính của nhân dân Việt 
Nam đã được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử, vốn trở thành một động lực tinh
thần vô giá trong cuộc đấu tranh chồng giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc. 
Chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế cộng sản mà HCM đề cập là chủ 
nghĩa dân tộc chân chính, chứ không phải là chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.
3. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với gi  
ai cấp, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa 
xã hội, chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa quốc tế:
 Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp: trên cơ sở kế thừa quan điểm 
của Mác, Ăngghen, Lênin về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, HCM 
đã bổ sung thêm và từ đó xây dựng một quan niệm độc đáo về mối quan hệ 
này là giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa dân tộc vả giai cấp, xong phải 
đặt lợi ích dân tộc lên trên hết và trước hết.
 Độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội: sau khi giành độc lập, phải 
tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, làm cho dân giàu, nước mạnh, mọi 
người đều được sung sướng, tự do. Sự phát triển Đất nước theo con đường 
chủ nghĩa xã hội là một bảo đảm vững chắc cho nền độc lập của dân tộc. 
HCM nói: “yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu chủ nghĩa xã 
hội, vì có tiến lên chủ nghĩa xã hội thì nhân dân mình mỗi ngày một no ấm 
thêm, Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm”.
 Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa quốc tế: HCM đưa ra quan điểm
Độc lập cho dân tộc mình, đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc. Độc 
lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc. Là một 
chiến sĩ quốc tế chân chính, HCM không chỉ đấu tranh cho độc lập của dân 
tộc mình mà còn đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức trên  toàn thế giới.  III.
Vận dụng tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc 
trong công cuộc đổi mới hiện nay
Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn 
động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ Đất nước: trong sự nghiệp đổi 
mới, cần phải xác định rõ các nguồn lực và phải phát huy tối đa các nguồn 
nội lực (bao gốm con người, trí tuệ, truyền thống dân tộc, truyền thống cách
mạng, đất đai, tài nguyên, vốn liếng…), trong đó yếu tố quan trọng nhất, 
quyết định nhất vẫn là nguồn lực con người với tất cả sức mạnh thể chất và  tinh thần của nó.
Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp: mục tiêu 
của cách mạng do HCM và Đảng ta nêu lên thể hiện kết hợp vấn đề dân tộc 
và vấn đề giai cấp. Nó chứng tỏ ở Việt Nam chỉ có Đảng cộng sản và giai 
cấp công nhân mới là lực lượng đại biểu trung thành cho lợi ích của dân 
tộc, mới xây dựng được mật trận đại đoàn kết dân tộc để thực hiện được  mục tiêu trên.
Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt giữa các dân tộc
anh em và trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
→ Vì vậy, đi đôi với tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, cần làm 
cho tư tưởng HCM về sự kết hợp dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước 
và chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được quán triệt 
sâu sắc trong toàn Đảng, toàn dân, lấy đó làm định hướng cho việc nhận 
thức và giải quyết các vấn đề của dân tộc và của thời đại hiện nay.
Câu 3 Trình bày tư tưởng HCM về vấn đề cách mạng giải phóng dân tộc , 
theo anh chị luận điểm nào trong những luận điểm trên có tính sáng tạo 
nhất (luận điểm 4) tại sao ?
 Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh :
- Tư Tưởng Hồ Chí Minh :là một hệ thống những quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn để cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng 
dân tộc, dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Là kết quả vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nhĩa Mác-Lê Nin vào 
điều kiện cụ thể của nước ta.
- Là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ hiện đại trong sự nghiệp đấu tranh 
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người
 Vấn đề dân tộc trong tư tưởng HCM chính là vấn đề dân tộc thuộc địa và 
thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa là vấn đề giải phóng của các dân tộc thuộc địa đấu 
trnh giải phóng của các dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, xóa 
bỏ ách áp bức, bóc lột thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, xây dựng nhà nước 
dân tộc độc lập → dân tộc chính trị.
Không nhầm lẫn giữa cách mạng giải phóng dân tộc và con đường giải phóng dân tộc:
Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nhảy vọt về chất.
Con đường giải phóng dân tộc là sự tích lũy về lượng. I.
Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc:
1. Về con đường cách mạng gi  
ải phóng dân tộc: theo con đường cách mạng vô sản 
gồm 4 nội dung chủ yếu sau:
 Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước đi tới “xã  hội cộng sản”.
 Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản.
 Lực lượng cách mạng là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh 
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và lao động trí óc.
 Sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách 
mạng thế giới, cho nên phải đoàn kết quốc tế.
2. Về đường lối, chiến lược  
, sách lược cách mạng : 
HCM khẳng định: Muốn giải phóng dân tộc thành công trước hết phải có đảng 
cách mệnh. Người phân tích: “cách mệnh trước phải làm cho dân giác ngộ, phải 
giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu, phải hiểu phong triều thế giới, phải 
bày sách lược cho dân…Vậy nên, sức cách mệnh phải tập trung, muốn tập trung 
phải có đảng cách mệnh”.
3. Về lực lượng tham gia cách m   ạng :
Theo HCM, cách mạng giải phóng dân tộc “là việc chung cả dân chúng chứ không
phải việc một hai người
dân tộc cách mệnh  ”. Người phân tích: “ chưa phân giai 
cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền”. Trong 
lực lượng đó, công nông là “gốc cách mệnh”, “là người chủ cách mệnh”, “còn học
trò, nhà buông nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư sản áp bức, song không cực khổ bằng 
công nông, 3 hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi”.
4. Về khả năng thắng lợi cách m   ạng :
 Đề cương về phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nữa thuộc địa 
được thông qua tại đại hội VI Quốc tế cộng sản (ngày 1/9/1928) cho rằng: 
chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các thuộc địa khi gia 
cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến.
 Năm 1925, HCM viết: “chủ nghĩa tư bản là một con đỉa, có một vòi bám 
vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô 
sản ở các nước thuộc địa. nếu người ta muốn giết con vật ấy, người ta phải 
đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, thì cái vòi kia 
vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp tục sống và cái 
vòi bị cắt đức lại sẽ mọc ra.
 Phát biểu tại đại hội V Quốc tế cộng sản (tháng 6/1924), Người khẳng định 
vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa: “vận mệnh của giai cấp 
vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi 
xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các 
thuộc địa…nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập 
trung ở các thuộc địa hơn là ở chính quốc, nếu xem thường cách mạng ở 
thuộc địa tức là “muốn đánh chết rắn đằng đuôi”.
5. Về phương pháp tiến hành cá   ch mạng  5.1.
Bạo lực cách mạng trong cách m  
ạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam: 
HCM cho rằng: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp 
và của dân tộc, cần dung bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách 
mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”. 
Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm: cả đấu tranh chính trị và đấu 
tranh vũ trang, nhưng phải “tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình 
thức đấu tranh cách mạng thích hợp, sử dụng đúng và khéo léo kết hợp các 
hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho  cách mạng”. 5.2.
Phương châm chiến lược đánh l  
âu dài trong cách mạng giải phóng dân tộc : 
Trước những kẻ thù lớn mạnh, HCM chủ trương sử dụng phương châm 
chiến lược đánh lâu dài.
 Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Người nói “Địch muốn tốc 
chiến, tốc thắng. Ta lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì địch nhất 
định thua, ta nhất định thắng”.
 Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Người khằng định: Chiến 
tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm, hoặc lâu hơn nữa. Hà 
Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, 
song nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc 
lập, tự do. Đến này thắng lợi nhân dân ta sẽ xây dựng lại Đất nước ta
đàng hoàn hơn, to đẹp hơn!. II.
Vận dụng tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân 
tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay
Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn 
động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ Đất nước: trong sự nghiệp đổi 
mới, cần phải xác định rõ các nguồn lực và phải phát huy tối đa các nguồn 
nội lực (bao gốm con người, trí tuệ, truyền thống dân tộc, truyền thống cách
mạng, đất đai, tài nguyên, vốn liếng…), trong đó yếu tố quan trọng nhất, 
quyết định nhất vẫn là nguồn lực con người với tất cả sức mạnh thể chất và  tinh thần của nó.
Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp: mục tiêu 
của cách mạng do HCM và Đảng ta nêu lên thể hiện kết hợp vấn đề dân tộc 
và vấn đề giai cấp. Nó chứng tỏ ở Việt Nam chỉ có Đảng cộng sản và giai 
cấp công nhân mới là lực lượng đại biểu trung thành cho lợi ích của dân 
tộc, mới xây dựng được mật trận đại đoàn kết dân tộc để thực hiện được  mục tiêu trên.
Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt giữa các dân tộc
anh em và trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
→ Vì vậy, đi đôi với tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, cần làm 
cho tư tưởng HCM về sự kết hợp dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước 
và chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được quán triệt 
sâu sắc trong toàn Đảng, toàn dân, lấy đó làm định hướng cho việc nhận 
thức và giải quyết các vấn đề của dân tộc và của thời đại hiện nay.
 Câu 4 Trình bày quan điểm về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa 
xã hội .Vận dụng tư tưởng HCM để phát huy cao nhất động lực xây 
dựng CNXH ở nước ta hiện nay?
 Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh :
- Tư Tưởng Hồ Chí Minh :là một hệ thống những quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn để cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng 
dân tộc, dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Là kết quả vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nhĩa Mác-Lê Nin vào 
điều kiện cụ thể của nước ta.
- Là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ hiện đại trong sự nghiệp đấu tranh 
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con ngườiy? I.
Tư tưởng HCM về chủ nghĩa xã hội:
1. Nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM về CNXH    
 Xuất phát từ truyền thống yêu nước, nhân ái và tinh thần cộng đồng người  Việt.
 Tư tưởng về một xã hội nhân đạo của Mác, đó là sự phát triển tự do của 
mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi người.
 Lần đầu tiên NAQ đã chứng kiến những thành tựu của chính sách kinh tế  mới của Lênin. 
2. Tư tưởng HCM về những đặc trưng, b   ản chất của CNXH  2.1.
Quan điểm của Mác, Ăngghen   , Lênin về CNXH :
 Quan điểm của Mác, Ăngghen: trên cơ sở phân tích chủ nghĩa tư bản phát 
triển ở Tây Âu, Mác và Ăngghen đã đưa ra 3 mục tiêu cơ bản của CNXH:
 Xóa bỏ chế độ tư hữu và tư sản.
 Giải phóng con người thoát khỏi tình trạng bị bóc lột về kinh tế, bị áp 
bức về chính trị và bị nô dịch về tinh thần.
 Tạo mọi điều kiện cho con người tận lực được sự phát triển từ khả  năng vốn có của mình.
 Quan điểm của Lênin: tất cả các dân tộc rồi cũng sẽ đi lên CNXH, nhưng 
không phải theo một con đường giống nhau, mà mỗi dân tộc phải tự vạch 
đường đi cho dân tộc mình, phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội. 2.2.
Quan điểm của HCM về những đặ  
c trưng cơ bản của CNXH: 
 Một số khái niệm về CNXH:  Dạng khái quát:
 CNXH là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân 
dân và do nhân dân tự xây dựng lấy.
 CNXH là dân giàu, nước mạnh.  Dạng chi tiết:
 CNXH là làm sao cho nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung 
sướng, ai nấy đều được đi học, ốm đau có thuốc, già không lao 
 Cao nhất: Nâng cao đời sống nhân dân. Đó là sự ti tưởng cao độ vào 
lý tưởng vì dân, vừa là một sự mạnh dạng trong lý luận.  Mục tiêu cụ thể:
 Về chính trị: chế độ chính trị phải là do nhân dân lao động làm chủ, 
Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Nhà nước có hai chức năng: 
dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù của nhân dân. Một 
mặt, HCM nhấn mạnh phải phát triển quyền dân chủ và sinh hoạt 
chính trị của nhân dân; mặt khác, lại yêu cầu chuyên chính với thiểu 
số phản động chống lại lợi ích của nhân dân, chống lại chế độ XHCN.
Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, HCM chỉ rõ con đường và 
biện pháp thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp, nâng cao năng 
lực hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội của quần chúng, cũng 
cố các hình thức dân chủ gián tiếp, tăng cường hiệu lực và hiệu quả 
quản lý của các cơ quan lập pháp và tư pháp, xử lí và phân định rõ  chức năng của chúng.
 Về kinh tế: Nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế XHCN 
với công – nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến, cách 
bóc lột theo chủ nghĩa tư bản được xóa bỏ dần, đời sống vật chất của 
nhân dân ngày càng được cải thiện.
Nền kinh tế XHCN ở nước ta cần phát triển toàn diện các ngành mà 
những ngành chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, 
trong đó “công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế 
nước nhà”. Người đặc biệt nhấn mạnh chế độ khoán là một trong 
những hình thức của sự kết hợp lợi ích kinh tế.
Về các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất:  Sở hữu Nhà nước.  Sở hữu tập thể.  Sở hữu gia đình.  Sở hữu nhà tư bản.
 Về vân hóa – xã hội: văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần 
của xã hội, đó là xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng
cao dân trí, xây dựng phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp 
sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ 
mê tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu.
 Về con người: theo HCM, muốn xây dựng CNXH trước hết phải có 
con người XHCN, có 4 phẩm chất cơ bản sau:
 Có tinh thần và năng lực làm chủ.  Chủ nghĩa cá nhân
 Tham ô, lãng phí, quan liêu.
 Chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết nội bộ.
 Bảo thủ, trì truệ, không chịu học tập cái mới. II.
Vận dụng tư tưởng HCM về CNXH và con đường quá độ đi lên CNXH 
trong giai đoạn đổi mới hiện nay ở nước ta:
1. Giữ vững mục tiêu của CNXH:
Trong điều kiện nước ta, độc lập dân tộc phải gắng liền với CNXH, vì đó là
quy luật tiến hóa trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Thực tiễn 
phát triển Đất Nước cho thấy, độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để 
thực hiện CNXH và CNXH là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân  tộc.
Hiện nay, chúng ta đang tiến hành đổi mới toàn diện Đất Nước vì mục tiêu 
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” là tiếp tục con
đường cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH mà HCM đã lựa 
chọn. Vì thế, đổi mới là quá trình vận dụng và phát triển tư tưởng HCM, 
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, chứ không phải là thay đổi  mục tiêu.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực, 
trước hết là nội lực để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất Nước:
Nguồn lực của nhân dân, của con người Việt Nam bao gồm trí tuệ, tài năng,
sức lao động, của cải thật to lớn. Để phát huy tốt sức mạnh của dân tộc để 
xây dựng và phát triển Đất Nước, cần giải quyết tốt các vấn đề sau:
 Tin dân, dựa vào dân, xác lập quyền làm chủ của nhân dân.
 Chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân để nâng cao chất lượng  nguồn nhân lực.
 Thực hiện nhất quán chiến lược đại đoàn kết dân tộc của HCM, trên 
cơ sở lấy liên minh công – nông – trí thức làm nòng cốt, tạo nên sự 
đồng thuận xã hội vững chắc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã 
hội công bằng, dân chủ, văn minh. 
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại:
Muốn vậy, chúng ta phải có đường lối chính trị độc lập, tự chủ. Tranh thủ 
hợp tác phải đi đôi thường xuyên khơi dậy chủ nghĩa yêu nước, tinh thần 
dân tộc chân chính của mọi người Việt Nam nhằm góp phần làm gia tăng  tiềm lực quốc gia.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế phải gắng liền với nhiệm vụ trau dồi bàn
lĩnh và bản sắc văn hóa dân tộc, nhất là cho thanh, thiếu niên –lực lượng