




Preview text:
Câu 1: Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản của triết học?
Từ đó, xác định vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội?
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người
trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động,phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Vấn đề cơ bản của triết học:
-Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề có vai trò nền tảng và là điểm xuất phát để giải
quyết những vấn đề còn lại.
-Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (hay giữa tồn tại và tư
duy). Sở dĩ nội dung này được coi là vấn đê cơ bản của triết học bởi lẽ, Thứ nhất, đây
chính là vấn đề mà các trường phái triết học đều đề cập tới và hướng giải quyết. Thứ hai,
việc giải quyết vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức chính là cơ
sở để giải quyết mọi vấn đề khác của triết học.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt. Mặt thứ nhất trả lới câu hỏi: giữa ý thức và vật
chất, cái nào có trước cái nào có sau, cải nào quyết định cái nào? Mặt thứ hai trả lời câu
hỏi: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Cách trả lời hai câu hỏi
này quy định lập trường của nhà triết học và hình thành các trường phái triệt học trong
lịch sử triết học: chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm, thuyết nhị nguyên luận, và thuyết bất khả tri.
Vai trò của triết học Mác-leenin trong đời sống xã hội:
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
+Giúp con người bắt tay nghiên cứu và hoạt động cải biến sự vật không phải xuất phát từ
mảnh đất trồng không mà bao giờ cũng xuất phát từ một lập trường nhất định, thấy trước
được phương hướng vận động chung của đối tượng.
+Nếu xem thường triết học sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, tùy tiện, dễ bằng lòng với
những biện pháp cụ thể nhất thời, đi đến chỗ mất phương hướng, thiếu nhìn xa trông
rộng, thiếu chủ động và sáng tạo trong công tác.
+Nếu tuyệt đối hóa vai trò của triết học sẽ xa vào chủ nghĩa giao điều , áp dụng một cách
máy móc những nguyên lý, những quy luật chung của triết học mà không tính đến tình trạng cụ thể.
Câu 2: Hãy phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin? Từ đó, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của định nghĩa này?
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
Định nghĩa vật chất của Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau đây:
* Một là, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức.
* Hai là, vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người bằng cách nào đó tác động lên giác
quan của con người một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
* Ba là, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Giải quyết một cách đúng đắn và và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
-Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT ,bất khả tri.
-Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan
xuất phát từ hiện thực khách quan, nhận thức và vận dụng đúng đắn.
-Cơ sở khoa học xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất.
Câu 3: Hãy phân tích nội dung cơ bản của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong phép
biện chứng duy vật? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này và liên hệ
với thực tiễn của bản thân?
Nội dung cơ bản của nguyên lý về mối quan hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật: -Khái niệm:
+Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định
làm đối tượng kia thay đổi.
+Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
-Tính chất của mối liên hệ:
+Tính khách quan: các mối liên hệ phổ biến xuất hiện một cách khách quan trong sự tồn
tại, phát triển của thế giới.
+Tính phổ biến: các mối liên hệ phổ biến tồn tại trong mọi lĩnh vực của thế giới.
+Tính đa dạng, phong phú: các mối liên hệ xuất hiện và tồn tại một cách đa dạng phong
phú trong từng lĩnh vự, từng sự vật, hiện tượng.
Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Nội dung của quan điểm toàn diện:
+Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự
tác động của sự vật đó với các sự vật khác
+Biết phân loại từng mối liên hệ , xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ
bản nhất của sự vật, hiện tượng.
-Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta đặt lại mối liên hệ bản chất đó trong
tổng thể các mối liên hệ của sự vật, xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Cần tránh phiến diện siêu hình và triết chung, ngụy biện. Liên hệ bản thân:
Câu 4: Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù bản chất và hiện tượng trong phép biện
chứng duy vật?Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù này và liên hệ
với thực tiền của bản thân?
Nội dung của cắp phạm trù bản chất và hiện tượng trong phép biện chứng duy vật:
-Bản chất là tập hợp những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong
sự vật quy định sự vận động phát triển của sự vật đó.
-Hiện tượng là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
-Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
+Bản chất và hiện tượng có sự thống nhất biện chứng với nhau: bản chất tồn tại thông
qua hiện tượn và hiện tượng, còn hiện tượng là sự thể hiện của bản chất.
+Tuy vậy, giữa bản chất và hiện tượng chỉ có sự thống nhất tương đối; biểu hiện, trong
những điều kiện nhất định, hiện tượng có thể xuyên tạc bản chất.
+Bản chất có vai trò quyết định sự tồn tại, phát triển của sự vật, hiện tượng; còn hiện tượng thì không.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Thứ nhất, trong hoạt động thực tiễn, cần phải dựa vào bản chất chứ không nên căn cứ vào hiện tượng.
- Thứ hai, trong mọi hoạt động, một mặt cần phải thông qua nhận biết hiện tượng mới có
thể nhận biết bản chất; song mặt khác, lại không thể chỉ dựa vào sự nhận biết một vài
biểu hiện bên ngoài (hiện tượng) của đối tượng, mà cần hết sức thận trọng, thông qua vô
số hiện tượng để có thế đi sâu làm sáng tỏ bản chất của nó. Liên hệ bản thân:
Câu 5: Hãy phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại trong phép biện chứng duy vật? Từ đó, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của quy luật này và liên hệ với thực tiễn của bản thân?
Nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi
về chất và ngược lại:
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải là cái khác.
Lượng là phạm trù triết học chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng,quy mô,
trình độ, nhịp độ…của các quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Mối quan hệ giữa chất và lượng: Sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất. Chất mới
ra đời tác động trở lại lượng đã thay đổi của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất, tránh tư
tưởng chủ quan, nôn nóng,đốt cháy giai đoạn.
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận
động của sự vật hiện tượng vì vậy tránh chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy, trong lĩnh vực
xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để
lựa chọn phương pháp phù hợp.
Liên hệ với thực tiễn của bản thân
Câu 6: Hãy phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức trong chủ nghĩa duy vật biện
chứng? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó?
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức trong chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
-Thực tiễn cung cấp những tài liệu,vật liệu cho nhận thức của con người.
-Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức rèn
luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế, hoàn thiện hơn.
-Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức của con người là nhầm phục vụ cho
thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn.
-Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp
hay gián tiếp để phục vụ con người.
-Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí: chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định
tính đúng đắn của một tri thức.
-Có nhiều hình thức thực tiễn khác nhau, do vậy cũng có nhiều hình thức kiểm tra chân lí
khác nhau, có thể thực hiện bằng khoa học, có thể áp dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận: Từ vai trò cuả thực tiễn đối với nhận thức, cần phải quán
triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động. Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
+Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn;
+Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của kết quả nhận thức;
+Phải tăng cường tổng kết thực tiễn để rút ra những kết luận góp phần bổ sung, hoàn
thiện, phát triển nhận thức, lý luận.
Câu 7: Hãy phân tích môi quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tâng và kiên trúc thượng
tâng? Từ đó, trình bày đặc điêm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay?
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiên trúc thượng tầng:
Câu 8: Hãy phân tích môi quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Từ đó,
rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó?
Câu 9: Hãy phân tích quan điểm của triết học Mác- Lênin về con người và bản chất con
người? Theo Anh/Chị chúng ta cần phải làm gì để con người phát triên toàn diện?