ÔN THI TRIẾT HK1
1. Hãy nêu phân tích nội dung định nghĩa vật chất V.I Lênin ? Từ đó rút ra
ý nghĩa phương pháp luận của nó?
●Định nghĩa: Vật chất môt phạm trù của triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chụp
lại, chép lại phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
●Phân tích định nghĩa:
Vật chất một phạm trù triết học để phân biệt với khái niệm vạt chất trong
còn vật chất trong triết học không tự sỉnh ra không mất đi tận hạn luôn
vận động, chuyển hóa không ngừng từ dạng này sang dạng khác
Thuộc tính chung của vật chất thuộc tính thực tại khách quan bên ngoài độc
lập với ý thức của con người.
+ Vật chất vàn thuộc tính trong đó thuộc tính thực tại khách quan tức sự tồn
tại bên ngoài độc lập vói ý thức của con người thuộc tính chung nhất vĩnh
hằng với mọi dạng mọi đối tượng vật chất.
tồn tại do chính đó sở đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm dưới mọi
hình thức.
Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được chép lại, chụp lại phản
ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+ Vật chất tồn tại khách quan nhưng không tồn tại trừu tượng sự tồn tại hiện
thực thông qua các sự vật cụ thể cảm tính. Khi vật chất tác động đến các giác quan
của con người thì gây ra cảm giác con người đem lại cho con người sự nhận thức
về chính nó.
+ Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác đó nguồn gốc.\ nguyên
nhân của cảm giác của ý thức, trước ý thức tạo nên ý thức. Còn cảm giác
hay ý thức chỉ sự 'chép lại, chụp lai phản ánh' sau so với vật chất ràng
vật chất tính thứ nhất ý thức tính thứ hai, vật chất quy định ý thức.
●Ý nghĩa phương pháp luận
- phái xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có.
- phải tôn trọng hành động theo quy luật khách quan.
- nhận thức sự vật hiện tượng, nhìn chung phải xuất từ chính bản thân sự vật hiện
tượng.
- tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan ý chí, chủ nghĩa duy vật tầm thường,
chủ nghĩa thực dụng.
- phái phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con
người.
2. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức theo quan điểm
của triết học Mác lênin? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó?
- Vật chất ý thức quan hệ qua lại chuyển hóa lẫn nhau :Vật chất trước ý
thức sau, vật chất quyết định ý thức, vật chất nguồn gốc, tiền đề cho sự ra
đời, tồn tại phát triển của ý thức. Hay nói cách khác vật chất thế nào thì ý thức
như thế ấy, vật chất thay đổi đến đâu thì ý thức thay đổi đến đó.
- Ý thức do vật chất sinh ra nhưng 1 khi ý thức ra đời tác dụng tích cực
trở lại với vật chất sinh ra theo 2 trường hợp:
+ Nếu ý thức tiến bộ: phản ánh phù hợp với thực tế thì tác dụng thúc đẩy hội
phát triển.
+ Nếu ý thức lạc hậu: phản ánh không phù hợp với quy luật khách quan thì tác
dụng kìm hãm hội phát triển.
Ý thức thuần túy: ý thức này tiến bộ hay lạc hậu thì bản thân chúng cũng không
làm thay đổi điều kiện hiện thực ý thức đó phải thông qua hành động thực tiễn
của con người thì mới trở thành hiện thực
Ý nghĩa phương pháp luận
Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan.
Mọi nhận thức, hành động, chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều phải
xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Cần
phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí. Không được lấy tình cảm
làm điểm xuất phát cho chiến lược sách lược cách mạng.
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân
tố con người, chống tưởng, thái độ thụ động, lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ,
thiếu tính sángtạo. Điều này đòi hỏi con người phải coi trọng ý thức, coi trọng vai
trò của tri thức, phải tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, đồng thời phải tu
dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý chí, nghị lực của bản thân.
Phải nhận thức giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi ích, kết hợp hài
hòa lợi ích nhân với lợi ích tập thể, hội dựa trên thái độ khách quan
Vận dụng bản thân
Đầu tiên, vật chất quyết định ý thức nên nhận thức hoạt động của tôi phải
xuất phát từ thực tế khách quan. Bản thân tôi phải nhận thức được các điều kiện
thực tiễn ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống của mình để tôn trọng hành động
theo quy luật khách quan.
dụ: Trong học tập, tôi cần phải xác định được nội quy trường học, giờ học,
thời
rong học tập, tôi cần
phải xác định được nội
quy trường học, gi
học, thời
Trong học tập, tôi cần xác định được nội quy trường học, giờ học, thời khóa biểu,
những yếu tố thực tế để ý thức chấp hành đúng quy định, tham gia các tiết học
đầy đủ hoàn thành các nhiệm vụ giảng viên đề ra.
3. Hãy phân tích nội dung bản của nguyên về mối liên hệ phổ biển
nguyên về sự phát triển? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của
liên hệ với thực tiễn của bản thân?
Mối liên hệ phổ biến
Khái niệm: Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Phản ánh mối liên hệ đặc thù
trong thế giới tự nhiên
tính chất của mối liên hệ: Tính khách quan
Tính phổ biến
Tính phong phú, đa dạng
Ý nghĩa phương pháp luận: Từ việc nghiên cứu nguyên về mối liên hệ phổ biến
của các sự vật, hiện tượng, chúng ta rút ra quan điểm toàn diện quan điểm lịch
sử cụ thể trong nhận thức hoạt động thực tiễn.
Liên hệ thực tiễn bản thân: Khi nhìn nhận một vấn đề, cần nhìn đa chiều, đặt
trong nhiều mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác để cho ra một kết quả hay
quyết định khách quan nhất
Sự phát triển
Khái niệm: phát triển một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
Nhờ , cấu tổ chức, phương thức tồn tại vận động của sự vật sự phát triển
cũng như chức năng vốn của ngày càng hoàn thiện hơn. Như thế, phát
triển một trường hợp đặc biệt của sự vận động.
Quan điểm biện chứng thừa nhận tính phức tạp, tính không trực tuyến của quá
trình phát triển. Sự phát triển thể diễn ra theo con đường quanh co, phức tạp,
trong đó không loại trừ bước thụt lùi tương đối.
Tính chất: Tính khách quan
Tính phổ biến
Tính kế thừa
Tính phong phú, đa dạng
Ý nghĩa phương pháp luận: nguyên về sự phát triển Từ việc nghiên cứu của
các sự vật, hiện tượng, chúng ta rút ra trong nhận thức quan điểm phát triển
hoạt động thực tiễn.
Liên hệ thực tiễn bản thân: Khi nhìn nhận một vấn đề, cần nhìn đa chiều, đặt
trong nhiều mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác để cho ra một kết quả hay
quyết định khách quan nhất
4. Hãy phân tích nội dung qui luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất ngược lại? Từ đó hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận của
liên hệ thực tiễn với bản thân
Mọi sự vật hiện tượng dều vận động, phát triển bằng cách thay đổi dần về lượng,
lượng thay đổi đến một lúc nào đó vượt quá độ tồn tại của sự vật tới điểm nút thì
diễn ra bước nhảy, tạo sự thay đổi về chất của sự vật. Kết quả sự vật cũ, chất
mất đi sự vật mới, chất mới ra đời. Chất mới lại tác động trở lại lượng mới,
lượng mới lại tiếp tục thay đổi dần, đến lúc nào đó, vượt quá độ tồn tại của svật
tới điểm nút thì lại diễn ra bước nhảy tạo sự thay đổi về chất, cứ như vậy sự tác
động qua lại giữa hai mặt chất lượng tạo ra con đường vận động, phát triển
không ngừng của mọi sự vật, hiện tượng.
-Quy luật này chỉ được thể hiện trong mối quan hệ giữa chất lượng hoàn toàn
xác định, mối quan hệ này hình thành một cách khách quan chứ không thể gán
ghép một cách tuỳ tiện. đồng thời sự chuyển hoá lượng chất bao giờ cũng phụ
thuộc vào những điều kiện nhất định.
-Quy luật lượng-chất được vận dụng trong hội thể hiện mối quan hệ giữa tiến
hoá cách mạng. Trong sự phát triển của hội, sự thay đổi dần về lượng gọi
tiến hoá, còn sự thay đổi về chất theo hướng tiến hoá lên gọi cách mạng, tiến hoá
chuẩn bị cho cách mạng. Trong giai đoạn tiến hoá, chế độ hội chưa sự thay
đổi căn bản về chất, còn cách mạng kết quả của quá trình tiến hoá, chấm dứt một
quá trình này, mở ra một quá trình tiến hoá mới cao hơn, chế độ hội cũ bị xoá
bỏ, chế độ hội mới ra đời thay thế. Cách mạng hội phương thức thay thế
hội này bằng hội khác, bạo lực hình thức bản của cách mạng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Nhận thức: Để tri thức đầy đủ về sự vật, phải nhận thức cả mặt lượng mặt
chất của nó, khi đạt tới tri thức về sự thống nhất giữa lượng chất ta sẽ tri thức
hoàn chỉnh về sự vật đó
Thực tiễn: cần tránh hai chủ quan sai lầm tuyệt đối hóa quá trình thay đổi về chất
hay tuyệt đối hóa quá trình thay đổi về lượng
5. Hãy phân tích cặp phạm trù nguyên nhân kết quả? Từ đó hãy rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của liên hệ với thực tiễn của bản thân?
a. Khái niệm nguyên nhân kết quả
Nguyên nhân chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt (hoặc thuộc tính) trong một
nhất định. dụ: Lao động vai trò của lao động một trong những nguyên
nhân dẫn đến sự hình thành ngôn ngữ ý thức của con người. Cần phân biệt
nguyên nhân với nguyên cớ.
Kết quả chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của những mặt
trong một sự vật hay giữa các sự vật với nhau. Hoặc nói một cách khác, kết quả
những biến đổi do sự tác động của các yếu tố thuộc nguyên nhân. dụ: Cách
mạng sản kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp sản sản.
b. Đặc điểm mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả
Triết học duy vật biện chứng, cho rằng trong sự tồn tại vận động phát triển của
các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, đều mối quan hệ nhân quả.
Mối quan hệ nhân quả, mang tính khách quan, tất yếu tính phổ biến.
+ Nguyên nhân cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn trước kết quả.
Tuy nhiên, không phải sự tiếp nối nào theo thời gian cũng mối liên hệ nhân quả.
Cần phân biệt tính nhân quả với sự tiếp nối về thời gian chỗ giữa nguyên nhân
kết quả còn quan hệ sản sinh, quan hệ trong đó nguyên nhân sinh ra kết quả.
+ Tùy theo những điều kiện hoàn cảnh khách quan nhất định, một
nguyên nhân thể sinh ra nhiều kết quả hoặc ngược lại.
+ Phân biệt sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân kết quả mang tính tương đối.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai
trò độc lập đối với nguyên nhân, trái lại, tác động trở lại nguyên nhân theo
những hướng khác nhau.
+ Các hình thức của mối quan hệ nhân quả, mang tính đa dạng phong phú. Về
bản được thể hiện: Nguyên nhân chủ yếu - thứ yếu, bên trong - bên ngoài,
khách quan - chủ quan v.v...
c. Ý nghĩa phương pháp luận
thể của nó, cũng như phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ.
Muốn xóa bỏ một sự vật, hiện tượng một kết quả nào đó, thì cần loại bỏ
các nguyên nhân sinh ra nó(thông qua qui luật khách quan vốn của nó). Ngược
hiện nguyên nhân, tạo điều kiện cần thiết cho nguyên nhân sinh ra phát huy
được tác dụng. Phê phán những quan điểm duy tâm, siêu hình về mối quan hệ nhân
quả.
Liên hệ thực tiễn bản thân: Qua những số liệu đánh giá thực tế cho thấy được
hiện tượng bạo lực học đường ngày càng gia tăng diễn biến phức tạp. Vậy
nguyên nhân do đâu dẫn đến hiện tượng bạo lực học đường trên? Bài viết
xin về bạo lực họcVận dụng cặp phạm trù nguyên nhân kết quả vào cuộc sống
đường để giải đáp Bạo lực học đường do một số nguyên nhân như sau:.
Thứ nhất: thể thấy tình trạng bạo lực diễn môi trường học tập chủ yếu
độ tuổi 12-17 tuổi.
Bản thân các em chưa làm chủ được nhận thức hành động của bản thân dễ
cáu gắt, bực tức những hành vi gây bạo lực học đường.
Thứ hai: Từ phía gia đình
Cuộc sống ngày nay ngày càng đòi hỏi vật chất nên phụ huynh bận rộn kiếm tiền,
ít quan tâm đến con cái, thậm chí áp lực cuộc sống hay trút giận lên chính đứa
con của mình. Nhiều gia đình lục đục nên con cái chứng kiến bị ảnh hưởng.
Thứ ba: Từ nhà trường
Nhiều trường học chỉ chú trọng đào tạo giáo dục ko để ý giáo dục nhân cách,
năng xử phẩm chất cho học sinh. Hoặc khi bạo lực không hướng giải
quyết nên học sinh không sợ.
Thứ tư: Từ phía hội
dẫn đến những đối tượng độ tuổi vị thành niên này bị tiếp xúc nên
tâm bạo hành học đường ngoài đời.
Thứ năm: Do biến chất về mặt tâm
Nhiều học sinh, giáo viên suy thoái đạo đức nghề nghiệp, những cách nhìn nhận
méo mó, lệch lạc biến thái.
Kết quả nạn bạo lực học đường ngày càng gia tăng với sự phức tạp. Các hành vi
giữa học sinh với nhau hết sức phổ biến trong các trường. Không chỉ vậy học
sinh còn sử dụng những hành vi hoặc lời nói gây xúc phạm, gán ghép hoặc bôi
nhọ, sỉ nhục, chế nhạo hoặc bắt người khác làm theo ý mình. Hành vi này thể
giáo viên đối với học sinh hoặc học sinh với nhau. Việc xâm phạm tình dục, thể
động chạm những bộ phận nhạy cảm hoặc thậm chí những hành vi cưỡng ép
tình dục, hiếp dâm, gây rúng động luận thời gian qua cũng rất báo động
cần được xử nghiêm.
thể thấy mối quan hệ giữa nguyên nhân của bạo lực học đường dẫn đến những
hậu quả đáng tiếc trên thực tế. Từ những nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan
học sinh các hành vi đánh đập, chế nhạo hoặc xâm phạm, xúc phạm,… bạn
thầy cô. Từ đó bỏ học, nghỉ học đuổi học kéo theo hệ lụy phía sau.
6. Hãy phân tích nguồn gốc, bản chất đặc trưng của nhà nước? Từ đó liên
hệ với việc xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa nước ta hiện
nay?
Nguồn gốc:
Thuyết thần học: Từ thời cổ, trung đại các nhà tưởng theo thuyết thần học
cho rằng sự hình thành Nhà nước do ý muốn của thượng đế, chính thượng đế đã
sáng tạo ra Nhà nước để bảo vệ hội. Do đó quyền lực Nhà nước vĩnh cửu, sự
phục tùng quyền lực trong hội tất yếu thượng đế đã trao quyền lực Nhà
nước cho một số người thay mặt thượng đế để quản hội.
Quan điểm này nhằm mục đích bảo vệ cho vị trí thống trị hội của giai cấp
phong kiến, giữ quyền lực hạn cho người lãnh đạo. Nguồn gốc Nhà nước được
giải không mang tính khoa học.
Thuyết gia trưởng: Thuyết này do Aristote, Philmer một số nhà tưởng nêu
lên, cho rằng Nhà nước ra đời từ sự phát triển của hình thức gia đình, hình thức
tổ chức tự nhiên của đời sống con người. hội cần người quản đó Nhà
nước cũng giống như gia đình cần người đứng đầu gia đình đó người gia
trưởng, về mặt bản chất quyền lực Nhà nước cũng giống như quyền gia trưởng.
Quan điểm này chưa giải thích đầy đủ cội nguồn hình thành Nhà nước chỉ sự ghi
nhận hiện tượng Nhà nước trong hội những điểm giống quyền lực gia trưởng
trong gia đình. Thực chất Nhà nước gia đình xuất hiện do sự tác động phát
triển kinh tế dẫn đến sự tan của chế độ cộng sản nguyên thủy.
Thuyết khế ước hội: Do các nhà tưởng sản như: J.J. Rousseau,
S.L.Montesquieu, D. Diderot, J.Locke khởi xướng, cho rằng sự ra đời của Nhà
nước kết quả của một khế ước được kết giữa những con người sống trong
trạng thái tự nhiên không Nhà nước. vậy Nhà nước phản ánh lợi ích của các
thành viên trong hội mỗi thành viên đều quyền yêu cầu Nhà nước phục vụ
bảo vệ lợi ích của họ.
Quan điểm này giải thích sự hình thành Nhà nước trên sở chủ nghĩa duy tâm,
coi Nhà nước ra đời do ý muốn, nguyện vọng chủ quan của các bên tham gia
khếước, không giải thích đúng nguồn gốc của Nhà nước.
Quan điểm học thuyết Mac- lênin: Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác Lênin đã
giải thích nguồn gốc Nhà nước trên sở phương pháp duy vật biện chứng
phương pháp duy vật lịch sử, cho rằng:
Nhà nước không phải hiện tượng hội vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước quá
trình hình thành, phát triển tiêu vong gắn liền với những điều kiện khách quan
của hội.
kinh tế hội: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu lệ, phong kiến, sản
hội chủ nghĩa.
Cộng sản nguyên thủy hình thái kinh tế hội đầu tiên trong lịch sử loài người,
hội chưa giai cấp, chưa Nhà nước, nhưng sự ra đời của Nhà nước hình
thành trong chính hội này.
kinh tế cho sự hình thành Nhà nước), đồng thời dẫn đến việc hội phân hóa thành
các giai cấp, các tầng lớp người quyền lợi đối kháng nhau mâu thuẫn gay gắt
không thể điều hòa được (là tiền đề hội cho sự hình thành Nhà nước), dẫn đến
đấu tranh giai cấp.
nên tổ chức để bảo vệ quyền lợi ích của giai cấp mình. Tổ chức đó Nhà nước.
Bản chất
Tính giai cấp
Thể hiện ý chí quan điểm của giai cấp thống trị thông qua hoạt động của bộ máy
Nhà nước nhằm duy trì quyền lực thống trị trước các giai cấp khác trong hội. Sự
thống trị thể hiện dưới 3 phương diện chính kinh tế, chính trị tưởng
Tính hội
Thể hiện qua vai trò quản hội của Nhà nước, Nhà nước phải phục vụ những
nhu cầu mang tính chất công cho hội như: xây dựng bệnh viện, trường học,
đường sá…
chứng giữa lợi ích giai cấp lợi ích hội.
Đặc trưng nhà nước
những dấu hiệu đặc trưng bản riêng của Nhà nước để phân biệt tổ chức
Nhà nước với các tổ chức khác trong hội. Các đặc trưng này làm cho Nhà nước
giữ vị trí trung tâm trong hệ thống chính trị của đời sống hội. 5 đặc điểm
chính:
3.1. Nhà nước quyền phân chia lãnh thổ theo đơn vị hành chính quản dân
theo lãnh thổ
Nhà nước tổ chức chức năng quản hội, để thực hiện hiệu quả công việc
quản này, Nhà nước được quyền phân chia lãnh thổ rộng lớn thành từng đơn vị
hiện chức năng quản hội. mỗi quốc gia khác nhau cách gọi tên các đơn vị
này khác nhau, thông thường tỉnh, thành phố, quận, huyện, phường xã… hay
tên gọi chung các đơn vị hành chính.
Chức năng quản hội còn cho phép nhà nước quyền quản dân trong
phạm vi lãnh thổ, quyền ban hành thực hiện chính sách quản lý, tác động tất
cả mọi người trong lãnh thổ. Đặc tính này, ngoài nhà nước thì không một tổ
chức nào trong hội được.
3.2. Nhà nước tổ chức quyền lực công
kinh tế, văn hóa hội… trong hội. Với quyền lực này Nhà nước quyền
sử dụng sức mạnh cưỡng chế buộc tất cả các thành viên trong hội phải phục
tùng ý muốn Nhà nước, từ đó duy trì sự thống trị của giai cấp thống trị trong
hội.
3.3. Nhà nước tổ chức chủ quyền quốc gia
quyền này được các nước trên thế giới tôn trọng. Các quốc gia lớn hay nhỏ đều
được bình đẳng với nhau trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến chức năng
đối nội đối ngoại của một nước, thể hiện quyền tự quyết của một quốc gia. Chủ
quyền quốc gia thuộc tính gắn liền với Nhà nước. Về mặt đối nội Nhà nước
quyền quyết định tất cả các vấn đề thuộc các ngành, các lĩnh vực trong đời sống
hội. Về mặt đối ngoại Nhà nước quyền đại diện nhân dân tham gia vào các quan
hệ với các nước vùng lãnh thổ trên thế giới.
3.4. Nhà nước quyền ban hành Pháp luật đảm bảo việc thực hiện Pháp luật
Nhà nước tổ chức chức năng quản hội, để đảm bảo hiệu quả công việc
quản hội, Nhà nước sử dụng Pháp luật công cụ chủ yếu. Nhà nước
quyền ban hành Pháp luật nhằm định hướng hội theo ý chí của Nhà nước
đảm bảo việc thực hiện Pháp luật trong hội.
3.5. Nhà nước quy định các loại thuế cách thức tiến hành thu thuế
Cũng như các tổ chức khác trong hội khi hoạt động đều cần phải nguồn lực,
các Nhà nước thường tạo nguồn lực hoạt động thông qua các khoản thu từ hội
thuế. Đồng thời Nhà nước còn quyền định ra cách thức thu thuế.
Liên hệ xây dựng nhà nước Pháp quyền Xã hội chủ nghĩa
Cần cách hành chính, đổi mới thể chế, chế.
Nâng cao chất lượng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Thực hiện chính phủ liêm chính, kiến tạo, năng động
thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng
Câu7: Phân tích quan điểm của triết học Mác- Lênin về con người bản
toàn diện
Bản chất con người tổng hòa các quan hệ hội
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người tổng hòa
những quan hệ hội trên nền tảng sinh học của ”.
quan hệ kinh tế quan trọng nhất.
Bản chất con người tồn tại trong con người, được thể hiện thông qua hành
Các hành vi cthể này chính hiện tượng, khi tập hợp tất các hiện tượng thì
sẽ biết được bản chất của con người đó như thế nào.
ADVERTISING
Những con người sống trong QH hội như nhau, thường cư xử khá giống
nhau vậy tạo ra bản chất của họ những điểm tương đồng nhau. VD:
bản chất công nhân khác bản chất nông dân, bản chất sản khác bản chất địa
chủ, bản chất SV khác bản chất xe.
* Con người một thực thể sinh học hội
Triết học Mác không tuyệt đối hóa mặt hội trong con người cho rằng
con người thực thể thống nhất của cái sinh vật cái hội.
Cái sinh vật toàn bộ các quá trình sinh vật diễn ra trong con người cả
cấu tạo giải phẫu của nó. Cái hội các phẩm chất hội của con người do
duy.
Đối với con người, cái sinh vật tiền đề, điều kiện của cái hội. Thiếu cái
sinh vật, cái hội không thể tồn tại biểu hiện ra được. Song, cái sinh vật
ra đời cái hội vai trò quyết định, chế ước cái sinh vật quy định bản
chất hội của con người.
Bản chất của con người không phải nhất thành bất biến, sự hình thành
bản chất con người một quá trình con người không ngừng hoàn thiện khả
năng tồn tại của mình trước c lực lượng tự phát của tự nhiên và hội.
Cụ thể, con người một thực thể sinh vật hội, trong đó sự tác động
đan xen của ba hệ thống nhu cầu (nhu cầu sinh học, nhu cầu hội, nhu cầu
tinh thần) ba hệ thống quy luật (quy luật sinh học, quy luật hội, quy
luật tinh thần). Mỗi hệ thống nhu cầu quy luật này đều vị trí, vai trò
tác dụng của mình trong sự tồn tại phát triển của con người đồng thời
quy luật hội luôn giữ vtrí trung tâm vai trò quyết định.
Các nhu cầu của con người, nhu cầu vật chất hay tinh thần, mang tính tự
người tồn tại trong thế giới không phải như các sinh vật khác, tồn tại với
cách chủ thể của quá trình nhận thức hành động cải tạo thế giới, cải
tạo hội cải tạo chính bản thân con người.
* Con người chủ thể sản phẩm của lịch sử
Không thế giới tự nhiên, không lịch sử hội thì không tồn tại con
người. Bởi vậy, con người sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài
của giới hữu sinh. Song, điều quan trọng hơn cả là, con người luôn luôn
chủ thể của lịch sử - hội. C.Mác đã khẳng định: "Cái học thuyết duy vật
chủ nghĩa cho rằng con người sản phẩm của những hoàn cảnh của giáo
cảnh bản thân nhà giáo dục cũng cần phải được giáo dục".
Con người sản phẩm của lịch sử, đồng thời chủ thể sáng tạo ra lịch sử
cho sự tồn tại của con người, vừa phương thức để làm biến đổi đời sống
bộ mặt hội. Trên sở nắm bắt quy luật của lịch sử hội, con người
thông qua hoạt động vật chất tinh thần, thúc đẩy hội phát triển từ thấp
đến cao, phù hợp với mục tiêu nhu cầu do con người đặt ra. Không hoạt
động của con người thì cũng không tồn tại quy luật hội, do đó, không
sự tồn tại của toàn bộ lịch sử hội loài người.
QUAN ĐIỂN CỦA MAC: Con người một thực thể thống nhất giữa mặt sinh
vật với mặt hội
Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học, đồng thời
khẳng định con người hiện thực sự thống nhất giữa yếu tố sinh học yếu tố
hội
Việc con người cần làm:
Tạo ra một hệ thống chính sách, biện pháp chế vận hành đảm bảo sự phối
hợp đúng đắn lợi ích nhân lợi ích hội
Nâng cao chất lượng cuộc sống con người, nâng cao trình độ năng lực lao
động, nâng cao tay nghề
Tạo ra môi trường công bằng, dân chủ, quan tâm đến lợi ích của từng người
lợi ích của cộng đồng.

Preview text:

ÔN THI TRIẾT HK1
1. Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất V.I Lênin ? Từ đó rút ra
ý nghĩa phương pháp luận của nó?

●Định nghĩa: Vật chất là môt phạm trù của triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chụp
lại, chép lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
●Phân tích định nghĩa:
Vật chất là một phạm trù triết học để phân biệt nó với khái niệm vạt chất trong
khoa học cụ thể, vất chất thông thường hằng ngày - có giới hạn có sinh ra và mất đi
còn vật chất trong triết học không tự nó sỉnh ra không mất đi vô tận vô hạn nó luôn
vận động, chuyển hóa không ngừng từ dạng này sang dạng khác
Thuộc tính chung của vật chất là thuộc tính thực tại khách quan ở bên ngoài và độc
lập với ý thức của con người.
+ Vật chất có vô vàn thuộc tính trong đó thuộc tính thực tại khách quan tức sự tồn
tại bên ngoài và độc lập vói ý thức của con người là thuộc tính chung nhất vĩnh
hằng với mọi dạng mọi đối tượng vật chất.
+ Thuộc tính trên cũng là tiêu chuẩn để khẳng định thế giới vật chất tồn tại thực sự
và tồn tại do chính nó đó là cơ sở đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức.
Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được chép lại, chụp lại phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+ Vật chất tồn tại khách quan nhưng không tồn tại trừu tượng mà là sự tồn tại hiện
thực thông qua các sự vật cụ thể cảm tính. Khi vật chất tác động đến các giác quan
của con người thì gây ra cảm giác ở con người đem lại cho con người sự nhận thức về chính nó.
+ Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác đó là nguồn gốc.\ nguyên
nhân của cảm giác của ý thức, nó có trước ý thức và tạo nên ý thức. Còn cảm giác
hay ý thức chỉ là sự 'chép lại, chụp lai phản ánh' nó có sau so với vật chất rõ ràng
vật chất tính thứ nhất ý thức là tính thứ hai, vật chất quy định ý thức.
●Ý nghĩa phương pháp luận
- phái xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có.
- phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- nhận thức sự vật hiện tượng, nhìn chung phải xuất từ chính bản thân sự vật hiện tượng.
- tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan ý chí, chủ nghĩa duy vật tầm thường, chủ nghĩa thực dụng.
- phái phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người.
2. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm
của triết học Mác lênin? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó?

- Vật chất và ý thức quan hệ qua lại và chuyển hóa lẫn nhau :Vật chất có trước ý
thức có sau, vật chất quyết định ý thức, vật chất là nguồn gốc, là tiền đề cho sự ra
đời, tồn tại và phát triển của ý thức. Hay nói cách khác vật chất thế nào thì ý thức
như thế ấy, vật chất thay đổi đến đâu thì ý thức thay đổi đến đó.
- Ý thức là do vật chất sinh ra nhưng 1 khi ý thức ra đời nó có tác dụng tích cực
trở lại với vật chất sinh ra nó theo 2 trường hợp:
+ Nếu ý thức tiến bộ: phản ánh phù hợp với thực tế thì có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Nếu ý thức lạc hậu: phản ánh không phù hợp với quy luật khách quan thì có tác
dụng kìm hãm xã hội phát triển. –
Ý thức thuần túy: ý thức này dù tiến bộ hay lạc hậu thì bản thân chúng cũng không
làm thay đổi điều kiện hiện thực mà ý thức đó phải thông qua hành động thực tiễn
của con người thì mới trở thành hiện thực
Ý nghĩa phương pháp luận
Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan.
Mọi nhận thức, hành động, chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều phải
xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Cần
phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí. Không được lấy tình cảm
làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng. ●
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân
tố con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ,
thiếu tính sángtạo. Điều này đòi hỏi con người phải coi trọng ý thức, coi trọng vai
trò của tri thức, phải tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, đồng thời phải tu
dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý chí, nghị lực của bản thân. ●
Phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi ích, kết hợp hài
hòa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, xã hội dựa trên thái độ khách quan Vận dụng bản thân
Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của tôi phải
xuất phát từ thực tế khách quan. Bản thân tôi phải nhận thức được các điều kiện
thực tiễn ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống của mình để tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
 Ví dụ: Trong học tập, tôi cần phải xác định được nội quy trường học, giờ học, thời rong học tập, tôi cần
phải xác định được nội quy trường học, giờ học, thời
Trong học tập, tôi cần xác định được nội quy trường học, giờ học, thời khóa biểu,
những yếu tố thực tế để có ý thức chấp hành đúng quy định, tham gia các tiết học
đầy đủ và hoàn thành các nhiệm vụ giảng viên đề ra.
3. Hãy phân tích nội dung cơ bản của nguyên lý về mối liên hệ phổ biển và
nguyên lý về sự phát triển? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và
liên hệ với thực tiễn của bản thân?

Mối liên hệ phổ biến
Khái niệm: Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại và chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Phản ánh mối liên hệ đặc thù trong thế giới tự nhiên
tính chất của mối liên hệ: Tính khách quan Tính phổ biến Tính phong phú, đa dạng
Ý nghĩa phương pháp luận: Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
của các sự vật, hiện tượng, chúng ta rút ra quan điểm toàn diện và quan điểm lịch
sử – cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Liên hệ thực tiễn bản thân: Khi nhìn nhận một vấn đề, cần nhìn đa chiều, đặt nó
trong nhiều mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác để cho ra một kết quả hay
quyết định khách quan nhất
Sự phát triển
Khái niệm: phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

Nhờ có sự phát triển, cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật
cũng như chức năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn. Như thế, phát
triển
là một trường hợp đặc biệt của sự vận động.
– Quan điểm biện chứng thừa nhận tính phức tạp, tính không trực tuyến của quá
trình phát triển. Sự phát triển có thể diễn ra theo con đường quanh co, phức tạp,
trong đó không loại trừ bước thụt lùi tương đối.
Tính chất: Tính khách quan Tính phổ biến Tính kế thừa Tính phong phú, đa dạng
Ý nghĩa phương pháp luận: Từ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển của
các sự vật, hiện tượng, chúng ta rút ra quan điểm phát triể trong nhận thức và n hoạt động thực tiễn.
Liên hệ thực tiễn bản thân: Khi nhìn nhận một vấn đề, cần nhìn đa chiều, đặt nó
trong nhiều mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác để cho ra một kết quả hay
quyết định khách quan nhất
4. Hãy phân tích nội dung qui luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại? Từ đó hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận của
nó và liên hệ thực tiễn với bản thân

Mọi sự vật hiện tượng dều vận động, phát triển bằng cách thay đổi dần về lượng,
lượng thay đổi đến một lúc nào đó vượt quá độ tồn tại của sự vật tới điểm nút thì
diễn ra bước nhảy, tạo sự thay đổi về chất của sự vật. Kết quả là sự vật cũ, chất cũ
mất đi và sự vật mới, chất mới ra đời. Chất mới lại tác động trở lại lượng mới,
lượng mới lại tiếp tục thay đổi dần, đến lúc nào đó, vượt quá độ tồn tại của sự vật
tới điểm nút thì lại diễn ra bước nhảy tạo sự thay đổi về chất, cứ như vậy sự tác
động qua lại giữa hai mặt chất và lượng tạo ra con đường vận động, phát triển
không ngừng của mọi sự vật, hiện tượng.
-Quy luật này chỉ được thể hiện trong mối quan hệ giữa chất và lượng hoàn toàn
xác định, mối quan hệ này hình thành một cách khách quan chứ không thể gán
ghép một cách tuỳ tiện. đồng thời sự chuyển hoá lượng và chất bao giờ cũng phụ
thuộc vào những điều kiện nhất định.
-Quy luật lượng-chất được vận dụng trong xã hội thể hiện ở mối quan hệ giữa tiến
hoá và cách mạng. Trong sự phát triển của xã hội, sự thay đổi dần về lượng gọi là
tiến hoá, còn sự thay đổi về chất theo hướng tiến hoá lên gọi là cách mạng, tiến hoá
chuẩn bị cho cách mạng. Trong giai đoạn tiến hoá, chế độ xã hội chưa có sự thay
đổi căn bản về chất, còn cách mạng là kết quả của quá trình tiến hoá, chấm dứt một
quá trình này, mở ra một quá trình tiến hoá mới cao hơn, chế độ xã hội cũ bị xoá
bỏ, chế độ xã hội mới ra đời thay thế. Cách mạng xã hội là phương thức thay thế xã
hội này bằng xã hội khác, bạo lực là hình thức cơ bản của cách mạng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Nhận thức: Để có tri thức đầy đủ về sự vật, phải có nhận thức cả mặt lượng và mặt
chất của nó, khi đạt tới tri thức về sự thống nhất giữa lượng và chất ta sẽ có tri thức
hoàn chỉnh về sự vật đó
Thực tiễn: cần tránh hai chủ quan sai lầm là tuyệt đối hóa quá trình thay đổi về chất
hay tuyệt đối hóa quá trình thay đổi về lượng
5. Hãy phân tích cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả? Từ đó hãy rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của nó và liên hệ với thực tiễn của bản thân?

a. Khái niệm nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt (hoặc thuộc tính) trong một
sự vật, hiện tượng, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau dẫn đến sự biến đổi
nhất định. Ví dụ: Lao động và vai trò của lao động là một trong những nguyên
nhân dẫn đến sự hình thành ngôn ngữ và ý thức của con người. Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ.
Kết quả chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của những mặt
trong một sự vật hay giữa các sự vật với nhau. Hoặc nói một cách khác, kết quả là
những biến đổi do sự tác động của các yếu tố thuộc nguyên nhân. Ví dụ: Cách
mạng vô sản là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và tư sản.
b. Đặc điểm và mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Triết học duy vật biện chứng, cho rằng trong sự tồn tại vận động và phát triển của
các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, đều có mối quan hệ nhân quả.
Mối quan hệ nhân quả, mang tính khách quan, tất yếu và tính phổ biến.
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả.
Tuy nhiên, không phải sự tiếp nối nào theo thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả.
Cần phân biệt tính nhân quả với sự tiếp nối về thời gian là ở chỗ giữa nguyên nhân
và kết quả còn có quan hệ sản sinh, quan hệ trong đó nguyên nhân sinh ra kết quả.
+ Tùy theo những điều kiện và hoàn cảnh khách quan nhất định, mà một
nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả hoặc ngược lại.
+ Phân biệt sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả mang tính tương đối.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai
trò độc lập đối với nguyên nhân, trái lại, nó tác động trở lại nguyên nhân theo những hướng khác nhau.
+ Các hình thức của mối quan hệ nhân quả, mang tính đa dạng và phong phú. Về
cơ bản nó được thể hiện: Nguyên nhân chủ yếu - thứ yếu, bên trong - bên ngoài,
khách quan - chủ quan v.v...
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Cần phải phân biệt các loại nguyên nhân và những điều kiện khách quan lịch sử cụ
thể của nó, cũng như phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ.
Muốn xóa bỏ một sự vật, hiện tượng và một kết quả nào đó, thì cần loại bỏ
các nguyên nhân sinh ra nó(thông qua qui luật khách quan vốn có của nó). Ngược
lại, muốn làm xuất hiện một sự vật, hiện tượng và một kết quả nào đó, thì phải phát
hiện nguyên nhân, tạo điều kiện cần thiết cho nguyên nhân sinh ra nó phát huy
được tác dụng. Phê phán những quan điểm duy tâm, siêu hình về mối quan hệ nhân quả.
Liên hệ thực tiễn bản thân: Qua những số liệu và đánh giá thực tế cho thấy được
hiện tượng bạo lực học đường ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp. Vậy
nguyên nhân do đâu mà dẫn đến hiện tượng bạo lực học đường trên? Bài viết
xin Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân kết quả vào cuộc sống về bạo lực học
đường để giải đáp Bạo lực học đường do một số nguyên nhân như sau: .
Thứ nhất: Có thể thấy tình trạng bạo lực diễn ở môi trường học tập chủ yếu ở độ tuổi 12-17 tuổi.
Đây là độ tuổi thay đổi tâm sinh lý của của học sinh – độ tuổi vô cùng nhạy cảm.
Bản thân các em chưa làm chủ được nhận thức và hành động của bản thân mà dễ
cáu gắt, bực tức và có những hành vi gây bạo lực học đường.
Thứ hai: Từ phía gia đình
Cuộc sống ngày nay ngày càng đòi hỏi vật chất nên phụ huynh bận rộn kiếm tiền,
ít quan tâm đến con cái, thậm chí vù áp lực cuộc sống hay trút giận lên chính đứa
con của mình. Nhiều gia đình lục đục nên con cái chứng kiến và bị ảnh hưởng.
Thứ ba: Từ nhà trường
Nhiều trường học chỉ chú trọng đào tạo giáo dục mà ko để ý giáo dục nhân cách, kĩ
năng cư xử phẩm chất cho học sinh. Hoặc khi có bạo lực không có hướng giải
quyết nên học sinh không sợ.
Thứ tư: Từ phía xã hội
Sự ảnh hưởng do thời đại 4.0 internet phát triển mạnh mẽ và không được kiểm
duyệt. Văn hóa bạo lực trong các bộ phim ảnh, sách báo và các trò chơi, game
mang xu hướng bạo lực tràn lan trên mạng và không được kiểm duyệt đàng hoàng
dẫn đến những đối tượng ở độ tuổi vị thành niên này bị tò mò và tiếp xúc nên có
tâm lý bạo hành học đường ở ngoài đời.
Thứ năm: Do biến chất về mặt tâm lý
Nhiều học sinh, giáo viên suy thoái đạo đức nghề nghiệp, có những cách nhìn nhận
méo mó, lệch lạc biến thái.
Kết quả là nạn bạo lực học đường ngày càng gia tăng với sự phức tạp. Các hành vi
đánh đập, bứt tóc, xô đẩy, dứt tóc, xé quần áo, đổ đồ ăn lên người, trấn lột cướp đồ
giữa học sinh với nhau hết sức phổ biến trong các trường. Không chỉ vậy mà học
sinh còn sử dụng những hành vi hoặc lời nói gây xúc phạm, gán ghép hoặc bôi
nhọ, sỉ nhục, chế nhạo hoặc bắt người khác làm theo ý mình. Hành vi này có thể ở
giáo viên đối với học sinh hoặc học sinh với nhau. Việc xâm phạm tình dục, có thể
động chạm những bộ phận nhạy cảm hoặc thậm chí có những hành vi cưỡng ép
tình dục, hiếp dâm, … gây rúng động dư luận thời gian qua cũng rất báo động và
cần được xử lý nghiêm.
Có thể thấy mối quan hệ giữa nguyên nhân của bạo lực học đường dẫn đến những
hậu quả đáng tiếc trên thực tế. Từ những nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan
mà học sinh có các hành vi đánh đập, chế nhạo hoặc xâm phạm, xúc phạm,… bạn
bè thầy cô. Từ đó mà bỏ học, nghỉ học đuổi học kéo theo hệ lụy phía sau.
6. Hãy phân tích nguồn gốc, bản chất và đặc trưng của nhà nước? Từ đó liên
hệ với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Nguồn gốc:
Thuyết thần học: Từ thời cổ, trung đại các nhà tư tưởng theo lý thuyết thần học
cho rằng sự hình thành Nhà nước là do ý muốn của thượng đế, chính thượng đế đã
sáng tạo ra Nhà nước để bảo vệ xã hội. Do đó quyền lực Nhà nước là vĩnh cửu, sự
phục tùng quyền lực trong xã hội là tất yếu và thượng đế đã trao quyền lực Nhà
nước cho một số người thay mặt thượng đế để quản lý xã hội.
Quan điểm này nhằm mục đích bảo vệ cho vị trí thống trị xã hội của giai cấp
phong kiến, giữ quyền lực vô hạn cho người lãnh đạo. Nguồn gốc Nhà nước được
lý giải không mang tính khoa học.
Thuyết gia trưởng: Thuyết này do Aristote, Philmer và một số nhà tư tưởng nêu
lên, cho rằng Nhà nước ra đời từ sự phát triển của hình thức gia đình, là hình thức
tổ chức tự nhiên của đời sống con người. Xã hội cần có người quản lý đó là Nhà
nước cũng giống như gia đình cần có người đứng đầu gia đình đó là người gia
trưởng, về mặt bản chất quyền lực Nhà nước cũng giống như quyền gia trưởng.
Quan điểm này chưa giải thích đầy đủ cội nguồn hình thành Nhà nước chỉ là sự ghi
nhận hiện tượng Nhà nước trong xã hội có những điểm giống quyền lực gia trưởng
trong gia đình. Thực chất Nhà nước và gia đình xuất hiện là do sự tác động phát
triển kinh tế dẫn đến sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy.
Thuyết khế ước xã hội: Do các nhà tư tưởng tư sản như: J.J. Rousseau,
S.L.Montesquieu, D. Diderot, J.Locke khởi xướng, cho rằng sự ra đời của Nhà
nước là kết quả của một khế ước được ký kết giữa những con người sống trong
trạng thái tự nhiên không có Nhà nước. Vì vậy Nhà nước phản ánh lợi ích của các
thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có quyền yêu cầu Nhà nước phục vụ
và bảo vệ lợi ích của họ.
Quan điểm này giải thích sự hình thành Nhà nước trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm,
coi Nhà nước ra đời là do ý muốn, nguyện vọng chủ quan của các bên tham gia
khếước, không giải thích đúng nguồn gốc của Nhà nước.
Quan điểm học thuyết Mac- lênin: Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin đã
giải thích nguồn gốc Nhà nước trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và
phương pháp duy vật lịch sử, cho rằng:
Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước có quá
trình hình thành, phát triển và tiêu vong gắn liền với những điều kiện khách quan của xã hội.
Trong lịch sử xã hội, loài người đã trải qua quá trình phát triển gồm 5 hình thái
kinh tế xã hội: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư sản và xã hội chủ nghĩa.
Cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người,
là xã hội chưa có giai cấp, chưa có Nhà nước, nhưng sự ra đời của Nhà nước hình
thành trong chính xã hội này.
Khi xã hội có sự phát triển về kinh tế làm xuất hiện chế độ tư hữu tài sản (là tiền đề
kinh tế cho sự hình thành Nhà nước), đồng thời dẫn đến việc xã hội phân hóa thành
các giai cấp, các tầng lớp người có quyền lợi đối kháng nhau và mâu thuẫn gay gắt
không thể điều hòa được (là tiền đề xã hội cho sự hình thành Nhà nước), dẫn đến đấu tranh giai cấp.
Thông qua đấu tranh giai cấp giải quyết mâu thuẫn xã hội. Giai cấp thống trị đã lập
nên tổ chức để bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp mình. Tổ chức đó là Nhà nước. Bản chất Tính giai cấp
Thể hiện ý chí và quan điểm của giai cấp thống trị thông qua hoạt động của bộ máy
Nhà nước nhằm duy trì quyền lực thống trị trước các giai cấp khác trong xã hội. Sự
thống trị thể hiện dưới 3 phương diện chính là kinh tế, chính trị và tư tưởng Tính xã hội
Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải phục vụ những
nhu cầu mang tính chất công cho xã hội như: xây dựng bệnh viện, trường học, đường sá…
Hai thuộc tính này của Nhà nước bổ sung cho nhau thể hiện mối quan hệ biện
chứng giữa lợi ích giai cấp và lợi ích xã hội.
Đặc trưng nhà nước
Là những dấu hiệu đặc trưng cơ bản riêng có của Nhà nước để phân biệt tổ chức là
Nhà nước với các tổ chức khác trong xã hội. Các đặc trưng này làm cho Nhà nước
giữ vị trí trung tâm trong hệ thống chính trị của đời sống xã hội. Có 5 đặc điểm chính:
3.1. Nhà nước có quyền phân chia lãnh thổ theo đơn vị hành chính và quản lý dân cư theo lãnh thổ
Nhà nước là tổ chức có chức năng quản lý xã hội, để thực hiện hiệu quả công việc
quản lý này, Nhà nước được quyền phân chia lãnh thổ rộng lớn thành từng đơn vị
khác nhau trong phạm vi lãnh thổ. Những đơn vị này thường được các Nhà nước
căn cứ vào vị trí địa lý, đặc tính dân cư theo từng vùng, miền khác nhau để xác lập.
Đồng thời Nhà nước xây dựng các cơ quan nhà nước trên từng đơn vị này để thực
hiện chức năng quản lý xã hội. Ở mỗi quốc gia khác nhau cách gọi tên các đơn vị
này có khác nhau, thông thường là tỉnh, thành phố, quận, huyện, phường xã… hay
tên gọi chung là các đơn vị hành chính.
Chức năng quản lý xã hội còn cho phép nhà nước có quyền quản lý dân cư trong
phạm vi lãnh thổ, có quyền ban hành và thực hiện chính sách quản lý, tác động tất
cả mọi người trong lãnh thổ. Đặc tính này, ngoài nhà nước thì không có một tổ
chức nào trong xã hội có được.
3.2. Nhà nước là tổ chức có quyền lực công
Để giúp Nhà nước thực hiện việc quản lý xã hội, Nhà nước thiết lập quyền lực đặc
biệt cho phép Nhà nước có quyền lực bao trùm trên khắp các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa và xã hội… trong xã hội. Với quyền lực này Nhà nước có quyền
sử dụng sức mạnh cưỡng chế buộc tất cả các thành viên trong xã hội phải phục
tùng ý muốn Nhà nước, từ đó duy trì sự thống trị của giai cấp thống trị trong xã hội.
3.3. Nhà nước là tổ chức có chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia là chủ quyền độc lập về lãnh thổ, dân cư và chính quyền, chủ
quyền này được các nước trên thế giới tôn trọng. Các quốc gia dù lớn hay nhỏ đều
được bình đẳng với nhau trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến chức năng
đối nội và đối ngoại của một nước, thể hiện quyền tự quyết của một quốc gia. Chủ
quyền quốc gia là thuộc tính gắn liền với Nhà nước. Về mặt đối nội Nhà nước có
quyền quyết định tất cả các vấn đề thuộc các ngành, các lĩnh vực trong đời sống xã
hội. Về mặt đối ngoại Nhà nước có quyền đại diện nhân dân tham gia vào các quan
hệ với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
3.4. Nhà nước có quyền ban hành Pháp luật và đảm bảo việc thực hiện Pháp luật
Nhà nước là tổ chức có chức năng quản lý xã hội, để đảm bảo hiệu quả công việc
quản lý xã hội, Nhà nước sử dụng Pháp luật là công cụ chủ yếu. Nhà nước có
quyền ban hành Pháp luật nhằm định hướng xã hội theo ý chí của Nhà nước và
đảm bảo việc thực hiện Pháp luật trong xã hội.
3.5. Nhà nước quy định các loại thuế và cách thức tiến hành thu thuế
Cũng như các tổ chức khác trong xã hội khi hoạt động đều cần phải có nguồn lực,
các Nhà nước thường tạo nguồn lực hoạt động thông qua các khoản thu từ xã hội là
thuế. Đồng thời Nhà nước còn có quyền định ra cách thức thu thuế.
Liên hệ xây dựng nhà nước Pháp quyền Xã hội chủ nghĩa
Cần cách hành chính, đổi mới thể chế, cơ chế.
Nâng cao chất lượng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Thực hiện chính phủ liêm chính, kiến tạo, năng động
thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng
Câu7: Phân tích quan điểm của triết học Mác- Lênin về con người và bản
chất của con người. Theo anh chị, con người chúng ta cần làm gì để phát triển toàn diện

Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
Mác nói “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội trên nền tảng sinh học của nó”.
Mối quan hệ XH bao gồm quan hệ kinh tế, chính trị, tôn giáo, …. trong đó,
quan hệ kinh tế là quan trọng nhất.
Bản chất con người nó tồn tại trong con người, được thể hiện thông qua hành
vi cụ thể của những con người cụ thể sống trong các quan hệ xã hội cụ thể.
Các hành vi cụ thể này chính là hiện tượng, khi tập hợp tất các hiện tượng thì
sẽ biết được bản chất của con người đó như thế nào. ADVERTISING
Những con người sống trong QH xã hội như nhau, thường cư xử khá giống
nhau và vì vậy tạo ra bản chất của họ có những điểm tương đồng nhau. VD:
bản chất công nhân khác bản chất nông dân, bản chất tư sản khác bản chất địa
chủ, bản chất SV khác bản chất lơ xe.
* Con người là một thực thể sinh học – xã hội
Triết học Mác không tuyệt đối hóa mặt xã hội trong con người mà cho rằng
con người là thực thể thống nhất của cái sinh vật và cái xã hội.
Cái sinh vật là toàn bộ các quá trình sinh vật diễn ra trong con người và cả
cấu tạo giải phẫu của nó. Cái xã hội là các phẩm chất xã hội của con người do
các quan hệ xã hội tạo ra như biết lao động, có ngôn ngữ, có ý thức và có tư duy.
Đối với con người, cái sinh vật là tiền đề, điều kiện của cái xã hội. Thiếu cái
sinh vật, cái xã hội không thể tồn tại và biểu hiện ra được. Song, cái sinh vật
trong con người bị biến đổi bởi cái xã hội và mang tính xã hội. Ngược lại, khi
ra đời cái xã hội có vai trò quyết định, chế ước cái sinh vật và quy định bản
chất xã hội của con người.
Bản chất của con người không phải là nhất thành bất biến, mà sự hình thành
bản chất con người là một quá trình con người không ngừng hoàn thiện khả
năng tồn tại của mình trước các lực lượng tự phát của tự nhiên và xã hội.
Cụ thể, con người là một thực thể sinh vật – xã hội, trong đó có sự tác động
đan xen của ba hệ thống nhu cầu (nhu cầu sinh học, nhu cầu xã hội, nhu cầu
tinh thần) và ba hệ thống quy luật (quy luật sinh học, quy luật xã hội, quy
luật tinh thần). Mỗi hệ thống nhu cầu và quy luật này đều có vị trí, vai trò và
tác dụng của mình trong sự tồn tại và phát triển của con người đồng thời
chúng tham gia vào việc quy định bản chất của nó; trong đó hệ thống nhu cầu
và quy luật xã hội luôn giữ vị trí trung tâm và có vai trò quyết định.
Các nhu cầu của con người, dù là nhu cầu vật chất hay tinh thần, mang tính tự
nhiên và xã hội, đều được quy định bởi lịch sử, nhưng con người hoàn toàn
có thể tự điều chỉnh, tự kiểm tra các nhu cầu và hoạt động của mình. Con
người tồn tại trong thế giới không phải như các sinh vật khác, mà tồn tại với
tư cách là chủ thể của quá trình nhận thức và hành động cải tạo thế giới, cải
tạo xã hội và cải tạo chính bản thân con người.
* Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con
người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài
của giới hữu sinh. Song, điều quan trọng hơn cả là, con người luôn luôn là
chủ thể của lịch sử - xã hội. C.Mác đã khẳng định: "Cái học thuyết duy vật
chủ nghĩa cho rằng con người là sản phẩm của những hoàn cảnh và của giáo
dục... cái học thuyết ấy quên rằng chính những con người làm thay đổi hoàn
cảnh và bản thân nhà giáo dục cũng cần phải được giáo dục".
Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử của mình.
Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử
của chính bản thân con người. Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện
cho sự tồn tại của con người, vừa là phương thức để làm biến đổi đời sống
và bộ mặt xã hội. Trên cơ sở nắm bắt quy luật của lịch sử xã hội, con người
thông qua hoạt động vật chất và tinh thần, thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp
đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con người đặt ra. Không có hoạt
động của con người thì cũng không tồn tại quy luật xã hội, và do đó, không
có sự tồn tại của toàn bộ lịch sử xã hội loài người.
QUAN ĐIỂN CỦA MAC: Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội
Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học, đồng thời
khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội
Việc con người cần làm:
Tạo ra một hệ thống chính sách, biện pháp và cơ chế vận hành đảm bảo sự phối
hợp đúng đắn lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội
Nâng cao chất lượng cuộc sống con người, nâng cao trình độ và năng lực lao động, nâng cao tay nghề
Tạo ra môi trường công bằng, dân chủ, quan tâm đến lợi ích của từng người và
lợi ích của cộng đồng.