-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin
Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin
Môn: Triết học Mác-Lênin (DHKT)
30 tài liệu
Trường: Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|35919223 NH N
Ư G NGUYÊN LI MAC – LENIN (I)
1. Nội dung về vấn đề cơ bản của triết học.
Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đă ̣c biê ̣t là của triết học
hiê ̣n đại, là vấn đề quan hê ̣ giữa tư duy và tồn tại”. Nô ̣i dung của vấn đề này gồm hai mă ̣t:
Mă ̣t thứ nhất (mă ̣t bản thể luâ ̣n) trả lời câu hỏi: trong mối quan hê ̣ giữa tư duy và tồn tại,
giữa ý thức và vâ ̣t chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái
nào quyết định cái nào?
Mă ̣t thứ hai (mă ̣t nhâ ̣n thức luâ ̣n) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng nhâ ̣n thức
thế giới xung quanh hay không?
Cách giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học:
Giải quyết mặt thứ nhất:
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư duy,
tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có sau,
ý thức quyết định vật chất.
o Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản:
CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và
quyết định thế giới vật chất.
CNDT chủ quan thì cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất
không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
Thuyết nhất nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới triết học chỉ
có một bản nguyên duy nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc là thực thể tinh thần
(nhất nguyên duy vật, nhất nguyên duy tâm).
Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể song
song tồn tại, không phụ thuộc nhau (cả vật chất lẫn tinh thần)
Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều
bản nguyên tồn tại, (các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên đa dạng
như đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
Giải quyết mặt thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhau là
thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học cho rằng con người có khả
năng nhận thức được thế giới khách quan (khả tri). Một số ít nhà triết học phủ nhận một
phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người (bất khả tri).
2. Ưu + nhược về những quan điểm về vâ ̣t chất trước Mác. Nô ̣i dung + ý nghĩa vâ ̣t chất của Lê-nin.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật: Thời kỳ cổ đại:
Trung Quốc: Các nhà triết học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế giới là các yếu tố
ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố đầu tiên của vũ trụ. 1
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của
vật chất như: đất, nước, lửa, không khí, nguyên tử,… xem đó là điểm khởi đầu của vũ trụ.
Thời kỳ cận đại:
Cuối TK XIX – đầu TK XX: các nhà khoa học đã chứng minh được nguyên tử là một
trong những thành phần cấu tạo nên điện tử và quan điểm đồng nhất vật chất với nguyên
tử sụp đổ trước khoa học.
Ưu điểm: Hình thành chủ nghĩa duy vật chất phác và phép biện chứng sơ khai.
Nhược điểm:
+ Gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý học và triết học. Giải thích một
cách duy tâm các hiện tượng vật lý, vật chất đang tiêu tan, thậm chí còn cho rằng những tri
thức khoa học về vật chất trước đây đều là dối trá
+ Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán lợi dụng tình hình đó để tấn công, phủ nhận sự tồn tại
của vật chất và chủ nghĩa duy vật và còn cho rằng: chỉ có tinh thần là đang tồn tại mà thôi…
Quan điểm của Lênin:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.” Nội dung định nghĩa:
Vật chất là một phạm trù triết học: dùng để chỉ vật chất nói chung, vô cùng, vô tận, không
sinh ra và cũng không mất đi mà chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác.
Dùng để chỉ thực tại khách quan: thuộc tính tồn tại khách quan, tồn tại ngoài ý thức, độc
lập, không phụ thuộc vào ý thức con người.
Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp gây tác động lên
giác quan con người; cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
Ý nghĩa phạm trù vật chất của Lênin:
Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, khắc phục được tính chất
máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quan niệm về vật chất, định
hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.
Bảo vệ và phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội.
Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất.
3. Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức. a, Nguồn gốc:
Nguồn gốc tự nhiên:
Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuô ̣c tính phản ánh có ở mọi dạng vâ ̣t chất.
Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiê ̣n thực, ý thức là hình thức phản
ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đă ̣c tính riêng của mô ̣t vâ ̣t chất có tổ chức cao là bô ̣ óc người.
Nguồn gốc xã hội: Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bô ̣ óc người nhờ có lao đô ̣ng và ngôn ngữ.
Lao đô ̣ng là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người đóng vai
trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vâ ̣t chất giữa người và tự nhiên. Lao
đô ̣ng là hoạt đô ̣ng đă ̣c thù của con người, lao đô ̣ng luôn mang tính tâ ̣p thể. 2
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Ngôn ngư là cái vỏ vâ ̣t chất của tư duy, là hiê ̣n thực trực tiếp của tư tưởng. Ngôn ngữ là
phương tiê ̣n giao tiếp trong xã hô ̣i, để trao đổi tri thức, kinh nghiê ̣m…; là phương tiê ̣n để
tổng kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiê ̣n thực.
b, Bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh hiê ̣n thực khách quan vào bô ̣ óc con người mô ̣t cách năng đô ̣ng và
sáng tạo. Điều này được thể hiê ̣n ở:
Ý thức cũng là “hiê ̣n thực”, nhưng đó là hiê ̣n thực trong tư tưởng. Đó là sự thống nhất
giữa vâ ̣t chất và ý thức. Trong đó, vâ ̣t chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người mang tính
năng đô ̣ng, sáng tạo lại hiê ̣n thực theo nhu cầu của thực tiễn.
Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng, phong
phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mă ̣t sau:
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
Chuyển mô hình từ tư duy ra hiê ̣n thực khách quan.
Ý thức không phải là mô ̣t hiê ̣n tượng tự nhiên thuần túy mà là mô ̣t hiê ̣n tượng xã hô ̣i. Ý
thức chỉ được nảy sinh trong lao đô ̣ng, trong hoạt đô ̣ng cải tạo thế giới của con người.
c, Kết cấu của ý thức:
Theo chiều ngang, ý thức gồm:
Tri thức: là kết quả của quá trình nhâ ̣n thức của con người về thế giới hiê ̣n thực. Tri thức
là yếu tố quan trọng nhất.
Tình cảm: là sự cảm đô ̣ng của con người trong mối quan hê ̣ với thực tại xung quanh và với chính mình.
Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,…
Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hê ̣ với thế giới bên ngoài.
Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở thành
bản năng , thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức.
Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái đô ̣ ứng xử của
con người mà chưa có sự tranh luâ ̣n nô ̣i tâm, chưa có sự truyền thông tin bên trong, chưa
có sự kiểm tra, tính toán của lí trí…
4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên
lí phát triển trong phép biện chứng duy vật:
a, Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
Khái niê ̣m mối liên hê ̣ phổ biến:
Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hê ̣ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự
tác đô ̣ng qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng, hay giữa các mă ̣t
của mô ̣t sự vâ ̣t hiê ̣n tượng trong thế giới. 3
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Tính chất của mối liên hê ̣:
Mối liên hê ̣ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng.
Mối liên hê ̣ mang tính phổ biến, thể hiê ̣n ở chỗ:
Bất cứ sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng nào cũng liên hê ̣ với sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng khác, không có sự vâ ̣t,
hiê ̣n tượng nào nằm ngoài mối liên hê ̣.
Mối liên hê ̣ biểu hiê ̣n dưới nhiều hình thức riêng biê ̣t, cụ thể tùy theo từng điều kiê ̣n nhất
định. Song, dù dưới hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiê ̣n của mối liên hê ̣ phổ biến nhất, chung nhất.
Mối liên hê ̣ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hê ̣ giữa chúng cũng rất đa
dạng. Tuy nhiên, tùy vào vị trí, phạm vi, vai trò, tính chất mà phân chia thành những mối
liên hê ̣ khác nhau: mối liên hê ̣ bên trong, bên ngoài; trực tiếp – gián tiếp;… Sự phân chia
này cũng chỉ là tương đối.
Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n:
Khi xem xét sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng cần phải có quan điểm toàn diê ̣n: cần phải xem xét tất cả
các mă ̣t, các mối liên hê ̣ của sự vâ ̣t và các khâu trung gian của nó; phải nắm bắt và đánh
giá đúng vai trò, vị trí của từng mă ̣t, từng mối liên hê ̣ trong quá trình cấu thành sự vâ ̣t.
Trong quan điểm toàn diê ̣n bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vâ ̣y, khi xem xét sự
vâ ̣t, hiê ̣n tượng phải đă ̣t sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng vào không gian, thời gian cụ thể…
b, Nguyên lí về sự phát triển:
Khái niê ̣m “phát triển”:
Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vâ ̣n đô ̣ng tiến lên từ thấp lên cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiê ̣n đến hoàn thiê ̣n hơn.
Tính chất của sự phát triển:
Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng.
Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mă ̣t số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay đổi về chất.
Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và phát
triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới mô ̣t cách máy móc, hình thức.
Tùy vào sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt lùi đi
xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bô ̣. Theo quan điểm DVBC thì
khuynh hướng của sự phát triển xảy ra theo hình đường xoáy ốc.
Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vâ ̣t hiê ̣n tượng, do mâu thuẫn của sự
vâ ̣t hiê ̣n tượng quy định.
Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n:
Xem xét sự vâ ̣t hiê ̣n tượng phải đă ̣t chúng trong sự vâ ̣n đô ̣ng phát triển không ngừng,
vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vâ ̣t thành nhiều giai đoạn, trên cơ sở đó tìm
ra phương pháp nhâ ̣n thức và cách tác đô ̣ng phù hợp nhằm thúc đẩy sự vâ ̣t phát triển
nhanh hơn hoă ̣c kìm hãm sự phát triển của nó. 4
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. a, Nội dung
Khái niệm các mă ̣t đối lâ ̣p: là những mă ̣t có thuô ̣c tính, khuynh hướng vâ ̣n đô ̣ng trái ngược
nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với nhau trong mô ̣t thể
thống nhất hợp thành mô ̣t mâu thuẫn.
Đặc điểm của mâu thuẫn:
Tính khách quan: Mâu thuẫn nằm ngoài ý thức con người, không có sinh vật nào tồn tại mà không có mâu thuẫn.
Tính phổ biến trong tự nhiên: Có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam châm,
mâu thuẫn giữa cộng trừ, nhân chia,…
Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập:
Nghĩa 1: là sự liên hệ, nương tựa, ràng buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến mức không có
cái này sẽ không có cái kia, cái này mất đi cái kia cũng mất theo, cái này xuất hiện cái kia xuất hiện theo.
Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng như không thể thống nhất nhưng
vẫn thống nhất với nhau.
Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh không hiểu là đánh nhau, đấu tranh
được hiểu là sự bài trừ, gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi đủ điều kiê ̣n thì chuyển hóa các
mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành mặt kia, có thể cả 2 mặt đều biến thành thứ khác.
Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan điểm cho rằng đứng im của
vật chất là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các mặt đối lập ứng với quan điểm vận động là
tuyệt đối, đấu tranh cũng được hiểu là tuyệt đối và nó diễn ra cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn.
b, Ý nghĩa phương pháp luận:
Giúp ta hiểu được nguồn gốc, đô ̣ng lực của sự tự thân vâ ̣n đô ̣ng, tự thân phát triển của sự
vâ ̣t, hiê ̣n tượng. Chống quan điểm duy tâm, siêu hình tìm nguồn gốc vâ ̣n đô ̣ng, phát triển
từ bên ngoài, từ những nguyên nhân thần bí.
Xác định mâu thuẫn là hiê ̣n tượng tất yếu khách quan.
Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiê ̣m vụ chiến lược cũng
như nhiê ̣m vụ trung tâm trước mắt cho từng thời kì cách mạng.
Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình đô ̣ chín muồi và điều
kiê ̣n tồn tại của mâu thuẫn.
6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi
về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. a. Nội dung: Khái niệm:
Chất: là tính quy định vốn có của sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng, nói lên sự vâ ̣t đó là cái phân biê ̣t nó
với sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng khác. 5
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Lượng: là tính quy định của sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng về mă ̣t quy mô, cường đô ̣, trình đô ̣, tốc đô ̣, vv..
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
Tính thống nhất giữa chất và lượng trong mô ̣t sự vâ ̣t: Chất và lượng là hai mă ̣t thống nhất
hữu cơ với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất đó. Chất và lượng có sự phù hợp với nhau.
Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và
ngược lại, quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng.
Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi về chất từ chất cũ sang chất mới.
b. Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n:
Giúp ta hiểu được cách thức của sự phát triển. Chống lại các quan điểm duy tâm, siêu hình.
Trong hoạt đô ̣ng thực tiễn muốn có chất mới, cần phải có quá trình tích lũy về lượng. Cần
chống khuynh hướng bảo thủ, trì trê ̣, tranh thủ tạo ra những bước nhảy để thúc đẩy sự vâ ̣t
phát triển tiến lên. Đồng thời, phải chống lại bê ̣nh chủ quan nóng vô ̣i, duy ý chí, thực hiê ̣n
bước nhảy khi chưa có sự chín muồi về lượng và bất chấp những điều kiê ̣n tồn tại cụ thể của
sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng.
Kết hợp tinh thần cách mạng với khoa học nghiêm túc.
7. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.
a, Cái chung và cái riêng: Khái niệm:
Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ mô ̣t sự vâ ̣t, mô ̣t hiê ̣n tượng, mô ̣t quá trình riêng lẻ nhất định.
Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mă ̣t, những thuô ̣c tính chung không
những chỉ có ở mô ̣t kết cấu vâ ̣t chất nhất định mà còn được lă ̣p lại trong nhiều sự vâ ̣t,
hiê ̣n tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mă ̣t, những thuô ̣c tính
chỉ có ở mô ̣t kết cấu vâ ̣t chất nhất định nào đó và không được lă ̣p lại ở bất kì mô ̣t kết cấu vâ ̣t chất nào khác.
Cái đă ̣c thù: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuô ̣c tính, những đă ̣c điểm, những
bô ̣ phâ ̣n giống nhau chỉ tồn tại ở mô ̣t số sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng.
Tính chất và mối quan hê ̣ biê ̣n chứng:
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiê ̣n sự tồn tại của mình.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hê ̣ đưa đến cái chung, không có cái riêng nào tồn tại
tách rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn.
Cái riêng là cái toàn bô ̣, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bô ̣ phâ ̣n nhưng
sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuô ̣c tính, những mối liên hê ̣ tất nhiên lă ̣p lại
ở nhiều cái riêng cùng loại Cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phương
hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự vâ ̣t. 6
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng riêng lẻ.
Nhiê ̣m vụ của nhâ ̣n thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt đô ̣ng thực tiễn, phải dựa vào
cái chung để cải tạo cái riêng.
Trong hoạt đô ̣ng thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ đô ̣ng tác đô ̣ng
để nó sớm trở thành hiê ̣n thực.
b, Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả: Khái niệm:
Nguyên nhân: là phạm trù để chỉ sự tác đô ̣ng lẫn nhau giữa các mă ̣t trong mô ̣t sự vâ ̣t
hiê ̣n tượng hoă ̣c giữa các sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng với nhau gây ra mô ̣t biến đổi nhất định.
Kết quả: là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác đô ̣ng lẫn nhau giữa các sự vâ ̣t,
hiê ̣n tượng hoă ̣c các mă ̣t trong cùng mô ̣t sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng gây ra. Kết quả là sự biến đổi do nguyên nhân gây ra.
Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lă ̣p đi lă ̣p lại; nguyên nhân khác nguyên cớ.
Nguyên nhân quyết định kết quả.
Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Là cơ sở lí luâ ̣n để giải thích mô ̣t cách đúng đắn mối quan hê ̣ nhân – quả; chống lại các
quan điểm duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
Nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có mô ̣t kết quả nhất định thì phải có nguyên
nhân và điều kiê ̣n nhất định. Muốn khắc phục mô ̣t hiê ̣n tượng tiêu cực thì phải tiêu diê ̣t nguyên nhân sinh ra nó.
Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai trò
quyết định đối với kết quả.
Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định.
Biết sử dụng kết quả để tác đô ̣ng lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực, hạn
chế nguyên nhân tiêu cực.
8. Nội dung và ý nghĩa quy luâ ̣t về sự phù hợp của QHSX với trình đô ̣ phát triển của LLSX. Khái niê ̣m:
Lực lượng sản xuất: là khái niê ̣m dùng để chỉ mối quan hê ̣ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất.
Quan hê ̣ sản xuất: là quan hê ̣ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.
Mối quan hê ̣ biê ̣n chứng giữa LLSX và QHSX:
LLSX và QHSX là hai mă ̣t đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại tách rời
nhau mà tác đô ̣ng qua lại lẫn nhau mô ̣t cách biê ̣n chứng, tạo thành quy luâ ̣t về sự phù hợp
của QHSX với trình đô ̣ và tính chất của LLSX.
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hê ̣ sản xuất: 7
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Trong phương thức sản xuất, LLSX là nô ̣i dung còn QHSX là hình thức xã hô ̣i của nó, do
đó LLSX giữ vai trò quyết định.
Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố đô ̣ng nhất, cách mạng nhất.
Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành, biến đổi, phát triển theo:
Khi QHSX hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình đô ̣ phát triển và tính chất
của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
Ngược lại khi QHSX không theo kịp, không phù hợp với trình đô ̣ phát triển và tính chất
của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát triển. Khi mâu thuẫn chín muồi thì QHSX cũ sẽ
bị xóa bỏ và thay thế bởi mô ̣t QHSX mới tiến bô ̣ hơn, phù hợp với trình đô ̣ phát triển và tính chất của LLSX.
Sự tác đô ̣ng trở lại của QHSX đối với trình đô ̣ phát triển và tính chất của LLSX:
Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình đô ̣ LLSX và ngược lại,
kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không phù hợp với trình đô ̣ LLSX. Ý nghĩa:
Phát triển LLSX: công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa xây dựng LLSX tiên tiến. Coi trọng yếu
tố con người trong LLSX.
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với trình đô ̣ phát
triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của LLSX ở nước ta.
Từng bước hoàn thiê ̣n QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế
nhà nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các thành phần kinh tế; đảm bảo các
thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.
9. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hô ̣i. Ý nghĩa. Khái niê ̣m:
Cơ sở hạ tầng: là toàn bô ̣ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của mô ̣t hình thái kinh
tế – xã hô ̣i nhất định.
Kiến trúc thượng tầng: là toàn bô ̣ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo
đức, tôn giáo, nghê ̣ thuâ ̣t, v.v… cùng với các thiết chế xã hô ̣i như nhà nước, đảng phái,
giáo hô ̣i, các đoàn thể xã hô ̣i… hình thành trên mô ̣t cơ sở xã hô ̣i nhất định.
Mối quan hê ̣ biê ̣n chứng giữa CSHT và KTTH:
CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy.
KTTT tác đô ̣ng trở lại CSHT: điều này thể hiê ̣n chức năng xã hô ̣i của KTTT là bảo vê ̣, duy
trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác đô ̣ng của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai hướng:
Nếu KTTT phù hợp với các quy luâ ̣t kinh tế khách quan thì nó là đô ̣ng lực mạnh mẽ thúc
đẩy kinh tế phát triển và ngược lại, KTTT không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển
của kinh tế – xã hô ̣i và sớm muô ̣n sẽ được thay thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu của CSHT.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2 khuynh hướng sai lầm : 8
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu tố tư tưởng, chính trị, pháp lí.
Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu tố đó thành
tính thứ nhất so với kinh tế.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra chiến
lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới
chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và KTTT
XHCN diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.
10.Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n. Khái niệm:
Tồn tại xã hô ̣i: là toàn bô ̣ những điều kiê ̣n vâ ̣t chất cùng với những quan hê ̣ vâ ̣t chất
được đă ̣t trong phạm vi hoạt đô ̣ng thực tiễn của con người trong mô ̣t gia đoạn lịch sử nhất định.
Ý thức xã hô ̣i: là khái niê ̣m chỉ các hiê ̣n tượng thuô ̣c đời sống tinh thần của xã hô ̣i, phản
ánh tại xã hô ̣i trong mô ̣t giai đoạn lịch sử nhất định.
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH:
TTXH là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của YTXH, nó làm
hình thành và phát triển YTXH, còn YTXH chỉ là sự phản ánh TTXH.
Khi TTXH thay đổi thì sớm hay muô ̣n YTXH cũng phải thay đổi theo.
Khi muốn thay đổi YTXH, muốn xây dựng YTXH mới thì sự thay đổi và xây dựng đó
phải dựa trên sự thay đổi của tồn tại vâ ̣t chất hay thay đổi bởi những điều kiê ̣n vâ ̣t chất.
Sự tác đô ̣ng trở lại của YTXH đối với TTXH: Sự tác đô ̣ng trở lại này rất lớn, tuy nhiên hiê ̣u
quả của sự tác đô ̣ng còn phụ thuô ̣c vào những điều kiê ̣n: lực lượng xã hô ̣i, giai cấp đề ra
những quan điểm, tư tưởng cho xã hô ̣i; mức đô ̣ phù hợp ít hay nhiều của tư tưởng đó đối với
hiê ̣n thực; mức đô ̣ thâm nhâ ̣p của những tư tưởng đó đối với nhu cầu phát triển XH và mức
đô ̣ mở rô ̣ng của tư tưởng trong quần chúng.
Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n:
Nghiên cứu ý thức xã hô ̣i không được dừng lại ở các hiê ̣n tượng ý thức mà phải đi sâu
nghiên cứu tồn tại xã hô ̣i.
Muốn phát triển YTXH của mô ̣t xã hô ̣i mới về lâu dài phải phát triển cơ sở vâ ̣t chất xã hô ̣i của nó.
Phải thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của YTXH đối với quá trình phát triển nền văn
hóa mới và con người mới; phát huy, khai thác tính đa dạng, sáng tạo của YTXH để làm
cho đời sống tinh thần không bị tẻ nhạt; phát huy tính chủ đô ̣ng của mỗi người. 9
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)