Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến và vận dụng nguyên lý này vào việc tìm hiểu mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường ở việt nam hiện nay | Tiểu luận môn Triết học Mác - Lênin

1. Lý do chọn đề tài: Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng: Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường cấp bách như ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, rác thải,... ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe
con người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tính cấp thiết và tính thời sự của đề tài:
Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng: Việt Nam đang
phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường cấp bách như ô nhiễm nguồn
nước, ô nhiễm không khí, rác thải,... ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe
con người, hệ sinh thái và sự phát triển kinh tế - xã hội.
Sự phát triển kinh tế nhanh chóng: Việt Nam đang trong giai đoạn phát
triển kinh tế nhanh chóng, nhưng điều này cũng đi kèm với những tác
động tiêu cực đến môi trường. Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát
thải khí nhà kính,... đang làm gia tăng ô nhiễm môi trường.
Cần có sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường: Cân
bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường là một thách thức lớn
mà Việt Nam cần giải quyết. Việc lựa chọn mô hình phát triển kinh tế
phù hợp, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường của cộng đồng,... là những giải pháp cần thiết.
Trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay, việc phân tích hiểu biết về
quan hệ giữa phát triển kinh tế bảo vệ i trường là rất quan trọng,
giúp định ớng phát triển kinh tế - hội một cách khoa học bền
vững. Việt Nam, một quốc gia đang trên đà phát triển, cần áp dụng
thuyết vào thực tiễn để tối ưu a quá tnh phát triển kinh tế song song
với việc bảo vệ môi trường và định hình tương lai của đất nước dựa trên
nền tảng khoa học thực tiễn. Nghiên cứu áp dụng thuyết chủ
nghĩa duy vật biện chứng vào thực tiễn Việt Nam không chỉ giúp cải
thiện phát triển kinh tế, giải quyết các thách thức của vấn đề môi
trưởng, góp phần vào sự đổi mới sáng tạo, hướng tới một tương lai bền
vững cho đất nước.
Nhóm em chọn đề tài nghiên cứu này giúp kết nối chặt chẽ giữa lý thuyết
và thực tiễn, tạo ra một cơ sở vững chắc cho việc phát triển lý luận và
ứng dụng vào thực tế, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam.
Từ những lý do trên, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “ nguyên lý
về mối quan hệ phổ biến và vận dụng nguyên lý này vào việc tìm hiểu
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường ở việt nam
hiện nay” để nghiên cứu làm tiểu luận. Tiểu luận sẽ trình bày những lý
luận cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin về mối liên hệ phổ biến qua đó
liên hệ vào thực tiễn Việt Nam trong bối cảnh hiện tại.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích rõ khái niệm, tính chất của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Phân tích cách thức vận dụng nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến vào tìm hiểu mối quan hệ giữa phát triển kinh tể và bảo vệ môi
trường ở Việt Nam hiện nay
3.Phương pháp nghiên cứu:
Bài tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống nhất-tổng hợp,
quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp, so sánh,… Vận dụng quan điểm
toàn diện và hệ thống, kết hợp với sự tham khảo từ các trang tài liệu triết
học Mác-Lênin, t để nghiên ham khảo các sách, báo, tạp chí, tài liệu khoa
cứu đề tài: “Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến và vận dụng nguyên lý
này vào việc tìm hiểu mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường ở việt nam hiện nay”
1.2.2. Tính khách quan
Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối liên hệ,
tác động trong thế giới bao gồm một số mối liên hệ sau:
Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau là một quy luật
cơ bản của thế giới vật chất. Nó thể hiện qua các điểm sau: Mọi sự vật,
hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau, tác động,
ảnh hưởng lẫn nhau.Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại độc lập, cô
lập hoàn toàn. Mọi sự vật, hiện tượng đều tác động qua lại lẫn nhau, dù
trực tiếp hay gián tiếp, gần gũi hay xa xôi, mạnh mẽ hay yếu ớt.
Mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng vật chất với các hiện tượng tinh thần
là một vấn đề phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau. Mối liên hệ này
không phải là mối quan hệ đơn chiều mà là mối quan hệ qua lại, tác động
lẫn nhau. Vật chất là cơ sở cho tinh thần, nhưng tinh thần cũng có tác
động ngược lại vật chất. Hai mặt này luôn tác động qua lại, hỗ trợ lẫn
nhau để cùng phát triển.
Mối liên hệ giữa những hiện tượng tinh thần với nhau là một vấn đề phức
tạp và có nhiều quan điểm khác nhau.Các hiện tượng tinh thần có mối
liên hệ mật thiết với nhau: Các hiện tượng tinh thần như tri thức, tư
tưởng, tình cảm, đạo đức không tồn tại độc lập mà luôn tác động qua lại,
hỗ trợ lẫn nhau. Tri thức là nền tảng cho sự hình thành tư tưởng, tư
tưởng chi phối hành động, hành động thể hiện đạo đức. Tình cảm có thể
ảnh hưởng đến tri thức, tư tưởng, đạo đức và ngược lại. Mối liên hệ này
mang tính chất biện chứng: Mối liên hệ giữa các hiện tượng tinh thần
không phải là mối quan hệ đơn chiều mà là mối quan hệ qua lại, tác động
lẫn nhau. Các hiện tượng tinh thần này luôn vận động, biến đổi và phát
triển theo quy luật biện chứng.
Các mối liên hệ tác động đó nhìn nhận đến cùng đều là sự quy định, tác
động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng.
1.2.2. Tính phổ biến:
Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở chỗ: Dù ở bất kỳ đâu, trong
tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng
giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các
sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau
không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội,tư duy, mà
còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện
tượng.
Mối liên hệ phổ biến tồn tại ở mọi nơi trong tự nhiên, xã hội và tư duy,
thể hiện qua các đặc điểm sau:
Phổ biến về mặt không gian: Mối liên hệ phổ biến xuất hiện ở mọi lĩnh
vực, mọi cấp độ của sự vật hiện tượng. Từ những vật thể vi mô như
nguyên tử, phân tử đến những vật thể vĩ mô như thiên hà, từ những hiện
tượng đơn giản như sự rơi tự do của vật thể đến những hiện tượng phức
tạp như sự vận động của xã hội,... đều có sự tác động qua lại, ảnh hưởng
lẫn nhau.
Phổ biến về mặt thời gian: Mối liên hệ phổ biến tồn tại trong mọi
thời điểm, từ quá khứ, hiện tại đến tương lai. Sự vật, hiện tượng này tác
động đến sự vật, hiện tượng kia, và ngược lại. Ví dụ, biến đổi khí hậu
trong quá khứ ảnh hưởng đến môi trường hiện nay, và con người hiện nay
tác động đến khí hậu trong tương lai.
Phổ biến về mặt chất lượng: Mối liên hệ phổ biến bao gồm tất cả
các dạng thức liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, từ liên hệ vật chất đến
liên hệ tinh thần, từ liên hệ trực tiếp đến liên hệ gián tiếp. Ví dụ, mối liên
hệ giữa con người và môi trường, giữa các quốc gia trong cộng đồng
quốc tế, giữa các thành phần trong cơ thể con người,...
Phổ biến về mặt mức độ: Mối liên hệ phổ biến có thể là mối liên hệ
chủ yếu, quyết định hoặc là mối liên hệ phụ trợ, điều kiện. Ví dụ, mối liên
hệ giữa sản xuất và tiêu dùng là mối liên hệ chủ yếu trong hoạt động kinh
tế, trong khi mối liên hệ giữa khoa học kỹ thuật và sản xuất là mối liên hệ
phụ trợ.
Phổ biến về mặt tính chất: Mối liên hệ phổ biến có thể là mối liên hệ tích
cực hoặc tiêu cực. Mối liên hệ tích cực thúc đẩy sự phát triển của sự vật,
hiện tượng, trong khi mối liên hệ tiêu cực kìm hãm sự phát triển. Ví dụ,
mối liên hệ hợp tác giữa các quốc gia thúc đẩy sự phát triển chung, trong
khi mối liên hệ chiến tranh gây ra tổn thất cho cả hai bên.
| 1/4

Preview text:

PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tính cấp thiết và tính thời sự của đề tài:
Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng: Việt Nam đang
phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường cấp bách như ô nhiễm nguồn
nước, ô nhiễm không khí, rác thải,... ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe
con người, hệ sinh thái và sự phát triển kinh tế - xã hội.
Sự phát triển kinh tế nhanh chóng: Việt Nam đang trong giai đoạn phát
triển kinh tế nhanh chóng, nhưng điều này cũng đi kèm với những tác
động tiêu cực đến môi trường. Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát
thải khí nhà kính,... đang làm gia tăng ô nhiễm môi trường.
Cần có sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường: Cân
bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường là một thách thức lớn
mà Việt Nam cần giải quyết. Việc lựa chọn mô hình phát triển kinh tế
phù hợp, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường của cộng đồng,... là những giải pháp cần thiết.
Trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay, việc phân tích và hiểu biết về
quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường là rất quan trọng,
giúp định hướng phát triển kinh tế - xã hội một cách khoa học và bền
vững. Việt Nam, một quốc gia đang trên đà phát triển, cần áp dụng lý
thuyết vào thực tiễn để tối ưu hóa quá trình phát triển kinh tế song song
với việc bảo vệ môi trường và định hình tương lai của đất nước dựa trên
nền tảng khoa học và thực tiễn. Nghiên cứu và áp dụng lý thuyết chủ
nghĩa duy vật biện chứng vào thực tiễn Việt Nam không chỉ giúp cải
thiện và phát triển kinh tế, giải quyết các thách thức của vấn đề môi
trưởng, góp phần vào sự đổi mới sáng tạo, hướng tới một tương lai bền vững cho đất nước.
Nhóm em chọn đề tài nghiên cứu này giúp kết nối chặt chẽ giữa lý thuyết
và thực tiễn, tạo ra một cơ sở vững chắc cho việc phát triển lý luận và
ứng dụng vào thực tế, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam.
Từ những lý do trên, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “ nguyên lý
về mối quan hệ phổ biến và vận dụng nguyên lý này vào việc tìm hiểu
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường ở việt nam
hiện nay” để nghiên cứu làm tiểu luận. Tiểu luận sẽ trình bày những lý
luận cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin về mối liên hệ phổ biến qua đó
liên hệ vào thực tiễn Việt Nam trong bối cảnh hiện tại.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích rõ khái niệm, tính chất của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Phân tích cách thức vận dụng nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến vào tìm hiểu mối quan hệ giữa phát triển kinh tể và bảo vệ môi
trường ở Việt Nam hiện nay
3.Phương pháp nghiên cứu:
Bài tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống nhất-tổng hợp,
quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp, so sánh,… Vận dụng quan điểm
toàn diện và hệ thống, kết hợp với sự tham khảo từ các trang tài liệu triết
học Mác-Lênin, tham khảo các sách, báo, tạp chí, tài liệu khoa để nghiên
cứu đề tài: “Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến và vận dụng nguyên lý
này vào việc tìm hiểu mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường ở việt nam hiện nay” 1.2.2. Tính khách quan
Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối liên hệ,
tác động trong thế giới bao gồm một số mối liên hệ sau:
Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau là một quy luật
cơ bản của thế giới vật chất. Nó thể hiện qua các điểm sau: Mọi sự vật,
hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau, tác động,
ảnh hưởng lẫn nhau.Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại độc lập, cô
lập hoàn toàn. Mọi sự vật, hiện tượng đều tác động qua lại lẫn nhau, dù
trực tiếp hay gián tiếp, gần gũi hay xa xôi, mạnh mẽ hay yếu ớt.
Mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng vật chất với các hiện tượng tinh thần
là một vấn đề phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau. Mối liên hệ này
không phải là mối quan hệ đơn chiều mà là mối quan hệ qua lại, tác động
lẫn nhau. Vật chất là cơ sở cho tinh thần, nhưng tinh thần cũng có tác
động ngược lại vật chất. Hai mặt này luôn tác động qua lại, hỗ trợ lẫn
nhau để cùng phát triển.
Mối liên hệ giữa những hiện tượng tinh thần với nhau là một vấn đề phức
tạp và có nhiều quan điểm khác nhau.Các hiện tượng tinh thần có mối
liên hệ mật thiết với nhau: Các hiện tượng tinh thần như tri thức, tư
tưởng, tình cảm, đạo đức không tồn tại độc lập mà luôn tác động qua lại,
hỗ trợ lẫn nhau. Tri thức là nền tảng cho sự hình thành tư tưởng, tư
tưởng chi phối hành động, hành động thể hiện đạo đức. Tình cảm có thể
ảnh hưởng đến tri thức, tư tưởng, đạo đức và ngược lại. Mối liên hệ này
mang tính chất biện chứng: Mối liên hệ giữa các hiện tượng tinh thần
không phải là mối quan hệ đơn chiều mà là mối quan hệ qua lại, tác động
lẫn nhau. Các hiện tượng tinh thần này luôn vận động, biến đổi và phát
triển theo quy luật biện chứng.
Các mối liên hệ tác động đó nhìn nhận đến cùng đều là sự quy định, tác
động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
1.2.2. Tính phổ biến:
Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở chỗ: Dù ở bất kỳ đâu, trong
tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng
giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các
sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau
không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội,tư duy, mà
còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Mối liên hệ phổ biến tồn tại ở mọi nơi trong tự nhiên, xã hội và tư duy,
thể hiện qua các đặc điểm sau:
Phổ biến về mặt không gian: Mối liên hệ phổ biến xuất hiện ở mọi lĩnh
vực, mọi cấp độ của sự vật hiện tượng. Từ những vật thể vi mô như
nguyên tử, phân tử đến những vật thể vĩ mô như thiên hà, từ những hiện
tượng đơn giản như sự rơi tự do của vật thể đến những hiện tượng phức
tạp như sự vận động của xã hội,... đều có sự tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau.
Phổ biến về mặt thời gian: Mối liên hệ phổ biến tồn tại trong mọi
thời điểm, từ quá khứ, hiện tại đến tương lai. Sự vật, hiện tượng này tác
động đến sự vật, hiện tượng kia, và ngược lại. Ví dụ, biến đổi khí hậu
trong quá khứ ảnh hưởng đến môi trường hiện nay, và con người hiện nay
tác động đến khí hậu trong tương lai.
Phổ biến về mặt chất lượng: Mối liên hệ phổ biến bao gồm tất cả
các dạng thức liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, từ liên hệ vật chất đến
liên hệ tinh thần, từ liên hệ trực tiếp đến liên hệ gián tiếp. Ví dụ, mối liên
hệ giữa con người và môi trường, giữa các quốc gia trong cộng đồng
quốc tế, giữa các thành phần trong cơ thể con người,...
Phổ biến về mặt mức độ: Mối liên hệ phổ biến có thể là mối liên hệ
chủ yếu, quyết định hoặc là mối liên hệ phụ trợ, điều kiện. Ví dụ, mối liên
hệ giữa sản xuất và tiêu dùng là mối liên hệ chủ yếu trong hoạt động kinh
tế, trong khi mối liên hệ giữa khoa học kỹ thuật và sản xuất là mối liên hệ phụ trợ.
Phổ biến về mặt tính chất: Mối liên hệ phổ biến có thể là mối liên hệ tích
cực hoặc tiêu cực. Mối liên hệ tích cực thúc đẩy sự phát triển của sự vật,
hiện tượng, trong khi mối liên hệ tiêu cực kìm hãm sự phát triển. Ví dụ,
mối liên hệ hợp tác giữa các quốc gia thúc đẩy sự phát triển chung, trong
khi mối liên hệ chiến tranh gây ra tổn thất cho cả hai bên.