Nguyên lý về sự phát triển và vận dụng nguyên lý vào công cuộc xây dựng đất nước | Tiểu luận cuối kỳ môn Triết học Mác – Lênin

Một bài báo có thể được xem là một dự án nghiên cứu khoa học nhỏ. Vì vậy, việc hoàn thành một chủ đề tiểu luận không phải là một việc dễ dàng đối với học sinh chúng em. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Quyết đã truyền đạt những kiến thức bổ ích cùng với
tâm huyết của mình chúng em. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG HH&TP NGHỆ
−−−

−−−
TIỂU LUẬN CUỐI
(Môn học: Triết học Mác Lênin)
NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
VÀ VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ VÀO CÔNG CUỘC
XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
MÃ MÔN HỌC LỚP: LLCT130105_23_1_04CLC
NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 6
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Thị Quyết
1. Lê Trần Gia Hân 23116055
2. Châu Thị Kim Nghi 23116077
3. Trịnh Trần Phong 23119092
4. Lê Minh Phú 23116086
5. Lâm Thị Anh Thư 23116106
TP. HỒ CHÍ MINH
LỜI CẢM ƠN
Một bài báo thể một dự án nghiên cứu khoa học nhỏ. vậy, được xem
việc hoàn thành một chủ đề ểu luận không phải một việc dễ dàng đối với họ ti c
sinh chúng em. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Quyết đã truyền đạ t
những kiến thức cùng tới bổ ích tâm huyết của mình chúng em. Cảm ơn các bạn
đã vi giúp đỡ hướng dẫn chúng tôi tận tình trong suốt quá trình ết bài này, cung
cấp chúng em những tiền đề kiến thức để sử dụng để tiếp cận, phân ch giải
quyết vấn đề.
Thành công luôn đi thách, trong nhiều tuầ nghiên cứu đề tài kèm với th suốt n,
“Nguyên lý về sự phát triển và vận dụng nguyên lý ấy vào công cuộc xây dựng đất
ngớc” chúng em cũng đã gặp không ít khó khăn, tr ại tuy nhiên ờ có s nh động
viên của Cô chúng em đã vượt qua. Chúng em đã cố gắng vận dụng những kiến thức
đã đư tích luỹ ợc trong học kỳ hoàn thành bài tiểu luận này tuy qua để
nhiên không do nhiều kinh nghiệm làm đề tài cũng như nh ng hạn chế về kiến
thức nên chúng em sẽ không tránh khỏi nh ng sai sót. Chúng em mong rất
nh đưận ợc ều nhi góp ý, ý kiến nhận xét, đánh giá từ phía để bài tiểu luận ngày
càng hoàn thiện hơn nữa.
Chúng em cũng xin cảm ơn bạn bè, anh chị đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em trong
quá trình bài tiểu luận, tạo cơ hội chúng em học hỏi làm giúp thêm được những kiến
th thức ực tiễn.
Một lần nữa, nhóm chúng em xin cảm ơn đã ảng dạy cung cấp gi kiến
thức bổ ích ục v học tập cũng như chuẩn bị hành trang cho c sống nhằm ph việc cu
của chúng em sauy.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Điểm: ...........................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Kí tên
TS. Nguyễn Thị Quyết
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: NGUYÊN LÝ VỀ SỰU PHÁT TRIỂN THEO QUAN ĐIỂM
CỦA MÁC - LÊNIN ......................................................................................... 3
1.1 Khái niệm về sự phát triển: ....................................................................... 3
1.2. Các đặc trưng cơ bản và tính chất của sự phát triển: ........................... 5
1.2.1. Tính khách quan: ................................................................................ 5
1.2.2. Tính phổ bi n:ế ..................................................................................... 6
1.2.3. Tính đa dạng và phong phú: .............................................................. 7
1.2.4. Tính kế thừa: ....................................................................................... 8
1.3. Nội dung nguyên lí của sự phát triển: ..................................................... 9
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý sự phát triển: ................... 10
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NGUYÊN LÍ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN VÀO
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC ....................................................... 11
2.1 Vận dụng nguyên lý về sự phát triển vào phát triển kinh tế: .............. 11
2.2 Vận dụng nguyên lý về phát triển vào phát triển chính trị: ................ 19
2.2.1. Tình trạng phát triển chính trị: ....................................................... 19
2.2.2. Tình trạng phát triển chính trị của đất nước vẫn còn một số hạn
chế: ................................................................................................................ 21
2.2.3. Tình trạng phát triển chính trị của đất nước so với trước đây: ... 21
2.3 Vận dụng nguyên lý về phát triển vào phát triển văn hóa – xã hội: ... 25
2.4. Giải pháp xây dựng phát triển, đất nước trên cơ sở vận dụng nguyên
lý về sự phát triển:.......................................................................................... 31
2.4.1. Tình hình nước ta hiện nay: ............................................................. 31
2.4.2. Các mục phát triể ớc ta và giải pháp xây dựng :n ................. 32
2.4.2.1 Về công nghiệp: ............................................................................. 32
2.4.2.2 Về dịch vụ: ....................................................................................... 34
Kết Luận ............................................................................................................. 36
Tài Liệu Tham Khảo ......................................................................................... 37
2
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển hiện nay đã được xem là một yếu tố quan trọng của mỗi quốc gia.
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay ở thế kỉ XXI, khi nước ta đang là một nước đang
phát triển, một xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đang có nhu cầu hội nhập
quốc tế.
Chính thế ồn lực con người một trong những yếu tố không thể ngu
thiếu để phát triển Đất nước. Thế mà hiện nay có khá nhiều bạn trẻ vẫn chưa hiểu
được nguyên lý ấy. Và nếu như thiếu đi nguồn lực của giới trẻ ì nền kinh tế củth a
Việt Nam vẫn chưa thể thoát khỏi sự nghèo nàn và lạc hậu.
Vì vậy “Nguyên lý “Nguyên lý về sự phát triển và vận dụng nguyên lý vào
công cuộc xây dựng đất nướ ằm nâng cao nhận thức của giới trẻ, phân tích c” nh
và làm rõ những khía cạnh mà đến hiện nay chúng ta vẫn chưa thể nắm được. Từ
đó mà nhìn nhận lại hướng đi và tìm được đường phát triển của bản thân và cho
Đất nước.
Tóm lại, để tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề trên nhóm chúng em quan tâm
lựa chọn đề tài: “Nguyên lý về sự phát triển và vận dụng nguyên lý vào công
cu c”ộc xây dựng đất nướ để làm đề tài cho tiểu luận này. Cuốn tiểu luận này tập
trung vào nghiên cứu nguyên phát triển vận dụng đối với vấn đề phát
triển xây dựng đất nước.
3
CHƯƠNG 1: NGUYÊN LÝ VỀ SỰU PHÁT TRIỂN THEO QUAN ĐIỂM
CỦA MÁC - LÊNIN
1.1 Khái niệm về sự phát triển:
Phát triển là một phạm trù triết học tóm tắt quá trình của s ệc từ cấp thấvi p
đến cấp cao, từ kém hoàn hảo đến hoàn hảo hơn. Nguồn gốc của sự phát triển
quá trình giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật. Con đường phát triển là
quá trình tích lũy và biến đổi về chất của sự vật. Xu ớng phát triển là quá trình
phủ định của phủ định, với sự ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ.
Sự phát triển tính khách quan, nguồn gốc của n bản thân các sự m
vật, hiệnợng, không chịu sự tác động của thế ới bên ngoài, đặc biệt không gi
phụ c vào ý thức và mong muốn chủ quan của con người; nh phthu
quát vì nó tồn tại ở mọ nơi, trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy, và trong i
mọi thời gian và không gian; đa dạngphong phú, tức là sự phát triển có nhiều
hình thức khác nhau tùy theo hình thức tồn tại vật chất cụ thể, đồng thời còn phụ
thuộc vào không gian và thời gian, các yếu tố, điều kiện và các sự ện tác độki ng
đến sự phát triển.
Quan điểm của triết học Mác-Lênin về phát triển:
Triết học Mác-Lênin về sự phát triển được xây dựng dựa trên lý thuyết Mác về
lịch sử ận thức và chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa.nh
Quan điểm của triết học Mác-Lênin về phát triển là một trong những cơ sở lý
luận quan trọng của chủ nghĩa duy vật và biện chứng. Dưới đây là một đoạn văn
mô tả một số ểm chính của quan điểm này:đi
Triết học Mác-Lênin về phát triển không chỉ nhấn mạnh vsự biến đổi và tiến
triển của xã hội, mà còn tập trung vào các quy luật và cơ chế nằm sau quá trình
này. Đầu tiên và quan trọng nhất, quan điểm này xác định sự phát triển một quá
trình đối lập và không ngừng diễn ra trong xã hội loài người.
4
Theo M -Lênin, sự phát triển không chỉ là kết quả của sự cải thiện, mà còn ác
do sự xung đột đối lập giữa các lực lượng sản xuất các quan hệ sản xuất
trong xã hội. Xung đột giai cấp được coi động lực chyếu đằng sau sự thay đổi
và tiến triển. Triết học Mác-Lênin quan tâm đặc biệt đến cách mà xã hội vượt qua
những xung đột này thông qua các giai đoạn phát triển lịch sử, từ ủ nghĩa nô lệ ch
đến chủ nghĩa tư sản.
Mác-Lênin cũng nhấn mạnh sự liên kết giữa tư duy và thực tiễn trong quá trình
phát triển. Ông coi tư duy không chỉ là sự ản ánh của thực tiễn mà còn có khả ph
năng tác động và thậm chí làm thay đổi thực tiễn. Điều này đặt ra quan điểm về
sự tương tác phức tạp giữa ý thức và cơ sở vật chất trong quá trình phát triển
hội.
Quan điểm của triết học Mác Lênin về phát triển là một trong những nguyên -
bản của phép biện chứng duy vật, được C.Mác Ph.Ăngghen phát triển
trên cơ sở kế thừa và phát huy tư tưởng triết học của các nhà triết học trước đó.,
một khái niệm quan trọng trong triết học Lênin. Ông coi ý thức lịch sử Mác-
quá trình phản ánh và thay đổi liên tục của ý thức cá nhân và tập thể, phản ánh sự
phát triển của cơ sở vật chất xã hội. Điều này nhấn mạnh vai trò quyết định của
điều kiện vật chất đối với ý thức và cách ý thức có thể ảnh hưởng lại cơ sở vật
chất.
Cuối cùng, triết học Mác Lênin xem xét sự phát triển không chỉ cấp độ quốc -
gia mà còn ở cấp độ quốc tế. Ông nhấn mạnh sự tương tác giữa các quốc gia và
sự liên kết của chúng trong quá trình phát triển xã hội chủ nghĩa. Điều này phản
ánh cam kết của Mác Lênin đối với quan điểm quốc tế và tầm quan trọng của sự -
đồng thuận và hợp tác quốc tế trong việc xây dựng xã hội mới.
5
1.2. Các đặc trưng cơ bản và tính chất của sự phát triển:
1.2.1. Tính khách quan:
Tính khách quan của sphát triển được th ồn gốc của sự vậhiện ngu n
động phát triển. Đó là một quá trình bắt nguồn tchính sự vật hoặc hiện tượng
đó và giải quyết những mâu thuẫn của sự vật hoặc hiện tượng đó.
Tính chất này thuộc tính tất yếu không phụ thuộc vào ý thức con người.
Trong triết học, tính khách quan của phát triển một trong những tính chất
bản của sự phát triển.
Tính khách quan của phát triển thể hiện ở chỗ:
Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng
chứ không phải do tác động từ bên ngoài. Điều này nghĩa là sự phát triển không
phải do ý thức, ý muốn chủ quan của con người quyết định. Sự phát triển là quá
trình tất yếu của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Sự phát triển diễn ra theo những quy luật khách quan, không phụ thuộc vào
ý muốn của con người. Những quy luật khách quan của sự phát triển là những quy
luật chung, phổ biến, chi phối quá trình phát triển của tất cả các sự vật, hiện tượng
trong thế giới. Con người thể nhận thức vận dụng những quy luật này để
thúc đẩy sự phát triển của các sự vật, hiện tượng theo hướng có lợi cho mình.
Sự phát triển diễn ra theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện. Sự phát triển không phải là một vòng tròn khép kín,
một quá trình tiến lên không ngừng, không bao giờ dừng lại. Trong quá trình phát
triển, các sự vật, hiện tượng không ngừng vận động, biến đổi, từ thấp đến cao, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Ví dụ: Nếu bạn muốn phát triển khả năng, trình độ, bằng cấp, v.v., thực chất
là để ải quyết hàng loạt mâu thuẫn trong bản thân sự vật và bản thân quá trình gi
nhận thức, bạn không thể trông cậy hay cầu nguyện cho bất cứ ai hay bất cứ ai.
Bạn thể cầu nguyện cho một điều gì đó. sức mạnh siêu nhiên ban cho bạn...
6
bạn Bạn phải giải quyết một loạt xung đột xem bạn bao nhiêu xung đột
trong chính mình trước khi có thể phát triển.
1.2.2. Tính phổ biến:
Tính ph ến của sự phát triển được thể ện trong quá trình phát tribi hi n
trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội trí tuệ. Trong qtrình của mọi svật,
hiện tượng, mọi giai đoạ của svật, hiện tượng đó. Trong mọi quá trình biến n
đổi đều có khả năng sáng tạo theo quy luật khách quan.
Tính phổ biến của phát triển trong triết học phản ánh sự đa dạng và đphức
tạp của các quan điểm về quá trình tiến triển của con người và xã hội. Khám phá
sự phát triển từ nhiều góc độ đã tạo nên một mảng lưới tri thức đa sắc tố, đó
nền tảng cho sự hiểu biết đa chiều về bản chất và hướng đi của con người.
Các triết lý về phát triển không chỉ dừng lại ở quá khứ hay hiện tại, mà còn
nhìn xa về tương lai. Sự quan tâm đến phát triển bền vững, chẳng hạn, đặt ra câu
hỏi về cách chúng ta phát triển không ảnh hưởng đến môi trường. Các triết gia
văn hóa cũng đưa ra cái nhìn khác về sự phát triển, xem xét cách văn hóa tác động
và định hình con người và xã hội.
Tính phổ ến của phát triển trong triết học nâng cao sự ận thức về sự bi nh
liên kết giữa các lĩnh vực khác nhau của triết lý hướng dẫn chúng ta đối mặt
với thách thức đa dạng của cuộc sống. Trong sự ức tạp này, triết học không chỉ ph
là một bộ công cụ phân tích mà còn là một nguồn tư duy sáng tạo, giúp ta hiểu rõ
hơn về bản chất và ý nghĩa của sự phát triển con người và xã hội.
Tính phổ ến của phát triển trong triết học nâng cao sự ận thức về sự bi nh
liên kết giữa các lĩnh vực khác nhau của triết lý hướng dẫn chúng ta đối mặt
với thách thức đa dạng của cuộc sống. Trong sự ức tạp này, triết học không chỉ ph
là một bộ công cụ phân tích mà còn là một nguồn tư duy sáng tạo, giúp ta hiểu rõ
hơn về bản chất và ý nghĩa của sự phát triển con người và xã hội.
dụ: Trong tự nhiên, sự phát triển thực vật động vật con
người...; sphát triển của các hình thái kinh tế hội từ cộng sản nguyên thủy...→
Cộng sản chủ nghĩa.
7
1.2.3. Tính đa dạng và phong phú:
Tính đa dạng và phổ ến của phát triển là hai trong những tính chất bi
bản của sự phát triển. Tính đa dạng của phát triển thể hiện ỗ sự phát triển diễch n
ra theo những cách thức, hình thức khác nhau ở mỗi sự vật, hiện tượng. Tính phổ
bi hiến của phát triển thể ện sự phát triển diễn ra trong tất cả các lĩnh vựch c
của thế ới khách quan, bao gồm tự nhiên, xã hội và tư duy.gi
Tính đa dạng nổi bật khi chúng ta nhìn vào sự phát triển của ý thức thông
qua lăng kính hiện tượng học, nơi mà mỗi trải nghiệm cá nhân đóng góp vào một
bức tranh tổng thể về ý nghĩa và hiểu biết. Tuy nhiên, không chỉ ới hạ mứgi n c
cá nhân, mà còn mở rộ chiều rộng xã hội, với sự tương tác phức tạp giững ra a
yếu tố kinh tế, hội, văn hóa giáo dục theo triết Marx hay triết học văn
hóa.
Tính đa dạng này còn thể ện trong việc quan tâm đến sự phát triển từ hi
nhiều góc độ và lĩnh vực. Các triết lý vphát triển bền vững không chỉ nhấn mạnh
vào khía cạnh kinh tế mà còn tập trung vào tương tác nhân loại với môi trường.
Triết lý giáo dục, trong khi xem xét sự phát triển kiến thức, đặt ra câu hỏi về cách
chúng ta nuôi dưỡng tư duy và lòng sáng tạo trong xã hội đa dạng ngày nay.
Ví dụ : sự phát triển của tự nhiên diễn ra theo những quy luật tự nhiên,
không chịu sự tác động trực tiếp của con người. Sự phát triển của xã hội diễn ra
theo những quy luật xã hội, chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố
con người. Sự phát triển của tư duy diễn ra theo những quy luật của tư duy, chịu
sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố ận thức của con ngườnh i.
Tính phổ ến của phát triển thể sự phát triển diễn ra trong tấbi hiện ch t
cả các lĩnh vực của thế giới khách quan, bao gồm tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong
xã hội, các sự vật, hiện tượng cũng luôn vận động, biến đổi không ngừng. Sự vận
động, biến đổi này dẫn đến sự thay đổi về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.Trong
tư duy, tư duy của con người cũng luôn vận động, biến đổi không ngừng. Sự vận
động, biến đổi này dẫn đến sự phát triển của khoa học, kỹ ật, văn hóa, nghệ thu
8
thuật.
dụ: Trong tự nhiên, các sự vật, hiện tượng luôn vận động, biến đổi không
ngừng. Sự vận động, biến đổi này dẫn đến sự hình thành, phát triển và diệt vong
của các sự vật, hiện tượng tự nhiên.
Tính đa dạng và phổ biến của phát triển trong triết học không chỉ tạo ra một
hệ ống tri thức đa chiều, mà còn khuyến khích tư duy sáng tạo và sự linh hoạth t
trong việc đối mặt với những thách thức phong phú của cuộc sống hiện đại. Chúng
nguồn động viên để chúng ta không ngừng khám phá, đặt câu hỏi và tiếp tục
xây dựng hiểu biết sâu sắc về bản chất và hướng đi của sự phát triển con người và
xã hội.
1.2.4. Tính kế thừa:
Tính kế thừa của phát triển là một trong những tính chất cơ bản của sự phát
triển. Tính kế thừa của phát triển thể hiện ở chỗ sự phát triển không phải là sphủ
định tuyệt đối cái cũ, mà là sự kế ừa những yếu tố tích cực của cái cũ, tạo tiềth n
đề cho sự ra đời của cái mới.
Triết lý về kế ừa thường liên quan đến sự phát triển của ý thức qua thth i
gian. Theo lối tư duy lịch sử của Hegel, sự phát triển của ý thức không chỉ là quá
trình nhân còn một quá trình toàn cầu, nơi mỗi thế hkế ừa phát th
triển từ ế hệ trước đó. Nhìn từ góc độ này, lịch sử một s ến triển không th ti
ngừng của ý thức qua các giai đoạn và giai cấp.
Triết học văn hóa cũng đưa ra quan điểm về sự kế ừa, với sự chú ý đặth c
biệt đến cách giá trị, niềm tin, và kiến thức được truyền đạt qua thế hệ. Sự gìn gi
và chuyển giao văn hóa từ quá khứ tới hiện tại đóng vai trò quan trọng trong việc
định hình tư duy và hành vi của xã hội.
Tính kế ừa của phát triển trong triết học một khía cạnh sâu sắc, th
khám phá sự liên kết giữa quá khứ, hiện tại và tương lai, và giúp chúng ta hiểu rõ
hơn về sự đan xen và liên tục của quá trình phát triển con người và xã hội.
Ví dụ: Trong quá trình phát triển kinh tế, con người cần nhận thức được
tính kế thừa của phát triển. Sự phát triển kinh tế hiện đại dựa trên những thành tựu
9
của nền sản xuất xã hội cũ. Nhận thức được điều này, con người có thể có những
chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển kinh tế một cách bền vững và toàn
di n.
1.3. Nội dung nguyên lí của sự phát triển:
Nguyên lý về sự phát triển là một trong hai nguyên lý cơ bản của phép bin
chứng duy vật, khẳng định rằng mọi sự vật, hiện tượng trong thế ới khách quan gi
đều vận động, biến đổi không ngừng, từ ấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, th
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Nguyên sự phát triển trong triết học Marx-Lênin một cột mốc quan trọng
giúp hiểu rõ về quá trình tiến triển xã hội theo góc độ chủ nghĩa cộng sản. Nguyên
lý nền tảng này bao gồm các yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội, từ quan
hệ sản xuất, lực lượng sản xuất cho đến đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
Phát triển hội phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện vật chất, bao gồm cả
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuấ Tư duy này giúp giải thích quá trình thay t.
đổi xã hội từ giai đoạn này sang giai đoạn khác. Đấu tranh giai cấp, một nguyên
khác, được coi là động lực chính của sự phát triển. Giai cấp công nhân
sản đối đầu trong một cuộc đấu tranh không ngừng, dẫn đến sự chuyển biến trong
cấu trúc xã hội.
Nguyên lý chỉ ra rằng mỗi giai đoạn phát triển xã hội có một phương thức
sản xuất đặc trưng. Sự ến bộ là kết quả của sự phát triển của lực lượng sản xuấti t
và mối quan hệ sản xuất. Đồng thời, sự đổi mới trong phương thức sản xuất cũng
tạo điều kiện cho sự thay đổi trong xã hội.
Nguyên lý phát triển là một quan điểm quan trọng, khẳng định rằng sự phát
triển không thể tránh khỏi sự đảo chánh hội. Sự chuyển đổi từ ế độ sảch n
sang xã hội chủ nghĩa một quá trình giai cấp công nhân lật đổ giai cấp tư
sản để tạo ra một xã hội không có sự phân biệt giai cấp và khai thác.
Những nguyên lý này là những cơ sở lý luận mạnh mẽ, định hình triết lý phát
10
triển trong triết học Marx-Lênin và là chìa khóa để ểu sâu hơn về quá trình tiếhi n
bộ và biến đổi của xã hội trong ngữ cảnh của chủ nghĩa.
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý sự phát triển:
Nguyên về sự phát triển trong triết học Marx-Lênin không chỉ là một khía
cạnh lý thuyết mà còn mang theo một ý nghĩa phương pháp luận sâu sắc, tác động
mạnh mẽ vào cách chúng ta hiểu nghiên cứu về hội. Các nguyên này
không chỉ đơn thuần những quy tắc trừu tượng, mà còn định hình hướng tiếp
cận và quá trình nghiên cứu.
Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về sphát triển là rất quan trọng
trong việc nhận thức và cải tạo thế giới. Nhận thức được nguyên này, con người
có thể có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về ế ới khách quan, từ đó có nhữth gi ng
hành động phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của thế ới khách quan theo hướgi ng
có lợi cho con người.
Trên tất cả, ý nghĩa phương pháp luận của nguyên về sphát triển
cung cấp một cơ sở cho việc tiếp cận thực tế xã hội một cách có tổ ức và có hệ ch
thống. Những nguyên lý này hướng dẫn nhà nghiên cứu và những người học triết
học Marx-Lênin về cách tiếp cận và giải thích sự phát triển xã hội.
11
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NGUYÊN LÍ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN VÀO
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
2.1 Vận dụng nguyên lý về sự phát triển vào phát triển kinh tế:
Nước ta là một nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển và hội nhập thế
giới, có thể nói nền kinh tế của nước ta vô cùng đa dạng.
Trong đó nông nghiệp, giữ vai tquan trọng của nền kinh tế ốc dân, qu
chiếm tỉ trọng 11.51% cơ cấu nền kinh tế chín tháng đầu năm 2023. Với điều kiện
thời tiết thuận lợi, khí hậu nhiệt đới gió mùa, hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng
chịt, cùng với hai vùng đồng bằng rộng lớn (Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng
sông Cửu Long) đã giúp cho Việt Nam trở thành một trong những nước sản
lượng nông sản hàng đầu thế ới, chia thành nhiều lĩnh vực như lương thực. Có gi
lúa gạo chiếm vai trò chủ đạo. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và phát triển, sản
lượng lúa gạo cả năm 2023 của nước ta đạt 43 đến 43.4 triệu tấn, vượt 170 nghìn
so với kế hoạch của ngành. Những vùng kinh tế có sản lượng lương thực cao nhất
cả nước, đứng đầu là vùng đồng bằng sông Cửu Long với giá trị sản lượng 36.5
triệu tấn (chiếm 83.4% tổng sản lượng trên cả nước), đứng đầu là tỉnh Kiên Giang
với diện tích trồng lúa hơn 712685 ha, ước tổng sản lượng năm 2023 đạt hơn 4.4
triệu tấn. Thấp nhất là tỉnh Bến Tre với sản lượng lúa gạo ước đạt 1.76 triệu tấn,
diện tích gieo trồng là 95000 ha. Xếp sau là vùng kinh tế Bắc Trung Bộ với tổng
sản lượng ước đạt được của năm 2023 là 3.3 triệu tấ và diện tích gieo trồng 642 n
nghìn ha. Cao nhất là tỉnh Nghệ An với tổng sản lượng năm 2023 ước đạt được
1.3 triệu tấn, chiếm 33,3% tổng sản lượng của vùng với diện tích gieo trồng
222 nghìn ha. Thấp nhất là tỉnh Quãng Trị với sản lượng đạt 200 nghìn tấn, diện
tích gieo trồng của tỉnh là 32 nghìn ha. Ngoài ra vùng kinh tế có sản lượng lúa gạo
thấp nhất cả nước là Tây Nguyên, với tổng sản lượng năm 2023 đạt 2.67 triệu tấn
diện tích gieo trồng ước đạt 406000 ha. Tỉnh tổng sản lượng lúa gạo cao
nhất là Đắk Lak với 1.2 triệu tấn năm 2023.
12
Về nuôi trồng và đánh bắt thủy, hải sản, nước tađược thiên nhiên ưu ái ban
tặng cho một vị trí địa lý, khí hậu, đất đai thuận lợi với đường bờ ển dài 3260 bi
km, trải dài từ Bắc xuống Nam, từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên
Giang) và bốn ngư trường trọng điểm rộng lớn (ngư trường Cà Mau –Kiên Giang,
ngư trường Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà Rịa-Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng-
Quảng Ninh, ngư trường Quần đảo Hoàng Sa- ần đảo Trường Sa). Chính vì thế Qu
ngành nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản chiếm vị ế cùng quan trth ng
trong cơ cấu ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế của Việt Nam nói chung.
Về nuôi trồng là một trong những lĩnh vực mũi nhọn của ngành thủy sả n
Việt Nam. Trong những năm qua, sản lượng thủy sản nuôi của Việt Nam liên tục
tăng cao, chiếm tỉ ọng ngày càng lớn trong tổng sản lượng thủy sản. Trong năm tr
2023, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản trên cả nước đạt 5.4 triệu tấn, tăng 4.8%
so với năm 2022, nhiều nhấ vùng đồng bằng sông Cửu Long. Theo thống t
của cục thủy sản năm 2023, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản ở vùng đồng bằng
này ước đạt 5.2 triệu tấn, chiếm 65.2% tổng sản lượng. Gồm những tỉnh đứng đầu
Đồng Tháp 1.1 triệu tấn, Cà Mau 1 triệu tấn, Bạc Liêu 700 nghìn tấn Kiên Giang
600 nghìn tấn, Anh Giang 500 nghìn tấn. Những nhóm thủy sản được nuôi chủ
yếu Việt Nam gồm có tôm nước llà loại thủy sản chủ lực của ngành nuôi trồng,
được nuôi nhiều nhấ vùng đồng bằng sông Cửu Long, chiếm tỉ ọng 56.3% t tr
tổng sản lượng thủy sản nuôi ồng. Gồm chủ yếu là tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tr
tôm càng xanh. Vùng sản lượng nuôi tôm nhiều nhất đồng bằng sông Cửu
Long ước đạt tổng sản lượng năm 2023 đạt 4.2 triệu tấn chiếm 77.1% tổng sản
lượng trên c ớc. Tỉnh sản lượng cao nhất vùng Mau với tổng s n
lượng năm 2023 ước đạt 1.1 triệu tấn chiếm 26.1% tổng sản lượng vùng. Cá nước
ngọt, gồm có những loài tiêu biểu như cá tra, cá rô phi, cá chép, cá lăng, cá basa,
cá diêu hồng,... Đặc biệt nổi bật nhất là cá tra, ngày càng được ưa chuộng và phổ
biến rộng rãi trên toàn thế ới nhờ có giá trị dinh dưỡng cao, trong đó sản lượgi ng
tra được nuôi ệt Nam chiếm khoảng 90-94% thị ần trên toàn thế ới, Vi ph gi
13
vẫn đang được đầu phát triển mở rộng. tra được nuôi chủ yế vùng u
đồng bằng sông Cửu Long với tổng sản lượng 1.4 triệu tấn (năm 2023), chiếm
26.8% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản của vùng. Các tỉnh nuôi nhiều nhất gồm
có Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng,...
Về khai thác chủ yếu là khai thác xa bờ, nhằm bảo vệ ồn lợi ven biểngu n
và củng cố an ninh, chủ quyền biển đảo. Trong năm 2023, sản lượng khai thác của
nước ta ước đạt 4.99 triệu tấn gồm cá đạt 3.46 triệu tấn, tôm đạt 842 nghìn tấn,
thủy sản khác đạt 682 nghìn tấn. Vùng có sản lượng khai thác nhiều nhất là vùng
đồng bằng sông Cửu Long, trong 9 tháng đầu năm 2023 sản lượng khai thác thủy
sản đạt 2.67 triệu tấn chiếm 54.3% tổng sản lượng khai thác trên c ớc, đứ ng
đầu tỉnh Kiên Giang với sản lượng đạt 1.12 triệu tấn chiếm 22.5% tổng sản
lượng khai thác trên cả nước.
Ngành chăn nuôi từ lâu đã trở thành môt lĩnh vực không thể thiếu của nền
kinh tế ệt Nam, góp một phần không nhỏ vào GDP cả ớc. Ngành chăn nuôi Vi
được chia theo những đối tượng như gia cầm (gà, vịt…) và gia súc lớn (trâu, bò,
lợn). Tính đến năm 2023, ngành chăn nuôi của nước ta đã có những chuyển biến
tích cực tuy nhiên vẫn còn nhiều biến động. thể kđến như đàn trâu trên cả
nước đang có xu hướng giảm do diện tích chăn thả bị thu hẹp, một phần do trâu
không còn được sử dụng để làm sức kéo như khoảng thời gian trước kia và một
ph biần thịt trâu không ph ến như những loại gia súc còn lại. Theo ước tính của
Tổng cục Thống kê, số ợng trâu trên cả ớc ta ước đạt 6.5 triệu con, trong đó
tập trung nhiều nhất ở các vùng địa hình cao với khí hậu mát mẻ như Tây Nguyên,
Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, và tỉnh Đắk Lắk dẫn đầu cả ớc với khoảng 1.2 triệ u
con, chiếm 18.4% lượng trâu trên cả ớc. Khác với trâu, tình hình chăn nuôi bò
trên cả ớc có khả quan hơn do giá trị kinh tế cao. Tính đến thời điểm tháng 12
năm 2023, số lượng bò trên cả nước được Tổng cục Thống kê ước tính đạt khoảng
8.1 triệu con. Trong đó, số lượng bò trên cả nước phân bố tập trung chủ yếu ở các
tỉnh của các vùng như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
14
Dẫn đầu cả nước là tỉnh Đồng Nai với số lượng bò đạt khoảng 1.1 triệu con chiếm
khoảng 13.6% tổng lượng trên c ớc. Ngoài chăn nuôi trâu bò thì chăn
nuôi lợn có vai tquan trọng không thể thiếu, có đóng góp không nhỏ trong tổng
GDP của ngành chăn nuôi gia súc tại nước ta. nói chăn nuôi lợn và trồng th
lúa nước hai phần quan trọng xuất hiện sớm nhất trong nền kinh tế nông
nghiệp tại Việt Nam. Tính đến cuối tháng 12 năm 2023, Tổng cục Thống kê ước
tính tổng số lợn của cả ớc đạt 28.5 triệu con. Trong đó, vùng Đồng bằng sông
Cửu Long có số ợng chăn nuôi lợn nhiều nhất ước đạt 11.5 triệu con, chiếm tỉ
trọng 39.8% tổng đàn lợn trên cả ớc. Xếp sau vùng Đồng bằng sông Hồ ng
với tổng đàn lợn ước đạt 10.4 triệu con chiếm tỉ ọng 36.6% tổng đàn lợn trên ctr
nước. Trong ngành chăn nuôi của Việt Nam từ xưa đến nay, chăn nuôi gia cầm
luôn chiếm một vị trí quan trọng, có đóng góp to lớn trong GDP của nền kinh tế
của Việt Nam nói riêng ngành chăn nuôi nói riêng. Theo ước tính của Tổng cục
Thống tổng đàn gia cầm trên cả nước đạt 551.4 triệu con, sản lượng thịt gia
cầm ước đạt 563,2 nghìn tấn sản lượng trứng gia cầm ước đạt 4,7 tỷ quả. Theo
ước tính, vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng nuôi gia cầm nhiều nhất Việt Nam,
với tổng đàn gia cầm năm 2023 ước đạt 85,4 triệu con, chiếm tỉ trọng 27,1% tổng
đàn gia cầm cả nước. Xếp sau là vùng Đồng bằng sông Cửu Long với tổng đàn
gia cầm ước đạt 58,7 triệu con, chiếm tỉ trọng 18,7%. thể thấy, ngành chăn
nuôi của Việt Nam đã dạt được những thành tựu nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó
vẫn còn nhiều biến động do ảnh hưởng từ dịch bệnh, khí hậu và thiên tai.
Bên cạnh ngành nông nghiệp phát triển tích cực, thì ngành công nghiệp của Việt
Nam cũng chiếm một phần đóng góp không hề nhỏ trong GDP của nền kinh tế,
góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Ngành
công nghiệp của nước ta được chia thành hai nhóm chính là công nghiệp khai thác
và công nghiệp chế biến. Công nghiệp khai thác bao gồm các hoạt động như khai
thác khoáng sản, dầu khí, thủy sản, lâm nghiệp. Do nước ta có nguồn tài nguyên
khoáng sản phong phú, đa dạng, bao gồm than, sắt, đồng, chì, kẽm, đá vôi, thiếc,...
15
tập trung chủ yếu ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Theo báo cáo của bộ tài
nguyên và môi trường, tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã tìm thấy 54 loại
khoáng sản. Loại khoáng sản nhiều nhất ở nước ta là than đá, với trữ lượng ước
đạt 114 tỷ tấn, nhiều nhất ở tỉnh Quảng Ninh. Nên khai thác khoáng sản là ngành
khai thác chính của Việt Nam, chiếm ttrọng lớn trong GDP của ngành công
nghiệp khai thác. Ngành công nghiệp khai thác vai trò quan trọng trong việc
cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác. Bên cạnh đó công nghiệp
chế biến cũng chiếm vai trò quan trọng không thể thiếu bao gồm các hoạt động
chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, khoáng sản, dầu khí. Ngành công nghiệp
chế biến có vai trò quan trọng trong việc tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng
cao, góp phần xuất khẩu và tăng thu nhập cho đất nước. Các ngành công nghiệp
chủ lực của Việt Nam bao gồm công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, đây là
nhóm ngành có vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm tỷ trọng
lớn trong GDP kim ngạch xuất khẩu. Các ngành công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản chủ yếu bao gồm chế biến gạo, chế biến thủy sản, chế biến cà phê,
chế biến chè, chế biến gỗ,...Công nghiệp chế biến khoáng sản: Ngành công nghiệp
này chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của Việt Nam. Các ngành công nghiệp chế biến
khoáng sản chủ yếu bao gồm chế biến dầu khí, chế biến than, chế biến quặng kim
loại,... Công nghiệp điện, nhiệt điện có vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện
năng cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của đất nước. Hiện nay nước ta có năm
loại nhà máy điện, gồm có nhiệt điện; thủy điện; điện hạt nhân; điện gió; điện mặt
trời. Theo nguồn nhiên liệu sử dụng có thể phân loại cho năm nhà máy như
nhà máy nhiệt điện sử dụng các nguồn nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ,
khí đốt. Nhà máy nhiệt điện là nhà máy điện phổ biến nhất ở Việt Nam, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong sản lượng điện của cả nước. Nhà máy nhiệt điện lớn nhất
nước ta nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 tỉnh Hải Dương với công suất 2200
MW. Nhà máy thủy điện sử dụng sức nước để sản xuất điện. Việt Nam có nguồn
tài nguyên thủy điện phong phú, vì đặc điểm địa hình chiếm ¾ là đồi núi cùng với
địa hình bị chia cắt mạnh mẽ đã tạo ra các con sông có sức chảy mạnh, do đó nhà
16
máy thủy điện nguồn cung cấp điện quan trọng của Việt Nam. Nhà máy thủy
điện lớn nhất Việt Nam là nhà máy thủy điện Sơn La được xây dựng trên sông Đà
với công suất 2400MW. Nhà máy điện hạt nhân là nhà máy sử dụng năng lượng
hạt nhân để sản xuất điện. Nước ta đang triển khai xây dng nhà máy điện hạt
nhân đầu tiên tại Ninh Thuận, dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2028. Nhà máy điện
gió sử dụng sức gió để sản xuất điện. Việt Nam có tiềm năng phát triển điện gió
lớn, đặc biệt là ở các vùng ven biển. Nhà máy điện gió lớn nhất Việt Nam là Tổ
hợp điện gió Ea Nam – Ninh Thuận với công suất 400MW. Cuối cùng là nhà máy
điện mặt trời, đây là loại nhà máy điện sử dụng ánh sáng mặt trời để sản xuất điện.
Việt Nam lượng bức xạ mặt trời cao, do đó, nhà máy điện mặt trời cũng
tiềm năng phát triển lớn. Nhà máy điện mặt trời lớn nhất nước ta là nhà máy điện
Trung Nam Thuận Bắc với công suất 450MW. Tính đến năm 2023, Việt Nam có
tổng công suất lắp đặt điện là 77.200 MW, trong đó nhà máy nhiệt điện là 39.700
MW (chiếm 51,6%), nhà máy thủy điện tổng 29.300 MW (chiếm 37,8%), nhà
máy điện hạt nhân 1000 MW (chiếm 1,3%). Nhà máy điện gió 6200 MW
(chiếm 8,1%), nhà máy điện mặt trời 1000 MW (chiếm 1,3%).
Tiếp đến ngành c ệp sản xuất vật liệu xây dựng. Đây ngành ông nghi
công nghiệp có vai trò quan trọng, góp phần xây dựng và phát triển đất nước trong
việc cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng, giao thông,... Các
ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu bao gồm sản xuất xi măng,
sản xuất gạch, sản xuất vật liệu kim loại,... Trong đó, sản xuất xi măng quan
trọng nhất vì được sử dụng trong hầu hết các công trình xây dựng, từ những
công trình dân dụng đến những công trình giao thông… Việt Nam may mắn trở
thành một trong những nước sản xuất xi măng lớn nhất thế ới với sản lượng xi gi
măng năm 2023 ước đạt 120 triệu tấn. Theo số ệu của Hiệp hội Xi măng Việli t
Nam (VNCA), tỉnh Hà Nam là tỉnh sản xuất xi măng lớn nhất Việt Nam, với sản
lượng năm 2023 đạt 13,1 triệu tấn chiếm tỉ trọng khoảng 11% tổng lượng xi măng
trên cả nước. Ngòai xi măng, gạch là vật liệu xây dựng phổ biến, được sử dụng
17
trong các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. Việt Nam một trong
những nước sản xuất gạch lớn nhất thế giới, với sản lượng gạch năm 2023 đạt 100
tỷ viên. Theo số liệu của Hiệp hội Gốm sứ xây dựng Việt Nam (Viglacera), tỉnh
Thanh Hóa tỉnh sản xuất gạch nhiều nhất Việt Nam, với sản lượng năm 2023
đạt 25,6 tỷ viên.
Sắt thép là vật liệu xây dựng quan trọng, được sử dụng trong các công trình
xây dựng có kết cấu chịu lực. Việt Nam là một trong những nước sản xuất sắt thép
lớn nhất Đông Nam Á, với sản lượng sắt thép năm 2023 đạt 28 triệu tấn. Theo số
liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), tỉnh Hải Dương là tỉnh sản xuất sắt thép
nhiều nhất Việt Nam, với sản lượng năm 2023 ước đạt 8,9 triệu tấn. Bên cạnh đó
còn tông vật liệu xây dựng phức hợp, được sử dụng trong hầu hết các
công trình xây dựng. Việt Nam là một trong những nước sản xuất bê tông lớn nhất
Đông Nam Á, với sản lượng bê tông năm 2023 đạt 150 triệu m3. Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê, tỉnh Bình Dương là tỉnh sản xuất tông nhiều nhất Việt
Nam, với sản lượng năm 2023 ước đạt 16,3 triệu m3. Ngoài các sản phẩm vật liệu
xây dựng chủ yếu trên, Việt Nam còn sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng
khác như gạch men, ngói, kính xây dựng,...
Nói đến ngành khả năng tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây
không thể không nhắc đến ngành dịch vụ. Tuy chỉ mới xuất hiện trong những thập
niên trở lại đây nhưng ngành dịch vụ của nước ta đã gặt hái được nhiều thành tích
tốc độ tăng trưởng không thua kém những ngành nghề xuất hiện lâu đời.
Ngành dịch vụ ra đời đã đóng góp rất lớn cho GDP của nền kinh tế nước nhà
(trong năm 2023 GDP của ngành dịch vụ chiếm 41,3% tổng GDP của cả nước),
ngoài ra còn giải quyết được nhiều nhu cầu việc làm cho người lao động. Các
ngành dịch vụ gồm du lịch, nhà hàng khách sạn, thương mại, vận tải, bưu chính
viễn thông… Trong đó ngành du lịch tốc độ tăng trưởng cao nhất. Xét riêng
năm 2023, tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch đạt 11,4% với GDP ước đạt
279.287 tỷ đồng tương đương 6,6% GDP của cả nước.
| 1/41

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HH&TP
−−−−−−
TIỂU LUẬN CUỐI
(Môn học: Triết học Mác Lênin)
NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
VÀ VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ VÀO CÔNG CUỘC
XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
MÃ MÔN HỌC VÀ MÃ LỚP: LLCT130105_23_1_04CLC
NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 6
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Thị Quyết
1. Lê Trần Gia Hân 23116055
2. Châu Thị Kim Nghi 23116077
3. Trịnh Trần Phong 23119092 4. Lê Minh Phú 23116086
5. Lâm Thị Anh Thư 23116106 TP. HỒ CHÍ MINH LỜI CẢM ƠN
Một bài báo có thể được xem là một dự án nghiên cứu khoa học nhỏ. Vì vậy,
việc hoàn thành một chủ đề tiểu luận không phải là một việc dễ dàng đối với học
sinh chúng em. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Quyết đã truyền đạt
những kiến thức bổ ích cùng tâm huyết của mình tới chúng em. Cảm ơn các bạn
đã giúp đỡ và hướng dẫn chúng tôi tận tình trong suốt quá trình viết bài này, cung
cấp chúng em những tiền đề và kiến thức để sử dụng để tiếp cận, phân tích giải quyết vấn đề.
Thành công luôn đi kèm với t ử
h thách, trong suốt nhiều tuần, nghiên cứu đề tài
“Nguyên lý về sự phát triển và vận dụng nguyên lý ấy vào công cuộc xây dựng đất
nước” chúng em cũng đã gặp không ít khó khăn, trở ngại tuy nhiên nhờ có sự động
viên của Cô chúng em đã vượt qua. Chúng em đã cố gắng vận dụng những kiến thức
đã tích luỹ được trong học kỳ qua để hoàn thành bài tiểu luận này tuy
nhiên do không có nhiều kinh nghiệm làm đề tài cũng như những hạn chế về kiến
thức nên chúng em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Chúng em rất mong nhận được nh ề
i u góp ý, ý kiến nhận xét, đánh giá từ phía Cô để bài tiểu luận ngày
càng hoàn thiện hơn nữa.
Chúng em cũng xin cảm ơn bạn bè, anh chị đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em trong
quá trình làm bài tiểu luận, tạo cơ hội giúp chúng em học hỏi thêm được những kiến thức thực tiễn.
Một lần nữa, nhóm chúng em xin cảm ơn Cô vì đã g ả
i ng dạy và cung cấp kiến thức bổ ích nhằm p ụ
h c vụ việc học tập cũng như chuẩn bị hành trang cho cuộc sống của chúng em sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Điểm: ...........................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... Kí tên
TS. Nguyễn Thị Quyết MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: NGUYÊN LÝ VỀ SỰU PHÁT TRIỂN THEO QUAN ĐIỂM
CỦA MÁC - LÊNIN
......................................................................................... 3
1.1 Khái niệm về sự phát triển: ....................................................................... 3
1.2. Các đặc trưng cơ bản và tính chất của sự phát triển: ........................... 5
1.2.1. Tính khách quan: ................................................................................ 5
1.2.2. Tính phổ biến: ..................................................................................... 6
1.2.3. Tính đa dạng và phong phú: .............................................................. 7
1.2.4. Tính kế thừa: ....................................................................................... 8
1.3. Nội dung nguyên lí của sự phát triển: ..................................................... 9
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý sự phát triển: .................. . 10
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NGUYÊN LÍ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN VÀO
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
....................................................... 11
2.1 Vận dụng nguyên lý về sự phát triển vào phát triển kinh tế: .............. 11
2.2 Vận dụng nguyên lý về phát triển vào phát triển chính trị: ................ 19
2.2.1. Tình trạng phát triển chính trị: ....................................................... 19
2.2.2. Tình trạng phát triển chính trị của đất nước vẫn còn một số hạn
chế:
................................................................................................................ 21
2.2.3. Tình trạng phát triển chính trị của đất nước so với trước đây: ... 21
2.3 Vận dụng nguyên lý về phát triển vào phát triển văn hóa – xã hội: ... 25
2.4. Giải pháp xây dựng phát triển, đất nước trên cơ sở vận dụng nguyên
lý về sự phát triển:
.......................................................................................... 31
2.4.1. Tình hình nước ta hiện nay: ............................................................. 31
2.4.2. Các mục phát triển ở n ớ
ư c ta và giải pháp xây dựng : ................. 32
2.4.2.1 Về công nghiệp: ............................................................................. 32
2.4.2.2 Về dịch vụ: ....................................................................................... 34
Kết Luận ............................................................................................................. 36
Tài Liệu Tham Khảo ......................................................................................... 37 1 LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển hiện nay đã được xem là một yếu tố quan trọng của mỗi quốc gia.
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay ở thế kỉ XXI, khi nước ta đang là một nước đang
phát triển, một xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đang có nhu cầu hội nhập quốc tế. Chính vì thế ng ồ
u n lực con người là một trong những yếu tố không thể
thiếu để phát triển Đất nước. Thế mà hiện nay có khá nhiều bạn trẻ vẫn chưa hiểu
được nguyên lý ấy. Và nếu như thiếu đi nguồn lực của giới trẻ t ì h nền kinh tế của
Việt Nam vẫn chưa thể thoát khỏi sự nghèo nàn và lạc hậu.
Vì vậy “Nguyên lý “Nguyên lý về sự phát triển và vận dụng nguyên lý vào
công cuộc xây dựng đất nước” n ằ
h m nâng cao nhận thức của giới trẻ, phân tích
và làm rõ những khía cạnh mà đến hiện nay chúng ta vẫn chưa thể nắm được. Từ
đó mà nhìn nhận lại hướng đi và tìm được đường phát triển của bản thân và cho Đất nước.
Tóm lại, để tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề trên nhóm chúng em quan tâm
và lựa chọn đề tài: “Nguyên lý về sự phát triển và vận dụng nguyên lý vào công
cuộc xây dựng đất nước” để làm đề tài cho tiểu luận này. Cuốn tiểu luận này tập
trung vào nghiên cứu nguyên lý phát triển và vận dụng nó đối với vấn đề phát
triển xây dựng đất nước. 2
CHƯƠNG 1: NGUYÊN LÝ VỀ SỰU PHÁT TRIỂN THEO QUAN ĐIỂM CỦA MÁC - LÊNIN
1.1 Khái niệm về sự phát triển:
Phát triển là một phạm trù triết học tóm tắt quá trình của sự việc từ cấp thấp
đến cấp cao, từ kém hoàn hảo đến hoàn hảo hơn. Nguồn gốc của sự phát triển là
quá trình giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật. Con đường phát triển là
quá trình tích lũy và biến đổi về chất của sự vật. Xu hướng phát triển là quá trình
phủ định của phủ định, với sự ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ.
Sự phát triển có tính khách quan, nguồn gốc của nó nằm ở bản thân các sự
vật, hiện tượng, không chịu sự tác động của thế giới bên ngoài, đặc biệt không
phụ thuộc vào ý thức và mong muốn chủ quan của con người; nó có tính phổ
quát vì nó tồn tại ở mọi nơi, trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy, và trong
mọi thời gian và không gian; đa dạng và phong phú, tức là sự phát triển có nhiều
hình thức khác nhau tùy theo hình thức tồn tại vật chất cụ thể, đồng thời còn phụ
thuộc vào không gian và thời gian, các yếu tố, điều kiện và các sự kiện tác động đến sự phát triển.
Quan điểm của triết học Mác-Lênin về phát triển:
Triết học Mác-Lênin về sự phát triển được xây dựng dựa trên lý thuyết Mác về
lịch sử nhận thức và chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa.
Quan điểm của triết học Mác-Lênin về phát triển là một trong những cơ sở lý
luận quan trọng của chủ nghĩa duy vật và biện chứng. Dưới đây là một đoạn văn mô tả một số đ ể
i m chính của quan điểm này:
Triết học Mác-Lênin về phát triển không chỉ nhấn mạnh về sự biến đổi và tiến
triển của xã hội, mà còn tập trung vào các quy luật và cơ chế nằm sau quá trình
này. Đầu tiên và quan trọng nhất, quan điểm này xác định sự phát triển là một quá
trình đối lập và không ngừng diễn ra trong xã hội loài người. 3
Theo Mác-Lênin, sự phát triển không chỉ là kết quả của sự cải thiện, mà còn là
do sự xung đột và đối lập giữa các lực lượng sản xuất và các quan hệ sản xuất
trong xã hội. Xung đột giai cấp được coi là động lực chủ yếu đằng sau sự thay đổi
và tiến triển. Triết học Mác-Lênin quan tâm đặc biệt đến cách mà xã hội vượt qua
những xung đột này thông qua các giai đoạn phát triển lịch sử, từ chủ nghĩa nô lệ
đến chủ nghĩa tư sản.
Mác-Lênin cũng nhấn mạnh sự liên kết giữa tư duy và thực tiễn trong quá trình
phát triển. Ông coi tư duy không chỉ là sự phản ánh của thực tiễn mà còn có khả
năng tác động và thậm chí làm thay đổi thực tiễn. Điều này đặt ra quan điểm về
sự tương tác phức tạp giữa ý thức và cơ sở vật chất trong quá trình phát triển xã hội.
Quan điểm của triết học Mác-Lênin về phát triển là một trong những nguyên
lý cơ bản của phép biện chứng duy vật, được C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển
trên cơ sở kế thừa và phát huy tư tưởng triết học của các nhà triết học trước đó.,
một khái niệm quan trọng trong triết học Mác-Lênin. Ông coi ý thức lịch sử là
quá trình phản ánh và thay đổi liên tục của ý thức cá nhân và tập thể, phản ánh sự
phát triển của cơ sở vật chất xã hội. Điều này nhấn mạnh vai trò quyết định của
điều kiện vật chất đối với ý thức và cách mà ý thức có thể ảnh hưởng lại cơ sở vật chất.
Cuối cùng, triết học Mác-Lênin xem xét sự phát triển không chỉ ở cấp độ quốc
gia mà còn ở cấp độ quốc tế. Ông nhấn mạnh sự tương tác giữa các quốc gia và
sự liên kết của chúng trong quá trình phát triển xã hội chủ nghĩa. Điều này phản
ánh cam kết của Mác-Lênin đối với quan điểm quốc tế và tầm quan trọng của sự
đồng thuận và hợp tác quốc tế trong việc xây dựng xã hội mới. 4
1.2. Các đặc trưng cơ bản và tính chất của sự phát triển:
1.2.1. Tính khách quan:
Tính khách quan của sự phát triển được thể hiện ở nguồn gốc của sự vận
động và phát triển. Đó là một quá trình bắt nguồn từ chính sự vật hoặc hiện tượng
đó và giải quyết những mâu thuẫn của sự vật hoặc hiện tượng đó.
Tính chất này là thuộc tính tất yếu không phụ thuộc vào ý thức con người.
Trong triết học, tính khách quan của phát triển là một trong những tính chất cơ
bản của sự phát triển.
Tính khách quan của phát triển thể hiện ở chỗ:
Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng
chứ không phải do tác động từ bên ngoài. Điều này có nghĩa là sự phát triển không
phải do ý thức, ý muốn chủ quan của con người quyết định. Sự phát triển là quá
trình tất yếu của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Sự phát triển diễn ra theo những quy luật khách quan, không phụ thuộc vào
ý muốn của con người. Những quy luật khách quan của sự phát triển là những quy
luật chung, phổ biến, chi phối quá trình phát triển của tất cả các sự vật, hiện tượng
trong thế giới. Con người có thể nhận thức và vận dụng những quy luật này để
thúc đẩy sự phát triển của các sự vật, hiện tượng theo hướng có lợi cho mình.
Sự phát triển diễn ra theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện. Sự phát triển không phải là một vòng tròn khép kín, mà là
một quá trình tiến lên không ngừng, không bao giờ dừng lại. Trong quá trình phát
triển, các sự vật, hiện tượng không ngừng vận động, biến đổi, từ thấp đến cao, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Ví dụ: Nếu bạn muốn phát triển khả năng, trình độ, bằng cấp, v.v., thực chất
là để giải quyết hàng loạt mâu thuẫn trong bản thân sự vật và bản thân quá trình
nhận thức, bạn không thể trông cậy hay cầu nguyện cho bất cứ ai hay bất cứ ai.
Bạn có thể cầu nguyện cho một điều gì đó. sức mạnh siêu nhiên ban cho bạn... 5
bạn Bạn phải giải quyết một loạt xung đột và xem bạn có bao nhiêu xung đột
trong chính mình trước khi có thể phát triển.
1.2.2. Tính phổ biến:
Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện trong quá trình phát triển
trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và trí tuệ. Trong quá trình của mọi sự vật,
hiện tượng, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó. Trong mọi quá trình biến
đổi đều có khả năng sáng tạo theo quy luật khách quan.
Tính phổ biến của phát triển trong triết học phản ánh sự đa dạng và độ phức
tạp của các quan điểm về quá trình tiến triển của con người và xã hội. Khám phá
sự phát triển từ nhiều góc độ đã tạo nên một mảng lưới tri thức đa sắc tố, đó là
nền tảng cho sự hiểu biết đa chiều về bản chất và hướng đi của con người.
Các triết lý về phát triển không chỉ dừng lại ở quá khứ hay hiện tại, mà còn
nhìn xa về tương lai. Sự quan tâm đến phát triển bền vững, chẳng hạn, đặt ra câu
hỏi về cách chúng ta phát triển mà không ảnh hưởng đến môi trường. Các triết gia
văn hóa cũng đưa ra cái nhìn khác về sự phát triển, xem xét cách văn hóa tác động
và định hình con người và xã hội. Tính phổ b ế
i n của phát triển trong triết học nâng cao sự nhận thức về sự
liên kết giữa các lĩnh vực khác nhau của triết lý và hướng dẫn chúng ta đối mặt
với thách thức đa dạng của cuộc sống. Trong sự p ứ
h c tạp này, triết học không chỉ
là một bộ công cụ phân tích mà còn là một nguồn tư duy sáng tạo, giúp ta hiểu rõ
hơn về bản chất và ý nghĩa của sự phát triển con người và xã hội.
Tính phổ biến của phát triển trong triết học nâng cao sự nhận thức về sự
liên kết giữa các lĩnh vực khác nhau của triết lý và hướng dẫn chúng ta đối mặt
với thách thức đa dạng của cuộc sống. Trong sự p ứ
h c tạp này, triết học không chỉ
là một bộ công cụ phân tích mà còn là một nguồn tư duy sáng tạo, giúp ta hiểu rõ
hơn về bản chất và ý nghĩa của sự phát triển con người và xã hội.
Ví dụ: Trong tự nhiên, sự phát triển thực vật → động vật → con
người...; sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội từ cộng sản nguyên thủy...→ Cộng sản chủ nghĩa. 6
1.2.3. Tính đa dạng và phong phú:
Tính đa dạng và phổ b ế
i n của phát triển là hai trong những tính chất cơ
bản của sự phát triển. Tính đa dạng của phát triển thể hiện ở c ỗ h sự phát triển diễn
ra theo những cách thức, hình thức khác nhau ở mỗi sự vật, hiện tượng. Tính phổ
biến của phát triển thể hiện ở chỗ sự phát triển diễn ra trong tất cả các lĩnh vực
của thế giới khách quan, bao gồm tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính đa dạng nổi bật khi chúng ta nhìn vào sự phát triển của ý thức thông
qua lăng kính hiện tượng học, nơi mà mỗi trải nghiệm cá nhân đóng góp vào một
bức tranh tổng thể về ý nghĩa và hiểu biết. Tuy nhiên, không chỉ g ới i hạn ở mức
cá nhân, mà còn mở rộng ra ở chiều rộng xã hội, với sự tương tác phức tạp giữa
yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục theo triết lý Marx hay triết học văn hóa.
Tính đa dạng này còn thể hiện trong việc quan tâm đến sự phát triển từ
nhiều góc độ và lĩnh vực. Các triết lý về phát triển bền vững không chỉ nhấn mạnh
vào khía cạnh kinh tế mà còn tập trung vào tương tác nhân loại với môi trường.
Triết lý giáo dục, trong khi xem xét sự phát triển kiến thức, đặt ra câu hỏi về cách
chúng ta nuôi dưỡng tư duy và lòng sáng tạo trong xã hội đa dạng ngày nay.
Ví dụ : sự phát triển của tự nhiên diễn ra theo những quy luật tự nhiên,
không chịu sự tác động trực tiếp của con người. Sự phát triển của xã hội diễn ra
theo những quy luật xã hội, chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố
con người. Sự phát triển của tư duy diễn ra theo những quy luật của tư duy, chịu
sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố n ậ
h n thức của con người.
Tính phổ biến của phát triển thể hiện ở chỗ sự phát triển diễn ra trong tất
cả các lĩnh vực của thế giới khách quan, bao gồm tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong
xã hội, các sự vật, hiện tượng cũng luôn vận động, biến đổi không ngừng. Sự vận
động, biến đổi này dẫn đến sự thay đổi về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.Trong
tư duy, tư duy của con người cũng luôn vận động, biến đổi không ngừng. Sự vận
động, biến đổi này dẫn đến sự phát triển của khoa học, kỹ th ậ u t, văn hóa, nghệ 7 thuật.
Ví dụ: Trong tự nhiên, các sự vật, hiện tượng luôn vận động, biến đổi không
ngừng. Sự vận động, biến đổi này dẫn đến sự hình thành, phát triển và diệt vong
của các sự vật, hiện tượng tự nhiên.
Tính đa dạng và phổ biến của phát triển trong triết học không chỉ tạo ra một hệ t ố
h ng tri thức đa chiều, mà còn khuyến khích tư duy sáng tạo và sự linh hoạt
trong việc đối mặt với những thách thức phong phú của cuộc sống hiện đại. Chúng
là nguồn động viên để chúng ta không ngừng khám phá, đặt câu hỏi và tiếp tục
xây dựng hiểu biết sâu sắc về bản chất và hướng đi của sự phát triển con người và xã hội.
1.2.4. Tính kế thừa:
Tính kế thừa của phát triển là một trong những tính chất cơ bản của sự phát
triển. Tính kế thừa của phát triển thể hiện ở chỗ sự phát triển không phải là sự phủ
định tuyệt đối cái cũ, mà là sự kế t ừ
h a những yếu tố tích cực của cái cũ, tạo tiền
đề cho sự ra đời của cái mới.
Triết lý về kế thừa thường liên quan đến sự phát triển của ý thức qua thời
gian. Theo lối tư duy lịch sử của Hegel, sự phát triển của ý thức không chỉ là quá
trình cá nhân mà còn là một quá trình toàn cầu, nơi mỗi thế hệ kế thừa và phát
triển từ thế hệ trước đó. Nhìn từ góc độ này, lịch sử là một sự tiến triển không
ngừng của ý thức qua các giai đoạn và giai cấp.
Triết học văn hóa cũng đưa ra quan điểm về sự kế thừa, với sự chú ý đặc
biệt đến cách giá trị, niềm tin, và kiến thức được truyền đạt qua thế hệ. Sự giữ gìn
và chuyển giao văn hóa từ quá khứ tới hiện tại đóng vai trò quan trọng trong việc
định hình tư duy và hành vi của xã hội.
Tính kế thừa của phát triển trong triết học là một khía cạnh sâu sắc, nó
khám phá sự liên kết giữa quá khứ, hiện tại và tương lai, và giúp chúng ta hiểu rõ
hơn về sự đan xen và liên tục của quá trình phát triển con người và xã hội.
Ví dụ: Trong quá trình phát triển kinh tế, con người cần nhận thức được
tính kế thừa của phát triển. Sự phát triển kinh tế hiện đại dựa trên những thành tựu 8
của nền sản xuất xã hội cũ. Nhận thức được điều này, con người có thể có những
chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển kinh tế một cách bền vững và toàn diện.
1.3. Nội dung nguyên lí của sự phát triển:
Nguyên lý về sự phát triển là một trong hai nguyên lý cơ bản của phép biện
chứng duy vật, khẳng định rằng mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan
đều vận động, biến đổi không ngừng, từ t ấ
h p đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Nguyên lý sự phát triển trong triết học Marx-Lênin là một cột mốc quan trọng
giúp hiểu rõ về quá trình tiến triển xã hội theo góc độ chủ nghĩa cộng sản. Nguyên
lý nền tảng này bao gồm các yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội, từ quan
hệ sản xuất, lực lượng sản xuất cho đến đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
Phát triển xã hội phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện vật chất, bao gồm cả
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Tư duy này giúp giải thích quá trình thay
đổi xã hội từ giai đoạn này sang giai đoạn khác. Đấu tranh giai cấp, một nguyên
lý khác, được coi là động lực chính của sự phát triển. Giai cấp công nhân và tư
sản đối đầu trong một cuộc đấu tranh không ngừng, dẫn đến sự chuyển biến trong cấu trúc xã hội.
Nguyên lý chỉ ra rằng mỗi giai đoạn phát triển xã hội có một phương thức
sản xuất đặc trưng. Sự tiến bộ là kết quả của sự phát triển của lực lượng sản xuất
và mối quan hệ sản xuất. Đồng thời, sự đổi mới trong phương thức sản xuất cũng
tạo điều kiện cho sự thay đổi trong xã hội.
Nguyên lý phát triển là một quan điểm quan trọng, khẳng định rằng sự phát
triển không thể tránh khỏi sự đảo chánh xã hội. Sự chuyển đổi từ chế độ tư sản
sang xã hội chủ nghĩa là một quá trình mà giai cấp công nhân lật đổ giai cấp tư
sản để tạo ra một xã hội không có sự phân biệt giai cấp và khai thác.
Những nguyên lý này là những cơ sở lý luận mạnh mẽ, định hình triết lý phát 9
triển trong triết học Marx-Lênin và là chìa khóa để hiểu sâu hơn về quá trình tiến
bộ và biến đổi của xã hội trong ngữ cảnh của chủ nghĩa.
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý sự phát triển:
Nguyên lý về sự phát triển trong triết học Marx-Lênin không chỉ là một khía
cạnh lý thuyết mà còn mang theo một ý nghĩa phương pháp luận sâu sắc, tác động
mạnh mẽ vào cách chúng ta hiểu và nghiên cứu về xã hội. Các nguyên lý này
không chỉ đơn thuần là những quy tắc trừu tượng, mà còn định hình hướng tiếp
cận và quá trình nghiên cứu.
Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về sự phát triển là rất quan trọng
trong việc nhận thức và cải tạo thế giới. Nhận thức được nguyên lí này, con người
có thể có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về thế g ới
i khách quan, từ đó có những
hành động phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của thế g ới i khách quan theo hướng có lợi cho con người.
Trên tất cả, ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển là
cung cấp một cơ sở cho việc tiếp cận thực tế xã hội một cách có tổ chức và có hệ
thống. Những nguyên lý này hướng dẫn nhà nghiên cứu và những người học triết
học Marx-Lênin về cách tiếp cận và giải thích sự phát triển xã hội. 10
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NGUYÊN LÍ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN VÀO
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
2.1 Vận dụng nguyên lý về sự phát triển vào phát triển kinh tế:
Nước ta là một nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển và hội nhập thế
giới, có thể nói nền kinh tế của nước ta vô cùng đa dạng.
Trong đó nông nghiệp, giữ vai trò quan trọng của nền kinh tế quốc dân,
chiếm tỉ trọng 11.51% cơ cấu nền kinh tế chín tháng đầu năm 2023. Với điều kiện
thời tiết thuận lợi, khí hậu nhiệt đới gió mùa, hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng
chịt, cùng với hai vùng đồng bằng rộng lớn (Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng
sông Cửu Long) đã giúp cho Việt Nam trở thành một trong những nước có sản
lượng nông sản hàng đầu thế giới, chia thành nhiều lĩnh vực như lương thực. Có
lúa gạo chiếm vai trò chủ đạo. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và phát triển, sản
lượng lúa gạo cả năm 2023 của nước ta đạt 43 đến 43.4 triệu tấn, vượt 170 nghìn
so với kế hoạch của ngành. Những vùng kinh tế có sản lượng lương thực cao nhất
cả nước, đứng đầu là vùng đồng bằng sông Cửu Long với giá trị sản lượng 36.5
triệu tấn (chiếm 83.4% tổng sản lượng trên cả nước), đứng đầu là tỉnh Kiên Giang
với diện tích trồng lúa hơn 712685 ha, ước tổng sản lượng năm 2023 đạt hơn 4.4
triệu tấn. Thấp nhất là tỉnh Bến Tre với sản lượng lúa gạo ước đạt 1.76 triệu tấn,
diện tích gieo trồng là 95000 ha. Xếp sau là vùng kinh tế Bắc Trung Bộ với tổng
sản lượng ước đạt được của năm 2023 là 3.3 triệu tấn và diện tích gieo trồng 642
nghìn ha. Cao nhất là tỉnh Nghệ An với tổng sản lượng năm 2023 ước đạt được là
1.3 triệu tấn, chiếm 33,3% tổng sản lượng của vùng với diện tích gieo trồng là
222 nghìn ha. Thấp nhất là tỉnh Quãng Trị với sản lượng đạt 200 nghìn tấn, diện
tích gieo trồng của tỉnh là 32 nghìn ha. Ngoài ra vùng kinh tế có sản lượng lúa gạo
thấp nhất cả nước là Tây Nguyên, với tổng sản lượng năm 2023 đạt 2.67 triệu tấn
và diện tích gieo trồng ước đạt 406000 ha. Tỉnh có tổng sản lượng lúa gạo cao
nhất là Đắk Lak với 1.2 triệu tấn năm 2023. 11
Về nuôi trồng và đánh bắt thủy, hải sản, nước tađược thiên nhiên ưu ái ban
tặng cho một vị trí địa lý, khí hậu, đất đai thuận lợi với đường bờ b ể i n dài 3260
km, trải dài từ Bắc xuống Nam, từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên
Giang) và bốn ngư trường trọng điểm rộng lớn (ngư trường Cà Mau –Kiên Giang,
ngư trường Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà Rịa-Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng-
Quảng Ninh, ngư trường Quần đảo Hoàng Sa-Q ầ
u n đảo Trường Sa). Chính vì thế
mà ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản chiếm vị t ế h vô cùng quan trọng
trong cơ cấu ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế của Việt Nam nói chung.
Về nuôi trồng là một trong những lĩnh vực mũi nhọn của ngành thủy sản ở
Việt Nam. Trong những năm qua, sản lượng thủy sản nuôi của Việt Nam liên tục
tăng cao, chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng sản lượng thủy sản. Trong năm
2023, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản trên cả nước đạt 5.4 triệu tấn, tăng 4.8%
so với năm 2022, nhiều nhất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Theo thống kê
của cục thủy sản năm 2023, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản ở vùng đồng bằng
này ước đạt 5.2 triệu tấn, chiếm 65.2% tổng sản lượng. Gồm những tỉnh đứng đầu
là Đồng Tháp 1.1 triệu tấn, Cà Mau 1 triệu tấn, Bạc Liêu 700 nghìn tấn Kiên Giang
600 nghìn tấn, Anh Giang 500 nghìn tấn. Những nhóm thủy sản được nuôi chủ
yếu ở Việt Nam gồm có tôm nước lợ là loại thủy sản chủ lực của ngành nuôi trồng,
được nuôi nhiều nhất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, chiếm tỉ trọng 56.3%
tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng. Gồm chủ yếu là tôm sú, tôm thẻ chân trắng,
tôm càng xanh. Vùng có sản lượng nuôi tôm nhiều nhất là đồng bằng sông Cửu
Long ước đạt tổng sản lượng năm 2023 đạt 4.2 triệu tấn chiếm 77.1% tổng sản
lượng trên cả nước. Tỉnh có sản lượng cao nhất vùng là Cà Mau với tổng sản
lượng năm 2023 ước đạt 1.1 triệu tấn chiếm 26.1% tổng sản lượng vùng. Cá nước
ngọt, gồm có những loài tiêu biểu như cá tra, cá rô phi, cá chép, cá lăng, cá basa,
cá diêu hồng,... Đặc biệt nổi bật nhất là cá tra, ngày càng được ưa chuộng và phổ
biến rộng rãi trên toàn thế g ới
i nhờ có giá trị dinh dưỡng cao, trong đó sản lượng
cá tra được nuôi ở V ệ
i t Nam chiếm khoảng 90-94% thị phần trên toàn thế giới, 12
vẫn đang được đầu tư phát triển và mở rộng. Cá tra được nuôi chủ yếu ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long với tổng sản lượng 1.4 triệu tấn (năm 2023), chiếm
26.8% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản của vùng. Các tỉnh nuôi nhiều nhất gồm
có Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng,...
Về khai thác chủ yếu là khai thác xa bờ, nhằm bảo vệ ng ồ u n lợi ven biển
và củng cố an ninh, chủ quyền biển đảo. Trong năm 2023, sản lượng khai thác của
nước ta ước đạt 4.99 triệu tấn gồm cá đạt 3.46 triệu tấn, tôm đạt 842 nghìn tấn,
thủy sản khác đạt 682 nghìn tấn. Vùng có sản lượng khai thác nhiều nhất là vùng
đồng bằng sông Cửu Long, trong 9 tháng đầu năm 2023 sản lượng khai thác thủy
sản đạt 2.67 triệu tấn chiếm 54.3% tổng sản lượng khai thác trên cả nước, đứng
đầu là tỉnh Kiên Giang với sản lượng đạt 1.12 triệu tấn chiếm 22.5% tổng sản
lượng khai thác trên cả nước.
Ngành chăn nuôi từ lâu đã trở thành môt lĩnh vực không thể thiếu của nền
kinh tế Việt Nam, góp một phần không nhỏ vào GDP cả nước. Ngành chăn nuôi
được chia theo những đối tượng như gia cầm (gà, vịt…) và gia súc lớn (trâu, bò,
lợn). Tính đến năm 2023, ngành chăn nuôi của nước ta đã có những chuyển biến
tích cực tuy nhiên vẫn còn nhiều biến động. Có thể kể đến như đàn trâu trên cả
nước đang có xu hướng giảm do diện tích chăn thả bị thu hẹp, một phần do trâu
không còn được sử dụng để làm sức kéo như khoảng thời gian trước kia và một
phần thịt trâu không phổ biến như những loại gia súc còn lại. Theo ước tính của
Tổng cục Thống kê, số lượng trâu trên cả n ớc ư
ta ước đạt 6.5 triệu con, trong đó
tập trung nhiều nhất ở các vùng địa hình cao với khí hậu mát mẻ như Tây Nguyên,
Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, và tỉnh Đắk Lắk dẫn đầu cả nước với khoảng 1.2 triệu
con, chiếm 18.4% lượng trâu trên cả nước. Khác với trâu, tình hình chăn nuôi bò
trên cả nước có khả quan hơn do giá trị kinh tế cao. Tính đến thời điểm tháng 12
năm 2023, số lượng bò trên cả nước được Tổng cục Thống kê ước tính đạt khoảng
8.1 triệu con. Trong đó, số lượng bò trên cả nước phân bố tập trung chủ yếu ở các
tỉnh của các vùng như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. 13
Dẫn đầu cả nước là tỉnh Đồng Nai với số lượng bò đạt khoảng 1.1 triệu con chiếm
khoảng 13.6% tổng lượng bò trên cả nước. Ngoài chăn nuôi trâu và bò thì chăn
nuôi lợn có vai trò quan trọng không thể thiếu, có đóng góp không nhỏ trong tổng
GDP của ngành chăn nuôi gia súc tại nước ta. Có thể nói chăn nuôi lợn và trồng
lúa nước là hai phần quan trọng và xuất hiện sớm nhất trong nền kinh tế nông
nghiệp tại Việt Nam. Tính đến cuối tháng 12 năm 2023, Tổng cục Thống kê ước
tính tổng số lợn của cả nước đạt 28.5 triệu con. Trong đó, vùng Đồng bằng sông
Cửu Long có số lượng chăn nuôi lợn nhiều nhất ước đạt 11.5 triệu con, chiếm tỉ
trọng 39.8% tổng đàn lợn trên cả nước. Xếp sau là vùng Đồng bằng sông Hồng
với tổng đàn lợn ước đạt 10.4 triệu con chiếm tỉ t ọ
r ng 36.6% tổng đàn lợn trên cả
nước. Trong ngành chăn nuôi của Việt Nam từ xưa đến nay, chăn nuôi gia cầm
luôn chiếm một vị trí quan trọng, có đóng góp to lớn trong GDP của nền kinh tế
của Việt Nam nói riêng và ngành chăn nuôi nói riêng. Theo ước tính của Tổng cục
Thống kê tổng đàn gia cầm trên cả nước đạt 551.4 triệu con, sản lượng thịt gia
cầm ước đạt 563,2 nghìn tấn sản lượng trứng gia cầm ước đạt 4,7 tỷ quả. Theo
ước tính, vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng nuôi gia cầm nhiều nhất Việt Nam,
với tổng đàn gia cầm năm 2023 ước đạt 85,4 triệu con, chiếm tỉ trọng 27,1% tổng
đàn gia cầm cả nước. Xếp sau là vùng Đồng bằng sông Cửu Long với tổng đàn
gia cầm ước đạt 58,7 triệu con, chiếm tỉ trọng 18,7%. Có thể thấy, ngành chăn
nuôi của Việt Nam đã dạt được những thành tựu nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó
vẫn còn nhiều biến động do ảnh hưởng từ dịch bệnh, khí hậu và thiên tai.
Bên cạnh ngành nông nghiệp phát triển tích cực, thì ngành công nghiệp của Việt
Nam cũng chiếm một phần đóng góp không hề nhỏ trong GDP của nền kinh tế,
góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Ngành
công nghiệp của nước ta được chia thành hai nhóm chính là công nghiệp khai thác
và công nghiệp chế biến. Công nghiệp khai thác bao gồm các hoạt động như khai
thác khoáng sản, dầu khí, thủy sản, lâm nghiệp. Do nước ta có nguồn tài nguyên
khoáng sản phong phú, đa dạng, bao gồm than, sắt, đồng, chì, kẽm, đá vôi, thiếc,... 14
tập trung chủ yếu ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Theo báo cáo của bộ tài
nguyên và môi trường, tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã tìm thấy 54 loại
khoáng sản. Loại khoáng sản nhiều nhất ở nước ta là than đá, với trữ lượng ước
đạt 114 tỷ tấn, nhiều nhất ở tỉnh Quảng Ninh. Nên khai thác khoáng sản là ngành
khai thác chính của Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của ngành công
nghiệp khai thác. Ngành công nghiệp khai thác có vai trò quan trọng trong việc
cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác. Bên cạnh đó công nghiệp
chế biến cũng chiếm vai trò quan trọng không thể thiếu bao gồm các hoạt động
chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, khoáng sản, dầu khí. Ngành công nghiệp
chế biến có vai trò quan trọng trong việc tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng
cao, góp phần xuất khẩu và tăng thu nhập cho đất nước. Các ngành công nghiệp
chủ lực của Việt Nam bao gồm công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, đây là
nhóm ngành có vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm tỷ trọng
lớn trong GDP và kim ngạch xuất khẩu. Các ngành công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản chủ yếu bao gồm chế biến gạo, chế biến thủy sản, chế biến cà phê,
chế biến chè, chế biến gỗ,...Công nghiệp chế biến khoáng sản: Ngành công nghiệp
này chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của Việt Nam. Các ngành công nghiệp chế biến
khoáng sản chủ yếu bao gồm chế biến dầu khí, chế biến than, chế biến quặng kim
loại,... Công nghiệp điện, nhiệt điện có vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện
năng cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của đất nước. Hiện nay nước ta có năm
loại nhà máy điện, gồm có nhiệt điện; thủy điện; điện hạt nhân; điện gió; điện mặt
trời. Theo nguồn nhiên liệu sử dụng mà có thể phân loại cho năm nhà máy như
nhà máy nhiệt điện sử dụng các nguồn nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ,
khí đốt. Nhà máy nhiệt điện là nhà máy điện phổ biến nhất ở Việt Nam, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong sản lượng điện của cả nước. Nhà máy nhiệt điện lớn nhất
nước ta là nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 ở tỉnh Hải Dương với công suất 2200
MW. Nhà máy thủy điện sử dụng sức nước để sản xuất điện. Việt Nam có nguồn
tài nguyên thủy điện phong phú, vì đặc điểm địa hình chiếm ¾ là đồi núi cùng với
địa hình bị chia cắt mạnh mẽ đã tạo ra các con sông có sức chảy mạnh, do đó nhà 15
máy thủy điện là nguồn cung cấp điện quan trọng của Việt Nam. Nhà máy thủy
điện lớn nhất Việt Nam là nhà máy thủy điện Sơn La được xây dựng trên sông Đà
với công suất 2400MW. Nhà máy điện hạt nhân là nhà máy sử dụng năng lượng
hạt nhân để sản xuất điện. Nước ta đang triển khai xây dựng nhà máy điện hạt
nhân đầu tiên tại Ninh Thuận, dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2028. Nhà máy điện
gió sử dụng sức gió để sản xuất điện. Việt Nam có tiềm năng phát triển điện gió
lớn, đặc biệt là ở các vùng ven biển. Nhà máy điện gió lớn nhất Việt Nam là Tổ
hợp điện gió Ea Nam – Ninh Thuận với công suất 400MW. Cuối cùng là nhà máy
điện mặt trời, đây là loại nhà máy điện sử dụng ánh sáng mặt trời để sản xuất điện.
Việt Nam có lượng bức xạ mặt trời cao, do đó, nhà máy điện mặt trời cũng có
tiềm năng phát triển lớn. Nhà máy điện mặt trời lớn nhất nước ta là nhà máy điện
Trung Nam Thuận Bắc với công suất 450MW. Tính đến năm 2023, Việt Nam có
tổng công suất lắp đặt điện là 77.200 MW, trong đó nhà máy nhiệt điện là 39.700
MW (chiếm 51,6%), nhà máy thủy điện tổng 29.300 MW (chiếm 37,8%), nhà
máy điện hạt nhân là 1000 MW (chiếm 1,3%). Nhà máy điện gió 6200 MW
(chiếm 8,1%), nhà máy điện mặt trời 1000 MW (chiếm 1,3%).
Tiếp đến là ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Đây là ngành
công nghiệp có vai trò quan trọng, góp phần xây dựng và phát triển đất nước trong
việc cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng, giao thông,... Các
ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu bao gồm sản xuất xi măng,
sản xuất gạch, sản xuất vật liệu kim loại,... Trong đó, sản xuất xi măng là quan
trọng nhất vì nó được sử dụng trong hầu hết các công trình xây dựng, từ những
công trình dân dụng đến những công trình giao thông… Việt Nam may mắn trở
thành một trong những nước sản xuất xi măng lớn nhất thế giới với sản lượng xi
măng năm 2023 ước đạt 120 triệu tấn. Theo số l ệ
i u của Hiệp hội Xi măng Việt
Nam (VNCA), tỉnh Hà Nam là tỉnh sản xuất xi măng lớn nhất Việt Nam, với sản
lượng năm 2023 đạt 13,1 triệu tấn chiếm tỉ trọng khoảng 11% tổng lượng xi măng
trên cả nước. Ngòai xi măng, gạch là vật liệu xây dựng phổ biến, được sử dụng 16
trong các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. Việt Nam là một trong
những nước sản xuất gạch lớn nhất thế giới, với sản lượng gạch năm 2023 đạt 100
tỷ viên. Theo số liệu của Hiệp hội Gốm sứ xây dựng Việt Nam (Viglacera), tỉnh
Thanh Hóa là tỉnh sản xuất gạch nhiều nhất Việt Nam, với sản lượng năm 2023 đạt 25,6 tỷ viên.
Sắt thép là vật liệu xây dựng quan trọng, được sử dụng trong các công trình
xây dựng có kết cấu chịu lực. Việt Nam là một trong những nước sản xuất sắt thép
lớn nhất Đông Nam Á, với sản lượng sắt thép năm 2023 đạt 28 triệu tấn. Theo số
liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), tỉnh Hải Dương là tỉnh sản xuất sắt thép
nhiều nhất Việt Nam, với sản lượng năm 2023 ước đạt 8,9 triệu tấn. Bên cạnh đó
còn có bê tông là vật liệu xây dựng phức hợp, được sử dụng trong hầu hết các
công trình xây dựng. Việt Nam là một trong những nước sản xuất bê tông lớn nhất
Đông Nam Á, với sản lượng bê tông năm 2023 đạt 150 triệu m3. Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê, tỉnh Bình Dương là tỉnh sản xuất bê tông nhiều nhất Việt
Nam, với sản lượng năm 2023 ước đạt 16,3 triệu m3. Ngoài các sản phẩm vật liệu
xây dựng chủ yếu trên, Việt Nam còn sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng
khác như gạch men, ngói, kính xây dựng,...
Nói đến ngành có khả năng tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây
không thể không nhắc đến ngành dịch vụ. Tuy chỉ mới xuất hiện trong những thập
niên trở lại đây nhưng ngành dịch vụ của nước ta đã gặt hái được nhiều thành tích
và có tốc độ tăng trưởng không thua kém những ngành nghề xuất hiện lâu đời.
Ngành dịch vụ ra đời đã đóng góp rất lớn cho GDP của nền kinh tế nước nhà
(trong năm 2023 GDP của ngành dịch vụ chiếm 41,3% tổng GDP của cả nước),
ngoài ra còn giải quyết được nhiều nhu cầu việc làm cho người lao động. Các
ngành dịch vụ gồm có du lịch, nhà hàng khách sạn, thương mại, vận tải, bưu chính
viễn thông… Trong đó ngành du lịch có tốc độ tăng trưởng cao nhất. Xét riêng
năm 2023, tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch đạt 11,4% với GDP ước đạt
279.287 tỷ đồng tương đương 6,6% GDP của cả nước. 17