lOMoARcPSD| 58833082
HƯƠNG 2 2.1. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN
Hàng năm, các chất thải rắn đổ ra biển trên thế giới khoảng 50 triệu tấn, gồm đất,
cát, rác thải, phế liệu xây dựng, chất phóng xạ. Một số chất thải loại này sẽ lắng tại vùng
biển ven bờ. Một số chất khác bị phân hủy và lan truyền trong toàn khối nước biển. Trong
đó, Việt Nam chúng ta cũng đang gặp phải tình trạng ô nhiễm môi trường biển nặng nề và
gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển đáng để báo động.
rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm biển này. Trong đó, thể kể
tới một vài nguyên nhân chủ yếu như: nguyên nhân tự nhiên và nguyên nhân do con người
tạo nên.
2.1.1. Nguyên nhân tự nhiên
Do thiên tai: Từ sự bào mòn, sạt lở ảnh ởng của núi lửa phun trào khiến cho
các nham, bụi bẩn, khói từ núi lửa bốc lên kéo theo những cơn a tàn tro rơi xuống
biển khiến nước bị ô nhiễm. Ở Việt Nam thường rất hiếm chịu tác động của núi lửa nhưng
ở các nước trên thế giới như Nhật Bản núi lửa phun trào thường xuyên.
Do quá trình hòa tan muối khoáng: Theo thời gian, nước sẽ hòa tan muối khoáng
các mỏ kim loại kiến cho nồng độ tạp chất trong nước tăng cao, gây ô nhiễm i trường
biển.
Do thủy triều đỏ: Khi dòng chảy của biển không sự lưu thông, các dinh dưỡng
trong nước biển dồi o khiến cho tảo phát triển nhanh chóng cùng lúc gây ra tình trạng
tảo nở hoa (hay thủy triều đỏ) gây ảnh hưởng tới các loài sinh vật thủy sinh và làm ô nhiễm
môi trường.
Ví dụ: Tháng 6 - 7/2014, thủy triều đỏ tạo nên các trận bọt biển màu đỏ vàng bãi
biển Mũi Né – Hòn Rơm (Phan Thiết, Bình Thuận)
lOMoARcPSD| 58833082
Các tình trạng này thường xảy ra khi chất thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu
được xả thải ra môi trường biển khiến tảo đồng loạt sinh trưởng.
2.1.2. Nguyên nhân do con người
Do nước thải sinh hoạt & công, nông nghiệp: Nước thải, rác thải chất thải từ
hoạt động sinh hoạt, nông nghiệp công nghiệp chưa được xử triệt để mà xả thải trực
tiếp ra môi trường hoặc đổ ra ng, rồi từ đó các nước, rác và chất thải men theo dòng chảy
ra biển, đó là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho biển bị ô nhiễm nặng nề.
Do khai thác dầu: Hoạt động khai thác nhu cầu sử dụng dầu cao dẫn đến một
lượng lớn dầu bị rỉ ra bên ngoài môi trường biển, hoặc dầu tràn từ các hoạt động tàu
thuyền vận chuyển dầu, chìm đắm tàu chở dầu do sự cố từ lỗ khoan thăm khai thác
dầu cũng là nguyên nhân khiến cho dầu tràn trên mặt biển.
dụ 1: Tháng 9 - 2001, tàu Formosa (Liberia) đâm vào tàu Petrolimex 01 (Việt
Nam) đã làm tràn 1000 lít dầu, gây nên ô nhiễm môi trường biển tại vịnh Gành Rỏi thuộc
Vũng Tàu.
Ví dụ 2: Năm 2003, tàu Hồng Anh của Việt Nam trên đường từ Cát Lái đi đến Vũng
Tàu chở 600 tấn dầu bị sóng đánh chìm gây tràn dầu làm ô nhiễm vùng biển Cần Giờ.
Một số hình ảnh khai thác và tràn dầu trên biển
Với việc dầu thường nổi và không tan trong nước rất khó để xử lý và thu hồi, nó có
thể gây cản trở đến quá trình hấp thụ oxy của các loài sinh vật, sự khúc xạ ánh sáng và sinh
lOMoARcPSD| 58833082
trưởng phát triển của cá tôm, gây nên ảnh ởng nặng đến môi trường hệ sinh thái trong
biển.
Do hoạt động đánh bắt trái phép: Việc sử dựng chất nổ, dùng điện, chất độc để
đánh bắt thủy hải sản trái phép của con người skhiến các loài sinh vật chết hàng loạt. Việc
này có thể dẫn đến việc một số loài bị tuyệt chủng. Ngoài ra, do việc khai thác này rất khó
kiểm soát nên các xác thủy hải sản còn sót lại trên biển sẽ bị phân hủy. Gây ô nhiễm và ảnh
hưởng tới chất lượng nguồn nước, làm biến đổi đến môi trường nước biển.
Các vùng nước lợ, rừng ngập mặn ven biển các hệ rạn san chưa được bảo
tồn tốt dẫn đến mất cân bằng hệ sinh thái dưới biển làm mất đi môi trường sống của một
số loài lưỡng cư.
2.2. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HỆ SINH THÁI
BIỂN
2.2.1. Ô nhiễm ở thế giới
Hiện nay, sinh vật biển trên thế giới đang phải chịu những thiệt hại không
thể bù đắp được do ô nhiễm đại dương. Hàng triệu tấn chất thải không được quản
lý tốt đổ ra đại dương mỗi năm. Kết quả là một cuc khủng hoảng hành tinh với
hơn 100 triệu sinh vật biển bị mất đi mỗi năm và hệ sinh thái đại dương bị phân
hủy.
Vào tháng 6/2021, hãng đóng gói bao bì RAJA công bố nghiên cứu về những
nước xả nhiều rác thải nhựa nhất ra biển trong năm 2020. Theo đó, Ấn Độ nước
đứng đầu bảng, xả ra 126.500 tấn rác thải nhựa. Lượng rác này tương đương với
trọng lượng của 250.000 con heo mũi chai. Kế đến là Trung Quốc (70.700 tấn),
Indonesia (56.300 tấn), Brazil (38.000 tấn).
Các đại diện khác của châu Á nằm trong danh sách Top 10 còn Thái Lan
(thứ 5, 22.800 tấn), Nhật Bản (thứ 9, 1.800 tấn). Mỹ đứng thứ 10 với 703 tấn, bất
chấp việc nước này hàng năm xả ra lượng rác thải nhựa nhiều gấp đôi Ấn Độ.
lOMoARcPSD| 58833082
2.2.2. Ô nhiễm ở Việt Nam
Hiện nay, biển Việt Nam đang trong tình trạng ô nhiễm đáng báo động. Chất
lượng môi trường biển nước ta đang ngày càng đi xuống. Hiện nay Việt Nam đứng
thứ 4 trên thế giới về ô nhiễm rác thải biển, có những khu rừng ngập mặn tràn ngạp
rác thải nilon. Ngoài ra, hiện lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh của 28 tỉnh ven
biển Việt Nam vào khoảng 14,03 triệu tấn/năm (khoảng 38.500 tấn/ ngày).
Rác thải chất đống, tràn dầu khắp cả một vùng, cá tôm chết ngổn ngang,... là
hình ảnh không mấy xa lạ ở các vùng biển Việt Nam. Ảnh hưởng đến đời sống kinh
tế của người dân gắn với ngành thủy sản, ngoài ra còn ảnh hưởng nghiêm trọng
đến môi trường khi cá, tôm phân hủy.
Hàm lượng dầu trong nước biển Việt Nam nhìn chung đều vượt giới hạn tiêu
chuẩn của Việt Nam vượt xa tiêu chuẩn các Hiệp hội các ớc Đông Nam Á. Đặc
biệt , thời điểm vùng nước khu vực Cái Lân hàm lượng dầu đạt mức 1,75 mg/l,
gấp 6 lần giới hạn cho phép; vịnh Hạ Long 1/3 diện tích biển hàm lượng dầu
thường xuyên từ 1-1,73 mg/l.
lOMoARcPSD| 58833082
Các khu du lịch đắt khách cũng đang bị rác thải “ bủa vây” làm mất mỹ quan
rất nhiều. Rác thải nhựa nguồn cơn cho nạn ô nhiễm môi trường nước, đất và
không khí vì để một chai nhựa hay một túi nilon phải mất đến hàng trăm năm.
Một số vùng biển ven bờ đang bị đục hóa, lượng phù sa lơ lửng tăng cao gây
ảnh hưởng đến du lịch, giảm khả năng quang hợp của một số sinh vật biển làm
suy giảm nguồn giống hải sản tự nhiên.
Suy giảm nghiêm trọng hệ sinh thái biển:
- Theo thống của Bộ Tài nguyên Môi trường ô nhiễm môi trường
biểntrong những năm gần đây đã làm cho nhiều loài sinh vật biển giảm mạnh về số
lượng, có loài đã tuyệt chủng cục bộ. Có đến 236 loài thủy sinh quý hiếm bị đe dọa
các cấp độ khác nhau, trong đó, hơn 70 loài sinh vật biển đã bị liệt kê trong
Sách Đỏ Việt Nam.
Vd: Vích, đồi mồi, quản đồng, đồi mồi dứa,...
lOMoARcPSD| 58833082
Đồi mồi dứa Vích biển
- Nước biển của một số khu vực có biểu hiện bị axit hóa do độ pH trong
nước biển tầng mặt biển đổi trong khoảng 6,3 - 8,2. Nước biển ven bờ có biểu hiện
bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ, kẽm, một s chủng thuộc thuốc bảo vệ thực vật.
- Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật chửng Andrin Endrin của các
mẫu sinh vật đáy các vùng cửa sông ven biển phía Bắc đều cao hơn giới hạn cho
phép.
- Hiện tượng thủy triều đỏ đã xuất hiện tại vùng biển Nam Trung Bộ, đặc
biệt là tại Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận làm chết các loại tôm cá đang nuôi
trồng vùng này.
- Tình trạng dùng các ngư cụ đánh cá mang tính chất hủy diệt như: xung
điện, chất nổ, điện cao áp quá công suất cho phép,... làm cạn kiệt nguồn lợi hải sản
lOMoARcPSD| 58833082
ven bờ. Nguồn lợi hải sản cu hướng giảm dần về trữ lượng, sản lượng kích
thước cá đánh bắt.
2.3. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN
2.3.1. Tác động đến các loài sinh vật, sức khỏe con người
Như đã đề cập ở trên, rác thải, hoá chất, và dầu tràn đều ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ và sự tồn tại của nhiều loài sinh vật biển. Ô nhiễm có thể ảnh hưởng đến cả chuỗi và
lưới thức ăn biển trên cạn. Độc tố trong môi trường biển tích tụ lại trong thể các
sinh vật trong cả chuỗi thức ăn và khuếch tán ở các sinh vật tiêu thụ bậc cao hơn: khi con
lớn ăn những con nhỏ bị nhiễm độc, cũng bị nhiễm độc theo. Khi các loài chim,
thú,… ăn những con cá nhiễm độc, chất độc cũng sẽ tích tụ lại trong cơ thể.
Đối với con người, động thực vật nhiễm độc hoặc nhiễm bệnh đều không thể dùng
làm thức ăn. Nhiều loài sinh vật biển bị nhiễm độc thuỷ ngân, chì, dioxin,… có thể gây
nguy hiểm cho con người nếu ăn trong một thời gian dài.
2.3.2. Tác động lên môi trường sống của các loài, suy giảm hệ sinh thái
Hầu hết các vật chất bị xả vào đại dương rất khó phân hủy và sẽ tồn tại trong nhiều
năm. Quá trình phân hủy các vật chất này tiêu tốn oxi trong nước biển. Do đó nhiều rác
bẩn, hóa chất…cần được phân hủy sẽ làm lượng oxi giảm đi trong một thời gian i,
chúng sẽ lấy đi lượng oxi quan trọng cho sự sống của các loài sinh vật biển.
Hiện ợng “phú dưỡng” do quá nhiều chất dinh dưỡng như nitrat phosphat từ
các loại phân bón hoặc nước cống rãnh bị thải vào môi trường nước làm ảnh hưởng tiêu
cực đến môi trường nthiếu dưỡng khí, làm cạn kiệt oxy a tan trong nước, làm giảm
số lượng các cá thể và các quần thể động vật khác.
2.3.3. Các tác động về kinh tế và xã hội
Về mặt kinh tế
Rác thải biển gây ảnh hưởng trực tiếp lẫn gián tiếp về kinh tế. Rác thải trên biển có
thể gây ra thiệt hại kinh tế cho lĩnh vực vận tải biển do tàu thuyền, hàng hóa hỏng khi
bị kẹt hoặc va chạm với rác thải biển.
lOMoARcPSD| 58833082
Hoạt động du lịch, dịch vụ biển, hoạt động khai thác nuôi trồng thủy sản doanh
thu cũng bị giảm do tăng chi phí cho tàu cá, sửa chữa máy bơm tại các khu nuôi, giảm sản
lượng đánh bắt, nuôi trồng, chi phí cho việc dọn dẹp rác thải biển nhằm đảm bảo và duy trì
sức hấp dẫn lẫn sự an toàn của bãi biển đối với người sử dụng trong một số trường hợp có
thể tăng thêm gánh nặng.
Về mặt xã hội
Rác thải biển có tác động rất lớn đến an toàn thực phẩm. Con người sẽ tiếp xúc với
vi nhựa và siêu vi nhựa (nanoplastic) khi tiêu thụ hải sản, nhất là các loài được ăn nguyên
con không lọc bỏ ruột như trai, sò, tôm, nhím biển…
Rác thải nổi kích thước lớn là mối đe dọa đối với giao thông đường biển. Điều này
thể dẫn đến thương tích tử vong do mất điện, do chân vịt hoặc đường ống nước bị
kẹt va chạm với c vật thể nổi hoặc chìm một phần, bao gồm thùng cách nhiệt bằng
nhựa. Thương tích và tử vong cũng thể xảy ra đối với con người do bị kẹt khi bơi và lặn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58833082
HƯƠNG 2 2.1. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN
Hàng năm, các chất thải rắn đổ ra biển trên thế giới khoảng 50 triệu tấn, gồm đất,
cát, rác thải, phế liệu xây dựng, chất phóng xạ. Một số chất thải loại này sẽ lắng tại vùng
biển ven bờ. Một số chất khác bị phân hủy và lan truyền trong toàn khối nước biển. Trong
đó, Việt Nam chúng ta cũng đang gặp phải tình trạng ô nhiễm môi trường biển nặng nề và
gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển đáng để báo động.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm biển này. Trong đó, có thể kể
tới một vài nguyên nhân chủ yếu như: nguyên nhân tự nhiên và nguyên nhân do con người tạo nên.
2.1.1. Nguyên nhân tự nhiên
Do thiên tai: Từ sự bào mòn, sạt lở và ảnh hưởng của núi lửa phun trào khiến cho
các nham, bụi bẩn, khói từ núi lửa bốc lên kéo theo những cơn mưa và tàn tro rơi xuống
biển khiến nước bị ô nhiễm. Ở Việt Nam thường rất hiếm chịu tác động của núi lửa nhưng
ở các nước trên thế giới như Nhật Bản núi lửa phun trào thường xuyên.
Do quá trình hòa tan muối khoáng: Theo thời gian, nước sẽ hòa tan muối khoáng
và các mỏ kim loại kiến cho nồng độ tạp chất trong nước tăng cao, gây ô nhiễm môi trường biển.
Do thủy triều đỏ: Khi dòng chảy của biển không có sự lưu thông, các dinh dưỡng
trong nước biển dồi dào khiến cho tảo phát triển nhanh chóng cùng lúc gây ra tình trạng
tảo nở hoa (hay thủy triều đỏ) gây ảnh hưởng tới các loài sinh vật thủy sinh và làm ô nhiễm môi trường.
Ví dụ: Tháng 6 - 7/2014, thủy triều đỏ tạo nên các trận bọt biển màu đỏ vàng ở bãi
biển Mũi Né – Hòn Rơm (Phan Thiết, Bình Thuận) lOMoAR cPSD| 58833082
Các tình trạng này thường xảy ra khi chất thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ
được xả thải ra môi trường biển khiến tảo đồng loạt sinh trưởng.
2.1.2. Nguyên nhân do con người
Do nước thải sinh hoạt & công, nông nghiệp: Nước thải, rác thải và chất thải từ
hoạt động sinh hoạt, nông nghiệp và công nghiệp chưa được xử lý triệt để mà xả thải trực
tiếp ra môi trường hoặc đổ ra sông, rồi từ đó các nước, rác và chất thải men theo dòng chảy
ra biển, đó là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho biển bị ô nhiễm nặng nề.
Do khai thác dầu: Hoạt động khai thác và nhu cầu sử dụng dầu cao dẫn đến một
lượng lớn dầu bị rò rỉ ra bên ngoài môi trường biển, hoặc dầu tràn từ các hoạt động tàu
thuyền vận chuyển dầu, chìm đắm tàu chở dầu và do sự cố từ lỗ khoan thăm dò khai thác
dầu cũng là nguyên nhân khiến cho dầu tràn trên mặt biển.
Ví dụ 1: Tháng 9 - 2001, tàu Formosa (Liberia) đâm vào tàu Petrolimex 01 (Việt
Nam) đã làm tràn 1000 lít dầu, gây nên ô nhiễm môi trường biển tại vịnh Gành Rỏi thuộc Vũng Tàu.
Ví dụ 2: Năm 2003, tàu Hồng Anh của Việt Nam trên đường từ Cát Lái đi đến Vũng
Tàu chở 600 tấn dầu bị sóng đánh chìm gây tràn dầu làm ô nhiễm vùng biển Cần Giờ.
Một số hình ảnh khai thác và tràn dầu trên biển
Với việc dầu thường nổi và không tan trong nước rất khó để xử lý và thu hồi, nó có
thể gây cản trở đến quá trình hấp thụ oxy của các loài sinh vật, sự khúc xạ ánh sáng và sinh lOMoAR cPSD| 58833082
trưởng phát triển của cá tôm, gây nên ảnh hưởng nặng đến môi trường và hệ sinh thái trong biển.
Do hoạt động đánh bắt trái phép: Việc sử dựng chất nổ, dùng điện, chất độc để
đánh bắt thủy hải sản trái phép của con người sẽ khiến các loài sinh vật chết hàng loạt. Việc
này có thể dẫn đến việc một số loài bị tuyệt chủng. Ngoài ra, do việc khai thác này rất khó
kiểm soát nên các xác thủy hải sản còn sót lại trên biển sẽ bị phân hủy. Gây ô nhiễm và ảnh
hưởng tới chất lượng nguồn nước, làm biến đổi đến môi trường nước biển.
Các vùng nước lợ, rừng ngập mặn ven biển và các hệ rạn san hô chưa được bảo
tồn tốt dẫn đến mất cân bằng hệ sinh thái dưới biển và làm mất đi môi trường sống của một số loài lưỡng cư.
2.2. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HỆ SINH THÁI BIỂN
2.2.1. Ô nhiễm ở thế giới
Hiện nay, sinh vật biển trên thế giới đang phải chịu những thiệt hại không
thể bù đắp được do ô nhiễm đại dương. Hàng triệu tấn chất thải không được quản
lý tốt đổ ra đại dương mỗi năm. Kết quả là một cuộc khủng hoảng hành tinh với
hơn 100 triệu sinh vật biển bị mất đi mỗi năm và hệ sinh thái đại dương bị phân hủy.
Vào tháng 6/2021, hãng đóng gói bao bì RAJA công bố nghiên cứu về những
nước xả nhiều rác thải nhựa nhất ra biển trong năm 2020. Theo đó, Ấn Độ là nước
đứng đầu bảng, xả ra 126.500 tấn rác thải nhựa. Lượng rác này tương đương với
trọng lượng của 250.000 con cá heo mũi chai. Kế đến là Trung Quốc (70.700 tấn),
Indonesia (56.300 tấn), Brazil (38.000 tấn).
Các đại diện khác của châu Á nằm trong danh sách Top 10 còn có Thái Lan
(thứ 5, 22.800 tấn), Nhật Bản (thứ 9, 1.800 tấn). Mỹ đứng thứ 10 với 703 tấn, bất
chấp việc nước này hàng năm xả ra lượng rác thải nhựa nhiều gấp đôi Ấn Độ. lOMoAR cPSD| 58833082
2.2.2. Ô nhiễm ở Việt Nam
Hiện nay, biển Việt Nam đang trong tình trạng ô nhiễm đáng báo động. Chất
lượng môi trường biển nước ta đang ngày càng đi xuống. Hiện nay Việt Nam đứng
thứ 4 trên thế giới về ô nhiễm rác thải biển, có những khu rừng ngập mặn tràn ngạp
rác thải nilon. Ngoài ra, hiện lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh của 28 tỉnh ven
biển Việt Nam vào khoảng 14,03 triệu tấn/năm (khoảng 38.500 tấn/ ngày).
Rác thải chất đống, tràn dầu khắp cả một vùng, cá tôm chết ngổn ngang,... là
hình ảnh không mấy xa lạ ở các vùng biển Việt Nam. Ảnh hưởng đến đời sống kinh
tế của người dân gắn bó với ngành thủy sản, ngoài ra còn ảnh hưởng nghiêm trọng
đến môi trường khi cá, tôm phân hủy.
Hàm lượng dầu trong nước biển ở Việt Nam nhìn chung đều vượt giới hạn tiêu
chuẩn của Việt Nam và vượt xa tiêu chuẩn các Hiệp hội các Nước Đông Nam Á. Đặc
biệt , có thời điểm vùng nước khu vực Cái Lân có hàm lượng dầu đạt mức 1,75 mg/l,
gấp 6 lần giới hạn cho phép; vịnh Hạ Long có 1/3 diện tích biển có hàm lượng dầu
thường xuyên từ 1-1,73 mg/l. lOMoAR cPSD| 58833082
Các khu du lịch đắt khách cũng đang bị rác thải “ bủa vây” làm mất mỹ quan
rất nhiều. Rác thải nhựa là nguồn cơn cho nạn ô nhiễm môi trường nước, đất và
không khí vì để một chai nhựa hay một túi nilon phải mất đến hàng trăm năm.
Một số vùng biển ven bờ đang bị đục hóa, lượng phù sa lơ lửng tăng cao gây
ảnh hưởng đến du lịch, giảm khả năng quang hợp của một số sinh vật biển và làm
suy giảm nguồn giống hải sản tự nhiên.
Suy giảm nghiêm trọng hệ sinh thái biển: -
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường ô nhiễm môi trường
biểntrong những năm gần đây đã làm cho nhiều loài sinh vật biển giảm mạnh về số
lượng, có loài đã tuyệt chủng cục bộ. Có đến 236 loài thủy sinh quý hiếm bị đe dọa
ở các cấp độ khác nhau, trong đó, có hơn 70 loài sinh vật biển đã bị liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam.
Vd: Vích, đồi mồi, quản đồng, đồi mồi dứa,... lOMoAR cPSD| 58833082
Đồi mồi dứa Vích biển -
Nước biển của một số khu vực có biểu hiện bị axit hóa do độ pH trong
nước biển tầng mặt biển đổi trong khoảng 6,3 - 8,2. Nước biển ven bờ có biểu hiện
bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ, kẽm, một số chủng thuộc thuốc bảo vệ thực vật. -
Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật chửng Andrin và Endrin của các
mẫu sinh vật đáy các vùng cửa sông ven biển phía Bắc đều cao hơn giới hạn cho phép. -
Hiện tượng thủy triều đỏ đã xuất hiện tại vùng biển Nam Trung Bộ, đặc
biệt là tại Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận làm chết các loại tôm cá đang nuôi trồng vùng này. -
Tình trạng dùng các ngư cụ đánh cá mang tính chất hủy diệt như: xung
điện, chất nổ, điện cao áp quá công suất cho phép,... làm cạn kiệt nguồn lợi hải sản lOMoAR cPSD| 58833082
ven bờ. Nguồn lợi hải sản có cu hướng giảm dần về trữ lượng, sản lượng và kích thước cá đánh bắt.
2.3. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN
2.3.1. Tác động đến các loài sinh vật, sức khỏe con người
Như đã đề cập ở trên, rác thải, hoá chất, và dầu tràn đều ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ và sự tồn tại của nhiều loài sinh vật biển. Ô nhiễm có thể ảnh hưởng đến cả chuỗi và
lưới thức ăn ở biển và trên cạn. Độc tố trong môi trường biển tích tụ lại trong cơ thể các
sinh vật trong cả chuỗi thức ăn và khuếch tán ở các sinh vật tiêu thụ bậc cao hơn: khi con
cá lớn ăn những con cá nhỏ bị nhiễm độc, nó cũng bị nhiễm độc theo. Khi các loài chim,
thú,… ăn những con cá nhiễm độc, chất độc cũng sẽ tích tụ lại trong cơ thể.
Đối với con người, động thực vật nhiễm độc hoặc nhiễm bệnh đều không thể dùng
làm thức ăn. Nhiều loài sinh vật biển bị nhiễm độc thuỷ ngân, chì, dioxin,… có thể gây
nguy hiểm cho con người nếu ăn trong một thời gian dài.
2.3.2. Tác động lên môi trường sống của các loài, suy giảm hệ sinh thái
Hầu hết các vật chất bị xả vào đại dương rất khó phân hủy và sẽ tồn tại trong nhiều
năm. Quá trình phân hủy các vật chất này tiêu tốn oxi trong nước biển. Do đó nhiều rác
bẩn, hóa chất…cần được phân hủy sẽ làm lượng oxi giảm đi và trong một thời gian dài,
chúng sẽ lấy đi lượng oxi quan trọng cho sự sống của các loài sinh vật biển.
Hiện tượng “phú dưỡng” do quá nhiều chất dinh dưỡng như nitrat và phosphat từ
các loại phân bón hoặc nước cống rãnh bị thải vào môi trường nước làm ảnh hưởng tiêu
cực đến môi trường như thiếu dưỡng khí, làm cạn kiệt oxy hòa tan trong nước, làm giảm
số lượng các cá thể và các quần thể động vật khác.
2.3.3. Các tác động về kinh tế và xã hội
Về mặt kinh tế
Rác thải biển gây ảnh hưởng trực tiếp lẫn gián tiếp về kinh tế. Rác thải trên biển có
thể gây ra thiệt hại kinh tế cho lĩnh vực vận tải biển do tàu thuyền, hàng hóa hư hỏng khi
bị kẹt hoặc va chạm với rác thải biển. lOMoAR cPSD| 58833082
Hoạt động du lịch, dịch vụ biển, hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản doanh
thu cũng bị giảm do tăng chi phí cho tàu cá, sửa chữa máy bơm tại các khu nuôi, giảm sản
lượng đánh bắt, nuôi trồng, chi phí cho việc dọn dẹp rác thải biển nhằm đảm bảo và duy trì
sức hấp dẫn lẫn sự an toàn của bãi biển đối với người sử dụng trong một số trường hợp có
thể tăng thêm gánh nặng.
Về mặt xã hội
Rác thải biển có tác động rất lớn đến an toàn thực phẩm. Con người sẽ tiếp xúc với
vi nhựa và siêu vi nhựa (nanoplastic) khi tiêu thụ hải sản, nhất là các loài được ăn nguyên
con không lọc bỏ ruột như trai, sò, tôm, nhím biển…
Rác thải nổi kích thước lớn là mối đe dọa đối với giao thông đường biển. Điều này
có thể dẫn đến thương tích và tử vong do mất điện, do chân vịt hoặc đường ống nước bị
kẹt và va chạm với các vật thể nổi hoặc chìm một phần, bao gồm thùng cách nhiệt bằng
nhựa. Thương tích và tử vong cũng có thể xảy ra đối với con người do bị kẹt khi bơi và lặn.