


Preview text:
lOMoAR cPSD| 60857655 KHOA HỌC QUẢN LÝ
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
Nguyên tắc kết hợp quản lý ├── Đặc điểm
├── Kết hợp ngành & địa phương
└── Tương tác, linh hoạt ├── Ưu điểm
├── Tối ưu nguồn lực
└── Quản lý toàn diện ├── Hạn chế
├── Xung đột lợi ích
└── Thiên lệch thực tiễn └── Ví dụ
├── Nông nghiệp ĐBSCL
└── Công nghiệp thép Thái Nguyên 1. Đặc điểm lOMoAR cPSD| 60857655
Kết hợp hai xu hướng: Chuyên môn hóa theo ngành (quản lý theo quy trình kỹ
thuật đặc thù) và phân bố sản xuất theo địa phương/vùng lãnh thổ (quản lý tổng
hợp, dựa trên đặc điểm khu vực).
Tính tương tác: Hai phương thức quản lý bổ trợ lẫn nhau, thúc đẩy phát triển sản xuất - xã hội.
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho cả ngành (sản xuất vật chất, dịch vụ, văn hóa) và
địa phương/vùng lãnh thổ (hành chính, kinh tế, xã hội).
Tính linh hoạt: Yêu cầu điều chỉnh dựa trên đặc thù ngành và đặc điểm địa phương/vùng. 2. Ưu điểm
Tối ưu hóa nguồn lực: Kết hợp chuyên môn ngành với lợi thế địa phương
(nguyên liệu, lao động, điều kiện tự nhiên) để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Quản lý toàn diện: Đảm bảo cả mục tiêu kinh tế - kỹ thuật (ngành) và chính trị -
xã hội (địa phương/vùng).
Thúc đẩy phát triển cân bằng: Ngăn ngừa sự chênh lệch giữa các ngành và khu
vực, hỗ trợ phát triển đồng đều.
Tính thích nghi cao: Phù hợp với các quốc gia có sự đa dạng về địa lý, văn hóa và kinh tế. 3. Hạn chế
Xung đột lợi ích: Ngành chú trọng hiệu quả kỹ thuật, trong khi địa phương ưu
tiên lợi ích cục bộ, dễ dẫn đến mâu thuẫn.
Thiên lệch trong thực tiễn:
Quá tập trung vào ngành (bỏ qua đặc thù địa phương).
Quá chú trọng địa phương (bỏ qua định hướng chung của ngành).
Phối hợp khó khăn: Thiếu sự đồng bộ giữa cơ quan ngành (thường do Trung
ương quản lý) và chính quyền địa phương.
Phụ thuộc vào năng lực quản lý: Nếu cán bộ không đủ tầm, việc kết hợp dễ thất bại. lOMoAR cPSD| 60857655 4. Ví dụ thực tiễn
Ví dụ 1: Ngành nông nghiệp ở Việt Nam
Thực tiễn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (quản lý ngành) định hướng
sản xuất lúa gạo, trong khi các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (quản lý địa
phương) áp dụng dựa trên điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu.
Ưu điểm: Tăng sản lượng lúa gạo, tận dụng lợi thế vùng.
Hạn chế: Một số địa phương tập trung quá mức vào lúa, bỏ qua đa dạng hóa
nông nghiệp theo định hướng ngành.
Ví dụ 2: Ngành công nghiệp thép
Thực tiễn: Tổng công ty Thép Việt Nam (quản lý ngành) định hướng sản xuất
thép tập trung, nhưng các tỉnh như Thái Nguyên tận dụng mỏ sắt địa phương để phát triển nhà máy.
Ưu điểm: Tận dụng tài nguyên địa phương, giảm chi phí vận chuyển.
Hạn chế: Doanh nghiệp ngành đôi khi ưu tiên lợi nhuận, bỏ qua vấn đề ô nhiễm
môi trường tại địa phương.
Ví dụ 3: Khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi)
Thực tiễn: Vùng lãnh thổ này kết hợp quản lý ngành (dầu khí, hóa dầu) với quản
lý địa phương (tỉnh Quảng Ngãi).
Ưu điểm: Thu hút đầu tư, phát triển kinh tế vùng.
Hạn chế: Xung đột giữa mục tiêu ngành (lợi nhuận) và địa phương (bảo vệ môi
trường, đời sống dân cư).