Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn và sự vận dụng nguyên tắc này trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay. | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin

Còn nhớ những năm sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà, ta bắt tay vào việc khôi phục kinh tế sau đống hoang tàn mà chiến tranh đã mang lại. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

MÔN: TRI T H C MÁC - LÊNIN
Thành ph H Chí Minh, Tháng 12 năm 2021
B GIÁO D O ỤC VÀ ĐÀO TẠ
I H T TP.H CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠ ỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬ
KHOA : TH I TRANG VÀ DU L CH
---



---
NGUYÊN T C TH NG NH T GI A LÝ LU N V I
THC TI N VÀ S V N D NG NGUYÊN T C NÀY
TRONG S NGHI I M T NAM HI N NAY ỆP ĐỔ I VI
GVHD: ThS. Nguy n Th H ng
SVTH: Nhóm 1
1. Nguyễn Phương Linh 21159083
2. Nguyn Ngc Bo Ngân 21159092
3. Nguyn Ngc Thanh Nhi 21159096
4. Nguyn Th Minh Phương 21159101
5. Lê Th Huy n Trân 21159114
Mã l p h c: LLTC130105_21_1_97
NHN XÉT C A GI NG VIÊN
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
MC LC
LI M ĐẦU ....................................................................................................... 1
NI DUNG ............................................................................................................ 2
Chương 1: Nguyên tc thng nht gia lý lun và thc tin............................ 2
1. Khái ni n và th n trong Tri c .................................................. 2 m lý lu c ti ết h
1.1. Lý lu n ............................................................................................................. 2
1.1.1. Khái ni m lý lu n ........................................................................................ 2
1.1.2. Các c c a lý lu n .................................................................................. 2 ấp độ
1.2. Th n .......................................................................................................... 2 c ti
1.2.1. Khái ni m th c ti n ...................................................................................... 2
1.2.2. Các hình th n .......................................................................... 3 c c a th c ti
2. S ng nh a lý lu n và th c ti n .............................................................. 3 th t gi
2.1. Vai trò c i lý lu n ................................................................ 3 a th c ti ễn đối v
2.1.1. c n ....................................................................... 3 Thc tiễn là cơ s a lý lu
2.1.2. Th ng l n ................................................................. 3 c tiễn là độ c c a lý lu
2.1.3. Th n là m a lý lu n ................................................................ 4 c ti ục đích củ
2.1.4. Th n là tiêu chu n chân lí c n th c .............................................. 4 c ti a nh
2.2. Vai trò c a lý lu c ti n ................................................................ 5 ận đối vi th
Chương 2: Áp dụ ễn trong quá trình đng thc ti i mi Vit Nam ................ 5
1. Hoàn c nh Vi t Nam sau chi t ra yêu c i m i ............................ 5 ến tranh đặ ầu đổ
1.1. Tình hình.......................................................................................................... 5
1.2. H u qu ............................................................................................................ 7
1.3. Nguyên nhân .................................................................................................... 8
1.4. Tư tưởng ch đạo của Đảng ............................................................................. 8
1.5. Bi n pháp gi i quy phát tri n kinh t .................................... 10 ết tình hình để ế
2. Quá trình đổi mi kinh tế ca Vit Nam .......................................................... 11
2.1. Bước chuyn th nht .................................................................................... 12
2.2. Bước chuyn th hai ...................................................................................... 12
2.3. Bước chuyn th ba ....................................................................................... 13
2.4. Bước chuyn th ....................................................................................... 13
2.5. Bước chuyn th .................................................................................... 13 năm
3. Tác độ ủa quá trình đổng c i mi nn kinh tế xã hi Vit Nam ................... 14
LI K T THÚC ................................................................................................. 19
TÀI LIU THAM KHO .................................................................................. 20
1
Còn nh nh ững năm sau khi giải phóng min Nam, th ng nh c nhà, ta b t tay ất nướ
vào vi c khôi ph c kinh t ng hoang tàn mà chi c tình ế sau đố ến tranh đã mang lại. Trướ
hình đó Đảng đã đề trương, chính sách, biệ, ra nhng ch n pháp phù hp vi tình hình
mi c y kinh t h i phát tri n. c t , các ch ủa đất nước để thúc đẩ ế Nhưng trên thự ế
trương, chính sách, biện pháp y v c nh ng yêu c t ra, ẫn chưa đáp ứng đư ầu đặ ta đã
bc l s l c h u v nh n th c lu n v n d ng các quy lu ng trong ật đang hoạt độ
thi k quá độ ; ta m c ph i b nh duy ý chí, gi n đơn hoá, muốn nhanh chóng gi i phóng
con ngư Nghĩa hội mang đếi khi áp bc, bóc lt, ng ti hnh phúc Ch n
nhưng quên đi rằ ặng đường đầ ững đứng ta ch mi ch u tiên, vn nh a em còn non
tr. B ng r p khu ng xây d ng Xã H i Ch Liên i nh ôn theo con đườ Nghĩa của anh c
Xô mà thiếu đi nhận thc thc tin c c lúc b y gi ủa đất nướ đã đẩy ta vào tình th ngàn ế
cân treo s i tóc. c ti n có vai trò quy i v i lý lu n còn lý lu Th ết định đố ận là “kim chỉ
nam” soi đưng, d n d t, ch đạo hoạt động th c ti n. Ch t ch H Chí Minh đã từng ví:
“Không có lý luận thì lúng túng như nhắ ắt mà đi”. Nhữm m ng li ấy như ngọ ải đăng n h
gia bi i Hển đêm đưa ta đến Đạ i l n th VI. T ng nghiên c u đây Đảng đã có nh
lun phù h p ti n hành công cu i m ế ộc đổ ới đem lại những thay đổi to l n, r t t ốt đẹp cho
đấ t nư c trong suốt 35 năm qua.
Bác H ng nh t gi a lu n th c ti n m t nguyên t đã khẳng định: “Thố c
căn bả nghĩa Mác ận hướn ca ch Lênin. Thc tin không lu ng dn thì thành
thc ti n mù quáng. Lý lu n mà không liên h v i th c ti n là lý lu ận suông”. Thật vy,
lí lu t nhi i vn và th n luôn b nh ng rc ti sung cho nhau, là hai khía c ảnh hưở ều đố i
cuc s t biống đặ t trong th i m c hiời đổ ới đất nướ n nay, ta cn phi dung hòa c
hai để gian quan, phương pháp luậ ễn đúng đắ có nhng thế n và các quan nim thc ti n,
tránh nh ng sai l . Chính vì v n ầm không đáng có y nhóm chúng em đã chọ : “ Nguyên
tc th ng nh t gi a lu n th c ti - v n d ng nguyên t c th ng nh t gi a n
lun và thc tin vào s i m nghiệp đổ i Việt Nam ” làm đề tài cho bài tiu lun.
* Phương pháp nghiên cứu : đã duy vật bi n ch ng, duy v t l ch s ử, phương pháp logic
l p...ch s, phân tích, t ng h
2
* Mục đích nghiên cứu: Cung c p thông tin v khái ni m, s thng nh t gi a lí lu n và
thc ti c th c nhà. n, áp d ng nguyên t ng nh y vào s nghi i mt ệp đổ ới nướ
* Tài li u tham kh o: sách, báo, internet, giáo trình hoc các trang mng xã hi,...
N I DUNG
CHƯƠNG 1 : NGUYÊN TẮC TH NG NH T GI A LÝ LU N VÀ TH C TI N
1. Khái ni m lý lu n và th n trong Tri c c ti ết h
1.1. Lý lu n
1.1.1. Khái ni m lý lun
lu n h ng nh ng tri th c khái quát t c ti n, quan sát th th ức đượ th c
nghim khoa h c, ph n ánh m i liên h b n ch t, mang tính quy lu t c a các s v t, hi n
tượng đượ ểu đạc bi t bng h thng nguyên lý, quy lut nêntính h thng, tính khái
quát cao và tính logic cht ch.
1.1.2. Các c c a lý lu n ấp độ
Lý lu c chia thành các c khác nhau tùy theo ph m vi ph nh và vai trò ận đượ ấp đ n
ca nó. Có th chia thành 2 c ấp độ là:
lu n ngành: lu n ngành khái quát nh ng quy lu t hình thành phát
trin c a m sáng t o tri th g pháp lu n v ngành ột ngành; còn s để ức phươn
ngh n ngh đó: lý luận văn hc, lý lu thu t,...
Lý lun triết hc: Lý lu n tri ng nh ng quan ni m chung nh ết hc là h th t v
con người nói riêng và th gi i nói chung, là th giế ế ới quan và phương pháp luận v nhn
th i.ức cũng như hoạt ng cđộ ủa con ngườ
1.2. Th n c ti
1.2.1. Khái ni c ti m th n
Thc ti n nh ng ho ng v t ch i c m giác, quan sát, tr c quan ạt độ ất con ngườ
đượ c mang tính l ch s - hi nhm m i tục đích c o t nhiên, hi chính bn
thân con ngư i đ ph c v con người.
3
1.2.2. Các hình th a th n: c c c ti có 3 hình th n: ức cơ bả
Sn xu t: ho ng s ng nh o ra c t t v t ch ạt độ ớm cũng như quan trọ t, t a ci v
cht là n i và phát trin móng cho s t n t n của con người.
Thc nghi c ti c bim khoa h c: ho t ng th độ ễn đ ệt, con người đã không
ngng tìm tòi, nghiên c u khoa h c và ki m tra lý thuy ết khoa hc để áp d ng vào
sn xu t ch i t o chính trt v t, c - xã h i.
Chính tr - xã hi: ho ng thạt độ c ti c c, n cao nh t th hin bi nh ng t ch
cộng đồng khác nhau nhm ci to, bi i, phát tri n và hoàn thiến đổ n các thiết chế
hi, các quan hh y xã hội; thúc đẩ i phát tri n b u tranh giai c p, cách ằng cách đấ
mng xã h ội,…
Ngoài ra, các hoạt động th pháp luc tiễn không cơ bản như giáo dục, t, đạo đức....
đượ c m rộng và có vai trò ngày càng tăng đối v i s phát trin ca xã hi.
2. S ng nh t gi a lý lu n và th th c tin
2.1. Vai trò c a th c ti i lý lu ễn đối v n
2.1.1. c ti c a lý lu n Th ễn là cơ sở
Con người phân tích cu trúc, tính cht và các mi quan h ca các yếu tố, các điều
kin trong các hình th c th c ti hình thành lu u nh ễn để ận đề o k t qu c a c ế
hoạt động thc ti n b thành công hay th i. Nh ng tri th t k t b ức được khái quát thành
lý lu n là k t qu quá trình ho ng th c ti n c i. Lý lu c b sung và ế ạt độ ủa con ngườ ận đượ
m rng thông qua quá trình hoạt động ca th c ti ễn cũng như là quá trình phát tri n và
hoàn thi n các giác quan c i, làm n y sinh nh ng v m i quá ủa con ngườ ấn đ ới đòi hỏ
trình nh i ti t cn thc ph ếp t i quyục các phương án gi ế th.
2.1.2. Th c ti a lý lu n ễn là đng lc c
luận được áp dụ ệt để m phương pháp cho các hoạt động của thực tiễn, ng tri
mang lại lợi ích to lớn cho con người; kích thích con người bám sát thực tiễn khái quát
lý luận. àm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn bao gi ết. Nhờ l h
vào đó hoạt động của con người không bị hạn chế bởi không gian hay thời gian. Và hiển
4
nhiên, b c thành t u to lản thân thực tiễn đã đạt đượ ớn đó thúc đẩy một ngành khoa
học mới ra đời – khoa học lý luận
2.1.3. Th c ti n là m a lý lu ục đích củ n
Bản thân lý luận không thể tự tạo ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu bản
của con người, nó chỉ được thực hiện trong hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn sẽ
biến đổi mộ ẩn xác để đáp ứng mục đích của con người tức luận phải đáp t cách chu
ứng mọ ục đích ci nhu cầu hoạt động thực tiễn của con người bởi đó là m a lý lun.
Ch c vkhi đượ n dng tri t để vào thc ti n thì các tri thc khoa hc m i có giá tr.
2.1.4. Th c ti n là tiêu chu n chân lí c a nh n th c
Chân c a lu n s phù h p c a lý lu n v i th c t c th ế khách quan đượ c
tin ch ng minh, nó là giá tr n c n v i ho ng th n c phương pháp luậ a lý lu ạt độ c ti a
con ngườ . Đây là lý do tại sao C.Mác đã nói: “Vấn đề ểu xem tư duy củi để tìm hi a con
người th đạt đế ấn đền chân ca khách quan không, hoàn toàn không phi v
lu th tin mà là vấn đề c n. Chính trong th c ti i ph i ch ng minh chân ễn mà con ngườ
lý”.
Thông qua lý lu n, nh ng thuy ết vươn tầm chân lý s b sung vào kho tàng tri th c
ca nhân loi, nh ng k ết lu p v i th c t sận chưa phù hợ ế tiếp t u ch nh, b ục được điề
sung hoc nh n th c li.
Trong khi th c ti n tiêu chu n c a chân c a thuy ế t, không ph i tt c thc
hành đều là tiêu chun ca chân lý. Thc tin là tiêu chí chân lý ca lý thuyết khi thc
tin phát huy h t tác d ng. Th c ti n toàn v n là th c ti i qua quá trình t n tế ễn đã tr i,
hoạt độ ến đổi. Đây là chu trình tng, phát trin bi t yếu ca luyn tp, luyn tp
nhiều giai đoạn phát tri n khác nhau.N u thuy t ch khái quát m ế ế ột giai đoạn th c hành
nhất định thì thuyết th tách r i th c ti nhễn. Do đó, ch ng thuyết phn ánh
tính toàn v n c a th c ti n m ới đạt đến chân lý. Chính vì vậy V.I.Lênin đã nói: “Thực
tin c i l p l i hàng nghìn tri u l c in vào ý th c của con ngư ặp đi lặ ần đượ ủa con ngưi
bng nh ng logic. Nh ng y có tính v ng ch c c a m t thiên ững hình tượ ững hình tượ
khiến, có mt tính ch t công lý, chính vì s l p l i hàng nghìn tri u l n p đi lặ y”.
5
2.2. Vai trò c a lý lu i th n ận đối v c ti
Vai trò ca lý thuyết đối vi thc ti n là có kh năng định hướng mục tiêu, xác định
lực lượ phương pháp biệ ện cũng như dự đoán kh năng phát tring, n pháp thc hi n
và các m i quan h c a th c ti n, d ng r y ra và h n ch nh ng sai đoán nhữ ủi ro đã xả ế
sót có th x y ra trong quá trình v n hành. v y, lý thuy ết không ch giúp con người
làm vi c hi u qu hoàn thi n b n thân. M t khác, thuy còn s để ết còn
vai trò soi sáng m ng g n k t các nhân trong c ng, xây d ng sục tiêu, tưở ế ộng đồ c
mnh vô biên ca qu n chúng, nâng cao ch ng cu ất lượ c sng, kiến t o t nhiên và c i
to xã h thay th s phê phán bi. Mác đã từng nói: “Vũ khí phê phán không thể ế ằng vũ
khí, b o l c v t ch t ch th b b o l c v t ch m t khi thâm nh p vào ất đánh đổ
quần chúng”.
lu n r ch s c nên khi áp d ng thuy ất chung chung, nhưng tính lị th ết,
hãy phân tích c t ng con s riêng bi t. N u s d ng lu th ế ận máy móc, giáo điều,
ch nghĩa họ ại đếc thut không ch hiu sai giá tr ca lun còn làm tn h n thc
tin, làm sai l ch s ng nh t c n thi t gi a lý lu n th c ti n. Ho ng th c ti n th ế ạt độ
tuy phong phú, đa dạng nhưng không thiếu tính thường xuyên, tính thường xuyên ca
hoạt động thc hành được khái quát m t cách lý lu n. M ục đích của lý thuy t không ch ế
là m i các hoột phương pháp, mà còn phù hp v ạt động th ng h p này, c tế. Trong trườ
giá tr c c ph nh b ng th c ti ng l c c a lý thuy t thích ng ủa đạo đứ ải được xác đị ễn. Độ ế
vi th c t . Lê-nin nh c ti m không ch ế ận xét: “Thự ễn ưu việt hơn lý luận vì nó có ưu điể
là tính ph bi n mà còn có tính hi n th c tiế c tr ếp.
CHƯƠNG 2: ÁP DỤ ỄN TRONG QUÁ TRÌNH ĐNG THC TI I MI VIT
NAM
1. Hoàn c t Nam sau chi t ra yêu c i m nh Vi ến tranh đặ u đ i.
1.1. Tình hình
Trong hơn 80 năm đô h ững năm 45 c ca thc dân Pháp, nht nh a thế k XX,
nhân dân ta luôn ph i s ng trong c nh, nghèo nàn và l c h u, b thiếu th n c v v t ch t
ln tinh th n ,có kho mù ch . Các ngành nông nghi p, công nghi ảng hơn 90% dân số p
nước ta lúc b y gi chịu tác động n ng n c a ch ế độ thực dân cũ nên rất l c h u. Trong
6
nông nghi p, th c dân Pháp v n ti p t c duy trì ki u bóc l t phong ki n b ng tô t ế ế ức, sưu
cao th n ng.Cùng v i s bóc l t là s nghèo nàn, thi u th n v t ch t, l c h u v m t k ế ế
thut, s d ng s ng th công là chính và b ph ức lao độ thuc r t nhi u vào thiên nhiên.
Trong công nghi p, quy mô s n xu t r t nh và thưa thớt, ch yếu là các ngành công
nghip khai thác m m t s ít sở công nghip nh được l bóc l t nguập ra để n
nhân l ực và vơ vét tài nguyên.
Sau chi n th ng ch ng Pháp th ng lế ợi , đất nước ta l i ph ải đối mt v i tình hình m i.
Cách m ng Vi c hai nhi m v c: mi n B c vào th i k ệt Nam đứng trướ chiến lượ c bướ
quá độ nghĩa xã hộ lên ch i; min Nam tiếp tc thc hin cuc cách mng dân tc dân
ch nhân dân, nhm gii phóng hoàn toàn min Nam, thng nh c tình ất đất nước. Trướ
hình khó khăn đó, nước ta v n hoàn thành t t nhi m v c a mình trong vi c ch n l c
vn d c kinh nghi m c c xã hụng đượ ủa các nướ i ch nghĩa đi trước lúc by gi y để
dựng đượ ạch hóa nhưng tc mt hình kinh tế kế ho p trung ch yếu chế độ công
hu v u s n xu t. T p qu c phát tri n nhanh chóng; h liệ hương nghiệ ốc doanh đượ p
tác xã cũng được t chc r ng rãi nông thôn và thành th , tuy i k th đầu xây dng,
nhưng đã những ạnh vươn lên chiếm lĩnh thịc tiến m trường, hn chế được nn
đầu cơ tích trữ tình trng hn lon v giá c. Vi s phát trin mnh m ca chế độ
công h u thì ch u ngày càng b thu h p l i, không còn ch ế độ tư hữ cho cơ sở nhân
phát triển. Đ quá trình k ho ch hóa này phát huy t t c nhế ng tính ưu việc của nó đều
phi nh vào s n l c không ng ng c a nhân dân cùng v i s nhi t tình c giúp đỡ a
các nước xã hi ch nghĩa lúc bấy gi.
T m t n n kinh t nông nghi p, nghèo nàn, l c h u, d a vào k c ta ế ế hoạch hóa nướ
đã nắm được trong tay một lượng v cht v vcơ sở t cht, khoa hc k h thu t, cơ sở
tng và c n v ti ốn để ph c v cho công cu c phát tri n kinh t ế đổi mới đất nước. Trong
những năm 60 khi các cuộ ẫn đang diễc kháng chiến v n ra ác lit min Bc vn vng
vàng v a s n xu t v a chi u, v h a mình. Công ến đấ ừa làm tròn nghĩa vụ ậu phương củ
cu c khôi phc kinh tế phát trin sn xu c kất đã thu đượ ết qu trong công cu c ci
to, xây d ng kinh t , phát tri ng nhân dân. ế ển văn hóa và nâng cao đời s
Tuy nhiên đến giai đ giai đoạan 1976-1986 hay còn gi là Thi k bao cp n áp
dng mô hình kinh t ế cũ ở min B c cho c nước sau khi th ng nh ất và đồng thi là giai
7
đoạn ca nh thoát khững tìm i để i hình kinh tế cũ y. Với s ch quan , rp
khuôn , không đưa ra nhữ ợp đã làm cho nềng bin pháp kh thi thích h n kinh tế lúc by
gi tr nên trì tr , kém phát tri n s c p bách c a vi t ra yêu c ển hơn, dẫn đế ệc đặ ầu đổi
mi.
1.2. H u qu
Vit Nam, là một đất nước b n phá b i hai cu c chi n tranh, có n n kinh t l c h u, ế ế
kém phát tri n, còn ph i ph c nhi u vào vi n tr nông nghi p. T thu năm 1966 đến
1975, các kho n ti n vay v n vi n tr c ngoài chi nướ ếm hơn 63% ngân sách. Đặc
biệt, ngoài khó khăn chính tr ệt Nam cũng đã áp dụ nghĩa hộ , Vi ng ch i cht ch
trong các ho m soát cácạch đị chính sách “ ấp”, tậnh kinh tế qua bao c p trung ki phương
tin s n xu t và phân ph i n n kinh t . t s t r t là b t l i cho tình hình ế Đây là mộ áp đặ
kinh t c ta lúc b y gi ; v i s quan, nóng vế nướ ch ội chúng ta đã không quản lý được
hiu qu ngu n l c kinh t , ngu n nhân l c, ngu n i nguyên, gây ô nhi ế ễm môi trưng,
nn kinh t b , s m n kinh t m tr ng; thu nhế trì tr t cân đối ca n ế c nhà còn tr p
ca toành c tiêu dùng c a xã h i; thội chưa bảo đảm đượ trường, vt giá, tài chính,
tin t không ổn định; đời s ng c ủa nhân dân lao động còn khó khăn. Lòng tin c a qu n
chúng đố lãnh đạ ủa Đả ủa Nhà nướ ảm sút đồi vi s o c ng và s điều hành c c gi ng thi
cũng bắt đầu d n sẫn đế thoái hóa của con người và xã hi lúc by gi .
S kh ng ho ng kinh t này càng th hi n t 1975-1985, khi ế ện hơn trong giai đoạ
các thành ph n kinh t u ki phát tri ế nhân không còn điề ện cũng như hội để n
dẫn đế ềm năng củn các ti a nhng nn kinh tế này không được khai thác và phc v cho
s phát tri n c a n n kinh t . Tuy nhiên các thành ph n kinh t qu c doanh l i phát ế ế trin
tràn lan, ph bi n trên h u h c t công nghi p, xây d n d ch v . ế ết các lĩnh vự ựng cho đế
Qua đó, tuy rằ ốc độ tăng trưở ớc ta có tăng lên tuy nhiên lại không đủng t ng của nư điều
kiện để ển đã dựa vào đi cho kinh tế phát tri u kin bao cp, lm phát c vay vn
t nước ngoài.
Do s phát tri n tràn lan c c doanh cùng v i s qu n lí bao c ủa thương nghiệp qu p
của nhà nước nên đã gặ ều khó khăn trong việp nhi c qun các doanh nghip quc
doanh; nhi u doanh nghi d n s t u c n kinh t ệp làm ăn thua lỗ ẫn đế t h a n ế c nhà.
8
1.3. Nguyên nhân
Nn kinh t xã hế i Vi t Nam th i k b y gi ng kh ng ho ng. rơi đang vào tình trạ
Nhà nước chưa có sự nh đạo đúng đắn khi qu n lý n n kinh t ế ch yếu b ng m nh l nh
hành chính d a trên h ng ch tiêu pháp l t t th ệnh áp đặ trên xuống dưới làm cho tăng
trưở ng kinh tế trong th i k này thp và kém hiu qu. Bên cạnh đó, chúng ta vẫn chưa
tht s có nh n th n khi chúng ta v a nh n r ng n ức và hành động đúng đắ ẫn chưa thừ n
kinh t nhi u thành ph n còn t n t i trong th i gian ế tương đối dài; cũng như chưa thật
s tìm đư ễn đc lun thc ti ng d ng vào quá trình phát tri n kinh t ế nước ta.
Tình tr ng quan liêu bao c p, vô t chc, vô k lut khá ph bi n. Bên c ế ạnh đó các quan
niệm cũ về c i t o xã h i ch nghĩa còn ăn sâu, bám r vào nhi i. Trên th c t ều ngườ ế,s
khng ho ng kinh t trong h ế i ngày càng nghiêm tr i s ng nhân dân, nh t ọng, đờ
những người lao động làm công ăn lương ngày càng khó khăn.Vì vậ ệc đưa ra các lý y vi
lu th th thn th c ti ng, hình ễn nêu ra được phương hướ c, bước đi, cách làm cụ để c
hin công cuộc đổi mi là h n thi ết sc c ết.
1.4. Tư tưở ủa Đảng ch đo c ng
Th nh t, th c hi i m i cách th c, chi ện quá trình đổ ới thay đổ ến lược đi lên chủ
nghĩa hội, nhưng vẫ nghĩa xn không xa ri mc tiêu ch ã hi,ch thc hin mc
tiêu y bng m t cách th c m ới. Đây là quan điểm cơ bản, là quan điểm c t l i, làm n n
tảng hình thành nên các quan điể đã cho thấm khác. Thc tế y rng, Liên các
nước Đông Âu, thực hin ci cách mà xa ri mc tiêu xây d ng xã h i ch nghĩa thì sẽ
dẫn đế ất phương hướn vic b m ng.
Th hai, để tiếp t c th c hi n m c tiêu xây d ng xã h i ch nghĩa thì trưc hết phi
gi v o c ng C ng s n Vi t Nam, không ch p nh n ch ững được vai trò lãnh đạ ủa Đả ế độ
nhiu chính tr, nhi ng tều đả n t i lại song song đố ập nhau, vì đây là nhân tố tiên quyết,
quan tr u c hi c tiêu xã h i ch ọng hàng đầ để th ện được m nghĩa. Trong quá trình thực
hin c ng C ng s nh xóa ải cách đất nước, ban lãnh đạo Đả ản Liên Xô đã đưa ra quyết đị
b Điều 6, Hi n pháp Liên v o c ng Cế vai trò lãnh đạ ủa Đả ng S n. Th c ch ất, đó
không ch s xóa b quy ền lãnh đạ ủa Đảo c ng v mt pháp lý, th a nh n s đa trị, đa
đảng đố ạo điề ện cho các Đảng khác vươn lên nắi lp, t u ki m quyn, mà còn là s t b
mục tiêu vươn tới xã h i ch nghĩa.
9
Th ba, mu n ti p t c th c hi c m c tiêu xã h i ch ế ện đượ nghĩa đồ ời là cũng đểng th
gi v o c ng C ng s u ki n tiên quy t ph i l y ch ững vai trò lãnh đạ ủa Đả n thì điề ế
nghĩa Mác - Lê-nin làm n n t ảng tư tưởng, đây không chỉn n t ảng tư ng của Đảng,
mà còn là cơ s ựng nên tư tưở đó mới ta có điề đểy d ng ca toàn xã hi và t u kin
cũng như khả năng thực hi c m c tiêu xã h i ch ện đượ nghĩa. Ngược li, n u t b mế c
tiêu h i ch i vi c ph nh ng Mác - - nghĩa thì cũng đồng nghĩa vớ ận đi h tưở
nin và đồ tư tưởng tư sản, như ông Goóc ốp đã thự ện điềng thi tiếp nhn h -ba-ch c hi u
đó trong công cuộ Liên Xô trước đây.c ci t
Th tư, chúng ta cầ ững vai trò lãnh đạ ủa Đả ệt Nam đốn gi v o c ng Cng sn Vi i vi
Nhà nư ất là đố ực lượng vũ trang. Đc và toàn xã hi nói chung, nh i vi l ng phi lãnh
đạo toàn din, tuy i trệt đố c tiếp l u l c lượng trang.Vì nế c ợng trang bị
trung l p hóa, ch b o v c l p ch quy độ n và an ninh qu c gia, không ph thuc vào
bất kì đảng phái nào, thì b n ch t v n là tước quyền lãnh đo của Đảng đối v i l ực lượng
vũ trang nhân dân. Đây cũng là cách đã từng được áp dng Liên Xô trong thi k ci
cách.
Th năm, nước ta không ngng c gng hi nhp quc tế, tuy nhiên vn gi vng
độc l p v chính tr , gi v ng ch quy n lãnh th qu c gia, tiếp t c th c hi ện con đường
quá độ lên ch i. Trong su nghĩa xã hộ ốt 30 năm qua, thự ễn đã chứng minh đó là mộc ti t
quan điểm đúng đắn. Chúng ta đã và vẫn đang làm bạ ều nưn vi nhi c trên thế gii
gây d ng nên m i quan h ngày càng t ốt đẹp, nhân dân ta ng tham gia giao lưu vi
nhân dân các nước, lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta cũng được các nước khác trân trng,
s nghi p y d ng b o v c l c c ng b n qu c t ng đất nướ ại càng đượ ộng đ ế đồ
tình ng h . c t y, vi c th c hi n công cu c c i t c Th ế cũng cho thấ ủa Liên trước
đây có sự chi phối và sao chép tư tưởng chính tr t bên ngoài, vì vậy đã gây nên sự sp
đổ độ nghĩa. chế chính tr - xã h i xã h i ch
Th sáu, công cuộc đổ ới cũng cầi m n ph i có nh ững bước đi phù hợp để ảo đảm đấ b t
nước có th đổi mi, mà v n gi c s đượ ổn định. Đổi mới trước h t ph i bế ắt đầu t lĩnh
vc kinh t i có th ế, sau đó mớ đến đổi mi v chính tr. Ngay trong kinh tế cũng cần đi
t đổi m i nông nghi p r i m ới đến các lĩnh vực khác. Trong đổi m i chính tr , vi c xây
dựng nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa cũng đã tác động đến đi mi toàn b h
10
th ng chính tr . Nh vy, g c ta v nh, vần 30 năm trôi qua đất nướ ừa được n đị ừa được
phát tri n. Công cu c c i t của Liên Xô trước đây đã thực hin m t cách c p th i, thi ếu
trình t , c i m i doanh nghi p, r n 100 ngày th c hi th là: ban đầu đổ ồi đế ện nhân
hóa, áp d ng n n dân ch sản vào h i - vi t,... K t c c, d ế ế ẫn đến h n lo n và s p
đổ độ nghĩa. chế chính tr - xã h i xã hi ch
1.5. Bi n pháp gi i quy phát tri n kinh t . ết tình hình để ế
Để gii quyết được tình hình kinh tế lúc b y gi a ch n th c hi n công ờ, Đảng ta đã lự
cuộc đổi mi. Mun thc hi c công cu c này c n có s v n d c nguyên tện đượ ụng đượ t
thng nht gia lun thc tiễn, tuy nhiên bước đầu vn còn nhiu hn chế. Qua
đó, để khc ph ng khuy m, nh ng h n ch c h ng ph c đư c nh ết điể ế trướ ế t Đ ải đổi mi
tư duy, đổi mi nh n th ức; đưa ra được nhng chính sách phù h p v i h thng quy lut
khách quan, các quy lu t c a h i s ng m nh m ng phát ảnh hưở đến phương
trin c a h i; các chính sách phát tri n kinh t y nên không có hi u qu u th ế đề
hin s v n d ng quy lu t ch ưa đúng cách. Do đó chúng ta phải bi t th ng nh t h ế thng
các quy lu ng m nh m n n n kinh t . Trong h ng các quy luật tác đ đế ế th ật đó, quy
lut kinh t i các quy luế cơ bản cùng v t khác c i ngày càng phát huy a ch nghĩa xã hộ
đượ c vai trò ch đạo, được vn dng trong mt th thng nht v i các quy lu t c a s n
xuất hàng hoá, đặc bi t là quy lu t giá tr , quy lut cung c u, quy lu t c ạnh tranh… bước
chuyn bi n mế i c i hủa nước ta được đánh dấu t khi t chức Đạ ội VI, khi mà Đảng đã
tht s v n d n sáng t o ch ng H CMinh ụng đúng đ nghĩa Mác Nin,
của Đả ủa đất nước, tìm ra đượ ạo ra độ ực đổng vào thc tin c c mâu thun và t ng l i mi
vng ch ng khắc. Trước đây, nước ta rơi vào tình trạ ng ho ng kinh t nghiêm tr ng do ế
duy còn lạc hu, không có s thng nht gia lun thc tin, cn tr s phát
trin c a n n kinh t c h c ta ph i ti n hành c i cách n ế, do đó trướ ết Đảng nhà nướ ế n
kinh t . ế
Trước tiên chúng ta ph i t ạo được điều ki n cho s n xu t phát tri ển. Đ làm được điều
đó, chúng ta cầ ột cơ cấ ới điề ất cũng n có m u nn kinh tế hp lí, phù hp v u kin sn xu
như là phân chia lao đng và h p tác v ới các nước khác. Cơ cấu kinh t ế đó giúp cho việc
sn xu t phát tri n nh n ph ịp nhàng và tương đối ổn định. Tuy nhiên, chúng ta cũng cầ i
sp x p l i s n xu o thêm nhi u n n kinh t m i phù hế ất cũng như tạ ều cơ cấ ế p với điều
11
kin c c, ph ng t y m nh s n xu t nông nghi p, sủa đất nướ ải tăng ập trung vào đẩ n
xut hàng tiêu dùng và xu t kh u. Ti n hành c ng c n n kinh t c khu v c qu c doanh ế ế
và t p th . B ng các bi n pháp phù h p, t n d ng m i kh ng của c thành ph n kinh
tế khác dưới s ch đạo ca thành ph n kinh t h i ch ế nghĩa. Giải pháp đó xuất
phát t thc t c c ta và là s v n dế ủa nướ ụng quan điểm ca Lênin coi n n kinh t ế có cơ
cu nhiu thành ph n là m ột đặc trưng của thi k . quá độ
2. Quá trình đổi mi kinh tế ca Vit Nam
S nghi i mệp đổ i ớc ta mang đế c. Đó là bài họn mt bài hc ln v nhn th c
v vi c n m v m th c ti n - n c a ch - -nin, ững quan điể nguyên lý cơ bả nghĩa Mác
là quan điểm cơ bản, hàng đầ ạt độu ca triết hc Mác. S đổi mi trong ho ng thc tin
cn phi có s phát hi n ra lý lu n tr u ki n. Tuy nhiên, lý thành cơ sở và là điề ện cơ bả
lun không t n t i m t cách ng trông ch n khi vi ẫu nhiên ng không th cho đế c
chun b , s p x p b sung lu n hoàn t t r i m i b u ti i m i. Bên ế ắt đầ ến hành đổ
cạnh đó, thự ốc, là sở ận. Do đó cầc tin còn ngun g ca lu n phi tri qua thc
tin thì m khái quát nên lý lu n. ới có cơ sở để
Vì v i m c ta là m t quá trình v a h c v a làm, v a làm, vy, quá trình đ i nướ a
đúc kế ận, đúc kết thành quan điể ồi quay lai quá trình đổ ững điềt lý lu m, r i mi. Có nh u
chúng ta c n ph i c m nh n trong tình tr ng m m trong th c t cùng v ế ới đó s
tri nghi m thì m i bi ết được phương pháp giải quyết vấn đềth c ti ễn đặt ra. Vì v y,
nhim v c a ta c n ph i kh c ph c nh ng v phúc l i ấn đề đó. dụ như vấn đề
hi, v an sinh, vấn đề ấn đề phân hóa giàu nghèo… Trong quá trình y, đương nhiên
không th tránh kh nh ng sai sót, sai l n ph i tr giá, v y hãy kiên trì ệch nào đó cầ
thc hi c t c sang tn sau khi rút kinh nghi m cùng v ới đó là bám sát th ế, phát huy s o
ca cán b và nhân dân. D ng chi n r i b u th c hi ựa vò định hướ ến lược đúng đắ ắt đầ n
thì th c ti n s chúng ta hi ng gì ta c c cho cho ểu rõ hơn nhữ ần và nên làm, đó là bài họ
không ch trong cu c kháng chi n ch ng gi c ngo i m, còn bài h c c a s ế
nghiệp đổ ừa qua, xưa và nay…i mi v
Ngoài ra, tuy nh n m nh vai trò c a th c ti ng th g không ễn nhưng đồ ời Đảng ta cũn
coi thường lý lu n. Công cu i m ộc đổ ới là quá trình Đảng ta không ng ng nâng cao trình
độ, ph u phát tri n, c p nh t nhấn đấ ững tư tưởng lý lun xã h i ch nghĩa và con đường
12
xã h i ch c ta. T n Phú Tr ng kh nh r ng vi nghĩa của nướ ổng Bí thư Nguyễ ẳng đị ệc đề
ra quan điể ờng định hướ nghĩa là một bướm phát trin kinh tế th trư ng xã hi ch c đột
phá lý lu n h t s ế ức cơ bản và sáng t o c ủa Đảng ta, là thành t u lý lu n quan tr ng trong
vic th c hi ện đườ ối 35 năm, có nguồng l n g c xu t phát t c ti n Vi t Nam ti p thu th ế
kinh nghi m c gi i m a thế t cách có ch n lọc. Điều này va to ti cho sền đề nghip
xây d ng thành công ch i hi n th t Nam, v a góp ph n b sung, nghĩa xã h c Vi
phát tri n lu n ch - -nin trong th i k nghĩa Mác mới, đã đang trải qua m
bước đổ ận động trong môi trười mi theo thc tin ca cuc sng và quá trình v ng và
điề u kin m i.
2.1. Bước chuyn th nht
Da trên nh kinh t i hi n v t v i s tuy i hóa sế trao đổ ệt đố h u h i (Nhà
nước và t p th ) v i quan h s n xu t “vượt trước” phát triển c a l c lượng s n xu t d n
ti s ng c a quan h s n xu t v tác độ i l ng s n xu t di n ra chi ng m ực lượ ều hướ
hãm s phát tri n c a l ng s n xu ực lượ t t tư duy sang tư duy mới. S tn t i n n kinh
tế thành ph n trong th i qu m t t t yá độ ếu khách quan. vy, để đảm bo cho
nn kinh t nhi u thành ph n, kinh t ế ế nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong s thng nht
bin ch ng v ới tính đa dạng các hình thc s hu, thc hi n nhi u hình th c phân ph i,
ly hình th c phân ph i theo k t qu ng ch y u nh y s n xu t phát ế lao độ ế m thúc đẩ
trin.
Đây c chuyển căn bản ý nghĩa sâu xa tôn trọng yêu c u c a quy
lut khách quan v s phù h p gi a quan h s n xu t l ng s n xu c lượ ất. Qua đó,
thấy đư ại trình độ c lượ ất khác nhau, đòi hỏc s tn ti ca nhiu lo l ng sn xu i phi
nhi u hình th c s h u, nhi u thành ph n kinh t t l p quan h s n xu t cho ế để thiế
phù h p.
2.2. Bước chuyn th hai
Đổ i m i c vấu trúc chế n hành nn kinh tế mt cách toàn diện đó quá trình
t b k ho ch hóa t p trung bao c p sang phát tri n n n kinh t nhi u thành chế ế ế
phn, vận hành theo cơ chế th trường, có s n c c theo d ng xã qu ủa nhà nư ịnh hư
hi ch nghĩa.
13
2.3. Bước chuyn th ba
Đổ i m i h thng chính tr , t tcơ chế p trung quan liêu bao cp sang mô hình qun
hành chính ki u ch huy, phát tri ng dân ch hóa, dân ch hóa toàn di ển theo n
mi mt của đời sng xã h i.
2.4. Bước chuyn th tư
Để nướ nhn thc quan nim v s hình thành và phát trin ca ch nghĩa xã hội c,
chúng ta ph i ti n hành t u ki n l ch s c c ế ch nghĩa Mác-Lênin trong điề th ủa đất
nước. đây cũng tính khách quan, sở khách quan để tiêu chun hóa tính t
giác và s khám phá sáng t o c a các ch o s nghi p xây d ng h i ch th lãnh đ
nghĩa. t lcũng m mộ n n m thữa các quan điể c tế định hướng cho vic hoch
định chính sách.
2.5. Bước chuyn th năm
Đó là sự hình thành quan ni i v m m ch nghĩa xã hi Đả ng ta, quan ni m m i v
nhân t con người.
Ý nghĩa: th c, ch ng k t th c ti n cách m ng thấy đư nghĩa Mác-Lênin đã tổ ế
lch s xã h i m ột cách vô cùng rõ ràng. Qua đó thấ ểu và rút ra đượu hi c quy lut khách
quan c a s phát tri ng th i d n c i m ển, đồ đoán được xu hướng cơ b ủa quá trình đổ i
h i, nh n th c v n d ng m t cách ng t o, linh ho góp ph n y d ng ạt để
phát tri n ch c kh i s c ng nh c, khô khan nghĩa Mác-Lênin. Để thay đổi, thoát đượ
t nh ng quan ni n ph ng nghiên c u lu n r i t ng k t m t cách ệm cũ, cầ ải tăng cườ ế
h ng, linh ho t v quá trình xây dung ch ng th y m nh s th nghĩa hội đồ ời đẩ
nghiệp đôi mới. Bng cách này, lý thuy t m i có vai trò tích cế ực, ý nghĩa trong trao đổi
vi th c hành. Chung quy l i, vi i m o trong v i m c đổ ới phương châm ch đạ ấn đề đổ i
nói chung c ta hi n nay là m t tt yếu ca s phát trin xã hi và kinh tế - xã hi.
Nó cũng cho thấy r ng ch b ng cách k t h p lý lu n và th c ti n, chúng ta m i có th ế
gii quy t vế ấn đề mt cách h p l í trong quá trình đổ ủa nưới mi c c ta. Vic phát hi n ra
lu n ph i tr thành ti cho s i m i trong các ho ng ền đề sở đổ ạt động. hành độ
thiết th c. Th c ti c a nh n th c lu ki m nghi m là ễn động cơ, sở ận để
mt trong những phương châm ch đạo trong công cu i mộc đ i. Ch khi m nghĩ,
14
dám làm cùng k t h i trang b tri th c khoa h c thì chúng ta m c. ế p v i thành công đượ
Đặc bi c kinh tệt trong lĩnh v ế, cn phi nm b c quy lu t c a kinh t . Bên c nh ắt đượ ế
đó quy luật s n xu t l i càng c n thi ết để ci to th c ti n, t ạo ra phương hướng`và mc
tiêu đúng đắ ế n phát tri ển đi lên. Chỉ có th c ta m i theo k phát trinướ ịp được trình đ n
kinh t chung c a khu v c trên th gi i.. v y, ph i k t h p ch t ch gi a cách ế ế ế
mng tri th c khoa h c, tri th c khoa h c nh ọc đượ s ham hi u bi t, thông ế
minh hay không ngượ năng phát huy triệt đểc li thì tri thc khoa hc mi kh .
Khi nó phát huy tác d ng trong th c ti n, nó tr thành động cơ nâng cao tri thức và nhn
thc. n m b t và v ng các quy lu t khách quan, c n thi n d ết để vn hành và vn dng
chúng vào th c ti n.
3. Tác độ ủa quá trình đổng c i mi nn kinh tế xã hi Vit Nam.
Qua 65 năm trả ộc đổ nghĩa xã hi qua công cu i mi và xây dng ch i k t Ði hi
VI (năm 1986) cùng 30 năm thự ện Cương lĩnh xây dựng đất nước hi c trong thi k quá
độ lên ch nghĩa xã hội (năm 1991) đế ệt Nam đã có đượn nay, Vi c nhng thành tu to
ln và h t s c quan tr ng. Th c hi n công cu i mế ộc đổ i vi mô hình kinh t t ng quát ế
y d ng n n kinh t ng xã h i ch ế th trường định hướ nghĩa. Đất nước ta đã thoát
khi kh ng ho ng kinh t - xã h i, t c nh ng ti c n thi ế ạo đượ ền đề ết để chuyn sang thi
k phát tri n m ới đó là thi k y m nh công nghi p hóa, hi i hóa. đẩ ện đạ
Thi k 1986-1990:
Khi nhn ra nh ng b t c p c kinh t hi c ta b u có m ủa cơ chế ế ện hành, Nhà nướ ắt đầ t
s thay đổi trong chính sách qun lý kinh tế. Ch trương được tiến hành phát trin
nn kinh t hàng hóa nhi u thành ph n, vế ận hành theo cơ chế ới định hướ th trường v ng
theo xã h i ch n kinh t n kh c ph c nh ng h n ch , y nghĩa. Nề ế đã dầ ục đượ ế ếu kém
có những bước phát tri n. Công cu ộc đổ ới đã đạt đượi m c nhng thành tựu bước đầu rt
quan trọng: GDP tăng 4,4%/năm; tổ ệp tăng bình quân 3,8 ng giá tr sn xut nông nghi
- 4%/năm; công nghiệp tăng bình quân 7,4%/năm, trong đó sản xuất hàng tiêu dùng tăng
13 -14%/năm; giá tr kim ng ch xu t kh ẩu tăng 28%/năm. Ba chương trình với mc tiêu
v phát tri - ển lương thực thc ph c th c him, hàng tiêu dùng và hàng xu t kh ẩu đượ n
tốt đã phụ ồi đượ tăng trưở ấn đề ạm phát,c h c sn xut, ng kinh tế, hn chế được v l
Đây được đánh giá thành công bước đầu ca quá trình công nghip hóa XHCN hoá
15
trong ch u tiên. Quan tr ng nh n chuyặng đường đầ t đó đây giai đo ển đổi cơ bản
chế ản lý cũ sang cơ chế qu qun lý m i, th c hi ện được một bước ti n trong quá trình ế
đổi m i sới đờ ng kinh tế - xã h u gi c l ng sội bước đầ ải phóng đư ực lượ n xut, to
ra động lc phát trin m i.
Thi k 1991-1995
Đất nước dn thoát ra kh i tình tr ng trì tr và suy thoái. N n kinh t ế th i k này tiếp
tục đạt đư tăng c nhng thành tu quan trng: tình trng trì tr đưc khc phc, t c đ
trưởng tăng cao, hộ ếu đều hoàn thành vượi nhp liên tc hu hết các ch tiêu ch y t
mc vi ch s GDP tăng 8,2%/năm; sản ệp tăng 13,3%/ m; nông ng công nghi
nghiệp tăng 4,5%/năm; công nghi tăng 12%/ năm; 5 năm (1991p dch v -1995) tng
sản lượng lương thự ạt đạ Tăng 27% vào năm 1990. c có h t 125,4 triu tn, so vi 1986-
Tăng trưở ng khá nh phổn đ n l n các ngành kinh tế.
Thi k 1996-2000
Đây một bước ti n quan tr ng trong phát tri n kinh t trong th i k mế ế ới, đẩy mnh
công nghi p hóa, hi ện đại hóa đất nước. M c dù ch ịu tác động t ng h p c a cu c kh ng
hong kinh t - tài chính khu v c (1997-1999) và liên t c xế ảy ra các đợt thiên tai nghiêm
trng, n n kinh t Trung Qu i m t v i nh ng thách th c gay g ế ốc đang phải đố ắt, nhưng
min Nam Vi t Nam v c t ng khá. GDP bình quân c giai ẫn duy trì đượ ốc độ tăng trưở
đoạn 1996 - 2000 đạt 7%, trong đó nông, lâm nghiệp và th y s ản tăng 4,1%; công nghiệp
và xây dng tăng 10,5%; công nghiệp dch v tăng 5,2%. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân t n 2000 là 7,5%, có th c so v m 1990 đế thấy đượ ới năm 1990 thì tốc đ tăng
trưởng GDP năm 2000 tăng hơn gấp 3 ln.
Thi k 2001-2005
Đường li chuy n ển đổi trong giai đoạ y đượ ục đẩ ạnh, đạt được tiếp t y m c mt s
kết qu nh nh trong vi c th c hi n Chi c phát tri n kinh t - xã h ất đị ến lượ ế i 2001-2010
K hoế ạch 5 năm 2001 2005 do Đạ- i hội đại bi u toàn qu c l n th IX thông qua. Đảng
Cng s n Trung Qu c. N n kinh t t m ế đạ ức tăng trưởng khá cao và đang phát triển theo
hướng tốt, m sau sẽ cao hơn m trước. GDP tăng 7,5% hàng năm, riêng năm 2005
đạt 8,4%; trong đó, nông nghiệp tăng 3,8%; công nghiệp và xây dựng tăng 10,2%; công
16
nghip dch v tăng 7%. Đc bit, quy mô GDP nn kinh tế m 2005 đt 837,8 nghìn
t ng, g ng 10 tri ng đồ ấp đôi năm 1995, GDP bình quân đầu người đạt kho ệu đồ (tương
đương 640 USD), vượ ủa c nước đang phát trit mc bình quân c n có thu nhp thp
(500 USD). T m c thi c ph i nh p kh u 50.0 n 1 tri u t ột nướ ếu ngũ cố 00 đế ấn ngũ cốc
mỗi năm, Việt Nam đã trở thành nước xu t kh u g ạo hàng đầu thế giới. Năm 2005, xuất
khu h t tiêu c a Vi u th i; các s n ph m g o, h u phê ệt Nam đứng đầ ế gi ạt điề
đứng th hai, cao su đứng th 4,..
Cùng với tăng trưởng kinh t , gi v ng ế ổn định kinh t ế vĩ mô, bảo đả ổn địm nh chính
tr , h i, quc phòng, an ninh, phát huy l i th c c, các vùng, ế ủa đất ớc các nướ
các ngành; đ ừng bư ện cơ chếi mi h thng kinh tế, t c hoàn thi qun lý. , chính sách
h i m nâng cao hi u qu ho ng c a h ng tài chính, ti điều hành. Đổ i ạt độ th n
t; phát tri ; ...n ngu n l ng, khoa h c và công ngh c và chất lượng lao độ
Trong 20 năm qua, công tác giải quyết vic làm, xóa đói giảm nghèo đạt kết qu tt,
vượt mc tiêu phát tri n thiên niên k c a Liên H p Qu c. T năm 2000 đến năm 2005,
7,5 tri c t i vi t nghi p thành th ệu người lao động đượ ạo hộ ệc làm. m 2005, thấ
gim xu ng còn 5,3%; th i gian s d ng ụng lao độ nông thôn đạt 80%.
Theo chu n qu c gia, t l h m t 30% i 7% đói nghèo đã giả năm 1992 xuống dướ
năm 2005. Theo chu (1 USD/ngườ đói nghèo củn quc tế i/ngày) thì t l a Vit Nam
đã giả 58% năm 1993 xuống còn 28,9% năm 2002.m t
Thi k 2006 - nay
Bước vào năm 2006, năm đầu ca kế hoạch năm năm 2006 - c ta có nh ng 2010, nướ
kh năng mới, đồng thi đứng trước nh ng yêu c u m i c a s phát tri n, trong b i c nh
quc t ế tiếp t c di n bi n ph c t ế ạp, đất nước v n trong tình tr ng kém phát tri n và hàng
năm phải đối phó vi thiên tai, d ch b nh. Quá trình h i nh p c a kinh t khu v c và th ế ế
giới đế ời điển th m thì c n ph i th c hi ện đầy đủ các cam kết,cũng như là chịu nhi u s c
ép s c nh tranh. i và thách th u r t l n. Tuy nhiên, t hộ ức đan xen nhau đề
những năm đầ đã sự đạo, điều tiên Chính ph ch u hành sát sao cùng vi s n lc
của các ngành,, các địa phương, các doanh nghiệp và toàn th nhân dân, kinh tế-xã hi
vn ti p tế c phát tri n và nh. ổn đị
| 1/26

Preview text:

B GIÁO D O ỤC VÀ ĐÀO TẠ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.H CHÍ MINH
KHOA : THI TRANG VÀ DU LCH ---  ---
MÔN: TRIT HC MÁC - LÊNIN
NGUYÊN TC THNG NHT GIA LÝ LUN VI
THC TIN VÀ S VN DNG NGUYÊN TC NÀY
TRONG S NGHIỆP ĐỔI MI VIT NAM HIN NAY
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hằn g SVTH: Nhóm 1
1. Nguyễn Phương Linh 21159083
2. Nguyễn Ngọc Bảo Ngân 21159092
3. Nguyễn Ngọc Thanh Nhi 21159096
4. Nguyễn Thị Minh Phương 21159101
5. Lê Thị Huyền Trân 21159114
Mã lp hc: LLTC130105_21_1_97
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2021
NHN XÉT CA GING VIÊN
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
MC LC
LI M ĐẦU ....................................................................................................... 1
NI DUNG ............................................................................................................ 2
Chương 1: Nguyên tắc thng nht gia lý lun và thc tin............................ 2
1. Khái niệm lý luận và thực tiễn trong Triết học .................................................. 2
1.1. Lý luận ............................................................................................................. 2
1.1.1. Khái niệm lý luận ........................................................................................ 2
1.1.2. Các cấp độ của lý luận .................................................................................. 2
1.2. Thực tiễn .......................................................................................................... 2
1.2.1. Khái niệm thực tiễn ...................................................................................... 2
1.2.2. Các hình thức của thực tiễn .......................................................................... 3
2. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn .............................................................. 3
2.1. Vai trò của thực tiễn đối với lý luận ................................................................ 3
2.1.1. Thực tiễn là cơ sở của lý luận ....................................................................... 3
2.1.2. Thực tiễn là động lực của lý luận ................................................................. 3
2.1.3. Thực tiễn là mục đích của lý luận ................................................................ 4
2.1.4. Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lí của nhận thức .............................................. 4
2.2. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn ................................................................ 5
Chương 2: Áp dụng thc tiễn trong quá trình đổi mi Vit Nam ................ 5
1. Hoàn cảnh Việt Nam sau chiến tranh đặt ra yêu cầu đổi mới ............................ 5
1.1. Tình hình.......................................................................................................... 5
1.2. Hậu quả ............................................................................................................ 7
1.3. Nguyên nhân .................................................................................................... 8
1.4. Tư tưởng chỉ đạo của Đảng ............................................................................. 8
1.5. Biện pháp giải quyết tình hình để phát triển kinh tế .................................... 10
2. Quá trình đổi mới kinh tế của Việt Nam .......................................................... 11
2.1. Bước chuyển thứ nhất .................................................................................... 12
2.2. Bước chuyển thứ hai ...................................................................................... 12
2.3. Bước chuyển thứ ba ....................................................................................... 13
2.4. Bước chuyển thứ tư ....................................................................................... 13
2.5. Bước chuyển thứ năm .................................................................................... 13 3. Tác động
c a quá trình đổi mi nn kinh tế xã hi Vit Nam ................... 14
LI KT THÚC ................................................................................................. 19
TÀI LIU THAM KHO .................................................................................. 20
Còn nhớ những năm sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà, ta bắt tay
vào việc khôi phục kinh tế sau đống hoang tàn mà chiến tranh đã mang lại. Trước tình
hình đó, Đảng đã đề ra những chủ trương, chính sách, biện pháp phù hợp với tình hình
mới của đất nước để thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển. Nhưng trên thực tế, các chủ
trương, chính sách, biện pháp này vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, ta đã
bộc lộ sự lạc hậu về nhận thức lý luận và vận dụng các quy luật đang hoạt động trong
thời kỳ quá độ ; ta mắc phải bệnh duy ý chí, giản đơn hoá, muốn nhanh chóng giải phóng
con người khỏi áp bức, bóc lột, hướng tới hạnh phúc mà Chủ Nghĩa xã hội mang đến
nhưng quên đi rằng ta chỉ mới ở chặng đường đầu tiên, vẫn là những đứa em còn non
trẻ. Bởi những rập khuôn theo con đường xây dựng Xã Hội Chủ Nghĩa của anh cả Liên
Xô mà thiếu đi nhận thức thực tiễn của đất nước lúc bấy giờ đã đẩy ta vào tình thế ngàn
cân treo sợi tóc. Thực tiễn có vai trò quyết định đối với lý luận còn lý luận là “kim chỉ
nam” soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng ví:
“Không có lý luận thì lúng túng như nhắm ắ
m t mà đi”. Những lời ấy như ngọn hải đăng
giữa biển đêm đưa ta đến Đại Hội lần thứ VI. Từ đây Đảng đã có những nghiên cứu lí
luận phù hợp tiến hành công cuộc đổi mới đem lại những thay đổi to lớn, rất tốt đẹp cho đất n ớ
ư c trong suốt 35 năm qua.
Bác Hồ đã khẳng định: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc
căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành
thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”. Thật vậy,
lí luận và thực tiễn luôn bổ sung cho nhau, là hai khía cạnh ảnh hưởng rất nhiều đối với
cuộc sống đặt biệt là trong thời kì đổi mới đất nước hiện nay, ta cần phải dung hòa cả
hai để có những thế gian quan, phương pháp luận và các quan niệm thực tiễn đúng đắn,
tránh những sai lầm không đáng có. Chính vì vậy nhóm chúng em đã chọn : “ Nguyên
tc thng nht gia lí lun và thc tin - vn dng nguyên tc thng nht gia lý
lu
n và thc tin vào s nghiệp đổi mi Việt Nam ” làm đề tài cho bài tiểu luận.
* Phương pháp nghiên cứu : đã duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp logic
lịch sử, phân tích, tổng hợp... 1
* Mục đích nghiên cứu: Cung cấp thông tin về khái niệm, sự thống nhất giữa lí luận và
thực tiễn, áp dụng nguyên tắc thống nhất ấy vào sự nghiệp đổi mới nước nhà.
* Tài liu tham kho: sách, báo, internet, giáo trình hoặc các trang mạng xã hội,... NI DUNG
CHƯƠNG 1 : NGUYÊN TẮC THNG NHT GIA LÝ LUN VÀ THC TIN
1. Khái nim lý lun và thc tin trong Triết hc 1.1. Lý lun
1.1.1. Khái nim lý lun
Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, quan sát và thực
nghiệm khoa học, phản ánh mối liên hệ bản chất, mang tính quy luật của các sự vật, hiện
tượng được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật nên có tính hệ thống, tính khái
quát cao và tính logic chặt chẽ.
1.1.2. Các cấp độ ca lý lun
Lý luận được chia thành các cấp độ khác nhau tùy theo phạm vi phản ảnh và vai trò
của nó. Có thể chia thành 2 cấp độ là:
Lý lun ngành: Lý luận ngành là khái quát những quy luật hình thành và phát
triển của một ngành; còn là cơ sở để sáng tạo tri thức và phương pháp luận về ngành
nghề đó: lý luận văn học, lý luận nghệ thuật,.. .
Lý lun triết hc: Lý luận triết học là hệ thống những quan niệm chung nhất về
con người nói riêng và thế giới nói chung, là thế giới quan và phương pháp luận về nhận
thức cũng như hoạt động của con người.
1.2. Thc tin
1.2.1. Khái nim thc tin
Thực tiễn là những hoạt động vật chất mà con người cảm giác, quan sát, trực quan
được mang tính lịch sử - xã hội nhằm mục đích cải tạo tự nhiên, xã hội và chính bản
thân con người để phục vụ con người. 2
1.2.2. Các hình thc ca thc tin: có 3 hình thức cơ bản:
 Sản xuất vật chất: hoạt động sớm cũng như quan trọng nhất, tạo ra của cải vật
chất là nền móng cho sự tồn tại và phát triển của con người.
 Thực nghiệm khoa học: hoạt động thực tiễn đặc biệt, con người đã không
ngừng tìm tòi, nghiên cứu khoa học và kiểm tra lý thuyết khoa học để áp dụng vào
sản xuất vật chất, cải tạo chính trị - xã hội .
 Chính trị - xã hội: hoạt động thực tiễn cao nhất thực hiện bởi những tổ chức,
cộng đồng khác nhau nhằm cải tạo, biến đổi, phát triển và hoàn thiện các thiết chế xã
hội, các quan hệ xã hội; thúc đẩy xã hội phát triển bằng cách đấu tranh giai cấp, cách mạng xã hội, …
Ngoài ra, các hoạt động thực tiễn không cơ bản như giáo dục, pháp luật, đạo đức....
được mở rộng và có vai trò ngày càng tăng đối ớ
v i sự phát triển của xã hội.
2. S thng nht gia lý lun và thc tin
2.1. Vai trò ca thc tiễn đối vi lý lun
2.1.1. Thc tiễn là cơ sở ca lý lun
Con người phân tích cấu trúc, tính chất và các mỗi quan hệ của các yếu tố, các điều
kiện trong các hình thức thực tiễn để hình thành lý luận đều nhờ vào kết quả của các
hoạt động thực tiễn bất kể thành công hay thất bại. Những tri thức được khái quát thành
lý luận là kết quả quá trình hoạt động thực tiễn của con người. Lý luận được bổ sung và
mở rộng thông qua quá trình hoạt động của thực tiễn cũng như là quá trình phát triển và
hoàn thiện các giác quan của con người, làm nảy sinh những vấn đề mới đòi hỏi quá
trình nhận thức phải tiếp tục các phương án giải quyết cụ thể.
2.1.2. Thc tiễn là động lc ca lý lun
Lý luận được áp dụng triệt để làm phương pháp cho các hoạt động của thực tiễn,
mang lại lợi ích to lớn cho con người; kích thích con người bám sát thực tiễn khái quát
lý luận. làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn bao giờ hết. Nhờ
vào đó hoạt động của con người không bị hạn chế bởi không gian hay thời gian. Và hiển 3
nhiên, bản thân thực tiễn đã đạt được thành tựu to lớn đó là thúc đẩy một ngành khoa
học mới ra đời – khoa học lý luận
2.1.3. Thc tin là mục đích của lý lun
Bản thân lý luận không thể tự tạo ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu cơ bản
của con người, nó chỉ được thực hiện trong hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn sẽ
biến đổi một cách chuẩn xác để đáp ứng mục đích của con người tức lý luận phải đáp
ứng mọi nhu cầu hoạt động thực tiễn của con người bởi đó là mục đích của lý luận.
Chỉ khi được vận dụng triệt để vào thực tiễn thì các tri thức khoa học mới có giá trị.
2.1.4. Thc tin là tiêu chun chân lí ca nhn thc
Chân lý của lý luận là sự phù hợp của lý luận với thực tế khách quan và được thực
tiễn chứng minh, nó là giá trị phương pháp luận của lý luận với hoạt động thực tiễn của
con người. Đây là lý do tại sao C.Mác đã nói: “Vấn đề để tìm hiểu xem tư duy của con
người có thể đạt đến chân lý của khách quan không, hoàn toàn không phải vấn đề lý
luận mà là vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý”.
Thông qua lý luận, những lý thuyết vươn tầm chân lý sẽ bổ sung vào kho tàng tri thức
của nhân loại, những kết luận chưa phù hợp với thực tế sẽ tiếp tục được điều chỉnh, bổ
sung hoặc nhận thức lại.
Trong khi thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý của lý thuyết, không phải tất cả thực
hành đều là tiêu chuẩn của chân lý. Thực tiễn là tiêu chí chân lý của lý thuyết khi thực
tiễn phát huy hết tác dụng. Thực tiễn toàn vẹn là thực tiễn đã trải qua quá trình tồn tại,
hoạt động, phát triển và biến đổi. Đây là chu trình tất yếu của luyện tập, luyện tập có
nhiều giai đoạn phát triển khác nhau.Nếu lý thuyết chỉ khái quát một giai đoạn thực hành
nhất định thì lý thuyết có thể tách rời thực tiễn. Do đó, chỉ những lý thuyết phản ánh
tính toàn vẹn của thực tiễn mới đạt đến chân lý. Chính vì vậy mà V.I.Lênin đã nói: “Thực
tiễn của con người lặp đi lặp lại hàng nghìn triệu lần được in vào ý thức của con người
bằng những hình tượng logic. Những hình tượng này có tính vững chắc của một thiên
khiến, có một tính chất công lý, chính vì sự lặp đi lặp lại hàng nghìn triệu lần ấy”. 4
2.2. Vai trò ca lý luận đối vi thc tin
Vai trò của lý thuyết đối với thực tiễn là có khả năng định hướng mục tiêu, xác định
lực lượng, phương pháp và biện pháp thực hiện cũng như dự đoán khả năng phát triển
và các mối quan hệ của thực tiễn, dự đoán những rủi ro đã xảy ra và hạn chế những sai
sót có thể xảy ra trong quá trình vận hành. Vì vậy, lý thuyết không chỉ giúp con người
làm việc hiệu quả mà còn là cơ sở để hoàn thiện bản thân. Mặt khác, lý thuyết còn có
vai trò soi sáng mục tiêu, lý tưởng gắn kết các cá nhân trong cộng đồng, xây dựng sức
mạnh vô biên của quần chúng, nâng cao chất lượng cuộc sống, kiến tạo tự nhiên và cải
tạo xã hội. Mác đã từng nói: “Vũ khí phê phán không thể thay thế sự phê phán bằng vũ
khí, bạo lực vật chất chỉ có thể bị bạo lực vật chất đánh đổ một khi nó thâm nhập vào quần chúng”.
Lý luận rất chung chung, nhưng có tính lịch sử và cụ thể nên khi áp dụng lý thuyết,
hãy phân tích cụ thể từng con số riêng biệt. Nếu sử dụng lý luận máy móc, giáo điều,
chủ nghĩa học thuật không chỉ hiểu sai giá trị của lý luận mà còn làm tổn hại đến thực
tiễn, làm sai lệch sự thống nhất cần thiết giữa lý luận và thực tiễn. Hoạt động thực tiễn
tuy phong phú, đa dạng nhưng không thiếu tính thường xuyên, tính thường xuyên của
hoạt động thực hành được khái quát một cách lý luận. Mục đích của lý thuyết không chỉ
là một phương pháp, mà còn phù hợp với các hoạt động thực tế. Trong trường hợp này,
giá trị của đạo đức phải được xác định bằng thực tiễn. Động lực của lý thuyết thích ứng
với thực tế. Lê-nin nhận xét: “Thực tiễn ưu việt hơn lý luận vì nó có ưu điểm không chỉ
là tính phổ biến mà còn có tính hiện thực trực tiếp.
CHƯƠNG 2: ÁP DỤNG THC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MI VIT NAM
1. Hoàn cnh Vit Nam sau chiến tranh đặt ra yêu cầu ổ đ i mi . 1.1. Tình hình
Trong hơn 80 năm đô hộ của thực dân Pháp, nhất là những năm 45 của thế kỷ XX,
nhân dân ta luôn phải sống trong cảnh, nghèo nàn và lạc hậu, bị thiếu thốn cả về vật chất
lẫn tinh thần ,có khoảng hơn 90% dân số mù chữ. Các ngành nông nghiệp, công nghiệp
nước ta lúc bấy giờ chịu tác động nặng nề của chế độ thực dân cũ nên rất lạc hậu. Trong 5
nông nghiệp, thực dân Pháp vẫn tiếp tục duy trì kiểu bóc lột phong kiến bằng tô tức, sưu
cao thế nặng.Cùng với sự bóc lột là sự nghèo nàn, thiếu thốn vật chất, lạc hậu về mặt kỹ
thuật, sử dụng sức lao động thủ công là chính và bị phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên.
Trong công nghiệp, quy mô sản xuất rất nhỏ bé và thưa thớt, chủ yếu là các ngành công
nghiệp khai thác mỏ và một số ít cơ sở công nghiệp nhẹ được lập ra để bóc lột nguồn
nhân lực và vơ vét tài nguyên.
Sau chiến thắng chống Pháp thắng lợi , đất nước ta lại phải đối mặt với tình hình mới.
Cách mạng Việt Nam đứng trước hai nhiệm vụ chiến lược: miền Bắc bước vào thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội; miền Nam tiếp tục thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, nhằm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Trước tình
hình khó khăn đó, nước ta vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong việc chọn lọc và
vận dụng được kinh nghiệm của các nước xã hội chủ nghĩa đi trước lúc bấy giờ để xây
dựng được một mô hình kinh tế kế hoạch hóa nhưng tập trung chủ yếu là chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất. Thương nghiệp quốc doanh được phát triển nhanh chóng; hợp
tác xã cũng được tổ chức rộng rãi ở nông thôn và thành thị, tuy ở thời kỳ đầu xây dựng,
nhưng đã có những bước tiến mạnh vươn lên chiếm lĩnh thị trường, hạn chế được nạn
đầu cơ tích trữ và tình trạng hỗn loạn về giá cả. Với sự phát triển mạnh mẽ của chế độ
công hữu thì chế độ tư hữu ngày càng bị thu hẹp lại, không còn chổ cho cơ sở tư nhân
phát triển. Để quá trình kế hoạch hóa này phát huy tất cả những tính ưu việc của nó đều
phải nhờ vào sự nổ lực không ngừng của nhân dân cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
các nước xã hội chủ nghĩa lúc bấy giờ.
Từ một nền kinh tế nông nghiệp, nghèo nàn, lạc hậu, dựa vào kế hoạch hóa nước ta
đã nắm được trong tay một lượng về chất về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật ,cơ sở hạ
tầng và cả tiền vốn để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế đổi mới đất nước. Trong
những năm 60 khi các cuộc kháng chiến vẫn đang diễn ra ác liệt miền Bắc vẫn vững
vàng vừa sản xuất vừa chiến đấu, vừa làm tròn nghĩa vụ hậu phương của mình. Công
cuộc khôi phục kinh tế và phát triển sản xuất đã thu được kết quả trong công cuộc cải
tạo, xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa và nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên đến giai đọan 1976-1986 hay còn gọi là Thời kỳ bao cấp là giai đoạn áp
dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất và đồng thời là giai 6
đoạn của những tìm tòi để thoát khỏi mô hình kinh tế cũ này. Với sự chủ quan , rập
khuôn , không đưa ra những biện pháp khả thi thích hợp đã làm cho nền kinh tế lúc bấy
giờ trở nên trì trệ, kém phát triển hơn, dẫn đến sự cấp bách của việc đặt ra yêu cầu đổi mới.
1.2. Hu qu
Việt Nam, là một đất nước bị tàn phá bởi hai cuộc chiến tranh, có nền kinh tế lạc hậu,
kém phát triển, còn phải phụ thuộc nhiều vào viện trợ và nông nghiệp. Từ năm 1966 đến
1975, các khoản tiền vay vốn và viện trợ nước ngoài chiếm hơn 63% ngân sách. Đặc
biệt, ngoài khó khăn chính trị , Việt Nam cũng đã áp dụng chủ nghĩa xã hội chặt chẽ
trong các hoạch định kinh tế qua chính sách “bao cấp”, tập trung kiểm soát các phương
tiện sản xuất và phân phối nền kinh tế. Đây là một sự áp đặt rất là bất lợi cho tình hình
kinh tế nước ta lúc bấy giờ; với sự chủ quan, nóng vội chúng ta đã không quản lý được
hiệu quả nguồn lực kinh tế, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường,
nền kinh tế bị trì trệ , sự mất cân đối của nền kinh tế nước nhà còn trầm trọng; thu nhập
của toàn xã hội chưa bảo đảm được tiêu dùng của xã hội; thị trường, vật giá, tài chính,
tiền tệ không ổn định; đời sống của nhân dân lao động còn khó khăn. Lòng tin của quần
chúng đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Nhà nước giảm sút đồng thời
cũng bắt đầu dẫn đến sự thoái hóa của con người và xã hội lúc bấy giờ.
Sự khủng hoảng kinh tế này càng thể hiện rõ hơn trong giai đoạn từ 1975-1985, khi
mà các thành phần kinh tế tư nhân không còn điều kiện cũng như cơ hội để phát triển
dẫn đến các tiềm năng của những nền kinh tế này không được khai thác và phục vụ cho
sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên các thành phần kinh tế quốc doanh lại phát triển
tràn lan, phổ biến trên hầu hết các lĩnh vực từ công nghiệp, xây dựng cho đến dịch vụ.
Qua đó, tuy rằng tốc độ tăng trưởng của nước ta có tăng lên tuy nhiên lại không đủ điều
kiện để cho kinh tế phát triển vì đã dựa vào điều kiện bao cấp, lạm phát và cả vay vốn từ nước ngoài.
Do sự phát triển tràn lan của thương nghiệp quốc doanh cùng với sự quản lí bao cấp
của nhà nước nên đã gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý các doanh nghiệp quốc
doanh; nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến sự tụt hậu của nền kinh tế nước nhà. 7 1.3. Nguyên nhân
Nền kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ bấy giờ rơi đang vào tình trạng khủng hoảng.
Nhà nước chưa có sự lãnh đạo đúng đắn khi quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh
hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt từ trên xuống dưới làm cho tăng
trưởng kinh tế trong thời kỳ này thấp và kém hiệu quả. Bên cạnh đó, chúng ta vẫn chưa
thật sự có nhận thức và hành động đúng đắn khi chúng ta vẫn chưa thừa nhận rằng nền
kinh tế nhiều thành phần còn tồn tại trong thời gian tương đối dài; cũng như chưa thật
sự tìm được lý luận thực tiễn để ứng dụng vào quá trình phát triển kinh tế ở nước ta.
Tình trạng quan liêu bao cấp, vô tổ chức, vô kỷ luật khá phổ biến. Bên cạnh đó các quan
niệm cũ về cải tạo xã hội chủ nghĩa còn ăn sâu, bám rễ vào nhiều người. Trên thực tế,sự
khủng hoảng kinh tế trong xã hội ngày càng nghiêm trọng, đời sống nhân dân, nhất là
những người lao động làm công ăn lương ngày càng khó khăn.Vì vậy việc đưa ra các lý
luận thực tiễn nêu ra được phương hướng, hình thức, bước đi, cách làm cụ thể để thực
hiện công cuộc đổi mới là hết sức cần thiết .
1.4. Tư tưởng ch đạo của Đảng
Thứ nhất, thực hiện quá trình đổi mới là thay đổi cách thức, chiến lược đi lên chủ
nghĩa xã hội, nhưng vẫn không xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội,chỉ là thực hiện mục
tiêu ấy bằng một cách thức mới. Đây là quan điểm cơ bản, là quan điểm cốt lỗi, làm nền
tảng hình thành nên các quan điểm khác. Thực tế đã cho thấy rằng, ở Liên Xô và các
nước Đông Âu, thực hiện cải cách mà xa rời mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa thì sẽ
dẫn đến việc bị mất phương hướng.
Thứ hai, để tiếp tục thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa thì trước hết phải
giữ vững được vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, không chấp nhận chế độ
nhiều chính trị, nhiều đảng tồn tại song song đối lập nhau, vì đây là nhân tố tiên quyết,
quan trọng hàng đầu để thực hiện được mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình thực
hiện cải cách đất nước, ban lãnh đạo Đảng Cộng sản Liên Xô đã đưa ra quyết định xóa
bỏ Điều 6, Hiến pháp Liên Xô về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. Thực chất, đó
không chỉ là sự xóa bỏ quyền lãnh đạo của Đảng về mặt pháp lý, thừa nhận sự đa trị, đa
đảng đối lập, tạo điều kiện cho các Đảng khác vươn lên nắm quyền, mà còn là sự từ bỏ
mục tiêu vươn tới xã hội chủ nghĩa. 8
Thứ ba, muốn tiếp tục thực hiện được mục tiêu xã hội chủ nghĩa đồng thời là cũng để
giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản thì điều kiện tiên quyết là phải lấy chủ
nghĩa Mác - Lê-nin làm nền tảng tư tưởng, đây không chỉ là nền tảng tư tưởng của Đảng,
mà còn là cơ sở để xây dựng nên tư tưởng của toàn xã hội và từ đó mới ta có điều kiện
cũng như khả năng thực hiện được mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Ngược lại, nếu từ bỏ mục
tiêu xã hội chủ nghĩa thì cũng đồng nghĩa với việc phủ nhận đi hệ tư tưởng Mác - Lê-
nin và đồng thời tiếp nhận hệ tư tưởng tư sản, như ông Goóc-ba-chốp đã thực hiện điều
đó trong công cuộc cải tổ ở Liên Xô trước đây.
Thứ tư, chúng ta cần giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
Nhà nước và toàn xã hội nói chung, nhất là đối với lực lượng vũ trang. Đảng phải lãnh
đạo toàn diện, tuyệt đối và trực tiếp lực lượng vũ trang.Vì nếu lực lượng vũ trang bị
trung lập hóa, chỉ bảo vệ độc lập chủ quyền và an ninh quốc gia, không phụ thuộc vào
bất kì đảng phái nào, thì bản chất vẫn là tước quyền lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng
vũ trang nhân dân. Đây cũng là cách đã từng được áp dụng ở Liên Xô trong thời kỳ cải cách.
Thứ năm, nước ta không ngừng cố gắng hội nhập quốc tế, tuy nhiên vẫn giữ vững
độc lập về chính trị, giữ vững chủ quyền lãnh thổ quốc gia, tiếp tục thực hiện con đường
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong suốt 30 năm qua, thực tiễn đã chứng minh đó là một
quan điểm đúng đắn. Chúng ta đã và vẫn đang làm bạn với nhiều nước trên thế giới và
gây dựng nên mối quan hệ ngày càng tốt đẹp, nhân dân ta cùng tham gia giao lưu với
nhân dân các nước, lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta cũng được các nước khác trân trọng,
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước lại càng được cộng đồng bạn bè quốc tế đồng
tình ủng hộ. Thực tế cũng cho thấy, việc thực hiện công cuộc cải tổ của Liên Xô trước
đây có sự chi phối và sao chép tư tưởng chính trị từ bên ngoài, vì vậy đã gây nên sự sụp
đổ chế độ chính trị - xã hội xã ộ h i chủ nghĩa.
Thứ sáu, công cuộc đổi mới cũng cần phải có những bước đi phù hợp để bảo đảm đất
nước có thể đổi mới, mà vẫn giữ được sự ổn định. Đổi mới trước hết phải bắt đầu từ lĩnh
vực kinh tế, sau đó mới có thể đến đổi mới về chính trị. Ngay trong kinh tế cũng cần đi
từ đổi mới nông nghiệp rồi mới đến các lĩnh vực khác. Trong đổi mới chính trị, việc xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cũng đã tác động đến đổi mới toàn bộ hệ 9
thống chính trị. Nhờ vậy, gần 30 năm trôi qua đất nước ta vừa được ổn định, vừa được
phát triển. Công cuộc cải tổ của Liên Xô trước đây đã thực hiện một cách cấp thời, thiếu
trình tự, cụ thể là: ban đầu đổi mới doanh nghiệp, rồi đến 100 ngày thực hiện tư nhân
hóa, áp dụng nền dân chủ tư sản vào xã hội Xô- viết,... Kết cục, dẫn đến hỗn loạn và sụp
đổ chế độ chính trị- xã hội xã hội chủ nghĩa.
1.5. Bin pháp gii quyết tình hình để phát trin kinh tế.
Để giải quyết được tình hình kinh tế lúc bấy giờ, Đảng ta đã lựa chọn thực hiện công
cuộc đổi mới. Muốn thực hiện được công cuộc này cần có sự vận dụng được nguyên tắt
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, tuy nhiên bước đầu vẫn còn nhiều hạn chế. Qua
đó, để khắc phục được những khuyết điểm, những hạn chế trước hết ả Đ ng phải đổi mới
tư duy, đổi mới nhận thức; đưa ra được những chính sách phù hợp với hệ thống quy luật
khách quan, các quy luật của xã hội sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến phương hướng phát
triển của xã hội; các chính sách phát triển kinh tế gây nên không có hiệu quả đều thể
hiện sự vận dụng quy luật chưa đúng cách. Do đó chúng ta phải biết thống nhất hệ thống
các quy luật tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế. Trong hệ thống các quy luật đó, quy
luật kinh tế cơ bản cùng với các quy luật khác của chủ nghĩa xã hội ngày càng phát huy
được vai trò chủ đạo, được vận dụng trong một thể thống nhất với các quy luật của sản
xuất hàng hoá, đặc biệt là quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… bước
chuyển biến mới của nước ta được đánh dấu từ khi tổ chức Đại hội VI, khi mà Đảng đã
thật sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
của Đảng vào thực tiễn của đất nước, tìm ra được mâu thuẫn và tạo ra động lực đổi mới
vững chắc. Trước đây, nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng do
tư duy còn lạc hậu, không có sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, cản trở sự phát
triển của nền kinh tế, do đó trước hết Đảng và nhà nước ta phải tiến hành cải cách nền kinh tế.
Trước tiên chúng ta phải tạo được điều kiện cho sản xuất phát triển. Để làm được điều
đó, chúng ta cần có một cơ cấu nền kinh tế hợp lí, phù hợp với điều kiện sản xuất cũng
như là phân chia lao động và hợp tác với các nước khác. Cơ cấu kinh tế đó giúp cho việc
sản xuất phát triển nhịp nhàng và tương đối ổn định. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải
sắp xếp lại sản xuất cũng như tạo thêm nhiều cơ cấu nền kinh tế mới phù hợp với điều 10
kiện của đất nước, phải tăng cường tập trung vào đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, sản
xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Tiến hành củng cố nền kinh tế cả khu vực quốc doanh
và tập thể. Bằng các biện pháp phù hợp, tận dụng mọi khả năng của các thành phần kinh
tế khác và dưới sự chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. Giải pháp đó xuất
phát từ thực tế của nước ta và là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ
cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ.
2. Quá trình đổi mi kinh tế ca Vit Nam
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta mang đến một bài học lớn về nhận thức. Đó là bài học
về việc nắm vững quan điểm thực tiễn - nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê-nin,
là quan điểm cơ bản, hàng đầu của triết học Mác. Sự đổi mới trong hoạt động thực tiễn
cần phải có sự phát hiện ra lý luận trở thành cơ sở và là điều kiện cơ bản. Tuy nhiên, lý
luận không tồn tại một cách ngẫu nhiên và cũng không thể trông chờ cho đến khi việc
chuẩn bị, sắp xếp và bổ sung lý luận hoàn tất rồi mới bắt đầu tiến hành đổi mới. Bên
cạnh đó, thực tiễn còn là nguồn gốc, là cơ sở của lý luận. Do đó cần phải trải qua thực
tiễn thì mới có cơ sở để khái quát nên lý luận.
Vì vậy, quá trình đổi mới ở nước ta là một quá trình vừa học vừa làm, vừa làm, vừa đúc kết lý l ậ
u n, đúc kết thành quan điểm, ồ
r i quay lai quá trình đổi mới. Có n ữ h ng điều
chúng ta cần phải cảm nhận trong tình trạng mò mẫm trong thực tế cùng với đó là sự
trải nghiệm thì mới biết được phương pháp giải quyết vấn đề mà thực tiễn đặt ra. Vì vậy,
nhiệm vụ của ta là cần phải khắc phục những vấn đề đó. Ví dụ như vấn đề phúc lợi xã
hội, vấn đề an sinh, vấn đề phân hóa giàu nghèo… Trong quá trình này, đương nhiên
không thể tránh khổ những sai sót, sai lệch nào đó cần phải trả giá, vì vậy hãy kiên trì
thực hiện sau khi rút kinh nghiệm cùng với đó là bám sát thực tế, phát huy sức sang tạo
của cán bộ và nhân dân. Dựa vò định hướng chiến lược đúng đắn rồi bắt đầu thực hiện
thì thực tiễn sẽ cho chúng ta hiểu rõ hơn những gì ta cần và nên làm, đó là bài học cho
không chỉ trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, mà còn là bài học của sự nghiệp đổi mới ừ v a qua, xưa và nay…
Ngoài ra, tuy nhấn mạnh vai trò của thực tiễn nhưng đồng thời Đảng ta cũng không
coi thường lý luận. Công cuộc đổi mới là quá trình Đảng ta không ngừng nâng cao trình
độ, phấn đấu phát triển, cập nhật những tư tưởng lý luận xã hội chủ nghĩa và con đường 11
xã hội chủ nghĩa của nước ta. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định rằng việc đề
ra quan điểm phát triển kinh tế thị tr ờng ư
định hướng xã hội chủ nghĩa là một bước đột
phá lý luận hết sức cơ bản và sáng tạo của Đảng ta, là thành tựu lý luận quan trọng trong
việc thực hiện đường lối 35 năm, có nguồn gốc xuất phát từ thực tiễn Việt Nam tiếp thu
kinh nghiệm của thế giới một cách có chọn lọc. Điều này vừa tạo tiền đề cho sự nghiệp
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Việt Nam, vừa góp phần bổ sung,
phát triển lý luận chủ nghĩa Mác - Lê-nin trong thời kỳ mới, đã và đang trải qua năm
bước đổi mới theo thực tiễn của cuộc sống và quá trình vận động trong môi trường và điều kiện mới.
2.1. Bước chuyn th nht
Dựa trên mô hình kinh tế trao đổi hiện vật với sự tuyệt đối hóa sở hữu xã hội (Nhà
nước và tập thể) với quan hệ sản xuẩt “vượt trước” phát triển của lực lượng sản xuất dẫn
tới sự tác động của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất diễn ra chiều hướng kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất từ tư duy sang tư duy mới. Sự tồn tại ề n n kinh
tế thành phần trong thời kì quá độ là một tất yếu khách quan. Vì vậy, để đảm bảo cho
nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong sự thống nhất
biện chứng với tính đa dạng các hình thức sở hữu, thực hiện nhiều hình thức phân phối,
lấy hình thức phân phối theo kết quả lao động là chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đây là bước chuyển căn bản mà có ý nghĩa sâu xa vì nó tôn trọng yêu cầu của quy
luật khách quan về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Qua đó,
thấy được sự tồn tại của nhiều loại trình độ lực lượng sản xuất khác nhau, đòi hỏi phải
có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế để thiết lập quan hệ sản xuất cho phù hợp.
2.2. Bước chuyn th hai
Đổi mới cấu trúc và cơ chế vận hành nền kinh tế một cách toàn diện đó là quá trình
từ bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của nhà nước theo dịnh hướng xã hội chủ nghĩa. 12
2.3. Bước chuyn th ba
Đổi mới hệ thống chính trị, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang mô hình quản
lý hành chính kiểu chỉ huy, phát triển theo hướng dân chủ hóa, dân chủ hóa toàn diện
mọi mặt của đời sống xã hội.
2.4. Bước chuyn th tư
Để nhận thức quan niệm về sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội ở nước,
chúng ta phải tiến hành từ chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện lịch sử cụ thể của đất
nước. Và đây cũng là tính khách quan, là cơ sở khách quan để tiêu chuẩn hóa tính tự
giác và sự khám phá sáng tạo của các chủ thể lãnh đạo sự nghiệp xây dựng xã hội chủ
nghĩa. Nó cũng làm rõ một lần nữa các quan điểm thực tế định hướng cho việc hoạch định chính sách.
2.5. Bước chuyn th năm
Đó là sự hình thành quan niệm mới về chủ nghĩa xã hội ở Đảng ta, quan niệm mới về nhân tố con người.
Ý nghĩa: Có thể thấy được, chủ nghĩa Mác-Lênin đã tổng kết thực tiễn cách mạng và
lịch sử xã hội một cách vô cùng rõ ràng. Qua đó thấu hiểu và rút ra được quy luật khách
quan của sự phát triển, đồng thời dự đoán được xu hướng cơ bản của quá trình đổi mới
xã hội, nhận thức và vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt để góp phần xây dựng và
phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin. Để thay đổi, thoát được khỏi sự cứng nhắc, khô khan
từ những quan niệm cũ, cần phải tăng cường nghiên cứu lý luận rồi tổng kết một cách
có hệ thống, linh hoạt về quá trình xây dung chủ nghĩa xã hội đồng thời đẩy mạnh sự
nghiệp đôi mới. Bằng cách này, lý thuyết mới có vai trò tích cực, ý nghĩa trong trao đổi
với thực hành. Chung quy lại, việc đổi mới phương châm chỉ đạo trong vấn đề đổi mới
nói chung ở nước ta hiện nay là một tất yếu của sự phát triển xã hội và kinh tế - xã hội.
Nó cũng cho thấy rằng chỉ bằng cách kết hợp lý luận và thực tiễn, chúng ta mới có thể
giải quyết vấn đề một cách hợp lí trong quá trình đổi mới của nước ta. Việc phát hiện ra
lý luận phải trở thành tiền đề và cơ sở cho sự đổi mới trong các hoạt động. hành động
thiết thực. Thực tiễn là động cơ, là cơ sở của nhận thức và lý luận để kiểm nghiệm là
một trong những phương châm chủ đạo trong công cuộc đổi mới. Chỉ khi dám nghĩ, 13
dám làm cùng kết hợp với trang bị tri thức khoa học thì chúng ta mới thành công được.
Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, cần phải nắm bắt được quy luật của kinh tế. Bên cạnh
đó quy luật sản xuất lại càng cần thiết để cải tạo thực tiễn, tạo ra phương hướng`và mục
tiêu đúng đắn phát triển đi lên. Chỉ có thế nước ta mới theo kịp được trình độ phát triển
kinh tế chung của khu vực và trên thế giới.. Vì vậy, phải kết hợp chặt chẽ giữa cách
mạng và tri thức khoa học, vì tri thức khoa học có được nhờ sự ham hiểu biết, thông
minh hay không và ngược lại thì tri thức khoa học mới có khả năng phát huy triệt để.
Khi nó phát huy tác dụng trong thực tiễn, nó trở thành động cơ nâng cao tri thức và nhận
thức. nắm bắt và vận dụng các quy luật khách quan, cần thiết để vận hành và vận dụng chúng vào thực tiễn.
3. Tác động của quá trình đổi mi nn kinh tế xã hi Vit Nam.
Qua 65 năm trải qua công cuộc đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội kể từ Ðại hội
VI (năm 1986) cùng 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991) đến nay, Việt Nam đã có được những thành tựu to
lớn và hết sức quan trọng. Thực hiện công cuộc đổi mới với mô hình kinh tế tổng quát
là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đất nước ta đã thoát
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời
kỳ phát triển mới đó là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thi k 1986-1990:
Khi nhận ra những bất cập của cơ chế kinh tế hiện hành, Nhà nước ta bắt đầu có một
số thay đổi trong chính sách quản lý kinh tế. Chủ trương được tiến hành là phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường với định hướng
theo xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế đã dần khắc phục được những hạn chế, yếu kém và
có những bước phát triển. Công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất
quan trọng: GDP tăng 4,4%/năm; tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,8
- 4%/năm; công nghiệp tăng bình quân 7,4%/năm, trong đó sản xuất hàng tiêu dùng tăng
13 -14%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 28%/năm. Ba chương trình với mục tiêu
về phát triển lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu được thực hiện
tốt đã phục hồi được sản xuất, tăng trưởng kinh tế, hạn chế được vấn đề lạm phát,…
Đây được đánh giá là thành công bước đầu của quá trình công nghiệp hóa XHCN hoá 14
trong chặng đường đầu tiên. Quan trọng nhất đó là đây là giai đoạn chuyển đổi cơ bản
cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới, thực hiện được một bước tiến trong quá trình
đổi mới đời sống kinh tế - xã hội và bước đầu giải phóng được lực lượng sản xuất, tạo
ra động lực phát triển mới.
Thi k 1991-1995
Đất nước dần thoát ra khỏi tình trạng trì trệ và suy thoái. Nền kinh tế thời kỳ này tiếp
tục đạt được những thành tựu quan trọng: tình trạng trì trệ được khắc phục, tốc độ tăng
trưởng tăng cao, hội nhập liên tục và hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều hoàn thành vượt
mức với chỉ số GDP tăng 8,2%/năm; sản lượng công nghiệp tăng 13,3%/ năm; nông
nghiệp tăng 4,5%/năm; công nghiệp dịch vụ tăng 12%/ năm; 5 năm (1991-1995) tổng
sản lượng lương thực có hạt đạt 125,4 triệu tấn, so với 1986- Tăng 27% vào năm 1990.
Tăng trưởng khá ổn định phần lớn các ngành kinh tế.
Thi k 1996-2000
Đây là một bước tiến quan trọng trong phát triển kinh tế trong thời kỳ mới, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù chịu tác động tổng hợp của cuộc khủng
hoảng kinh tế - tài chính khu vực (1997-1999) và liên tục xảy ra các đợt thiên tai nghiêm
trọng, nền kinh tế Trung Quốc đang phải đối mặt với những thách thức gay gắt, nhưng
miền Nam Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. GDP bình quân cả giai
đoạn 1996 - 2000 đạt 7%, trong đó nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,1%; công nghiệp
và xây dựng tăng 10,5%; công nghiệp dịch vụ tăng 5,2%. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân từ năm 1990 đến 2000 là 7,5%, có thể thấy được so với năm 1990 thì tốc độ tăng
trưởng GDP năm 2000 tăng hơn gấp 3 lần.
Thi k 2001-2005
Đường lối chuyển đổi trong giai đoạn này được tiếp tục đẩy mạnh, đạt được một số
kết quả nhất định trong việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010
và Kế hoạch 5 năm 2001-2005 do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX thông qua. Đảng
Cộng sản Trung Quốc. Nền kinh tế đạt mức tăng trưởng khá cao và đang phát triển theo
hướng tốt, năm sau sẽ cao hơn năm trước. GDP tăng 7,5% hàng năm, riêng năm 2005
đạt 8,4%; trong đó, nông nghiệp tăng 3,8%; công nghiệp và xây dựng tăng 10,2%; công 15
nghiệp dịch vụ tăng 7%. Đặc biệt, quy mô GDP nền kinh tế năm 2005 đạt 837,8 nghìn
tỷ đồng, gấp đôi năm 1995, GDP bình quân đầu người đạt khoảng 10 triệu đồng (tương
đương 640 USD), vượt mức bình quân của các nước đang phát triển có thu nhập thấp
(500 USD). Từ một nước thiếu ngũ cốc phải nhập khẩu 50.000 đến 1 triệu tấn ngũ cốc
mỗi năm, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Năm 2005, xuất
khẩu hạt tiêu của Việt Nam đứng đầu thế giới; các sản phẩm gạo, hạt điều và cà phê
đứng thứ hai, cao su đứng thứ 4,..
Cùng với tăng trưởng kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm ổn định chính
trị, xã hội, quốc phòng, an ninh, phát huy lợi thế của đất nước và các nước, các vùng,
các ngành; đổi mới hệ thống kinh tế, từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý. , chính sách
và hệ điều hành. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính, tiền
tệ; phát triển nguồn lực và chất lượng lao động, khoa học và công nghệ; ...
Trong 20 năm qua, công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo đạt kết quả tốt,
vượt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc. Từ năm 2000 đến năm 2005,
7,5 triệu người lao động được tạo cơ hội việc làm. Năm 2005, thất nghiệp ở thành thị
giảm xuống còn 5,3%; thời gian sử dụng lao động ở nông thôn đạt 80%.
Theo chuẩn quốc gia, tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm từ 30% năm 1992 xuống dưới 7%
năm 2005. Theo chuẩn quốc tế (1 USD/người/ngày) thì tỷ lệ đói nghèo của Việt Nam
đã giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 28,9% năm 2002.
Thi k 2006 - nay
Bước vào năm 2006, năm đầu của kế hoạch năm năm 2006 - 2010, nước ta có những
khả năng mới, đồng thời đứng trước những yêu cầu mới của sự phát triển, trong bối cảnh
quốc tế tiếp tục diễn biến phức tạp, đất nước vẫn trong tình trạng kém phát triển và hàng
năm phải đối phó với thiên tai, dịch bệnh. Quá trình hội nhập của kinh tế khu vực và thế
giới đến thời điểm thì cần phải thực hiện đầy đủ các cam kết,cũng như là chịu nhiều sức
ép và sự cạnh tranh. Cơ hội và thách thức đan xen nhau và đều rất lớn. Tuy nhiên, từ
những năm đầu tiên Chính phủ đã có sự chỉ đạo, điều hành sát sao cùng với sự nỗ lực
của các ngành,, các địa phương, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân, kinh tế-xã hội
vẫn tiếp tục phát triển và ổn định. 16