Nhà nước và pháp luật học phần Lý luận chung
Nhà nước và pháp luật học phần Lý luận chung của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem!
Preview text:
lOMoARc PSD|36215725
MÔN LÍ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT BÀI TẬP CÁ NHÂN
Câu 1 + 2: PHÂN TÍCH ĐỊNH NGHĨA NHÀ NƯỚC? ( hoặc PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TRƯNG
CỦA NHÀ NƯỚC)
1. Nêu định nghĩa nhà nước
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm 1 lớp người được tách ra từ xã hội để
chuyên làm nhiệm vụ thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn
xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền.
2. Phân tích các đặc trung của nhà nước
a. Nhà nước là tổ chức quyền lực công đặc biệt của xã hội
• Nhà nước là 1 trong các tổ chức của xã hội nhưng có quyền quản lí xã hội. Để quản lí xã hội,
nhà nước phải có quyền lực. Quyền lực nhà nước là khả năng và sức mạnh của NN có thể bắt buộc các
tổ chức và cá nhân trong xã hội phải phục tùng ý chí của nó.
• Quyền lực nhà nước tồn tại trong mqh giữa NN với các nhân, tổ chức trong xã hội. Trong mqh
này, NN là chủ thể của quyền lực, các nhân tổ chức khác là đối tượng của quyền lực ấy, họ pahir phục tùng ý chí của NN
• Quyền lực NN cx tồn tại trong mqh giữa NN với các thành viên cũng như các cơ quan của nó,
trong đó thành viên p phục tùng tôt chức, cấp dưới p phục tùng cấp trên
• Quyền lực NN có tđong bao trùm lên toàn Xh, tới mọi tổ chức cá nhân, mọi khu vực lãnh thổ và
các lĩnh vực cơ bản của đời sống: kinh tế, chính trị, văn hóa,…
• Để quản lí XH, NN có 1 lớp người tách ra khỏi lao động sản xuất để chuyên thực thi quyền lực,
họ tgai vào bộ máy NN để hình thành nên hệ thống các cơ quan NN từ trung ương đến địa phương
• Tất cả những điều đó chỉ riêng NN có nên NN là tổ chức quyền lực đặc biệt. từ đó, NN có thể
điều hành và quản lí XH, thiết lập và giữ gìn trật tự XH, phục vụ và bv lợi ích chung của toàn XH cx
như lợi ích của lực lượng cầm quyền
b. Nhà nước thực hiện vc quản lí dân cư theo lãnh thổ
• Nếu như các tổ chức khác tập hợp và quản lí dân cư thoe mục đích , độ tuổi, nghề nghiệp, giới
tính,… thì NN luôn lấy vc quản lí dân cư theo lãnh thổ làm điểm xuất phát. Người dân kh pbiet huyết
thống, dân tộc,… cứ sinh sống trên 1 khu vực lãnh thổ nhất định thì phải chịu sự quản lí của NN đó và họ
phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với NN ở nơi họ cư trú
• Nhà nước phân chia lãnh thổ của mk thành nhiều đơn vị hành chính – lãnh thổ khác nhau và quản
lí. => NN là tổ chức có cơ sở XH và phạm vi tác động rộng lớn nhất trong quốc gia
c. NN nắm giữ và thực thi quyền làm chủ quốc gia
• “Chủ quyền quốc gia” là khái niệm chỉ quyền quyết định tối cao của Qgia trong quan hệ đối nội và
quyền độc lập tự quyết của Qgia trong quan hệ đối ngoại
• Chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân, nhưng nhân dân đã ủy quyền lại cho NN, nên NN là đại
diện chính thức cho quốc gia dân tộc về quan hệ đối nội + đối ngoại. Trong quan hệ đối nội, quy định của
NN có giá trị bắt buộc p tôn trọng hoặc thực hiện đối với tổ chức và cá x có lquan, NN có thể cho phép
các tổ chức khác hoạt động hoặc công nhận sự tồn tại hợp pháp của các tổ chức đó. Trong quan hệ đối
ngoại, NN có toàn quyền xác định và thực hiện đường lối chính sách đối ngọai của mình. Các tổ chức
khác chỉ đc tham gia vào quan hệ đối ngoại khi NN cho phép.
d. NN ban hành ra PL và dùng PL làm công cụ quản lí XH
• “Pháp luật” là hệ thống các quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận, được đảm bảo
thực hiện để điều chỉnh các quan hệ XH theo định hướng nhất định của NN.
• NN đảm bảo cho Pl đc thực hiện = nhiều biện pháp: tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, động
viên, khen thưởng, cưỡng chế. => PL được triển khai và thực hiện 1 cách rộng rãi trong XH lOMoARc PSD|36215725
• NN sd PL để quản lí XH, Điều chỉnh các quan hệ XH theo mục đích của NN. PL là 1 trong
những công cụ hữu hiệu nhất của NN
e. NN đặt ra và thu các loại thuế, phát hành tiền
• “Thuế”là khoản tiền hay hiện vật mà ng dân phải nộp cho NN trong 1 khoảng Tgian nhất đinh.
• NN là tập hợp những người tách ra khỏi hoạt động lao động SX của XH nên không thể trực tiếp
tạo ra của cải. NN phải tồn tại dựa tren nguồn thuế mà người dân đóng góp. Không có thuế thì BMMN
không thể tồn tại. Thuế luôn đc coi là ngân sách của mọi nhà nước. Thuế còn là nguồn của cải quan
trọng phục vụ các mặt của đời sống.
• Ngoài ra, NN còn phát hành tiền => NN có lực lượng vật chất to lớn, không chỉ để trang trải
cho các hoạt động của XH mà còn có thể hỗ trợ 1 phần kinh phí cho các hoạt động của 1 số tổ chức khác.
Câu 3: PHÂN BIỆT NHÀ NƯỚC VỚI TỔ CHỨC XH KHÁC?
1. Nêu 2 định nghĩa
• “Nhà Nước” là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm 1 lớp người được tách ra từ xã
hội để chuyên làm nhiệm vụ thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi
ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền
• Tổ chức XH khác là các tổ chức tự nguyện của những người có cùng mục đích, lý tưởng, nghề
nghiệp, độ tuổi, giới tính.. được thành lập và hoạt động nhằm đại diện bảo vệ lợi ích cho các
thành viên của hội ( Các đoàn thể, hiệp hội, liên đoàn, liên hội đoàn,…) 2. Phân biêt lOMoARc PSD|36215725 Nhà nước
Tổ chức xã hội khác
- Nhà nước là tổ chức quyền lực công đặc biệt
- Cũng có quyền lực song chỉ có ảnh hưởng và
NN là tổ chức quyền lực chung của toàn XH. NN có tác
tác động đến các thành viên của tổ chức đó
động bao trùm lên toàn XH, toàn bộ các tổ chức cơ quan - Không có lực lượng vũ trang đảm bảo quyền
và trên nhiều lĩnh vực. Mọi cá nhân, tổ chức đang sinh
lực đó luôn đc thực hiện
sống và hoạt động trên lãnh thổ NN đều phải phục tùng
- Phạm vi tác động cũng hạn hẹp hơn so với
và tuân theo. Do đó, NN là tổ chức có phạm vi tác động
NN, chỉ tới 1 bộ phận dân cư
lớn nhất trong quốc gia. NN có lực lượng vũ trang, quân
đội, cảnh sát, lực lượng thi hành cưỡng chế => Quyền lực
NN luôn đc bảo đảm thực hiện và có tính bắt buộc chung ,
buộc mọi người phải tuân theo. => NN có khả năng điều
hành, lãnh đạo, duy trì trật tự XH, bve lợi ích chung của toàn thể XH
Cx như lợi ích của lực lượng cầm quyền. Bên cạnh đó, NN
tác động cả về mặt tư tưởng và tinh thần của ng dân thông
qua tuyên truyền,… Sức mạnh bạo lực của NN là rất lớn
(VD: Triều Tiên là 1 đất nước nhỏ bé nhưng có sức mạnh
bạo lực lên đến trên 1 triệu người) NN dù có phát triển
theo chế độ công hữu hay tư hữu thi vẫn nắm nguồn của
cải, tư liệu SX to lớn, quan trọng nhất đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên
- NN thực hiện quyền quản lí dân cư theo lãnh thổ ( Chủ - Thường tập hợp và quản lí dân cư theo mục
yếu để phân biệt với tổ chức tiền thân của NN là thị tộc và đích, độ tuổi, tôn giáo, giới tính,… bộ lạc)
VD: Đoàn thanh niên + sản HCM
NN luôn lấy việc quản lí dân cư theo lãnh thổ làm Hội phụ nữ Việt Nam
điểm xuất phát. Mọi người dân sống trên lãnh thổ Hội cựu giáo chức Việt Nam
NN , không phân biệt giai cấp, dân tộc, tôn giáo… đều
Hội thanh niên tình nguyện hiến máu
được NN đó bảo vệ và được coi là công dân của NN đó.
NN chia lãnh thổ của mình thành nhiều đơn vị hành chính
– lãnh thổ và quản lí các đơn vị đó. lOMoARc PSD|36215725
- NN nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia -
Các tổ chức khác đc thành lập và tồn tại
“Quốc gia” là thực thể pháp lí - chính trị được cấu thành khi đc NN công nhận, cho phép và chỉ đc tgia
bởi ba yếu tố là lãnh thổ, dân cư, chủ quyền.
vào các hoạt động đối nội, đối ngoại khi đc
NN là tổ chức duy nhất và tối cao nhất có quyền thực thi
NN chấp thuận và đồng tình.
đường lối đối nội, đối ngoại của quốc gia. NN có thể cho
phép các tổ chức XH khác đc thành lập và hoạt động công
khai. NN có toàn quyền xác định và thực hiện các đường
lối chính sách đối ngoại của mình.
- NN ban hành ra PL và dùng PL làm công cụ quản lí XH
“Pháp Luật” là hệ thống các quy tắc xử sự chung do NN -
Các tổ chức khác chỉ có quyền ban
đặt ra hoặc thừa nhận, được đảm bảo thực hiện để điều
hành các quy định dưới dạng điều lệ, chỉ thị,
chỉnh các QHXH theo định hướng nhất định của NN.
nghị quyết có giá trị bắt buộc p tôn trọng và
Đối với NN, PL là công cụ quản lí có hiệu quả nhất.
thực hiện với các hội viên trong tổ chức, đồng
thời đảm bảo cho các quy định đó đc thực
hiện bằng sự tự giác của các hội viên và bằng hình thức kỉ luật
- NN quy định và thực hiện việc thu thuế, han hành tiền - Tồn tại dựa trên nguồn kinh phí do các hội
“Thuế” là khoản tiền hay hiện vật mà ng dân buộc p nộp
viên đóng góp hoặc nguồn tài trợ của NN
cho NN theo quy định của PL.
VD: Đoàn thanh niên cộng sản HCM có quỹ
NN là bộ máy gồm 1 nhóm người tách ra khỏi hoạt động đoàn Lớp học có quỹ lớp
lao động SX của XH nên không thể tự tạo ra của cải, nó
phải đc nuôi dưỡng dựa trên sự đóng góp của dân cư.
Không có thuế thì BMNN cũng không thể tồn tại cho nên
Thuế luôn đc coi là quốc sách của các NN. Thuế còn là
nguồn của cải quan trọng phục vụ cho mọi mặt của đời
sống. Ngoài thuế, NN còn có quyền phát hành tiền, công
trái => NN có lực lượng vật chất to lớn, vừa trang trải cho
các hoạt động cơ bản của XH vừa hỗ trợ 1 phần kinh phí
cho hoạt động của 1 số tổ cức XH khác. lOMoARc PSD|36215725
Câu 4: TRÌNH BÀY SỰ HIỂU BIẾT VỀ NHÀ NƯỚC “CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN”? 1.Của dân
- Gốc của quyền lực nhà nước là của toàn thể nhân dân do nhân dân ủy quyền cho nhà nước thực
hiện, thế nên nhà nước chỉ là công cụ đại diện và thực hiện quyền lực của nhân dân mà không phải là bộ
máy để áp bức và cai trị nhân dân.
- Nhân dân có quyền quyết định tối cao và cuối cùng mọi vấn đề có liên quan đến vận mệnhquốc
gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Người dân được hưởng mọi quyền tự do dân chủ, nhân dân có quyền làm bất cứ việc gì màpháp
luật không cấm nhưng phải có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện pháp luật của nhà nước. NN phải thừa
nhận các quyền tự do dân chủ rộng rãi cho công dân, phải xây dựng các thiết chế dân chủ để đảm bảo
thực thi các quyền đó và phải tạo các điều kiện cần thiết khác để làm cho quyền làm chủ của nhân dân
dần trở thành hiện thực đối với đa số nhân dân.
- Các đại biểu do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra chỉ là những người được sự ủy quyềncủa
nhân dân nên đó chỉ là “công bộc” hay “đầy tớ” của nhân dân chứ ko phải là ông chủ của nhân dân. Vì
thế nhân dân có quyền bãi miễn các đại biểu khi những người này không còn xứng đáng với sự ủy nhiệm của nhân dân.
VD : tên của nhiều cơ quan quan trọng đều có chữ “nhân dân” : Tòa án nhân dân; hội đồng
nhân dân; ủy ban nhân dân… 2.Do dân
- Nhà nước do nhân dân tổ chức nên thông qua việc trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập nên các cơquan nhà nước
- Nhà nước do nhân dân ủng hộ, đóng thuế để nuôi và giám sát hoạt đông của các nhân viên vàcơ quan nhà nước.
- Nhà nước do nhân dân phê bình, xây dựng giúp đỡ để cho nhà nước ngày càng trong sạchvững mạnh hơn.
- Nhân đân không chỉ lập ra các cơ quan nhà nước mà còn có thể trực tiếp làm việc trong các
cơquan đó để trực tiếp nắm giữ và thưc hiện quyền lực nhà nước.
VD : nhân dân bầu cử ra các đại biểu quốc hội. 3.Vì dân lOMoARc PSD|36215725
- Đó là nhà nước phục vụ cho lợi ích và đáp ứng tốt nhất những nguyện vọng của nhân dân.
Mọichính sách của nhà nước đều phải xuất phát từ nhu cầu của nhân dân, phải ưu tiên lợi ích của nhân
dân hơn nhu cầu của nhà nước.
- Các cán bộ, nhân viên của nhà nước vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dânhoạt
động nên phải trung thành, tận tụy với nhân dân, phải thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính, chí công
vô tư ko có đặc quyền đặc lợi.
VD : dân được hưởng các thành quả do xã hội mang lại, dân được phát biểu ý kiến, khiếu nại, tố cáo...
• VD: Nhà nước pháp quyền Việt Nam được xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam , tổ chức và hoạt động theo tinh thần đề cao chủ quyền nhân dân , những vấn đề quan trọng nhất
của đất nước do nhân dân quyết định . Nhà nước coi con người là giá trị cao nhất trong xã hội , luôn
phấn đấu vì hạnh phúc con người ; quyền lực nhà nước là thống nhất , có sự phân công phối hợp , kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp , hành pháp và tư pháp ; thừa
nhận vị trí tối thượng của hiến pháp và luật trong đời sống xã hội
• Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà
nền tảng là liên minh giữa giai câp công nhân và giai cấp nông dân cùng đội ngũ tri thức => Nhà nước
CHXHCN Việt Nam là nhà nước của nhân dân , do nhân dân và vì nhân dân.
Các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức, viên chức nhà nước ở Việt Nam phải luôn tôn trọng
nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân .
Câu 5: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC. PHÂN LOẠI CHỨC NĂNG
NHÀ NƯỚC. TRÌNH BÀY HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP LỰC HIỆN CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC?
1. Phân tích khái niệm chức năng NN
a. Định nghĩa chức năng NN: Là những mặt hoạt động cơ bản của NN phù hợp với bản chất, mục
đích, nhiệm vụ của NN và đc giác định bởi điều kiện kinh tế - xã hội của đát nước trong mỗi giai đoạn phát triển của nó. b. Phân tích
• Định nghĩa trên cho thấy, nói đến chức năng NN là nói đến những phần việc quan trọng của
riêng NN mà chỉ có NN mới đủ khả năng, điều kiện để thực hiện những hoạt động đó. => có thể hiểu,
CNNN là những phương diện, loại hoạt động cơ bản của NN nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra
trước NN. Đó là những mặt hoạt động, hướng hoạt động chủ yếu của NN, phát sinh từ bản chất, mục
tiêu, nhiệm vụ, vai trò và điều kiện tồn tại của NN trong mỗi giai đoạn phát triển của nó.
• Chức năng của NN luôn phản ánh bản chất của NN hay do bản chất của NN quyết định.
VD: với bản chất là bộ máy chuyên chính của g/c địa chủ, quý tộc phong kiến và bộ máy quản lí XH
nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự XH phong kiến NÊN chắc năng đàn áp và nô dịch nông dân, tiến hành
chiến tranh xâm lược nước khác khi có điều kiện…là các chức năng phổ biến của các nhà nước phong
kiến. Còn với bản chất là NN của dân, do dân, vì dân và là quản lí kinh tế, tổ chức và quản lí văn hóa,
giáo dục, khoa học, kĩ thuật… là chức năng phổ biến của các nhà nước XHCN
• Chức năng của NN còn phụ thuộc vào nhiệm vụ cơ bản của NN. Giữa chức năng và nhiệm
vụ vừa có sự thống nhất, vừa có sự khác biệt ,vừa liên hệ mật thiết vs nhau. Nhà nước có 2 loại nhiệm
vụ là nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ trước mắt, cấp bách. lOMoARc PSD|36215725
+ Nhiệm vụ chiến lược lâu dài được thực hiện trong suốt quá trình phát triển của đất nước. Nhiệm
vụ này đc thực hiện thông qua các chức năng NN nên chức năng NN có phạm vi hẹp hơn so với nhiệm vụ
chiến lược và niệm vụ chiến lược có vai trò quyết định đối với việc xác định và thực hiện chức năng.
+ Nhiệm vụ trước mắt là những việc mà NN phải giải quyết trong thời gian ngắn để thực hiện 1
chức năng nào đó của NN. Nhiệm vụ trước mắt có phạm vi hẹp hơn so với chức năng, được xác định
nhằm thực hiện chức năng và do chức năng quyết định.
• Giữa chức năng và vai trò của NN vừa có sự thống nhất vừa có sự khác biệt. Chức năng và vai
trò có ý nghĩa gần như nhau khi chức năng trả lời cho câu hỏi: NN sinh ra để làm gì? Còn vai trò trả
lời cho câu hỏi: NN có công dụng gì? Tuy nhiê, vai trò của NN còn đc sd để nói về tầm quan trọng của
NN đó (Chẳng hạn vai trò của NN đối với XH)
• Chức năng của Nn chịu ảnh hưởng bới các yếu tố sau:
+ Điều kiện KT- Xh của đất nước trong từng thời kì phát triển. VD: Chức năng của NN phong
kiến VN trước đây khác với chức năng của NN cộng hòa XH chủ nghĩa VN hiện nay. Trong 1 NN cụ
thể, ở các giai đoạn phát triển khác nhau, số lượng chức năng, tầm quan trọng của mỗi chức năng, nội
dung, cách thức thực hiện từng chức năng lại khác nhau
+ Chức năng của NN còn phục thuộc vào bản chất, mục tiêu, nhiệm vụ của NN và hoàn cảnh quốc tế.
• Một NN thường có nhiều chức năng và các chức năng có mối liên hệ chặt chẽ vs nhau, thực
hiện chức năng này lại ảnh hưởng đến chức năng khác
2. Phân loại chức năng của Nhà Nước
a. Căn cứ vào phạm vi hoạt động của NN, chức năng nhà nuớc đc phân thành chức năng đối nội
và chức năng đối ngoại.
b. Căn cứ vào hoạt động của NN trong các lĩnh vực XH, chức năng nhà nước đc phân theo từng
lĩnh vực cụ thể: Chức năng kinh tế, Chức năng xã hội, Chức năng trấn áp, Chức năng tiến hành chiến
tranh xâm lược, chức năng bảo vệ trật tự pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhân tổ
chức trong XH, Chức năng bảo vệ đất nước, chức năng quan hệ với các nước khác
c. Dựa theo bản chất của NN, chức năng đc phân thành: Chức năng thể hiện tính giai cấp và chức năng thể hiện tính XH
d. Dựa vào mục đích thực hiện, chức năng được chia thành: chức năng cai trị và chức annwg phục vụ
e. Dựa vào hình thức thực hiện, Chức năng đc chia thành: chức năng lập pháp, chức năng hành pháp, chức năng tư pháp
3. Trình bày hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của NN
Để thực hiện chức năng của mình đòi hỏi NN phải sử dụng các hình thức khác nhau, trong đó cơ
bản là xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật
+ Muốn tổ chức và quản lí các mặt đời sống XH, thiết lập trật tự XH, NN phải tiến hành xây dựng
PL để hướng dẫn cách xử sự cho con người, xác định những việc không đc làm, phải làm và được làm
cho cá nhân tổ chức khi tham gia vào QHXH nhất định để làm cho quan hệ đó phát triển theo chiều hướng
mà NN mong muốn. VD: muốn thiết lập trật tự an toàn giao thôngđường bộ, NN phải ban hành
Luật giao thông đường bộ để hướng dẫn cách tham gia giao thông đường bộ cho tất cả mọi người,… lOMoARc PSD|36215725
+ PL sau khi đc ban hành thường không thể tự đi vào đời sống, có nhiều quy định mà các cá nhân
tổ chức trong XH không thể tự thực hiện đc => NN phải tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm tổ
chức cho các chủ thể trong XH thực hiện tốt các quy định của PL. VD: NN tiến hành phổ biến, giáo
dục, tuyên truyền PL, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho người dân,…
+ Trong quá trình thực hiện PL, việc vi phạm PL là điều khó tránh khỏi. Khi đó, NN phải bảo vệ
PL bằng cách thực hiện các hoạt động để xử lí người vi phạm, giáo dục cải tạo họ những như răn đe,
phòng ngừa chung cho tất cả mọi người nhằm đảm bảo tính tôn nghiêm của PL, đảm bảo các yêu cầu,
ý chí của NN đc thực hiện 1 cách nghiêm chỉnh, chính xác.
+ Ngoài ra còn có các hình thức khác như tổ chức các cuộc hội thảo, phong trào thi đua,…
• Phương pháp thực hiện chức năng của NN gồm thuyết phục và cưỡng chế
+ Thuyết phục là dùng lời nói để thuyết trình, chứng minh, phân tích… nhằm tạo ra sự phục tùng
tự giác của đối tượng thuyết phục (hoặc đối tượng quản lí) đối với các chủ thể thuyết phục (hoặc chủ thể quản lí).
+ Cưỡng chế là bắt buộc = bạo lực 1 tổ chức hoặc cá nhân phải làm hay không đc làm 1 việc j đó,
hoặc phải gánh chịu sự thiệt hại về thân nhân, tự do hoặc tài sản… đã đc quy định trong PL.
• Ngoài ra còn có các phương pháp khác như phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính…
Câu 6: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
a. Định nghĩa
“BMNN” là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt
động theo quy định của pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
b. Phân tích các đặc điểm của BMNN •
BMNN là hệ thống các cơ quan NN bao gồm nhiều cơ quan từ trung ương tới địa phương:
+ Trong BMNN bao gồm khá nhiều cơ quan NN. Mỗi cơ quan NN là 1 yếu tố cấu thành nên
BMNN. VD: BMNN Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều cơ quan từ trung ương tới địa phương như:
Quốc Hội, Chính Phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,…
+ Giữa các cơ quan trong BMNN có sự liên kết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên 1
chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi cơ quan nhà nước đc coi là 1 mắt xích quan trọng của hệ thống đó. •
BMNN đc tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và trên cơ sở những nguyên tắc nhất định.
+ BMNN thường bao gồm nhiều cơ quan có vị trí, vai trò và phạm vi hoạt động… khác nhau. Do
vậy, khóc có thể phát huy đc sức mạnh và hiệu quả hoạt động của BMNN nếu không đc tổ chức 1 cách
chặt chẽ, đồng bộ. Vì thế, để tạo ra sự nhịp nhàng thống nhất trong hoạt động của các cơ quan NN, tăng
cường sức mạnh tập thể của cả BMNN, đòi hỏi quá trình tổ chức và hoạt động của BMNN phải dựa trên
quy định của PL và những nguyên tắc chung nhất định. VD: BMNN Việt Nam hiện nay được tổ chức và
hoạt động dựa trên các nguyên tắc: Chủ quyền nhân dân, tập trung dân chủ, tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,…
BMNN đc thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước
+ Chức năng, nhiệm vụ NN được thực hiện thông qua BMNN. Khi NN cần thực hiện Chức năng,
nhiệm vụ nào đó thì sẽ thành lập ra cơ quan tương ứng. VD: Khi cần sửa đổi Hiến pháp, NN sẽ thành
lập ra Ủy ban sửa đổi Hiến Pháp hay Khi môi trường bị ô nhiễm, NN sẽ thành lập ra cơ quan quản lí và bảo vệ môi trường,… lOMoARc PSD|36215725
Câu 7: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM CƠ QUAN NHÀ NƯỚC. PHÂN LOẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, CHO VÍ DỤ
1. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước a. Định nghĩa
“Cơ quan nhà nước” là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao gồm số lượng người nhất định,
được tổ chức và haotj động theo quy định của PL, nhân danh NN thực hiện quyền lực của NN. b. Đặc điểm
Cơ quan NN là bộ phận cơ bản cấu thành NN và đó chỉ là những bộ phận then chốt, thiết yếu của nhà nước.
+ Mỗi cơ quan nhà nước bao gồm 1 lượng người nhất định. Có thể là 1 người ( Nguyên thủ quốc
gia), hoặc 1 nhóm người ( Quốc Hội, Chính Phủ,…)
Cơ quan NN do NN và nhân dân thành lập
+ Tùy thuộc chức năng, nhiệm vụ của NN, cơ chế tổ chức và thực hiện quyền lực NN … mà NN
có thể thành lập, sáp nhập, chia tách hya xóa bỏ một cơ quan nào đó trong BMNN. NN có thể tổ chức
các cuộc bầu cử để nhân dân bầu ra các cơ quan NN mới, tức là tổ chức cho nhân dân tgia thành lập
các cơ quan NN. VD: Bầu cử Quốc Hội và Hội đồng nhân dân ở nước ta.
Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước do PL quy định
+ PL quy định về vị trí, vai trò, con đường hình thành, cơ cấu tổ chức, nội dung, hình thức,
phương pháp hoạt động… của mỗi cơ quan trong BMNN.
Mỗi cơ quan NN có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng do PL quy định
VD: chức năng của Nghị Viện (Quốc Hội) là lập pháp, Chính Phủ là hành pháp, Tòa Án là tư pháp,…
Mỗi cơ quan NN đc trao cho những quyền năng nhất định để thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn nhất định. Toàn bộ quyền hạn và nhiệm vụ mà 1 cơ quan NN đc thực hiên và phải thực hiện tạo nên
thẩm quyền của cư quan NN. Cơ quan NN nhân danh và sử dụng quyền lực NN, sử dụng quyền năng của
mình để thực hiện thẩm quyền củ mình. Quyền năng mà cơ quan NN đc sd để thực hiện thẩm quyền của mình gồm:
+ Quyền ban hành những quyết định nhất định dưới dạng quy tắc xử sự chung ( VD: luật Quốc
Hội) hoặc quyết định cá biệt (VD: bản án của Tòa Án) là những quyết định có gtri bắt buộc phải tôn
trọng hoặc thực hiện đối với cá nhân, tổ chức có liên quan.
+ Quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân có liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh những quyết
định do nó hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền ban hành
+ Có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện và sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quyết định đó
+ Có quyền sử dụng các biện pháp cần thiết, trong đó có cả các biện pháp cưỡng chế NN để đảm
bảo thực hiện các quyết định đó
2. Phân loại cơ quan nhà nước. Cho ví dụ Có
thể phân loại cơ quan NN theo các cách sau:
a. Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ : Cơ quan NN ở trung ương và cơ quan NN ở địa
phương. Cơ quan NN ở trung ương là cơ quan có thẩm quyền hoạt động trên toàn lãnh thổ (Quốc Hội, Chính
Phủ, Tòa án nhân dân tối cao,…). Cơ quan NN ở địa phương là cơ quan có thẩm quyền hoạt động trong
phạm vi 1 địa phương (Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân các địa phương…) lOMoARc PSD|36215725
b. Căn cứ vào chức năng của các cơ quan Nhà Nước : Cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Cơ
quan lập pháp là cơ quan ban hành ra PL (Quốc Hội hay Nghị Viện), cơ quan hành pháp là cơ quan tổ
chức thực hiện PL (Chính Phủ), cơ quan tư pháp là cơ quan bảo vệ PL (Tòa Án)
c. Căn cứ vào thời gian hoạt động : Cơ quan thường xuyên và cơ quan lâm thời. Cơ quan thường
xuyên là cơ quan đc thành lập để thực hiện những công việc thường xuyên của NN,tồn tại thường xuyên
trong BMNN (Quốc Hội, Chính Phủ, Tòa Án nhân dân, Viện Kiểm Sát nhân dân). Cơ quan lâm thời là cơ
quan đc lập ra để thực hiện những nhiệm vụ có tính chất nhất thời của NN, sau khi thực hiện xong cơ
quan đó sẽ tự giải tán. (VD: Ủy ban sửa đổi Hiến pháp, Ủy ban lâm thời, …)
d. Căn cứ vào con đường hình thành, tính chất và chức năng : Cơ quan quyền lực NN, Nguyên
thủ quốc gia, cơ quan quản lí NN, cơ quan xét xử, cơ quan kiểm sát. Cơ quan quyền lực NN do nhân dân
bầu ra, đại diện cho dân để thực thi quyền lực NN (Quốc Hội – cơ qaun quyền lực NN ở trung ương, Hội
đồng nhân dân – cơ quan quyền lực NN ở địa phương). Nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu NN, đại
diện cho NN trong việc thực hiện hoạt động đối nội đối ngoại. Cơ quan xét xử có khả năng xét xử các vụ
án (Tòa án nhân dân). Cơ quan kiểm sát thực hiện việc công tố, kiểm soát hoạt động tư pháp (Viện Kiểm
Sát nhân dân). Cơ quan quản lí NN thực hiện việc quản lí, điều hành công việc hằng ngày của đất nước
trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng, đối nội, đối ngoại (Chính phủ;
các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân các cấp từ cấp tỉnh đến cấp xã).
e. Căn cứ theo chủ thể : Cơ quan là 1 tập thể (quốc hội, Chính Phủ, Viện kiểm soát…), Cơ quan là
1 cá nhân (Chủ tịch nước)
Câu 8: PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC PHÂN QUYỀN TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Định nghĩa
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN là những nguyên lí, những tư tưởng chỉ đạo có tính
then chốt, xuất phát điểm, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của BMNN.
2. Nguyên tắc phân chia quyền lực NN
• Là nguyên tắc cơ bản, quan trọng bậc nhất trong tổ chức và hoạt động của nhà nước tư sản và
hiện đang đc áp dụng vào tổ chức và hoạt động của BMNN của rất nhiều nhà nước đương đại.
NGUYÊN TẮC NÀY BAO GỒM NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN SAU:
• Quyền lực NN đc phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như quyền lập, hành, tư pháp và
đc trao cho các cơ quan NN khác nhau thực hiện 1 cách độc lập, mỗi cơ qaun chỉ đc thực hiện 1 quyền
để đảm bảo không có cơ quan nào nắm trọn vẹn quyền lực NNcũng như không 1 cơ quan nào có thể
“lấn sân” sang cơ quan khác. Các cơ quan đều phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên cơ sở pháp luật.
• Giữa các cơ quan lập, hành, tư pháp có sự kiềm chế, đối trọng với nhau theo phương châm
không cơ quan nào nằm ngoài sự giám sát của cơ quan khác nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, độc
đoán, thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện quyền lực NN => qua đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của các cá nhân tổ chức trong XH cũng như tránh đc những mối nguy hại khác. Sự
kiểm soát, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan lập, hành, tư pháp cũng thể hiện sự phối hợp với nhau
tạo nên sự thống nhất của quyền lực NN. lOMoARc PSD|36215725
Ở những nước Tư sản, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, việc áp dụng nguyên tắc
này trong tổ chức và hoạt động BMNN không hoàn toàn giống nhau. Thực tế cho thấy, Có 3 mô hình áp
dụng nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động Của BMNN Tư Sản: MÔ HÌNH PHÂN QUYỀN
CỨNG RẮN, MÔ HÌNH PHÂN QUYỀN MỀM DẺO, MÔ HÌNH PHÂN QUYỀN HỖN HỢP (Trung
gian). Sự khác nhau giữa 3 mô hình này thể hiện ở cơ cấu các thiết chế quyền lực tối cao, địa vị của từng
thiết kế cũng như mối quan hệ giữa chúng.
Trong thực tiễn tổ chức BMNN, sư phân quyền NN không chỉ giới hạn ở việc phân quyền theo
chiều ngang (Lập, Hành, Tư) mà còn diễn ra theo chiều dọc, giữa NN liên bang vs NN thành viên, giữa
chính quyền TW với chính quyền địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương với nhau.
Câu 9: PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC ĐƯỢC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT (NGUYÊN TẮC PHÁP CHẾ)
1. Định nghĩa
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN là những nguyên lí, những tư tưởng chỉ đạo có
tính then chốt, xuất phát điểm, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của BMNN. 2. Phân tích
Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của BMNN không thể tiến hành 1 cách tùy
tiện, đọc đoán theo ý kiến cá nhân của người cầm quyền mà phải dựa trên các cơ sở quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Hầu hết các NN đương đại đều có Hiến pháp, luật quy định khá đầy đủ về cơ cấu tổ chức
BMNN, trình tự thành lập, chức năng, thẩm quyền… của các cơ quan, nhân viên NN. Về mặt tổ chức,
nguyên tắc này đòi hỏi việc thành lập mới, chia tách, giải thể, sáp nhập 1 cơ quan NN, cơ cấu của nó,
vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm các thành viên trong cơ quan đó… đều phải đc tiến hành theo đúng quy
định của Hiến pháp và PL. Về mặt hoạt động, nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan, nhân viên NN phải
thực hiện 1 cách đúng đắn, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng trình tự, thủ
tục đã đc Hiến pháp và PL quy định, mọi sự vi phạm của nhân viên và các cơ quan NN đều bị xử lí theo PL
Nguyên tắc này đc áp dụng rộng rãi trong các NN Tư Sản và NN XHCN. Tuy nhiên, việc thực
hiện nguyên tắc này ở NN tư sản không hoàn toàn nhất quán mà có sự thay đổi theo từng giai đoạn
phát triển của chủ nghĩa Tư Bản.
Đối với NN Việt Nam, đây cũng là 1 nguyên tắc hiên định và đc ghi nhận trong Hiến pháp ngày
càng rõ ràng, cụ thể hơn. VD: Điều 12 Hiến pháp 1992 quy định: “NN quản lí XH = PL, không ngừng
tăng cường pháp chế XHCN”. Khoản 1 Điều 8 Hiến pháp 2013: “NN được tổ chức và hoạt động thoe
Hiến pháp và Pháp luật, quản lí Xh bằng Hiến pháp và PL…”
Câu 10: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM HÌNH THỨC CHÍNH THỂ. TRÌNH BÀY CÁC DẠNG
CHÍNH THỂ CƠ BẢN, CHO VÍ DỤ a. Định nghĩa
Hình thức chính thể NN là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của quyền lực NN, xác
lập mqh giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác và với nhân dân.
Định nghĩa trên cho thấy, xem xét về hình thức chính thể của 1 NN là xem xét trình thực và thủ
tục thành lập cơ quan tối cao của quyền lực NN, xem xét mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực tối cao
của NN vs nhau, với các cơ quan cấp cao khác và với nhân dân. Cụ thể, tìm hiểu về hình thức chính thể
của 1 NN là tìm hiểu xem trong NN đó:
+ quyền lực cao nhất của NN đc trao cho ai? Nhà vua hay 1 cơ quan hay 1 số cơ quan của NN? lOMoARc PSD|36215725
+ Phương thức trao quyền lực cho các cơ quan tối cao của NN là gì? Cha truyền con nối hay chỉ
định hay bầu cử hay suy tôn…?
+ Quan hệ giữa cơ quan tối cao của quyền lực NN vs nhau, vá các cơ quan cấp cao khác và vs
nhân dân diễn ra như thế nào? Nhân dân ở NN đó có đc tham gia vào tổ chức, hoạt động và giám sát
hoạt động của cơ quan cao nhất của quyền lực NN hay không?
b. Các dạng chính thể
Trình tự và thủ tục thành lập cơ qaun tối cao của quyền lực NN, Mối quan hệ giữa các cơ quan
quyền lực tối cao của NN vs nhau, với các cơ quan khác và với nhân dân, thể hiện khác nhau ở các nhà
nước khác nhau tùy theo từng dạng chính thể. Vì vậy, Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là
Chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa Chính thể quân chủ •
ĐN: Là chính thể mà toàn bộ hoặc 1 phần quyền lực tối cao của NN đc trao cho 1 cá
nhân(Vua, quốc vương,…) theo phương thức chủ yếu là cha truyền con nối (Thế tập truyền ngôi) Đặc trưng:
+ Người đứng đầu nhà nước và có quyền lực cao nhất về mặt pháp lí là Vua hoặc những người có danh hiệu tương tự
+ Đa số các vua lên ngôi bằng con đường cha truyền con nối nên đây được xem là phương thức
chủ yếu. Tuy nhiên, các nhà vua sáng lập ra 1 triều đại mới thường lên ngôi = các con đường khác như
Suy tôn, bầu cử, tự xưng, đc phong vương hoặc tiếm quyền. song ở các triều đại sau, phương thức cha
truyền con nối lại đc duy trì và củng cố. •
Các dạng: + Quân chủ chuyên chế (Tuyệt đối) VD: Oman, Brunei, Ả rập xê út, Qatar
+ Quân chủ hạn chế (Tương đối). Riêng Quân chủ hạn chế lại có 3 biến dạng:
o Quân chủ đại diện đẳng cấp
o Quân chủ nhị hợp (Nhị nguyên) Hiện nay, còn mười nước có hình thức chính thể quân
chủ nhị nguyên: Mô-na-cô, Marốc, Xoa-di-len, Nê-pan, Bu-tan, Cô-oét, Ba-ranh, Qua-
ta, Gioóc-đa-ni và Tông-ga.
o Quân chủ đại nghị (Nghị viện) VD: Anh, Nhật Bản, Thụy điển, Áo, Úc… Chính thể cộng hòa
• ĐN: là chính thể mà quyền lực tối cao của NN được trao cho 1 hoặc 1 số cơ quan theo phương
thức chủ yếu là bầu cử.
• Đặc trưng: Trong hình thức chính thể này, quyền lực cao nhất của NN đc trao cho 1 hoặc 1 số
cơ quan theo phương thức chủ yếu là bầu cử. Hiến pháp của các nước có chính thể này đều quy định rõ
trình tự, thủ tục để thành lập các cơ quan đó.
• Các dạng: chính thể cộng hòa có các dạng cơ bản là Cộng hòa quý tộc và Cộng hòa dân chủ
+ Cộng hòa quý tộc: là chính thể mà quyền bầu cử và đc bầu cử vào cơ quan tối cao của quyền lực
NN chỉ thuộc về tầng lớp quý tộc. Chính thể này chủ yếu tồn tại ở 1 số nhà nước chủ nô như La Mã, Spart,…
+ Cộng hòa dân chủ: Là chính thể mà về mặt pháp lí, quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan tối cao
của quyền lực NN thuộc về mọi công dân khi có đủ các điều kiện luật định. Chính thể này có nhiều dạng lOMoARc PSD|36215725
tùy theo từng kiểu NN như Cộng hòa chủ nô (tồn tại ở Atten), Cộng hòa phong kiến (Tại 1 số thành phố ở
Tây Âu, người dân bỏ tiên ra mua đất => Họ tự bầu ra hội đồng của thành phố ấy), Cộng hòa tư sản (CH
tổng thống – Mĩ, Philipin; CH đại nghị - Ý, Đức; CH hỗn hợp – Nga, Pháp, Bồ Đào Nha…), Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa (Công xã Pari + Cộng hòa vô xiết = đã bị xóa bỏ; Cộng hòa dân chủ XHCN theo mô hình
dân chủ nhan dân - Lào, Việt Nam)
Câu 11: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM HÌNH THỨC CẤU TRÚC NHÀ NƯỚC. TRÌNH BÀY
CÁC DẠNG CẤU TRÚC NHÀ NƯỚC CƠ BẢN, CHO VÍ DỤ a. Định nghĩa
Hình thức câu trúc NN là cách thức tổ chức tổ chức quyền lực NN theo các đơn vị hành chính –
lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền với nhau. b. Phân tích
Định nghĩa trên cho thấy, xem xét hình thức câu trúc của NN là xem xét cách thức tổ chức quyền
lực NN theo đơn vị hành chính – lãnh thổ. Cụ thể, là xem xét cách thức cấu tạo NN thành các cấp
chính quyền từ TW xuống địa phương, xác định đơn vị pháp lí của chính quyền mỗi cấp cũng như
quan hệ giữa các cấp chính quyền vs nhau.
Theo đó, hình thức cấu trúc NN đc chia thành 2 dạng cơ bản: NN đơn nhất và NN liên bang
• NN Đơn Nhất là 1 NN duy nhất trong phạm vi lãnh thổ của đất nước, nắm giữ và thực thi chủ
quyền quốc gia. NN đơn nhất có các đặc trưng sau:
+ Chủ quyền quốc gia do chính quyền TW nắm giữ
+ Địa phương là những đơn vị hành chính – lãnh thổ không có chủ quyền
+ Cả nước có 1 hệ thống chính quyền và 1 hệ thống pháp luật duy nhất
+ Chính quyền gồm 2 cấp cơ bản là TW và địa phương. Quan hệ giữa 2 cấp chính quyền này là
cấp trên và cấp dưới, phụ thuộc lẫn nhau, địa phương phải phục tùng TW
+ Công dân chịu sự tác động của 1 cơ chế pháp lí
VD: Đa số các quốc gia trên thế giới hiện nay có hình thức cấu trúc đơn nhất như Việt Nam, Lào,
Campuchia, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Vương quốc Anh,…
• Nhà nước liên bang: là 1 NN do nhiều NN hợp thành, trong đó có 1 NN chung cho toàn liên
bang và mỗi bang thành viên có 1 NN riêng. NN này có các đặc trưng:
+ Chỉ có NN liên bang mới có chủ quyền hoàn toàn, mới đc đại diện cho toàn quốc gia, dân tộc để
thực hiện chủ quyền quốc gia và mới là chủ thể độc lập của luật quốc tế. Các nhà nước thành viên phải phụ thuộc vào NN liên bang
+ Trong NN liên bang có nhiều hệ thống các cơ quan NN, trong đó có 1 hệ thống chung cho toàn
liên bang, có thẩm quyền tối cao trên toàn lãnh thổ, mỗi bang thành viên lại có 1 hệ thống cơ quan NN
có thẩm quyền trong phạm vi bang đó
+ Liên bang cũng có nhiều hệ thống PL, nhiều bản hiến pháp. Trong đó, có 1 hệ thống chung cho
toàn liên bang, có hiệu lực pháp lí cao nhất và trên phạm vi toàn lãnh thổ liên bang. Mỗi bang thành viên
lại có 1 hệ thống PL, 1 bản Hiến pháp riêng và chỉ có hiệu lực pháp lí trong phạm vi bang đó
+ Sự phân chia quyền lực giữa NN liên bang với các NN thành viên được thể hiện rõ trong cả 3
lĩnh vực: Lập – Hành – Tư pháp
+ Mối quan hệ giữa chính quyền bang và chính quyền liên bang : song song độc lập. Liên bang
không đc can thiệp vào công việc nội bộ của bang
+ Công dân chịu sự tác động của nhiều cơ chế pháp lí lOMoARc PSD|36215725
VD: Nga, Đức, Hoa Kì, Ôxtrâylia, Canađa, Malaixia... là những nhà nước liên bang.
Câu 12: PHÂN BIỆT NHÀ NƯỚC ĐƠN NHẤT VỚI NHÀ NƯỚC LIÊN BANG, CHO VÍ DỤ
Nhà nước đơn nhất và Nhà nước liên bang khác nhau ở 1 số điểm cơ bản sau:
Nhà nước đơn nhất
Nhà nước liên bang
• NN đơn nhất là 1 NN duy nhất và nắm giữ toàn
NN liên bang là 1 NN do nhiều NN hợp thành
bộ chủ quyền NN trong phạm vi lãnh thổ quốc
trong đó có 1 Nn chung cho toàn liên bang và gia
mỗi bang thành viên lại có 1 NN riêng Chỉ có
• Chủ quyền quốc gia do chính quyền TW nắm
NN liên bang ms có chủ quyền hoàn toàn, mới
giữ; địa phương là những đơn vị hành chính –
đc đại diện cho toàn quốc gia, dân tộc để thực
lãnh thổ không có chủ quyền
hiện chủ quyền quốc gia và mới là chủ thể độc
lập của luật quốc tế. Các nhà nước thành viên
phải phụ thuộc vào NN liên bang Trong NN
• Cả nước có 1 hệ thống chính quyền và 1 hệ
liên bang có nhiều hệ thống cơ quan NN, trong
thống pháp luật chung, 1 văn bản Hiến pháp
đó có 1 hệ thống chung cho toàn liên bang, có chung
thẩm quyền tối cao trên toàn lãnh thổ và mỗi
bang lại có 1 hệ thống cơ quan NN riêng, chỉ có
thẩm quyền trong phạm vi bang đó Liên bang
cũng có nhiều hệ thống PL, Nhiều bản Hiến
pháp. Trong đó, 1 hệ thống PL chung cho toàn
liên bang, có hiệu lực pháp lí tối cao trên toàn
lãnh thổ liên bang, mỗi bang thành viên lại có 1
hệ thống pháp luật riêng, 1 bản Hiến pháp riêng
và chỉ có hiệu lực pháp lsi trong phạm vi bang đó
• Chính quyền bao gồm 2 cấp chính là TW và
Chính quyền bao gồm 3 cấp chính: Liên bang,
Địa phương. Quan hệ giữa 2 cấp này là quan hệ
Bang và Địa phương. Sự phân chia quyền lực
phụ thuộc, địa phương phải phục tùng TW
giữa NN liên bang với các NN thành viên thể
hiện rõ trong cả 3 lĩnh vực: Lập pháp, hành pháp, tư pháp
VD về nhà nước đơn nhất: Việt Nam, Lào,
VD về nhà nước Liên bang: Nga, Đức, Hoa Kỳ,
Campuchia, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn
Malaysia, Canada, Oxtraylia,… Quốc,…
Tuy nhiên, sự phân biệt trên chỉ có ý nghĩa tương đối, vì thực tế, trong NN đơn nhất có thể có
yếu tố liên bang (VD: Hồng Kông, Ma Cao, Đài Loan của Trung Quốc) và trong NN liên bang
có thể có yếu tố đơn nhất (VD: Washington D.C của Mỹ)
Câu 13: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC, TRÌNH BÀY CÁC DẠNG
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ, CHO VÍ DỤ
1. Phân tích khái niệm CĐCT a. Định nghĩa
“CĐCT” là tổng thể các phương pháp mà NN sử dụng để tổ chức và thực hiện quyền lực NN b. Phân tích
- Định nghĩa trên cho thấy, xe, xét về chế độ chính trị của 1 NN là tìm hiểu xem NN đó sử dụng
những phương pháp nào để tổ chức và thực hiện quyền lực NN. Các phương pháp đó chủ yếu gồm:
PP lựa chọn người nắm quyền lực cao nhất của NN, PP thực hiện quyền lực NN của các cơ quan NN,
PP xây dựng nên các quyết định quan trọng của NN.
- Tùy thuộc vào điều kiện KT,CT, Vhoa, XH,… của đất nước mà chế độ chính trị có những
biểu hiện khác nhau. Tuy nhiên có thể chia thành 2 dạng cơ bản: Chế độ CT dân chủ và Chế độ CT phản dân chủ
Dân Chủ là chế độ chính trị mà nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của các
cơ quan NN, bàn bạc thảo luận quyết định những vấn đề quan trọng của NN. lOMoARc PSD|36215725
Trong chế độ chính trị dân chủ, NN sử dụng các phương pháp dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của BMNN, thừa nhận đảm bảo các quyền tự do chính trị cảu nhân dân, hoạt động của NN được
thực hiện công khai, PP giáo dục thuyết phục được coi trọng. Chế độ chính trị dân chủ có 2 hình thức:
dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn chế
Dân chủ rộng rãi: là chế độ CT mà mọi công dân đều có thể tham gia bầu cử và ứng ử vào các
cơ quan đại diện NN khi có đủ điều kiện Luật định, có thể trực tiếp hoặc thông qua các đại biểu của
mình thực hiện các hoạt động của NN, bàn bạc thảo luận các vấn đề quan trọng của NN, giám sát các
haotj động của các cơ quan và nhân viên NN
Dân chủ hạn chế: là chế độ mà 1 bộ phận dân chúng hoặc tầng lớp đcặ biệt trong XH mới có
quyền tham gia bầu cử và ứng cử vào cơ quan quyền lực NN, có quyền bàn bạc thảo luận xây dựng và
quyết định những vấn đề quan trọng của NN
Phản dân chủ: Là chế độ mà nhân dân không có quyền tham gia vào việc tổ chức và hoạt động
BMNN (đặc biệt là cơ quan quyền lực tối cao) hoặc tham gia vào quá trình bàn bạc thảo luận xây
dựng những vấn đề quan trọng của NN
Trong chế độ CT phản dân chủ, NN sử dụng các thủ đoạn chuyên quyền, độc đoán trong tổ chức
và hoạt động BMNN, các quyền tự do CT của nhân dân bị hạn chế , bị chà đạp, không đc NN thừa
nhận, PP cưỡng chế được ưu tiên sử dụng. Chế độ chính trị phản dân chủ có những biến dạng như: chế
độ độc tài, chế độ phát xít, phân biệt chủng tộc, chế độ diệt chủng,…
2. Trình bày các dạng chế độ chính trị
2 dạng cơ bản: dân chủ và phản dân chủ
Chế độ chính trị dân chủ
Chế độ chính trị phản dân chủ -
Dân chủ là chế độ chính trị mà nhân dân có -
Phản dân chủ là CĐCT mà nhân dân không
quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động BMNN,
có quyền tham gia vào tổ chức và hoạt động bộ máy
Bàn bạc thảo luận quyết định những vấn đề quan
NN (đặc biệt là các cơ quan quyền lực tối cao), trọng của NN.
không đc thma gia vào quá trình bàn bạc xây dựng
quyết định những vấn đề quan trọng của NN. -
Phương pháp để bầu ra cơ quan tối cao của -
Cơ quan cao nhất của quyền lực NN đc thành
NN là bầu cử hoặc chủ yếu bằng bầu cử
lập ra theo phương thức độc đoán: Thông qua 1 số
cuộc chinh phục hoặc đảo chính để chiếm hoặt quyền
hành, cha truyền con nối, chính phủ đương quyền đề lOMoARc PSD|36215725 -
Các quyết định quan trọng của NN đc
cử 1 chính phủ kế nghiệp, rút thăm hoặc chỉ định =>
xây dựng thông qua các cuộc thảo luận, bàn
những con đường mà nhân dân không đc tham gia.
bạc của nhân dân hoặc đại diện của họ và -
Nhân dân hoặc đại diện của họ không thể quyết dịnh theo đa số.
tham gia thảo luận, , bàn bạc để đưa ra những quyết
định quan trọng của NN. Có trường hợp cơ quan NN
đc hình thành = con đường bầu cử, nhưng sau đó
những vấn đề quan trọng của NN lại chỉ do 1 người
hoặc 1 nhóm nhỏ bàn bạc và quyết định, không có sự -
Nhân dân đc hưởng 1 số quyền tự do
tham gia của nhân dân và đại diện của họ.
chính trị: quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ -
Các quyền tự do CT của nhân dân không dc
quan quyền lực NN, quyền giám sát hoạt động thừa nhận, hoặc bị bạn chế, bị chà đạp nghiêm trọng
của cơ quan và nhân viên NN,…
bởi chính NN, bởi những người cầm quyền, cai trị -
Chế độ dân chủ có những hình thức -
Chế độ phản dân chủ có những biến dạng cực
khác nhau dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn
đoan như: chế độ độc tài, chế độ phân biệt chủng tộc,
chế,dân chủ trực tiếp và dâ chủ gián tiếp, ….
chế độ diệt chủng, chế độ phát xít… -
VD: các nước như Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, Cộng hòa Dân chủ - VD:
Đức, Campuchia Dân chủ, Cộng hòa Dân chủ + chế độ độc tài: Chế độ hiện nay của Thái Lan là Nhân dân Triều Tiên..
độc tài quân sự, khi giới quân sự đảo chính lật đổ
chính phủ dân sự vào năm 2014, và thiết lập sự cai trị
của mình từ đó đến nay. Các ví dụ khác về chế độ độc
tài như Myanmar trước 2015, Chad, Cộng hòa Trung phi.
+ Chế độ phân biệt chủng tộc: Apacathai tồn tại ở
các nước Nam Phi từ những năm 1948 đến 1990
+ Chế độ diệt chủng: Pol Pot khơ me đỏ tồn tại ở
Campuchia trong những năm 1975 đến 1979
+ Chế độ phát xít: Đức quốc xã, phát xít Ý và đế quốc Nhật Bản
Câu 14: XÁC ĐỊNH HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ GIẢI THÍCH TẠI SAO
XÁC ĐỊNH NHƯ VẬY
- Hình thức NN Việt Nam là cách thức và phương pháp tổ chức và thực hiện quyền lực NN ở Việt
Nam. Hình thức của NN Việt Nam là khái niệm đc hình thành từ 3 yếu tố: Hình thức chính thể, hình
thức cấu trúc NN và chế độ chính trị
• Hình thức chính thể của NN cộng hòa XHCN Việt Nam là cộng hòa dân chủ Vì ở Việt Nam
quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về Quốc Hội – Cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân., thành
lập bằng con đường bầu cử. Theo quy định của Hiến pháp 2013, công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên
có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc Hội.
• Hình thức cấu trúc Của nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam là Nhà nước đơn nhất Vì lãnh
thổ Việt Nam chỉ có 1 Nhà Nước duy nhất nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia. Ở nước ta: + Chủ
quyền quốc gia do chính quyền TW nắm giữ, địa phương là những đơn vị hành chính – lãnh thổ không có chủ quyền
+ Cả nước có 1 hệ thống chính quyền và 1 hệ thống PL chung
+ Chính quyền gồm 2 cấp cơ bản là TW và địa phương. Quan hệ giữa 2 cấp chính quyền này là
phụ thuộc, Địa phương phải phục tùng TW
• Chế độ chính trị của Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam là chế độ dân chủ Vì nhân dân có
quyền tham gia vào tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước.
+ Cơ quan cao nhất của quyền lực NN là Quốc Hội, đc hình thành = con đường bầu cử, do cử tri
cả nước trực tiếp bầu ra. Các quyết định quan trọng của NN được xây dựng thông qua các cuộc
thảo luận, bàn bạc của Quốc Hội và quyết định theo đa số. lOMoARc PSD|36215725
+ Nhân dân đc hưởng nhiều quyền tự do chính trị: Quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại
diện của NN, quyền giám sát hoạt động của các cơ quan và nhân viên NN,…
+ Về mặt pháp lý, chế độ dân chủ của nước Việt Nam là rộng rãi Vì mọi công dân đều có thể
tham gia bầu cử, ứng cử vào các cơ quan đại diện của NN khi có đủ những điều kiện luật định,
có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia góp ý, thảo luận, bàn bạc để xây dựng nên các vấn đề
quan trọng của NN , giám sát hoạt động của các nhân viên và cơ quan NN.
Câu 15: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC CH
XHCN VIỆT NAM TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XHCN VIỆT NAM HIỆN NAY
• Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà Nước. Lãnh đạo thông qua các
tổ chức của Đảng và các Đảng viên làm việc trong BMNN
• Vai trò của Đảng đc ghi nhận trong Điều 4 Hiến pháp 2013
- Đảng hoạch định chiến lược, chính sách và những mục tiêu cơ bản đối với sự phát triển kinh
tế, CT, văn hóa, XH và các lĩnh vực khác => Trên cơ sở đó, NN thể chế hóa thành pháp luật
và tổ chức thực hiện.
- Đảng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho nhà nước, giới thiệu đảng viên, người ngoài đảng đủ
năng lực, phẩm chất để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét bố trí vào những vị trí quan
trọng trong bộ máy nhà nước, hoặc để cử tri bầu các các vị trí (có nguồn lực mới lãnh đạo được).
- Đảng kiểm tra, giám sát hoạt động của BMNN
- Thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong cho cán bộ, đảng viên, người
ngoài Đảng làm việc trong BMNN.
- Đảng nêu gương những đảng viên ưu tú, sẵn sàng nhận trách nhiệm khi không hoàn thành
nhiệm vụ. Phương pháp mà Đảng chủ yếu dùng là (1)tuyên truyền, (2)vận động, (3)giáo dục,
(4)thuyết phục, (5)tự nêu gương.
Việc nhìn nhận đúng đắn vai trò của Đảng với NN có ý nghĩa quan trọng để NN phát
huy hết hiệu lực của mình nhưng vẫn chịu sự lãnh đạo của Đảng, còn ĐẢng vẫn lãnh
đạo NN nhưng không làm thay NN.
Câu 16: PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN “NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
ĐƯỢC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TRÊN CƠ SỞ CHỦ QUYỀN NHÂN DÂN” a. Định nghĩa
- “Nhà nước pháp quyền” là NN đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống Nhà nước và XH,
được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở một hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng và các
nguyên tắc chủ quyền thuộc về nhân dân, phân công và kiểm soát quyền lực NN nhằm đảm
bảo quyền con người, tự do cá nhân cũng như công bằng, bình đẳng trong XH.
b. Phân tích “Nhà nước pháp quyền là NN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ
quyền của nhân dân”
- Từ định nghĩa trên có thể thấy, một trong những đặc trưng của nhà nước pháp quyền đó là nhà
nước pháp quyền được xây dựng và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân:
• Toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ thể tối cao và duy
nhất của quyền lực nhà nước.
• Nhân dân thiết lập nên nhà nước, uỷ quyền cho nhà nước và kiểm tra giám sát các hoạt động của nhà nước.
• Nhân dân có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện tham gia tổ chức và quản lí
hoạt động của nhân viên nhà nước cũng như các cơ quan nhà nước.
• Nhân dân có quyền quyết định tối cao và cuối cùng của mọi vấn đề liên quan đến vận
mệnh quốc gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia và các vấn đề quan trọng khác của NN, NN
phải phục vụ cho lợi ích hợp pháp của nhân dân.
• Nhà nước pháp quyền là NN đảm bảo dân chủ. Theo nghĩa chung nhất, “Dân chủ”
nghĩa là quyền lực thuộc về nhân dân, xuất phát từ nhân dân. Trong NN pháp quyền,
quyền lực NN xuất phát từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho NN thực hiện =>
quyền lực NN bị giới hạn trong 1 phạm vi đc ủy quyền, bởi pháp luật. lOMoARc PSD|36215725
• Nhà nước pháp quyền tồn tại khẳng định quyền lực nhà nước không phải thiên tạo mà
nó bắt nguồn từ nhân dân. NN thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con
người, quyền công dân trong các lĩnh vực của đời sống => nhà nước không còn là bộ
máy cai trị mà trở thành bộ máy phục vụ nhân dân.
Câu 17: PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN “NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN THỪA NHẬN, TÔN TRỌNG, BẢO ĐẢM, BẢO VỆ CÁC QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN” a. Định nghĩa
“Nhà nước pháp quyền” là NN đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống Nhà nước và XH,
được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở một hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng và các nguyên
tắc chủ quyền thuộc về nhân dân, phân công và kiểm soát quyền lực NN nhằm đảm bảo quyền con
người, tự do cá nhân cũng như công bằng, bình đẳng trong XH. b. Phân tích
- Trong NN pháp quyền, quan hệ giữa NN và cá nhân là mối quan hệ hài hòa, cả 2 bên đều có
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau. NN pháp quyền là Nn phục vụ XH => Do vậy, NN
không chỉ có quyền mà còn có nghĩa vụ, trách nhiệm đối với cá nhân. Trong mối quan hệ giữa
NN với công dân và cá nhân thì tự do của công dân, của cá nhân chính là giới hạn quyền lực
của NN. Quyền của công dân tỷ lệ nghịch với quyền hạn của NN và phạm vi tự do của công
dân rộng hơn phạm vi tự do của NN. Trong khi công dân có quyền làm bất cứ việc gì mà PL
không cấm thì cơ quan và nhân viên NN chỉ đc làm những gì mà PL cho phép.
- Đối với quyền con người, quyền công dân thì 1 mặt, NN thừa nhận quyền con người, quyền
công dân khá rộng rãi trong các lĩnh vực KT, CT, văn hóa, XH…Mặt khác, NN bảo đảm cho
công dân, cho mọi người có đủ điều kiện thực hiện quyền của mình trong thực tế. Đồng thời,
NN bảo vệ các quyền con người, quyền công dân khỏi sự xâm hại của các chủ thể khác (kể cả các cơ quan nhà nước).
- Công dân có quyền chống lại sự can thiệp tùy tiện, trái PL của người cầm quyền = có nghĩa vụ
tôn trọng, thực hiện PL, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ pháp lý với NN và với các chủ thể khác.
- Quyền con người đc thừa nhận, giá trị con người đc trân trọng, đảm bảo. Hiến pháp và Pháp
luật đc xây dựng trên nền tảng này. Giá trị nhân đạo và nhân văn được đề cao hơn bao giờ hết.
- Nhà nước cũng như mọi cá nhân, tổ chức trong XH đều phải chịu trách nhiệm pháp lý ngang
nhau về hành vi của mình. Mọi hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của Công
dân đều bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Trước khi nhà nước pháp quyền xuất hiện, các quyền con người, quyền công dân, tự do
cá nhân chưa từng được thừa nhận trong pháp luật. Các chính sách của nhà nước pháp
quyền luôn theo khuynh hướng là nhà nước phục vụ nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân.
Câu 18 + 19: PHÂN TÍCH ĐỊNH NGHĨA PHÁP LUẬT + PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA PHÁP LUẬT 1. Định nghĩa
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận: là những quy tắc ứng xử của
con người, một loại chuẩn mực xã hội, khuôn thước, khuôn mẫu, là những quy phạm cụ thể, hiện hữu,
xác định, thể hiện rõ ràng; do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận những quy tắc xử sự có sẵn trong xã hội
phù hợp với ý chí của nhà nước, nâng lên thành pháp luật hoặc nhà nước thừa nhận các vụ việc cụ thể
trong thực tế, sử dụng chúng làm khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác có tính tương tự hay đặt ra
những quy tắc ứng xử mới. lOMoARc PSD|36215725
- Nhà nước đảm bảo pháp luật được thực hiện bằng các biện pháp tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, giáo dục thuyết phục, cưỡng chế, đặt ra các chế tài xử lí vi phạm pháp luật…
- Quan hệ xã hội là mối quan hệ giữa con người vs con người, 2 chủ thể này tác động qua lại với
nhau bằng hành vi. Đó có thể là cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ chức, tổ chức với tổ chức (Có thể
là nhà nước này với Nhà nước khác) hoặc cá nhân với cộng đồng (Làng, xóm,…)
2. Các đặc trưng của PL
a. PL có tính quyền lực NN
- PL đc hình thành bằng con đường NN, PL do NN đặt ra (VD như các quy định về tổ chức bộ
máy NN), hoặc do NN thừa nhận (các phong tục tập quán, các quan niệm, quy tắc đạo đức,…) nên PL
luôn thể hiện ý chí của NN. PL được NN bảo đảm thực hiện = nhiều biện pháp như tuyên truyền, giáo
dục, phổ biến, thuyết phục, động viên, khen thưởng, cưỡng chế.
b. Pl có tính quy phạm phổ biến
- PL là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và hướng dẫn hành cách xử sự cho
mọi người trong XH, để bất kì ai khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh do PL dự liệu thì đều xử sự theo cách
thức mà nó đã nêu ra. Căn cứ vào PL, các tổ chức và cá nhân trong XH sẽ biết mình được làm gì,
không được làm gì và phải làm gì, làm như thế nào khi ở 1 điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào đó.
- PL là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người. căn cứ vào PL có thể đánh giá đc hành vi
nào hợp pháp, hành vi nào trái pháp luật, hoạt động nào mang tính pháp lý và hoạt động nào không mang tính pháp lý.
- PL có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi cá nhân và tổ chức trong XH , có
tác động thường xuyên trên toàn lãnh thổ và tronh nhiều lĩnh vực hoạt động của XH.
c. PL có tính hệ thống: PL là hệ thống các quy phạm để điều chỉnh QHXH phát sinh trong các
lĩnh vực khác nhau của đời sống như dân sự,kinh tế, lao động,… Song các quy phạm đó không tồn tại
1 cách biệt lập mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau để tạo nên 1 chính thể là hệ thống PL.
d. Pháp luật có tính xác định về hình thức: PL thường đc thể hiện trong những hình thức nhất
định, có thể là tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm PL. Trong các văn bản QPPL, các
quy định của Pl thường rõ ràng, cụ thể, đảm bảo có thể đc hiểu và đc thực hiện thống nhất trong 1 phạm vi rộng.
Ngày nay, giao lưu quốc tế ngày càng đc mở rộng, sự tác động qua lại, ràng buộc, phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia ngày càng lớn. Để điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, các tổ chức quốc
tế cũng cần phải có PL (Pháp luật quốc tế). PL quốc tế đc hiểu là hệ thống quy tắc do các quốc gia, tổ
chức quốc tế liên quốc gia thỏa thuận xây dựng nên để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong đời sống quốc tế.
Câu 20: PHÂN BIỆT PHÁP LUẬT VỚI CÁC CÔNG CỤ KHÁC ĐỂ ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ XÃ HỘI 1. Định nghĩa
a. “Pháp luật” là hệ thống quy tắc xử sử chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo
thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước. b. Các công cụ khác:
• Đạo đức là tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân, thiện, mỹ, nghĩa vụ, danh dự,… (cốt
lõi là điều thiện) cùng những quy tắc xử sự được hình thành trên cơ sở những quan niệm, quan điểm đó
để điều chỉnh hành vi, cách ứng xử của con người, được đảm bảo thực hiện bằng lương tâm, tình cảm
cá nhân và dư luận xã hội.
• Phong tục tập quán là những quy tắc xử sự chung được hình thành từ những thói quen lặp đi
lặp lại hằng ngày trong một cộng đồng dân cư nào đó và đảm bảo thực hiện bằng thói quen, niềm tin
nội tâm và dư luận xã hội.
• Hương ước là tổng thể những quy tắc xử sự điều chỉnh các quan hệ xã hội trong phạm vi một thôn, làng. lOMoARc PSD|36215725
• Luật tục là tất cả những quy tắc xử sự mang tính dân gian, nguyên thuỷ, bản địa, không thành
văn, bao gồm cả phong tục tập quán, lệ làng… Là hình thức phát triển cao của phong tục tập quán và
hình thức sơ khai của pháp luật.
Các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội Pháp luật khác
- Pháp luật có tính quyền lực NN, bởi PL -
Các công cụ khác có thể đc hình thành 1
đc hình thành bằng con đường NN, PL do NN đặt
cách tự phát trong cộng đồng dân cư nào đó (VD:
ra (VD như các quy định về tổ chức bộ máy NN),
Đạo đức, phong tục tập quán, luật tục,…), cũng
hoặc do NN thừa nhận (các phong tục tập quán,
có thể do các bậc vĩ nhân trong lịch sử sáng tạo ra
các quan niệm, quy tắc đạo đức,…) nên PL luôn
(VD: Đạo đức do các vĩ nhân như Khổng Tử hay
thể hiện ý chí của NN. PL được NN bảo đảm
Mạnh Tử … đặt những viên gạch đầu tiên cho sự
thực hiện = nhiều biện pháp như tuyên truyền,
hình thành / Đạo Phật do thái tử Tất Đạt Sa xứ
giáo dục, phổ biến, thuyết phục, động viên, khen
Trung Ấn Độ sáng tạo ra), có thể do các tổ chức thưởng, cưỡng chế.
phi NN đặt ra (VD như điều lệ đoàn, công đoàn,
giáo luật,…), => nên chỉ thể hiện ý chí của 1 cộng
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến. nó
đồng dân cư hoặc ý chí của tổ chức phi NN. Các
có giá trị bắt buộc tôn trọng và thực hiện đối với
công cụ đó đc đảm bảo thực hiện bằng thói quen,
mọi cá nhân tổ chức có liên quan trong phạm vi
lương tâm, niềm tin của mỗi cá nhân, dư luận XH
lãnh thổ quốc gia. Pháp luật có tác động bao trùm
và các hình thức kỉ luật của tổ chức
lên toàn XH, tới mọi tổ chức cá nhân trong XH, -
Các công cụ khác cũng có tính quy phạm
tác động thường xuyên, liên tục trên toàn lãnh thổ
nhưng không phổ biến bằng PL. Chúng chỉ có giá
và trong nhiều các lĩnh vực của đời sống.
trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với
cộng đồng dân cư trong 1 địa phương hoặc với
- Pháp luật có tính hệ thống. PL là hệ
các hội viên của 1 tổ chức => các công cụ khác
thống các quy phạm để điều chỉnh QHXH phát
chỉ tác động với 1 bộ phận dân cư.
sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống
như dân sự,kinh tế, lao động,… Song các quy
phạm đó không tồn tại 1 cách biệt lập mà giữa -
Các công cụ khác có thể có tính hệ thống
chúng có mối liên hệ nội tại và thống nhất với
(quy định của các tổ chức phi NN), Song cũng có
nhau để tạo nên 1 chính thể là hệ thống PL.
thể không có tính hệ thống (đạo đức, phong tục
- Pháp luật có tính xác định về hình thức. tập quán,…)
PL thường đc thể hiện trong những hình thức
nhất định, có thể là tập quán pháp, tiền lệ pháp
hoặc văn bản quy phạm pháp luật.
Trong các văn bản QPPL, các quy định của PL -
Các công cụ khác có thể có tính xác định
thường cụ thể, rõ ràng, rành mạch, đảm bảo có
về hình thức (Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết của các
thể được hiểu và thực hiện thống nhất trong 1
tổ chức phi NN, giáo luật của các tổ chức tôn phạm vi rộng lớn.
giáo), cũng có thể chỉ tồn tại dưới dạng bất thành
văn, lưu truyền chủ yếu bằng phương thức truyền
miệng nên không có tính xác định về hình thức
(Phong tục, tập quán, đạo đức,…)
• Tín điều tôn giáo gồm giáo lí, giáo luật của một tôn giáo, tín ngưỡng của các cộng đồng dân cư,
đó là những quan niệm, quan điểm về thượng đế, thần linh, đức tin… và hệ thống quy tắc xử sự do một
tổ chức tôn giáo đặt ra để điều chỉnh các mối quan hệ của cộng đồng tôn giáo đó.
• Kỉ luật của một tổ chức là tổng thể những quy định có tính chất bắt buộc đối với các hoạt động
của thành viên trong tổ chức để đảm bảo tính chặt chẽ của tổ chức đó, được đảm bảo thực hiện bằng sự
tự giác của các hội viên và các hình thức kỉ luật của tổ chức. 2. Phân biệt lOMoARc PSD|36215725 -
Câu 21: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ XÃ HỘI
- “Điều chỉnh quan hệ xã hội” là sử dụng những công cụ tác động lên các quan hệ xã hội,
làm cho chúng thay đổi và phát triển theo mục đích, định hướng nhất định nhằm duy trì và
bảo vệ trật tự xã hội.
+ Điều chỉnh là uốn nắn lại sao cho ngay ngắn
+ QHXH là mối quan hệ giữa con người với con người. Các chủ thể này tương tác vs nhau bằng
hành vi. Đó có thể là cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ chức, tổ chức với tổ chức (Nhà nước
với Nhà nước) hay cá nhân với cộng đồng (Làng, xóm,…) => QHXH rất đa dạng, phong phú và phức tạp.
+ Mục đích của Điều chỉnh QHXH: là làm cho các QHXH hình thành, thay đổi hoặc phát triển
theo những mục đích, định hướng nhất định nhằm duy trì và bảo vệ trật tự XH. Điều chỉnh
QHXH theo 2 hướng: các hành vi có lợi cho cộng đồng thì đc ưu tiên phát triển (VD: quan hệ
bảo hiểm y tế, bảo hiểm XH,…), các hành vi có hại thì bị ngăn chặn và từng bước loại bỏ chúng
ra khỏi đời sống XH (VD: quan hệ cạnh tranh không lành mạnh, trốn thuế, trốn bảo hiểm XH,…)
+ Công cụ điều chỉnh QHXH: đặt ra các quy tắc hành vi hay quy phạm XH để hướng dẫn cách
xử sự cho con người khi tham gia vào QHXH đó. Các quan hệ XH rẩ đa dạng phức tạp => cần có
nhiều công cụ điều chỉnh QHXH khác nhau: pháp luật, đạo đức, phong tục tập quán, tín điều tôn
giáo, hương ước, luật tục,…=> các công cụ đó vừa có sự độc lập, vừa có sự ràng buộc, phụ thuộc
lẫn nhau, hợp thành hệ thống hoàn chỉnh.
Câu 22: PHÂN TÍCH VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG HỆ THỐNG CÔNG CỤ ĐIỀU
CHỈNH QUAN HỆ XÃ HỘI
- Pháp luật có vị trí, vai trò chủ đạo, đặc biệt quan trọng trong hệ thống CCĐCQHXH nhờ
những ưu thế vượt trội của nó.“Pháp luật nổi lên như một công cụ thép, có hiệu lực mang tính
uy quyền nhà nước. pháp luật là hạt nhậ, giữ vị trí trung tâm trong hệ thống các quy tắc xã hội”.
• Pháp luật có tính bắt buộc, đc NN tổ chức và đảm bảo thực hiện bằng nhiều các biện pháp khác
nhau. Trong đó có cưỡng chế NN. Các cá nhân tổ chức trong XH buộc phải thực hiện 1 cách nghiêm
chỉnh. Khi cần, có thể sử dụng đến cưỡng chế hoặc trừng phạt.
• Phạm vi tác động của PL vô cùng rộng lớn : pháp luật do nhà nước ban hành nên nó được
truyền bá, phổ biến chính thức thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến mọi cá nhân, tổ
chức, lĩnh vực trong xã hội. các thể chế phi quan phương khác có phạm vi tác động nhỏ hẹp hơn pháp
luật. chỉ tác động đến một bộ phận dân cư.
• Pháp luật có hình thức xác định xác định chặt chẽ nhất : các quy định của pháp luật thường một
nghĩa, rõ ràng, cụ thể, không trừu tượng, chung chung, các chủ thể trong xã hội thông qua pháp luật sẽ
biết mình được, không được làm gì, làm như thế nào… thông qua pháp luật, các chủ thể biết được
trong điều kiện, hoàn cảnh nào, họ được làm gì, không được làm gì, phải làm gì, sẽ chịu hậu quả gì khi
làm trái điều đó. Các công cụ khác thường không xác định về hình thức, có những công cụ điều chỉnh
được ghi chép lại nhưng khá dài dòng và trừu tượng.
• Pháp luật dễ thích ứng với điều kiện KT-XH trên thực tế : khi điều kiện kinh tế thay đổi, các
quan hệ xã hội cũng thay đổi theo. Pháp luật có thể được sửa đổi, bổ sung để kịp thời đáp ứng được
như cầu đòi hỏi của cuộc sống. còn các thể chế phi quan phương khác không phản ánh được kịp thời sự
phát triển của cuộc sống (đạo đức, phong tục tập quán… hình thành và biến đổi khá chậm, tín điều tôn
giáo có rất lâu đời những ít biến đổi hoặc bất di bất dịch).
- Vị trí, vai trò của PL trong HTCCĐCQHXH thay đổi phụ thuộc vào điều kiện KT-XH của từng
quốc gia qua từng thời kì.
+ Nhà nước phong kiến tại Trung Quốc, vị trí vai trò của PL nằm dưới đạo đức, đức trị luôn
thắng pháp trị, đạo đức luôn là công cụ chủ đạo đẻ giữ gìn trật tự kỉ cương của đất nước. lOMoARc PSD|36215725
+ Trong nhà nước phong kiến tại Anh, vị trí và vai trò của PL nằm dưới các tín điều tôn giáo.
+ Tại các quốc gia đạo hồi hiện nay, vị trí và vai trò của PL nằm dưới kinh Koran.
Cùng với sự thay đổi của điều kiện KT-XH, khi thế quyền dần thoát li khỏi thần quyền, hợp tác
quốc tế, toàn cầu hóa diễn ra sôi nổi,… thì vai trò của PL ngày càng quan trọng, vị trí ngày càng đc đề
cao. Tuy nhiên PL cũng không phải là 1 công cụ vạn năng, trong 1 số trường hợp PL không thể điều
chỉnh đc hoặc điều chỉnh không hiệu quả (Quan hệ mang tính tình cảm, quan hệ hướng con người đến
cái đẹp cái thiện… => PL không thể vượt qua đạo đức)
Câu 23: SO SÁNH PHÁP LUẬT VỚI ĐẠO ĐỨC 1. Định nghĩa -
Pháp luật: là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm
bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước. -
Đạo đức: là tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân, thiện, mỹ, nghĩa vụ, danh dự,…
(cốt lõi là thiện) cùng những quy tắc xử sự được hình thành trên cơ sở những quan niệm, quan điểm đó
để điều chỉnh hành vi, cách ứng xử của con người, được đảm bảo thực hiện bằng lương tâm, dư luận xã hội. 2. So sánh a. Giống nhau
- Đều là những quy tắc xử sự chung hay quy phạm XH để hướng dẫn cách sử xự cho mọi
người nên chúng đều có những đặc điểm của các quy phạm xã hội:
+ Đều là những khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách sử xự cho mọi người trong XH
+ Đều là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người
+ Đều đc thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống vì ban hành ra không chỉ để điều chỉnh
1 QHXH cụ thể mà điều chỉnh QHXH chung
- Đều tham gia điều chỉnh QHXH nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự XH
- Đều vừa có tính giai cấp, vừa có tính XH và có tính dân tộc b. Khác nhau Pháp Luật Đạo đức lOMoARc PSD|36215725 -
PL có tính quyền lực NN. bởi PL đc
- Đạo đức được hình thành tự phát, sau đó là
hình thành bằng con đường NN, PL do NN đặt ra
tự giác khi đc bổ sung = những quan điểm, quan
(VD như các quy định về tổ chức bộ máy NN),
niệm và phong cách sống của các bậc vĩ nhân,
hoặc do NN thừa nhận (các phong tục tập quán,
được lưu truyền theo phương thức truyền miệng,
các quan niệm, quy tắc đạo đức,…) nên PL luôn
đảm bảo thực hiện = thói quen, dư luận XH, lương
thể hiện ý chí của NN. PL được NN bảo đảm
tri, niềm tin mỗi người và các biện pháp cưỡng chế
thực hiện = nhiều biện pháp như tuyên truyền,
phi NN. Đạo đức thường thể hiện ý chí của 1 cộng
giáo dục, phổ biến, thuyết phục, động viên, khen đồng dân cư. thưởng, cưỡng chế. -
Pháp luật có tính quy phạm phổ biến.
- Đạo đức có tính chất khuyên răn đối với mọi
nó có giá trị bắt buộc tôn trọng và thực hiện đối
người, chỉ cho mọi người biết nên làm j, không nên
với mọi cá nhân tổ chức có liên quan trong phạm
làm gì, phải làm gì và chỉ tác động tới các cá nhân
vi lãnh thổ quốc gia. Pháp luật có tác động bao trong XH.
trùm lên toàn XH, tới mọi tổ chức cá nhân trong
XH, tác động thường xuyên, liên tục trên toàn
lãnh thổ và trong nhiều các lĩnh vực của đời sống.
- Có những quan hệ đạo đức điều chỉnh nhưng -
Có những QHXH pháp luật điều
PL không điều chỉnh. VD: Quan hệ tình bạn, tình
chỉnh nhưng đạo đức không điều chỉnh. VD: yêu,…
Quan hệ liên quan tới việc tổ chức BMNN
- Đạo đức không có tính hệ thống. VD: quan -
Pháp luật có tính hệ thống. PL là hệ
niệm và quy tắc đạo đức trong lĩnh vực ma chay
thống các quy phạm để điều chỉnh QHXH phát
hầu như không có liên quan với quan niệm và quy
sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống
tắc đạo đức trong lĩnh vực cưới hỏi và trong các
như dân sự,kinh tế, lao động,… Song các quy lĩnh vực khác.
phạm đó không tồn tại 1 cách biệt lập mà giữa
chúng có mối liên hệ nội tại và thống nhất với
nhau để tạo nên 1 chính thể là hệ thống PL.
- Đạo đức không có tính xác định về hình -
Pháp luật có tính xác định về hình
thức, vì nó tồn tại dưới dạng bất thành văn, được
thức. PL thường đc thể hiện trong những hình
lưu truyền bằng hình thức truyền miệng.
thức nhất định, có thể là tập quán pháp, tiền lệ
pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật.
Trong các văn bản QPPL, các quy định của PL
thường cụ thể, rõ ràng, rành mạch, đảm bảo có thể
được hiểu và thực hiện thống nhất trong 1 phạm vi rộng lớn.
- Đạo đức ra đời và tồn tại trong tất cả các giai -
PL chỉ ra đời và tồn tại trong những
đoạn phát triển của LS
giai đoạn LS nhất định – giai đoạn có sự phân
chia giai cấp, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp.
Câu 24: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC 1. Định nghĩa
- Pháp luật: là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Đạo đức: là tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân, thiện, mỹ, nghĩa vụ, danh dự,… (cốt
lõi là thiện) cùng những quy tắc xử sự được hình thành trên cơ sở những quan niệm, quan điểm đó để
điều chỉnh hành vi, cách ứng xử của con người, được đảm bảo thực hiện bằng lương tâm, dư luận xã hội. 2. Mối quan hệ
a. Sự tác động của PL đến đạo đức lOMoARc PSD|36215725
- PL là công cụ để truyền bá những quan điểm, quan niệm , tư tưởng, chuẩn mực đạo đức chính
thống hay của giai cấp thống trị hay của lực lượng cầm quyền => từ đó những tư tưởng, quan niệm ấy
trở thành chuẩn mực mang tính bắt buộc chung đối với tất cả mọi người
- Pháp luật góp phần củng cố, giữ gìn và phát huy những giá trị đạo đức, hỗ trợ bổ sung cho đạo
đức, đảm bảo cho chúng được thực hiện trên thực tế. VD: theo đạo lí, những người có cùng dòng máu
hoặc có họ trong phạm vi ba đời không được kết hôn và quy định trong Luật hôn hân và gia đình cũng
có quy định với nội dung tương tự. Hay theo đạo lí thì vợ chồng chung thuỷ, bình đẳng,… trong hôn
nhân và dưa trên đạo lí này, Luật hôn nhân và gia đình có quy định về nghĩa vụ trách nhiệm của vợ chồng trong hôn nhân.
- Pháp luật loại trừ những quan điểm, tư tưởng đạo đức lạc hậu lỗi thời, trái với ý chí của NN, của
lực lượng cầm quyền và lợi ích chung của toàn XH
- Pháp luật góp phần ngăn chặn sự thoái hóa, xuống cấp của đạo đức, ngăn chặn sự hình thành
của những quan điểm đạo đức trái với thuần phong mĩ tục của dân tộc và tiến bộ XH, góp phần làm
hình thành những quan điểm đạo đức mới => PL là công cụ loại trừ cái ác, ngăn chặn sự băng hoại đạo đức.
VD: đạo đức của cán bộ xuống cấp: tham những, ấu dâm, buôn bán trái phép,… pháp luật đã có
những quy định, chế tài xử phạt những hành vi đó.
b. Sự tác động của Đạo đức đến PL -
Đạo đức tác động đến sự hình thành PL
+ PL ra đời, tồn tại và phát triển dựa trên nền tảng đạo đức. Đạo đức là chất liệu góp phần tạo nên
quy định của PL. Những quy tắc đạo đức phù hợp vs ý chí của NN đc nâng nên thành PL (VD: Luật
hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ phụng dưỡng cha mẹ của con cái). Tuy nhiên, những quy
tắc đạo đức trái vs ý chí của NN sẽ trở thành tiền đề hình thành nên những quy phạm thay thế chúng
=> cũng góp phần hình thành PL.
- Đạo đức tác động đến việc thực hiện PL của các chủ thể
+ Ý thức của cá nhân giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện PL. Người có ý thức đạo đức
tốt thường là người có thái độ tôn trọng PL, Nghiêm chỉnh thực hiện PL, có ý thức ăn năn hối hận sửa
chữa khi vô ý vi phạm pháp luật. Ngược lại, người có ý thức đạo đức kém thường sẽ coi thường PL,
Không nghiêm chỉnh thực hiện PL, vi phạm PL nhiều.
+ Đạo đức của nhà chức trách có ảnh hưởng khá mạnh mẽ đến hoạt động áp dụng PL. nếu là
người có ý thức đạo đức tốt thì khi đưa ra quyết định áp dụng PL bao giờ cũng tính đến các quan niệm
đạo đức XH sao cho “Thấu tính đạt lí”. Ngược lại, nếu ý thức đạo đức kém thì thường dễ mắc sai lầm,
thậm chí có thể vi phạm PL khi thi hành nhiệm vụ, làm ngơ trước cái ác, tha bổng kẻ phạm tội,…
Câu 25: SO SÁNH PHÁP LUẬT VỚI TẬP QUÁN
1. Định nghĩa
- Pháp luật: là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Tập quán: là thói quen, những cách ứng xử đã trở nên quen thuộc, khó thay đổi, thành nếp sống
trong xã hội được mọi người công nhận và làm theo. 2. So sánh a. Giống nhau
- Đều là những quy tắc sử xự chung hay QPXH để hướng dẫn cách xử sự cho mọi
người trong XH => đều có các đặc điểm của các quy phạm XH:
+ Đều là những khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho mọi người trong XH
+ Đều là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi con người
+ Đều đc đặt ra không phải cho 1 chủ thể cụ thể hay 1 tổ chức, cá nhân cụ thể mà cho tất cả
các chủ thể tham gia vào quan hệ XH lOMoARc PSD|36215725
+ Đều đc thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống Vì chúng đc ban hành không chỉ để
điều chỉnh 1 chủ thể hay 1 QHXH cụ thể mà để điều chỉnh 1 quan hệ XH chung.
- Đều tham gia điều chỉnh QHXH nhằm thiết lập và giữ gìn tật tự XH. b. Khác nhau Pháp Luật Tập Quán
- PL có tính quyền lực NN. bởi PL đc hình -
Tập quán đc hình thành 1 cách tự phát
thành bằng con đường NN, PL do NN đặt ra (VD
trong 1 cộng đồng dân cư nhất định, là thoi
như các quy định về tổ chức bộ máy NN), hoặc do
quen ứng xử đc lặp đi lặp lại trong csong hằng
NN thừa nhận (các phong tục tập quán, các quan
ngày. Đc đảm bảo thực hiện = dư luận XH,
niệm, quy tắc đạo đức,…) nên PL luôn thể hiện ý
bằng sức thuyết phục của chúng và bằng các
chí của NN. PL được NN bảo đảm thực hiện = nhiều
biện pháp cưỡng chế phi NN. => Tập quán
biện pháp như tuyên truyền, giáo dục, phổ biến,
thường thể hiện ý chí của 1 cộng đồng dân cư
thuyết phục, động viên, khen thưởng, cưỡng chế. -
trong những địa phương nhất định.
Pháp luật có tính quy phạm phổ biến. nó có
giá trị bắt buộc tôn trọng và thực hiện đối với mọi -
Tập quán thường chỉ có tác động trong
cá nhân tổ chức có liên quan trong phạm vi lãnh thổ
1 cộng đồng dân cư ở 1 địa phương nhất định.
quốc gia. Pháp luật có tác động bao trùm lên toàn
XH, tới mọi tổ chức cá nhân trong XH, tác động
thường xuyên, liên tục trên toàn lãnh thổ và trong
nhiều các lĩnh vực của đời sống.
- Có những QHXH PL điều chỉnh nhưng tập
quán không điều chỉnh. VD: QHXH liên quan đến -
Có những QHXH tập quán điều chỉnh việc tổ chức BMNN
nhưng PL không điều chỉnh.VD: Tập quán ma
- Pháp luật có tính hệ thống. PL là hệ thống chay, cưới hỏi,…
các quy phạm để điều chỉnh QHXH phát sinh trong -
Tập quán không có tính hệ thống. VD:
các lĩnh vực khác nhau của đời sống như dân
tập quán về ma chay và tập quán về cưới hỏi
sự,kinh tế, lao động,… Song các quy phạm đó
không tồn tại 1 cách biệt lập mà giữa chúng có mối
là hoàn toàn khác biệt và không có sự liên
liên hệ nội tại và thống nhất với nhau để tạo nên 1 quan tới nhau.
chính thể là hệ thống PL.
- Pháp luật có tính xác định về hình thức. PL
thường đc thể hiện trong những hình thức nhất định,
có thể là tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản -
Tập quán không có tính xác định về quy phạm pháp luật.
hình thức vì nó tồn tại dưới dạng bất thành
Trong các văn bản QPPL, các quy định của PL
văn, đc lưu truyền bằng hình thức truyền
thường cụ thể, rõ ràng, rành mạch, đảm bảo có thể miệng.
được hiểu và thực hiện thống nhất trong 1 phạm vi rộng lớn. -
PL chỉ ra đời và tồn tại trong những giai đoạn
LS nhất định – giai đoạn có sự phân chia giai cấp,
mâu thuẫn và đấu trang giai cấp. -
Tập quán ra đời và tồn tại trong tất cả
các giai đoạn phát triển của lịch sử.
Câu 26: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ TẬP QUÁN 1. Định nghĩa
- Pháp luật: là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Tập quán: là thói quen, những cách ứng xử đã trở nên quen thuộc, khó thay đổi, thành nếp sống
trong xã hội được mọi người công nhận và làm theo. 2. Mối quan hệ lOMoARc PSD|36215725
a. Tác động của PL tới tập quán
- PL góp phần củng cố, phát huy vai trò, tác dụng thực tế của các tập quán khi chúng phù hợp vs
ý chí của NN và đc thừa nhận trong PL. VD: tập quán chọn họ cho con – nhà nước ghi nhận cách chọn
họ cho con theo tập quán của địa phương. Tập quán bồi thường – nhà nước có quy định về trách nhiệm
phải bồi thường khi gây ra thiệt hại.
- PL góp phần bài trừ các tập quán trái với ý chí của NN, lạc hậu lỗi thời, không còn phù hợp với
tiến bộ XH. VD: Phong tục thách cưới, tập quán coi quan hệ hôn nhân là quan hệ gả bán, hủ tục tảo
hôn, chữa bệnh bằng bùa chú,…)
b. Tác động của Tập quán tới PL -
Đối với việc hình thành PL
+ Nhiều tập quán phù hợp vs ý chí của NN đc thừa nhận trong PL đã góp phần tạo nên PL.
VD: tập quán xác định dân tộc cho con,…
+ Những tập quán trái với ý chí của sẽ trở thành tiền đề cho sự hình thành các quy phạm thay
thế chúng => cũng góp phần hình thành PL. VD: phong tục thách cưới, sản xuất pháo và đốt pháo,…
- Đối với việc thực hiện PL
+ Những tập quán phù hợp vs ý chí của NN, đc thừa nhận trong PL sẽ góp phần làm cho PL
đc thực hiện 1 cách nghiêm chỉnh, tự giác hơn.
+ Những phong tục tập quán trái vs ý chí của NN sẽ cản trở việc thực hiện PL trong thực tế.
VD: Việc sản xuất và đốt pháo đã bị NN cấm từ lâu nhưng 1 số người vẫn lén lút thực hiện
=> là hành vi vi phạm pháp luật, cản trở việc thực hiện PL
Câu 27: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC 1. Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là con đường hình thành, cơ cấu, cơ chế hoạt
động… của bộ máy nhà nước.
- Vai trò là 1 khái niệm đa nghĩa. Trong bài trước, vai trò là tầm quan trọng. Nhưng trong bài
này, vai trò còn là tác dụng, công dụng của PL. Nhờ có PL nó sẽ như thế nào? Và nếu không có pháp
luật, nó sẽ như thế nào?
2. Vai trò của PL trong tổ chức và hoạt động của BMNN
Pháp luật là cơ sở pháp lí cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. lOMoARc PSD|36215725 -
PL quy định các loại cơ quan NN, trình tự thành lập, cơ cấu tổ chức của từng loại, từng cấp và
từng cơ quan NN; thẩm quyền chia tách, sát nhập các cơ quan NN. VD: Luật tổ chức Chính Phủ, Luật tổ chức Quốc Hội,…
- Pháp luật thiết lập khuôn khổ cho hoạt động của bộ máy nhà nước. PL quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức và phương pháp hoạt động của từng loại, từng cấp và từng cơ quan
NN, Mối quan hệ giữa các cấp cơ quan NN, giữa các cơ quan trong cùng 1 cấp, giữa các bộ phận cấu
thành và giữa các nhân viên trong cùng 1 cơ quan NN với nhau.
VD: Luật tổ chức Quốc hội 2014 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội ở chương một.
Nhờ có PL, các cơ quan, nhân viên NN thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình 1 cách dễ dàng, hiệu quả.
Nhờ có PL, việc tổ chức và tổ chức của BMNN trở nên khoa học, đồng bộ, nhịp nhàng,
tránh đc sự chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ trống trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NN.
Câu 28: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC? 1. Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo
thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Quyền lực là khả năng yêu cầu 1 cá thể nào đó thực hiện yêu cầu của mình.
- Kiểm soát quyền lực nhà nước là sự kiểm tra, giám sát việc sử dụng quyền lực nhà nước
của các cơ quan, nhân viên nhà nước. 2. Phân tích vai trò của PL
Pháp luật là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước
- Quyền lực NN đóng vai trò quan trọng. Việc nhắm giữ, tổ chức và sử dụng quyền lực NN có
hiệu quả sẽ là điều kiện để thực hiện những mục tiêu đã đề ra (VD: đảm bảo quyền con người, tự do
cá nhân, phát triển đất nước bền vững, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước…).
- Trong quá trình nắm giữ, tổ chức và thực hiện quyền lực NN thường tiềm ẩn những nguy cơ
khác nhau như tham nhũng, lãnh phú, lạm dụng quyền lực vào mục đích cá nhân, chuyên quyền, độc
đoán,…(VD: Trong thời kì Hiến pháp chưa đc tạo ra, vua có quyền lực tối cao nhất, có quyền quyết
định mọi thứ dựa trên ý kiến chủ quan của mình, mọi vấn đề đều phải thông qua vua,…) => dẫn đến
những ảnh hưởng tiêu cực cho sự phát triển của KT-XH, trái lòng dân, làm mất uy tín và lung lay sự
tin tưởng của dân đối với NN, tối giảm quyền con người,…
Vì thế, để bảo đảm quyền con người, tự do các nhân, đòi hỏi phải có sự giới hạn và kiểm soát
quyền lực NN => đây là 1 công việc hết sức quan trọng, phức tạp, đc thực hiện bằng nhiều công cụ
trong đó PL là công cụ hữu hiệu bậc nhất.
+ PL quy định: việc tổ chức và thực hiện quyền lực NN
VD: Pháp luật Việt Nam xây dựng những luật về tổ chức Quốc Hội, Luật tổ chức Chính Phủ,…
+ PL quy định: chế độ trách nhiệm của các cơ quan, nhân viên nhà nước
VD: tại Áo – quốc gia theo hình thức chính thể “Cộng hòa đại nghị”. Hiến pháp Áo quy định:
“Tổng thống liên bang chịu trách nhiệm về việc thực hiện các chức năng của mình trước Quốc hội Liên bang”
+ PL quy định: các biện pháp chế tài đối với các hành vi lạm quyền, tham nhũng… của các cơ
quan, nhân viên công quyền
VD: điều 353 và 354 BLHS 2015 quy định tội tham ô tài sản và nhận hối lộ thuộc 2 trong 18 tội
danh có thể chịu hình phạt tử hình lOMoARc PSD|36215725
+ PL quy định: cơ chế kiểm soát việc thực hiện quyền lực NN (Cơ chế nội bộ BMNN và cơ chế của XH đối với BMNN)
VD1: Cơ chế nội bộ nhà nước: Khoản 3 điều 2 Hiến pháp 2013: “Quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp”
VD2: Cơ chế XH đối với nhà nước: Tại các quốc gia theo hình thức chính thể “Cộng hòa thổng
thống” thì Tổng thống phải chịu trách nhiệm với cử tri.
Câu 29: VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ XÃ HỘI 1. Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo
thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Điều chỉnh quan hệ xã hội là sử dụng các công cụ tác động lên các quan hệ XH, để làm cho
chúng thay đổi hoặc phát triển theo mục đích, định hướng nhất định, nhằm duy trì và bảo vệ trật tự XH.
2. Phân tích vai trò của PL trong việc điều chỉnh Quan hệ xã hội
PL là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội. Nếu coi cuộc sống như 1 dòng chảy tự nhiên thì
PL là “bờ” của dùng chảy đó, có vai trò định hướng chô dòng chảy không bị tràn lan, tùy tiện mà theo
1 dòng nhất định. Bờ đi theo dòng chảy, “lựa” theo dòng chảy và cũng không thể bắt dòng chyar trái
quy luật tự nhiên của nó.
- PL không sinh ra quan hệ XH nhưng là phương tiện không thể thiếu và hiện nay là công cụ có
hiệu quả nhất để điều tiết và định hướng cho sự phát triển của các QHXH, thông qua việc quy định
quyền và nghĩa vụ pháp lý cho chủ thể tham gia QHXH, các biện pháp đảm bảo các quyền đó.
- PL tạo ra hành lang pháp lí, khuôn khổ cho các QHXH vận hành => Nhờ có PL, các thành
viên trong XH nắm bắt đc hành vi nào là hợp pháp /được khuyến khích /bắt buộc /bị ngăn cấm, để từ
đó có cách ứng xử phù hợp khi gặp một tình huống cụ thể.
- PL củng cố và tăng cường các xu hướng phát triển tích cực của các QHXH; ngăn ngừa, loại
bỏ những xu hướng phát triển tiêu cực, đảm bảo sự phát triển của XH phù hợp với quy luật khách
quan (VD: quan hệ sở hữu, sự tích tụ, tập trung ruộng đất)
+ PL ghi nhận sự tồn tại của các QHXH phù hợp với mục đích, định hướng của NN, tạo ra môi
trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển và bảo vệ sự tồn tại của những QHXH đó.
+ PL hạn chế và loại bỏ những quan điểm XH lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của đời sống, trái
với mục đích, định hướng của NN.
- Vai trò của PL càng đc thể hiện rõ khi có sự thay đổi lớn trong đời sống XH. Sau mỗi cuộc
Cách mạng, cải cách XH, những yếu tố mới đc thành lập thường sẽ đối mặt với sự chống đối từ nhiều
phía, những yếu tố lạc hậu lỗi thời vẫn chưa mất hẳn => trong điều kiện đó “PL đc xem như 1
phương thức hữu hiệu để điều tiết các trạng thái XH và những quan hệ nảy sinh từ chính những
biến đổi XH quan trọng đó”.
Nhờ có PL: những yếu tố mới, tích cự sẽ đc khẳng định, sự tồn tại của chúng cũng trở
nên chính thức và chắc chắn, không thể đảo ngược
VD: khi tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm, pháp luật cũng có những quy định về loại
mũ đạt chuẩn, quy cách đội mũ đúng chuẩn.
Câu 30: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI 1. Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Trật tự, an toàn xã hội là trạng thái của đời sống xã hội, trong đó con người được yên ổn
trong sinh hoạt hàng ngày, trong lao động, học tập, nghỉ ngơi, sức khoẻ, tài sản, danh dự uy tín… không bị xâm hại. lOMoARc PSD|36215725 -
- Hình thức thể hiện của an toàn XH: an toàn trong sản xuất, an toàn giao thông, an toàn trong
sinh hoạt hằng ngày, an toàn trong giao dịch kinh tế,…
- Ý nghĩa: an toàn là tiền đề, là động lực và mục tiêu của cuộc sống.
Vấn đề: an toàn XH luôn có nguy cơ bị xâm hại hoặc phá vỡ từ nhiều phía do lòng tham, sự
kém hiểu biết và thái độ ứng xử của con người đối với môi trường xung quanh, điều kiện sinh hoạt vật chất của XH,… 2. Phân tích
Pháp luật là cơ sở để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
PL hướng dẫn cách thức xử sự cho mọi người khi tham gia các quan hệ XH, xác lập cơ sở
chuẩn mực để các chủ thể ứng xử trong những trường hợp cụ thể theo định hướng của NN (Giữa gìn,
dảm bảo trật tự an toàn XH)
- PL nghiêm trị những hành vi gây mất trật tự an toàn XH. VD: Luật Giao thông đường bộ
2008 quy định nghiêm ngặt những chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông.
- Nhờ PL, NN thể chế hóa những tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật để bảo đảm sự an toàn cho mọi
người trong các lĩnh vực như lao động sản xuất,… đề ra những biện pháp đảm bảo an toàn, giáo dục
con người ý thức tự bảo vệ mình. VD: Bộ luật lao động 2019 đề ra những chính sách của NN về lao động.
- PL tác động mạnh mẽ đến các mặt đời sống XH, thúc đẩy kinh tế phát triển, cải thiện điều
kiện vật chất kỹ thuật của XH
- Nhờ PL, người dân trở nên vững tâm, họ tin tưởng rằng cái ác sẽ bị trừng trị và an toàn đc bảo
đảm => tránh đc những xung đột, những cuộc biểu tình gây mất an toàn, trật tự XH
Câu 31: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC BẢO ĐẢM, BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƯỜI 1. Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Quyền con người là khả năng của con người được tự do lựa chọn hành động, cách thức và
mức độ thể hiện thái độ cũng như hành động theo ý mình, không bị ràng buộc, hạn chế, cấm đoán một cách vô lí.
- Bảo đảm, bảo vệ quyền con người là sự tạo điều kiện để quyền con người được thực hiện, là
chống lại mọi sự huỷ hoại, xâm phạm, giữ cho quyền con người nguyên vẹn. 2. Phân tích
Pháp luật là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người.
- Ngày nay, quyền con người trở thành 1 giá trị chung đc toàn TG công nhận.
- Trong lịch sử, cùng với sự phân chia giai cấp, sự áp bức giai cấp cũng xuất hiện, quyền con
người bị chà đạp, xâm phạm => cho đến nay, vấn đề bảo đảm bảo vệ quyền con người là nhu cầu, khát
vọng mạnh mẽ của nhân loại bị áp bức => có thể nói, LS loài người từ khi có giai cấp là LS đấu tranh
giải phóng con người , vươn tới tự do và đòi quyền làm chủ.
- Chủ trong điều kiện XH dân chủ, PL mới thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc bảo dảm,
bảo vệ quyền con người. Cụ thể:
+ PL ghi nhận các quyền tự do, dân chủ của con người (Đây chỉ là sự thừa nhận của NN về các
quyền vốn có của con người)
+ Đề các quyền đó đc hiện thưc hóa, PL quy định trách nhiệm của NN cx như toàn XH trong
việc bảo đảm các quyền con người
+ PL quy định các biện pháp nhằm bảo vệ quyền con người, để nó không bị bất kì chủ thể nào xâm phạm tới.
- Tuy nhiên, quyền con người, tự do cá nahan cũng phải có điểm dừng, “Tự do trong khuôn khổ”
=> chính vì vậy, quyền tự do cá nahan luôn phải đặt trong sự tôn trọng quyền, tự do của người khác,
tôn trọng và tuân thủ những quy tắc chung của cộng đồng, vừa tôn trọng cái chung vừa tự do hành lOMoARc PSD|36215725
động để đáp ứng lợi ích riêng của mình. => Hay: quyền tự do cá nhân bị giới hạn bởi quyền tự do của người khác.
- PL là phương tiện để cá nhân này ràng buộc với cá nhân khác trong XH. Cá nhân đc làm những
việc (trừ việc bị PL cấm) và không đc làm những điều có hại cho người khác, cho cộng đồng.
Đồng thời, quyền – tự do – dân chủ của cá nhân luôn đi kèm với nghĩa vụ.
Câu 32: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC BẢO ĐẢM DÂN CHỦ,
BÌNH ĐẲNG, CÔNG BẰNG TRONG XÃ HỘI. 1. Định nghĩa lOMoARc PSD|36215725 -
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo
thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Dân chủ, bình đẳng, công bằng là những giá trị của nhân loại.
+ Dân chủ: có nghĩa là người dân làm chủ, làm chủ chính bản thân mình và làm chủ XH trên tất
cả các lĩnh vực, đc tự quyết định vấn đề của chính mình và tham gia quyết định những vấn đề chung của xã hội.
+ Bình đẳng: sự ngang bằng nhau về địa vị XH
+ Công bằng: là đc đối xử ngang bằng nhau, không có sự thiên vị trong khen thưởng, xử phạt,…
- Tiến bộ xã hội: là sự vận động, biến đổi của XH theo chiều hướng tích cực, đi lên. 2. Phân tích
Pháp luật là phương tiện đảm bảo dân chủ, công bằng, bình đẳng trong xã hội.
- Pháp luật quy định quyền lực NN thuộc về nhân dân, đảm bảo cho nhân dân tham gia quản lý
NN XH, thực hiện việc kiểm tra giám sát đối với các hoạt động của cơ quan và nhân viên NN, quy
định trách nhiệm của NN với nhân dân…
- Pháp luật chống lại sự phân biệt đối xử dựa trên sự khác biệt về chủng tộc, maug da, giới tính, dân tộc, tôn giáo,…
- Pháp luật thừa nhận quyền bình đẳng của trước pháp luật của tất cả mọi người.
- Pháp luật bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các giai tầng xã hội, đặc biệt là
những ngươi có vị thế yếu hơn.
- Thông qua pháp luật, người cso công thì đc khen thưởng, kẻ có tội thì bị trừng phạt. Công càng
lớn, thưởng càng lớn. Tội càng lớn, phạt càng nặng.
- Pháp luật là công cụ quan trọng để ghi nhận, bảo vệ cái mới, thức Xh phát triển, đảm bảo đờ
sống vật chất, tinh thần của con người ngày càng đc nâng cao, có điều kiện phát huy tài năng, phát
triển toàn diện, các giá trị con người ngày càng đc tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ.
VD: quy định xử phạt đối với người vi phạm pháp luật, quy định về quyền tham gia quản lí xã
hội của nhân dân, quy định về quyền bình đẳng của mọi người trước pháp luật…
Câu 33: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM NGUỒN CỦA PHÁP LUẬT. TRÌNH BÀY KHÁI QUÁT
CÁC LOẠI NGUỒN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT
1. Phân tích khái niệm Nguồn Của Pháp Luật?
- “Nguồn của PL nói chung” là tất cả những căn cứ đc các chủ thể sử dụng làm cơ sở để xây
dựng, giải thích, thực hiện PL cũng như để áp dụng PL vào việc giải quyết các vụ việc pháp lý xảy ra trong thực tế.
- Nguồn nội dung là xuất xứ, là căn nguyên của PL, các chủ thể có thẩm quyền dựa vào đây để
ban hành, xây dựng, giải thích và thực hiện PL. VD: Đường lối chính sách của Đảng, các nguyên tắc chung của PL…
- Nguồn hình thức là phương thức tồn tại của PL trong thực tế, là nơi chứa đựng, nơi cung cấp
căn cứ pháp lý cho hoạt động của các cơ quan NN, nhà chức trách có thẩm quyền và các chủ thể khác
trong XH. VD: tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản QPPL.
- Trong khoa học pháp lý cũng như trong thực tiễn, nguồn nội dung ít đc đề cập đến. Ngược lại,
nguồn hình thức thì luôn đc quan tâm trên cả 2 bình diện (nhận thức và thực tiễn)
- Trong thực tế, khi thực hiện 1 hành vi pháp lý (khiếu nại, tố cáo,…), các cơ quan NN, nhà chức
trách có thẩm quyền cũng như các cá nhân, tổ chức trog XH đều phải dựa trên căn cứ pháp lý nhất
định. Nơi chứa đựng, cung cấp các căn cứ pháp lý đó là NGUỒN CỦA PHÁP LUẬT.
Có thể hiểu: “Nguồn của PL” là tất cả các hình thức chứa đựng hoặc cung cấp căn cứ pháp
lý cho hoạt động của cơ quan NN, nhà chức trách có thẩm quyền cũng như các chủ thể khác trong XH.
2. Trình bày khái quát các loại nguồn chủ yếu của pháp luật? lOMoARc PSD|36215725
- Nguồn của PL bao gồm nhiều loại như: văn bản QPPL, án lệ, tập quán pháp, điều ước quốc tế,
tín điều tôn giáo, đường lối chính sách của lực lượng cầm quyền,…
Trong đó có 3 loại nguồn cơ bản: Văn bản QPPL, tập quán pháp, tiền lệ pháp (án lệ). còn lại
là những loại nguồn không cơ bản. có giá trị bổ sung cho các loại nguồn cơ bản trong 1 số trường hợp nhất định. a. Tập quán pháp.
- Tập quán pháp là những tập quán của một cộng đồng (những quy tắc xử sự có sẵn, tồn tại sẵn
trong xã hội) phù hợp với ý chí của NN, được nhà nước thừa nhận và nâng lên thành pháp luật.
- VD: tập quán ăn Tết cỏ truyền, giỗ tổ Hùng Vương, xác định họ, xác định dân tộc cho con,… ở
nước ta đã trở thành tập quán pháp. - Con đường hình thành:
• Liệt kệ danh mục các tập quán được nhà nước thừa nhận. VD: tập quán đặt họ cho con, tập
quán phân chia chiến lợi phẩm,…
• Viện dẫn các tập quán trong pháp luật thành văn, áp dụng tập quán để giải quyết các vụ việc
phát sinh trong thực tế. VD: xác định chủ nhân của gia súc gia cầm thả rông
- Ưu điểm: vì đã tồn tại lâu, trở thành nếp sống nên tập quán pháp được áp dụng nhanh gọn, dễ
dàng; chi phí thực hiện không tốn kém. -
Nhược điểm: không xác định, tản mạn.
b. Tiền lệ pháp (án lệ).
- Tiền lệ pháp là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc
cụ thể, được nhà nước thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự.
- VD: Án lệ 01 về vụ án “giết người”.
- Con đường hình thành: hình thành từ hoạt động thực tiễn của các chủ thể có thẩm quyền
(toàn án) khi giải quyết các vụ việc cụ thể trên cơ sở khách quan, công bằng…
- Ưu điểm: giải quyết vụ việc khách quan, công bằng, thấu tính đạt lí nên dễ dàng được xã hội
chấp nhận; linh hoạt, phù hợp với thực tiễn cuộc sống.
- Nhược điểm: thủ tục áp dụng phức tạp, đòi hỏi người áp dụng phải hiểu biết pháp luật sâu, rộng.
c. Văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung do các cơ quan
NN hoặc nhà chức trách có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức do PL quy định. -
VD: Hiến pháp 2013, Luật tổ chức Quốc hội 2014, luật tổ chức Chính phủ 2015,…
- Con đường hình thành: do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình
thức do pháp luật quy định. - Đặc điểm:
• Là văn bản do các cơ quan nhà nước hoặc các nhà chức trách có thẩm quyền ban hành.
• Là văn bản chứa đựng những quy tắc xử sự chung được nhà nước đảm bảo thực hiện.
• Được thực hiện nhiều lần trong đời sống xã hội.
• Tên gọi, nội dung, trình tự, thủ tục, hình thức ban hành văn bản do luật định. -
Ưu điểm: chính xác, rõ ràng, minh bạch, cụ thể, dễ dàng bổ sung, sửa đổi khi xã hội thay đổi, … -
Nhược điểm: có tính khái quát cao, nhiều khi phải ban hành văn bản hướng dẫn; hiện
nay có nhiều văn bản quy phạm pháp luật nên sẽ tồn tại những mâu thuẫn…
Câu 34: PHÂN TÍCH KHÁ NIỆM VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT. CHO VÍ DỤ CỤ
THỂ VỀ 1 VĂN BẢN LUẬT VÀ VĂN BẢN DƯỚI LUẬT Ở VIỆT NAM 1.
ĐN: “Văn bản quy phạm pháp luật” là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành
theo thủ tục, trình tự, hình thức do pháp luật quy định, trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự
chung để điều chỉnh quan hệ xã hội. lOMoARc PSD|36215725 -
VD: Hiến pháp 2013, Luật tổ chức Quốc hội 2014, Luật tổ chức Chính phủ 2015, Luật tổ chức toà án nhân dân 2014… 2.
Phân tích đặc điểm của Văn bản QPPL
• Là văn bản do các cơ quan nhà nước hay các nhà chức trách có thẩm quyền ban hành (vì đây là
văn bản chứa những quy tắc xử sự chung có giá trị bắt buộc với mọi chủ thể trong xã hội tham gia các
mối quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh, có tính quyền lực nhà nước)
• Là văn bản có chứa đựng các quy phạm pháp luật, tức là những quy tắc xử sự chung do nhà
nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
• Được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống và đc thực hiện trong mọi trường hợp khi có
các sự kiện pháp lý tương ứng với nó xảy ra cho đến khi nó hết hiệu lực.
• Thủ tục, hình thức, trình tự ban hành văn bản quy phạm pháp luật do luật định (vì là tính khuôn
mẫu có giá trị bắt buộc, mang tính quyền lực nhà nước)
• VD: Luật tổ chức Chính phủ do Quốc hội ban hành chứa đựng những quy định có giá trị bắt
buộc về tổ chức và hoạt động của Chính phủ. 3. Nhận xét
- Với những ưu điểm như: chính xác, rõ ràng, minh bạch, đơn giản khi ban hành hoặc sửa đổi, dễ
đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của cả hệ thống PL, dễ phổ biến, dễ áp dụng,… => đc coi là nguồn
PL quan trọng hàng đầu của nhiều nước trong đó có Việt Nam. Ở những nước coi trọng án lệ thì Vai
trò của văn bản QPPL ngày càng được coi trọng và ngày nay nó đã đc xếp vào vị trí cao hơn án lệ.
4. Nêu ví dụ về văn bản Luật và dưới Luật
- Văn bản luật là những văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất
của nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định, gồm hiến pháp,
luật và bộ luật. VD: Hiến pháp 2013, Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật hình sự 2015, Luật hôn nhân và gia đình 2014…
- Văn bản dưới luật là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nướcban hành
theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định bao gồm: pháp lệnh, nghị định, nghị quyết,
lệnh, quyết định, thông tư. VD: Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự số 17-LCT/HĐNN8 của Hội đồng
Nhà nước; pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng nhà nước số 24-LCT/HĐNN8…
Câu 35: PHÂN TÍCH NHỮNG ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA VĂN ABNR QUY PHẠM PHÁP
LUẬT SO VỚI CÁC NGUỒN KHÁC CỦA PHÁP LUẬT 1.
ĐN: Nguồn của pháp luật là những yếu tố chứa đựng, cung cấp căn cứ pháp lí cho
hoạt động của cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thấm quyền cũng như các chủ thể khác trong xã hội.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo
thủ tục, trình tự, hình thức do pháp luật quy định, trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự chung
để điều chỉnh quan hệ xã hội. 2.
Kể tên và giới thiệu khái quát về các loại nguồn của PL
- Nguồn của PL bao gồm nhiều loại như: văn bản QPPL, án lệ, tập quán pháp, điều ước quốc tế,
tín điều tôn giáo, đường lối chính sách của lực lượng cầm quyền,…
- Trong đó có 3 loại nguồn cơ bản: Văn bản QPPL, tập quán pháp, tiền lệ pháp (án lệ). Còn lại là
những loại nguồn không cơ bản. Có giá trị bổ sung cho các loại nguồn cơ bản trong 1 số trường hợp nhất định. + Tập quán pháp?
+ Tiền lệ pháp (Án lệ)? + Văn bản QPPL?
3. Ưu, nhược điểm của Văn bản QPPL so với các loại nguồn khác mà chủ yếu là án lệ và tập quán pháp. lOMoARc PSD|36215725 a. Ưu điểm
- Đc hình thành do kết quả của hoạt động xây dựng PL, thường thể hiện trí tuệ của 1 tập thể và
tính khoa học tương đối cao. Trong khi đó, tập quán pháp đc hình thành 1 cách tự phát còn Án lệ thì
đc hình thành do kết quả hoạt động áp dung PL => tính khoa học thường thấp hơn văn bản QPPL
Các quy định trong văn bản QPPL đc thể hiện thành văn nên rõ ràng, cụ thể, dễ đảm bảo sự
thống nhất, đồng bộ của hệ thống PL, dễ phổ biến, áp dụng, thực hiện thống nhất trong phạm vi rộng.
Trong khi đó, tập quán tồn tại dưới dạng bất thành văn nên thường chỉ đc hiểu 1 cách ước lệ, nó có
tính tản mạn nên khó đảm bảo có thể đc hiểu và thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước.
- Văn bản QPPL có thể đáp ứng kịp thời những nhu cầu, đòi hỏi của cuộc sống vì dễ sửa đổi, bổ
sung… Trong khi đó, Tập quán thường có tính bảo thủ, chậm sửa đổi. b. Nhược điểm
- Các quy định thường mang tính khái quát nên khó có thể dự kiến đc hết các tình huống, trường
hợp xảy ra trong thực tế => có thể dẫn đến tình trạng thiếu PL, tạo ra những lỗ hổng, những khoảng trống trong PL.
- Các quy định thường có tính ổn định tương đối cao, chặt chẽ => dễ dẫn đến tình trạng cứng nhắc, thiếu linh hoạt
- Quy trình xây dựng và ban hành các VB QPPL thường lâu dài và tốn kém hơn sự hình thành
Tập quán pháp và Án lệ.
Câu 36: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM TẬP QUÁN PHÁP, CHO 3 VÍ DỤ VỀ TẬP QUÁN PHÁP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Định nghĩa
- “Tập quán pháp” là những tập quán của cộng đồng phù hợp với ý chí của nhà nước được nhà
nước thừa nhận, nâng lên thành pháp luật.
2. Giải thích định nghĩa
- Tập quán pháp vừa là 1 loại nguồn vừa là hình thức thể hiện, 1 dạng tồn tại của PL trên thực tế.
ở hình thức này, PL tồn tại dưới dạng thói quen ứng xử của cộng đồng. một khi tập quán chưa đc NN
thừa nhận thì chỉ đc đảm bảo thực hiện =thói quen, dư luận XH. Nhưng khi đc nn thưa nhận là tập
quán pháp thì sẽ đc NN đảm bảo thực hiện bằng nhiều các biện pháp khác nhau bao gồm cả cưỡng chế NN. - Ý nghĩa:
+ Đối với NN: tập quán pháp đóng vai trò quan trọng tạo nên hệ thống PL của 1 quốc gia
+ Đối với XH: thể hiện sự chấp nhận của NN đối với thói quen ứng xử của cộng dooddngf, là sự
thống nhất giữa ý chí NN với ý chí cộng đồng
- Nhà nước thừa nhận tập quán thành tập quán pháp bằng nhiều cách thức khác nhau, có thể liệt
kê danh mục các tập quán đc NN thừa nhận, việc dẫn các tập quán trong PL thành văn, áp dụng tập
quán để giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn… Nhìn chung, NN chỉ thừa nhận những tập
quán trong trái với giá trị đạo đức và trật tự công cộng.
- là loại nguồn PL được sử dụng sớm nhất, tồn tại phổ biến trong thời kì chưa có PL thành văn.
Nhưng tập quán pháp tản mạn, thiếu thống nhất, không xác định về hình thức… nên ngày càng bị thu
hẹp phạm vi ảnh hưởng. Hiện nay, trong một số trường hợp, tập quán pháp là nguồn bổ sung quan
trọng khi pháp luật có lỗ hổng. 3. Ví dụ
+ Tập quán xác định họ cho con
+ Tập quán xác định dân tộc cho con
+ Tập quán ăn Tết cổ quyền, phong tục Giỗ tổ Hùng Vương
Câu 37: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM TIỀN LỆ PHÁP (ÁN LỆ), CHO VÍ DỤ VỀ ÁN LỆ TẠO
RA QPPL VÀ VÍ DỤ VỀ ÁN LỆ GIẢI THÍCH QUY ĐỊNH TRONG PHÁP LUẬT THÀNH VĂN. 1. Định nghĩa lOMoARc PSD|36215725 - -
“Tiền lệ pháp” là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải
quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các
vụ việc khác tương tự. -
VD: các án lệ đc Chánh án tòa án nhân dân tối cao của Việt Nam công bố. 2. Phân tích
- Vừa là nguồn, vừa là hình thức của PL.
- Đây là loại nguồn khá phức tạp, mặc dù tồn tại phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
- Với hình thức tiền lệ pháp, PL tồn tại trong các bản án, quyết định hành chính, tư pháp, quyết
định được các chủ thể có thẩm quyền ban hành giải quyết vụ việc cụ thể với chủ thể cụ thể, nhưng có
tính công bằng khách quan, thấu tình đạt lí nên được thừa nhận trở thành khuôn mẫu để giải quyết cóc
vụ việc khác tương tự.
- Nhìn chung, các quốc gia trên thế giới chỉ thừa nhận tiền lệ pháp do tòa án tạo ra => nên còn
gọi là “Án lệ”. Có 2 loại án lệ: 1 là án lệ tạo ra QPPL, nguyên tắc PL mới (loại án lệ cơ bản, gắn với
chắc năng sáng tạo của tòa án) + 2 là án lệ hình thành bởi quá trình tòa án giải thích các quy định
trong PL thành văn, là sản phẩm của quá trình tòa án áp dụng và giải thích những quy định do cơ quan lập pháp ban hành.
- PL của mỗi quốc gia có các quy định cụ thể về thẩm quyền , trình tự, thủ tục pháp lý để tạo ra
Án lệ. Các bản án, quyết định đc thừa nhận là Án lệ sẽ đc viện dẫn làm căn cứ pháp lý để giải quyết
các vụ việc có tính tương tự.
- Án lệ đc hình thành từ hoạt động thực tiễn của các chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ
việc cụ thể dựa trên cơ sở khách quan, công =, tôn trọng lẽ phải… nên dễ dàng đc XH chấp nhận. Án
lệ có ưu điểm là: linh hoạt, hợp lý, phù hợp với thực tiễn cuộc sống,… Tuy nhiên, hạn chế của án lệ là:
Thủ tục áp dụng phức tạp, đòi hỏi người áp dụng phải hiểu biết PL sâu rộng.
- Án lệ cũng có tính thứ bậc về hiệu lực pháp lý. Cơ quan cấp dưới phait tuân thủ án lệ do cơ quan cấp trên tạo ra.
- VD: án lệ 01 – giải thích quy phạm pháp luật; án lệ con ốc sên trong chai bia gừng – tạo ra quy phạm pháp luật.
Câu 38: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CHO VÍ DỤ 1. Định nghĩa
- “Quy phạm pháp luật” là những quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
đảm bảo thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo định hướng, mục đích của Nhà nước.
2. Phân tích các đặc điểm của quy phạm pháp luật
a. QPPL là 1 loại quy phạm XH nên nó có tất cả các đặc điểm của 1 loại quy phạm xã hội
- Là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và hướng dẫn cách xử sự cho mọi
người, để bất kì ai khi vào điều kiện, hoàn cảnh do nó dự liệu thì đều phải ứng xử theo cách mà nó đã
nêu. Các chủ thể sẽ biết mình đc làm gì, không đc làm gì, phải làm j và làm như thế nào trong 1 hoàn
cảnh nhất định. VD: căn cứ vào các quy định của Luật giao thông đường bộ, người tham gia giao
thông sẽ biết mình được làm gì, không đc làm gì, phải làm gì và làm như thế nào khi tham gia giao thông đường bộ.
- Là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người (hợp pháp hay trái pháp
luật, mang tính pháp lý hay không mang tính pháp lý?)
- Được đặt ra không riêng cho ai mà cho tất cả các cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ XH do
nó điều chỉnh. VD: các quy phạm trong Luật giao thông đường bộ đc đặt ra cho tất cả các chủ thể
tham gia giao thông trên đường bộ.
- Được thực hiện nhiều lần trong thực tiễn cho đến khi nó bị sửa đổi hoặc bãi bỏ, hủy bỏ. Bởi nó
đc ban hành không chỉ để điều chỉnh 1 mối quan hệ XH cụ thể, mà là điều chỉnh 1 mối quan hệ XH chung. lOMoARc PSD|36215725
b. QPPL chỉ do NN đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện bằng nhiều các biện pháp
khác nhau nên nó luôn thể hiện ý chí của NN
c. QPPL là công cụ để điều chỉnh các QHXH nên nội dung của QPPL thường thể hiện 2
mặt: Cho phép và bắt buộc. Tức là nó quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ
ther khi tham gia vào QHXH do nó điều chỉnh.
VD: công dân có quyền tự do cư trú trong phạm vi lãnh thổ. lOMoARc PSD|36215725
d. Là thành tố nhỏ nhất của hệ thống PL nên QPPL có thể phản ánh tính giai cấp, tính xã
hội, tính hệ thống của PL và ở Việt Nam, nó chủ yếu là những quy phạm thành văn.
3. Ví dụ quy phạm pháp luật: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình
trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi
quan hệ tình dục trái với ý muốn của nạn nhân thì bị phạt tù từ 2 đến 7 năm (Theo Khoản 1
Điều 141 BLHS 2015 – sửa đổi bổ sung năm 2017)
Câu 39: PHÂN TÍCH CƠ CẤU CỦA QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CHO VÍ DỤ VỀ TỪNG
BỘ PHẬN CỦA QUY PHẠM PHÁP LUẬT.
1. Định nghĩa
- “Quy phạm pháp luật” là những quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
đảm bảo thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo định hướng, mục đích của Nhà nước.
2. Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật
- Theo quan điểm truyền thống, cơ cấu của QPPL gồm 3 bộ phận: giả định, quy định và chế tài a. Giả định
- Là bộ phận nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong cuộc sống mà khi gặp phải,
mọi người cần phải xự sự theo quy định của PL.
- Nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh để áp dụng các biện pháp tác động của NN và chỉ rõ chủ
thể nào sẽ là đối tượng để áp dụng chế tài hoặc các biện pháp tác động khác của NN.
- Trả lời cho câu hỏi: Ai? Khi nào? Trong điều kiện, hoàn cảnh nào?
- Gồm 2 loại: Giả định đơn giản và Giả định phức tạp
VD1: Khoản 1 Điều 63 Luật giáo dục Đại học 2012: “Người học chương trình giáo dục đại
học nếu được hưởng học bổng và chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo
Hiệp định ký kết với Nhà nước Việt Nam, thì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc
của Nhà nước trong thời gian ít nhất là gấp đôi thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo,
nếu không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo”=> Phần giả định bao gồm 2 đoạn:
“Người học chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng và chi phí đào tạo do Nhà nước
cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước Việt Nam, thì sau khi tốt nghiệp”
và “nếu không chấp hành”
VD2: Người tham gia giao thông bằng xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy
cách => Bộ phận giả định: “người tham gia giao thông bằng xe gắn máy” là giả định giản đơn. b. Quy định
- Là bộ phận nêu lên cách xử sự hay quy tắc xử sự cho các chủ thể khi vào điều kiện, hoàn cảnh
đã nêu trong phần giả định
- Trực tiếp thể hiện ý chí của NN, là mệnh lệnh của NN đối với chủ thể, thường chỉ rõ quyền và
nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể khi tham gia vào QHXH do quy phạm điều chỉnh
- Trả lời cho câu hỏi: Được làm gì? Không được làm gì? Phải làm gì và làm như thế nào?
VD: Trong VD1, bộ phận quy định gồm các từ “phải chấp hành sự điều động làm việc của Nhà
nước trong thời gian ít nhất là gấp đôi thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo” - Gồm
2 loại: dứt khoát và tùy nghi
+ Dứt khoát: chỉ nêu lên 1 xử sự rõ ràng, dứt khoát cho chủ thể
+ Tùy nghi: quy định nêu lên nhiều cách xử sự, cho phép chủ thể lựa chọn và thực hiện 1 trong các cách đó.
VD3: Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014 “Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng ,
định đoạt tài sản riêng của mình, nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”=> Bộ phận
quy định tùy nghi là cụm từ “quyền chiếm hữu, sử dụng , định đoạt tài sản riêng của mình, nhập hoặc
không nhập tài sản riêng vào tài sản chung” lOMoARc PSD|36215725 c. Chế tài
- Là bộ phận nêu lên các biện pháp cưỡng chế mang tính trừng phạt mà NN dự kiến có thể áp
dụng đối với chủ thể đc nêu trong phần giả định khi họ vi phạm pháp luật, thực hiện không đúng hoặc
không đầy đủ nghĩa vụ pháp lý đã đc nêu trong phần quy định.
- Trả lời cho các câu hỏi: Có thể gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi gì? Biện pháp cưỡng
chế nào? Áp dụng biện pháp nào lên chủ thể vi phạm?
- Chế tài là 1 trong những biện pháp quan trọng để đảm bảo cho các quy định của PL được thực
hiện nghiêm chỉnh trong thực tế.
- Chia làm 2 loại: cố định và không cố định
+ Chế tài cố định: chỉ nêu lên 1 biện pháp cưỡng chế NN
+ Chế tài không cố định: Nêu lên nhiều biện pháp cưỡng chế NN cho phép các chủ thể có thẩm
quyền áp dụng đc lựa chọn và áp dụng 1 trong các biện pháp đó. VD4: Khoản 1 Điều 185 BLHS
2015: “Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng,
con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị
phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm”
=> Chế tài không cố định: “thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm”
+ Ngoài ra, còn có thể chia thành: chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài kỉ luật, chế tài dân sự.
- Ngoài chế tài, để đảm bảo cho PL được thực hiện nghiêm chỉnh, NN còn có các biện pháp tác
động khác như: tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, khuyến khích, động viên,… Vì thế, bộ phận thứ 3
của QPPL nên gọi là biện pháp tác động của NN hay biện pháp đảm bảo thực hiện PL thì sẽ bao quát và chính xác hơn.
Câu 40: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
- Thuật ngữ “hệ thống Pháp luật” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau 1. Theo nghĩa rộng
- HTPL là 1 “dòng họ PL” hay 1 “gia đình PL” hay 1 “hệ tộc PL” => Hệ thống PL chỉ tập
hợp các hệ thống PL của 1 số nước có những nét tương tự nhau do cùng dựa trên 1 nền
tảng PL, chính trị, tư tưởng hoặc văn hóa chung. VD: hệ thống PL Châu Âu lục địa, Anh Mỹ, Hồi giáo, XHCN,…
a. Hệ thống pháp luật châu Âu lục địa (Civil Law)
+ Chịu ảnh hưởng sâu sắc của PL La Mã cổ đại, nguồn luật chủ yếu là văn bản QPPL, các tư
tưởng PL, học thuyết chính trị pháp lý,… PL đc phân chia thành công pháp và tư pháp, quy
trình tố tụng thẩm vấn đc coi trọng trong quá trình tố tụng,… b. Hệ thống pháp luật Anh Mỹ (Common Law)
+ Hình thành và phát triển dựa trên cơ sở PL của nước Anh ( PL coi trọng tiền lệ), nguồn chủ
yếu là án lệ, không chia PL thành công pháp và tư pháp, nguyên tắc tranh tụng đc áp dụng
rộng rãi trong quá trình tố tụng…
c. Hệ thống pháp luật Hồi giáo (Islamic Law)
+ Nguồn bao gồm các quy định do NN ban hành và cả quy định do các tổ chức tôn giáo ban
hành. Các văn bản pháp luật ban hành không làm thay đổi luật Hồi giáo mà chỉ là sự chi tiết
hóa hoặc bổ sung. Hiến pháp không trái với kinh Koran. Nhà thờ cũng là NN. PL tôn giáo và
PL nhà nước là 1. Hệ thống PL này chỉ áp dụng cho người theo đạo Hồi. d. Hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
+ Có điểm tương đồng với Civil Law như nguồn chủ yếu là VBQPPL, hoạt động tố tụng theo
mô hình tố tụng thẩm vấn, thẩm phán chỉ tiến hành xét xử và không được tạo ra các lOMoARc PSD|36215725
QPPL,… Điểm khác với Civil Law là: được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất, nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung – quan liêu – bao cấp, PL là sự thể chế hóa
đường lối – chính sách của Đảng cộng sản. Không phân chia thành công pháp, tư pháp mà
chia thành các ngành Luật như Luật Hiến pháp, luật Hành chính,…
+ Sau khi hệ thống này bị supk đổ, các nước còn lại trong hệ thống như Việt Nam, Trung
Quốc đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa => hệ
thống PL này cũng đc thay đỏi để phù hợp với nền kinh tế thị trường
- Cũng theo nghĩa rộng: HTPL còn được xem xét dưới tên gọi: Pháp luật quốc tế và PL quốc gia. 2. Theo nghĩa hẹp
- Là HTPL thực định của 1 quốc gia. VD: hệ thống pháp luật Việt Nam
- “Hệ thống pháp luật” là một chỉnh thể các hiện tượng pháp luật (mà cốt lõi là các quy phạm
pháp luật được thể hiện trong các nguồn của pháp luật) có sự liên kết, ràng buộc chặt chẽ,
thống nhất với nhau, luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau để thực hiện việc điều chỉnh đối với các quan hệ xã hội.
- Xem xét trên 3 phương diện: Hình thức cấu trúc, nội dung và hình thức thể hiện
+ Hình thức cấu trúc: HTPL là thể thống nhất các ngành luật, trong đó mỗi ngành luật đc oi là
1 hệ thống nhỏ hơn bao gồm các chế định PL. Mỗi chế định lại bao gồm nhiều QPPL. + Về
mặt nội dung: HTPL là sự phản ánh điều kiện KT-XH, truyền thống, phong tục tập quán, đặc
điểm tâm lý dân tộc trong 1 giai đoạn phát triển cụ thể của LS => nội dung hệ thống PL của
các nước sẽ khác nhau, và của cùng 1 nước nhưng ở các giai đoạn LS phát triển khác nhau cũng sẽ khác nhau.
+ Về mặt hình thức thể hiện: đc thể hiện trong các hình thức như tập quán pháp, tiền lệ pháp
(án lệ), văn bản quy phạm pháp luật mà chủ yếu là trong 1 hệ thống văn bản QPPL có giá trị
pháp lý cao thấp khác nhau, bao gồm các văn bản Luật và văn bản dưới Luật.
VD: Ở Việt Nam, hệ thống văn bản QPPL, đc sắp xếp theo trật tự pháp lý từ cao xuống thấp Hiến pháp
Luật, bộ luật, nghị quyết của Quốc Hội
Pháp lệnh, quyết định của Ủy ban thường vụ Quốc hội
Lệnh, quyết định của Chủ Tịch Nước
Nghị định của Chính Phủ
Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ
Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao …