-
Thông tin
-
Quiz
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động - Trường Đại học Thương mại
Dưới sự phát triển của kinh tế và công nghiệp, việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động đã trở thành một vấn đề rất quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh các ngành sản xuất, xây dựng, vận hành thiết bị, dịch vụ,... ở Việt Nam ngày càng phát triển
An toàn và vệ sinh lao động 2 tài liệu
Đại học Thương Mại 382 tài liệu
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động - Trường Đại học Thương mại
Dưới sự phát triển của kinh tế và công nghiệp, việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động đã trở thành một vấn đề rất quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh các ngành sản xuất, xây dựng, vận hành thiết bị, dịch vụ,... ở Việt Nam ngày càng phát triển
Môn: An toàn và vệ sinh lao động 2 tài liệu
Trường: Đại học Thương Mại 382 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Thương Mại
Preview text:
13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động about:blank 1/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................3
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................................................4
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN: NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC.................................................................................6
I. Giới thiệu chung về doanh nghiệp.........................................................................................6
II. Tiếp cận hệ thống quản lí an toàn: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy quản
lí công tác an toàn.......................................................................................................................7
III. Xây dựng chính sách, mục tiêu của Tổng công ty điện lực miền Bắc...........................12
1. Nội dung chính sách.........................................................................................................12
2. Mục tiêu:............................................................................................................................14
IV. Xây dựng kế hoạch.............................................................................................................14
1. Xây dựng quy trình, quy định, tổ chức mạng lưới an toàn..........................................14
2. Đánh giá rủi ro, lập kế hoạch ứng cứu khẩn cấp..........................................................15
3. An toàn khu vực sản xuất...............................................................................................16
4. Quan trắc môi trường lao động.......................................................................................17
V. Thực hiện kế hoạch..............................................................................................................17
1. Nhiệm vụ của cá nhân, phòng ban, bộ phận về an toàn lao động trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ........................................................................................................................17
2. Triển khai truyền thông, đào tạo huyến luyện nội dung kế hoạch an toàn................18
3. Phân cấp trách nhiệm và phối hợp ứng phó với các cấp rủi ro...................................18
VI. Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về việc thực hiện kế hoạch.......................................19
1. Nội dung kiểm tra.............................................................................................................19
2. Phân loại tài nạn, sự cố an toàn lao động.......................................................................20
3. Phân tích, điều tra, rút kinh nghiệm..............................................................................21
4. Khai báo, gửi hồ sơ và báo cáo kết quả điều tra, phân tích tai nạn.............................22
5. Xử lí các vi phạm..............................................................................................................23
VII. Kết quả từ việc thực hiện công tác an toàn....................................................................25
1. Tích cực.............................................................................................................................25
2. Hạn chế..............................................................................................................................25
VIII. Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác an toàn.....................................................26
KẾT LUẬN...................................................................................................................................29 2 about:blank 2/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động LỜI MỞ ĐẦU
Dưới sự phát triển của kinh tế và công nghiệp, việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động đã
trở thành một vấn đề rất quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh các ngành sản xuất, xây
dựng, vận hành thiết bị, dịch vụ… ở Việt Nam ngày càng phát triển. Việc quản lý an toàn
vệ sinh lao động không chỉ mang tính chất bảo vệ sức khỏe cho người lao động, mà còn là
một yêu cầu pháp luật, nghiêm túc và được quy định rõ ràng trong các quy định của nhà nước.
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu về hệ thống đánh giá quản lý của nhà nước về an toàn vệ
sinh lao động được đặt ra nhằm tìm hiểu và đánh giá hiệu quả của các cơ quan chức năng
trong việc thực hiện các hoạt động kiểm tra và đánh giá. Bài thảo luận này được thực hiện
bởi nhóm 9 sẽ tập trung phân tích các tiêu chí chính và các quy trình đánh giá quản lý an
toàn vệ sinh lao động của các cơ quan chức năng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp, tổ chức, đóng
góp vào việc bảo vệ sức khỏe của người lao động. 3 about:blank 3/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT I.
Khái niệm an toàn vệ sinh lao động:
“An toàn lao động” là hệ thống các giải pháp về pháp luật, khoa học kỹ thuật, tổ
chức, kinh tế xã hội nhằm phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm để đảm bảo
an toàn và sức khỏe người lao động trong quá trình lao động sản xuất. Nói cách khác an
toàn lao động chính là giải pháp để không xảy ra tai nạn trong quá trình lao động. II.
Vai trò của an toàn lao động: a.
Đối với người lao động :
Khi áp dụng an toàn lao động sẽ giúp bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động
trong quá trình làm việc. Một khi thực hiện tốt biện pháp an toàn lao động sẽ giúp công
nhân làm việc an tâm, nâng cao năng suất và hiệu quả công việc.
Đồng thời, người lao động chính là nhân tố trọng yếu trong sự phát triển kinh tế cả
nước. Khi áp dụng an toàn lao động sẽ giúp giảm thiểu tai nạn lao động ở mức thấp nhất.
Từ đó đời sống người lao động được nâng lên, đất nước ngày một phát triển. b. Đối với doanh nghiệp :
Trước đây: Cải thiện điều kiện lao động, gián tiếp tăng sản lượng và năng suất lao động
Hiện nay: An toàn lao động là tiêu chí điều chỉnh lợi nhuận, không tách rời với trình độ
sản xuất - kinh doanh, hiệu quả kinh tế và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngoài ra an toàn lao động còn có những vai trò vô cùng thiết thực:
Tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động, cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động trong quá trình lao động; khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động áp
dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ
tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động.
Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực
có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ chức xây
dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao
động trong quá trình lao động.
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; xây dựng cơ
chế đóng, hưởng linh hoạt nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro cho người lao động. 4 about:blank 4/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động
Ngoài ra, khi doanh nghiệp áp dụng công tác an toàn lao động chặt chẽ theo quy
định sẽ giúp cho doanh nghiệp gây dựng nên sự uy tín đối với người lao động; thu hút
được nguồn nhân lực tham gia ứng tuyển khi doanh nghiệp tuyển dụng. III.
Biện pháp trong an toàn lao động: -
Người công nhân cần đảm bảo mặc quần áo bảo hộ, dụng cụ bảo hộ, sử dụng các
trang thiết bị bảo hộ đúng cách. Trước khi lao động, người công nhân cần kiểm tra các
thiết bị điện. Các thiết bị điện cần đảm bảo được ngắt điện, an toàn tuyệt đối trong quá
trình thi công lắp đặt, vận hành, sửa chữa. Trong quá trình thi công cần tuân thủ chuẩn các
bước theo quy trình lắp đặt, vận hành, sửa chữa, không được bỏ qua các giai đoạn kiểm
tra an toàn cơ bản, làm việc chú ý, cẩn thận không được làm nhanh, làm ẩu. -
Tổ chức tốt nơi làm việc
Người lao động ít mệt mỏi, thao tác chính xác, nguy
cơ xảy ra tai nạn lao động ít -
Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động trên cở sở phân tích các yếu tố điều
kiện lao động Xây dụng các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc -
Quản lý và giám sát an toàn lao động: Công việc này phải tiến hành thường xuyên,
nhiều cấp ngành tham gia và được quần chúng hưởng ứng. Dự báo nguy cơ tai nạn lao
động kịp thời để có sự phòng bị hữu hiệu. Những nơi có nguy cơ tai nạn lao động cần có
biển báo nguy hiểm để người lao động luôn có ý thức nâng cao cảnh giác để tự phòng tránh tai nạn lao động. -
Giáo dục an toàn và phòng tránh tai nạn thường xuyên và đầy đủ để cả người sử
dụng lao động và người lao động cùng nhận thấy được việc cần làm để bảo vệ người lao
động ngày một tốt hơn. -
Treo các biển báo tại các vị trí quan trọng, thiết yếu để cảnh báo, nhắc nhở. Thông
báo cụ thể vị trí công tác, phạm vi công tác, phạm vi cho phép làm việc, thông tin cụ thể
đến từng cán bộ công nhân viên để nắm rõ trước khi triển khai công tác.
Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được trang bị đầy đủ
phương tiện bảo vệ cá nhân đúng quy cách và chất lượng theo tiêu chuẩn, danh mục do
Bộ Lao động - Thương binh xã hội quy định, việc khám định kỳ sức khỏe. -
Huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Điều 102 của Bộ Luật lao
động được quy định như sau: o
Phải khám sức khỏe cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề, ít nhất
một lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại thì 6 tháng một
lần. Việc khám sức khỏe phải do các đơn vị y tế Nhà nước thực hiện. 5 about:blank 5/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động o
Trước khi nhận việc, người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề, phải được
hướng dẫn, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Sau đó căn cứ vào công
việc của từng người đảm nhiệm mà huấn luyện, hướng dẫn các biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh phù hợp và phải được kiểm tra thực hành chặt chẽ.
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN: NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ AN TOÀN LAO
ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC
I. Giới thiệu chung về doanh nghiệp.
Tổng Công ty Điện lực miền Bắc (EVNNPC) là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh
vực kinh doanh và phân phối điện năng, kinh doanh công nghệ thông tin và các lĩnh vực
kinh doanh sản xuất khác trên địa bàn 27 tỉnh, thành phố miền Bắc. EVNNPC không
ngừng đổi mới, phát huy truyền thống cần cù, sáng tạo, bền bỉ đưa dòng điện đến các
vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo, tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững an
ninh quốc phòng cho đất nước thực hiện trọn ven sứ mệnh “đi trước một bước”, xứng
đáng với niềm tin của nhân dân và trọng trách Đảng và Nhà nước giao phó góp phần
cùng Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) thực hiện tốt vai trò chủ đạo của một ngành
kinh tế mũi nhọn trong nhiệm vụ đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia.
Nhiệm vụ: tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch kinh doanh của Công
ty do Bộ giao, đảm bảo hoàn thành kế hoạch một cách toàn diện, với năng suất cao, chất
lượng tốt, giá thành hạ, kinh doanh có lãi và chỉ đạo trực tiếp và quản lý về mọi mặt các
đơn vị sản xuất, phân phối, sửa chữa điện thuộc Công ty, tạo mọi điều kiện cho đơn vị
thành viên hoạt động sản xuất - kinh doanh thuận lợi theo đúng chế độ, thể lệ quản lý kinh
tế của Nhà nước và của Bộ. Đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt từ khi ra đời,
trưởng thành và phát triển của Công ty Điện lực trước đây và cũng là Tổng Công ty Điện
lực miền Bắc hiện nay từ những ngày đầu thành lập. Ngoài ra những nhiệm vụ cấp thiết
mà EVNNPC cần thực hiện đó là đảm bảo cung ứng đủ điện đến với nhân dân, xây dựng
hệ thống giám sát công tác thực hiện chăm sóc khách hàng của các đơn vị, nâng cao hơn
nữa mức độ hài lòng khách hàng sử dụng điện. hơn thế nữa là việc triển khai có hiệu quả
công tác chuyển đổi số; đầu tư - xây dựng; tiết kiệm chi phí hiệu quả; tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát, nâng cao năng suất lao động. Thành tựu nổi bật •
Đưa 4 tổ máy (440 MW) của nhà máy nhiệt điện Phả Lại vào vận hành an toàn,
đảm bảo ổn định cho hệ thống, tránh được tình trạng “ăn đong” về công suất, nâng sản
lượng điện lên hàng tỷ kWh (năm 1986 sản xuất đạt sản lượng 2,759 tỷ kWh, tăng hơn 6 about:blank 6/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động
7,06% so với năm 1985; năm 1987, đạt 3,06 tỷ kWh; năm 1988, sản xuất đạt 3,870 kWh...) •
Sau nhiều năm thi công và khẩn trương xây dựng, đến cuối tháng 12 -1988, tổ nhà
máy số 1 của Nhà máy Thủy điện Hòa Bình được đưa vào vận hành an toàn, liền sau đó
hàng năm đưa thêm từ 1 đến 2 tổ máy khác vào hoạt động, tăng thêm 20% sản lượng
điện, tạo sự chuyển biến về chất của hệ thống điện miền Bắc. •
Năm 1990, Công ty đã đưa điện về phục vụ miền Trung, đẩy lùi giải quyết một
phần lớn tình trạng thiếu điện của khu vực này. Thực hiện nghị quyết số 22 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng (khóa VI) về chủ trương điện phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa
miền núi, Công ty đã xây dựng và đưa vào vận hành đường dây 110kV Thái Nguyên –
Cao Bằng , trạm 110kV Tuyên Quang (năm 1990), các đường dây Mộc Châu – Mai
Châu, Cẩm Phả - Tiên Yên và trạm 110 kV Tiên Yên...nhờ đó đã đưa điện lưới điện quốc
gia (lưới 110kV) đến các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa.
II. Tiếp cận hệ thống quản lí an toàn: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy
quản lí công tác an toàn.
Điều 8. Bộ máy quản lý an toàn 1.
Tập đoàn, đơn vị trực thuộc, Công ty con phải có bộ máy quản lý an toàn theo đó
thành lập Ban/Phòng/cán bộ chuyên trách công tác AT theo đúng quy định của pháp luật. 2.
Tổ chức ở Ban/ Phòng/cán bộ chuyên trách công tác AT do Tổng giám đốc/Giám
đốc các đơn vị quyết định và chịu trách nhiệm trên cơ sở đảm bảo thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nhà nước về công tác an toàn, bảo hộ lao động. a.
ập đoàn quy định thống nhất tổ chức bộ máy quản lý AT như sau: b.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Tổng công ty thành lập bộ phận chuyên trách
công tác an toàn với tên gọi “Ban An toàn”; c.
Các Công ty Truyền tải điện, các Công ty Lưới điện cao thế, các Công ty Điện lực
tỉnh, Công ty TNHH một thành viên Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thành lập “Phòng An toàn’’. d. Các Công ty phát điện:
Các Công ty nhiệt điện than thành lập Phòng An toàn;
Các Công ty phát điện còn lại căn cứ theo tổ chức sản xuất có thể thành lập Phòng
An toàn/Bộ phận an toàn hoặc có Kỹ sư an toàn chuyên trách; 7 about:blank 7/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động e.
Các Truyền tải điện khu vực, các Chi nhánh Lưới điện cao thế, các Công ty Điện
lực quận, các Công ty Điện lực huyện, các Điện lực huyện, các Trung tâm Điều độ hệ
thống điện, Công ty Mua bán điện phải có Kỹ sư an toàn chuyên trách. f.
Các đơn vị còn lại không thuộc Mục a, b, c và d Khoản 3 Điều 8 trong Quy chế
này phải có cán bộ an toàn/ kỹ thuật viên an toàn chuyên trách (hoặc bán chuyên trách).
Điều 9. Chức năng của Bộ máy quản lý an toàn
Bộ máy quản lý an toàn có chức năng tham mưu giúp NSDLĐ quản lý, điều hành công
tác an toàn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động về công tác an toàn, là đầu
mối quản lý tổng hợp nghiệp vụ về an toàn.
Điều 10. Nhiệm vụ của Bộ máy quản lý an toàn 1.
Chủ trì phối hợp với các bộ phận xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, quy định về công tác an toàn 2.
Chủ trì hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành quy chế, quy định, việc thực hiện kế
hoạch về công tác an toàn của đơn vị 3.
Chủ trì hướng dẫn nghiệp vụ và phổ biến các chính sách, chế độ, quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy chế, quy trình về công tác an toàn của Nhà nước, của EVN 5.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật an toàn
và công tác quản lý các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn của đơn vị tham
mưu với lãnh đạo để chỉ đạo đơn vị thực hiện tốt công tác an toàn 6.
Tổ chức điều tra, thống kê, báo cáo các vụ TNLĐ theo đúng quy định của Nhà nước và EVN 7.
Chủ trì hoặc tham gia điều tra các vụ sự cố xảy ra trong đơn vị theo chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị 8.
Đề xuất với lãnh đạo đơn vị biện pháp khắc phục các tồn tại về AT-VSLĐ 9.
Tham gia các Hội đồng thi, kiểm tra có liên quan đến công tác an toàn
10. Tham gia, phối hợp các với các bộ phận trong công tác xét thi đua khen thưởng
hoặc kỷ luật có liên quan đến công tác an toàn
11. Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và các chương trình quản lý an toàn cho sản xuất kinh doanh của đơn vị
12. Hướng dẫn, đôn đốc đơn vị thực hiện sơ kết, tổng kết công tác an toàn.
Điều 11. Quyền hạn của Bộ máy quản lý an toàn 1.
Khi phát hiện thấy các vi phạm hoặc các nguy cơ xảy ra sự cố gây TNLĐ có quyền
ra lệnh tạm thời đình chỉ công việc trong trường hợp khẩn cấp hoặc yêu cầu người phụ
trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc để thi hành các biện pháp cần thiết bảo 8 about:blank 8/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động
đảm an toàn, đồng thời phải báo cáo Lãnh đạo đơn vị về tình trạng này và lập biên bản
theo các quy định về kiểm tra, xử lý vi phạm. 2.
Đình chỉ hoạt động của máy, thiết bị không bảo đảm an toàn hoặc đã hết hạn kiểm định, sử dụng. 3.
Tham gia điều tra, thống kê, báo cáo và quản lý các vụ TNLĐ, sự cố nghiêm trọng
theo quy định pháp luật hiện hành. 4.
Kiểm tra kiến thức, quy chuẩn, quy trình, quy định về an toàn đối với cán bộ, công
nhân trong đơn vị. Trong trường hợp đặc biệt, có quyền kiến nghị với Lãnh đạo đơn vị
chuyển khỏi cương vị công tác đối với những người thiếu trách nhiệm và không đủ trình
độ đảm nhiệm công việc được giao. 5.
ổng hợp, đề xuất với Lãnh đạo đơn vị giải quyết các đề xuất, kiến nghị của các
đoàn thanh tra, kiểm tra, của các đơn vị cấp dưới hoặc của người lao động. 6.
Tham gia, đề xuất với Lãnh đạo đơn vị khen thưởng các tập thể, cá nhân làm tốt về
công tác an toàn; đề xuất hình thức kỷ luật các cá nhân vi phạm quy trình an toàn, điều
lệnh sản xuất và quy chế này, tham gia xét thưởng vận hành an toàn cho các đơn vị và các cá nhân. 7.
Cán bộ an toàn có quyền báo cáo vượt cấp lên cấp trên khi Lãnh đạo đơn vị: không
xử lý các hiện tượng mất an toàn, cố ý sai phạm, cố tình che giấu các vụ việc đã xảy ra. 8.
Cán bộ chuyên trách về an toàn được hưởng phụ cấp trách nhiệm tối thiểu tương
đương với quản đốc phân xưởng hoặc trưởng phòng.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đông BHLĐ 1.
Tham gia, tư vấn với NSDLĐ và phối hợp các hoạt động trong việc xây dựng quy
chế quản lý, chương trình hành động, kế hoạch và các biện pháp thực hiện công tác an
toàn, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa TNLĐ và bệnh nghề nghiệp của đơn vị. 2.
Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, Hội đồng BHLĐ EVN và các Tổng Công ty
tổ chức kiểm tra về công tác AT-VSLĐ, BHLĐ của đơn vị cấp dưới. 3.
Định kỳ 6 tháng và hằng năm, Hội đồng BHLĐ các đơn vị phải tổ chức 4.
Kiểm tra, thực hiện công tác AT-VSLĐ, BHLĐ ở đơn vị mình và cơ sở sản xuất. 5.
Báo cáo kết quả kiểm tra cho NSDLĐ.
Điều 14. Nhiệm vụ của các Ban/Phòng/bộ phận có liên quan
Các Ban/Phòng/bộ phận có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm phối hợp thực hiện công tác an toàn.
Điều 15. Phối hợp hoạt động trong công tác an toàn 9 about:blank 9/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động 1.
Bộ máy quản lý an toàn ở Tập đoàn, các Tổng công ty, đơn vị trực thuộc phải phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý ATLĐ của địa phương và trung ương để thực hiện
nghiêm túc pháp luật lao động. 2.
Bộ máy quản lý an toàn phải phối hợp chặt chẽ với tổ chức Công đoàn cùng cấp để
tham mưu cho Tổng giám đốc/Giám đốc các việc sau: a.
Xây dựng kế hoạch AT-VSLĐ hàng năm. b.
Thành lập mạng lưới ATVSV, Hội đồng BHLĐ hàng năm. c.
Tuyên truyền giáo dục về AT-VSLĐ cho người lao động. d.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động về công tác an toàn.
Điều 16. Nhiệm vụ của công đoàn cơ sở trong công tác AT-VSLĐ 1.
Thay mặt người lao động tham gia xây dựng và ký thỏa ước lao động tập thể trong
đó có các điều khoản về AT-VSLĐ. 2.
Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động, NSDLĐ thực hiện tốt các quy
định của pháp luật về AT-VSLĐ; chấp hành quy chuẩn, tiêu chuẩn, các biện pháp làm
việc an toàn và phát hiện kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn, vệ sinh trong sản xuất,
đấu tranh với những hiện tượng làm bừa, làm ẩu, vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn. 3.
Tổ chức lấy ý kiến tập thể người lao động khi tiến hành các công việc sau: xây
dựng nội quy, quy chế quản lý AT-VSLĐ; xây dựng kế hoạch AT-VSLĐ; đánh giá việc
thực hiện các chế độ chính sách bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn, sức khỏe
người lao động; tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động AT-VSLĐ của công đoàn ở cơ sở để
tham gia với người sử dụng lao động. 4.
Phối hợp với NSDLĐ tổ chức các hoạt động để đẩy mạnh phong trào bảo đảm AT-
VSLĐ; động viên khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến cải tiến thiết bị, máy,
công nghệ nhằm cải thiện môi trường làm việc, giảm nhe sức lao động. 5.
Phối hợp với NSDLĐ tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác bảo hộ lao động cho
cán bộ công đoàn và mạng lưới ATVSV.
Điều 17. Quyền hạn của công đoàn cơ sở trong công tác AT-VSLĐ 1.
Tham gia với NSDLĐ trong việc xây dựng các quy chế, nội quy quản lý về AT- VSLĐ. 2.
Tổ chức đoàn kiểm tra độc lập của Công đoàn hoặc tham gia các đoàn tự kiểm tra
do cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch AT-VSLĐ,
thực hiện các chế độ chính sách AT-VSLĐ và các biện pháp bảo đảm an toàn, sức khỏe cho người lao động. 3.
Kiến nghị với NSDLĐ thực hiện các biện pháp AT-VSLĐ và phòng ngừa TNLĐ,
bệnh nghề nghiệp theo đúng các quy định của pháp luật. 10 about:blank 10/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động 4.
Tham gia điều tra TNLĐ; tham dự các cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra,
kiểm tra về công tác AT-VSLĐ tại cơ sở.
Điều 18. Tổ chức mạng lưới ATVSV 1.
Mỗi tổ, đội sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất 01
ATVSV kiêm nhiệm trong giờ làm việc. 2.
ATVSV phải là người lao động trực tiếp, am hiểu nghiệp vụ (chuyên môn và kỹ
thuật AT-VSLĐ), nhiệt tình và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định AT-VSLĐ
và được người lao động trong tổ, đội bầu ra. Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người
đại diện tập thể người lao động có trách nhiệm tổng hợp và lập danh sách mạng lưới
ATVSV và gửi cho NSDLĐ để phê duyệt. 3.
ATVSV hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn
cơ sở trên cơ sở "Quy chế hoạt động của mạng lưới ATVSV" do NSDLĐ ban hành.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn mạng lưới An toàn-Vệ sinh viên 1. Nhiệm vụ ATVSV a.
Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, đội chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định về AT-VSLĐ, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân;
nhắc nhở tổ trưởng chấp hành các quy định về AT-VSLĐ. b.
Giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các quy trình, nội quy AT-
VSLĐ, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về AT-VSLĐ của người lao động trong tổ,
đội, phát hiện những trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị. c.
Tham gia xây dựng kế hoạch AT-VSLĐ, các biện pháp, phương án làm việc AT-
VSLĐ trong phạm vi tổ, đội; tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với
người lao động mới đến làm việc ở tổ, đội. d.
Kiến nghị với cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo
đảm AT-VSLĐ và khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn, vệ sinh của máy,
thiết bị và nơi làm việc. 2. Quyền hạn ATVSV a.
Được dành một phần thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của ATVSV;
riêng đối với ATVSV trong tổ, đội sản xuất được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm
vụ đó và được hưởng phụ cấp trách nhiệm như tổ trưởng sản xuất. b.
Yêu cầu người lao động trong tổ, đội ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp
bảo đảm AT-VSLĐ, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, TNLĐ. c.
Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp
hoạt động do Công đoàn và NSDLĐ phối hợp tổ chức. 11 about:blank 11/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động
III. Xây dựng chính sách, mục tiêu của Tổng công ty điện lực miền Bắc 1. Nội dung chính sách 1.
Hệ thống quản lý an toàn 2. Quản lý rủi ro 3.
Kế hoạch ứng cứu khẩn cấ 4.
An toàn khu vực sản xuất
Điều 4. Hệ thống quản lý an toàn
Công ty có trách nhiệm xây dựng hệ thống quản lý an toàn, bao gồm các nội dung sau: 1.
Xây dựng hệ thống tổ chức về công tác quản lý an toàn trong đơn vị theo quy định của pháp luật và EVN 2.
Xây dựng mục tiêu an toàn, chính sách về an toàn, khen thưởng và xử lý vi phạm
về an toàn phù hợp với quy định của pháp luật và EVN 3.
Xây dựng chương trình, nội dung, hình thức kiểm tra an toàn; Hồ sơ về công tác
kiểm tra, biên bản, sổ kiến nghị và sổ ghi biên bản kiểm tra về an toàn 4.
Xây dựng và lập danh mục các văn bản trong lĩnh vực an toàn được áp dụng trong đơn vị 5.
Xây dựng quy định an toàn cho từng phân xưởng, trạm biến áp, dây chuyền sản
xuất, máy, thiết bị, vật tư, hóa chất sử dụng; các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn 6.
Xây dựng các biện pháp về kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ, phòng chống
thiên tai và đầu tư trang thiết bị bảo đảm công tác an toàn trong kế hoạch AT-VSLĐ hàng năm 7.
Xây dựng các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động phòng chống độc hại, cải
thiện điều kiện lao động, bảo vệ môi trường. a.
Vận hành máy, thiết bị và quản lý vật tư, hóa chất: b.
Định kỳ khám nghiệm, thử nghiệm, bảo dưỡng, sửa chữa máy, thiết bị c.
Thực hiện kiểm định theo quy định đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về ATLĐ; máy, thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp d.
Lựa chọn tổ chức kiểm định các thiết bị áp lực, thiết bị nâng đáp ứng các điều kiện
theo quy định của Bộ Công Thương e.
Quản lý an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật về hóa chất 8.
Huấn luyện, nghiên cứu khoa học về an toàn: a.
Hồ sơ huấn luyện, kiểm tra kiến thức an toàn và cấp thẻ an toàn điện, kinh nghiệm
nghề nghiệp của người lao động đối với các vị trí công tác tại đơn vị 12 about:blank 12/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động b.
Huấn luyện người lao động về an toàn đúng nội dung, tài liệu, thời gian theo quy định của pháp luật c.
Nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm tăng cường an toàn và giảm thiểu rủi ro. 9. Thống kê và báo cáo: a.
Hệ thống hồ sơ theo dõi, điều tra, đánh giá, khắc phục tai nạn, sự cố, tổn thương về
người hoặc hư hại về tài sản b.
Báo cáo nhanh tai nạn nghiêm trọng, các tình huống khẩn cấp c.
Báo cáo định kỳ về tai nạn lao động d.
Báo cáo định kỳ về công tác AT-VSLĐ
Điều 5. Quản lý rủi ro
Công ty có trách nhiệm xây dựng nội dung đánh giá rủi ro, bao gồm: a. Xác định mối nguy hiểm b.
Đánh giá mức độ rủi ro c.
Các giải pháp kiểm soát, giảm thiểu rủi ro 2.
Đánh giá rủi ro thực hiện theo phương pháp định lượng hoặc phương pháp định
tính. Trường hợp không có quy định phải đánh giá rủi ro theo phương pháp định lượng thì
đơn vị có thể lựa chọn đánh giá rủi ro theo phương pháp định tính. 3.
Định kỳ cập nhật báo cáo phân tích, đánh giá rủi ro theo quy định đối với từng lĩnh
vực cụ thể hoặc định kỳ 3 năm đối với các lĩnh vực chưa có quy định cụ thể.Trường hợp
có thay đổi về công nghệ, các máy, thiết bị, quy mô, địa điểm sản xuất hoặc sau các tai
nạn, sự cố cần phải tiến hành đánh giá rủi ro lại để phù hợp với các thay đổi đó.
Điều 6. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp 1.
Công ty có trách nhiệm xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định của
pháp luật đối với từng lĩnh vực cụ thể và phải phù hợp với hệ thống ứng cứu khẩn cấp
Quốc gia. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp gồm ít nhất các nội dung sau: a.
Sơ đồ tổ chức, phân cấp trách nhiệm, hệ thống báo cáo khi xảy ra tai nạn hoặc xuất
hiện các tình huống nguy hiểm b.
Sơ đồ liên lạc và báo cáo cơ quan có thẩm quyền c.
Nguồn lực bên trong và bên ngoài sẵn có hoặc sẽ huy động để ứng cứu có hiệu quả
các tình huống khẩn cấp d.
Biên bản đánh giá kết quả luyện tập và diễn tập xử lý các tình huống giả định tại đơn vị 13 about:blank 13/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động 2.
Thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị
phải được đào tạo, huấn luyện về kỹ năng và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, phải chỉ đạo,
chỉ huy xử lý tình huống hiệu quả, an toàn.
Điều 7. An toàn khu vực sản xuất
Công ty có trách nhiệm bảo đảm an toàn khu vực sản xuất, như sau: 1.
Tổ chức, bố trí khua vực sản xuất, máy, thiết bị phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ
thuật an toàn và các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng. 2.
Nhận diện, thiết lập và bảo vệ bằng các biện pháp cần thiết theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền và quy chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với vùng, hành lang an toàn xung
quanh công trình, máy, thiết bị. Luôn đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định. 3.
Khu vực sản xuất phải được trang bị hệ thống dò cháy, dò khí cháy ở nơi có nguy
cơ cháy cao, trang bị chữa cháy tại chỗ, hệ thống chữa cháy và phải có biển báo phù hợp
đối với từng lĩnh vực cụ thể theo quy định của pháp luật. 4.
Trang bị đầy đủ hệ thống thiết bị an toàn, thiết bị cứu hộ. 5.
Khu sản xuất phải bố trí sơ đồ thoát hiểm, lối thoát hiểm.
2. Mục tiêu:
Tuyệt đối không để xảy ra tai nạn lao động, sự cố cháy nổ do lỗi chủ quan. -
Giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động, rủi ro với cán bộ nhân viên. -
iảm thiểu tai nạn điện trong dân, bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp, ngăn
chặn sự cố lưới điện, mục tiêu giảm 20% các điểm vu phạm hành lang an toàn lưới điện cao áp. -
Thực hiện tốt các giải pháp trong công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn, giảm thiểu ảnh hưởng các yếu tố thiên tai, thời tiết cực đoan đối với lưới điện. -
Nâng cao trách nhiệm quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động, góp phần thúc
đẩy, hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất chung của Tổng công ty
IV. Xây dựng kế hoạch
1. Xây dựng quy trình, quy định, tổ chức mạng lưới an toàn
EVN xây dựng và ban hành quy trình, quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn điện,
an toàn thủy cơ nhiệt hóa khi thực hiện các công việc xây dựng, vận hành, kinh doanh, thí
nghiệm, kiểm định, sửa chữa và các công việc khác theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị áp dụng trực tiếp quy trình, quy định về an toàn trong Tập đoàn, có thể ban
hành hướng dẫn cụ thể những nội dung đặc thù cho phù hợp với đơn vị hoặc các nội dung
chưa được Tập đoàn quy định và phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. 14 about:blank 14/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động
Việc thống nhất tổ chức quản lý và hoạt động của mạng lưới An toàn, vệ sinh viên
(ATVSV) trong Tập đoàn Điện lực Miền Bắc sẽ giúp cho công tác an toàn vệ sinh lao
động (ATVSLĐ) được thực hiện ngày càng tốt hơn, đồng thời giảm thiểu, phòng tránh tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong sản xuất, kinh doanh; không ngừng cải thiện điều
kiện làm việc cho người lao động.
Bên cạnh đó, việc này sẽ đảm bảo, phát huy vai trò của người lao động và tổ chức Công
đoàn trong công tác ATVSLĐ, đảm bảo tổ chức và duy trì hoạt động của ATVSV ở các vị
trí, nơi sản xuất, làm việc đáp ứng theo yêu cầu về ATVSLĐ; đảm bảo trách nhiệm của
ATVSV theo quy định của pháp luật.
2. Đánh giá rủi ro, lập kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
2.1. Đánh giá rủi ro
Đặc thù lao động ngành Điện là sự tiềm ẩn rủi ro rất cao, bởi chỉ riêng điện thôi đã
là nguồn nguy hiểm cao độ đối với bất kỳ ai khi tiếp xúc với nó. Người lao động ngành
Điện ngoài việc đối diện với nguồn nguy hiểm này còn phải làm việc trong các tư thế khó
khăn, dễ xảy ra tai nạn như trên cao, trong trạm điện, trên hệ thống đường dây tải điện,
trong các nhà máy sản xuất điện với sự đa dạng điều kiện môi trường làm việc khắc
nghiệt như nắng nóng, lạnh giá, đêm tối, mưa gió và bão lũ...
Vì vậy,các đơn vị có trách nhiệm quản lý, đánh giá rủi ro về ATVSLĐ và hướng dẫn NLĐ như sau:
Nội dung đánh giá rủi ro về ATVSLĐ, bao gồm: •
Xác định, nhận diện mối nguy. •
Đánh giá tần suất xảy ra; mức độ nghiêm trọng. •
Đánh giá mức độ rủi ro về ATVSLĐ. •
Các giải pháp kiểm soát, giảm thiểu rủi ro về ATVSLĐ. •
Hướng dẫn chi tiết quản lý, đánh giá rủi ro tại Phụ lục 3 Quy định này.
Đánh giá rủi ro được thực hiện cho các công việc, thiết bị, vị trí làm việc theo đặc thù
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Đánh giá rủi ro về ATVSLĐ thực hiện theo phương pháp định lượng hoặc phương pháp
định tính. Trường hợp không có quy định phải đánh giá theo phương pháp định lượng thì
đơn vị có thể lựa chọn đánh giá theo phương pháp định tính.
Định kỳ hàng năm cập nhật phân tích, đánh giá rủi ro về ATVSLĐ theo quy định pháp
luật. Trường hợp có thay đổi về công nghệ, các máy, thiết bị, quy mô, địa điểm sản xuất
hoặc sau các tai nạn, sự cố cần phải tiến hành đánh giá lại để phù hợp với các thay đổi
hoặc đưa ra các giải pháp khắc phục.
Hướng dẫn NLĐ tự đánh giá nguy cơ rủi ro về ATVSLĐ. 15 about:blank 15/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động
2.2. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
Trong những năm qua Công ty Điện lực Điện Biên đã triển khai đồng bộ nhiều
giải pháp nhằm ngăn chặn, phòng ngừa tai nạn lao động. Đặc biệt là xây dựng Văn hoá an
toàn lao động để từng bước nâng cao nhận thức nhằm thay đổi hành vi ứng xử trong công
tác an toàn lao động. Với triết lý “Con người là tài sản quý giá nhất” thì “Văn hóa an
toàn” một phần không thể tách rời của “Văn hóa doanh nghiệp”.
Các đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định của pháp
luật đối với từng lĩnh vực cụ thể và phải phù hợp với hệ thống ứng cứu khẩn cấp Quốc
gia. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp gồm ít nhất các nội dung sau: •
Sơ đồ tổ chức, phân cấp trách nhiệm, hệ thống báo cáo khi xảy ra tai nạn hoặc xuất
hiện các tình huống nguy hiểm. •
Sơ đồ liên lạc và báo cáo cơ quan có thẩm quyền. •
Nguồn lực bên trong và bên ngoài sẵn có hoặc sẽ huy động để ứng cứu có hiệu quả
các tình huống khẩn cấp. •
Phương án sơ tán NLĐ ra khỏi khu vực nguy hiểm. •
Phương án và biện pháp sơ cứu, cấp cứu người bị nạn. •
Biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả do sự cố gây ra. •
Phương án diễn tập, biên bản, đánh giá kết quả luyện tập và diễn tập xử lý các tình
huống giả định tại đơn vị. •
Lực lượng ứng cứu tại chỗ; phương án phối hợp với các lực lượng bên ngoài cơ sở; phương án diễn tập.
Thành viên BCH, Đội xung kích phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Đội phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ của đơn vị phải được đào tạo, huấn luyện về kỹ năng
và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.
3. An toàn khu vực sản xuất
Các đơn vị có trách nhiệm bảo đảm an toàn khu vực sản xuất như sau: •
ổ chức, bố trí khu vực sản xuất, máy, thiết bị phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật
an toàn và các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng. •
Nhận diện, thiết lập và bảo vệ bằng các biện pháp cần thiết theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền và quy chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với vùng, hành lang an toàn xung
quanh công trình, máy, thiết bị; luôn đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định. •
Khu vực sản xuất phải được trang bị hệ thống báo cháy, dò khí cháy ở nơi có nguy
cơ cháy cao, trang bị phương tiện chữa cháy tại chỗ, hệ thống chữa cháy và phải có biển
báo phù hợp đối với từng lĩnh vực cụ thể theo quy định của pháp luật. 16 about:blank 16/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động •
Trang bị đầy đủ hệ thống thiết bị an toàn, thiết bị cứu nạn, cứu hộ theoquy định của pháp luật. •
Khu vực sản xuất phải bố trí sơ đồ thoát hiểm, lối thoát hiểm.
4. Quan trắc môi trường lao động
Các đơn vị có trách nhiệm tổ chức quan trắc môi trường lao động hàng năm hoặc khi có
thay đổi về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, khi thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở
lao động có nguy cơ phát sinh yếu tố nguy hại mới đối với sức khỏe NLĐ
Lập và cập nhật hồ sơ vệ sinh môi trường lao động theo quy định của pháp luật.
Thông báo công khai cho NLĐ tại nơi quan trắc môi trường lao động. Có biện pháp
khắc phục, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho NLĐ.
V. Thực hiện kế hoạch
1. Nhiệm vụ của cá nhân, phòng ban, bộ phận về an toàn lao động trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ
Nhiệm vụ của phòng ban, bộ phận về an toàn lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
a) Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong cơ sở lao động tiến hành các công việc sau: -
Xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn - vệ sinh lao
động, phòng, chống cháy nổ trong cơ sở lao động; -
Quản lý theo dõi việc đăng ký, kiểm định các máy, thiết bị, vật tư và các chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động; -
Xây dựng kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động hằng năm và đôn đốc, giám sát việc
thực hiện kế hoạch; đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; -
Tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định về an toàn -
vệ sinh lao động của Nhà nước, của cơ sở lao động trong phạm vi cơ sở lao động; -
Tổ chức huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động cho người lao động; -
Kiểm tra về an toàn - vệ sinh lao động theo định kỳ ít nhất 1 tháng/1 lần các bộ
phận sản xuất và những nơi có các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; -
Kiểm tra môi trường lao động, an toàn thực phẩm (nếu đơn vị tổ chức bữa ăn công
nghiệp); theo dõi tình hình thương tật, bệnh tật phát sinh do nghề nghiệp; đề xuất với
người sử dụng lao động các biện pháp quản lý, chăm sóc sức khỏe lao động.
b) Đề xuất, tham gia kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn-vệ sinh lao động
trong phạm vi cơ sở lao động . 17 about:blank 17/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động
c) Đề xuất với người sử dụng lao động biện pháp khắc phục các tồn tại về an toàn - vệ sinh lao động.
2. Triển khai truyền thông, đào tạo huyến luyện nội dung kế hoạch an toàn
Triển khai truyền thông
Triển khai các hoạt động tuyên truyền an toàn lao động tại nơi làm việc dưới các cuộc
thi an toàn vệ sinh lao động; tọa đàm, diễn đàn, đối thoại trực tiếp với người lao động và
người sử dụng lao động.
Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn vệ sinh lao động, các yếu tô nguy hiểm,
yếu tố có hại và các bện pháp bảo đảm an toàn , vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động.
Tổ chức thông tin tuyên truyền, phát động các phong trào thực hiện tốt công tác
ATVSLĐ-PCCN tại đơn vị. Tăng cường các hoạt động truyền thông, ứng dụng công nghệ
thông tin, mạng xã hội, truyền thanh nội bộ để thông tin, tuyên truyền các chế độ, chính
sách, các nguyên nhân, nguy cơ, rủi ro về ATVSLĐ. Thực hiện công tác huấn luyện
ATVSLĐ-PCCN theo quy định, huấn luyện kỹ năng đánh giá, nhận diện các nguy cơ rủi
ro về ATVSLĐ. Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về công tác ATVSLĐ-PCCN.
Đào tạo , huấn luyện nội dung an toàn
Theo đó, quy định về nội dung huấn luyện, bồi dưỡng cho người huấn luyện an toàn,
VSLĐ tại Tổ chức huấn luyện đủ điều kiện hoạt động hoặc doanh nghiệp đủ điều kiện tự huấn luyện như sau: -
Huấn luyện nghiệp vụ gồm: chính sách, pháp luật về an toàn, VSLĐ; phương pháp
phân tích, đánh giá và kiểm soát rủi ro, xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; nghiệp vụ
công tác tự kiểm tra, điều tra tai nạn lao động… -
Huấn luyện kỹ năng: kỹ năng soạn bài giảng; thuyết trình; tư vấn, hướng dẫn,
tuyên truyền về an toàn, VSLĐ; kỹ năng sử dụng các phương tiện hỗ trợ huấn luyện. -
Huấn luyện các chuyên đề bắt buộc gồm: an toàn, VSLĐ trong sản xuất, vận hành,
sửa chữa thiết bị điện; thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, VSLĐ; hóa chất; xây
dựng; khai thác khoáng sản.
Các nội dung huấn luyện chuyên sâu khác phù hợp với năng lực người huấn luyện và do
người huấn luyện đăng ký tham dự.
3. Phân cấp trách nhiệm và phối hợp ứng phó với các cấp rủi ro
Tai nạn, sự cố mất an toàn lao động được phân theo mức độ từ thấp đến cao: - Cận nguy -
Tai nạn làm NLĐ bị thương nhẹ không phải nghỉ để điều trị 18 about:blank 18/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động -
Tai nạn làm NLĐ bị thương nhẹ phải nghỉ để điều trị -
Tai nạn làm NLĐ bị thương nặng
Phối hợp ứng phó với các cấp độ rủi ro: •
Khi xảy ra tai nạn, sự cố gây mất an toàn lao động các đơn vị thực hiện khai báo
theo quy định của pháp luật. •
Đối với các vụ tai nạn làm NLĐ của đơn vị bị thương nhe phải nghỉ để điều trị trở
lên, các đơn vị có trách nhiệm: a.
Thông tin sơ bộ bằng cách nhanh nhất với đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp (trực
tiếp, điện thoại, fax, thư điện tử, hình thức khác). Thông tin về Ban An toàn EVN (qua
phần mềm/email: atvsld@evn.com.vn) chậm nhất trong vòng 02 giờ và có báo cáo nhanh
trong vòng 24 giờ về EVN đối với những vụ tai nạn chết người/bị thương nặng 02 người trở lên. b.
Tập hợp các hồ sơ liên quan, gửi về Ban An toàn EVN (qua phần mềm/email:
atvsld@evn.com.vn) chậm nhất sau 05 ngày làm việc ngay sau khi tai nạn xảy ra. Hồ sơ
bao gồm các nội dung chính như sau: Hồ sơ tổ chức, quản lý và các quy định, hướng dẫn
về an toàn. Hồ sơ tuyên truyền, huấn luyện. Hồ sơ quản lý, đánh giá rủi ro về ATVSLĐ.
Hồ sơ tổ chức thực hiện công việc liên quan đến vụ tai nạn. Hồ sơ vụ tai nạn lao động
theo quy định của pháp luật (nếu có). c.
Sau khi có kết quả phân tích/ biên bản điều tra tai nạn, biên bản công bố, các đơn
vị phải báo cáo kết quả phân tích/ điều tra vụ tai nạn; các giải pháp khắc phục và phòng
tránh tai nạn tương tự; hình thức xử lý kỷ luật các tập thể, cá nhân có liên quan về EVN.
Phân tích, điều tra, rút kinh nghiệm tai nạn: •
Việc thành lập Đoàn điều tra; quy trình, thủ tục điều tra tai nạn thực hiện theo quy định của pháp luật. •
Các đơn vị có trách nhiệm cung cấp tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến
vụ tai nạn, tạo điều kiện cho NLĐ liên quan đến vụ tai nạn cung cấp thông tin theo yêu
cầu của Đoàn điều tra, phân tích tai nạn cấp trên. •
Thông báo, phổ biến rút kinh nghiệm Ngay sau khi có đầy đủ thông tin, EVN
thông tin sơ bộ về nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn đến các đơn vị để biết, phòng ngừa.
Định kỳ hàng quý, EVN tổng hợp số liệu, phân tích nguyên nhân các vụ tai nạn và đưa ra
các giải pháp để phổ biến rút kinh nghiệm trong toàn Tập đoàn.
VI. Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về việc thực hiện kế hoạch 1. Nội dung kiểm tra -
Hình thức kiểm tra : 19 about:blank 19/29 13:21 18/1/25
NHÓM 9 - An toàn vệ sinh và lao động
1. Kiểm tra tổng thể các nội dung về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền hạn của cấp kiểm tra;
2. Kiểm tra chuyên đề từng nội dung kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động
3. Kiểm tra sau đợt nghỉ sản xuất dài ngày;
4. Kiểm tra trước hoặc sau mùa mưa, bão;
5. Kiểm tra sau sự cố, sau sửa chữa lớn;
6. Kiểm tra định kỳ để nhắc nhở hoặc chấm Điểm để xét duyệt thi đua;
7. Các hình thức kiểm tra khác phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở. - Nội dung kiểm tra:
1. Việc thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động như: khám sức khỏe, khám
phát hiện bệnh nghề nghiệp; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bồi dưỡng bằng hiện
vật, khai báo, Điều tra, thống kê tai nạn lao động; đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ
sinh lao động; huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động,...;
2. Hồ sơ, sổ sách, nội quy, quy trình và biện pháp an toàn, sổ ghi biên bản kiểm tra, sổ ghi kiến nghị;
3. Việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, biện pháp an toàn đã ban hành;
4. Tình trạng an toàn, vệ sinh của các máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc
như: Che chắn tại các vị trí nguy hiểm, độ tin cậy của các cơ cấu an toàn, chống nóng,
chống bụi, chiếu sáng, thông gió, thoát nước ...;
5. Việc sử dụng, bảo quản trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện kỹ thuật
phòng cháy chữa cháy, phương tiện cấp cứu y tế;
6. Việc thực hiện các nội dung của kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động;
7. Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra;
8. Việc quản lý, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
và việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có hại;
9. Kiến thức an toàn, vệ sinh lao động, khả năng xử lý sự cố và sơ cứu, cấp cứu của người lao động.
10. Việc tổ chức ăn uống bồi dưỡng, chăm sóc sức khỏe người lao động;
11. Hoạt động tự kiểm tra của cấp dưới, việc giải quyết các đề xuất, kiến nghị về an
toàn, vệ sinh lao động của người lao động;
12. Trách nhiệm quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động và phong trào quần chúng
về an toàn, vệ sinh lao động;
13. Các nội dung khác phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở sản xuất, kinh doanh
2. Phân loại tài nạn, sự cố an toàn lao động
Phân loại tai nạn lao động 20 about:blank 20/29