Những điểm tiến bộ của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến. Phân tích ví dụ minh họa | Bài tập lớn kết thúc học phần Pháp luật đại cương

So với bộ máy nhà nước chủ nô, bộ máy nhà nước phong kiến đã phát triển hơn một bước, đặc biệt là ở giai đoạn nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Trong giai đoạn nhà nước phong kiến phân quyền cát cứ, chính quyền trung ương của nhà nước phong kiến yếu, quyền lực thực sự nằm trong tay các lãnh chúa phong kiến. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

lOMoARcPSD|47231818
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Đề bài:
“Những điểm tiến bộ của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến.
Phân tích ví dụ minh họa.”
Mã đề: 75
Sinh viên : VŨ THỊ PHƯƠNG
Lớp : Pháp luật đại cương_1_2(15.1.1).15_LT
Mã SV : 21011791
HÀ NỘI, THÁNG 10/2021
lOMoARcPSD|47231818
Mục lục
Lời mở đầu 2
Chương I: Khái quát chung về nhà nước phong kiến và nhà nước tư sản 4
I. Nhà nước phong kiến 4
1. Bản chất của nhà nước phong kiến 4
2. Chức năng của nhà nước phong kiến 4
3. Bộ máy nhà nước phong kiến 4
4. Hình thức nhà nước phong kiến 5
II. Nhà nước tư sản 5
1. Bản chất của nhà nước tư sản 5
2. Chức năng của nhà nước tư sản 5
3. Bộ máy nhà nước tư sản 6
4. Hình thức của nhà nước tư sản 6
Chương 2: Những điểm tiến bộ của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến 7
1. Sự tiến bộ về bản chất nhà nước 7
2. Sự tiến bộ về chức năng của nhà nước 7
3. Sự tiến bộ về tổ chức bộ máy của nhà nước 8
4. Sự tiến bộ về hình thức nhà nước 9
5. Phân tích ví dụ minh họa 10
Kết luận 12
Tài liệu tham khảo 13
Lời mở đầu
Trong lịch sử, xã hội đã tồn tại bốn kiểu hình thái kinh tế xã hội và tượng trưng là
bốn kiểu nhà nước: chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, tư sản, Xã hội chủ nghĩa. Sự thay thế
các kiểu nhà nước gắn liền với sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội mà nguyên nhân
cơ bản là sự mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất trì trệ lỗi thời với lực lượng sản xuất ngày
càng phát triển. Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với tính chất và tốc độ phát triển
của lực lượng sản xuất thì nó sẽ trở thành vật cản của lực lượng sản xuất. Nó phải được
thay thế bằng quan hệ sản xuất tiến bộ hơn.
Mầm mống của sự thay thế đều nằm trong lòng chế độ cũ. Khi hạt giống đó phát
triển đến một mức nhất định, giai cấp cầm quyền cũ bị lật đổ và giai cấp mới giành được
lOMoARcPSD|47231818
3
chính quyền thông qua một cuộc cách mạng xã hội. Giai cấp mới giành được chính
quyền, về cơ bản tiến bộ hơn so với giai cấp cũ nhưng vẫn kế thừa những ưu điểm của
giai cấp cũ. Xét trong hai kiểu nhà nước phong kiến và tư sản, ta thấy nhà nước tư sản có
sự phát triển vượt trội so với nhà nước phong kiến, thể hiện ở sự hoàn thiện về mặt bản
chấtn chức năng, tổ chức bộ máy nhà nước và hình thức nhà nước.
4
Chương I: Khái quát chung về nhà nước phong kiến và nhà
nước tư sản.
I. Nhà nước phong kiến.
1. Bản chất của nhà nước phong kiến
Nhà nước phong kiến cũng có hai bản chất là tính giai cấp và tính xã hội:
Tính giai cấp: Bộ máy chuyên chính của giai cấp địa chủ, phong kiến, là công cụ để thực
hiện và bảo vệ lợi ích, quyền, địa vị thống trị của giai cấp địa chủ, quý tộc phong kiến
trong xã hội.
Tính xã hội: còn là tổ chức quyền lực chung của xã hội, là đại diện chính thức của
toàn xã hội nên nhà nước phong kiến có nhiệm vụ tổ chức và điều hành các hoạt động
chung của xã hội vì sự tồn tại và lợi ích chung của cả cộng đồng xã hội tiến hành một số
hoạt động nhằm phát triển kinh tế – xã hội.
=> Tính xã hội mờ nhạt, hạn chế, tính giai cấp thể hiện công khai, rõ rệt.
2. Chức năng của nhà nước phong kiến
Bản chất của nhà nước phong kiến được quy định bởi các chức năng đối nội và đối
ngoại của nó.
a) Các chức năng đối nội cơ bản của nhà nước phong kiến bao gồm:
Chức năng bảo vệ và phát triển chế độ sở hữu phong kiến, duy trì sự bóc lột
của phong kiến đối với nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
Chức năng đàn áp sự chống đối của nông dân và các tầng lớp nhân dân lao
động khác.
Chức năng đàn áp tư tưởng.
b) Các chức năng đối ngoại cơ bản của nhà nước phong kiến bao gồm:Chức
năng tiến hành chiến tranh xâm lược. Chức năng phòng thủ chống xâm
lược.
3. Bộ máy nhà nước phong kiến
So với bộ máy nhà nước chủ nô, bộ máy nhà nước phong kiến đã phát triển hơn
một bước, đặc biệt là ở giai đoạn nhà nước quân chủ trung ương tập quyền.
Trong giai đoạn nhà nước phong kiến phân quyền cát cứ, chính quyền trung ương của nhà
nước phong kiến yếu, quyền lực thực sự nằm trong tay các lãnh chúa phong kiến. Các
lãnh chúa có quân đội riêng và toà án riêng, toàn quyền trong lãnh địa của mình.
Tới giai đoạn nhà nước quân chủ trung ương tập quyền, bộ máy nhà nước phong
kiến được tổ chức tương đối chặt chẽ từ trung ương xuống đến địa phương. Ở trung ương,
đứng đầu triều đình là vua (hoặc quốc vương), giúp việc cho vua có các cơ quan với các
chức vụ quan lại khác nhau giúp vua thực hiện sự cai trị. Ở địa phương, cách tổ chức các
cơ quan nhà nước còn đơn giản, hầu như chưa có sự phân biệt giữa chức năng hành pháp
và tư pháp, đội ngũ quan lại địa phương cũng do vua bổ nhiệm.
5
Trong nhà nước phong kiến, các cơ quan: quân đội, cảnh sát, toà án vẫn là bộ phận chủ
đạo trong bộ máy nhà nước.
4. Hình thức nhà nước phong kiến
Hình thức chính thể phổ biến trong nhà nước phong kiến là quân chủ, lịch sử tổ
chức quyền lực nhà nước phong kiến cho thấy sự tồn tại và phát triển của chính thể quân
chủ với những biểu hiện cụ thể: quân chủ phân quyền cát cứ, quân chủ trung ương tập
quyền, quân chủ đại diện đẳng cấp và cộng hoà phong kiến.
II. Nhà nước tư sản
1. Bản chất của nhà nước tư sản
Bản chất của nhà nước tư sản do chính những điều kiện nội tại của xã hội Tư sản
quyết định, đó chính là cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội và cơ stư tưởng.
Nhà nước tư sản cũng có hai bản chất là tính giai cấp và tính xã hội:
* Tính giai cấp
Thời kì 1: “Nhà nước tư bản là ủy ban giải quyết công việc chung của gia cấp tư
sản”: nhà nước đối xử với các giai cấp tư sản hoàn toàn như nhau => nhà nước đều là
phương tiện, công cụ giải quyết công việc chung.
Thời kì 2: tập đoàn tư bản lũng đoạn” => Nhà nước tư bản sẵn sàng tước đoạt,
chà đạp quyền lợi nhà tư bản nhỏ và vừa dưới danh nghĩa quốc hữu hóa vì quyền lợi
quốc gia.
* Tính xã hội
Đặc điểm chung qua các thời kì:
Giai đoạn của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh: Tư sản là đồng minh chống phong
kiến.
Cạnh tranh tự do cá thể
Chưa có yếu tố độc quyền
Giai đoạn của chủ nghĩa tư bản độc quyền lũng đoạn nhà nước hay giai đoạn chủ nghĩa
đế quốc: bộ máy bạo lực đàn áp phong trào đấu tranh.
Hình thành tập đoàn tư bản lớn sở hữu tập thể.
Xuất hiện sở hữu tư bản nhà nước.
Giai đoạn của chủ nghĩa tư bản hiện đại:
Yếu tố tư nhân hóa phát triển mạnh.
Người lao động có sở hữu tư liệu sản xuất.
2. Chức năng của nhà nước tư sản
a) Chức năng củng cố, bảo vệ, duy trì sự thống trị của giai cấp tư sản
Củng cố và bảo vệ chế độ tư hữu tư sản
Trấn áp các giai cấp bị trị về mặt chính tr
Trấn áp giai cấp bị trị về mặt tư tưởng
b) Chức năng kinh tế
6
Mục đích của chức năng này nhằm tạo ra các điều kiện, các đảm bảo vật chất, kỹ
thật, pháp lý và chính trị cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tập đoàn tư bản,
đảm bảo sự tăng trưởng của nền kinh tế tư bản, ngăn ngừa và khắc phục những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế.
c) Chức năng xã hội
Nhà nước tư sản thực hiện chức năng xã hội để giải quyết các vấn đề xã hội như:
việc làm, thất nghiệp, dân số, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, vấn đề bảo trợ xã hội cho
người già, giải quyết các tệ nạn xã hội…
Khi hệ thống xã hội chủ nghĩa được thiết lập, chức năng đối ngoại chủ yếu của các
nhà nước tư sản là tiến hành chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, đe doạ, chia rẽ phong
trào giải phóng dân tộc.
d) Chức năng đối ngoại hoà bình, hợp tác quốc tế
Các nhà nước tư sản tăng cường mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế trong
nhiều lĩnh vực phát triển xã hội như: kinh tế, văn hoá – xã hội, môi trường, khoa học – kỹ
thuật, các vấn đề nhân đạo… với các nước có chế độ chính trị khác nhau.
3. Bộ máy nhà nước tư sản
a) Nghị viện
Về hình thức, nghị viện tư sản là cơ quan quyền lực cao nhất, nắm quyền lập pháp.
Về cơ cấu tổ chức nghị viện tư sản cớ thể được tổ chức theo cơ cấu 1 viện cũng có thể
được tổ chức theo cơ cấu nhiều viện nhưng phần lớn các nước có cơ cấu 2 viện: thượng
nghị viện và hạ nghị viện. Với nghị viện có cơ cấu 2 viện về nguyên tắc thượng nghị viện
có ít quyền hơn so với hạ nghị viện và được hình thành bằng nhiều hình thức khác nhau:
bầu, bổ nhiệm, thừa kế… Hạ nghị viện được hình thành bằng hình thức bầu cử.
b) Nguyên thủ quốc gia
Nguyên thủ quốc gia là người người đớng đầu nhà nước, đại diện cho các quốc gia
trong các quan hệ đối nội và đối ngoại.
Trong các nhà nước có hình thức chính thể quân chủ lập hiến nguyên thủ được
hình thành bằng con đường truyền kế, và được nhìn nhận như là biểu tượng cho truyền
thống và sự thống nhất dân tộc (Nhật Bản, Vương quốc Anh…).
Ở các nước có chính thể cộng hoà, nguyên thủ quốc gia được hình thành thông qua con
đường bầu cử.
c) Chính phủ
Chính phủ là cơ quan nắm quyền hành pháp trong nhà nước tư sản, đóng một vai
trò cực kỳ quan trọng và giữ vị trí trung tâm trong bộ máy nhà nước. d) Toà án
Toà án tư sản nắm quyền tư pháp, Toà án có vai trò rất quan trọng trong việc thực
hiện quyền lực chính trị của giai cấp tư sản.
4. Hình thức của nhà nước tư sản
a) Hình thức chính thể tư sản
7
Nhà nước Tư sản có hai dạng chính thể cơ bản là chính thể quân chủ lập hiến và
chính thể cộng hoà.
b) Hình thức cấu trúc nhà nước tư sản
Có hai hình thức cấu trúc là: Hình thức liên bang và hình thức đơn nhất.
Ngoài hai hình thức cấu trúc trên, trong lịch sử của nhà nước tư sản còn tồn tại một kiểu
cấu trúc nhà nước khác là liên minh giữa các quốc gia.
Chương 2: Những điểm tiến bộ của nhà nước tư sản so với
nhà nước phong kiến
1. Sự tiến bộ về bản chất nhà nước
Qua mỗi kiểu nhà nước bản chất nhà nước sự thay đổi rệt theo hướng phát
triển hơn, dân chủ hơn. Xét trong hai kiểu nhà nước phong kiến và nhà nước tư sản ta có
thể thấy:
Ở nhà nước phong kiến: Quyền lực nhà nước chủ yếu được sử dụng để áp bức
nhân dân lao động. Người nông dân dù đã được giải phóng nhưng vẫn còn phụ thuộc rất
nhiều vào địa chủ phong kiến. Nhà nước phong kiến là công cụ để duy trì sự thống trị của
giai cấp địa chủ, bảo vệ trật tự xã hội. Tuy nhiên những hoạt động này nhằm bảo vệ chế
độ cai trị của giai cấp địa chủ chứ không phục vụ lợi ích của nhân dân lao động.
Ở nhà nước tư sản: Người lao động nhìn chung đã được tự do, bình đẳng, dựa trên
chế độ làm thuê tự nguyện giữa nhân dân lao động và ông chủ. Về mặt hiến định, nhà
nước tư sản đã khẳng định tất cả quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, chủ quyền tối
cao của nhà nước thuộc về nhân dân và cơ quan lập pháp đại diện cho toàn thể nhân dân.
Về mặt thực tiễn, các cơ quan ở tất cả các nhà nước tư sản hiện nay đều do bầu cử
thành lập nên. Bản chất của nhà nước tư sản là công cụ thiết lập và bảo vệ chế độ dân chủ
tư sản-chế độ dân chủ về mặt pháp lí các quyền lợi hợp pháp của mọi công dân thông qua
cơ quan đại diện hoặc các biện pháp dân chủ trực tiếp.
2. Sự tiến bộ về chức năng của nhà nước
Nếu so sánh hai kiểu nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản chúng ta thấy: ngoài
bốn chức năng vốn có, phản ánh trực tiếp tính chất giai cấp của nhà nước là bảo vệ và
duy trì chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, đàn áp sự phản kháng của nhân dân lao động
bằng bạo lực,đàn áp nhân dân lao động về tư tưởng, tiến hành chiến tranh xâm lược nhằm
8
nô dịch dân tộc khác, Nhà nước tư sản còn có những mặt tiến bộ về chức năng so với N
nước phong kiến.
Thứ nhất là về chức năng kinh tế xã hội , ở giai đoạn tự do cạnh tranh Nhà nước tư
sản chưa can thiệp sâu vào đời sống kinh tế, nhưng trong các giai đoạn sau, hoạt động
kinh tế của Nhà nước tư sản ngày càng mở rộng và dần dần trở thành chức năng cơ bản
của nó.
Nội dung chủ yếu của các hoạt động kinh tế đó gồm: xác lập và thực hiện các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử, hoạch
định và thực hiện chính sách tài chính-tiền tệ nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm phát, bảo h
đồng tiền trong nước, xây dựng và thực hiện chính sách đầu tư hợp lý vào các ngành kinh
tế, tăng cường hợp tác, quan hệ kinh tế,thương mại với nước ngoài.
Một trong những điểm tiến bộ của Nhà nước tư sản đó là nhiều Nhà nước đã chú ý
đến việc giải quyết các vấn đề xã hội vì quốc kế dân sinh. Một số Nhà nước đã thực hiện
cải cách giáo dục, phổ cập giáo dục bắt buộc cho công dân,tăng đầu tư ngân sách để phát
triển giáo dục, ban hành và thực hiện nhiều chính sách xã hội như việc làm cho người lao
động, trợ cấp thất nghiệp, dân số, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh xã hội…
Thứ hai: chức năng xúc tiến việc thành lập các liên minh kinh tế, quân sự trên thế
giới, tham gia vào quá trình phân công quốc tế, thúc đẩy khuynh hướng quốc tế hóa đời
sống kinh tế, xu hướng toàn cầu hóa và tham gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại
vì các vấn đề toàn cầu. Nhìn chung trong thời kỳ phong kiến, các quan hệ ngoại giao và
hữu nghị giữa các quốc gia chưa thực sự phát triển vì các Nhà nước phong kiến chưa chú
trọng đến việc thực hiện chức năng này và nó chỉ giữ vai trò thứ yếu.
Thậm chí có nhiều triều đại phong kiến còn thực hiện chính sách bế quan tỏa cảng
trong mối quan hệ với bên ngoài thì đương nhiên chức năng này không được quan tâm
đến. Nhưng đối với Nhà nước tư sản thì đây là chức năng đặc biệt được chú ý. Từ sau
những năm 1950, một số liên minh kinh tế của các Nhà nước tư sản đã hình thành và
ngày càng phát triển, mở rộng như: khối thị trường chung châu Âu (EEC),…
3. Sự tiến bộ về tổ chức bộ máy của nhà nước
Bộ máy nhà nước tư sản có sự phát triển, hoàn thiện rất đáng kể so với nhà nước
phong kiến về cả tồ chức và hoạt động. Cụ thể:
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước ngày càng trở nên hoàn chỉnh, mang tính chuyên
môn hóa cao. Trong bộ máy nhà nước ngày càng có đầy đủ cơ quan nhà nước để thực
9
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước do yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Việc tổ chức
bộ máy nhà nước hết sức chặt chẽ, cách thức tổ chức khoa học, tất cả các điều này đều
được quy định cụ thể, rõ ràng trong pháp luật.
Nguyên tắc phân chia quyền lực đã thể hiện rõ sự tiến bộ trong tổ chức và hoạt
động của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến. Nếu như ở nhà nước phong kiến,
người nắm quyền hành tối cao là nhà vua, mọi quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp đều
tập trung vào một người dễ gây tình trạng chuyên quyền, độc đoán, lạm quyền thì nhà
nước tư sản xây dựng trên nguyên tắc phân chia quyền lực.
Quyền lực nhà nước được chia thành ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp; các
quyền này được trao cho các cơ quan nhà nước khác nhau, như Nghị viện hay Quốc hội
nắm quyền lập pháp, Chính phủ nắm quyền hành pháp và quyền tư pháp thuộc về Tòa án.
Các cơ quan này hoạt động độc lập với nhau, có thể kiềm chế và đối trọng với nhau hoặc
kiểm soát lẫn nhau trong quá trình hoạt động theo nguyên tắc “quyền lực ngăn cản quyền
lực”;vậy nên tình trạng lạm quyền, lộng quyền trong quá trình thực hiện quyền lực nhà
nước được hạn chế.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước thể hiện rõ tính dân chủ cũng là một
điểm tiến bộ rõ nét của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến. Điều này được thể
hiện ở nguyên tắc dân chủ: công dân có quyền tham gia bầu cử hoặc ứng cử vào các cơ
quan đại diện của nhà nước khi có đủ điều kiện do luật định, đều có thể được tuyển dụng
hoặc bổ nhiệm vào các vị trí nhất định trong bộ máy nhà nước khi đáp ứng được các yêu
cầu cần thiết.
Có thể hiểu, ở đây công dân có quyền tham gia vào việc tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước; ngoài ra,trong một chừng mực nhất định công dân có thể kiểm tra,
giám sát các hoạt động của các nhân viên, cơ quan nhà nước. Việc làm này ở nhà nước
phong kiến là chưa từng xảy ra.
4. Sự tiến bộ về hình thức nhà nước
Về mặt chính thể, nhà nước bản đã có những bước phát triển tiến bộ hơn so với
nhà nước phong kiến, người dân đã có quyền bầu ra cơ quan đại diện cho mình, quyền lực
của giai cấp thống trị đã phần nào bị hạn chế. Bộ máy nhà nước cũng đã thể hiện tính dân
chủ, đã có sự phân quyền, không còn tập trung quyền lực trong tay một cơ quan đứng đầu.
Cụ thể: Nếu như ở nhà nước phong kiến là chính thể quân chủ chuyên chế: quyền
lực tối cao của nhà nước nằm trong tay nhà vua và duy trì theo nguyên tắc thừa kế, con
của vua thì mới được làm vua; thì ở nhà nước tư sản, tồn tại chính thể quân chủ chuyên
10
chế và chính thể cộng hòa. Ở chính thể quân chủ lập hiến, quyền lực của vua bị hạn chế
bởi cơ quan dân cử (Nghị viện); ở chính thể cộng hòa tổng thống: tổng thống do dân bầu
ra, tổng thống lập ra chính phủ; chính thể cộng hòa đại nghị: nghị viện thành lập do nhân
dân bầu cử, nghị viện lập ra tổng thống, tổng thống phải chịu trách nhiệm trước nghị
viện.
Về cấu trúc, nhà nước tư sản hình thành những cấu trúc mới như liên bang, liên
minh: Các bang, vùng lãnh thổ hoặc các quốc gia độc lập liên kết với nhau, mỗi bang,
mỗi nhà nước có một chính phủ, hiến pháp, pháp luật riêng tuy nhiên phải lấy hiến pháp
chung làm căn bản, cùng nhau hợp tác phát triển mọi mặt kinh tế, chính trị, quân sự,…
Một số nhà nước liên bang như: Hoa Kỳ, Canada, Nga,… và lien minh lớn như Liên
minh Châu Âu EU.
Về chế độ chính trị, nếu như ở nhà nước phong kiến là chế độ phản dân chủ hay
chế độ dân chủ nhưng chỉ biểu hiện rất hạn chế thì nhà nước tư sản, chế độ dân chủ đã thể
hiện rõ ràng hơn và không còn bị hạn chế như nhà nước phong kiến. Thể hiện cụ thể ở
các điểm sau: Tất cả quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, chủ quyền tối cao của
nhà nước thuộc về nhân dân; Trong hiến pháp và pháp luật đã thừa nhận công dân có khả
năng sử dụng các quyền tự do dân chủ, có sự thừa nhận về mặt pháp lí quyền bình đẳng
trước pháp luật; Tồn tại công khai các đảng cầm quyền và đảng đối lập cũng như các tổ
chức xã hội đoàn thể công chúng, được tự do tranh cử trong bầu cử nghị viện và tổng
thống…
5. Phân tích ví dụ minh họa
Ví dụ 1: tổng thống Pháp Nicolas Sarkozy đã ra quyết định hỗ trợ các doanh
nghiệp lắp ráp ô tô của Pháp hang tỷ Euro để các doanh nghiệp này đảm bảo việc làm cho
người lao động (Theo tin Đài truyền hình Việt Nam ngày 10/02/2009).
Phân tích: Nhà nước tư sản đã chú ý đến việc giải quyết các vấn đề xã hội vì quốc kế dân
sinh. Còn nhà nước phong kiến thì không.
Ví dụ 2: Nhà nước Pháp : trước cách mạng tư sản Pháp thế kỷ XVlll, chế độ quân
chủ ở Pháp làm hạn chế sự phát triển của lực lượng sản xuất, quyền lực tập trung hết vào
tay của quý tộc, độc quyền, không mang tính dân chủ, áp dụng mô hình nô lệ và chủ nô,
c lột tầng lớp nhân dân lao động, làm hạn chế sự phát triển công nghiệp, không mang
tư duy mới. Chế độ phong kiến tạo nên mâu thuẫn gay gắt, kìm hãm sự phát triển mạnh
mẽ của giai cấp tư sản. Sau cách mạng Pháp thế kỷ XIX, nhà nước cộng hoà được thành
lập, cuộc cách mạng mang tính triệt để, nhà nước mới mang nhiều ưu điểm: lực lượng sản
xuất tiên tiến và nền công nghiệp được phục hồi và phát triển, có những bước tiến bộ
vượt bậc, nhiều thành tưu khoa học, kỹ thuật, chế độ tư bản chủ nghĩa tạo nên một khối
11
lượng vật chất lớn. Nhà nước tư sản mang tính dân chủ hơn nhà nước phong kiến, có hiến
pháp...
Ví dụ 3: Liên minh châu Âu (EU)
Phân tích: đã có sự liên kết giữa các quốc gia tư sản về mặt (kinh tế, tiền tệ, chính
trị, đối ngoại, an ninh chung). Nhìn chung trong thời kỳ phong kiến, các quan hệ ngoại
giao và hữu nghị giữa các quốc gia chưa thực sự phát triển vì các Nhà nước phong kiến
chưa chú trọng đến việc thực hiện chức năng này và nó chỉ giữ vai trò thứ yếu. Thậm chí
có nhiều triều đại phong kiến còn thực hiện chính sách bế quan tỏa cảng trong mối quan
hệ với bên ngoài.
12
Kết luận
Tóm lại, nhà nước tư sản đã có những bước tiến bộ đáng kể so với nhà nước phong
kiến dựa trên cả bốn mặt: bản chất, chức năng, tổ chức bộ máy và hình thức của nhà
nước. Sự xuất hiện của nhà nước tư bản là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát
triển của nhân loại, quan hệ giữa các giai cấp đã bớt gay gắt hơn cùng với những phát
minh khoa học mới thúc đẩy nền kinh tế tư bản phát triển. Nhà nước tư sản đã thay thế
cái lạc hậu, lỗi thời của nhà nước phong kiến trước và đặc biệt tính dân chủ đã được cải
thiện rõ rệt. Sự tiến bộ này là hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên của Thế
Giới.
13
Tài liệu tham khảo
HọcLuật.vn(2021), chuyên mục lý luận nhà nước và pháp luật, được đăng tải ngày
27/03/2021 và được sửa đổi ngày 15/06/2021, có tại: https://hocluat.vn/ban-chat-
chucnang-bo-may-va-hinh-thuc-nha-nuoc-tu-san
Luật Dương Gia(2020),đăng tải ngày 12/08/2020, có tại:
https://luatduonggia.vn/nhanuoc-tu-san-va-nha-nuoc-phong-kien/
HọcLuật.vn(2021), chuyên mục lý luận nhà nước và pháp luật, được đăng tải ngày
31/07/2021 https://hocluat.vn/cac-kieu-nha-nuoc-trong-lich-su-the-gioi/
| 1/13

Preview text:

lOMoARcPSD|47231818
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN ⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Đề bài:
“Những điểm tiến bộ của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến.
Phân tích ví dụ minh họa.” Mã đề: 75 Sinh viên : VŨ THỊ PHƯƠNG Lớp
: Pháp luật đại cương_1_2(15.1.1).15_LT Mã SV : 21011791
HÀ NỘI, THÁNG 10/2021 lOMoARcPSD|47231818 Mục lục Lời mở đầu 2
Chương I: Khái quát chung về nhà nước phong kiến và nhà nước tư sản 4 I. Nhà nước phong kiến 4
1. Bản chất của nhà nước phong kiến 4
2. Chức năng của nhà nước phong kiến 4
3. Bộ máy nhà nước phong kiến 4
4. Hình thức nhà nước phong kiến 5 II. Nhà nước tư sản 5
1. Bản chất của nhà nước tư sản 5
2. Chức năng của nhà nước tư sản 5
3. Bộ máy nhà nước tư sản 6
4. Hình thức của nhà nước tư sản 6
Chương 2: Những điểm tiến bộ của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến 7
1. Sự tiến bộ về bản chất nhà nước 7
2. Sự tiến bộ về chức năng của nhà nước 7
3. Sự tiến bộ về tổ chức bộ máy của nhà nước 8
4. Sự tiến bộ về hình thức nhà nước 9
5. Phân tích ví dụ minh họa 10 Kết luận 12
Tài liệu tham khảo 13 Lời mở đầu
Trong lịch sử, xã hội đã tồn tại bốn kiểu hình thái kinh tế xã hội và tượng trưng là
bốn kiểu nhà nước: chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, tư sản, Xã hội chủ nghĩa. Sự thay thế
các kiểu nhà nước gắn liền với sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội mà nguyên nhân
cơ bản là sự mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất trì trệ lỗi thời với lực lượng sản xuất ngày
càng phát triển. Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với tính chất và tốc độ phát triển
của lực lượng sản xuất thì nó sẽ trở thành vật cản của lực lượng sản xuất. Nó phải được
thay thế bằng quan hệ sản xuất tiến bộ hơn.
Mầm mống của sự thay thế đều nằm trong lòng chế độ cũ. Khi hạt giống đó phát
triển đến một mức nhất định, giai cấp cầm quyền cũ bị lật đổ và giai cấp mới giành được lOMoARcPSD|47231818
chính quyền thông qua một cuộc cách mạng xã hội. Giai cấp mới giành được chính
quyền, về cơ bản tiến bộ hơn so với giai cấp cũ nhưng vẫn kế thừa những ưu điểm của
giai cấp cũ. Xét trong hai kiểu nhà nước phong kiến và tư sản, ta thấy nhà nước tư sản có
sự phát triển vượt trội so với nhà nước phong kiến, thể hiện ở sự hoàn thiện về mặt bản
chấtn chức năng, tổ chức bộ máy nhà nước và hình thức nhà nước. 3
Chương I: Khái quát chung về nhà nước phong kiến và nhà nước tư sản. I.
Nhà nước phong kiến.
1. Bản chất của nhà nước phong kiến
Nhà nước phong kiến cũng có hai bản chất là tính giai cấp và tính xã hội:
Tính giai cấp: Bộ máy chuyên chính của giai cấp địa chủ, phong kiến, là công cụ để thực
hiện và bảo vệ lợi ích, quyền, địa vị thống trị của giai cấp địa chủ, quý tộc phong kiến trong xã hội.
Tính xã hội: còn là tổ chức quyền lực chung của xã hội, là đại diện chính thức của
toàn xã hội nên nhà nước phong kiến có nhiệm vụ tổ chức và điều hành các hoạt động
chung của xã hội vì sự tồn tại và lợi ích chung của cả cộng đồng xã hội tiến hành một số
hoạt động nhằm phát triển kinh tế – xã hội.
=> Tính xã hội mờ nhạt, hạn chế, tính giai cấp thể hiện công khai, rõ rệt.
2. Chức năng của nhà nước phong kiến
Bản chất của nhà nước phong kiến được quy định bởi các chức năng đối nội và đối ngoại của nó.
a) Các chức năng đối nội cơ bản của nhà nước phong kiến bao gồm:
▪ Chức năng bảo vệ và phát triển chế độ sở hữu phong kiến, duy trì sự bóc lột
của phong kiến đối với nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
▪ Chức năng đàn áp sự chống đối của nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
▪ Chức năng đàn áp tư tưởng.
b) Các chức năng đối ngoại cơ bản của nhà nước phong kiến bao gồm:▪ Chức
năng tiến hành chiến tranh xâm lược. ▪ Chức năng phòng thủ chống xâm lược.
3. Bộ máy nhà nước phong kiến
So với bộ máy nhà nước chủ nô, bộ máy nhà nước phong kiến đã phát triển hơn
một bước, đặc biệt là ở giai đoạn nhà nước quân chủ trung ương tập quyền.
Trong giai đoạn nhà nước phong kiến phân quyền cát cứ, chính quyền trung ương của nhà
nước phong kiến yếu, quyền lực thực sự nằm trong tay các lãnh chúa phong kiến. Các
lãnh chúa có quân đội riêng và toà án riêng, toàn quyền trong lãnh địa của mình.
Tới giai đoạn nhà nước quân chủ trung ương tập quyền, bộ máy nhà nước phong
kiến được tổ chức tương đối chặt chẽ từ trung ương xuống đến địa phương. Ở trung ương,
đứng đầu triều đình là vua (hoặc quốc vương), giúp việc cho vua có các cơ quan với các
chức vụ quan lại khác nhau giúp vua thực hiện sự cai trị. Ở địa phương, cách tổ chức các
cơ quan nhà nước còn đơn giản, hầu như chưa có sự phân biệt giữa chức năng hành pháp
và tư pháp, đội ngũ quan lại địa phương cũng do vua bổ nhiệm. 4
Trong nhà nước phong kiến, các cơ quan: quân đội, cảnh sát, toà án vẫn là bộ phận chủ
đạo trong bộ máy nhà nước.
4. Hình thức nhà nước phong kiến
Hình thức chính thể phổ biến trong nhà nước phong kiến là quân chủ, lịch sử tổ
chức quyền lực nhà nước phong kiến cho thấy sự tồn tại và phát triển của chính thể quân
chủ với những biểu hiện cụ thể: quân chủ phân quyền cát cứ, quân chủ trung ương tập
quyền, quân chủ đại diện đẳng cấp và cộng hoà phong kiến.
II. Nhà nước tư sản
1. Bản chất của nhà nước tư sản
Bản chất của nhà nước tư sản do chính những điều kiện nội tại của xã hội Tư sản
quyết định, đó chính là cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội và cơ sở tư tưởng.
Nhà nước tư sản cũng có hai bản chất là tính giai cấp và tính xã hội: * Tính giai cấp –
Thời kì 1: “Nhà nước tư bản là ủy ban giải quyết công việc chung của gia cấp tư
sản”: nhà nước đối xử với các giai cấp tư sản hoàn toàn như nhau => nhà nước đều là
phương tiện, công cụ giải quyết công việc chung. –
Thời kì 2: tập đoàn tư bản lũng đoạn” => Nhà nước tư bản sẵn sàng tước đoạt,
chà đạp quyền lợi nhà tư bản nhỏ và vừa dưới danh nghĩa quốc hữu hóa vì quyền lợi quốc gia. * Tính xã hội
Đặc điểm chung qua các thời kì:
– Giai đoạn của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh: Tư sản là đồng minh chống phong kiến.
● Cạnh tranh tự do cá thể
● Chưa có yếu tố độc quyền
– Giai đoạn của chủ nghĩa tư bản độc quyền lũng đoạn nhà nước hay giai đoạn chủ nghĩa
đế quốc: bộ máy bạo lực đàn áp phong trào đấu tranh.
● Hình thành tập đoàn tư bản lớn sở hữu tập thể.
● Xuất hiện sở hữu tư bản nhà nước.
– Giai đoạn của chủ nghĩa tư bản hiện đại:
● Yếu tố tư nhân hóa phát triển mạnh.
● Người lao động có sở hữu tư liệu sản xuất.
2. Chức năng của nhà nước tư sản
a) Chức năng củng cố, bảo vệ, duy trì sự thống trị của giai cấp tư sản
Củng cố và bảo vệ chế độ tư hữu tư sản
Trấn áp các giai cấp bị trị về mặt chính trị
Trấn áp giai cấp bị trị về mặt tư tưởng b) Chức năng kinh tế 5
Mục đích của chức năng này nhằm tạo ra các điều kiện, các đảm bảo vật chất, kỹ
thật, pháp lý và chính trị cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tập đoàn tư bản,
đảm bảo sự tăng trưởng của nền kinh tế tư bản, ngăn ngừa và khắc phục những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế. c) Chức năng xã hội
Nhà nước tư sản thực hiện chức năng xã hội để giải quyết các vấn đề xã hội như:
việc làm, thất nghiệp, dân số, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, vấn đề bảo trợ xã hội cho
người già, giải quyết các tệ nạn xã hội…
Khi hệ thống xã hội chủ nghĩa được thiết lập, chức năng đối ngoại chủ yếu của các
nhà nước tư sản là tiến hành chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, đe doạ, chia rẽ phong
trào giải phóng dân tộc.
d) Chức năng đối ngoại hoà bình, hợp tác quốc tế
Các nhà nước tư sản tăng cường mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế trong
nhiều lĩnh vực phát triển xã hội như: kinh tế, văn hoá – xã hội, môi trường, khoa học – kỹ
thuật, các vấn đề nhân đạo… với các nước có chế độ chính trị khác nhau.
3. Bộ máy nhà nước tư sản a) Nghị viện
Về hình thức, nghị viện tư sản là cơ quan quyền lực cao nhất, nắm quyền lập pháp.
Về cơ cấu tổ chức nghị viện tư sản cớ thể được tổ chức theo cơ cấu 1 viện cũng có thể
được tổ chức theo cơ cấu nhiều viện nhưng phần lớn các nước có cơ cấu 2 viện: thượng
nghị viện và hạ nghị viện. Với nghị viện có cơ cấu 2 viện về nguyên tắc thượng nghị viện
có ít quyền hơn so với hạ nghị viện và được hình thành bằng nhiều hình thức khác nhau:
bầu, bổ nhiệm, thừa kế… Hạ nghị viện được hình thành bằng hình thức bầu cử. b) Nguyên thủ quốc gia
Nguyên thủ quốc gia là người người đớng đầu nhà nước, đại diện cho các quốc gia
trong các quan hệ đối nội và đối ngoại.
Trong các nhà nước có hình thức chính thể quân chủ lập hiến nguyên thủ được
hình thành bằng con đường truyền kế, và được nhìn nhận như là biểu tượng cho truyền
thống và sự thống nhất dân tộc (Nhật Bản, Vương quốc Anh…).
Ở các nước có chính thể cộng hoà, nguyên thủ quốc gia được hình thành thông qua con đường bầu cử. c) Chính phủ
Chính phủ là cơ quan nắm quyền hành pháp trong nhà nước tư sản, đóng một vai
trò cực kỳ quan trọng và giữ vị trí trung tâm trong bộ máy nhà nước. d) Toà án
Toà án tư sản nắm quyền tư pháp, Toà án có vai trò rất quan trọng trong việc thực
hiện quyền lực chính trị của giai cấp tư sản.
4. Hình thức của nhà nước tư sản
a) Hình thức chính thể tư sản 6
Nhà nước Tư sản có hai dạng chính thể cơ bản là chính thể quân chủ lập hiến và chính thể cộng hoà.
b) Hình thức cấu trúc nhà nước tư sản
Có hai hình thức cấu trúc là: Hình thức liên bang và hình thức đơn nhất.
Ngoài hai hình thức cấu trúc trên, trong lịch sử của nhà nước tư sản còn tồn tại một kiểu
cấu trúc nhà nước khác là liên minh giữa các quốc gia.
Chương 2: Những điểm tiến bộ của nhà nước tư sản so với
nhà nước phong kiến
1. Sự tiến bộ về bản chất nhà nước
Qua mỗi kiểu nhà nước bản chất nhà nước có sự thay đổi rõ rệt theo hướng phát
triển hơn, dân chủ hơn. Xét trong hai kiểu nhà nước phong kiến và nhà nước tư sản ta có thể thấy:
Ở nhà nước phong kiến: Quyền lực nhà nước chủ yếu được sử dụng để áp bức
nhân dân lao động. Người nông dân dù đã được giải phóng nhưng vẫn còn phụ thuộc rất
nhiều vào địa chủ phong kiến. Nhà nước phong kiến là công cụ để duy trì sự thống trị của
giai cấp địa chủ, bảo vệ trật tự xã hội. Tuy nhiên những hoạt động này nhằm bảo vệ chế
độ cai trị của giai cấp địa chủ chứ không phục vụ lợi ích của nhân dân lao động.
Ở nhà nước tư sản: Người lao động nhìn chung đã được tự do, bình đẳng, dựa trên
chế độ làm thuê tự nguyện giữa nhân dân lao động và ông chủ. Về mặt hiến định, nhà
nước tư sản đã khẳng định tất cả quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, chủ quyền tối
cao của nhà nước thuộc về nhân dân và cơ quan lập pháp đại diện cho toàn thể nhân dân.
Về mặt thực tiễn, các cơ quan ở tất cả các nhà nước tư sản hiện nay đều do bầu cử
thành lập nên. Bản chất của nhà nước tư sản là công cụ thiết lập và bảo vệ chế độ dân chủ
tư sản-chế độ dân chủ về mặt pháp lí các quyền lợi hợp pháp của mọi công dân thông qua
cơ quan đại diện hoặc các biện pháp dân chủ trực tiếp.
2. Sự tiến bộ về chức năng của nhà nước
Nếu so sánh hai kiểu nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản chúng ta thấy: ngoài
bốn chức năng vốn có, phản ánh trực tiếp tính chất giai cấp của nhà nước là bảo vệ và
duy trì chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, đàn áp sự phản kháng của nhân dân lao động
bằng bạo lực,đàn áp nhân dân lao động về tư tưởng, tiến hành chiến tranh xâm lược nhằm 7
nô dịch dân tộc khác, Nhà nước tư sản còn có những mặt tiến bộ về chức năng so với Nhà nước phong kiến.
Thứ nhất là về chức năng kinh tế xã hội , ở giai đoạn tự do cạnh tranh Nhà nước tư
sản chưa can thiệp sâu vào đời sống kinh tế, nhưng trong các giai đoạn sau, hoạt động
kinh tế của Nhà nước tư sản ngày càng mở rộng và dần dần trở thành chức năng cơ bản của nó.
Nội dung chủ yếu của các hoạt động kinh tế đó gồm: xác lập và thực hiện các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử, hoạch
định và thực hiện chính sách tài chính-tiền tệ nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm phát, bảo hộ
đồng tiền trong nước, xây dựng và thực hiện chính sách đầu tư hợp lý vào các ngành kinh
tế, tăng cường hợp tác, quan hệ kinh tế,thương mại với nước ngoài.
Một trong những điểm tiến bộ của Nhà nước tư sản đó là nhiều Nhà nước đã chú ý
đến việc giải quyết các vấn đề xã hội vì quốc kế dân sinh. Một số Nhà nước đã thực hiện
cải cách giáo dục, phổ cập giáo dục bắt buộc cho công dân,tăng đầu tư ngân sách để phát
triển giáo dục, ban hành và thực hiện nhiều chính sách xã hội như việc làm cho người lao
động, trợ cấp thất nghiệp, dân số, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh xã hội…
Thứ hai: chức năng xúc tiến việc thành lập các liên minh kinh tế, quân sự trên thế
giới, tham gia vào quá trình phân công quốc tế, thúc đẩy khuynh hướng quốc tế hóa đời
sống kinh tế, xu hướng toàn cầu hóa và tham gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại
vì các vấn đề toàn cầu. Nhìn chung trong thời kỳ phong kiến, các quan hệ ngoại giao và
hữu nghị giữa các quốc gia chưa thực sự phát triển vì các Nhà nước phong kiến chưa chú
trọng đến việc thực hiện chức năng này và nó chỉ giữ vai trò thứ yếu.
Thậm chí có nhiều triều đại phong kiến còn thực hiện chính sách bế quan tỏa cảng
trong mối quan hệ với bên ngoài thì đương nhiên chức năng này không được quan tâm
đến. Nhưng đối với Nhà nước tư sản thì đây là chức năng đặc biệt được chú ý. Từ sau
những năm 1950, một số liên minh kinh tế của các Nhà nước tư sản đã hình thành và
ngày càng phát triển, mở rộng như: khối thị trường chung châu Âu (EEC),…
3. Sự tiến bộ về tổ chức bộ máy của nhà nước
Bộ máy nhà nước tư sản có sự phát triển, hoàn thiện rất đáng kể so với nhà nước
phong kiến về cả tồ chức và hoạt động. Cụ thể:
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước ngày càng trở nên hoàn chỉnh, mang tính chuyên
môn hóa cao. Trong bộ máy nhà nước ngày càng có đầy đủ cơ quan nhà nước để thực 8
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước do yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Việc tổ chức
bộ máy nhà nước hết sức chặt chẽ, cách thức tổ chức khoa học, tất cả các điều này đều
được quy định cụ thể, rõ ràng trong pháp luật.
Nguyên tắc phân chia quyền lực đã thể hiện rõ sự tiến bộ trong tổ chức và hoạt
động của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến. Nếu như ở nhà nước phong kiến,
người nắm quyền hành tối cao là nhà vua, mọi quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp đều
tập trung vào một người dễ gây tình trạng chuyên quyền, độc đoán, lạm quyền thì nhà
nước tư sản xây dựng trên nguyên tắc phân chia quyền lực.
Quyền lực nhà nước được chia thành ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp; các
quyền này được trao cho các cơ quan nhà nước khác nhau, như Nghị viện hay Quốc hội
nắm quyền lập pháp, Chính phủ nắm quyền hành pháp và quyền tư pháp thuộc về Tòa án.
Các cơ quan này hoạt động độc lập với nhau, có thể kiềm chế và đối trọng với nhau hoặc
kiểm soát lẫn nhau trong quá trình hoạt động theo nguyên tắc “quyền lực ngăn cản quyền
lực”;vậy nên tình trạng lạm quyền, lộng quyền trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nước được hạn chế.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước thể hiện rõ tính dân chủ cũng là một
điểm tiến bộ rõ nét của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến. Điều này được thể
hiện ở nguyên tắc dân chủ: công dân có quyền tham gia bầu cử hoặc ứng cử vào các cơ
quan đại diện của nhà nước khi có đủ điều kiện do luật định, đều có thể được tuyển dụng
hoặc bổ nhiệm vào các vị trí nhất định trong bộ máy nhà nước khi đáp ứng được các yêu cầu cần thiết.
Có thể hiểu, ở đây công dân có quyền tham gia vào việc tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước; ngoài ra,trong một chừng mực nhất định công dân có thể kiểm tra,
giám sát các hoạt động của các nhân viên, cơ quan nhà nước. Việc làm này ở nhà nước
phong kiến là chưa từng xảy ra.
4. Sự tiến bộ về hình thức nhà nước
Về mặt chính thể, nhà nước tư bản đã có những bước phát triển tiến bộ hơn so với
nhà nước phong kiến, người dân đã có quyền bầu ra cơ quan đại diện cho mình, quyền lực
của giai cấp thống trị đã phần nào bị hạn chế. Bộ máy nhà nước cũng đã thể hiện tính dân
chủ, đã có sự phân quyền, không còn tập trung quyền lực trong tay một cơ quan đứng đầu.
Cụ thể: Nếu như ở nhà nước phong kiến là chính thể quân chủ chuyên chế: quyền
lực tối cao của nhà nước nằm trong tay nhà vua và duy trì theo nguyên tắc thừa kế, con
của vua thì mới được làm vua; thì ở nhà nước tư sản, tồn tại chính thể quân chủ chuyên 9
chế và chính thể cộng hòa. Ở chính thể quân chủ lập hiến, quyền lực của vua bị hạn chế
bởi cơ quan dân cử (Nghị viện); ở chính thể cộng hòa tổng thống: tổng thống do dân bầu
ra, tổng thống lập ra chính phủ; chính thể cộng hòa đại nghị: nghị viện thành lập do nhân
dân bầu cử, nghị viện lập ra tổng thống, tổng thống phải chịu trách nhiệm trước nghị viện.
Về cấu trúc, nhà nước tư sản hình thành những cấu trúc mới như liên bang, liên
minh: Các bang, vùng lãnh thổ hoặc các quốc gia độc lập liên kết với nhau, mỗi bang,
mỗi nhà nước có một chính phủ, hiến pháp, pháp luật riêng tuy nhiên phải lấy hiến pháp
chung làm căn bản, cùng nhau hợp tác phát triển mọi mặt kinh tế, chính trị, quân sự,…
Một số nhà nước liên bang như: Hoa Kỳ, Canada, Nga,… và lien minh lớn như Liên minh Châu Âu EU.
Về chế độ chính trị, nếu như ở nhà nước phong kiến là chế độ phản dân chủ hay
chế độ dân chủ nhưng chỉ biểu hiện rất hạn chế thì nhà nước tư sản, chế độ dân chủ đã thể
hiện rõ ràng hơn và không còn bị hạn chế như nhà nước phong kiến. Thể hiện cụ thể ở
các điểm sau: Tất cả quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, chủ quyền tối cao của
nhà nước thuộc về nhân dân; Trong hiến pháp và pháp luật đã thừa nhận công dân có khả
năng sử dụng các quyền tự do dân chủ, có sự thừa nhận về mặt pháp lí quyền bình đẳng
trước pháp luật; Tồn tại công khai các đảng cầm quyền và đảng đối lập cũng như các tổ
chức xã hội đoàn thể công chúng, được tự do tranh cử trong bầu cử nghị viện và tổng thống…
5. Phân tích ví dụ minh họa
Ví dụ 1: tổng thống Pháp Nicolas Sarkozy đã ra quyết định hỗ trợ các doanh
nghiệp lắp ráp ô tô của Pháp hang tỷ Euro để các doanh nghiệp này đảm bảo việc làm cho
người lao động (Theo tin Đài truyền hình Việt Nam ngày 10/02/2009).
Phân tích: Nhà nước tư sản đã chú ý đến việc giải quyết các vấn đề xã hội vì quốc kế dân
sinh. Còn nhà nước phong kiến thì không.
Ví dụ 2: Nhà nước Pháp : trước cách mạng tư sản Pháp thế kỷ XVlll, chế độ quân
chủ ở Pháp làm hạn chế sự phát triển của lực lượng sản xuất, quyền lực tập trung hết vào
tay của quý tộc, độc quyền, không mang tính dân chủ, áp dụng mô hình nô lệ và chủ nô,
bóc lột tầng lớp nhân dân lao động, làm hạn chế sự phát triển công nghiệp, không mang
tư duy mới. Chế độ phong kiến tạo nên mâu thuẫn gay gắt, kìm hãm sự phát triển mạnh
mẽ của giai cấp tư sản. Sau cách mạng Pháp thế kỷ XIX, nhà nước cộng hoà được thành
lập, cuộc cách mạng mang tính triệt để, nhà nước mới mang nhiều ưu điểm: lực lượng sản
xuất tiên tiến và nền công nghiệp được phục hồi và phát triển, có những bước tiến bộ
vượt bậc, nhiều thành tưu khoa học, kỹ thuật, chế độ tư bản chủ nghĩa tạo nên một khối 10
lượng vật chất lớn. Nhà nước tư sản mang tính dân chủ hơn nhà nước phong kiến, có hiến pháp...
Ví dụ 3: Liên minh châu Âu (EU)
Phân tích: đã có sự liên kết giữa các quốc gia tư sản về mặt (kinh tế, tiền tệ, chính
trị, đối ngoại, an ninh chung). Nhìn chung trong thời kỳ phong kiến, các quan hệ ngoại
giao và hữu nghị giữa các quốc gia chưa thực sự phát triển vì các Nhà nước phong kiến
chưa chú trọng đến việc thực hiện chức năng này và nó chỉ giữ vai trò thứ yếu. Thậm chí
có nhiều triều đại phong kiến còn thực hiện chính sách bế quan tỏa cảng trong mối quan hệ với bên ngoài. 11 Kết luận
Tóm lại, nhà nước tư sản đã có những bước tiến bộ đáng kể so với nhà nước phong
kiến dựa trên cả bốn mặt: bản chất, chức năng, tổ chức bộ máy và hình thức của nhà
nước. Sự xuất hiện của nhà nước tư bản là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát
triển của nhân loại, quan hệ giữa các giai cấp đã bớt gay gắt hơn cùng với những phát
minh khoa học mới thúc đẩy nền kinh tế tư bản phát triển. Nhà nước tư sản đã thay thế
cái lạc hậu, lỗi thời của nhà nước phong kiến trước và đặc biệt tính dân chủ đã được cải
thiện rõ rệt. Sự tiến bộ này là hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên của Thế Giới. 12
Tài liệu tham khảo
HọcLuật.vn(2021), chuyên mục lý luận nhà nước và pháp luật, được đăng tải ngày
27/03/2021 và được sửa đổi ngày 15/06/2021, có tại: https://hocluat.vn/ban-chat-
chucnang-bo-may-va-hinh-thuc-nha-nuoc-tu-san
Luật Dương Gia(2020),đăng tải ngày 12/08/2020, có tại:
https://luatduonggia.vn/nhanuoc-tu-san-va-nha-nuoc-phong-kien/
HọcLuật.vn(2021), chuyên mục lý luận nhà nước và pháp luật, được đăng tải ngày
31/07/2021 https://hocluat.vn/cac-kieu-nha-nuoc-trong-lich-su-the-gioi/ 13