Những nguyên lý - Môn Triết học Mác Lê Nin - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
16 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Những nguyên lý - Môn Triết học Mác Lê Nin - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

27 14 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50408460
NHỮNG NGUYÊN LÍ MAC – LENIN (I)
1. Nội dung về vấn đề bản của triết học. Cách giải quyết vấn đề
bản của triết học của các trào lưu triết học.
- Theo Mác Ăngghen: Vấn đề bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt
là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại.
Nội dung của vấn đề này gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa
tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thhai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: duy con người khả
năng nhận thức thế giới xung quanh hay không?
- Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học của các trào lưu triết học:
* Giải quyết mặt thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) trước, ý thức
(tư duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất
có sau, ý thức quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ
bản CNDT khách quan CNDT chủ quan. CNDT khách quan cho rằng
một lực lượng siêu nhiên trước, sinh ra quyết định thế giới vật
chất, còn CNDT chủ quan cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất,
vật chất không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
+ Thuyết nhất nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới chỉ có
một bản nguyên duy nhất, hoặc thực thể vật chất, hoặc thực thể tinh
thần.(nhất nguyên duy vật/nhất nguyên duy tâm).
+ Thuyết nhị nguyên: khuynh hướng triết học cho rằng hai thực thể
song song tồn tại, không phụ thuộc lẫn nhau (cả vật chất lẫn tinh thần).
lOMoARcPSD|50408460
+ Thuyết đa nguyên: khuynh hướng triết học cho rằng nhiều sở,
nhiều bản nguyên tồn tại. (Các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản
nguyên đa dạng như đất, nước, lửa, không khí với tư cách là sở của mọi
tồn tại).
* Giải quyết mặt thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng
đối lập nhau là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học
khẳng định rằng con người khả năng nhận thức được thế giới khách
quan (khả tri). Một số ít các nhà triết học phủ nhận một phần hay toàn bộ
khả năng nhận thức của con người (bất khả tri).
2. Những tích cực và hạn chế của CNDV trước Mac quan niệm về vật
chất. Nội dung ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất
của Lê-nin.
Quan niệm vvật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác. “Vật
chất” thường được hiểu là một hoặc một số chất hay yếu tố khách quan, tự
có trong giới tự nhiên, đóng vai trò sban đầu (bản nguyên, bản căn)
sản sinh ra cấu tạo nên mọi tồn tại trong thế giới. Bởi vậy, phương pháp
luận chung của các nhà duy vật này là: muốn hiểu được đúng đắn thế giới
thì cần phải nghiên cứu để hiểu được đúng cấu tạo vật chất đầu tiên đó.
Những quan niệm như vậy thể nhận thấy khi nghiên cứu nội dung các
học thuyết duy vật thời cổ Trung Quốc, Ân Độ Hy Lạp (Đạo gia,
thuyết Âmết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học. Những hạn chế này được
khắc phục trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Định nghĩa vật chất của Lê-nin: “Vật chất là một phạm trù triết họcdùng
để chỉ thực tại khách quan được đem lại con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh không phụ thuộc
vào cảm giác”.
- Nội dung của định nghĩa:
lOMoARcPSD|50408460
+ Vật chất là cái khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy đã được con người nhận thức hay chưa. +
Vật chất cái gây nên cảm giác con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp
tác động lên giác quan của con người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức là sự phản ánh của vật chất.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã:
+ Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đbản của triết học theo quan
điểm của CNDVBC.
+ Khắc phục triệt để những sai lầm, hạn chế của CNDV trước Mác về phạm
trù vật chất; bác bỏ, phủ nhận CNDT và tôn giáo về vấn đề vật chất.
+ Tạo sở cho các nhà triết học DVBC xây dựng quan điểm vật chất trong
đời sống xã hội.
3. Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất kết cấu
của ý thức.
a, Nguồn gốc: Ý thức ra đời kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài
của tự nhiên và xã hội.
- Nguồn gốc tự nhiên: bộ óc người và thế giới hiện thực khách quan
+ Ý thức kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi
dạng vật chất. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật
chất mọi dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa
chúng, gồm phản ánh lí hóa và phản ánh sinh học.
+ Ý thức hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức
là hình thức phản ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của một
vật chất tổ chức cao bộ óc người. Bộ óc người một tổ chức sống
đặc biệt, có cấu trúc tinh vi và phức tạp. Bộ óc hình thành, tồn tại và phát
triển. Ý thức nội dung thì ngôn ngữ nh thức biểu hiện của nó. (Trong
2 nguồn gốc thì nguồn gốchội quyết định bản chất ý thức. Tách ra khỏi
môi trường xã hội, con người sẽ mất ý thức. Người nào mắc khiếm khuyết
lOMoARcPSD|50408460
về ngôn ngữ thì ý thức kém phát triển hơn. Học thức kém thì ý thức cũng
kém phát triển.) b, Bản chất của ý thức:
- Ý thức sphản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người mộtcách
năng động và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở:
+ Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là
sự thống nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản
ánh, còn ý thức là cái phản ánh.
+ Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi ý thức con
người mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực
tiễn.
+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa
dạng, phong phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
- Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể đồi tượng phản ánh. Sự trao đổi này
mang tính chất hai chiều, chọn lọc các thông tin cần thiết. + hình
hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. + Chuyển
hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (hiện thực hóa tư tưởng thông qua
hoạt động thực tiễn)
+ Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện
tượng hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải
tạo thế giới của con người. thức mang bản chất là có tính hội, thiếu
tri thức thì mọi thứ đều là ý thức vô hồn, ý thức trống rỗng. Tri thức quan
trọng thiếu tri thức thì mọi tưởng của con người đều là hão huyền, ước
mơ vô vọng. Muốn có ý thức thì phải học (trường học và trường đời).
- Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên
ngoài.
+ Tiềm thức: những tri thức con người đã được từ trước nhưng
gần như trở thành bản năng , thành năng trong tầng sâu ý thức. +
lOMoARcPSD|50408460
thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ
ứng xử của con người mà chưa sự tranh luận nội tâm, chưa sự truyền
thông tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí…
4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên h
phổ biến nguyên phát triển trong phép biện chứng duy vật: a,
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
*Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
+ Quan điểm siêu hình cho rằng sự vật, hiện tượng tồn tại độc lập, tách biệt
nhau, giữa chúng không sự liên hệ hoặc nếu thì đó chỉ liên hệ bề
ngoài, thụ động, một chiều, giữa các hình thức liên hệ không chuyển
hóa lẫn nhau.
+ Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ
sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng, hay giữa các mặt của một sự vật hiện tượng trong thế giới.
* Tính chất của mối liên hệ:
- Mối liên hphổ biến mang tính khách quan, cái vốn của sự
vật,hiện tượng.
- Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ:
+ Bất cứ svật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác,
không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
+ Mối liên hệ biểu hiện ới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo
từng điều kiện nhất định. Song, dưới hình thức nào chúng cũng chỉ
biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
- Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, thế hình thức liên hệ
giữachúng ng rất đa dạng. Tuy nhiên, thể căn cứ vào vị trí, phạm vi,
vai trò, tính chất phân chia ra thành những mối liên hệ khác nhau như:
mối liên hệ bên trong, bên ngoài; mối liên hệ bản”:
lOMoARcPSD|50408460
+ Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chsự tăng, giảm đơn thuần
về mặt số lượng hay khối lượng mà không sthay đổi về chất. Phát triển
cũng như quá trình chuyển lên liên tục, không bước quanh co, thăng
trầm phức tạp. Nguồn gốc phát triển là do bên ngoài quy định.
+ Quan điểm DVBC cho rằng phát triển quá trình vận động tiến lên từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hòa thiện đến hoàn thiện
hơn.
* Tính chất của sự phát triển:
- Phát triển mang tính khách quan, nó cái vốn của bản thân s
vật,hiện tượng.
- Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt slượng hay khối lượng
mànó còn là sự thay đổi về chất.
- Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên sở sphê phán, lọc
bỏ,cải tạo phát triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái
sang cái mới một cách máy móc, hình thức.
- Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm
cảsự thụt lùi đi xuống nhưng khuynh hướng chung đi lên, tiến bộ.
Theo quan điểm DVBC thì khuynh hướng của sự phát triển xảy ra theo
hình đường xoáy ốc.
- Nguồn gốc của sự phát triển trong bản thân sự vật hiện tượng,
domâu thuẫn của sự vật hiện tượng quy định.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét sự vật hiện tượng cần phải quan điểm phát triển. Yêu cầu:
+ Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển
không ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn,
trên sở đó tìm ra phương pháp nhận thức cách tác động phù hợp nhằm
thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.
lOMoARcPSD|50408460
5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Đây là một trong 3 quy luật bản của phép BCDV. nói lên nguồn gốc,
động lực của sự phát triển. Lênin gọi quy luật này hạt nhân của phép
biện chứng.
a, Nội dung
- Khái niệm mặt đối lập: Mặt đối lập là những mặt thuộc tính,
khuynhhướng vận động trái ngược nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn
nhau, nhưng tồn tại và gắn với nhau trong một thể thống nhất hợp thành
một mâu thuẫn gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi đủ điều kiện thì chuyển
hóa các mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành mặt kia, có thể cả 2 mặt
đều biến thành thứ khác.
- Quan hgiữa thống nhất đấu tranh: Thống nhất ứng với quan
điểmcho rằng đứng im của vật chất tương đối, tạm thời. Đấu tranh của
các mặt đối lập ứng với quan điểm vận động là tuyệt đối, đấu tranh cũng
được hiểu là tuyệt đối và nó diễn ra cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn. Khi
đó cái chết xảy ra đối với sinh vật, đối với sự vật nói chung không còn
do để tồn tại vì mất hết động lực.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nghiên cứu quy luật mâu thuẫn giúp ta hiểu được nguồn gốc, động
lựccủa sự tự thân vận động, tự thân phát triển của sự vật, hiện tượng. Chống
quan điểm duy tâm, siêu hình tìm nguồn gốc vận động, phát triển từ bên
ngoài, từ những nguyên nhân thần bí.
- Xác định mâu thuẫn hiện tượng tất yếu khách quan (chấp nhận
mâuthuẫn để tìm cách giải quyết mâu thuẫn, thúc đẩy sự vật phát triển tiến
lên).
- Nắm vững mâu thuẫn bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiệm
vụchiến lược cũng như nhiệm vụ trung tâm trước mắt cho từng thời kì cách
mạng.
lOMoARcPSD|50408460
- Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình
độchín muồi và điều kiện tồn tại của mâu thuẫn.
6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ
những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chấtngược
lại.
Đây là một trong 3 quy luật của phép BCDV. nói lên hình thức của
sự phát triển. a. Nội dung:
- Khái niệm:
+Chất tính quy định vốn của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là
cái phân biệt với sự vật, hiện tượng khác. (Chất xuất phát từ cấu trúc
bên trong của svật biểu hiện ra thông qua các thuộc tính của sự vật.
Chất tổng hợp các thuộc tính, trong đó thuộc tính bản thuộc tính
không cơ bản. Chỉ thuộc tính cơ bản mới phân biệt chất).
+Lượng là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ,
trình độ, tốc độ, vv.. (Lượng thể đo được bằng con số. Tuy nhiên, sự vật
phức tạp thì thông số về lượng của cũng phức tạp; do đó để nhận thưc
được lượng của nó, phải sử dụng nhiều con số thống kê và phải thông qua
sự phán đoán, đánh giá của duy) Quan hệ biện chứng giữa chất lượng:
+ Tính thống nhất giữa chất lượng trong một sự vật: Chất lượng
hai mặt thống nhất hữu với nhau. Chất nào lượng đó; lượng nào
chất đó. Chất lượng sự phù hợp với nhau. Sự phù hợp này diễn ra
trong một phạm vi, giới hạn nhất định gọi là “độ”. Độ là phạm vi, giới hạn
trong đó lượng đổi chưa làm chất thay đổi.
+ Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất:
Sự phát triển bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Lượng biến đổi trong phạm
vi “độ” chưa làm chất thay đổi. Vượt quá độ, sự biến đổi về lượng dẫn đến
sự thay đổi vchất. Chất mất đi, chất mới ra đời. Sự thay đổi về chất
lOMoARcPSD|50408460
gọi bước nhảy. Điểm diễn ra bước nhảy gọi điểm nút. + Quá trình
chuyển hóa từ những thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng:
Chất mới ra đời thúc đẩy quá trình biến đổi về lượng với quy mô và tốc đ
cao hơn. Bởi trong phạm vi chất cũ, lượng biến đổi đến một giới hạn
nhất định thì bị chất cũ kìm hãm. Do đó, thay chất cũ bằng chất mới là phá
bỏ sự kìm hãm đó. Mặt khác, chất mới cần được kết hợp với lượng mới.
+ Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi v
chất tchất sang chất mới. Bước nhảy nhiều hình thức đa dạng phong
phú tùy theo bản chất của sự vật điều kiện tồn tại của sự vật. Người ta
chia bước nhảy thành: Bước nhảy đột biến & Bước nhảy dần dần; Bước
nhảy toàn bộ & Bước nhảy bộ phận. b. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giúp ta hiểu được cách thức của s phát triển. Chống lại các quan
điểmduy tâm, siêu hình. (Quan điểm siêu hình chỉ thừa nhận sự thay đổi
về lượng, phủ nhận sthay đổi vchất; không thừa nhận i mới, cái tiến
bộ tất yếu thay thế cái cũ, lạc hậu và cho rằng cái mới ra đời ngẫu nhiên
hoặc do nguyên nhân bên ngoài).
- Trong hoạt động thực tiễn muốn chất mới, cần phải quá trình tíchlũy
về lượng. Cần chống khuynh hướng bảo thủ, trì trệ, tranh thủ tạo ra những
bước nhảy để thúc đẩy svật phát triển tiến lên. Đồng thời, phải chống
lại bệnh chủ quan nóng vội, duy ý chí, thực hiện bước nhảy khi chưa
sự chín muồi về lượng và bất chấp những điều kiện tồn tại cụ thể của sự
vật, hiện tượng.
- Kết hợp tinh thần cách mạng với khoa học nghiêm túc.
7. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.
a, Cái chung cái riêng *
Khái niệm:
-Cái riêng phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng,
một quá trình riêng lẻ nhất định.
lOMoARcPSD|50408460
-Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
chung không những chmột kết cấu vật chất nhất định còn được
lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác. -Cái đơn
nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc
tính chỉ một kết cấu vật chất nhất định nào đó không được lặp lại
ở bất kì một kết cấu vật chất nào khác.
-Cái đặc thù là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những đặc
điểm, những bộ phận giống nhau tồn tại ở một số sự vật, hiện tượng
(không tồn tại ở tất cả sự vật hiện tượng) nh
chất và mối quan hệ biện chứng:
CNDV cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khẳng
định:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự
tồn tại của mình. Điều này nghĩa không cái chung trừu tượng,
thuần túy tồn tại độc lập ở bên ngoài cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái
riêng nào tồn tại tác rời cái chung cũng không cái riêng nào tồn tại
vĩnh viễn.
+ Cái riêng cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn i chung cái
bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng cái chung phản ánh thuộc tính,
những mối liên hệ tất nhiên lặp lại nhiều cái riêng cùng loại. Cái chung
cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển
của cái riêng.
+ Cái đơn nhất cái chung thể chuyển hóa cho nhau trong qtrình
phát triển của sự vật. (Sự chuyển hóa của cái đơn nhất cái chung là biểu
hiệu của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ; sự chuyển hóa của cái
chung cái đơn nhất là biểu hiện của cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.) * Ý
nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
lOMoARcPSD|50408460
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái
riêng,từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức phải tìm ra cái chung trong hoạt động
thựctiễn, phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào lợi chúng ta
cầnchủ động tác động để sớm trở thành hiện thực. b, Cặp phạm trù
nguyên nhân và kết quả:
* Khái niệm:
-Nguyên nhân là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một
biến đổi nhất định.
-Kết quả phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng
gây ra. Kết quả chỉ là sự biến đổi do nguyên nhân gây ra.
* Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
- Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp
lại;nguyên nhân khác nguyên cớ. (Nguyên cớ mang tính chủ quan dùng
để che đậy những nguyên nhân, điều kiện cần thiết để chuyển hóa
nguyên nhân thành kết quả.)
- Mối liên hệ giưa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân quyết định kết quả.
+ Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
+ Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời
gian mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia. Cùng một
nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả, ngược lại, một kết quả do nhiều
nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nguyên nhân kết quả rất phức
tạp.
lOMoARcPSD|50408460
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện
nhất định. Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động tới sự vật,
hiện tượng khác và trở
8, Nội dung và ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ
phát triển của LLSX.
* Khái niệm:
-Lực lượng sản xuất là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên trong quá trình sản xuất. (Là khái niệm để chỉ những phương
thức kết hợp giữa người lao động với TLSX trong sản xuất vật chất.)
-Quan hệ sản xuất quan hệ giữa con người với con người trong quá trình
sản xuất. QHSX bao gồm: QH về chiếm hữu TLSX, QH về quản phân
công LĐ, QH về phân phối sản phẩm.
* Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
- Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất: LLSX
vàQHSX là hai mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại
tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành
quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ tính chất của LLSX.
Phù hợp sự thích ứng tương đối tạm thời, thoảng qua của QHSX với
LLSX, đây là mối quan hluôn vận động biến đổi không ngừng,
cái không phù hợp bị cái phù hợp phủ định… đây sự phát triển theo
con đường xoáy ốc.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
+ Trong phương thức sản xuất, LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức
hội của nó, do đó, trong mối quan hệ giữa LLSX và QHSX thì LLSX
giữ vai trò quyết định.
+ Trong phương thức sản xuất thì LLSX yếu tố động nhất, cách mạng
nhất.
lOMoARcPSD|50408460
+ Cùng với sự biến đổi phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành,
biến đổi, phát triển theo:
●Khi QHSX hình thành, biến đổi theo kịp, phù hợp với trình độ phát
triển tính chất của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
●Khi QHSX hình thành, biến đổi nhưng không theo kịp, không phù hợp
với trình độ phát triển tính chất của LLSX thì skìm m LLSX phát
triển. Khi mâu thuẫn chín muồi thì QHSX cũ sẽ bị xóa bỏ, thay thế vào là
một QHSX mới tiến bộ hơn, phù hợp với trình đphát triển và nh chất
của LLSX
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với trình độ phát triển và tính chất của
LLSX:
QHSX hình thức hội LLSX dựa vào đó đphát triển; do đó, QHSX
tác động trở lại đối với LLSX theo 2 hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình độ LLSX.
+ m hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không phù hợp với trình
độ LLSX.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phát triển LLSX: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng LLSX
tiêntiến. Coi trọng yếu tố con người trong LLSX.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của
QHSXvới trình độ phát triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn
có của LLSX ở nước ta.
- Từng bước hoàn thiện QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo
củathành phần kinh tế nhà nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với
các thành phần kinh tế; đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định
hướng XHCN.
9. Quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng của
xã hội. Ý nghĩa.
* Khái niệm:
lOMoARcPSD|50408460
-Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cấu kinh tế của một
hình thái kinh tế hội nhất định. CSHT bao gồm nhiều kiểu QHSX:
QHSX thống trị, QHSX tàn dư, QHSX mầm mống(*).
-Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v.. cùng với các thiết chế xã hội
tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… hình
thành trên một cơ sở xã hội nhất định.
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTH:
- CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT y. Tất
cả cácyếu tố của KTTT đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT,
do CSHT quyết định. CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải
thay đổi theo. Sự thay đổi CSHT dẫn đến sự thay đổi KTTT diễn ra rất
phức tạp.
- KTTT tác động trở lại CSHT: Sự tác động này thể hiện chức năng
xãhội của KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố phát triển CSHT sinh ra nó.
Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai hướng:
●Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì động
lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
●Ngược lại, KTTT không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế
hội, tuy nhiên, sự kìm hãm này chỉ tạm thời, sớm hay muộn, bằng
cách này hay cách khác, KTTT sẽ được thay thế bằng KTTT mới, phù
hợp với yêu cầu của CSHT.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT KTTT cho ta thấy phải
đềphòng 2 khuynh hướng sai lầm :
+ Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yêu tố tưởng,
chính trị, pháp lí.
+ Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những
yếu tố đó thành tính thứ nhất so với kinh tế
lOMoARcPSD|50408460
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT KTTT cho ta một cái nhìn đúng
đắn, đề ra chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế chính trị, đổi mới
kinh tế phải đi đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm,
từng bước đổi mới chính trị.
- Nắm được mối quan h giữa CSHT KTTT giúp cho s hình
thànhCSHT và KTTT xã hội chủ nghĩa diễn ra đúng theo quy luật mà chủ
nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.
10. Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
* Khái niệm:
-Tồn tại hội toàn bnhững điều kiện vật chất cùng với những quan
hệ vật chất được đặt trong phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong
một gia đoạn lịch sử nhất định. Tồn tại XH bao gồm nhiều yếu tố (phương
thức sx, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lí, dân cư,.. ), trong đó phương
thức sản xuất là yếu tố quyết định.
-Ý thức hội khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của
xã hội, phản ánh tông tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Về
mặt nội dung, ý thức hội gồm: tưởng, quan điểm, tâm trạng, tình cảm,
tập quán,…
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH:
+ TTXH là sở, nguồn gốc khách quan và nguồn gốc duy nhất của
YTXH, nó làm hình thành và phát triển YTXH, còn YTXH chỉ là sự phản
ánh TTXH.
+ Khi TTXH thay đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng phải thay đổi theo.
+ Ta nói TTXH quyết định YTXH ta nói trong tất cả các bộ phận của
TTXH đều ảnh hưởng đến sự thay đổi của YTXH, nhưng trong đó
phương thức sản xuất yếu tố giữ vai tquan trọng nhất, trực tiếp nhất
đến sự thay đổi của YTXH. Có nghĩa là muốn thay đổi YTXH, muốn xây
lOMoARcPSD|50408460
dựng YTXH mới thì sự thay đổi và xây dựng đó phải dựa trên sự thay đổi
của tồn tại vật chất hay thay đổi bởi những điều kiện vật chất.
- Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH: Sự tác động trở lại này
rấtlớn, tuy nhiên hiệu quả của sự tác động còn phụ thuộc vào những điều
kiện như: lực lượng hội, giai cấp đề ra những quan điểm, tưởng cho
hội; mức độ phù hợp ít hay nhiều của tưởng đó đối với hiện thực;
mức độ thâm nhập của những tư tưởng đó đối với nhu cầu phát triển XH
và mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng
| 1/16

Preview text:

lOMoARcPSD| 50408460
NHỮNG NGUYÊN LÍ MAC – LENIN (I)
1. Nội dung về vấn đề cơ bản của triết học. Cách giải quyết vấn đề cơ
bản của triết học của các trào lưu triết học.
- Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt
là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”.
Nội dung của vấn đề này gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa
tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả
năng nhận thức thế giới xung quanh hay không?
- Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học của các trào lưu triết học:
* Giải quyết mặt thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức
(tư duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất
có sau, ý thức quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ
bản là CNDT khách quan và CNDT chủ quan. CNDT khách quan cho rằng
có một lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết định thế giới vật
chất, còn CNDT chủ quan cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất,
vật chất không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
+ Thuyết nhất nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới chỉ có
một bản nguyên duy nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc là thực thể tinh
thần.(nhất nguyên duy vật/nhất nguyên duy tâm).
+ Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể
song song tồn tại, không phụ thuộc lẫn nhau (cả vật chất lẫn tinh thần). lOMoARcPSD| 50408460
+ Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở,
nhiều bản nguyên tồn tại. (Các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản
nguyên đa dạng như đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
* Giải quyết mặt thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng
đối lập nhau là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học
khẳng định rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới khách
quan (khả tri). Một số ít các nhà triết học phủ nhận một phần hay toàn bộ
khả năng nhận thức của con người (bất khả tri).
2. Những tích cực và hạn chế của CNDV trước Mac quan niệm về vật
chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lê-nin.
Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác. “Vật
chất” thường được hiểu là một hoặc một số chất hay yếu tố khách quan, tự
có trong giới tự nhiên, đóng vai trò là cơ sở ban đầu (bản nguyên, bản căn)
sản sinh ra và cấu tạo nên mọi tồn tại trong thế giới. Bởi vậy, phương pháp
luận chung của các nhà duy vật này là: muốn hiểu được đúng đắn thế giới
thì cần phải nghiên cứu để hiểu được đúng cấu tạo vật chất đầu tiên đó.
Những quan niệm như vậy có thể nhận thấy rõ khi nghiên cứu nội dung các
học thuyết duy vật thời cổ ở Trung Quốc, Ân Độ và Hy Lạp (Đạo gia,
thuyết Âmết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học. Những hạn chế này được
khắc phục trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Định nghĩa vật chất của Lê-nin: “Vật chất là một phạm trù triết họcdùng
để chỉ thực tại khách quan được đem lại con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và không phụ thuộc vào cảm giác”.
- Nội dung của định nghĩa: lOMoARcPSD| 50408460
+ Vật chất là cái khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy đã được con người nhận thức hay chưa. +
Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp
tác động lên giác quan của con người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức là sự phản ánh của vật chất.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã:
+ Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của CNDVBC.
+ Khắc phục triệt để những sai lầm, hạn chế của CNDV trước Mác về phạm
trù vật chất; bác bỏ, phủ nhận CNDT và tôn giáo về vấn đề vật chất.
+ Tạo cơ sở cho các nhà triết học DVBC xây dựng quan điểm vật chất trong đời sống xã hội.
3. Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức.
a, Nguồn gốc: Ý thức ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài
của tự nhiên và xã hội.
- Nguồn gốc tự nhiên: bộ óc người và thế giới hiện thực khách quan
+ Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi
dạng vật chất. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật
chất có ở mọi dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa
chúng, gồm phản ánh lí hóa và phản ánh sinh học.
+ Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức
là hình thức phản ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của một
vật chất có tổ chức cao là bộ óc người. Bộ óc người là một tổ chức sống
đặc biệt, có cấu trúc tinh vi và phức tạp. Bộ óc hình thành, tồn tại và phát
triển. Ý thức là nội dung thì ngôn ngữ là hình thức biểu hiện của nó. (Trong
2 nguồn gốc thì nguồn gốc xã hội quyết định bản chất ý thức. Tách ra khỏi
môi trường xã hội, con người sẽ mất ý thức. Người nào mắc khiếm khuyết lOMoARcPSD| 50408460
về ngôn ngữ thì ý thức kém phát triển hơn. Học thức kém thì ý thức cũng
kém phát triển.) b, Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người mộtcách
năng động và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở:
+ Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là
sự thống nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản
ánh, còn ý thức là cái phản ánh.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con
người mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa
dạng, phong phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
- Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đồi tượng phản ánh. Sự trao đổi này
mang tính chất hai chiều, có chọn lọc các thông tin cần thiết. + Mô hình
hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. + Chuyển mô
hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (hiện thực hóa tư tưởng thông qua hoạt động thực tiễn)
+ Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện
tượng xã hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải
tạo thế giới của con người. (Ý thức mang bản chất là có tính xã hội, thiếu
tri thức thì mọi thứ đều là ý thức vô hồn, ý thức trống rỗng. Tri thức quan
trọng vì thiếu tri thức thì mọi lí tưởng của con người đều là hão huyền, ước
mơ vô vọng. Muốn có ý thức thì phải học (trường học và trường đời).
- Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng
gần như trở thành bản năng , thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức. + Vô lOMoARcPSD| 50408460
thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ
ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền
thông tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí…
4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ
phổ biến và nguyên lí phát triển trong phép biện chứng duy vật: a,
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
*Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
+ Quan điểm siêu hình cho rằng sự vật, hiện tượng tồn tại độc lập, tách biệt
nhau, giữa chúng không có sự liên hệ hoặc nếu có thì đó chỉ là liên hệ bề
ngoài, thụ động, một chiều, giữa các hình thức liên hệ không có chuyển hóa lẫn nhau.
+ Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ
sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng, hay giữa các mặt của một sự vật hiện tượng trong thế giới.
* Tính chất của mối liên hệ:
- Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vật,hiện tượng.
- Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ:
+ Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác,
không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
+ Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo
từng điều kiện nhất định. Song, dù dưới hình thức nào chúng cũng chỉ là
biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
- Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hệ
giữachúng cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, có thể căn cứ vào vị trí, phạm vi,
vai trò, tính chất mà phân chia ra thành những mối liên hệ khác nhau như:
mối liên hệ bên trong, bên ngoài; mối liên hệ bản”: lOMoARcPSD| 50408460
+ Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần
về mặt số lượng hay khối lượng mà không có sự thay đổi về chất. Phát triển
cũng như quá trình chuyển lên liên tục, không có bước quanh co, thăng
trầm phức tạp. Nguồn gốc phát triển là do bên ngoài quy định.
+ Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hòa thiện đến hoàn thiện hơn.
* Tính chất của sự phát triển: -
Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vật,hiện tượng. -
Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng
mànó còn là sự thay đổi về chất. -
Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc
bỏ,cải tạo và phát triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ
sang cái mới một cách máy móc, hình thức. -
Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm
cảsự thụt lùi đi xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ.
Theo quan điểm DVBC thì khuynh hướng của sự phát triển xảy ra theo hình đường xoáy ốc. -
Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng,
domâu thuẫn của sự vật hiện tượng quy định.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét sự vật hiện tượng cần phải có quan điểm phát triển. Yêu cầu:
+ Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển
không ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn,
trên cơ sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm
thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó. lOMoARcPSD| 50408460
5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Đây là một trong 3 quy luật cơ bản của phép BCDV. Nó nói lên nguồn gốc,
động lực của sự phát triển. Lênin gọi quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng. a, Nội dung -
Khái niệm mặt đối lập: Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính,
khuynhhướng vận động trái ngược nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn
nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với nhau trong một thể thống nhất hợp thành
một mâu thuẫn gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi đủ điều kiện thì chuyển
hóa các mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành mặt kia, có thể cả 2 mặt
đều biến thành thứ khác. -
Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan
điểmcho rằng đứng im của vật chất là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của
các mặt đối lập ứng với quan điểm vận động là tuyệt đối, đấu tranh cũng
được hiểu là tuyệt đối và nó diễn ra cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn. Khi
đó cái chết xảy ra đối với sinh vật, đối với sự vật nói chung không còn lí
do để tồn tại vì mất hết động lực.
* Ý nghĩa phương pháp luận: -
Nghiên cứu quy luật mâu thuẫn giúp ta hiểu được nguồn gốc, động
lựccủa sự tự thân vận động, tự thân phát triển của sự vật, hiện tượng. Chống
quan điểm duy tâm, siêu hình tìm nguồn gốc vận động, phát triển từ bên
ngoài, từ những nguyên nhân thần bí. -
Xác định mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan (chấp nhận
mâuthuẫn để tìm cách giải quyết mâu thuẫn, thúc đẩy sự vật phát triển tiến lên). -
Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiệm
vụchiến lược cũng như nhiệm vụ trung tâm trước mắt cho từng thời kì cách mạng. lOMoARcPSD| 50408460 -
Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình
độchín muồi và điều kiện tồn tại của mâu thuẫn.
6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ
những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.
Đây là một trong 3 quy luật của phép BCDV. Nó nói lên hình thức của
sự phát triển. a. Nội dung: - Khái niệm:
+Chất là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là
cái phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác. (Chất xuất phát từ cấu trúc
bên trong của sự vật và biểu hiện ra thông qua các thuộc tính của sự vật.
Chất là tổng hợp các thuộc tính, trong đó có thuộc tính cơ bản và thuộc tính
không cơ bản. Chỉ thuộc tính cơ bản mới phân biệt chất).
+Lượng là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ,
trình độ, tốc độ, vv.. (Lượng có thể đo được bằng con số. Tuy nhiên, sự vật
phức tạp thì thông số về lượng của nó cũng phức tạp; do đó để nhận thưc
được lượng của nó, phải sử dụng nhiều con số thống kê và phải thông qua
sự phán đoán, đánh giá của tư duy) Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: Chất và lượng là
hai mặt thống nhất hữu cơ với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nào có
chất đó. Chất và lượng có sự phù hợp với nhau. Sự phù hợp này diễn ra
trong một phạm vi, giới hạn nhất định gọi là “độ”. Độ là phạm vi, giới hạn
trong đó lượng đổi chưa làm chất thay đổi.
+ Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất:
Sự phát triển bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Lượng biến đổi trong phạm
vi “độ” chưa làm chất thay đổi. Vượt quá độ, sự biến đổi về lượng dẫn đến
sự thay đổi về chất. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời. Sự thay đổi về chất lOMoARcPSD| 50408460
gọi là bước nhảy. Điểm diễn ra bước nhảy gọi là điểm nút. + Quá trình
chuyển hóa từ những thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng:
Chất mới ra đời thúc đẩy quá trình biến đổi về lượng với quy mô và tốc độ
cao hơn. Bởi vì trong phạm vi chất cũ, lượng biến đổi đến một giới hạn
nhất định thì bị chất cũ kìm hãm. Do đó, thay chất cũ bằng chất mới là phá
bỏ sự kìm hãm đó. Mặt khác, chất mới cần được kết hợp với lượng mới.
+ Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi về
chất từ chất cũ sang chất mới. Bước nhảy có nhiều hình thức đa dạng phong
phú tùy theo bản chất của sự vật và điều kiện tồn tại của sự vật. Người ta
chia bước nhảy thành: Bước nhảy đột biến & Bước nhảy dần dần; Bước
nhảy toàn bộ & Bước nhảy bộ phận. b. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giúp ta hiểu được cách thức của sự phát triển. Chống lại các quan
điểmduy tâm, siêu hình. (Quan điểm siêu hình chỉ thừa nhận sự thay đổi
về lượng, phủ nhận sự thay đổi về chất; không thừa nhận cái mới, cái tiến
bộ tất yếu thay thế cái cũ, lạc hậu và cho rằng cái mới ra đời là ngẫu nhiên
hoặc do nguyên nhân bên ngoài).
- Trong hoạt động thực tiễn muốn có chất mới, cần phải có quá trình tíchlũy
về lượng. Cần chống khuynh hướng bảo thủ, trì trệ, tranh thủ tạo ra những
bước nhảy để thúc đẩy sự vật phát triển tiến lên. Đồng thời, phải chống
lại bệnh chủ quan nóng vội, duy ý chí, thực hiện bước nhảy khi chưa có
sự chín muồi về lượng và bất chấp những điều kiện tồn tại cụ thể của sự vật, hiện tượng.
- Kết hợp tinh thần cách mạng với khoa học nghiêm túc.
7. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.
a, Cái chung và cái riêng * Khái niệm:
-Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng,
một quá trình riêng lẻ nhất định. lOMoARcPSD| 50408460
-Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
chung không những chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được
lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác. -Cái đơn
nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc
tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định nào đó và không được lặp lại
ở bất kì một kết cấu vật chất nào khác.
-Cái đặc thù là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những đặc
điểm, những bộ phận giống nhau tồn tại ở một số sự vật, hiện tượng
(không tồn tại ở tất cả sự vật hiện tượng) Tính
chất và mối quan hệ biện chứng:
CNDV cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại và khẳng định:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự
tồn tại của mình. Điều này có nghĩa là không có cái chung trừu tượng,
thuần túy tồn tại độc lập ở bên ngoài cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái
riêng nào tồn tại tác rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái
bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính,
những mối liên hệ tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Cái chung
là cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình
phát triển của sự vật. (Sự chuyển hóa của cái đơn nhất cái chung là biểu
hiệu của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ; sự chuyển hóa của cái
chung cái đơn nhất là biểu hiện của cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.) * Ý
nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù: lOMoARcPSD| 50408460 -
Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái
riêng,từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ. -
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động
thựctiễn, phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. -
Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta
cầnchủ động tác động để nó sớm trở thành hiện thực. b, Cặp phạm trù
nguyên nhân và kết quả: * Khái niệm:
-Nguyên nhân là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định.
-Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng
gây ra. Kết quả chỉ là sự biến đổi do nguyên nhân gây ra.
* Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
- Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp
lại;nguyên nhân khác nguyên cớ. (Nguyên cớ mang tính chủ quan dùng
để che đậy những nguyên nhân, là điều kiện cần thiết để chuyển hóa
nguyên nhân thành kết quả.)
- Mối liên hệ giưa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân quyết định kết quả.
+ Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
+ Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời
gian mà là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia. Cùng một
nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả, và ngược lại, một kết quả do nhiều
nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nguyên nhân – kết quả rất phức tạp. lOMoARcPSD| 50408460
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện
nhất định. Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động tới sự vật,
hiện tượng khác và trở
8, Nội dung và ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ
phát triển của LLSX. * Khái niệm:
-Lực lượng sản xuất là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên trong quá trình sản xuất. (Là khái niệm để chỉ những phương
thức kết hợp giữa người lao động với TLSX trong sản xuất vật chất.)
-Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình
sản xuất. QHSX bao gồm: QH về chiếm hữu TLSX, QH về quản lí và phân
công LĐ, QH về phân phối sản phẩm.
* Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
- Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: LLSX
vàQHSX là hai mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại
tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành
quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ và tính chất của LLSX.
Phù hợp là sự thích ứng tương đối tạm thời, thoảng qua của QHSX với
LLSX, và đây là mối quan hệ luôn vận động và biến đổi không ngừng,
cái không phù hợp bị cái phù hợp phủ định… đây là sự phát triển theo con đường xoáy ốc.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
+ Trong phương thức sản xuất, LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức
xã hội của nó, do đó, trong mối quan hệ giữa LLSX và QHSX thì LLSX
giữ vai trò quyết định.
+ Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất. lOMoARcPSD| 50408460
+ Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành,
biến đổi, phát triển theo:
●Khi QHSX hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ phát
triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
●Khi QHSX hình thành, biến đổi nhưng không theo kịp, không phù hợp
với trình độ phát triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát
triển. Khi mâu thuẫn chín muồi thì QHSX cũ sẽ bị xóa bỏ, thay thế vào là
một QHSX mới tiến bộ hơn, phù hợp với trình độ phát triển và tính chất của LLSX
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với trình độ phát triển và tính chất của LLSX:
QHSX là hình thức xã hội mà LLSX dựa vào đó để phát triển; do đó, QHSX
tác động trở lại đối với LLSX theo 2 hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình độ LLSX.
+ Kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không phù hợp với trình độ LLSX.
* Ý nghĩa phương pháp luận: -
Phát triển LLSX: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng LLSX
tiêntiến. Coi trọng yếu tố con người trong LLSX. -
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của
QHSXvới trình độ phát triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn
có của LLSX ở nước ta. -
Từng bước hoàn thiện QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo
củathành phần kinh tế nhà nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với
các thành phần kinh tế; đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.
9. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa. * Khái niệm: lOMoARcPSD| 50408460
-Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một
hình thái kinh tế – xã hội nhất định. CSHT bao gồm nhiều kiểu QHSX:
QHSX thống trị, QHSX tàn dư, QHSX mầm mống(*).
-Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v.. cùng với các thiết chế xã hội
tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… hình
thành trên một cơ sở xã hội nhất định.
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTH: -
CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy. Tất
cả cácyếu tố của KTTT đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT,
do CSHT quyết định. CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải
thay đổi theo. Sự thay đổi CSHT dẫn đến sự thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp. -
KTTT tác động trở lại CSHT: Sự tác động này thể hiện chức năng
xãhội của KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó.
Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai hướng:
●Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động
lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
●Ngược lại, KTTT không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế
– xã hội, tuy nhiên, sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, sớm hay muộn, bằng
cách này hay cách khác, KTTT cũ sẽ được thay thế bằng KTTT mới, phù
hợp với yêu cầu của CSHT.
* Ý nghĩa phương pháp luận: -
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải
đềphòng 2 khuynh hướng sai lầm :
+ Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yêu tố tư tưởng, chính trị, pháp lí.
+ Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những
yếu tố đó thành tính thứ nhất so với kinh tế lOMoARcPSD| 50408460
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng
đắn, đề ra chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới
kinh tế phải đi đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm,
từng bước đổi mới chính trị. -
Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình
thànhCSHT và KTTT xã hội chủ nghĩa diễn ra đúng theo quy luật mà chủ
nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.
10. Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội. * Khái niệm:
-Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan
hệ vật chất được đặt trong phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong
một gia đoạn lịch sử nhất định. Tồn tại XH bao gồm nhiều yếu tố (phương
thức sx, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lí, dân cư,.. ), trong đó phương
thức sản xuất là yếu tố quyết định.
-Ý thức xã hội là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của
xã hội, phản ánh tông tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Về
mặt nội dung, ý thức xã hội gồm: tư tưởng, quan điểm, tâm trạng, tình cảm, tập quán,…
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH:
+ TTXH là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của
YTXH, nó làm hình thành và phát triển YTXH, còn YTXH chỉ là sự phản ánh TTXH.
+ Khi TTXH thay đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng phải thay đổi theo.
+ Ta nói TTXH quyết định YTXH là ta nói trong tất cả các bộ phận của
TTXH đều có ảnh hưởng đến sự thay đổi của YTXH, nhưng trong đó
phương thức sản xuất là yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất, trực tiếp nhất
đến sự thay đổi của YTXH. Có nghĩa là muốn thay đổi YTXH, muốn xây lOMoARcPSD| 50408460
dựng YTXH mới thì sự thay đổi và xây dựng đó phải dựa trên sự thay đổi
của tồn tại vật chất hay thay đổi bởi những điều kiện vật chất.
- Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH: Sự tác động trở lại này
rấtlớn, tuy nhiên hiệu quả của sự tác động còn phụ thuộc vào những điều
kiện như: lực lượng xã hội, giai cấp đề ra những quan điểm, tư tưởng cho
xã hội; mức độ phù hợp ít hay nhiều của tư tưởng đó đối với hiện thực;
mức độ thâm nhập của những tư tưởng đó đối với nhu cầu phát triển XH
và mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng