Nội dung ôn tập học kỳ 1 - Triết học Mác-Lê nin | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Nội dung ôn tập học kỳ 1 - Triết học Mác-Lê nin | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TRIẾT HỌC
(Học kỳ 1, nặm học 2020-2021).
1. Biện chứng và siêu hình: phương pháp tự duy biện chứng #
phương pháp tư duy siêu hình? Phương pháp tư duy nào để nhận
thức và đánh giá khách quan, toàn diện các sự vật, hiện tượng?
Cho ví dụ?
Siêu hình Biện chứng
Nhìn nhận sự vật bằng một tư duy
cứng nhắc, máy móc
Nhìn nhận sự việc với một tư duy
mềm dẻo, linh hoạt
Xem xét sự vật trong trạng thái biệt
lập tách rời với các sự vật khác; xem
xét sự vật trong trạng thái không vận
động, không biến đổi
Xem xét sự vật trong trạng thái
quan hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau
với các sự vật khác xung quanh;
xem xét sự vật trong trạng thái vận
động, biến đổi không ngừng của nó
Sự vật hoặc tồn tại hoặc không tồn tại;
hoặc là thế này hoặc là thế khác chứ
không thể vừa là thế này vừa là thế
khác
Một sự vật vừa là thế này vừa là thế
kia, "vừa là … vừa là";vừa là nó lại
vừa không phải là nó
Phương pháp tư duy biện chứng là phương pháp để nhận thức và đánh giá khách
quan, toàn diện các sự vật hiện tượng. vì nó nhìn nhận sự vật với dư duy linh
hoạt nhiều chiều xem xét nhiều trương hợp khác nhau không cứng nhắc, một
mặt phiến diện
-Ví dụ: Theo quan điểm biện chứng khi đánh giá một con người cần phải xét nhìn
nhận nhiều mặt không thế đánh giá qua vẻ bề ngoài, tình cảm cá nhân
Vận động là phương pháp tồn tại vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất
không có vận động tách rời của vật chất cũng như không có vật chất mà không
có vận động bản chất của vận động là sự thay đổi nói chúng là sự thống nhất
biện chứng giữa tính liên tục và tính nhảy vọt đặc trưng này của quá trình vận
động do sự thống nhất đấu tran chuyển hóa giữa các mặt đối lập tạo nên trong
đó sự thống nhất của các mặt đối lập đảm bảo tính thương đối của sự vật tạo nên
sự vận động phát triển của sự vật ở đây thống nhất là tương đối tạm thời, đấu
tranh là tuyệt đối phổ biến chính vì vậy cận động phát triển là xu hướng tuyệt
điíu của thế giới vật chất, mặt khác sự phát triên sự vật nằm trong mối liên hệ
phổ biến khách quan, quan điểm biện chứng là sự thống nhất của tư duy. Trong
quá trình nhận thức nếu như tuyệt đối hóa giai đoạn nhận thức sự vật ở tính ổn
định tương đối tương ứng với hệ thống tồn tại cụ thể sẽ rơi vào tư duy siêu hình
từ đó sẽ dẫn đến quan điểm phủ nhận sự vận động phát triên, phủ nhận mối liên
hệ của sự vật, lúc này tư duy sẽ rơi vào trạng thái phiến diện, máy móc, ngụy
biện ngay từ thời cổ đại những lập luận của trường phái ngụy biện dù thể hiện lỗi
logic đó trong tư duy VD: để phủ nhận sự vận động hoặc đưa ra lập luận về mũ
tên đang bay đang nằm trong một thời điểm ta có thể xây dựng được vị trí của
mũi tên vị trí đó được hình dung lên những phủ điểm trừu tượng khái niện có
được quan niện là sự thể hiện cho tính bất động, đứng im vì thế tiến trình của
mũi tên bay là tập hợp của một hệ thống những “điểm” bằng “=” tập hợp của hệ
thống trạng thái đứng im do đó họ kết luận rằng thực chất không có sự vận động
mà chỉ có sự đứng im. Đây thực chất là mội lỗi logic trong quá trình, nhận thức và
lập luận do không hiểu bản chất của sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất không hiểu bản chất, của logic kiến thức trong liên hệ với logic biện chứng
=> Do đó với quan điểm biện chứng được trình bày và hiểu như trên sẽ có cách
đặt vấn đề và giải quyết vấn đề theo một phương thức khác. Trong những tình
huống cụ thể như khi nhìn nhận đánh giá 1 con người cần phải đặt họ vào trong
những mối quan hệ phong phú đa dạng sinh ọc cụ thể, cũng như cần đặt học
trong những quá trình sinh thành và phát triển để thấy được sự tương tác
chuyển hóa với những hình thái tồn tại hiện tại với những trạng thái tồn tại trong
quá khứ cũng như xu thế phát triển trong tương lai. Vì thế không thể tuyệt đối
hóa một phương diện mốt quan hệ một giai đoạn nào đó bởi như vậy sẽ rươi vào
tư duy phiến diện vô hình
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Định nghĩa vật chất của
Lênin? Vận động - đứng im của vật chất? Cho ví dụ? “Trí tuệ nhân
tạo” # ý thức của con người? Kết cấu của ý thức? Mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan
hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Vận dụng đối với bản
thân? Vận dụng phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức?
* Định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất là một phạn trù triết học
dùng để chỉ thữ tại khác quan được đem lại cho con người cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác
*Ý nghĩa: -khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ
-khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy tân trong vấn đề xã hội
-khẳng định khả năng nhận thức của con người trong quá trình
phản ánh hiện thực khách quan
* Vận động - đứng im của vật chất:
Vận động tuyệt đối, vĩnh viễn. Điều này không nghĩa chủ nghĩa
duy vật biện chứng phủ nhận sự đứng im, cân bằng; nhưng đứng im, cân
bằng chỉ là hiện tượng tương đối, tạm thời và thực chất đứng im, cân bằng
chỉ là một trạng thái đặc biệt của vận động.
Đứng im tương đối, tạm thời đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một
số quan hệ nhất định chứ không xảy ra với tất cả mọi quan hệ; đứng im,
cân bằng chỉ xảy ra trong một hình thức vận động chứ không phải xảy ra
với tất cả các hình thức vận động; đứng im không phải i tồn tại vĩnh
viễn mà chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định, chỉ xét trong một hay
một số quan hệ nhất định, ngay trong sự đứng im vẫn diễn ra những quá
trình biến đổi nhất định.
Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân
bằng, ổn định; vận động chưa làm thay đổi bản về chất, về vị trí, hình
dáng, kết cấu của sự vật.
Blurred content of page 3
Nếu chỉ có tri thức không thôi thì đó là một ý thức phát triển không toàn diện, sơ
cứng. Tri thức được xem là vốn hiểu biết của con người nhưng nếu biến cái tri
thức đó thành hành động thì đó là một quá trình lâu dài. Tuy nhiên, sự tác động
của thế giới bên ngoài đến con người không chỉ đem lại sự hiểu biết về thế giới
mà còn đem lại tinh cảm của con người đối với thế giới. Tình cảm là một thình
thái đặc thù của sự tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa con người với con người và
giữa con người với thế giới khách quan. Tinh cảm tham gia vào mọi hoạt động
của con người và là một trong những động lực quan trọng của hoạt động con
người. Tri thức có biến thành tình cảm mãnh liệt mới sâu sắc và thông qua hành
động thì tri thức mới biến thành hành động thực tế, mới phát huy được sức mạnh
của mình.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
-Vai trò của vật chất đối với ý thức
-Vật chất quyết định ý thức
+Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Vật chất là nguồn gốc sinh ra ý
thức.
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người. Ý
thức phân ánh thế giới hiện thực khách quan, các quy luật khách quan, hoạt
động thực tiền chính là cơ sở cho sự hình thành các quan điểm, quan niệm, ý chí,
tình cảm xã hội.
+Trong tồn tại xã hội, ý thức chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội, tồn tại xã hội thay
đổi thi ý thức xã hội sớm muộn cũng phải thay đổi theo. Tồn tại xã hội quyết định
ý thức xã hội.
+Ý thức xã hội không tồn tại tự nó, nó chỉ có thể hình thành và phát triển trên cơ
sở hoạt động thực tien của con người.
-Tính độc lập của tương đối của ý thức:
Vai trò của ý thức đối với vật chất chính là vai trò của con người trong quá trình
cải tạo thế giới khách quan. Ý thức có tính năng động, sáng tạo nên thông qua
hoạt động thực tiễn của con người có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm ở một mức độ
nhất định các điều kiện vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan.
+ Ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan nó sẽ góp phần thúc đẩy hiện
thực khách quan phát triển.
+ Ngược lại, ý thức khi không phản ánh đúng hiện thực khách quan thì nó sẽ trở
thành lực cản đối với sự phát triển của hiện thực khách quan.
Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với thế giới hiện thực khách quan (vật
chất) phải dựa trên sự phản ánh thế giới vật chất và các điều kiện khách quan
nhất
Như vậy, tri thức khoa học giúp con người hiểu biết được những mối liên hệ và
định. quy luật khách quan nhờ đó mà cải tạo được tự nhiên và xã hội. Trình độ
nhận thức quy luật càng cao thì khả năng cải tạo tự nhiên và xã hội càng lớn.
* Ý nghĩa phương pháp luận
Khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý thức,
còn ý thức chỉ là sản phẩm, là sự phản ánh thế giới khách quan. Trong nhận thức
và hành động con người phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng và
hành động theo hiện thực khách quan, chống chủ nghĩa duy tâm và chủ quan
duy ý chí.
- Khẳng định ý thức có vai trò tích cực trong sự tác động trở lại đối với vật chất,
phép biện chứng duy vật yêu cầu trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn
con người cần phải nhận thức và vận dụng quy luật khách quan một cách chủ
động, sáng tạo, chống lại thái độ tiêu cực, thụ động.
- Sức mạnh của ý thức con người không phải là ở chỗ tách rời những điều vật
chất mà phải biết dựa vào đó, phản ánh đúng quy luật khách quan để cải tạo thế
giới khách quan một cách chủ động, sáng tạo với ý trí và nhiệt tình cao. Ý thức
của con người phản ánh càng đầy đủ và chính xác thế giới khách quan thì càng
cải tạo thế giới khách quan có hiệu quả. Vì vậy, phải phát huy tính năng động,
sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người để tác động, cải tạo thế
giới khách quan. Đồng thời phải khắc phục bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực,
thụ động, ỷ lại.
*Vận dụng đối với bản thân, Vận dụng phát huy tính năng động
sáng tạo của ý thức:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động và đúng
im thì vận động và đứng in là hai phương diện hai trạng thái tồn tại song
song trong quá trình tồn tại của sự vật. Vận động nói lên sự thay đổi còn
đứng im nói lên trạng thái ổn định tương đối của sự vật không tồn tại
trạng thại vận động tuyệt đối cũng như không tồn tại trạng thái đứng im
tuyệt đối. Để hình dung mối quan hệ giữa vận động và đứng im có thể
liên tưởng đến câu nói của Albert Einstein “ cuộc đời như chiếc xe đạp. Để
giữ thăng bằng, bạn phải liên tục tiến về phía trước” theo câu nói đó ta có
thể hiểu trạng thái đưng im , trạng thái di chuyển tương tự như trạng thái
vận động. Quả thực trong mỗi hoạt động của đời sống mỗi người luôn luôn
cần thiết có cả trạng thái thăng bằng và di chuyển hay cả vận động và
đứng im
*VD: để có được sự ổn định sự bình yên cả về phương diện đời sống công
việc lẫn đời sống tinh thần thì mỗi con người cần luôn luôn phấn đấu, tích
cực, lao đông, làm việc và học tập không thể có sự ổn định và bình yên
nếu như không cần làm gì nếu như trong chờ và ỉ lại chính trọng hợp đồng,
làm việc, mỗi con người dần dần định ình được bản thân mình xác định
được mình là ai, là như thế nào. Mặt khác để có được sự thuận lợi, hiệu
quả trong mỗi hoạt động của đời sống thì luôn luôn cần phải có một sự ổn
định nhất định. Chính sự ổn định thăng bằng cả về phương diện đời sống
lẫn tinh thần sẽ tạo ra địa bàn, môi trường để sự thay đổi có thể được tiến
hành và đạt được kết quả , trước mỗi sự thay đổi bên cạnh việc xây dựng
đích đến (trạng thái ổn định mới cần phải đạt được) thì mỗi con người cần
phải xác định được thực chất của bản thân trong điều kiện hiện tại có
ngũa là trạng thái ổn định đạgn có. Điều này rất quan trọng vì nó sẽ chi
phối quá trình xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, công cụ để đạt
được mục đích của mỗi người. Nếu tuyệt đối hóa sự thay đổi sẽ rơi vào
trạng thái phiêu lưu, mù quáng, ngược lại nếu tuyệt đối hóa trạng thái ổn
định sẽ rơi vào sự thụ động trông chờ ỷ lại do đó trạng trong hoạt động lao
động, hokc tập, và rèn luyện bản thân giữa trạng thái ổn định và thay đổi (
Blurred content of page 6
Tính phổ biến:
+ Không có bất cứ svht nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các svht
khác.
+ Không có bất cứ svht nào k fải là một cấu truc hệ thống, bao gồm
những yếu tố
cấu thành những mlh bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một
hệ thống, hơn nữa là một hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với các hệ thống
khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm toàn diện:
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu xem xét các svht thì chúng ta fải nghiên
cứu xem xét
tất cả các yếu tố, bộ fận, khía cạnh của svht, nghiên cứu cả quá trình đấu tranh
của các mặt đối lập. Từ đó rút ra đc: mối liên hệ là cơ bản, chủ yếu quy định sự
vận động và fát triển của sự vật hiện tượng.
+ Cơ sở lí luận: tính khách quan và tính fổ biến của các mặt đối lập
+ Cách xem xét đối lập: một mặt, một chiều, thái độ cục bộ địa
fương.
Quan điểm lịch sử - cụ thể:
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu xem xét svht thì chúng ta fải đặt nó
trong điều kiện,
không gian, thời gian, đk hoàn cảnh cụ thể để xem xét. Cần fải fân tích cặn kẽ
đến từng chi tiết, từng mối liên hệ cấu thành nên svht đó.
+ Cơ sở lí luận: tính nhiều vẻ của mlh
+ Cách xem xét đối lập: hời hợt chung chung, quan liêu, k sát với
fong trào.
Nguyên lý về sự phát triển:
Khái niệm:
Sự fát triển để chỉ sự vận động theo xu hướng tiến lên, cái
mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cho cái cũ, cái lạc hậu.
Khái niệm fát triển luôn gắn liền với khái niệm vận động, nói
rõ tính chất, chiều hướng của sự vận động biến đổi: từ đơn giản đến fức
tạp, từ kém hòan thiện đến hòan thiện hơn.
Tùy theo những lĩnh vực khác nhau của TGVC thì sự phát triển
đc thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tính chất:
Tính khách quan:
+ Phát triển là hiện tượng vốn có của svht, k do ai sáng tạo ra.
+ Nguồn gốc của sự vận động phát triển nằm ngay trong bản thân
svht. Đó chính là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
Tính fổ biến: Phát triển là hiện tượng fổ biến cả ở trong tự
nhiên lẫn xã hội và tư duy. Và khoa học đã chứng minh đc điều đó. -
Tính fức tạp:
+ Phát triển k chỉ đơn giản là sự tăng giảm đơn thuần về lượng mà còn bao hàm
cả sự nhảy vọt về chất.
+ Quá trình phát triển k loại trừ sự lặp lại or thậm chí đi xuống trong từng
trường hợp biệt cụ thể nhưng bao giờ cũng xu hướng chung đi lên
tiến bộ hơn. + Phát triển bao hàm cả sự fủ định cái cũ và sự xuất hiện cái mới
và sự lặp lại dường như như cũ nhưng mà ở mức độ cao hơn. Hay nói theo cách
khác đó là phát triển theo hình xoắn ốc.
Ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm phát triển:
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu svht fải xem xét trong sự vận động, phát
triển hay xem bằng “con mắt động”; fải thái độ ủng hộ cái mới, bảo vệ
cái mới, giúp đỡ và tạo đk cho cái mới ra đời và fát triển.
+ Cơ sở lý luận: nội dung, nguyên lý của sự phát triển
+ Xu hướng xem xét đối lập: bảo thủ, trì trệ, đình kiến, thành kiến đối
lập, siêu hình.
Vận dụng quan điểm toàn diện trong vấn đề ô nhiễm môi trường:
*Khái quát thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam: Vấn đề ô nhiễm môi
trường ở nước ta đang trở thành vấn đề nhức nhối nhất được chứng minh
thông qua chỉ số ô nhiễm nước, không khí đất đai ngày càng ở mức báo
động gây nên những ảnh hưởng tiêu cực, nguy hiểm tới sức khỏe đời sống
của người dân
*vận dụng quan điểm toàn diện để lý giải nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường ở nước ta
+nguyên nhân khách quan: Do biến đổi mang tính chính là của khí hậu
điều kiện tự nhiên gây nên những ảnh hưởng tác động tiêu cực tới sự sinh
tồi và phát triển của cong người cũng như phát triển của sinh vật
+nguyên nhân chủ quan: Do quá trình khai thác srn xuất và dử dụng tài
nguyên thiên nhiên theo hướng tận diện của con người đã gây nên sự can
kiệt tài nguyên cũng như sự duy giảm của hệ thống thực vật dẫn đến hiện
tượng mất cất bằng hệ sinh thái. Do phương thức sản xuất chưa phất triển
đồng bộ còn tồn tại một bộ phận ở trình độ kém phát triển lạc hậu do đó
dẫn đến việc sử dụng phân bố quản lý tài nguyên không hợp lý gây nên
tình trạng lãng phí. Do mục tiêu tăng trưởng kinh tế không gắn liền với
bảo vệ mội trường nhằm hướng tới phát triển bền vữn. Do nhận thức về
việc bảo vệ môi trường của một bộ phân dân cư chưa cao. Do công tác
tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường chưa được rộng rãi, đồng bộ,
thực chấtm, hiệu quả. Do đó pháp luật về bảo vệ bảo vệ môi trường
chưa++ được hoàn thiện đồng bộ còn nhiều kẽ hở, chưa đủ sức răn đe,
ngăn ngừa cảnh tỉnh với các vi phạm pháp luật về môi trường
Ngoài những nguyên nhân trên còn có rất nhiều nguyên nhân khác dẫn
đến tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta tuy nhiên những nguyên
nhân căn bản hàng đầu gây nên tình trạng này thuộc về phía con người do
Blurred content of page 9
định, còn lượng là mặt biến đối hơn. Sự vận dộng và phát triển của sự vật
bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Song không phải bất kì sự
thay đổi nào về lượng cũng dẫn den sự thay đối về chất ngay tức khắc,
mặc dù bất kì sự thay đổi nào về lượng cũng ảnh hưởng đến trạng thái tồn
tại của sự vật. Chỉ khi nào lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định (độ)
thì mới dẫn đến sự thay đổi về chất. Sự thay đối căn bản về chất đang
bưoc nhảy. Thời điểm mà ở đó diễn ra bước nhảy gọi là điểm nút Điểm nút
là một phạm trù triết học dùng để chi thời diểm mà tại đó sự thay đổi về
lượng đã đủ làm thay về chất của sự vật.
Vi dụ: Nhiệt độ của nước đó giàm xuống dưới 00C nước thế lỏng chuyển
thành thế rắn và duy tri nhiệt độ đó từ 1000c trở lên nước nguyên chất thế
lông chuyển sang trang thái hơi. Như vậy điểm giới hạn: 00C; 100C gia
điểm nút
Liên hệ với quá trình học tập
Khi chúng ta học phổ thông, chúng ta tích lũy kiến thức dần dần, ngày này
qua ngày khác, sau một thời gian dài chúng ta sẽ học hết toàn bộ chương
trình, nắm vững các kiến thức đó và chúng ta sẽ tiến hành cuộc thi đại
học. Đối với những người đã tích lũy đủ những kiến thức cần thiết họ sẽ
vượt qua kỳ thi và trở thành sinh viên đại học. Đối với những người khác
do việc tích lũy kiến thức chưa đủ lượng, chưa đủ nhiều, chưa sâu sắc thì
họ sẽ chưa vượt qua được kỳ thi, họ có thể sẽ mất thêm thời gian để tích
lũy thêm bằng cách thi vào năm sau hoặc có thể họ sẽ không thi nữa. Đây
là một ví dụ điển hình của quy luật lượng chất
5. Các cặp phạm trù: S
a. Phạm trù nguyên nhân và kết quả
-Nguyễn nhân là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây
ra một biến đổi nhất định
-Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biển đổi do sự tác động lần
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật,
hiện tượng gây ra. Kết quả chi sự biển đối do nguyên nhân gây ra.
b. Tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết
qua
Tính chất:
-Tính khách quan: Sự vật, hiện tượng tồn tại ngoài ý muốn của con
người, không phụ thuộc vào việc ta có nhận thức được nó hay không.
-Tính phổ biến: Tất cả mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân nhất
định, không có hiện tượng nào là không có nguyên nhân, chỉ có điều
nguyên nhân đó được phát hiện hay chưa mà thôi.
-Tính tất yếu: Kết quà là do nguyên nhân gây ra và phụ thuộc vào
những điều kiện nhất định. Một nguyên nhân nhất định trong một hoàn
cảnh nhất định chi co the gây ra một kết quả nhất định
Vi du: Nước ở áp suất 1 ápmốtphe luôn luôn sối ở 100°c. Thóc ruộng chỉ có
thể ra lúa chứ không thể ra ngô hay khoai.
Nguyên cớ mang tỉnh chủ quan dùng -Nguyên nhân khác nguyên cớ:
để che đậy những nguyên nhân. Nguyên có là điều kiện là cái rất cần thiết
để chuyển hoá nguyên nhân thành kết quả.
* Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân quyết định kết quả.
- Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
-Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy. Một nguyên nhân có thể
gây nên nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả cũng có thể do nhiều
nguyên nhân gây ra.
Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời
gian (cái này có trước cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu
sinh ra cái kia.
Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả
nhiều nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rất phức tạp.
Trong trường hợp nhiều nguyên nhân cùng tham gia sinh ra một kết quả,
người ta chia ra các loại nguyên nhân:
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
+ Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp
+ Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân Kết quả có tác động trở lại nguyên
nhân theo hai hướng:
+ Thúc đẩy nguyên nhân.
+Kim hãm nguyên nhân.
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều
kiện nhất định
Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động với sự vật, hiện
tượng khác và trở thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa. Do đó, sự
phân biệt nguyên nhân với kết quả chỉ có tính chất tương đối. Chẳng hạn,
sự phát triển của vật chất là nguyên nhân sinh ra tinh thần, nhưng tinh
thần lại trở thành nguyên nhân làm biển đối vật chất.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
| 1/20

Preview text:

NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TRIẾT HỌC
(Học kỳ 1, nặm học 2020-2021).

1. Biện chứng và siêu hình: phương pháp tự duy biện chứng #
phương pháp tư duy siêu hình? Phương pháp tư duy nào để nhận
thức và đánh giá khách quan, toàn diện các sự vật, hiện tượng? Cho ví dụ? Siêu hình Biện chứng
Nhìn nhận sự vật bằng một tư duy
Nhìn nhận sự việc với một tư duy cứng nhắc, máy móc mềm dẻo, linh hoạt
Xem xét sự vật trong trạng thái biệt
Xem xét sự vật trong trạng thái
lập tách rời với các sự vật khác; xem
quan hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau
xét sự vật trong trạng thái không vận
với các sự vật khác xung quanh; động, không biến đổi
xem xét sự vật trong trạng thái vận
động, biến đổi không ngừng của nó
Sự vật hoặc tồn tại hoặc không tồn tại; Một sự vật vừa là thế này vừa là thế
hoặc là thế này hoặc là thế khác chứ
kia, "vừa là … vừa là";vừa là nó lại
không thể vừa là thế này vừa là thế vừa không phải là nó khác
Phương pháp tư duy biện chứng là phương pháp để nhận thức và đánh giá khách
quan, toàn diện các sự vật hiện tượng. vì nó nhìn nhận sự vật với dư duy linh
hoạt nhiều chiều xem xét nhiều trương hợp khác nhau không cứng nhắc, một mặt phiến diện
-Ví dụ: Theo quan điểm biện chứng khi đánh giá một con người cần phải xét nhìn
nhận nhiều mặt không thế đánh giá qua vẻ bề ngoài, tình cảm cá nhân
Vận động là phương pháp tồn tại vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất
không có vận động tách rời của vật chất cũng như không có vật chất mà không
có vận động bản chất của vận động là sự thay đổi nói chúng là sự thống nhất
biện chứng giữa tính liên tục và tính nhảy vọt đặc trưng này của quá trình vận
động do sự thống nhất đấu tran chuyển hóa giữa các mặt đối lập tạo nên trong
đó sự thống nhất của các mặt đối lập đảm bảo tính thương đối của sự vật tạo nên
sự vận động phát triển của sự vật ở đây thống nhất là tương đối tạm thời, đấu
tranh là tuyệt đối phổ biến chính vì vậy cận động phát triển là xu hướng tuyệt
điíu của thế giới vật chất, mặt khác sự phát triên sự vật nằm trong mối liên hệ
phổ biến khách quan, quan điểm biện chứng là sự thống nhất của tư duy. Trong
quá trình nhận thức nếu như tuyệt đối hóa giai đoạn nhận thức sự vật ở tính ổn
định tương đối tương ứng với hệ thống tồn tại cụ thể sẽ rơi vào tư duy siêu hình
từ đó sẽ dẫn đến quan điểm phủ nhận sự vận động phát triên, phủ nhận mối liên
hệ của sự vật, lúc này tư duy sẽ rơi vào trạng thái phiến diện, máy móc, ngụy
biện ngay từ thời cổ đại những lập luận của trường phái ngụy biện dù thể hiện lỗi
logic đó trong tư duy VD: để phủ nhận sự vận động hoặc đưa ra lập luận về mũ
tên đang bay đang nằm trong một thời điểm ta có thể xây dựng được vị trí của
mũi tên vị trí đó được hình dung lên những phủ điểm trừu tượng khái niện có
được quan niện là sự thể hiện cho tính bất động, đứng im vì thế tiến trình của
mũi tên bay là tập hợp của một hệ thống những “điểm” bằng “=” tập hợp của hệ
thống trạng thái đứng im do đó họ kết luận rằng thực chất không có sự vận động
mà chỉ có sự đứng im. Đây thực chất là mội lỗi logic trong quá trình, nhận thức và
lập luận do không hiểu bản chất của sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất không hiểu bản chất, của logic kiến thức trong liên hệ với logic biện chứng
=> Do đó với quan điểm biện chứng được trình bày và hiểu như trên sẽ có cách
đặt vấn đề và giải quyết vấn đề theo một phương thức khác. Trong những tình
huống cụ thể như khi nhìn nhận đánh giá 1 con người cần phải đặt họ vào trong
những mối quan hệ phong phú đa dạng sinh ọc cụ thể, cũng như cần đặt học
trong những quá trình sinh thành và phát triển để thấy được sự tương tác
chuyển hóa với những hình thái tồn tại hiện tại với những trạng thái tồn tại trong
quá khứ cũng như xu thế phát triển trong tương lai. Vì thế không thể tuyệt đối
hóa một phương diện mốt quan hệ một giai đoạn nào đó bởi như vậy sẽ rươi vào
tư duy phiến diện vô hình
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Định nghĩa vật chất của
Lênin? Vận động - đứng im của vật chất? Cho ví dụ? “Trí tuệ nhân
tạo” # ý thức của con người? Kết cấu của ý thức? Mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan
hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Vận dụng đối với bản
thân? Vận dụng phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức?
* Định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất là một phạn trù triết học
dùng để chỉ thữ tại khác quan được đem lại cho con người cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
*Ý nghĩa: -khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ
-khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy tân trong vấn đề xã hội
-khẳng định khả năng nhận thức của con người trong quá trình
phản ánh hiện thực khách quan
* Vận động - đứng im của vật chất:
Vận động là tuyệt đối, là vĩnh viễn. Điều này không có nghĩa là chủ nghĩa
duy vật biện chứng phủ nhận sự đứng im, cân bằng; nhưng đứng im, cân
bằng chỉ là hiện tượng tương đối, tạm thời và thực chất đứng im, cân bằng
chỉ là một trạng thái đặc biệt của vận động.
Đứng im là tương đối, tạm thời vì đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một
số quan hệ nhất định chứ không xảy ra với tất cả mọi quan hệ; đứng im,
cân bằng chỉ xảy ra trong một hình thức vận động chứ không phải xảy ra
với tất cả các hình thức vận động; đứng im không phải là cái tồn tại vĩnh
viễn mà chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định, chỉ là xét trong một hay
một số quan hệ nhất định, ngay trong sự đứng im vẫn diễn ra những quá
trình biến đổi nhất định.
Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân
bằng, ổn định; vận động chưa làm thay đổi cơ bản về chất, về vị trí, hình
dáng, kết cấu của sự vật. Blurred content of page 3
Nếu chỉ có tri thức không thôi thì đó là một ý thức phát triển không toàn diện, sơ
cứng. Tri thức được xem là vốn hiểu biết của con người nhưng nếu biến cái tri
thức đó thành hành động thì đó là một quá trình lâu dài. Tuy nhiên, sự tác động
của thế giới bên ngoài đến con người không chỉ đem lại sự hiểu biết về thế giới
mà còn đem lại tinh cảm của con người đối với thế giới. Tình cảm là một thình
thái đặc thù của sự tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa con người với con người và
giữa con người với thế giới khách quan. Tinh cảm tham gia vào mọi hoạt động
của con người và là một trong những động lực quan trọng của hoạt động con
người. Tri thức có biến thành tình cảm mãnh liệt mới sâu sắc và thông qua hành
động thì tri thức mới biến thành hành động thực tế, mới phát huy được sức mạnh của mình.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
-Vai trò của vật chất đối với ý thức
-Vật chất quyết định ý thức
+Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức.
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người. Ý
thức phân ánh thế giới hiện thực khách quan, các quy luật khách quan, hoạt
động thực tiền chính là cơ sở cho sự hình thành các quan điểm, quan niệm, ý chí, tình cảm xã hội.
+Trong tồn tại xã hội, ý thức chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội, tồn tại xã hội thay
đổi thi ý thức xã hội sớm muộn cũng phải thay đổi theo. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
+Ý thức xã hội không tồn tại tự nó, nó chỉ có thể hình thành và phát triển trên cơ
sở hoạt động thực tien của con người.
-Tính độc lập của tương đối của ý thức:
Vai trò của ý thức đối với vật chất chính là vai trò của con người trong quá trình
cải tạo thế giới khách quan. Ý thức có tính năng động, sáng tạo nên thông qua
hoạt động thực tiễn của con người có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm ở một mức độ
nhất định các điều kiện vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan.
+ Ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan nó sẽ góp phần thúc đẩy hiện
thực khách quan phát triển.
+ Ngược lại, ý thức khi không phản ánh đúng hiện thực khách quan thì nó sẽ trở
thành lực cản đối với sự phát triển của hiện thực khách quan.
Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với thế giới hiện thực khách quan (vật
chất) phải dựa trên sự phản ánh thế giới vật chất và các điều kiện khách quan nhất
Như vậy, tri thức khoa học giúp con người hiểu biết được những mối liên hệ và
định. quy luật khách quan nhờ đó mà cải tạo được tự nhiên và xã hội. Trình độ
nhận thức quy luật càng cao thì khả năng cải tạo tự nhiên và xã hội càng lớn.
* Ý nghĩa phương pháp luận
Khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý thức,
còn ý thức chỉ là sản phẩm, là sự phản ánh thế giới khách quan. Trong nhận thức
và hành động con người phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng và
hành động theo hiện thực khách quan, chống chủ nghĩa duy tâm và chủ quan duy ý chí.
- Khẳng định ý thức có vai trò tích cực trong sự tác động trở lại đối với vật chất,
phép biện chứng duy vật yêu cầu trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn
con người cần phải nhận thức và vận dụng quy luật khách quan một cách chủ
động, sáng tạo, chống lại thái độ tiêu cực, thụ động.
- Sức mạnh của ý thức con người không phải là ở chỗ tách rời những điều vật
chất mà phải biết dựa vào đó, phản ánh đúng quy luật khách quan để cải tạo thế
giới khách quan một cách chủ động, sáng tạo với ý trí và nhiệt tình cao. Ý thức
của con người phản ánh càng đầy đủ và chính xác thế giới khách quan thì càng
cải tạo thế giới khách quan có hiệu quả. Vì vậy, phải phát huy tính năng động,
sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người để tác động, cải tạo thế
giới khách quan. Đồng thời phải khắc phục bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại.
*Vận dụng đối với bản thân, Vận dụng phát huy tính năng động
sáng tạo của ý thức:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động và đúng
im thì vận động và đứng in là hai phương diện hai trạng thái tồn tại song
song trong quá trình tồn tại của sự vật. Vận động nói lên sự thay đổi còn
đứng im nói lên trạng thái ổn định tương đối của sự vật không tồn tại
trạng thại vận động tuyệt đối cũng như không tồn tại trạng thái đứng im
tuyệt đối. Để hình dung mối quan hệ giữa vận động và đứng im có thể
liên tưởng đến câu nói của Albert Einstein “ cuộc đời như chiếc xe đạp. Để
giữ thăng bằng, bạn phải liên tục tiến về phía trước” theo câu nói đó ta có
thể hiểu trạng thái đưng im , trạng thái di chuyển tương tự như trạng thái
vận động. Quả thực trong mỗi hoạt động của đời sống mỗi người luôn luôn
cần thiết có cả trạng thái thăng bằng và di chuyển hay cả vận động và đứng im
*VD: để có được sự ổn định sự bình yên cả về phương diện đời sống công
việc lẫn đời sống tinh thần thì mỗi con người cần luôn luôn phấn đấu, tích
cực, lao đông, làm việc và học tập không thể có sự ổn định và bình yên
nếu như không cần làm gì nếu như trong chờ và ỉ lại chính trọng hợp đồng,
làm việc, mỗi con người dần dần định ình được bản thân mình xác định
được mình là ai, là như thế nào. Mặt khác để có được sự thuận lợi, hiệu
quả trong mỗi hoạt động của đời sống thì luôn luôn cần phải có một sự ổn
định nhất định. Chính sự ổn định thăng bằng cả về phương diện đời sống
lẫn tinh thần sẽ tạo ra địa bàn, môi trường để sự thay đổi có thể được tiến
hành và đạt được kết quả , trước mỗi sự thay đổi bên cạnh việc xây dựng
đích đến (trạng thái ổn định mới cần phải đạt được) thì mỗi con người cần
phải xác định được thực chất của bản thân trong điều kiện hiện tại có
ngũa là trạng thái ổn định đạgn có. Điều này rất quan trọng vì nó sẽ chi
phối quá trình xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, công cụ để đạt
được mục đích của mỗi người. Nếu tuyệt đối hóa sự thay đổi sẽ rơi vào
trạng thái phiêu lưu, mù quáng, ngược lại nếu tuyệt đối hóa trạng thái ổn
định sẽ rơi vào sự thụ động trông chờ ỷ lại do đó trạng trong hoạt động lao
động, hokc tập, và rèn luyện bản thân giữa trạng thái ổn định và thay đổi ( Blurred content of page 6 Tính phổ biến:
+ Không có bất cứ svht nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các svht khác.
+ Không có bất cứ svht nào k fải là một cấu truc hệ thống, bao gồm những yếu tố
cấu thành những mlh bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một
hệ thống, hơn nữa là một hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với các hệ thống
khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm toàn diện:
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu xem xét các svht thì chúng ta fải nghiên cứu xem xét
tất cả các yếu tố, bộ fận, khía cạnh của svht, nghiên cứu cả quá trình đấu tranh
của các mặt đối lập. Từ đó rút ra đc: mối liên hệ là cơ bản, chủ yếu quy định sự
vận động và fát triển của sự vật hiện tượng.
+ Cơ sở lí luận: tính khách quan và tính fổ biến của các mặt đối lập
+ Cách xem xét đối lập: một mặt, một chiều, thái độ cục bộ địa fương.
Quan điểm lịch sử - cụ thể:
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu xem xét svht thì chúng ta fải đặt nó trong điều kiện,
không gian, thời gian, đk hoàn cảnh cụ thể để xem xét. Cần fải fân tích cặn kẽ
đến từng chi tiết, từng mối liên hệ cấu thành nên svht đó.
+ Cơ sở lí luận: tính nhiều vẻ của mlh
+ Cách xem xét đối lập: hời hợt chung chung, quan liêu, k sát với fong trào.
Nguyên lý về sự phát triển: Khái niệm:
Sự fát triển để chỉ sự vận động theo xu hướng tiến lên, cái
mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cho cái cũ, cái lạc hậu.
Khái niệm fát triển luôn gắn liền với khái niệm vận động, nói
rõ tính chất, chiều hướng của sự vận động biến đổi: từ đơn giản đến fức
tạp, từ kém hòan thiện đến hòan thiện hơn.
Tùy theo những lĩnh vực khác nhau của TGVC thì sự phát triển
đc thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Tính chất: Tính khách quan:
+ Phát triển là hiện tượng vốn có của svht, k do ai sáng tạo ra.
+ Nguồn gốc của sự vận động phát triển nằm ngay trong bản thân
svht. Đó chính là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
Tính fổ biến: Phát triển là hiện tượng fổ biến cả ở trong tự
nhiên lẫn xã hội và tư duy. Và khoa học đã chứng minh đc điều đó. - Tính fức tạp:
+ Phát triển k chỉ đơn giản là sự tăng giảm đơn thuần về lượng mà còn bao hàm
cả sự nhảy vọt về chất.
+ Quá trình phát triển k loại trừ sự lặp lại or thậm chí là đi xuống trong từng
trường hợp cá biệt cụ thể nhưng bao giờ cũng có xu hướng chung là đi lên và
tiến bộ hơn. + Phát triển bao hàm cả sự fủ định cái cũ và sự xuất hiện cái mới
và sự lặp lại dường như như cũ nhưng mà ở mức độ cao hơn. Hay nói theo cách
khác đó là phát triển theo hình xoắn ốc.
Ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm phát triển:
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu svht fải xem xét nó trong sự vận động, phát
triển hay là xem nó bằng “con mắt động”; fải có thái độ ủng hộ cái mới, bảo vệ
cái mới, giúp đỡ và tạo đk cho cái mới ra đời và fát triển.
+ Cơ sở lý luận: nội dung, nguyên lý của sự phát triển
+ Xu hướng xem xét đối lập: bảo thủ, trì trệ, đình kiến, thành kiến đối lập, siêu hình.
Vận dụng quan điểm toàn diện trong vấn đề ô nhiễm môi trường:
*Khái quát thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam: Vấn đề ô nhiễm môi
trường ở nước ta đang trở thành vấn đề nhức nhối nhất được chứng minh
thông qua chỉ số ô nhiễm nước, không khí đất đai ngày càng ở mức báo
động gây nên những ảnh hưởng tiêu cực, nguy hiểm tới sức khỏe đời sống của người dân
*vận dụng quan điểm toàn diện để lý giải nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở nước ta
+nguyên nhân khách quan: Do biến đổi mang tính chính là của khí hậu
điều kiện tự nhiên gây nên những ảnh hưởng tác động tiêu cực tới sự sinh
tồi và phát triển của cong người cũng như phát triển của sinh vật
+nguyên nhân chủ quan: Do quá trình khai thác srn xuất và dử dụng tài
nguyên thiên nhiên theo hướng tận diện của con người đã gây nên sự can
kiệt tài nguyên cũng như sự duy giảm của hệ thống thực vật dẫn đến hiện
tượng mất cất bằng hệ sinh thái. Do phương thức sản xuất chưa phất triển
đồng bộ còn tồn tại một bộ phận ở trình độ kém phát triển lạc hậu do đó
dẫn đến việc sử dụng phân bố quản lý tài nguyên không hợp lý gây nên
tình trạng lãng phí. Do mục tiêu tăng trưởng kinh tế không gắn liền với
bảo vệ mội trường nhằm hướng tới phát triển bền vữn. Do nhận thức về
việc bảo vệ môi trường của một bộ phân dân cư chưa cao. Do công tác
tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường chưa được rộng rãi, đồng bộ,
thực chấtm, hiệu quả. Do đó pháp luật về bảo vệ bảo vệ môi trường
chưa++ được hoàn thiện đồng bộ còn nhiều kẽ hở, chưa đủ sức răn đe,
ngăn ngừa cảnh tỉnh với các vi phạm pháp luật về môi trường
Ngoài những nguyên nhân trên còn có rất nhiều nguyên nhân khác dẫn
đến tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta tuy nhiên những nguyên
nhân căn bản hàng đầu gây nên tình trạng này thuộc về phía con người do Blurred content of page 9
định, còn lượng là mặt biến đối hơn. Sự vận dộng và phát triển của sự vật
bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Song không phải bất kì sự
thay đổi nào về lượng cũng dẫn den sự thay đối về chất ngay tức khắc,
mặc dù bất kì sự thay đổi nào về lượng cũng ảnh hưởng đến trạng thái tồn
tại của sự vật. Chỉ khi nào lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định (độ)
thì mới dẫn đến sự thay đổi về chất. Sự thay đối căn bản về chất đang
bưoc nhảy. Thời điểm mà ở đó diễn ra bước nhảy gọi là điểm nút Điểm nút
là một phạm trù triết học dùng để chi thời diểm mà tại đó sự thay đổi về
lượng đã đủ làm thay về chất của sự vật.
Vi dụ: Nhiệt độ của nước đó giàm xuống dưới 00C nước thế lỏng chuyển
thành thế rắn và duy tri nhiệt độ đó từ 1000c trở lên nước nguyên chất thế
lông chuyển sang trang thái hơi. Như vậy điểm giới hạn: 00C; 100C gia điểm nút
Liên hệ với quá trình học tập
Khi chúng ta học phổ thông, chúng ta tích lũy kiến thức dần dần, ngày này
qua ngày khác, sau một thời gian dài chúng ta sẽ học hết toàn bộ chương
trình, nắm vững các kiến thức đó và chúng ta sẽ tiến hành cuộc thi đại
học. Đối với những người đã tích lũy đủ những kiến thức cần thiết họ sẽ
vượt qua kỳ thi và trở thành sinh viên đại học. Đối với những người khác
do việc tích lũy kiến thức chưa đủ lượng, chưa đủ nhiều, chưa sâu sắc thì
họ sẽ chưa vượt qua được kỳ thi, họ có thể sẽ mất thêm thời gian để tích
lũy thêm bằng cách thi vào năm sau hoặc có thể họ sẽ không thi nữa. Đây
là một ví dụ điển hình của quy luật lượng chất
5. Các cặp phạm trù: S
a. Phạm trù nguyên nhân và kết quả
-Nguyễn nhân là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây
ra một biến đổi nhất định
-Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biển đổi do sự tác động lần
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật,
hiện tượng gây ra. Kết quả chi sự biển đối do nguyên nhân gây ra.
b. Tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết qua Tính chất:
-Tính khách quan: Sự vật, hiện tượng tồn tại ngoài ý muốn của con
người, không phụ thuộc vào việc ta có nhận thức được nó hay không.
-Tính phổ biến: Tất cả mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân nhất
định, không có hiện tượng nào là không có nguyên nhân, chỉ có điều
nguyên nhân đó được phát hiện hay chưa mà thôi.
-Tính tất yếu: Kết quà là do nguyên nhân gây ra và phụ thuộc vào
những điều kiện nhất định. Một nguyên nhân nhất định trong một hoàn
cảnh nhất định chi co the gây ra một kết quả nhất định
Vi du: Nước ở áp suất 1 ápmốtphe luôn luôn sối ở 100°c. Thóc ruộng chỉ có
thể ra lúa chứ không thể ra ngô hay khoai.
-Nguyên nhân khác nguyên cớ: Nguyên cớ mang tỉnh chủ quan dùng
để che đậy những nguyên nhân. Nguyên có là điều kiện là cái rất cần thiết
để chuyển hoá nguyên nhân thành kết quả.
* Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân quyết định kết quả.
- Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
-Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy. Một nguyên nhân có thể
gây nên nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả cũng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.
Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời
gian (cái này có trước cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia.
Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả
nhiều nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rất phức tạp.
Trong trường hợp nhiều nguyên nhân cùng tham gia sinh ra một kết quả,
người ta chia ra các loại nguyên nhân:
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
+ Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp
+ Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân Kết quả có tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng: + Thúc đẩy nguyên nhân. +Kim hãm nguyên nhân.
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định
Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động với sự vật, hiện
tượng khác và trở thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa. Do đó, sự
phân biệt nguyên nhân với kết quả chỉ có tính chất tương đối. Chẳng hạn,
sự phát triển của vật chất là nguyên nhân sinh ra tinh thần, nhưng tinh
thần lại trở thành nguyên nhân làm biển đối vật chất.
c. Ý nghĩa phương pháp luận