















Preview text:
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
(Dành cho khối 45 tiết)
1. Các đặc trưng cơ bản của môi trường?
2. Điều kiện đảm bảo cân bằng sinh thái ?
3. Các chức năng cơ bản của môi trường?
4. Các tác động của phát triển tới môi trường?
5. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển?
6. Lý thuyết quá độ dân số?
7. Tác động của gia tăng dân số đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trường?
8. Quan điểm và giải pháp phát triển bền vững?
9. Các yêu cầu cơ bản trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên?
10. Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên vô hạn?
11. Khai thác, sử dụng tài nguyên đất đai?
12. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước?
13.Tại sao chất lượng môi trường là hàng hóa đặc biệt ? Ý nghĩa của hàng hóa chất lượng môi trường?
14.Thất bại của thị trường đối với ngoại ứng tích cực tới môi trường?
15.Thất bại của thị trường đối với ngoại ứng tiêu cực tới môi trường?
16. Các giải pháp kiểm soát ô nhiễm (mua quyền gây ô nhiễm, Định lý coase, thuế pigou)?
17. Phân tích lợi ích – chi phí trong đánh giá tác động môi trường?
18. Sự cần thiết quản lý nhà nước về môi trường?
19. Các công cụ pháp lý trong quản lý môi trường?
20. Thuế tài nguyên và thuế ô nhiễm môi trường?
21.Các công cụ khoa giáo trong quản lý môi trường?
Lưu ý: Trong những trường hợp cụ thể, cần thiết phải có sự liên hệ và vận dụng vào
thực tiễn kinh tế môi trường ở nước ta liên quan đến nội dung đã nêu.
1. Các đặc trưng cơ bản của môi trường?
Khái niệm: Môi trường gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của
con nguời và sinh vật. Môi trường thực chất là các hệ nuôi dưỡng. Về bản chất môi trường
đều là một hệ thống sinh học.
Bốn đặc trưng của môi trường:
a) Môi trường có cấu trúc phức tạp: -
Do nhiều thành phần hợp thành, với bản chất khác nhau, chịu sự chi phối bởi những quy luật khác nhau. -
Cùng hoạt động trong mối quan hệ phức tạp, chặt chẽ thống nhất trong hệ, nhờ
đó tạo nên tính thống nhất của hệ, giúp hệ tồn tại và phát triển. -
Mối trường biến động không ngừng, chỉ cần sự phát triển nhỏ của các yếu tố
trong môi trường sẽ ảnh hưởng tới yếu tố khác
=> Tạo nên tính thống nhất của hệ, giúp hệ tồn tại và phát triển
Ý nghĩa của nghiên cứu cấu trúc của môi trường: -
Hệ môi trường luôn có sự phát triển và phân hóa sâu sắc theo không gian và thời
gian. Nên muốn khai thác, sử dụng môi trường một cách hiệu quả, chủ động thì
phải xuất phát từ đặc điểm của từng hệ môi trường. -
Biểu hiện của tình cấu trúc chính là tính dây truyền. Khi khai thác và sử dụng
môi trường cần phải đảm bảo duy trì được các mối liên kết giữa các thành phần của môi trường. -
Nghiên cứu và đánh giá cụ thể môi trường phục vụ phát triền kinh tế xã hội, tác
động ở mức phù hợp vừa phải -
Ví dụ: Khai thác rừng quá mức: phân phối nước bị thay đổi, độ ẩm không khí
giảm, ảnh hưởng sự phát triển của sinh vật vì mất môi trường sống, xói mòn đất, lũ lụt ở hạ lưu.
b) Môi trường có tính động
Hệ thống môi trường có tính động vì:
+ Các thành phần trong hệ môi trường luôn vận động và phát triển để đạt đến trạng thái cân bằng.
+ Khi một trong các thành phần bên trong hệ thay đổi phá vỡ sự cân bằng, hệ sẽ thiết
lập trạng thái cân bằng mới.
=> Cân bằng động là một đặc tính cơ bản của hệ môi
trường.Ví dụ: +sinh vật từ môi trường sống dưới nước chuyển sang môi tường trên cạn
khi gặp hạn hán sinh vật phải thay đổi điều kiện sống để thích ứng, tồn tại với
môi tường trên cạn, nguồn thức ăn.
+ Rừng đất cnaj bị ngập nước, sinh vật trên cạn chết hang loạt, các loại thủy sinh xuất hiện.
Ý nghĩa của nghiên cứu tính động của môi trường. -
Giúp con người nắm vững quy luật vận động và phát triển của từng hệ môi
trường, từ đó tác động vào hệ theo hướng vừa có lợi cho con người vừa đảm bảo
tính động của môi trường. -
Từng bước chệ ngự, chinh phục thiên nhiên để thu được lợi ích kinh tế lớn và
đảm bảo hiệu quả về môi trường. -
Ví dụ: chuyển vùng đất rừng nghèo nàn sang thành vùng cây công nghiệp dài
ngày, vừa tăng hiệu quả kinh tế và hoạt động khai thác, vừa duy trì độ phủ rừng hợp lí.
c) Môi trường có tính mở
+ Môi trường là một hệ thống mở vì luôn tiếp nhận vật chất, năng lượng, thông tin vào ra.
+ Nói cách khác, các dòng vật chất, năng lượng, thông tin luôn chuyển động từ hệ
này sang hệ khác, từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thế hệ này sang thế hệ nối tiếp…
=> Vì vậy, hệ môi trường rất nhạy cảm với những biến đổi từ bên ngoài. Ý nghĩa: -
Giúp duy trì, cải thiện cơ cấu thành phần môi trường theo hướng có lợi cho sự
phát triển bên trong của hệ trong tương lai. -
Cho thấy các vấn đề môi trường chỉ có thể được giải quyết tốt khi có sự hợp tác
giữa các vùng, các khu vực, các quốc gia trên toàn thế giới. Ví dụ: ngăn chặn
Lào xây dựng nhà máy thủy điện trên Bắc Lào để hạn chế tác động tới song Mê Công. -
Đẩy nhanh sự thâm nhập của các yếu tố có lợi, ngăn ngùa sự thâm nhập của các
yếu tố độc hại tới môi trường ( rùa tai đỏ), hạn chế việc xuất giống các loài gen
quý để duy trì, cải thiện đáng kể cơ cấu loài có ích cho môi trường.
d) Môi tường có khả năng tự tổ chức và điều chỉnh: Hệ thống môi trường có khả năng tự tổ chức, điều chỉnh vì: -
Các thành phần trong hệ môi trường có khả năng tự tổ chức lại hoạt động của
mình và tự điều chỉnh để thích nghi với những thay đổi bên ngoài nhằm hướng
tới trạng thái ổn định. -
Tuy nhiên, khả năng tự tổ chức và điều chỉnh của các hệ có giới hạn. -
Môi trường tự thay đổi mà không caanf có sự tác động nào, nhờ đó thích nghi
tốt hơn với các diễn biến liên tục đa dạng từ bên ngoài. -
Xuất phạt từ tính động: môi trường là hệ nuôi dưỡng, đáp ứng những thay đổi
của thời tiết, khí hậu, thích nghi tốt hơn với diễn biến bên ngoài, tiến đến trạng
thái cân bằng tốt nhất có thể. -
Môi trường ngày càng phù hợp , phức tạp thì kahr năng tự điểu chỉnh càng cao, càng ổn định. Ý nghĩa: -
Quy định mức độ, phạm vi tác động của con người vào môi trường nhằm duy trì
khả năng tự phục hồi của thiên nhiên, tài tạo, duy trì khả năng tự làm sạch của
môi trường, tuân theo các quy luật tự nhiên. -
Bảo vệ các hệ môi trường phong phú đa dạng. -
Không khai thác bừa bãi, không khoa học, làm mất khả năng tự tổ chức, điều
chỉnh của môi tường, làm nghèo các thành phần hữu ích của môi trường.
2. Điều kiện đảm bảo cân bằng sinh thái ? -
Khái niệm Hệ sinh thái:
“Hệ sinh thái là hệ thống các loài sinh vật sống chung và phát triển trong một môi trường nhất
định, có quan hệ tương tác lẫn nhau và với môi trường đó”.
Quần xã sinh vật + Môi trường = Hệ sinh thái -
Cấu trúc của một Hệ sinh thái hoàn chỉnh bao gồm 6 t
hành phần cơ bản sau:
+ Thành phần môi trường ( sinh cảnh): (1) Các chất vô cơ:
Bao gồm những nguyên tố và hợp chất hóa học cần thiết cho tổng
hợp chất sống, là thành phần cơ sở, nền tảng của môi tường sống.
Các chất vô cơ có thể ở dạng khí (O2, CO2, N2 ), thể lỏng (nước), dạng chất khoáng (Ca, Mg,
Fe…) tham gia vào chu trình tuần hoàn vật chất (2)
Các chất hữu cơ: Bao gồm các chất mùn, acid amin, protein, lipit, gluxit…
Đây là các chất đóng vai trò làm cầu nối giữa thành phần vô sinh và hữu sinh, là sản phẩm của
quá trình trao đổi chất giữa 2 thành phần vô sinh và hữu sinh trong hệ sinh thái. (3)
Thành phần vật lí của môi trường: Bao gồm nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa…
Các nhân tố môi trường không những cung cấp nguồn năng lượng cần thiết cho hệ sinh thái
hoạt động mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sinh vật nào sống ở đâu.
+ Thành phần quần xã sinh vật: (4) Sinh vật sản xuất:
Chủ yếu là thực vật, có khả năng quang hợp hay tổng hợp chất hữu cơ từ vật chất vô cơ dưới
tác động của ánh sáng mặt trời.
Nhờ hoạt động quang hợp mà nguồn thức ăn ban đầu được tạo thành để nuôi sống, trước tiên là
chính bản thân những sinh vật sản xuất, sau đó nuôi sống cả thế giới sinh vật còn lại, trong đó có con người. (5) Sinh vật tiêu thụ: Chủ yếu là động vật.
Chúng tồn tại được là dựa vào nguồn thức ăn ban đầu (do các sinh vật sản xuất tạo ra) một cách
trực tiếp hay gián tiếp. (6) Sinh vật phân hủy:
Bao gồm các vi khuẩn, nấm có chức năng chính là phân hủy xác sinh vật.
Trong quá trình phân hủy các chất, chúng tiếp nhận nguồn năng lượng hóa học để tồn tại và
phát triển, đồng thời giải phóng các chất từ các hợp chất phức tạp ra môi trường dưới dạng
những khoáng chất đơn giản hoặc các nguyên tố hóa học ban đầu tham gia vào chu trình vòng tuần hoàn vật chất. Nhận xét: -
Sinh cảnh: gồm những yếu tố cơ sở, nền tảng cho sự sống va phát triển. -
Quần xã sinh vật: ba nhóm sinh vật có mối quan hệ mật thiết tạo ra chuỗi thức ăn
+ Mỗi mắt xích là một loài nhất định (tiêu thụ mắt xích thức ăn trước, là thức ăn
cho mắt xích thức ăn sau).
+ Tạo nên mồi liên hệ mật thiết giữa các loài sinh vật với nhau và những vùng nhất định.
+ Sinh vật là quan trọng nhất vì là nguồn gốc của sự sống.
Điều kiện đảm bảo cân bằng sinh thái:
Khái niệm:+ Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái, hướng tới sự
thích nghi cao nhất với điều kiện sống của môi trường.
+ Cân bằng sinh thái là điều kiện quan trọng, đảm bảo cho từng cá thể sinh vật,
quần thể sinh vật, quần xã sinh vật, thế giới sinh vật phát triển tốt.
Điều kiện đảm bảo cân bằng sinh thái: 1. Điều kiện cần:
Phải duy trì được 6 thành phần cơ bản trong hệ sinh thái.
Có đủ các thành phần cơ bản của hệ sinh thái chỉ là tiền đề tạo cấu trúc phức tạp sau này. Đủ thành phần giúp:
+ Các thành phần vận động theo tính động của môi trường.
+ Thâm nhập và lan tỏa vào nhau theo tính mở.
+ Liên tục tổ chức và điều chỉnh.
+ Qua chọn lọc tự nhiên giữ lại cái lợi và đào thải cái hại.
+ Tạo sự chấp nhận tự nhiên, thích nghi cao với sự tồn tại của thiên
nhiên và hệ sinh thái trở nên ổn định, bền vững. 2. Điều kiện đủ:
Các thành phần trong hệ phải có sự thích nghi sinh thái với môi trường. -
Cân bằng lượng cơ thể sống với sức chứa của môi trường. -
Cân bằng giữa số lượng cá thể của từng loài với các thành phần còn lại của môi trường. Ý nghĩa vai trò: (i)
Các HST có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự sống. của con người như: Cung cấp
lương thực, thực phẩm , các nguyên vật liệu gỗ, sợi, thuốc chữa bệnh, năng lượng, làm
sạch không khí và dòng nước, giữ cho môi trường thiên nhiên trong lành, tạo ra lớp đất
màu, tạo độ phì của đất,… (ii)
Cân bằng sinh thái được tạo ra bởi chính hệ: Cân bằng chỉ tồn tại được khi các điều
kiện tồn tại và phát triển của từng thành phần trong HST được đảm bảo và tương đối ổn định.
Vì vậy, con người cần phải hiểu rõ các hệ sinh thái và cân nhắc kĩ trước khi tác
động lên một thành phần nào đó của hệ, để không gây suy thoái, mất cân bằng cho hệ.
3. Các chức năng cơ bản của môi trường? (1)
Môi trường tạo không gian sống -
Mỗi người đều cần phải có một không gian để sinh tồn. Không gian này giúp con
người đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống như ăn, ở, học tập, làm việc,
vui chơi, giải trí,… cũng như tái tạo lại chất lượng môi trường sống.
Tuy nhiên, để đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, con người cần có một không
gian sống với những đặc điểm nhất định về chất và lượng. (i)
Về mặt lượng: rộng trên quy mô tối thiểu cần thiết, đảm bảo không gian sinh tồn và phát triển. (ii)
Về mặt chất: đảm bảo nhiệt độ, không ẩm ướt, không độc hại , đủ không khí, từng
thành phần của môi trường có trị số thuộc ngưỡng giới hạn chịu đựng của sinh vật, các thành
phần này hiện hữu và tác động phối hợp. -
Không gian sống của con người có giới hạn - Chức năng tạo không gian sống của môi
trường hiện đang bị suy giảm.
Không gian sống của con người phụ thuộc vào yếu tố đầu tiên là dân số:
Khi dân số tăng lên, không gian sống suy giảm.
Cho đến nay, hành tinh càng ngày càng nhỏ bé và hiện chưa có một hành tinh nào khác ngoài
Trái đất cho con người nơi sinh sống. Vì vậy, con người cần phải bảo vệ ngôi nhà chung duy
nhất này bằng các biện pháp như kiểm soát dân số, chống biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
(2) Môi trường cung cấp tài nguyên thiên nhiên -
Tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò rất quan trọng đối với con người (i)
Môi trường cung cấp tài nguyên thiên nhiên nhằm đáp ứng các nhu cầu trực tiếp của
con người: không khí thở, nước uống, thức ăn (ii)
Môi trường cung cấp nguyên vật liệu và năng lượng đầu vào cho hoạt động sản xuất của con người. -
Khả năng cung cấp tài nguyên thiên nhiên của môi trường có giới hạn. -
Việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên của con người đang dẫn đến sự suy thoái
và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, làm suy giảm chức năng cung cấp tài nguyên thiên nhiên của môi trường. -
Vì vậy, con người cần phải khai thác, sử dụng hợp lí, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Tài nguyên không tái sinh: khai thác ít hơn, khai thác đi đôi với phục hồi
+ Tài nguyên vô hạn: tăng cường khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. (3)
Môi trường là nơi chứa đựng, hấp thụ và trung hòa chất thải. -
Tài nguyên thiên nhiên sau khi được con người sử dụng trong hoạt động sống và hoạt
động sản xuất sẽ bị thải vào môi trường dưới dạng các chất thải. -
Các chất thải ra môi trường tồn tại dưới nhiều dạng như: rắn, lỏng, khí. -
Khả năng chứa đựng, hấp thụ, trung hòa chất thải của môi trường có giới hạn. (i)
Khi các chất thải với số lượng và chất lượng nhất định được thải ra môi
trường (W < A) thì các quá trình lí, hóa, sinh… của môi trường tự nhiên sẽ phân hủy và làm
sạch chúng, nhờ đó tạo lập lại sự cân bằng trong tự nhiên. (ii)
Khi chất thải vượt quá khả năng chứa đựng, hấp thụ, trung hòa của môi
trường (W > A), chúng sẽ làm thay đổi chất lượng môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cuộc
sống của con người và sinh vật.
Việc con người thải vào môi trường quá nhiều chất thải vượt quá khả năng chứa đựng, hấp thụ,
trung hòa của môi trường, thêm vào đó là các chất thải khó phân hủy và chất thải độc hại đang
làm chức năng này của môi trường bị suy giảm nghiêm trọng.
Vì vậy, cần phải kiểm soát chất thải một cách hiệu quả. Nhận xét: -
Mỗi chức năng có vai trò, vị trí khác nhau ảnh hưởng tới đời sống sinh vật, sự tồn tại,
phát triển của sinh vật và con người.
+ Chức năng 1: tạo không gian sống thuận lợi cho con người và sinh vật ở từng thời điểm.
+ Chức năng 2: tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển của con người,
sinh vật trong một gia đoạn.
+ Chức năng 3: tạo ra sự cân bằng tự nhiên lâu dài. -
Các chức năng này đều có giới hạn. -
Cả ba chức năng này có liên hệ trực tiếp với nhau, chúng tốt thì môi trường có chất
lượng cao, thuận lợi cho quá trình phát triển của sinh vật và con người. chúng bị đe dọa
thì mất đi khả năng phát huy tác dụng thì sự sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
4. Các tác động của phát triển tới môi trường? (1)
Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Hoạt động sống và phát triển của con người chính là quá trình liên tục khai thác, sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Cuộc sống của con người hoàn toàn phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà trài đất
cung cấp, tuy nhiên mỗi tài nguyên thiên cần thiết cho con người thì đều có hạn. Nền văn minh
của con người ngày càng lâm nguy, bởi con người đnag lạm dụng quá mức nguồn tài nguyên
thiên nhiên để đáo ứng hoạt động sản xuất, sinh hoạt, nhu cầu nguyên liệu vật liệu,..
Quy mô khai thác ngày càng rộng, hình thức phong phú, mức độ mạnh, sử dụng tài nguyên không ngừng.
Loài người hiện đang tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên gấp 1,7 lần khả năng đáp ứng của Trái đất Giải pháp: (i)
Đối với tài nguyên có khả năng tái sinh: Duy trì mức khai thác, sử dụng tài nguyên nhỏ
hơn mức tái tạo tự nhiên của nguồn tài nguyên đó (hcho tài nguyên bằng sự tái tạo (phục hồi) nhân tạo. (ii)
Đối với tài nguyên không có khả năng tái sinh: Cần khai thác, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên; đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ để tìm kiếm các nguồn tài nguyên mới thay
thế, tái chế chất thải,.. (2)
Thải chất thải vào môi trường
Trong tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất và trong sinh hoạt, con người luôn thải vào môi
trường nhiều loại chất thải khác nhau.
Loài người hiện đang thải ra các chất thải vượt quá khả năng tự hấp thụ, trung hòa của môi trường. Giải pháp: (i)
Duy trì mức thải chất thải ra môi trường nhỏ hơn khả năng hấp thụ, trung hòa của môi trường (W(ii)
Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ hiện đại để xử lý chất thải, tái chế chất thải,... (3)
Tác động trực tiếp vào tổng thể môi trường
Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người không chỉ sử dụng và thích nghi với các điều
kiện tự nhiên mà còn cải tạo thiên nhiên, biến đổi các cảnh quan thiên nhiên thành các cảnh
quan văn hóa, các hệ sinh thái tự nhiên thành các hệ sinh thái nhân tạo, tạo dựng những điều
kiện mới nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người.
Những tác động của con người vào tổng thể môi trường bao gồm: + Tác động tích cực:
làm thay đổi môi trường theo hướng đẹp hơn, có lợi hơn. + Tác động tiêu cực:
làm thay đổi môi trường theo hướng xấu đi, gây thiệt hại đến môi trường. Giải pháp:
Con người cần phát huy các tác động tích cực; ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường.
Ví dụ: tài nguyên sinh vât: -
con người là kẻ thù gây ra địa chiến tuyệt chủng lần thứ 6 trên thế giới, các loài sinh
vật ngày nay đang bị suy giảm nhanh chóng và đứng trước nguy cơ tuyểt chủng. -
Các loài động vật quý hiếm hiện nay đang bị đe doado hoạt động sản xuất thực phẩm,
nhu cầu nguyên liệu vật liệu,.. -
Hơn nưa, cuộc sống sinh vật ở biển bị ảnh hưởng rất lớn từ việc thải các chất thải như
chai lọ, túi ni lon,… xuống môi trường biển
5. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển?
Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển là mối quan hệ nhiều chiều, ràng buộc và thúc đẩy lẫn
nhau. (1) Về hình thức: Mối quan hệ qua lại, chặt chẽ, thường xuyên và lâu dài -
Môi trường là tiền đề, là nguồn lực cho phát triển
Tuy nhiên, môi trường cũng gây ra những cản trở đối với quá trình phát triển (các hiện
tượng thời tiết bất thường, thiên tai,…) -
Ngược lại, phát triển là nhân tố chính trong việc khai thác, sử dụng, tác động và làm biến đổi môi trường.
Tuy nhiên, phát triển với tốc độ nhanh và mạnh sẽ dẫn đến việc khai thác, sử dụng quá
mức tài nguyên thiên nhiên và môi trường, gây nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm và suy thoái môi trường.
VD: quần đảo Nam Du – hiện tượng rác thải… ô nhiềm (2) Về nội dung:
Mối quan hệ ngày càng phát triển mạnh mẽ, phức tạp, sâu sắc và mở rộng. -
Môi trường ngày càng có ý nghĩa nhiều hơn đối với phát triển.
Vì các thành phần của môi trường, số loại hình tài nguyên, số lượng mỗi loại tài nguyên
được con người khai thác, sử dụng ngày càng tăng. -
Ngược lại, tác động của phát triển đến môi trường ngày càng mạnh mẽ hơn về cường
độ, phức tạp, sâu sắc hơn về tính chất và ngày càng mở rộng hơn về qui mô.
VD: tiềm năng thủy điện sông Mekong + tiềm năng thủy hải sản
hđ thủy điện thay đổi sâu sắc về tính chất các dòng sông > hiện tượng xâm nhập mặn, sạn lở… Kết luận
Giữa môi trường và phát triển có mối quan hệ biện chứng phức tạp và giữa chúng cũng
tồn tại mâu thuẫn, đó là:
+ Phát triển càng nhanh thì càng có nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và càng có
xu thế làm suy giảm chất lượng môi trường.
+ Phát triển nếu không tính tới yêu cầu bảo vệ môi trường cũng như việc khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên thì đến một thời điểm nào đó chất lượng môi trường
sẽ bị suy giảm nghiêm trọng và sẽ là sự cản trở đối với quá trình phát triển.
=> Vì vậy, giải quyết tốt mối quan hệ giữa môi trường và phát triển đang là nhiệm vụ
sống còn của loài người.
6. Lý thuyết quá độ dân số?
Mô hình quá độ dân số bao gồm ba giai đoạn: Giai đoạn 1: -
Là thời kì trước quá độ dân số, trước cách mạng công nghiệp. -
Tỉ lệ sinh tử rất cao: Mức sinh cao hơn mức tử, dân số gia tăng mức độ thấp, tương đối
ổn định, tạo sự cân bằng lãng phí. -
Dân số ít ảnh hưởng xấu tới môi trường. -
Dịch bệnh hạch, nạn đói liên tiếp, chiến tranh trăm năm làm sinh tử nhiều, gt nhiên thấp. Giai đoạn 2: -
Đánh dấu bằng cuộc cách mạng công nghiệp ở châu Âu, tiểu công nghiệp ra đời, phát
triển, tạo bước ngoặc cho phát triển dân số, thương mại, trở thành động lực của phát triển kinh tế xã hội. -
Kĩ thuật thử công được thay thế bằng kĩ thuật cơ khí ( máy móc ngành dệt: thoi bay, xa
kéo sợi, máy kéo sợi, đầu máy hơi nước). -
Trồng trọt chăn nuôi phát triển, dự trữ lương thực cao, hang hóa trao đổi giữa các vùng
nhiều, nạn đói, bệnh dịch được đẩy lùi. -
Dân số từ 1 đến 2,5 tỉ người, gia tăng dân số bằng 0.8%, châu á, châu âu, châu phi, dân số tăng gấp đôi -
Nửa đầu giai đoạn: tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ tử giảm do tỉ lệ trẻ được nuôi dưỡng được cao,
phát triển y học, tuổi thọ trung bình tăng => bùng nổ dân số. Kinh tế phát triển , tăng
gia sản xuất, tác động môt trường nhiều, lượng thải vào môi trường tăng. -
Nửa sau giai đoạn: tỉ lệ tử tiếp tục giảm, tỉ lệ sinh giảm => gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm.
Kết quả tất yếu dẫn đến dân số tăng vọt, thời kì cách mạng công nghiệp, đẩy mạnh
khai thác thiên nhiên, tăng chất thải, dân số có ảnh hưởng tiêu cực nhất định đối với
tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Giai đoạn 3: -
Sự can thiệp của chính phủ, những thay đổi trong nhận thức xã hội về dân số, chuyển từ
số lượng sang chất lượng. -
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa, khoa học kĩ thuật phát triển tăng dần tuổi thọ trung bình của con người. -
Suy giảm nhanh hơn tử, gia tăng tự nhiên giảm do chính phủ can thiệp, nhận thức của con người. -
Dân số dẫn tới tình trạng ổn định với chính sách “tiết kiệm”. -
Áp lực dân số tới môi trường được giải phóng bằng công nghệ hiện đại, thu gom, xử lí chất thải.
Ý nghĩa đối nghiên cứu lý thuyết dân số quá độ: -
Các nước nghèo phải thực sự quan tâm, rút ngắn thời gian ở giai đoạn hai để chuyển đổi sang giai đoạn ba. -
Nhờ đó ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên, môi trường với nước đó, làm tăng tiền để
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Liên hệ thực tế Việt Nam: -
Giai đoạn 1: Từ 1995 trở về trước, biến động tự nhiên tương đối thấp (dưới 2%) -
Giai đoạn 2: ở nước ta, thời kì bùng nổ dân số kéo dài 40 năm ( 1955-1995). -
Giai đoạn 3: năm 2010, có thể coi dân số Việt Nam đã ở cuối thời kì quá độ. Khi tỉ lệ
tăng dân số dưới 1,5% ( năm 2009 tỉ lệ tăng dân số là 1,2%).
Khi tỉ lệ dân số dưới 1% thì có thể coi dân số đã bước vào thời kì hậu quá độ. -
Tại Việt Nam, dưới tác động của chính sách dân số và sự phát triền của kinh tế xã hội,
mức sinh đã giảm mạnh trong thời gian gần đây. -
Hiện nay, Việt Nam đã ở vào cuối thời kì quá độ dân số ( mức sinh thấp, mức tử thấp
song có chiều hướng tăng nhẹ)
Vì vậy, chương trình kệ hoạch hóa giai đình không nên chỉ chú trọng đến công tác giảm
sinh mà cần chú trọng nâng cao chất lượng dân số và ổn định mức sinh để tránh hậu quả
“già hóa quá nhanh” dân số. 7. Tác
động của gia tăng dân số đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trường? (i) Tác
động môi trường của sự gia tăng dân số được mô tả qua công thức tổng quát sau: I = P. A .T
Trong đó: I - Cường độ tác động của dân số đến môi trường P - Qui mô dân số
A - Mức tiêu thụ tài nguyên trên đầu người
T - Công nghệ (quyết định mức độ tác động đến môi trường của 1 đơn vị tài nguyên tiêu thụ)
(*) Cường độ tác động của dân số đến môi trường tính trên toàn thế giới như sau: -
Các nước đang phát triển đóng góp chủ yếu ở yếu tố P và T -
Trong khi các nước phát triển đóng góp chủ yếu vào các yếu tố A (*) Còn ở mỗi quốc gia, trong một giai đoạn phát triển không dài: -
A và T sẽ có các thay đổi không lớn, tác động của dân số đối với môi trường chỉ chịu chi phối
lớn của P, làm cho gia tăng dân số nhanh trở thành tác nhân gây ảnh hưởng nặng
nề nhất đến TNTN và MT. (ii)
Hậu quả của gia tăng dân số nhanh -
Gây ra sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, gây nguy cơ cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Mục đích khai thác:- đảm bao nhu cầu nước sạch, nhà ở, cây xanh,..
-Duy trì mức tiêu dung bình quân của con người
-Phục vụ sản xuất, tạo đủ lượng sản phẩm cần có,.. +Hậu quả:
-Tạo sức ép lớp cho các nguồn tài nguyên thiên nhiên
-Tạo sức ép cho việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và mô trường -
Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự hấp thụ, trung hòa của môi trường.
Nếu diễn ra ở vùng khai phá lâu đời, quy mô dân số lớn, khả năng chứa đựng, hấp thục, trung
hòa chất thải môi trường thấp, thì khi môi trường tiếp nhận một lượng thải lớn, tất yếu vượt quá
khả năng trung hòa của môi trường, làm biến đổi tính vật lí, hóa sinh của môi trường,.. làm môi
trường xuống xấp, suy thoái, đe dọa sự sống ở nơi này. -
Thu hẹp không gian cư trú. (iii)
Giải pháp đảm bảo gia tăng dân số hợp lý -
Mức gia tăng dân số hợp lí.
Làm sao để trong điều kiện kinh tế hiện đại vẫn đảm bảo đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con
người. Đảm bảo khi dân số ổn định, quy mô dân số vẫn giới hạn chịu đựng của môi trường,
đảm bảo tổng lượng tài nguyên thiên nhiên đáp ứng đủ nhu cầu, không tạo sức ép tới chất lượng môi trường, -
Phân bố lại dân cư và sử dụng hợp lí nguồn lao động. -
Lồng ghép vấn đề dân số và giải quyết môi trường với các chính sách phát triển kinh tế xã hội.
+ Xây dựng chính sách chuyển cư hợp lí, thúc đẩy phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
+ Quy hoạch có chính sach phù hợp đáp xu thế chuyển dịch cơ cấu nông thôn, thành thị.
+ Chính sách, giải pháp xuất khẩu lao động, nâng cao đời sống, chất lượng lao động.
+ Phát triển nông nghiệp ở trung du miền núi bắc bộ. -
8. Quan điểm và giải pháp
phát triển bền vững?
Khái niệm:* Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014:
“ Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn
hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Mục tiêu: *
Mục tiêu PTBV về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lí. *
Mục tiêu PTBV về xã hội là đạt được kết quả cao trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. *
Mục tiêu PTBV về môi trường là khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
TNTN; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lí và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm
môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống.
Quan điểm phát triển bền vững trong kết hợp môi trường và phát triển
(1) Tôn trọng các qui luật tự nhiên.
Muốn tôn trọng các quy luật tự nhiên cần phải:
Nắm rõ các qui luật tự nhiên.
Lựa theo các qui luật tự nhiên để khai thác, sử dụng và tác động vào
môi trường một cách phù hợp.
(2) Tiết kiệm trong khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên
và thành phần môi trường -
Điều tra, phân tích, đánh giá để nắm vững về các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thành phần môi trường. -
Quản lí chặt chẽ tài nguyên thiên nhiên ngay từ khâu khai thác, chuyên chở, bảo quản,.. -
Tăng cường áp dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để tăng thêm khả năng
khai thác, hiệu suất khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
(3) Áp dụng các tiến bộ khoa học – kĩ thuật và công nghệ vào quá trình sử dụng, chế biến tài nguyên thiên nhiên -
Áp dụng công nghệ mới để sử dụng tổng hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên -
Áp dụng công nghệ mới để giảm định mức tiêu hao các nguyên nhiên vật liệu và năng
lượng, đồng thời giảm chất thải trong việc tạo ra một đơn vị sản phẩm. -
Áp dụng công nghệ mới để thay thế các nguồn tài nguyên thiên nhiên
(4) Tăng cường các biện pháp bảo vệ, phục hồi, cải tạo và làm phong phú hơn các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và thành phần môi trường -
Từ các nhà hoạch định chính sách, -
Các nhà sản xuất (doanh nghiệp), - Đến từng người dân 9. C
ác yêu cầu cơ bản trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên?
Khái niệm: Tài nguyên thiên nhiên là các nguồn năng lượng, vật chất, thông tin được hình thành
và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, sử dụng, chế biến để tạo ra sản phẩm, nhằm
đáp ứng các nhu cầu khác nhau của xã hội.
Các yêu cầu cơ bản trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên: 1.
Tạo ra năng suất hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở mức cao nhất. i. Mục đích:
• Nhằm thu được nhiều nhất năng lượng, nguyên vật liệu thô từ hoạt động khai thác, sử dụng
một nguồn tài nguyên; đồng thời ít gây hại cho môi trường. ii.Biện pháp:
• Thúc đẩy đổi mới công nghệ, đầu tư công nghệ tiên tiến trong khai thác tài nguyên thiên nhiên iii.Ý nghĩa: • Làm hao hụt thấp nhất trữ lượng (quy mô) nguồn tài nguyên hiện có.
• Hạn chế các phụ liệu, phế liệu và chất thải từ lượng tài nguyên được khai thác.
• Giảm thuế tài nguyên, chi phí bảo vệ môi trường…
2. Nâng cao không ngừng chất lượng khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. i. Mục đích:
• Tạo ra nhiều loại sản phẩm với số lượng và chất lượng cao nhất, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. ii. Biện pháp:
• Đối với TN khoáng sản: Phải hướng tới chế biến sâu, dứt khoát không xuất khẩu thô.
• Đối với TN sinh vật: Phải chọn đúng mùa, thời điểm, cá thể khai thác.
• Đối với TN đất: Phải chọn đúng cây – con theo tổ hợp đất
– nước – khí hậu – địa hình… iii. Ý nghĩa:
• Góp phần tạo ra thương hiệu cho các sản phẩm; đảm bảo tạo ra các giá trị trong chuỗi giá trị kinh tế chung…
3. Bảo đảm hiệu quả cao trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. i. Mục đích.
• Nhằm giảm chi phí khai thác, sử dụng tài nguyên; tạo chu kì khai thác, sử dụng tài nguyên
khép kín; giảm thiểu tác động tiêu cực trở lại đối với tài nguyên thiên nhiên và môi trường… ii.Biện pháp:
• Thực hiện tốt công tác khảo sát, thăm dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng từng loại tài nguyên.
• Xác định chính xác và đầy đủ các giá trị kinh tế đa dạng
của nguồn tài nguyên đang khai thác, sử dụng… Ý nghĩa:
Nâng cao tính hiệu quả và bền vững trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
4. Có trách nhiệm kinh tế thỏa đáng trước chủ sở hữu tài nguyên thiên nhiên và trước các
thế hệ mai sau. i. Mục đích.
• Đảm bảo hài hòa ba lợi ích: lợi ích doanh nghiệp, lợi ích nhà nước và lợi ích cộng đồng địa
phương trong khai thác tài nguyên thiên nhiên; đồng thời đảm bảo sự cân đối lợi ích với các thế hệ tương lai. ii. Biện pháp:
• Thực hiện “công khai, minh bạch” trong các hoạt động khai thác tài nguyên.
• Có trách nhiệm kinh tế trước các thế hệ mai sau. iii. Ý nghĩa: •
Đảm bảo sự công bằngtrong khai thác,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ví dụ: -
Trong khai thác khoáng sản ở Việt Nam, do năng lực công nghệ có hạn nên các mỏ
khoáng sản ở Việt Nam chưa được khai thác hết giá trị của mỏ quặng, khiến thất thoát
lớn và ôi nhiễm môi trường. -
Trong khai thác khoáng sản, chế biến sâu là công đoạn nâng cao hàm lượng có ích trong quặng.
Cụ thể: Khai thác và chế biến titan: Hiện nay ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở ‘quặng tinh’ để xuất khẩu :
+Từ quặng titan chế biến ra xỉ titan, giá trị tăng 2,5 lần
+ Từ xỉ titan chế biến ra pigment, giá trị tăng 10 lần
+ Từ pigment tạo ra titan giá trị tăng 80 lần.
Sự thất thoát tài nguyên khi xuất khẩu thô còn thể hiện ở chỗ, hằng năm nước ta còn phải nhập
khẩu khoàng 10,000 tấn bộ titan dioxit từ các nước như Nhật Bản, Trugn Quốc, Australia…
Do đó, việc khai thác cần áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ để bảo đảm hiệu quả
cao trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. -
Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên hiện nay chưa đảm bảo được lợi ích doanh
nghiệp, lợi ích nhà nước và lợi ích cộng đồng địa phương và các thế hệ tương lai. Thể
hiện rõ ở việc các cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho các doanh nghiệp khai thác
khoáng sản bừa bãi, thiếu hiệu quả, ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường cũng như
sức khỏe của người dân địa phương. 10. Kh
ai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên vô hạn?
Khái niệm: Tài nguyên vô hạn là tài nguyên có thể tự tái tạo liên tục, không phụ thuộc vào
sự tác động của con người. Hay, khi tài nguyên này được khai thác, sử dụng thì quá trình tự
nhiên sẽ luôn tự tái tạo lại một cách vô tận.
Mô hình khai thác nguồn tài nguyên vô hạn Phâ nguồn gốc phát sinh Năn Năn Năn …. Vai trò:
- Theo Cơ quan thông tin năng lượng Hoa Kì năm 2006, cơ cấu năng lượng thế giới như sau:
+ Năng lượng hóa thạch chiếm trên 86%: > Dầu mỏ 36,8% > Than 26,6% > Khí đốt 22,9%
+ Năng lượng không hóa thạch: Thủy điện 6,3%
Năng lượng hạt nhân 6%
Năng lượng mặt trời, địa nhiệt, gió...
Việc sử dụng năng lượng hóa thạch trong thời gian qua đã và đang dẫn đến hai thách thức lớn: -
Làm cho nguồn năng lượng hóa thạch cạn kiệt nhanh chóng, đe dọa an ninh năng lượng thế giới. -
Tạo ra lượng phát thải lớn khí nhà kính, làm gia tănghiệu ứng nhà kính, gây biến đổi khí hậu toàn cầu.
=> Chuyển sang khai thác, sử dụng năng lượng tái tạo đang là một yêu cầu khách quan
(do năng lượng hóa thạch cạn kiệt) và cũng là một yêu cầu bức xúc (để ứng phó với
biến đổi khí hậu toàn cầu).
Năng lượng tái tạo đang dần khẳng định vai trò của mình trong sự phát triển kinh tế của
nhân loại như một nguồn vô tận và không gây ô nhiễm môi trường. Đặc điểm: -
Tài nguyên vô hạn có khả năng sử dụng lâu dài, bền vững và thân thiện với môi trường. -
Chi phí tài nguyên không cao, vì các nguồn năng lượng này là tự nhiên. -
Mức độ trung không cao, thường phân bố không đồng đều trong không gian và thời gian. -
Khả năng khai thác phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, với hiệu suất khai thác thường không cao. -
Kỹ thuật khai thác phức tạp, đòi hỏi công nghệ cao nên chi phí đầu tư ban đầu lớn.
VD: Năng lượng mặt trời: + có 5 tỉ năm tuổi
+ Trong một năm, Trái Đất nhận được 5.1020 kcal (tương đương 115.000 tỉ tấn than), ánh
nắng mặt trời chiếu sáng trong 1h đủ để cung cấp năng lượng cho Trái Đất trong một ngày. -
Ánh sáng mặt trời có thể sử dụng trực tiếp như dùng để phơi sấy quần áo, lương thực,
thực phẩm, sưởi ấm các căn nhà mùa đông hoặc dùng hỗ trợ cho việc chạy tàu thuyền, cối xay gió,.. -
Tuy nhiên, ánh sáng mặt trời phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian và
chịu ảnh hường điều kiện thời tiết
Không gian: tập trung ở xích đạo và giảm dần về bên cực ( châu Phi, Mĩ, Ấn Độ,
Nam mĩ có năng lượng mặt trời lớn ( nhà máy điện lớn))
VN: Tiềm năng NLMT tăng dần từ B vào N, tập trung lớn ở phía Nam
Thời gian: 4 mùa, NLMT tập trung vào mùa hè, ít vào mùa đông; nhiều ban ngày, ít ban đêm
+ vào những hôm mưa bão NLMT hiệu suất k cao
+ đòi hỏi áp dụng công nghệ hiện đại mới có thể khai thác Giải pháp:
- Khai thác, sử dụng trực tiếp.
- Khai thác dưới dạng chuyển hóa thành năng lượng điện, sản xuất nhiên liệu. VD:
+ có thể trực tiếp phơi sấy, làm muối, đun nươc nóng… + SX năng lượng điện
TG: Công nghệ quang năng ( nhà máy Shams ( Ả Rập ), nhà máy điện Gemsolar ( TBN )
VN: nhà máy quang điện Thiên Tân ( Quảng Ngãi ) khởi công 19/8/15 với công suất 19,2 MW -
Cần tăng không gian khai thác, thời gian khai thác, hiệu suất khai thác.
VD: có thể khai thác NLMT cả ban ngày và ban đêm -
Cần có sự kết hợp, phối hợp trong khai thác
VD: các nhà máy liên minh điện mặt trời trên TG; kết hợp nhà máy điện mặt trời + điện gió + điện nhiệt… 11. K
hai thác, sử dụng tài nguyên đất đai?
Khái niệm: Đất hay thổ nhưỡng là lớp ngoài cùng của thạch quyển bị biến đổi tự nhiên
dưới tác động tổng hợp của nước, không khí và sinh vật.
Giá trị tài nguyên đất được đo bằng số lượng diện tích (ha, km2) và độ phì (độ màu mỡ). Phân loại:
Theo mục đích sử dụng, đất được chia thành các loại như sau: 1.
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất: - Đất trồng lúa -
Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất Đất nuôi trồng thủy sản - Đất làm muối,…
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất: -
Đất ở (gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị) -
Đất khu công nghiệp, khu kinh tế -
Đất phát triển hạ tầng -
Đất quốc phòng, an ninh,…
3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm: các loại đất chưa xác định mục đích sử dnụg. Vai trò
Đất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người, đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của
con người: là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và là mặt bằng để sản xuất nông, lâm nghiệp… Đặc điểm
1. Đất là nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo, tự phục hồi độ màu mỡ.
Trong đất có các loài sinh vật sinh sống, chúng mang lại nhiều lợi ích, đóng vai trò quan trọng
trong việc cải thiện cấu trúc đất.. Cụ thể như giun đất: -
Nhờ hoạt động đào xới của chúng giúp đất được tơi xốp và thoáng khí, giúp rễ cây có thể
hô hấp đc => tăng khả năng hấp thụ hước của cây. -
Giun đất ăn đất, khi chúng thải phần đất thừa ra ngoài, phần đất này làm nguồn mùn và
dinh dưỡng cho đất=> tăng độ màu mỡ của đất, có lợi cho trồng trọt.
2. Đất là nguồn tài nguyên hữu hạn. -
Tài nguyên đất trên thế giới có tổng diện tích 14,7 tỉ ha, tuy nhiên diện tích đất có khả năng
canh tác chỉ khoảng 3,2 tỉ ha -
Tài nguyên đất ở Việt Nam: tổng diện tích 33 triệu ha. Tuy nhiên diện tích có khả năng
canh tác chỉ khoảng 10 triệu ha.
3. Mục đích sử dụng đất đa dạng: - Có tính loại trừ cao - Dễ bị chuyển đổi.
Chẳng hạn nếu đã sử dụng nguồn tài nguyên đất nào đó vào việc xây dựng một khu đô thị, thì trong diện
tích đó, các nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn đồng thời hiện hữu trước đây hầu như phải “hi sinh” vì mục
đích xây dựng – các mỏ khoáng sản sẽ không được khai thác, nguồn tài nguyên thiên nhiên sinh vật sẽ
phải tiêu hủy, nguồn nước bề mặt thường bị phá hủy hoặc vùi lấp, tài nguyên khí hậu sẽ bị bỏ qua.
Trên thế giới, diện tích các vùng hoang dã đã được chuyển đổi thành đất nông nghiệp chỉ
tính từ năm 1945 đến nay đã lơn hơn cả thế kỉ 18 và 19 cộng lại.
4. Cơ cấu và địa hình đất đai đa dạng, phức tạp.
Ví dụ : Tài nguyên đất ở Việt Nam:
-Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích.
-Địa hình nước ta có cấu trúc được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ nét
theo độ cao, thấp dân từ tây bắc xuống đông nam.
-Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính: tây bắc-đông nam và vòng cung.
-Tài nguyên đất của nước ta đa dạng về loại hình với 64 loại đất khác nhau và được hình thành trên
các loại đá mẹ khác nhau gộp lại làm 13 nhóm đất chính. Trong đó có 2 nhóm đất quan trọng nhất
là: nhóm đất feralit và phù sa.
# phù sa – khai thác, sd sx NN ( trồng lúa – ĐBSCL,ĐBSH )
# Đất feralit trên đất đỏ badan – trồng cây cà phê và cây công nghiệp lâu năm
5. Chất lượng đất dễ bị biến đổi tùy thuộc vào việc sử dụng và quản lí của con người: - Làm suy thoái đất - Cải tạo đất.
VD: biến đổi theo hướng:
# tích cực – đất được cải thiện, nhiều khu đất đã được cải tạo và khai hoang Cải tạo đất :
bón phân hữu có, cung cấp các nguyên tố vi lượng cho đất, hạn chế sử dụng các chất hóa học không tốt cho đất
# tiêu cực – bị suy thoái do tác động của con người như sử dụng nhiều thuốc trừ sâu , vứt
rác bừa bãi, xả các chất thải công nghiệp vào đất
Do yếu tố của thiên nhiên xói mòn, rửa trôi, sa mạc hóa, ô nhiễm đất
# 2/3 S đất NN trên TG đã bị suy thoái ở nhiều mức độ khác nhau ( nghiên cứu các chuyên gia Mt ) Giải pháp -
Coi trọng quy hoạch sử dụng đất, kiên quyết sử dụng đất theo đúng mục đích.
Ví dụ như: Đồng bằng sông Cửu Long ở Việt Nam, là nơi sản xuất cây lúa nước lớn nhất
cả nước, có diện tích đất nông nghiệp lớn có giá trị kinh tế cao, do đó, phải dành tối đa đất
có khả năng nông nghiệp cho canh tác -
Chú trọng kết hợp khai thác, sử dụng với bảo vệ, cải tạo đất; đặc biệt duy trì và cải thiện độ
phì kinh tế cho các loại đất canh tác.
Ví dụ: + sử dụng mô hình nông lâm kết hợp sẽ làm giảm sức ép của con người vào rừng tự
nhiên, giảm tốc độ phá rừng của người dân miền núi, bảo vệ tính đa dạng sinh học của tự nhiên.
+hạn chế sử dụng hóa chất trong xản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh các biện pháp ngừa sâu
bệnh tổng hợp như các loài sinh vật thiên địch, biện pháp sinh học như nuôi giun đất, biện
pháp trồng trọt như luân canh, đa canh,.. 12. K
hai thác, sử dụng tài nguyên nước?
1. Tài nguyên nước là toàn bộ lượng nước có trong các thủy vực trên trái đất mà con người có thể
sử dụng được cho các hoạt động dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội.(Theo giáo trình Môi
trường và con người, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010)
“Tài nguyên nước bao gồm nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.(Theo Luật tài nguyên nước 2012) 2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại tài nguyên nước khác nhau.
Theo nguồn gốc tạo thành, tài nguyên nước có thể chia thành: Nước mưa Nước biển Nước bề mặt Nước ngầm 3. Vai trò
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường,
quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Nước được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như:
Sử dụng nước cho sinh hoạt
Sử dụng nước trong nông nghiệp
Sử dụng nước trong thủy sản
Sử dung nước trong công nghiệp
Sử dụng nước trong giao thông thủy
Sử dụng nước để sản xuất điện
VD: Trong sinh hoạt, theo Bộ TNMT năm 2008 tiêu chuẩn cấp nước của 1 người dân là 150l/1 người Trong CN:
Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Người ta ước tính rằng 20% lượng nước sử
dụng trên toàn thế giới là cho công nghiệp
Mỗi ngành công nghiêp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau.
Ví dụ: phải mất 10 lít nước để sản xuất ra 1 tờ giấy; tương tự, cần 91 lít nước để sản xuất ra 500g nhựa. 4. Đặc điểm
Nước là tài nguyên có khả năng tái tạo cả về lượng và về chất.
thể hiện thông qua vòng tuần hoàn nước > khả năng tái tạo về lượng nước tuần hoàn lớn
và nhỏ; thông qua quá trình lí, hóa, sinh > TN nước được tái tạo về mặt chất
Nước là nguồn tài nguyên hữu hạn. TG: 1,4 tỉ km 3 + 97% nước mặn
+ 3% nước ngọt + 70% thể rắn ( đóng băng vĩnh cửu – tảng băng ) + 30% + 98% nước ngầm + 2% nước bề mặt
chỉ có thể khai thác 0,5 % tổng lượng nước trên TG bao gồm cả nước mặt và nước ngầm
VN thuộc diện quốc gia thiếu nước. Theo đánh giá từsố liệu của Bộ TMMT Việt Nam
chỉ tiêu thụ 3600m3/ 1 năm, thấp hơn so với tiêu chuẩn thế giới là 4000m3
+ tổng lượng nước bề mặt ≈ 830 – 840 m / năm 3
+ chỉ có 310 tỉ m3 được tạo ra do mưa rơi trong lãnh thổ ( chiếm 37% )
+ còn lại do lượng mưa ở ngoài lãnh thổ chảy ra ( chiếm 63% )
+ tổng lượng nước ngầm có ≈63 – 65 m / năm 3
Trữ lượng nước phân bố không đồng đều theo thời gian và không gian.
mùa lũ kéo dài 3- 6 tháng nhưng lượng nước chiếm tới 70 – 80% tổng lượng dòng chảy năm
mùa cạn kéo dài 6 – 9 tháng chỉ chiếm 20 – 30% lượng nước trong cả năm ( Tây
Nguyên, Ninh Thuận, ĐBSCL )
mưa nhiều ở Bắc Giang, Hoàng Liên Sơn, Móng Cái, đèo Hải Vân… có lượng mưa tb: 3000 – 5000 mm/ năm
mưa ít ở Mường Xén, Phan Răng… lượng mưa tb: 600 – 700 mm/năm
→ ảnh hưởng đến cs con người
Chất lượng nước có thể bị suy giảm nếu không được khai thác, sử dụng hợp lí
Cùng với sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế, tài nguyên nước đang ngày càng
khan hiếm dần do sự phân bố không đồng đều, tình trạng khia thác quá mức, ô nhiễm môi trường
nếu khai thác, sd nước k hợp lí – gây ra lãng phí tài nguyên nước, ô nhiễm… 5. Giải pháp, vận dụng
Duy trì chất lượng nguồn nước ở ngưỡng cần thiết
Đây là yêu cầu bắt buộc đảm bảo chức năng là một thành phần cơ bản của hệ nuôi dưỡng sự sống.Bảo
vệ tài nguyên nước sẽ góp phần tạo ra một giá trị kinh tế trực tiếp và gián tiếp rất cần phải coi trọng
trong quá trình phát triển của mỗi vùng
Vì: Nguồn nước rất dễ bị ô nhiễm do nước thải từ sinh hoạt từ các khu dân cư, nhà máy công nghiệp
hoặc bị nhiễm độc do sự thừa của thuốc bảo vệ thực vật ở các vùng nông nghiệp…
Nếu dưới sự tác động của các quá trình trên làm chất lượng nguồn nước không được đảm bảo các tiêu
chuẩn về lí, hóa, sinh thì:
+ sẽ đe dọa nghiêm trọng đến đời sống các sinh vật thủy sinh, nhất là các sinh vật non trẻ hay đang
trong thời kì sinh sản dẫn đến nguy cơ nghèo kiệt, giảm dần về sinh khối, thậm chí có thể dẫn đến
nguy cơ mất khả năng phục hồi của các loại sinh vật này
+ nguồn nước tưới: các loại nước kém chất lượng sẽ làm tăng sự thâm nhập các chất độc hại vào các
loại rau, củ, quả…để từ đó tích độc vào cơ thể loài động vật tiêu thụ - kể cả con người
→ như vậy duy trì chất lượng nguồn tài nguyên nước đảm bảo chức năng là một thành phần cơ bản
của hệ nuôi dưỡng sự sống. Bảo vệ tài nguyên nước sẽ góp phần tạo ra một giá trị kinh tế cả trực tiếp
và gián tiếp rất cần phải coi trọng trong quá trình phát triển của mỗi vùng
+ xử lí chất thải, nước thải khi cho ra ngoài mt + thu gom rác thải
Điều tiết hợp lí nguồn nước giữa các mùa, giữa các vùng
Trong các nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh nói chung và tài nguyên có khả năng phục hồi nói
riêng, TN nước có sự biến động rõ ràng nhất giữa các mùa trong năm, thường quá dư thừa trong mùa
mưa và thiếu hụt nước trong mùa khô. Vì thế:
- mùa mưa cần điều tiết bớt nước đi để tránh xảy ra lũ lụt, ngậm úng, chết cây vì bị ngâm nước
Ví dụ: xây dựng hệ thống cấp thoát nước trong mùa mưa để xả lũ
- mùa khô cần có dự trữ nước cần thiết, để đảm bảo nhu cầu sinh hoạt, tưới tiêu cho cây trồng
Ví dụ: xây dựng các hồ chứa nước, hồ thủy lợi kiêm chức năng thủy điện ( Hòa Bình, Sơn La )
Đồng thời cần có phương án điều tiết nước hợp lí giữa các vùng thừa và thiếu nước, tạo ra sự cân đối
cần thiết về nước so với các thành phần của hệ sinh thái. Cụ thể cần căn cứ đặc điểm khí hậu, thời tiết
của khu vực, sự phân hóa của lượng mưa trung bình hàng năm, mức độ phong phú của nguồn nước
trong vùng…để xây dựng các phương án điều tiết cho phù hợp
Khai thác, sử dụng nguồn nước ngầm ở mức độ hợp lí
+ So với nguồn nước bề mặt, nguồn nước ngầm thường có chất lượng ổn định hơn, trữ lượng cũng
biến động ít hơn giữa các thời điểm, giữa các mùa trong năm.
+ Tuy nhiên nguồn nước ngầm có độ tái sinh chậm, nếu khai thác sử dụng quá mức sẽ tạo ra nguy cơ
thiếu hụt, thậm chí có thể gây ra sự sụt lún trong tương lai
→Nếu muốn khai thác , cần phải có phương án khai thác, sử dụng hợp lí; tránh khai thác, sử dụng tùy
tiện làm nước sinh hoạt hoặc tưới tiêu cho mùa khô; nhưng cùng không được khai thác quá mức, vượt
xa khả năng tái tạo sẽ làm giảm nhanh chất lượng nguồn nước
+ khai thác quá mức – gây ra sụt lún
Số liệu sụt lún toàn vùng ĐBSCL và một số tỉnh trong khu vực giai đoạn 1991 – 2016 ( nghiên cứu
các nhà khoa học Hà Lan ) toàn vùng ĐB SCL bị lún 18 cm, có nơi lún tới 53cm ; Sóc Trăng lún
35cm, Cà Mau lún 30cm, Cần Thơ lún 20cm 13. Tạ
i sao chất lượng môi trường là hàng hóa đặc biệt ? Ý nghĩa của hàng hóa chất lượng môi trường? Khái niệm: -
Chất lượng môi trường là một thuật ngữ được dùng để nói đến trạng thái của môi trường tự nhiên. -
Chất lượng môi trường được thể hiện ở khả năng đáp ứng các yêu cầu sống, sinh hoạt, sản
xuất và các nhu cầu khác của con người. -
Hàng hóa là sản phẩm do lap động của con người thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người và được sản xuất ra để trao đổi, mua bán.
Chất lượng môi trường là hàng hóa hàng hóa vì có đầy đủ hai thuộc tính của hàng hóa: - Chất lượng môi trường thỏa mãn các nhu cầu của con người,
trong đó quan trọng nhất là nhu cầu sống và tồn tại. -
Chất lượng môi trường ngày nay có được một phần là do lao động sản xuất của con người tạo ra
Khi xác định được các chi phí của quá trình tái sản xuất chất lượng môi trường thì chất
lượng môi trường có thể thành sản phẩm để trao đổi mua bán.
Chất lượng môi trường là hàng hóa đặc biệt, vì: -
Việc hình thành do cả tự nhiên và con người. -
Giá trị sử dụng (công dụng) luôn cần thiết đối với con người. -
Giá cả luôn thấp hơn giá trị. -
Xuất hiện hiện tượng tiêu dùng không trả tiền.
Ý nghĩa của việc coi trọng chất lượng chất lượng môi trường là hàng hóa: -
Xóa bỏ quan niệm chất lượng môi trường là do tự -
Việc sử dụng phải trả tiền sẽ giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn. -
Giúp hình thành một thị trường hàng hóa dịch vụ - môi trường. -
Nâng cao ý thức, thúc đẩy hành động bảo vệ môi trường.
Bảo vệ môi trường phải gắn với những hành động thiết thực, Ý thức phải được nâng lên thành
hành động cụ thể, cần đẩy mạnh các hoạt động giáo dục môi trường trên các phương tiện thông
tin cho mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ.
14. Thất bại của thị trường đối với ngoại ứng tích cực tới môi trườ ng?
15. Thất bại của thị trường đối với ngoại ứng tiêu cực tới môi trườ ng?
16. Các giải pháp kiểm soát ô nhiễm (mua quyền gây ô nhi
ễm, Định lý coase, thuế pigou)?
17. Phân tích lợi ích – chi phí trong đánh giá tác động môi trường?
18. Sự cần thiết quản lý nhà nước về môi trường?
19. Các công cụ pháp lý trong quản lý môi trường?
20. Thuế tài nguyên và thuế ô nhiễm môi trường?
21. Các công cụ khoa giáo trong quản lý môi trường?