



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58478860 Chương 1:
1/ Khái niêm, đặc điểm và vai trò của hoạt động đầu tư phát triển.
2/ Sự cần thiết phải thực hiện đầu tư theo dự án
3/ Khái niệm, công dụng và phân loại dự án đầu tư. Mối quan hệ giữa phân loại dự án và công tác quản lý dự án đầu tư?
4/ Chu kỳ dự án đầu tư. Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kỳ dự án?
5/ Vai trò của công tác lập dự án đầu tư. Có cần thiết phải lập dự án với mọi hoạt động đầu tư không? Vì sao? Chương 2:
6/ Yêu cầu và các căn cứ để soạn thảo dự án đầu tư? Các yêu cầu và căn cứ này có ảnh hưởng như thế nào
đến tính khả thi của dự án?
7/ Nội dung các cấp độ nghiên cứu trong quá trình soạn thảo một dự án đầu tư. Phân tích mối liên hệ giữa
các cấp độ nghiên cứu? Có cần thiết tất cả các dự án đầu tư đều trải qua các cấp độ nghiên cứu này không?
8/ Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi theo văn bản QLNN hiện hành
9/ Trình bày tóm tắt những nội dung cần nghiên cứu khi soạn thảo một dự án đầu tư (điều kiện vĩ mô, thị
trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý & nhân sự, tài chính, KTXH) ? Dự án như thế nào được coi là khả thi?
10/ Phân tích mối quan hệ giữa 3 nội dung nghiên cứu Thị trường – Kỹ th – Tài chính khi soạn thảo dự án? Chương 3
11/ Vai trò của nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến dự án.
12/ Nội dung phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện một
dự án đầu tư. Lấy ví dụ minh họa.
13/ Mục đích và vai trò của nghiên cứu thị trường khi soạn thảo dự án.
14/ Nội dung của nghiên cứu thị trường dự án. Lấy ví dụ minh họa
15/ Mối quan hệ giữa nghiên cứu thị trường và các nội dung nghiên cứu khác của dự án. Chương 4
16/ Vị trí và yêu cầu của phân tích kỹ thuật? Mối quan hệ giữa phân tích kỹ thuật với các nội dung nghiên cứu khác của dự án
17/ Nội dung của nghiên cứu kỹ thuật dự án. Chương 5
18/ Các nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư?
19/ Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý dự án? Các hình thức tổ
chức quản lý vận hành dự án đầu tư chủ yếu?
20/ Nội dung và phương pháp phân tích, dự kiến nhân sự và chi phí nhân lực thực hiện dự án?
21/ Trình bày tóm tắt nội dung tổ chức- quản trị/quản lý dự án khi soạn thảo dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi)? lOMoAR cPSD| 58478860
(chú ý 2 nội dung lớn: (1) cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện DA, giai
đoạn vận hành khai thác DA; (2) dự kiến số lượng lao động của dự án và quỹ lương hàng năm) Chương 6
22/ Mục đích, vai trò và yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư?
23/ Nội dung của phân tích tài chính dự án.
24/ Mối quan hệ giữa phân tích tài chính và các nội dung nghiên cứu khác của dự án.
25/ Các phương pháp xác định tổng mức đầu tư theo văn bản QLNN hiện hành.
26/ Lập các báo cáo tài chính và xác định dòng tiền dự án quan điểm TIPV, EPV (phương pháp trực tiếp, gián tiếp)
27/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
28/ So sánh lựa chọn dự án đầu tư Chương 7
29/ Sự cần thiết phải nghiên cứu khía cạnh kinh tế - xã hội dự án đầu tư? Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
kinh tế xã hội dự án đầu tư?
30/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội dự án đầu tư.
31/ So sánh sự giống và khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế xã hội dự án?
1/ Khái niêm, đặc điểm và vai trò của hoạt động đầu tư phát triển.
Khái niệm: Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì
và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đặc điểm:
- Quy mô tiền vốn, vât tư, lao độ
ng c ̣ ần thiết cho hoạt đông đ ̣
ầu tư phát triển thường rất lớn.
- Vốn đầu tư lớn nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiên đ ̣ ầu tư. - Lao đông c ̣
ần sử dụng cho dự án rất lớn, đăc biệ
t đối ṿ ới các dự án trọng điểm quốc gia.
- Thời kì đầu tư kéo dài: thời kì đầu tư tính từ khi khởi công thực hiên ḍ ự án đến khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt đông.̣ - Thời gian vân ḥ
ành các kết quả đầu tư kéo dài: thời gian vân ḥ ành các kết quả đầu tư tính từ khi
đưa công trình vào hoạt đông cho đ ̣ ến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình.
- Trong suốt quá trình vân ḥ ành, các thành quả đầu tư chịu sự tác đông c ̣
ủa cả 2 măt, c ̣ ả tích cực và
tiêu cực, các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hôi.̣
- Các thành quả của hoạt đông đ ̣
ầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác
dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng lên, do đó, quá trình thực hiên đ ̣ ầu tư cũng như thời kì vân ḥ
ành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hôi vùng.̣ lOMoAR cPSD| 58478860
- Đầu tư phát triển có đô ṛ ủi ro cao: do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kì đầu tư kéo dài và thời gian vân ḥ
ành các kết quả đầu tư cũng kéo dài…nên mức đô ṛ ủi ro của hoạt đông đ ̣ ầu tư phát triển thường cao.
- Sự cần thiết phải thực hiện đầu tư theo dự án
(Vai trò của ĐTPT) Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, là một
lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối
với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
có, và vì thế, là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp. 2/ Làm rõ sự
cần thiết đầu tư theo DA khi thực hiện hoạt động ĐTPT?
- Bản chất, vai trò, đặc điểm
Hoạt động ĐTPT có những đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu tư khác, đó là: (1)
Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
Do hoạt động đầu tư phát triển thường là các công trình xây dựng nên thường cần một lượng vốn khá lớn.
Trong quá trình thi công, xây dựng công trình thì số vốn đó nằm khê đọng hoàn toàn trong công trình. Phải
đến khi hoàn thành quá trình thực hiện đầu tư thì mới có thể thu được lợi nhuận để hoàn vốn. (2)
Hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động có tính chất lâu dài được thể hiện ở thời gian thực hiện đầu
tư (thời gian xây dựng công trình của dự án)
Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ số vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng. Do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực
và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, chính trị, xã hội, kinh tế. (3)
Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố không
ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian
Mọi hoạt động đầu tư đều chịu ảnh hưởng từ những yếu tố có sự thay đổi theo thời gian và không gian, ví
dụ như giá cả nguyên nhiên vật liệu, chi phí cung cấp yếu tố đầu vào và đầu ra cho sản phẩm hay năng suất
và năng lực phục vụ của công trình (4)
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
Giá trị sử dụng có thể lên đến hàng trăm năm, hàng ngàn năm và thâm chí tồn tại vĩnh viễn như các công
trình kiến trúc nổi tiếng thế giới (Kim Tự Tháp cổ Ai Cập, Nhà thờ LA Mã ở Rome, Vạn Lý Trường Thành
ở Trung Quốc…), điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển.
(5)Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo
dựng lên: Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển thường là các công trình xây dựng thường phát
huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên nên quá tình thực hiện đầu tư và cả thời kỳ vận hành đầu
tư đều chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên (địa hình, khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng,..), tình hình
phát triển kinh tế hay môi trường xã hội của vùng.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được mục tiêu mong muốn, đem lại
hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị. Đồng thời phải dự đoán
được các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi kết thục hoạt
động của dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. lOMoAR cPSD| 58478860
Vì vậy, DA đầu tư được soạn thảo tốt sẽ là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện
các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả KT-XH mong muốn.
3/ Khái niệm, công dụng và phân loại dự án đầu tư. Mối quan hệ giữa phân loại dự án và công tác
quản lý dự án đầu tư?
Khái niệm: Dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các tài nguyên hữu hạn hiện có để tạo ra
những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư và cho xã hội.Là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để
tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian xác định (Theo Luật Đầu tư).
DAĐT xem xét trên các mặt: hình thức, quản lý, kế hoạch hoá, nội dung
Về nội dung, DAĐT bao gồm 4 thành phần chính
- Mục tiêu thể hiện ở 2 mức:
+ Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu chung của một quốc
gia. Mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế xã hội
+ Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư: đó là các mục tiêu cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án. Mục
tiêu này được thể hiện qua những lợi ích tài chính mà chủ đầu tư thu được từ dự án. -
Các kết quả: là những kết quả cụ thể, có thể định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự
án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án. -
Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. -
Các nguồn lực: về vật chất, tài chính, con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị
hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là VĐT cho dự án. Công dụng: -
Đối với chủ đầu tư:+ Là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư+ Là cơ sở để xin phép đầu tư,
cấp phép hoạt động+ Là cơ sở để xin phép nhập khẩu máy móc thiết bị, hưởng các ưu đãi+ Là cơ sở để tìm
kiếm đối tác đầu tư, được vay vốn+ Là căn cứ để xem xét giải quyết về quyền lợi, nghĩa vụ và các mối quan hệ giữa các bên -
Đối với nhà nước:+ Là căn cứ để quan trọng để đánh giá, thẩm định dự án+ Là căn cứ quyết định đầu
tư (đối với các dự án sử dụng vốn NSNN)+ Là cơ sở để cấp phép đầu tư (cấp giấy chứng nhận đầu tư) + Là
cơ sở để đánh giá việc tuân thủ theo pháp luật+ Là căn cứ để xem xét giải quyết về quyền lợi, nghĩa vụ và
các mối quan hệ giữa các bên -
Đối với định chế tài chính:+ Là căn cứ quan trọng để đánh giá các nội dung đảm bảo tuân thủ đúng
quy định của hệ thống+ Là cơ sở để xác định tổng vốn cho vay, đánh giá mức độ rủi ro+ Là cơ sở để đánh
giá hiệu quả của dự án+ Là cơ sở để cho vay vốn+ Là căn cứ để xem xét giải quyết về quyền lợi, nghĩa vụ
và các mối quan hệ giữa các bên
Đặc trưng:+ Có mục đích rõ ràng+ Có chu kỳ phát triển riêng, thời gian tồn tại hữu hạn+ DA liên quan
đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với QLDA+ Môi trường
hoạt động của dự án là “va chạm”, có sự tương tác phức tạp giữa dự án này với dự án khác, giữa bộ phận
quản lý này với bộ phận quản lý khác.+ Sản phẩm của DA mang tính chất cá biệt+ Tác động đến môi
trường tự nhiên, kinh tế, xã hội+ DA có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của hoạt động ĐTPT lOMoAR cPSD| 58478860
Sự cần thiết phải phân loại dự án đầu tư: Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư, cần tiến hành phân loại các dự án đầu tư.
Có thể phân loại các DA đầu tư theo các tiêu thức sau:
a. Xét theo cơ cấu tái sản xuất
DA đầu tư theo chiều rộng: Mua sắm móc móc thiết bị, xây dựng mới nhà xưởng, cấu trúc,.. dựa theo trình
độ công nghệ hiện có. Đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động
để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao.
DA đầu tư theo chiều sâu: Cải tạo, mở rộng, nâng cấp thiết bị, đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ
hoặc xây dựng mới nhưng trên cơ sở kỹ thuật hiện đại hơn nhằm tăng năng suất, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả đầu tư. Đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu,
độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
➔ Ý nghĩa: Việc phân chia dự án đầu tư theo tiêu chí này giúp các doanh nghiệp xác định được lượng vốn
cũng như thời gian thu hồi vốn cho dự án, từ đó có kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý. Ngoài ra
việc phân chia theo cơ cấu tái sản xuất giúp dự trù được các rủi ro có thể xảy ra. Trên thực tế, đầu tư
theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu có mối quan hệ mật thiết với nhau, một dự án muốn bền vững
và hiệu quả thì phải phát triển được theo cả chiều rộng và chiều sâu. Do đó các dự án cần phải có kế
hoạch cụ thể để phát triển được toàn diện tùy theo từng giai đoạn.
b. Xét theo lĩnh vực hoạt động trong XH
- Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
- Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật
- Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…
Hoạt động của các dự án này có quan hệ tương hỗ với nhau. Các dự án đầu tư phát triển khoa học
kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao; còn các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự
án đầu tư phát triển khoa học, kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác. ➔ Ý nghĩa:
- Giúp nhà nước quản lý kế hoạch huy động vốn trong quá trình thực hiện đầu tư.
- Phân bổ vốn đầu tư vào các lĩnh vực một cách phù hợp.
- Quản lý quá trình đầu tư.
c. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn đã bỏ ra: DA đầu tư ngắn hạn; DA đầu tư dài hạn
➔ Ý nghĩa:Liên quan đến khâu lập KHĐT – kế hoạch huy động vốn, Kế hoạch phân bổ nguồn vốn
- Kết hợp các mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài
d. Theo mức độ quan trọng và quy mô của dự án
Tùy theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tư được chia làm 4 nhóm: Dự án quan trọng
quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư), dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.
Đối với các dự án đầu tư nước ngoài được chia thành 3 nhóm: dự án nhóm A, dự án nhóm B và các dự
án phân cấp cho các địa phương. lOMoAR cPSD| 58478860
➔ Ý nghĩa: Giúp phân cấp quản lý của cơ quan có thẩm quyền nhằm giám sát quá trình thi công, nhằm
quản lý năng lực của tổ chức, cá nhân hành nghề lập dự án và quản lý dự án; ngoài ra còn để quản lý
các chi phí phát trình trong quá trình thực hiện dự án.
e. Theo nguồn vốn: DA có nguồn vốn huy động trong nước: nguồn vốn NN, nguồn vốn ĐTPT của NN,….
DA có nguồn vốn huy động từ nước ngoài
Ý nghĩa: Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn, vai trò của mỗi nguồn vốn
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế cũng như
các giải pháp thích hợp đối với việc quản lý các dự án đối với từng nguồn vốn huy động
Mối quan hệ giữa phân loại dự án và công tác quản lý dự án đầu tư? (giống phần ý nghĩa nhưng viết
nội sang phần quản lý công tác dự án đầu tư một tí)
- Xét theo cơ cấu tái sản xuất có Dự án đầu tư theo chiều rộng và Dự án đầu tư theo chiều sâu, Việc phân chia
dự án đầu tư theo tiêu chí này giúp các doanh nghiệp xác định được lượng vốn cũng như thời gian thu hồi
vốn cho dự án, từ đó có kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý. Ngoài ra việc phân chia theo cơ cấu tái
sản xuất giúp dự trù được các rủi ro có thể xảy ra. Trên thực tế, đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều
sâu có mối quan hệ mật thiết với nhau, một dự án muốn bền vững và hiệu quả thì phải phát triển được theo
cả chiều rộng và chiều sâu. Do đó các dự án cần phải có kế hoạch cụ thể để phát triển được toàn diện tùy
theo từng giai đoạn. Việc phân loại theo cơ cấu sản xuất hỗ trợ doanh nghiệp quản lý dự án đầu tư một cách hiệu quả.
- Xét theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội, dự án đầu tư có thể phân thành:
+ Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
+ Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật
+ Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…
Các dự án này có mối quan hệ tương hỗ, gắn kết với nhau, góp phần giúp nhà nước quản lý kế hoạch huy
động vốn trong quá trình thực hiện đầu tư; Phân bổ vốn đầu tư vào các lĩnh vực một cách phù hợp cũng như
tăng hiệu quả trong công tác quản lý, quá trình quản lý đầu tư.
- Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội phân loại theo Dự
án đầu tư thương mại và Dự án đầu tư sản xuất cũng hỗ trợ rất nhiều trong hoạt động quản lý dự án đầu tư.
Trên giác độ điều tiết Vĩ mô, Nhà nước thông qua các cơ chế chính sách của mình để hướng dẫn được các
nhà đầu tư không chủ đầu tư vào lĩnh vực thương mại mà còn cả lĩnh vực sản xuất.
+ Trong công tác quản lý vĩ mô trong đầu tư: thông qua cơ chế => điều tiết hợp lý : hướng dẫn các nhà
ĐT không chỉ đầu tư vào lĩnh vực thương mại mà còn ĐT vào lĩnh vực sản xuất theo định hướng và mục
tiêu đã dự kiến trong chiến lược phát triển KT-XH của đất nước.
+ Đối với hoạt động đầu tư sản xuất: đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị ĐT phải có khả năng thực
hiện đc và mang lại lợi nhuận chắc chắn, ra qđ rồi phải đảm bảo thi công công trình đúng tiến độ, chất
lượng => vận hành khai thác mới dần thu hồi đc vốn và có lãi => thực hiện đc mục tiêu đầu tư=> đòi hỏi
chủ nguồn vốn phải đảm bảo đc các công tác quản lý hoạt động kinh doanh.
- Tiêu chí xét theo thời gian thực và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra phân loại thành 2 dự án là
Dự án đầu tư ngắn hạn và Dự án đầu tư dài hạn cũng góp phần hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện được các
công tác quản lý hoạt động kinh doanh hiệu quả thông qua hỗ trợ quản lý khâu lập KHĐT – kế hoạch huy
động vốn, Kế hoạch phân bổ nguồn vốn và giúp doanh nghiệp kết hợp các mục tiêu trước mắt và mục tiêu
lâu dài để từ đó phát triển đúng định hướng.
- Xét theo nguồn vốn bao gồm những dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, đầu tư bằng nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, đầu tư bằng nguồn vốn
huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác và Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp.Việc phân
loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn, vai trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển lOMoAR cPSD| 58478860
kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế cũng như các giải pháp thích hợp
đối với việc quản lý các dự án đối với từng nguồn vốn huy động từ đó giúp công tác quản lý được diễn ra một cách hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58478860
4/ Chu kỳ dự án đầu tư. Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kỳ dự án? a)
Khái niệm: Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua
bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoành thành chấm dứt hoạt động. b)
Các giai đoạn trong chu kỳ DA đầu tư: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đtu
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Là giai đoạn tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của hai giai đoạn
sau. Đặc biệt là giai đoạn vận hành kết quả. Giai đoạn này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng mức đầu
tư (0,5-10%) nhưng lại quyết định rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn ở giai đoạn thực hiện đầu tư. -
Yêu cầu: tính toán chính xác thông tin, các dự đoán dự báo phải chính xác, khoa học, minh bạch. - Các bước gồm có: o
Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư o
Nghiên cứu tiền khả thi o Nghiên cứu khả thi o Thẩm định DA
Giai đoạn thực hiện đầu tư: Thời gian thực hiện giai đoạn này kéo dài nên số vốn đầu tư trong giai đoạn này
chiếm phần lớn trong số vốn đầu tư của dự án, nó nằm khê động trong suốt quá trình đầu tư mà không sinh
lời, từ đó có thể dẫn tới rủi ro tăng lên.nó liên quan trực tiếp tới kết quả của quá trình thực hiện đầu tư. Ở
đây, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư.
-Yêu cầu: vấn đề thời gian và tiến độ dự án phải được đảm bảo các kết quả đầu tư và chi phí của dự án đã được duyệt. - Các bước gồm có: o
Hoàn tất các thủ tục đầu tư o Thiết kế và lập
dự toán thi công xây lắp công trình o Thi công xây
lắp công trình, đào tạo lao động o Bàn giao, nghiệm thu, thanh quyết toán
Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư: Vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt được các
mục tiêu của DA. Giai đoạn này chịu nhiều ảnh hưởng từ hai giai đoạn trước, nếu 2 giai đoạn trước làm tốt
sẽ thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết quả đầu tư. -
Yêu cầu: DA phải có hiệu quả cao về mặt tài chính và XH - Các bước gồm có: o
Sử dụng chưa hết công suất o Sử
dụng công suất ở mức cao nhất o Công suất
giảm dần và kết thúc dự án c)
Mối quan hệ giữa 3 giai đoạn trong 1 DA -
Trong 3 giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề hay quyết định sự thành công hay thất bại
của hai giai đoạn sau. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 90-99.5% vốn đầu
tư của DA ở giai đoạn thực hiện đầu tư cũng như tạo thuận lợi cho giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, lOMoAR cPSD| 58478860
thời gian, chất lượng).Chuẩn bị đầu tư tốt cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của DA được thuận lợi,
nhanh chóng thu hồi vốn và có lãi, nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến.Giai đoạn thực hiện
đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến vận hành kết quả đầu tư, nếu giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra các sản phẩm
tốt thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của DA chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình
tổ chức quản lý hoạt động các kết quả đầu tư.
5/ Vai trò của công tác lập dự án đầu tư. Có cần thiết phải lập dự án với mọi hoạt động đầu tư không? Vì sao?
a) Đối với chủ đầu tư:
- Dự án đầu tư là một cơ sở quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có nên tiến hành đầu tư dự án hay ko.
- Dự án đầu tư là công cụ để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư cho dự án.
- Dự án đầu tư là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
- Dự án đầu tư là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có điều chỉnh kịp thời những tồn tại, vướng mắc
trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để giải quyết các mối quan
hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án. b). Đối với các đối tác ngân hàng
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết
định có nên tài trợ cho dự án hay không và nếu tài trợ thì tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
c). Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
- Dự án đầu tư là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư.
- Là căn cứ pháp lý để toà án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá
trình thực hiện dự án sau này. *Hậu quả khi không lập dự án không có cơ sở để xác định mức lãi lỗ của dự
án,thiếu thông tin tài liệu khi kêu gọi góp vốn, liên doanh hoặc thuế phụ nhân hàng cho vay vốn, khó khăn
trong việc theo dõi tiến độ,không có căn cứ xin ưu đãi ,trách nhiệm các bên liên quan không rõ ràng
6/ Yêu cầu và các căn cứ để soạn thảo dự án đầu tư? Các yêu cầu và căn cứ này có ảnh hưởng như
thế nào đến tính khả thi của dự án? a) Yêu cầu
Cần phải nghiên cứu toàn diện kỹ càng các điều kiện để đưa ra và lựa chọn được các giải pháp khả thi của dự
án trên các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý và nhân sự, tài chính và kinh tế xã hội. Vì vậy việc
lập hồ sơ dự án phải đảm bảo một số yêu cầu sau: lOMoAR cPSD| 58478860 -
Đảm bảo dự án được lập ra phù hợp với các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy định của các cơ quan
quản lý Nhà nước, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. -
Đảm bảo độ tin cậy và mức chuẩn xác cần thiết của các thông số phản ánh các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
của dự án trong từng giai đoạn nghiên cứu. -
Đánh giá được tính khả thi của dự án trên các phương diện, trên cơ sở đưa ra các phương án, so sánh
lực chọn phương án tốt nhất. b) Căn cứ soạn thảo: Các căn cứ pháp lý: -
Chủ trương, kế hoạch, chính sách phát triển KT-XH của Nhà nước, của địa phương, ngành. -
Hệ thống văn bản pháp quy: o
Văn bản pháp luật chung là các luật hiện hành áp dụng chung trong mọi lĩnh vực o Văn bản
Pháp luật và quy định liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư. o
Các Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn của các Bộ, ngành liên quan đến việc thi hành các luật, nghị định của Chính phủ.
Các quy chuẩn, quy phạm và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể (trong và ngoài nước) -
Quy phạm sử dụng đất đai trong các khu đô thị, khu công nghiệp -
Quy phạm về tĩnh không trong công trình cầu, cống, hàng không -
Tiêu chuẩn cấp công trình, các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể đối với từng loại công trình -
Tiêu chuẩn về môi trường, công nghệ, kỹ thuật riêng của từng ngành…
Các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài nước -
Các điều ước quốc tế chung đã được kí kết giữa các tổ chức quốc tế hay Nhà nước với Nhà nước -
Quy định của các tổ chức tài trợ vốn, các quỹ tín dụng xuất khẩu của các nước -
Các quy định về thương mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm…
Trong nhiều trường hợp, kinh nghiệm thực tế về hoạt động đầu tư nói chung, quá trình thực hiện các dự án
tại các địa phương ở nước ta là những căn cứ quan trọng để lập và thẩm định dự án. Một dự án được coi là
khả thi khi Dự án phải đảm bảo những yêu cầu khi soạn thảo, bên cạnh đó DA cũng cần dựa vào những căn
cứ pháp lý; Các quy chuẩn, quy phạm và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể (trong và
ngoài nước); Các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài nước
7/ Nội dung các cấp độ nghiên cứu trong quá trình soạn thảo một dự án đầu tư. Phân tích mối liên hệ
giữa các cấp độ nghiên cứu? Có cần thiết tất cả các dự án đầu tư đều trải qua các cấp độ nghiên cứu này không?
a, ND các cấp độ nghiên cứu
Quá trình soạn thảo các dự án đầu tư trải qua ba cấp độ nghiên cứu theo hướng ngày càng chi tiết hơn, chi
phí tốn kém hơn, thời gian cần thiết cho việc hoàn thành các công việc nghiên cứu dài hơn và do đó mức độ
chính xác cao hơn, những kết luận rút ra ngày càng chuẩn xác. Các cấp độ nghiên cứu đó là: lOMoAR cPSD| 58478860
- Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư
- Nghiên cứu tiền khả thi - Nghiên cứu khả thi
1. Nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư: Là giai đoạn hình thành DA và là bước nghiên cứu sơ bộ
nhằm xác định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành trong chlược phát triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nc.
- Mục tiêu: Xác định các khả năng đầu tư nhanh chóng và ít tốn kém về chi phí
- Đặc điểm nghiên cứu: khá sơ sài, chủ yếu dựa vào ước tính tổng hợp hoặc các DA tương tự
- Nội dung: Xem xét nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành một công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả
sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
- Cần phân biệt hai cấp độ nghiên cứu cơ hội: •
Cơ hội đầu tư chung: cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nước nhằm phát hiện
những lĩnh vực, những bộ phận hoạt động KTXH cần và có thể đầu tư trong từng thời kỳ phát triển. •
Cơ hội đầu tư cụ thể: cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ
nhằm phát hiện những khâu, những giải pháp kinh tế kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ của đơn vị cần và có thể được đầu tư trong từng thời kỳ kế hoạch.
- Căn cứ để phát hiện cơ hội đầu tư: •
Chiến lược phát triển KTXH của vùng, đất nước hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, cơ sở •
Nhu cầu thị trường trong nước và thế giới •
Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng trong nước và thế giới •
Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính, quan hệ quốc tế
2. Nghiên cứu tiền khả thi: Đây là bước nghiên cứu tiếp theo đối với các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng
đã được lựa chọn. Tuy nhiên có thể bỏ qua giai đoạn này đối với các cơ hội đầu tư có quy mô nhỏ, không
phức tạp về mặt kỹ thuật và triển vọng đem lại hiệu quả là rõ ràng.
- Nội dung nghiên cứu gồm các vấn đề:
Nghiên cứu khía cạnh kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành, khai thác.
Nghiên cứu thị trường: phân tích thị trường, dự báo khả năng thâm nhập thị trường về sản phẩm của dự án.
Nghiên cứu kỹ thuật: lựa chọn hình thức đầu tư, quy mô và phương án sản xuất, chi phí các yếu tố đầu vào,
các giải pháp cung cấp đầu vào, địa điểm thực hiện dự án. Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự
của dự án: tổ chức các phòng ban, số lượng lao động chi phí đào tạo tuyển dụng, chi phí hàng năm.
Nghiên cứu khía cạnh tài chính: dự tính tổng mức vốn đầu tư, nguồn vốn và điều kiện huy động vốn, thời
gian hoàn vốn của dự án...
Nghiên cứu khía cạnh KT-XH: dự tính một số chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp của dự án cho nền kinh tế xã
hội như gia tăng số lao động có việc làm, tăng thu ngân sách, ... lOMoAR cPSD| 58478860
- Mục tiêu: Đánh giá lại tính khả thi của cơ hội đầu tư đã chọn, loại bỏ các DA bấp bênh để không tốn thời gian và chi phí.
- Đặc điểm nghiên cứu: chưa chi tiết, vẫn nghiên cứu DA ở trạng thái tĩnh, độ chính xác chưa cao
- Sản phẩm của nghiên cứu tiền khả thi là Báo cáo tiền khả thi
3. Nghiên cứu khả thi: Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn dự án tối ưu. Nội dung nghiên cứu cũng
tương tự như giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi
khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến yếu tố bất định có thể xảy ra
theo từng nội dung nghiên cứu.
- Mục tiêu: đưa ra các quyết định chính xác về các nội dung nghiên cứu của dự án. - Nội dung nghiên cứu: •
Nghiên cứu các điều kiện KT - XH có liên quan đến sự hình thành và thực hiện của DA ĐT •
Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ của DA •
Phân tích khía cạnh tài chính của DA •
Phân tích khía cạnh KTXH của DA
- Sản phẩm của giai đoạn này là BC nghiên cứu khả thi. Nội dung gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
c, Có cần thiết các DA đều phải trải qua các cấp độ này không
Ba cấp độ nghiên cứu gồm có nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi phải
được tiến hành đối với các dự án đầu tư có quy mô vốn lớn nhằm đảm bảo từng bước phân tích sâu hơn, đầy
đủ và chi tiết để phát hiện và khắc phục những sai sót ở giai đoạn nghiên cứu trước.
Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư nhằm loại bỏ những dự kiến không khả thi mà không cần đi sâu vào chi
tiết giúp cho tiết kiệm thời gian, chi phí của các nghiên cứu kế tiếp.
Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trường, kỹ thuật), những dự án
kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lợi nhỏ hoặc không thuộc loại ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội hoặc sản xuất kinh doanh. Từ đó các nhà đầu tư có thể hoặc loại bỏ hẳn các DA để không tốn thời
gian và chi phí, hoặc tạm xếp các DA để chờ cơ hội thuận lợi hơn.
Giai đoạn nghiên cứu khả thi là xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những kết luận xác đáng về mọi vấn đề
cơ bản của dự án bằng dữ liệu chi tiết, đề án kinh tế kỹ thuật, lịch biểu và tiến độ thực hiện trước khi quyết
định đầu tư chính thức.
Còn đối với các dự án có quy mô nhỏ, quá trình nghiên cứu có thể thu lại làm một bước. 8/
Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi theo văn bản QLNN hiện hành. a.
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi: - Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:
+ Nghiên cứu khía cạnh kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành, khai thác.
+ Nghiên cứu thị trường: phân tích thị trường, dự báo khả năng thâm nhập thị trường về sản phẩm của DA. lOMoAR cPSD| 58478860
+ Nghiên cứu kỹ thuật: lựa chọn hình thức đầu tư, quy mô và phương án sản xuất, chi phí các yếu tố đầu vào,
các giải pháp cung cấp đầu vào, địa điểm thực hiện dự án.
+ Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án: tổ chức các phòng ban, số lượng lao động chi
phí đào tạo tuyển dụng, chi phí hàng năm.
+ Nghiên cứu khía cạnh tài chính: dự tính tổng mức vốn đầu tư, nguồn vốn và điều kiện huy động vốn, thời
gian hoàn vốn của dự án…
+ Nghiên cứu khía cạnh KT-XH: dự tính một số chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp của dự án cho nền kinh tế xã
hội như gia tăng số lao động có việc làm, tăng thu ngân sách, …
Nghiên cứu tiền khả thi được xem là bước nghiên cứu trung gian giữa nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên
cứu khả thi. Giai đoạn này mới chỉ dừng ở nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của dự án. Sở dĩ phải có
bước nghiên cứu này vì nghiên cứu khả thi là công việc tốn kém về tiền bạc và thời gian. Vì vậy, chi khi có
kết luận về nghiên cứu tiền khả thi có hiệu quả mới bắt đầu giai đoạn nghiên cứu khả thi. Nghiên cứu các
vấn đề chưa chi tiết, ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài
chính kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư vận hành kq ĐT. b. Nghiên cứu khả thi:
Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi: tương tự giai đoạn NCTKT những khác nhau ở mức độ chi tiết hơn,
chính xác hơn - xem xét DA ở trạng thái động, có sự tác động của các yếu tố bất định và đưa ra các biện
pháp tác động đảm bảo cho DA có hiệu quả.
+ Nghiên cứu các điều kiện KT-XH có liên quan tới sự hình thành và thực hiện của DA đầu tư.
+ Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ của dự án.
+ Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án.
+ Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án.
+ Phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
+ Phân tích khía cạnh kinh tế xã hội của dự án.
Kết quả nghiên cứu của các khía cạnh trên được cụ thể hoá trong báo cáo nghiên cứu khả thi. Theo quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng hiện nay, nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi gồm: phần thuyết
minh và phần thiết kế cơ sở.
Nội dung phần thuyết minh:
+ Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, kinh
doanh; hình thức đầu tư xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; đk cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào
+ Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao gồm ctr chính, phụ, và
hạng mục công trình khác; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật; công nghệ và công suất.
+ Đánh giá các tác động môi trường, các giải pháp phòng chống cháy nổ, và các yêu cầu về an ninh QP
+ Tổng mức vốn của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguốn vốn, khả năng cung cấp vốn theo tiến độ, pa hoàn
trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn, các chỉ tiêu tài chính, KTXH,… Nội dung của thiết kế cơ sở: lOMoAR cPSD| 58478860
+ Phải thể hiện được giải pháp thiết kế chủ yếu, đảm bảo đủ đk để xác định tổng mức vốn đầu tư và triển
khai các bước thiết kế tiếp theo, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ
+ TM thiết kế cơ sở được trình bày riêng hoặc trìn bày trên bản vẽ để diễn giải thiết kế
+ Các bản vẽ thiết kế cơ sở
Giống nhau: Đều nghiên cứu các khía cạnh chính như sau:
-Các điều kiện vĩ môCác vấn đề về thị trườngKhía cạnh kỹ thuậtKhía cạnh tổ chức quản lý và nhân sựKhía
cạnh tài chínhKhía cạnh kinh tế xã hội Khác nhau:
Nghiên cứu tiền khả thi Nghiên cứu khả thi Mục
Loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trường,
Xem xét lần cuối nhằm đi đến kết luận xác đích
về kinh tế), những DA có kinh phí đầu tư
đáng về mọi nội dung cơ bản của DA bằng
quá lớn, mức sinh lợi nhỏ hoặc không thuộc các số liệu đã được tính toán cẩn thận chi tiết
loại ưu tiên trong chiến lược phát triển KT-
để đi đến quyết định đầu tư chính thức
XH, chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh. Đặc
Chưa chi tiết, vẫn dừng ở trạng thái tĩnh, ở
Mọi khía cạnh nghiên cứu được xem xét ở điểm
mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra và mọi
trạng thái động, có tính đến các yếu tố bất nghiên
khía cạnh nên độ chính xác chưa cao
định có thể xảy ra theo từng ND nghiên cứu, cứu
xem xét tính vững chắc về hiệu quả của DA
trong điều kiện có sự tác động của yếu tố bất
định và đưa ra các biện pháp tác động đảm bảo DA có hiệu quả Sản
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
Báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm phần phẩm
thuyết minh và thiết kế cơ sở
9/ Trình bày tóm tắt những nội dung cần nghiên cứu khi soạn thảo một dự án đầu tư (điều kiện vĩ mô,
thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý & nhân sự, tài chính, KTXH) ? Dự án như thế nào được coi là khả thi?
Nội dung của BC NCKT: gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở Thuyết minh của DA
Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, kinh
doanh; hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp
nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
Mô tả quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, công
trình phụ và các hạng mục công trình khác; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
Các giải pháp thực hiện bao gồm:
+ Phương án GPMB, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có. lOMoAR cPSD| 58478860
+ Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc.
+ Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động.
+ Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp, chống cháy nổ và các yêu cầu an ninh quốc phòng.
Tổng mức cấp vốn đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ;
phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn; các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá
hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án. Thiết kế cơ sở
Nội dung thiết kế cơ sở của dự án phải thể hiện được giải pháp thiết kế chủ yếu, đảm bảo đủ điều kiện để xác
định tổng mức vốn đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ.
Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày riêng hoặc trình bày trên bản vẽ để diễn giải thiết kế với các nội
dung chủ yếu sau:Tóm tắt nhiệm vụ thiết kếThuyết minh công nghệThuyết minh xây dựng Một dự án
được coi là khả thi khi:
Dự án có những căn cứ pháp lý, các điều kiện kinh tế tự nhiên, kinh tế xã hội có những thuận lợi cho việc
thực hiện và phát huy hiệu quả của DA sau này. Đồng thời, thị trường sản phẩm mà dự án hướng tới có nhiều
tiềm năng, được xác định dựa trên nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó đi đến quyết định sản phẩm và chiến lược hợp lý.
Về khía cạnh kỹ thuật: Hình thức đầu tư phù hợp với loại sản phẩm, Công nghệ kỹ thuật thích hợp với
điều kiện ở nước sở tại
Nguồn cung nguyên liệu cơ bản phải đảm bảo đủ sử dụng cho DA hoạt động hết đời, nguyên vật liệu phải có
chất lượng thích hợp với chất lượng sản phẩm sẽ được sản xuất, dễ tìm kiếm và dễ tìm được sự thay thế và
có giá cả thích hợp. Cơ sở hạ tầng thuận lợi
Địa điểm DA có diện tích đủ rộng, gần nguồn cung nguyên vật liệu hoặc thị trường tiêu thụ sản phẩm và có tính kinh tế.
Về khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự: bộ máy quản lý phải tinh giản nhất có thể và đảm bảo các nguyên
tắc chủ yếu là tập trung hóa, chuyên môn hóa, cân đối, đồng bộ, linh hoạt, nhịp nhàng, liên tục và kế thừa.
Về khía cạnh tài chính: Nguồn tài trợ đảm bảo được mặt pháp lý và cơ sở thực tế, cũng như số lượng và
thời gian tài trợ đảm bảo cho việc thực hiện và vận hành kết quả DA được hiệu quả
Chỉ tiêu NPV (thu nhập thuần ở hiện tại) hoặc NFV lớn hơn hoặc bằng 0
Chỉ tiêu B/C (tỷ số lợi ích – chi phí) lớn hơn hoặc bằng 1
Chỉ tiêu T (thời gian thu hồi vốn đầu tư) nhỏ hơn thời gian thu hồi vốn tiêu chuẩn
Chỉ tiêu IRR (tỷ lệ hoàn vốn nội bộ) lớn hơn hoặc bằng r giới hạn
Chỉ tiêu điểm hòa vốn càng nhỏ càng tốt
Về khía cạnh kinh tế - xã hội: DA phù hợp với kế hoạch phát triển của đất nước, ngành, khu vực; mang lại
hiệu quả về mặt KT – XH như đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, gia tăng việc làm, nâng cao mức sống của
dân; tác động tích cực đến môi trường sinh thái,. lOMoAR cPSD| 58478860
10/ Phân tích mối quan hệ giữa 3 nội dung nghiên cứu Thị trường – Kỹ thuật – Tài chính khi soạn thảo dự án?
Nghiên cứu thị trường là nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng để đi đến quyết định nên sản
xuất kinh doanh mặt hàng, cách thức, chất lượng, khối lượng và lựa chọn phương thức bán hàng, tiếp thị và
khuyến mãi để tạo chỗ đứng cho sản phẩm của dự án trên thị trường ở hiện tại và trong tương lai.
Nghiên cứu kỹ thuật là phân tích lựa chọn phương pháp sản xuất, công nghệ và thiết bị, nguyên liệu, địa
điểm... phù hợp với những ràng buộc về vốn, trình độ quản lý và kỹ thuật, quy mô thị trường, yêu cầu của xã
hội về việc làm và giới hạn cho phép về mức độ ô nhiễm do dự án tạo ra.
Nghiên cứu tài chính là
Mối quan hệ chung: Nghiên cứu thị trường -> nghiên cứu kỹ thuật -> nghiên cứu tài chính
Nghiên cứu thị trường là tiền đề cho việc tiến hành nghiên cứu kỹ thuật, nghiên cứu kỹ thuật lại là tiền đề để
nghiên cứu tài chính. Chính vì vậy, nếu nghiên cứu thị trường không tốt sẽ ảnh hưởng đến việc nghiên cứu
khía cạnh kỹ thuật và khía cạnh tài chính cũng sẽ bị ảnh hưởng theo. Như vậy, chúng có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung với nhau.
Mối quan hệ giữa nghiên cứu thị trường và kỹ thuật: •
Nghiên cứu thị trường là tiền đề cho việc nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của DA đầu tư. •
Nghiên cứu thị trường giúp xác định sản phẩm của dự án, lấy đó làm căn cứ để lựa chọn công nghệ
cũng như nguyên liệu, nếu không có nghiên cứu thị trường thì sẽ không có nghiên cứu kỹ thuật. •
Nghiên cứu thị trường giúp xác định nghiên cứu sản phẩm gì, còn nghiên cứu kỹ thuật giúp xác định
tạo ra sản phẩm đó như thế nào, từ đó quyết định công suất của dự án, cơ sở hạ tầng phục vụ dự án
sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể, có tính kinh tế cao, ít gây ô nhiễm, tiết kiệm. •
Qua nghiên cứu thị trường xác định giúp phân đoạn thị trường mục tiêu, dự báo được cung cầu thị
trường cũng như biến động của thị trường trong tương lai. Từ đó quyết định địa điểm thực hiện dự án
phù hợp, đồng thời dự kiến thời gian vận hành của cả đời dự án nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. •
Nghiên cứu thị trường thiếu chi tiết, tính chính xác không cao sẽ làm khó khăn trong quá trình nghiên
cứu kỹ thuật. Do vậy nghiên cứu thị trường tốt tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu kỹ thuật, ngược
lại tính khả thi của nghiên cứu kỹ thuật phụ thuộc vào các kết quả nghiên cứu thị trường. •
Nghiên cứu kỹ thuật là bước hiện thực hóa, cụ thể hóa những cơ hội được mở ra trong nghiên cứu thị
trường, phù hợp với trình độ công nghệ kỹ thuật hiện tại, các nguồn lực hiện có… Mối quan hệ giữa
nghiên cứu kỹ thuật và nghiên cứu tài chính: •
Nghiên cứu kỹ thuật là tiền đề để nghiên cứu tài chính cho DA đầu tư. Không có số liệu của nghiên
cứu kỹ thuật thì không thể tiến hành phân tích tài chính, tuy các thông số kinh tế có ảnh hưởng đến
quyết định về mặt kỹ thuật. •
Các DA không khả thị về mặt khả thi sẽ được loại bỏ để tránh tổn thất trong quá trình thực hiện và
vận hành kết quả đầu tư say này. Việc quyết định đúng đắn trong nghiên cứu kỹ thuật cho phép tiết
kiệm nguồn lực cũng như tranh thủ được cơ hội để tăng thêm nguồn lực. •
Nghiên cứu kỹ thuật giúp xác định được công nghệ, lựa chọn thiết bị máy móc cũng như địa điểm
thực hiện DA, từ đó là căn cứ để xác định được tổng mức vốn đầu tư, số vốn bỏ ra ban đầu cũng như
vốn lưu động cần thiết. lOMoAR cPSD| 58478860 •
Nghiên cứu kỹ thuật giúp ước tính cung cầu trong tương lai cũng như giá cả sản phẩm, từ đó sẽ ước
tính được các khoản doanh thu, chi phí của DA, đây sẽ là những căn cứ để tính ra các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả tài chính như NPV, IRR, T để xác định có nên tiếp tục chọn DA này hay không. •
Hai bước trên tạo nên một vòng tuần hoàn khép kín cho đến khi lựa chọn được dự án phù hợp. Nếu
bất kỳ 1 bước nào không khả thi thì cần xem xét lại dự án, hoàn chỉnh các bước để kết thúc quá trình
có thể đưa ra được một dự án hoàn chỉnh. 11/ Vai trò của nghiên cứu các yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô ảnh hưởng đến dự án.
Mục đích: Nghiên cứu môi trường vĩ mô nhằm đánh giá khái quát quy mô và tiềm năng của dự án trên cơ sở
phân tích các tác động của môi trường vĩ mô và tiềm năng của dự án trên cơ sở phân tích các tác động của
môi trường vĩ mô như các điều kiện về kinh tế, chính trị, luật pháp, môi trường xã hội, văn hoá, các điều kiện
tự nhiên, có thể ảnh hưởng đến triển vọng ra đời và quá trình thực hiện cũng như vận hành kết quả đtư
Vai trò: Đưa ra các thông tin cần thiết để hỗ trợ quyết định về khả năng thực hiện dự án, đưa ra các giải pháp
để giảm thiểu tác động đến môi trường, xã hội và kinh tế, đảm bảo tính bền vững và đáp ứng các yêu cầu pháp lý.
Phải nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến dự án vì:
Môi trường vĩ mô tác động đến sự hình thành, thực hiện và hiệu quả của dự án chính vì vậy việc nghiên cứu
các điều kiện vĩ mô nhằm đánh giá khái quát ảnh hưởng của chúng đến quá trình hình thành , thực hiện và
hiệu quả của của dự án trên 2 khía cạnh: -
Những thuận lợi khi thực hiện dự án thì chúng ta có thể khai thác hết nó trong từng nội dung phân tích
dự án (Tăng khả năng thành công): Các dự án có tính đến các yếu tố vĩ mô có nhiều khả năng thành công
hơn. Điều này là do các nhà quản lý dự án đã chuẩn bị sẵn sàng cho những thay đổi tiềm ẩn và có thể điều
chỉnh kế hoạch của họ cho phù hợp. -
Những khó khăn cần phải đưa ra giải pháp để khắc phục (Xác định cơ hội và thách thức): Môi trường
vĩ mô có thể mang đến nhiều cơ hội cho dự án, nhưng cũng có thể tiềm ẩn nhiều thách thức. Bằng cách
nghiên cứu các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa, các nhà quản lý dự án có thể xác định được
những yếu tố thuận lợi và bất lợi có thể ảnh hưởng đến dự án. -
Lập kế hoạch hiệu quả: Khi đã hiểu rõ các yếu tố vĩ mô có thể ảnh hưởng đến dự án, các nhà quản lý
dự án có thể lập kế hoạch hiệu quả hơn. Họ có thể dự đoán các rủi ro tiềm ẩn và đưa ra các biện pháp phòng
ngừa phù hợp. Đồng thời, họ cũng có thể tận dụng các cơ hội mang lại lợi ích cho dự án. -
Tăng cường giao tiếp: Nghiên cứu môi trường vĩ mô cũng có thể giúp cải thiện giao tiếp giữa các bên
liên quan đến dự án. Bằng cách chia sẻ thông tin về các yếu tố vĩ mô có thể ảnh hưởng đến dự án, các bên
liên quan có thể hiểu rõ hơn về bối cảnh chung và đưa ra quyết định tốt hơn cho dự án.
=> Nghiên cứu môi trường vĩ mô giúp đánh giá khái quát quy mô và tiềm năng của dự án trên cơ sở phân
tích các tác động của môi trường vĩ mô như các điều kiện về kinh tế, chính trị, luật pháp, môi trường xã hội,
văn hóa, các điều kiện về tự nhiên có thể ảnh hưởng đến triển vọng ra đời và quá trình thực hiện cũng như
vận hành kết quả đầu tư.
12/ Nội dung phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện
một dự án đầu tư. Lấy ví dụ minh họa. lOMoAR cPSD| 58478860
a) Sự cần thiết: Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến sự ra đời và thực hiện DA đầu tư, chính vì vậy việc
nghiên cứu môi trường vĩ mô nhằm đánh giá khái quát quy mô và tiềm năng của DA trên cơ sở phân tích các
tác động của môi trường vĩ mô có thể ảnh hưởng đến triển vọng ra đời và quá trình thực hiện cũng như vận hành kết quả đầu tư.
b)Nội dung nghiên cứu các điều kiện vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô: ảnh hưởng đến ý tưởng đầu tư và chi phối các hoạt động của dự án: tạo thuận lợi
hoặc gây cản trở quá trình thực hiện dự án. Các vấn đề căn bản gồm có:
-Tốc độ tăng trưởng: Là chỉ tiêu đo lường kinh tế vùng ngành địa phương, xu thế tăng trưởng kinh tế quốc
gia tác động tới tình hình đầu tư phát triển của địa phương ngành, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của dự án.
-Lãi suất: ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn và hiệu quả đầu tư. Lãi suất cao sẽ có ít dự án thỏa mãn tiêu
chuẩn hiệu quả khi đánh giá cơ hội đầu tư và ngược lại
-Tỷ lệ lạm phát: ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô và ý định, hành động của nhà
đầu tư bởi lạm phát có thể là rủi ro tiềm phát làm suy giảm hiệu quả đầu tư.
-Tình hình ngoại thương và các định chế có liên quan: thuế, chính sách tiền tệ, hàng rào thuế quan, phi thuế quan,…
-Tình hình thâm hụt ngân sách: ảnh hưởng đến lãi suất cơ bản của nền KT, ảnh hưởng đến chi phí sử dụng
vốn và hiệu quả đầu tư.
-Hệ thống kinh tế và các chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước
Môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác cho việc thực hiện dự án: Bao
gồm địa chất, địa hình, khí hậu,nguồn nước,chất đất, nguồn tài nguyên... có ảnh hưởng đến việc thực hiện và
phát huy hiệu quả của dự án sau này. Tùy từng dự án mà yếu tố môi trường tự nhiên sẽ được nghiên cứu dưới
các mức độ khác nhau nhằm đảm bảo sự thành công của mỗi dự án.
Môi trường chính trị, luật pháp: Sự ổn định về chính trị và đảm bảo về mặt pháp lý liên quan đến quyền sở
hữu tài sản có ảnh hưởng rất lớn đến ý định và hành vi của nhà đầu tư. -
Hệ thống luật pháp: Văn bản pháp luật chung: Luật doanh nghiệp; Văn bản có liên quan trực tiếp đến
hoạt động đầu tư: Luật đầu tư, luật đấu thầu, luật thuế GTGT... -
Chính sách điều tiết vĩ mô: Chính sách tiền tệ, tín dụng; Chính sách thuế... Đặc biệt chính sách có liên quan đến đầu tư -
Căn cứ pháp lý khác: Các văn bản giao nhiệm vụ hoặc cho phép lập dự án; Các căn cứ pháp lý về tư
cách pháp nhân, năng lực tài chính, kinh doanh của chủ đầu tư
Môi trường văn hóa, xã hội: Ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư của từng DA
-Đối với dự án về sản xuất nông, Lâm nghiệp: nghiên cứu về tình trạng sử dụng đất, tập quán canh tác, năng
suất lao động, tổ chức lao động, thu nhập...
-Đối với sản xuất công nghiệp: nội dung nghiên cứu về tập quán tiêu dùng, quy mô dân số, kết cấu hạ tầng,
sức mua sản phẩm mà dự án cung cấp sẽ được chú trọng. -
Đối với các dự án và phúc lợi xã hội: các thông số như mật độ dân số, chất lượng dân số, cơ cấu dân
số, các chỉ tiêu đặc trưng như số bác sĩ, số giáo viên trên 1000 dân sẽ được quan tâm phân tích. lOMoAR cPSD| 58478860
Quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Là yếu tố vô cùng quan trọng đến cơ hội đầu tư và quyết
định chất lượng, hiệu quả của DA, có thể chia thành: -
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội: bao gồm của cả nước hay một vùng, một địa phương theo từng thời kỳ -
Quy hoạch phát triển ngành: là căn cứ quan trọng trong công tác lập các dự án phát triển thuộc các
ngành cụ thể, đảm bảo định hướng phát triển của ngành đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. lOMoAR cPSD| 58478860 -
Quy hoạch phát triển lĩnh vực kết cấu hạ tầng: lựa chọn phương án phát triển phân bố mạng lưới kết
cấu hạ tầng trên các vùng lãnh thổ trong giai đoạn 10-20 năm. -
Quy hoạch phát triển đô thị: là căn cứ lập các DA đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hay các khu đô thị,.. -
Quy hoạch xây dựng: là cơ sở để các đơn vị thi công bố trí lực lượng xây dựng phù hợp theo yêu cầu
tiến độ đã được phê duyệt VÍ DỤ:
Môi trường văn hóa–xã hội:
Người tiêu dùng Việt Nam trẻ, khỏe và ham vui, họ rất yêu nước, tự hào dân tộc, yêu thích thể thao
đặc biệt là yêu thích bóng đá. Người dân Việt Nam rất thích thể hiện bản thân và quan tâm nhiều đến thương
hiệu. Giới trẻ Việt Nam rất sáng tạo, muốn thể hiện bản thân và thử nghiệm những điều mới mẻ
Quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe: ngoài chuyện ăn ngon, người Việt còn chú ý đến việc ăn uống
sao có lợi cho sức khỏe. Một kết quả khảo sát của Công ty TNS trên 1.200 người, sinh sống ở TP HCM và
Hà Nội, cho thấy có đến 85% người được phỏng vấn trả lời rằng sức khỏe đối với họ còn quan trọng hơn cả sự giàu có.
=> Công ty trong ngành cần có những chính sách đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm, quan tâm hơn đến
vấn đề sức khỏe người tiêu dùng. Trong hoạt động Marketing cần nhấn mạnh vấn đề sức khỏe
Trong giới trẻ ngày càng nhiều người thích trò chơi điện tử để giải trí hơn là xem truyền hình. Điều
này mang lại cơ hội mới cho các nhà làm quảng cáo trên thế giới. Ở Mỹ, một số hãng quảng cáo cho
McDonald's, Coca Cola, Pepsi, Nestle hay Volvo đã bắt đầu cuộc đua tìm cách đưa các sản phẩm vào quảng
cáo trong các trò chơi điện tử.
=> Nắm bắt được yếu tố này, nhiều lần Coca Cola cũng mạnh dạn chi tiền vào ứng dụng công nghệ tiên tiến
và phát triển thông tin. Qua đó những quảng cáo của hãng sản xuất luôn dễ tạo ấn tượng và thu hút người xem
13/ Mục đích và vai trò của nghiên cứu thị trường khi soạn thảo dự án.
Khái niệm: Nghiên cứu thị trường là nghiên cứu tỉ mỉ, có khoa học xuất phát từ nghiên cứu nhu cầu của
người tiêu dùng để đi đến quyết định nên sản xuất kinh doanh mặt hàng, cách thức, chất lượng, khối lượng
và lựa chọn phương thức bán hàng, tiếp thị và khuyến mãi để tạo chỗ đứng cho sản phẩm của dự án trên thị
trường ở hiện tại và trong tương lai.
Mục đích: Nhằm xác định được thị phần mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh trong tương lai và cách thức chiếm
lĩnh đoạn thị trường đó
Vai trò: Nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng và ý nghĩa hết sức to lớn. Nghiên cứu thị trường cho
phép người soạn thảo phân tích đánh giá cung cầu thị trường ở hiện tại và dự báo cung cầu thị trường trong
tương lai về sản phẩm của dự án. Kết quả NCTT cho phép người soạn thảo đi đến quyết định có nên đầu tư
không và xác định quy mô đầu tư cho thích hợp. Bởi vì dự án được thực hiện hay chấp nhận khi đạt được
hiệu quả tài chính và KT- XH.
Yêu cầu: 3 yêu cầu
-Thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết -
Đảm bảo mức độ tin cậy của thông tin.
-Sử dụng phương pháp phân tích phù hợp.
Downloaded by Lam Lam (mynmy9x@gmail.com)