NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – Lênin k73│Đại học Sư phạm Hà Nội

Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.

Môn:
Trường:

Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu

Thông tin:
14 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – Lênin k73│Đại học Sư phạm Hà Nội

Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.

145 73 lượt tải Tải xuống
I’m Queen
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN k73
1. Vấn đề bản của triết hoc
Ph. Ănghen viết: “Vấn đề bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt của Triết học hiện đại,
vấn đề quan hệ giữa duy với tồn tại”. Vấn đề bản của Triết học vấn đề về mối quan hệ giữa
vật chất với ý thức.
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt, trả lời 2 câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất: Giữa ý thứcvật chất thì cái nào trc, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Nói cách khác, khi tìm ra nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần
phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định
- Mặt thứ hai: Con người khả năng nhận thức đc thế giới hay k? Nói cách khác, khi khám phá sự
vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mk sẽ nhận thức đc sự vật và hiện tượng hay k
2. Vật chất ý thức
* Nội dung và ý nghĩa khoa học của định nghĩa:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức, độc lập với ý thức
và k lệ thuộc vào ý thức.
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm
giác.
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Ý nghĩa: đòi hỏi con người phải quán triệt theo nguyên tắc khách quan
*Phương thức tồn tại của vật cht:
Vận động:
- Theo quan điểm dvbc thì vận động k bị quy về hình thức đơn giản là sự thay đổi vị trí trong k gian
mà là sự biến đổi nói chung
- Nguyên nhân: do bất cứ sựu vật, hiện tượng nào cx 1 thể thống nhất tác động qua lại lẫn nhau.
Vận động của vật chất là mang tính phổ biến và tự thân vận động
- Vận động phương thức tồn tại của vật chất: vật chất chỉ thể tồn tại bằng cách vận động
thông qua vận động mà nó biểu hiện sự tồn tại của mk
- Vận động là thuộc tính cố hữu và tồn tại vĩnh viễn
Những hình thức vận động cơ bản:
+Cơ học: sự dịch chuyển vị trí trong k gian
+Vật lí: sự vận động của các phân tưt, điện tủ, các hạt cơ bản của các quá trình nhiệt, điện,..
+Hóa học: sự hóa hợp và phân giải của các chất
+Sinh học: Sự biến đổi gen, trao đổi chất
+XH: sự biến đổi các lĩnh vực, sự thay thế nhau các hình thái KT-XH
- Vận động và đứng im: Sự vận động k ngừng của vật chất k những k loại trừ mà trái lại còn bao hàm
trong đó sự đứng im tương đối.
Ý nghĩa: đòi hỏi phải quán triệt quan điểm vận động vào nhận thức và thực tiễn
Không gian và thời gian:
+Là những hình thức tồn tại của vật chất vận động. K k gian thời gian thuần túy tách rời vật
chất vận động
+Là 2 thuộc tính, 2 hình thức tồn tại khác nhau của vật chất vận động nhưng chúng k tách rời nhau
trong đó có 3 chiều k gian và 1 chiều thời gian
+Là sự vô tận trong đó với 1 sự vật hiện tượng cụ thể là có tận cùng và hữu hạn.
Ý nghĩa: phải quán triệt nguyên tắc phương pháp luận về tính lịch sử - cụ thể trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn
- Không gian: là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu
và sự tác động lẫn nhau
- Thời gian: là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các
quá trình
3. 2 nguyên bản của phép biện chứng duy vật
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vt
- sở của mối liên hệ phổ biến tính thống nhất vật chất của thế giới, theo đó, các sự vật, hiện
tượng trong thế giới đa dạng, khác nhau đến thế nào đi chăng nữa, thì chúng cũng chỉ những
dạng cụ thể khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất. Ngay cả ý thức của con người cũng chỉ
thuộc tính của dạng vật chất tổ chức cao nội dung của ý thức cũng chỉ kết quả của sự phản
ánh hiện thực khách quan vào não người.
1
- Nội dung nguyên về mối liên hệ phổ biến nói lên rằng, các sự vật, hiện ợng hay các mặt, bộ
phận trong một sự vật, hiện tượng tồn tại trong mối quan hệ quy định, tác động qua lại, chuyển hoá
lẫn nhau bản chất của sự vật, hiện tượng thể hiện qua mối liên hệ đó. Do vậy, nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến khái quát được toàn cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự
vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn của thế giới khách quan, tính có hạn của sự vật, hiện tượng trong
thế giới đó chỉ thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến được quy định bằng nhiều mối
liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau.
- Các mối liên hệ có tính khách quan, phổ biếnđa dạng, phong phú. Các tính chất đó của mối liên
hệ phổ biến phản ánh tính chất của các sự vật, hiện tượng trong thế giới đa dạng.
Từ nguyên về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc toàn diện
trong nhận thức và thực tiễn.
Nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật.
- Khái niệm sự phát triển: Phát triển quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn; nguồn gốc của sự phát triển mâu thuẫn giữa các
mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng giải quyết mâu thuẫn đó động lực của sự phát triển;
phát triển vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt đi theo đường xoáy ốc, ờng như lặp lại sự vật, hiện
tượng nhưng trên sở cao hơn; thể hiện tính quanh co, phức tạp, thể những bước thụt lùi
tương đối trong sự phát triển.
Từ nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát triển trong nhận
thức và thực tiễn.
4. Cặp phạm trù chung riêng, nguyên nhân kết qu
Cái chung, cái riêng Nguyên nhân, kết quả
Định
nghĩa
- Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để
chỉ 1 sự vật, hiện tượng nhất định
-Cái chung: phạm trù triết học dùng để
chỉ những mặt, những thuộc tính, những
- Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng
để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong 1 sự vật, hiện tượng hoặc giữa c
sự vật, hiện tượng với nhau tạo sự biến
yếu tố, những quan hệ,... lặp lại nhiều sự
vật hiện tượng
- Cái đơn nhất: phạm trù triết học dùng
để chỉ những mặt, những thuộc tính, những
yếu tố, những quan hệ,.. chỉ tồn tại 1 sự
vật, hiện tượng nào đó không lặp lại
các sự vật, hiện tượng khác.
i
riêng
cái
đơn
con
người
nhất:
đường
chỉ riêng
cái c
phát t
biệt trên
1 tế b
đầu ngón
ý th
tay
đổi nhất định
- Kết quả: phạm trù triết học dùng để
chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác
động giữa các mặt, các yếu tố trong 1 sự
vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện
tượng mang tính nguyên nhân gây ra
hung:
riển từ
ào, có
ức,..
Mối liên
h
- Cả cái chung, cái riêng đều tồn tại khách
quan, giữa chúng mối quan hệ biện
chứng với nhau
- Cái chung cái đơn nhất thể chuyển
hóa cho nhau trong những điều kiện nhất
định
- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên
nguyên nhân luôn có trc kết quả
- Nguyên nhân và kết quả thường xuyên
thay đổi vị trí với nhau
- 1 kết quả có thể đc gây nên bởi nhiều
nguyên nhân khác nhau:
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân
thứ yếu
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân
bên ngoài
+ Nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân
khách quan
- Kết quả thể tác động trở lại nguyên
nhân
3
Ý nghĩa - cái chung thường thể hiện thuộc
tính bản chát của cái riêng nên trong nhận
thức xuất phát từ cái riêng phải tìm ra cái
chung chứa cái riêng trong thực tiễn
để cải tạo thì con người phải dựa vào vc
nhận thức cái chung
- cái riêng luôn sự thống nhất giữa
cái đơn nhất cái chung trong thực
tiễn
- cái chung cái đơn nhất thể
chuyển hóa cho nhau nên trong thực
tiễn cần tạo điều kiện để cái chung chuyển
a
- bất cứ sự vật, hiện tượng nào cx
nguyên nhân của nó nên muốn tìm hiểu rõ
sự vật cần tìm hieur nguyên nhân xuất
hin
- nguyên nhân trc kết quả nên khi
tìm nguyên nhân cần tìm những mặt, sự
kiện, mối liên hệ trc khi hiện tượng đó
xuất hiện
- nguyên nhân kết quả thể
chuyển hóa lẫn nhau nên cần phải xem
xét hiện tượng đó cả trong quan hệgiữ
vai trò ntn
- 1 hiện tượng thể do nhiều nguyên
nhân khác nhau nên phải tìm các
nguyên nhân, k đc bỏ sót
- Để đẩy nhanh sự xuất hiện của 1 sự vật
nào đó cần làm cho cac nguyên nhân tác
động cùng chiều
5. Quy luật Lượng chất, quy luật phủ định
a. Quy luật lượng chất
Cht Lượng
Khái nim Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính
quy định khách quan vốn của sự vật,
hiện tượng. sự thống nhất hữu
những thuộc tính cấu thành nó, phân biệt
nó với sự vật, hiện tượng khác.
Lượng phạm trù triết học dùng để chỉ
tính quy định vốn của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự
vận động phát triển cũng như các thuộc
tính của sự vật.
Biểu hiện - số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ
phận, đại lượng tốc độ nhịp điệu vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- kích thước dài hay ngắn, số lượng lớn
hay nhỏ, tổng số ít hay nhiều, trình độ cao
hay
thấp,
tốc
độ
vận
động
nhanh
hay
chậm, màu sắc đậm hay nhạt.
Đặc điểm - Chất mang tính khách quan: chất cái
vốn có, nằm bên trong sự vật hiện tượng
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của con người.
- Chất sự thống nhất hữu của các
thuộc nh, các yếu tố của sự vật.Thuộc
tính là những tính chất của sự vật, cái
vốn của sự vật. Như vậy mỗi sự vật
hiện tượng không phải chỉ có một chất
rất có thể có nhiều chất.
VD: những mức độ trưởng thành của
nhân một con người từ ấu thơ -> mầm non
-> nhi đồng -> thiếu niên -> thanh niên…
mỗi giai đoạn đó là một chất.
- Chất thể hiện tính ổn định tương đối của
sự vật, hiện tượng: khi chưa chuyển
hóa thành sự vật, hiện tượng khác thì chất
của nó vẫn chưa thay đổi.
VD:trạng thái của nước rắn, lỏng, khí
(chất), sự thay đổi về lượng của nhiệt độ
từ 40-50đvC chưa làm cho trạng thái lỏng
của nước thay đổi.
-Lượng mang tính khách quan lượng
một dạng biểu hiện của vật chất, chiếm
một vị trí nhất định trong không gian
tồn tại trong thời gian nhất định.
- Lượng thể được xác định bằng các
đơn vị đo lường cụ thể hoặc thể nhận
thức bằng con đường trừu tượng khái
quát hóa.
- Lượng thường xuyên biến đổi: Bản thân
lượng không nói lên sự vật đó (số lượng
nguyên tử hợp thành nguyên tố hoá học, số
lượng lĩnh vực bản của đời sống hội
hoặc chiều dài, chiều rộng, chiều cao của
sự vật) gì, các thông số về lượng không
ổn định mà thường xuyên biến đổi cùng
với sự vận động biến đổi của sự vật , đó
mặt không ổn định của sự vật.
* Mối liên hệ:
5
- Tính thống nhất giữa chất và lượng
- Quá trình chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất: điểm nút và bước
nhy
- Chất mới ra đời tác động trở lại lượng của sự vật
- Khái quát nội dung quy lut
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phương diện chất lượng tồn tại trong tính quy định lẫn
nhau, tác động làm chuyển hóa lẫn nhau do đó trong thức tiễn nhận thức phải coi trọng cả hai
phương diện chất và lượng.
+ Những sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất trong điều kiện nhất định ngược lại
do đó cần coi trọng quá trình tích lũy về lượng để làm thay đổi chất của sự vật đồng thời phát huy tác
động của chất mới để thúc đẩy sự thay đổi về lượng của sự vật.
+ Sự thay đổi về lượng chỉ làm thay đổi chất khi lượng được tích lũy đến giới hạn điểm nút do đó
trong thực tiễn cần khắc phục bệnh nôn nóng tả khuynh, bảo thủ trì trệ.
+ Bước nhảy của sự vật, hiện tượng là hết sức đa dạng, phong phú do vậy cần vận dụng linh hoạt các
hình thức của bước nhảy cho phù hợp với điều kiện cụ thể. Đặc biệt trong đời sống hội, quá trình
phát triển không chỉ phụ thuộc vào điều kiện khách quan, còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan
của con người. Do đó, cần phải nâng cao tính tích cực chủ động của các chủ thể để thúc đẩy quá trình
chuyển hóa từ lượng đến chất một cách hiệu quả nhất
b. Quy luật phủ định
* Định nghĩa:
- Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát
triển
- Phủ định biện chứng dùng để chỉ sự tự phủ định của sự vật, hiện tượng, làm tiền đề, tạo điều kiện,
tạo điều kiện cho sự phát triển, cho sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới thay thế sự vật hiện tượng
- Tính chất cơ bản của phủ định biện chứng:
+ Phủ định biện chứng khách quan
+Phủ định biện chứng có tính khách quan
+Phủ định biện chứng có tính kế thừa
+Phủ định biện chứng có tính phổ biến
+Phủ định biện chứng có tính đa dạng phong phú
* Phủ định của phủ định:
- Phủ định biện chứng diễn ra liên tiếp
- Phủ định của phủ định có tính chu kỳ
*Nội dung: khái quát khuynh hướng phát triển phổ biến của sự vật hiện tượng theo đường xoắn ốc đi
lên diễn tả tính chất của sự phát triển đó là tính kế thừa, tính chu kỳ và tính tiến bộ về chất
Ý nghĩa:
- Quy luật này giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển đó quá trình diễ ra quanh co,
phức tạp k hề đều đặn thửng tắp, k va vấp, k có những bước thụt lùi
- Sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật hiện tượng cũ nên phải biết kế thừa có chọn lọc những yếu t
tích cực và hợpcủa sự vật hiện tượng cũ làm cho nó phù hợp với xu thế vận động và phát triển của
sự vật
6. Thực tiễn vai trò của thực tiễn
*Định nghĩa: thực tiễn là toàn bộ hđ vật chất-cảm tính, có tính LS-XH của con người nhằm cải tạo tự
nhiên và XH phục vụ nhân loại tiến bộ
- Thực tiễn k phai là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt động vật chất-cảm tính
- Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính LS-XH của con người
- Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và XH phục vụ con người
- Các hình thức:
+Hoạt động sản xuất vật chất: có sớm nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất
+Hoạt động chính trị-XH: tính tự giác cao
+Hoạt động thực nghiệm KH: mang tính đặc biệt
*Vai t:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Thực tiễn là tiêu chuẩn ktra chân lí
7
7. Sản xuất vật chất vai trò của sxvc
*Sản xuất vật chất
- Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
+Sản xuất XH:sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thc
Sản xuất vật cht
Sản xuất tinh thn
Sản xuất ra bản thân con người
+Sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cái biến
các dạng vật chất nhằm tạo ra của cải thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
*Vai trò: là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của loài người đc thể hiện
+ Là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người
+Là tiền đề của mọi hoạt động LS của con người
+Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
8. Quan hệ biện chứng LLSX QHSX
Lực lượng sản xuất Quan hệ sản xuất
Định nghĩa sự kết hợp giữa người lao động với
liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất
năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối
tượng vật chất của giới tự nhiên theo
nhu cầu nhất định của con người và XH
Là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất
giữa người với người trong quá trình sản
xuất vật chất
Phân loi - Nguời lao động con người tri
thức, kinh nghiệm, năng lao động
năng lực sáng tạo nhất định trong quá
trình sản xuất của XH
- liệu sản xuất điều kiện vật chất
cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm
- Quan hệ sở hữu về liệu sản xuất: QH
giữa các tập đoàn người trong việc chiếm
hữu, s dụng các liệu sản xuất quy
định quan hệ quản lí và phân phối
- Quan hệ về tổ chức quản sản xuất:
QH giữa các tập đoàn người trong việc tổ
chức sản xuất phân công lao động
+ Đối tượng lao động
+Tư liệu lao động:
Công cụ lao động
Phương tiện lao động
quyết định tới sự phát triển của nền sản
xuất XH
- Quan hệ về phân phối sản phẩm lao
động: QH giữa các tập đoàn người trong
việc phân phối sản phẩm lao động quyết
định tới sự phát triển của XH
Mối quan
h
- Người lao động nhân tố hàng đầu
giữ vai trò quyết định bởi con người
chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao
động
- Công cụ lao động yếu t bản,
quan trọng không thể thiếu, đặc biệt
trình độ phát triển của công cụ lao động
nhân tố quyết định tới năng suất lao
động XH
- Mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại,
chi phối ảnh hưởng tới nhau trong đó
quan hệ về sở hữu liệu sản xuất giữu
vai trò quyết định bản chất tính chất
của quan hệ sản xuất
- Hình thành 1 cách khách quan, quan
hệ đầu tiên, bản, chủ yếu, quyết định
mọi quan hệ XH
Ý nghĩa Để phát triển XH phải bắt đầu từ phát
triển lực lượng sản xuất, giải quyết tốt
mối quan hệ giữa người lao động và
công cụ lao động
Trong nhận thức thực tiễn cần nắm
vai trò của quan hệ sản xuất xử tốt
mối quan hệ giữa các mặt, các yếu tố của
quan hệ sản xuất
9. Biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng
* Vị trí: là 1 trong 2 quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển XH loài người
* Nội dung quy luật: CSHT và KTTT là 2 mặt cơ bản của XH gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện chứng
trong đó CSHT quyết định KTTT còn KTTT tác động trở lại to lớn đối với CSHT
* Vai trò:
- Bởi vì quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết dịnh
tính tất yếu chính trị - XH
- CSHT quyết định nguồn gốc, cơ cấu, tính chất, sự vận động, phát triển của KTTT- Những biến đổi
căn bản của CSHT sẽ dẫn tới sự biến đổi căn bản trong KTTT
- Trong XH có đối kháng gia cấp, sự biến đổi đó tất yếu phải thông qua đấu tranh giai cấp và CMXH
9
* Sự tác động qua lại:
- Bởi vì KTTT tính độc lập tương đối so với CSHT do vai trò tích cực, tự giác ý thức tưởng và
do sức mạnh vật chất
- KTTT củng cố hoàn thiện bảo vệ CSHT sinh ra nó, ngăn chặn CSHT mới, xóa bỏ CSHT cũ,
định hướng xây dựng tổ chức chế độ kinh tế của KTTT
- Tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều hướng: KTTT phản ánh đúng tính tất yếu
kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại
- Trong các bộ phận của KTTT thì KTTT đóng vai trò quan trọng nhất trong đó nhà nướcvai trò
tác động to lớn tới CSHT
- Những sự tác động các bộ phận khác của KTTT phải thông qua nhà nước, phát luật, mới phát huy
đc hiệu lực đối với CSHT và toàn XH
* Ý nghĩa: là cơ sở khoa hcoj cho việc nhận thức 1 cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính
trị. Trong thời đổi mới đất nước thì đổi mới kinh tế trung tâm đồng thời từng bước đổi mới
chính trị
10. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà ớc
Nguồn gốc của nhà nước
- Nhà nước là sản phẩm của một xã hội đã phát triển tới một giai đoạn nhất định khi xã hội đó đã bị
phân thành những mặt đối lập không thể điều hòa mà xã hội đó bất lực không sao loại bỏ được.
- Nhà nước ra đời để đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống trị xã hội của giai cấp thống tr
-Nguyên nhân sâu xa: do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải,
xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và về của cải.
- Nguyên nhân trực tiếp: do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được.
- Nhà nước ra đời để làm dịu đi sự xung đột giai cấp, duy trì trật tự xã hội, đảm bảo địa vị và lợi ích
của giai cấp thống trị.
Bản chất của nhà nước
- Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện
hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Nhà nước là công cụ thống trị của giai cấp thống trị, do đó nhà nước mang bản chất giai cấp.Vì vậy,
để phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác cần phải nhận biết các đặc trưng của nhà nước.
Đặc trưng cơ bản của nhà nước
- Nhà nước quản dân trên một vùng lãnh thổ nhất định. Nhà nước được hình thành trên sở
phân chia dân cư theo lãnh thổ mà họ cư trú.
- Nhà nước hệ thống các quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi
thành viên. Nhà nước quản hội dựa vào pháp luật chủ yếu, thông qua các quan quyền lực
như: hệ thống chính quyền từ trung ương tới sở, lực lượng trang, cảnh sát, nhà tù… đó
“những công cụ vũ lực chủ yếu của quyền lực nhà nước”
- Nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.
Để duy trì sự thống trị của mình, giai cấp thống trị phải đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước
bằng nguồn tài chính chủ yếu là thu thuế.
11. Tồn tại hội YTXH
Tồn tại XH:
- Khái niệm: Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã
hội.
- Các yếu tố bản của tồn tại hội: phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên, hoàn
cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số…Trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
Ý thức XH:
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của
xã hội.
Kết cấu của ý thức xã hội
Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng:
Tâm hội Hệ tưởng
Khái nim bao gồm toàn bộ tưởng, tình cảm, tâm
trạng, thói quen, tập quán, ước muốn,...
của một người, của một tập đoàn người,
một bộ phận hội hay của toàn thể
hội hình thành dưới tác động trực tiếp của
cuộc sống hàng ngày của họ phản ánh
đời sống đó.
kết quả của sự tổng kết, sự khái quát
hóa các kinh nghiệm hội để hình thành
nên những quan điểm, những tưởng về
chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức,
nghệ thuật, tôn giáo, v.v..
Đặc điểm +Phản ánh trực tiếp tự phát những điều Hệ tưởng giai đoạn phát triển cao
11
kiện sinh hoạt hàng ngày của con người.
+ Phản ánh những gì dễ thấy, nằm trên bề
mặt của tồn tại xã hội
hơn của ý thức hội, nhận thức
luận về tồn tại xã hội.
+Hệ tư tưởng có khả năng đi sâu vào bản
chất các mối quan hệ xã hội.
+ Hệ tư tưởng gồm có: hệ tư tưởng khoa
học và hệ tư tưởng không khoa học
Vai t Tâm hội vai trò quan trọng trong
việc phát triển ý thức hội, sớm nắm bắt
những luận hội thể hiện trạng thái
tâm lý và nhu cầu xã hội.
Mối quan
h
Tâm hội thể thúc đẩy hoặc cản
trở sự hình thành sự tiếp nhận một hệ
tưởng nào đó; thểgiảm bớt sự
cứng hoặc công thức cứng nhắc của hệ
tưởng.
Hệ tư tưởng khoa học có thể bổ sung, làm
gia tăng hàm lượng trí tuệ cho tâm
hội, góp phần thúc đẩy tâm hội phát
triển theo chiều hướng tích cực
Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận
Ý thức lun Ý thức hội thông thường
Khái nim những tư tưởng, những quan điểm được
tổng hợp, được hệ thống hóa khái quát
hóa thành các học thuyết hội dưới dạng
các khái niệm, các phạm trù các quy
lut.
những tri thức, những quan niệm của
con người hình thành một cách trực tiếp
trong các hoạt động trực tiếp hằng ngày
nhưng chưa được hệ thống hóa, chưa
được tổng hợp và khái quát hóa.
Đặc điểm khả năng phản ánh hiện thực khách
quan một cách sâu sắc, chính xác, bao
quát vạch ra được những mối liên hệ,
bản chất, tất yếu mang tính quy luật của
các sự vật và các quá trình xã hội
+ Phản ánh một cách sinh động trực
tiếp các mặt khác nhau của cuộc sống
hàng ngày của con người.
+ Trình độ thấp
+ Phong phú
Mối quan - Những tri thức kinh nghiệm phong phú của ý thức thông thường là chất liệu, là cơ sở
Ý thức hội ý thức nhân
Giống
nhau
cùng phản ánh tồn tại xã hội
Khác
nhau
đại diện cho quan điểm chung, phổ
biến của cộng đồng người của một
thời đại nhất định nào đó.
thế giới tinh thần của
các nhân riêng lẻ cụ
th
Tính giai cấp của ý thức xã hội
Trong những xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau có điều kiện vật chất khác nhau, có lợi ích
và địa vị xã hội khác nhau thì ý thức xã hội của các giai cấp đó cũng khác nhau.
- trình độ tâm hội: mỗi giai cấp tình cảm, tâm trạng, thói quen, thiện cảm hay ác cảm
riêng.
- trình độ hệ tưởng: thể hiện sự đối lập giữa các hệ tư tưởng của những giai cấp khác nhau
thường không dung hòa nhau.
12. Bản chất con người theo quan điểm mác xit
- Quan điểm tôn giáo cho rằng lịch sử vận động của xã hội là do Thượng đế, Chúa trời sắp đặt, các cá
nhân buộc phải tuân thủ ý chí tối cao.
- Chủ nghĩa duy tâm: lịch sử xã hội là do các bậc vua chúa, các vĩ nhân, những người đặc biệt có tài
cao, sức lớn điều khiển; quần chúng nhân dân chỉ là những đám đông ô hợp, chịu sự điều khiển.
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác:phủ nhận vai trò của Thần linh, Thượng đế; khẳng định sự biến đổi
của xã hội là do 1 nhân tố nào đó như: đạo đức, tình yêu thương, những người có đầu óc phê phán…
13
và ền đề quan trọng cho sự hình thành ý thức lý luận.
Ý thức khoa học có khả năng phản ánh vượt trước hiện thực.
Ý thức xã hội có quan hệ hữu cơ, biện chứng với ý thức cá nhân
hệ
| 1/14

Preview text:

I’m Queen

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN k73

  1. Vấn đề bản của triết hoc
    • Ph. Ănghen viết: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của Triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”. Vấn đề cơ bản của Triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức.
    • Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt, trả lời 2 câu hỏi lớn:
  • Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trc, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi tìm ra nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định
  • Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức đc thế giới hay k? Nói cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mk sẽ nhận thức đc sự vật và hiện tượng hay k
  1. Vật chất ý thức

* Nội dung và ý nghĩa khoa học của định nghĩa:

  • Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức, độc lập với ý thức và k lệ thuộc vào ý thức.
  • Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
  • Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.

→Ý nghĩa: đòi hỏi con người phải quán triệt theo nguyên tắc khách quan

*Phương thức tồn tại của vật chất:

  • Vận động:
  • Theo quan điểm dvbc thì vận động k bị quy về hình thức đơn giản là sự thay đổi vị trí trong k gian mà là sự biến đổi nói chung
  • Nguyên nhân: do bất cứ sựu vật, hiện tượng nào cx là 1 thể thống nhất tác động qua lại lẫn nhau. Vận động của vật chất là mang tính phổ biến và tự thân vận động
  • Vận động là phương thức tồn tại của vật chất: vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà nó biểu hiện sự tồn tại của mk
  • Vận động là thuộc tính cố hữu và tồn tại vĩnh viễn Những hình thức vận động cơ bản:

+Cơ học: sự dịch chuyển vị trí trong k gian

+Vật lí: sự vận động của các phân tưt, điện tủ, các hạt cơ bản của các quá trình nhiệt, điện,..

+Hóa học: sự hóa hợp và phân giải của các chất

+Sinh học: Sự biến đổi gen, trao đổi chất

+XH: sự biến đổi các lĩnh vực, sự thay thế nhau các hình thái KT-XH

  • Vận động và đứng im: Sự vận động k ngừng của vật chất k những k loại trừ mà trái lại còn bao hàm trong đó sự đứng im tương đối.

→Ý nghĩa: đòi hỏi phải quán triệt quan điểm vận động vào nhận thức và thực tiễn

  • Không gian và thời gian:

+Là những hình thức tồn tại của vật chất vận động. K có k gian và thời gian thuần túy tách rời vật chất vận động

+Là 2 thuộc tính, 2 hình thức tồn tại khác nhau của vật chất vận động nhưng chúng k tách rời nhau trong đó có 3 chiều k gian và 1 chiều thời gian

+Là sự vô tận trong đó với 1 sự vật hiện tượng cụ thể là có tận cùng và hữu hạn.

→Ý nghĩa: phải quán triệt nguyên tắc phương pháp luận về tính lịch sử - cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn

  • Không gian: là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau
  • Thời gian: là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình
  1. 2 nguyên bản của phép biện chứng duy vật
    • Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật
  • Cơ sở của mối liên hệ phổ biến là tính thống nhất vật chất của thế giới, theo đó, các sự vật, hiện tượng trong thế giới dù đa dạng, khác nhau đến thế nào đi chăng nữa, thì chúng cũng chỉ là những dạng cụ thể khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất. Ngay cả ý thức của con người cũng chỉ là thuộc tính của dạng vật chất có tổ chức cao và nội dung của ý thức cũng chỉ là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người.

1

  • Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến nói lên rằng, các sự vật, hiện tượng hay các mặt, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng tồn tại trong mối quan hệ quy định, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau và bản chất của sự vật, hiện tượng thể hiện qua mối liên hệ đó. Do vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khái quát được toàn cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn của thế giới khách quan, tính có hạn của sự vật, hiện tượng trong thế giới đó chỉ có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến và được quy định bằng nhiều mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau.
  • Các mối liên hệ có tính khách quan, phổ biến và đa dạng, phong phú. Các tính chất đó của mối liên hệ phổ biến phản ánh tính chất của các sự vật, hiện tượng trong thế giới đa dạng.

→ Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn.

    • Nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật.
  • Khái niệm sự phát triển: Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn; nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng và giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự phát triển; phát triển vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt đi theo đường xoáy ốc, dường như lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn; thể hiện tính quanh co, phức tạp, có thể có những bước thụt lùi tương đối trong sự phát triển.

→Từ nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn.

Cặp phạm trù chung riêng, nguyên nhân – kết quả

Cái chung, cái riêng

Nguyên nhân, kết quả

Định nghĩa

- Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, hiện tượng nhất định

-Cái chung: là phạm trù triết học dùng để

chỉ những mặt, những thuộc tính, những

- Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật, hiện tượng hoặc giữa các

sự vật, hiện tượng với nhau tạo sự biến

yếu tố, những quan hệ,... lặp lại ở nhiều sự vật hiện tượng

- Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ,.. chỉ tồn tại ở 1 sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.

cái riêng

cái đơn con người

nhất:

đường

chỉ riêng cái c

phát t

biệt trên 1 tế b

đầu ngón ý th

tay

đổi nhất định

- Kết quả: là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong 1 sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng mang tính nguyên nhân gây ra

hung: riển từ ào, có ức,..

Mối liên hệ

  • Cả cái chung, cái riêng đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau
  • Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất định
  • Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trc kết quả
  • Nguyên nhân và kết quả thường xuyên thay đổi vị trí với nhau
  • 1 kết quả có thể đc gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau:

+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu

+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài

+ Nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan

  • Kết quả có thể tác động trở lại nguyên

nhân

3

Ý nghĩa

  • Vì cái chung thường thể hiện là thuộc tính bản chát của cái riêng nên trong nhận thức xuất phát từ cái riêng phải tìm ra cái chung chứa cái riêng và trong hđ thực tiễn để cải tạo thì con người phải dựa vào vc nhận thức cái chung
  • Vì cái riêng luôn là sự thống nhất giữa cái đơn nhất và cái chung trong hđ thực tiễn
  • Vì cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau nên trong hđ thực tiễn cần tạo điều kiện để cái chung chuyển hóa
  • Vì bất cứ sự vật, hiện tượng nào cx có nguyên nhân của nó nên muốn tìm hiểu rõ sự vật cần tìm hieur rõ nguyên nhân xuất hiện
  • Vì nguyên nhân có trc kết quả nên khi tìm nguyên nhân cần tìm những mặt, sự kiện, mối liên hệ trc khi hiện tượng đó xuất hiện
  • Vì nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau nên cần phải xem xét hiện tượng đó cả trong quan hệ nó giữ vai trò ntn
  • Vì 1 hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau nên phải tìm rõ các nguyên nhân, k đc bỏ sót
  • Để đẩy nhanh sự xuất hiện của 1 sự vật nào đó cần làm cho cac nguyên nhân tác động cùng chiều
  1. Quy luật Lượng chất, quy luật phủ định

Quy luật lượng chất

Chất

Lượng

Khái niệm

Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng. Là sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính cấu thành nó, phân biệt

nó với sự vật, hiện tượng khác.

Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc

tính của sự vật.

Biểu hiện

- số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ

phận, ở đại lượng tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.

- kích thước dài hay ngắn, số lượng lớn hay nhỏ, tổng số ít hay nhiều, trình độ cao hay thấp, tốc độ vận động nhanh hay

chậm, màu sắc đậm hay nhạt.

Đặc điểm

  • Chất mang tính khách quan: chất là cái vốn có, nằm bên trong sự vật hiện tượng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
  • Chất là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố của sự vật.Thuộc tính là những tính chất của sự vật, là cái vốn có của sự vật. Như vậy mỗi sự vật hiện tượng không phải chỉ có một chất mà rất có thể có nhiều chất.

VD: những mức độ trưởng thành của cá nhân một con người từ ấu thơ -> mầm non

-> nhi đồng -> thiếu niên -> thanh niên… mỗi giai đoạn đó là một chất.

  • Chất thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng: khi nó chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác thì chất của nó vẫn chưa thay đổi.

VD:trạng thái của nước rắn, lỏng, khí (chất), sự thay đổi về lượng của nhiệt độ từ 40-50đvC chưa làm cho trạng thái lỏng

của nước thay đổi.

-Lượng mang tính khách quan vì lượng là một dạng biểu hiện của vật chất, chiếm một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong thời gian nhất định.

  • Lượng có thể được xác định bằng các đơn vị đo lường cụ thể hoặc có thể nhận thức bằng con đường trừu tượng và khái quát hóa.
  • Lượng thường xuyên biến đổi: Bản thân lượng không nói lên sự vật đó (số lượng nguyên tử hợp thành nguyên tố hoá học, số lượng lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội hoặc chiều dài, chiều rộng, chiều cao của sự vật) là gì, các thông số về lượng không ổn định mà thường xuyên biến đổi cùng với sự vận động biến đổi của sự vật , đó là mặt không ổn định của sự vật.

* Mối liên hệ:

5

  • Tính thống nhất giữa chất và lượng
  • Quá trình chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất: điểm nút và bước nhảy
  • Chất mới ra đời tác động trở lại lượng của sự vật
  • Khái quát nội dung quy luật

→Ý nghĩa phương pháp luận

+ Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau do đó trong thức tiễn và nhận thức phải coi trọng cả hai phương diện chất và lượng.

+ Những sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất trong điều kiện nhất định và ngược lại do đó cần coi trọng quá trình tích lũy về lượng để làm thay đổi chất của sự vật đồng thời phát huy tác động của chất mới để thúc đẩy sự thay đổi về lượng của sự vật.

+ Sự thay đổi về lượng chỉ làm thay đổi chất khi lượng được tích lũy đến giới hạn điểm nút do đó trong thực tiễn cần khắc phục bệnh nôn nóng tả khuynh, bảo thủ trì trệ.

+ Bước nhảy của sự vật, hiện tượng là hết sức đa dạng, phong phú do vậy cần vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với điều kiện cụ thể. Đặc biệt trong đời sống xã hội, quá trình phát triển không chỉ phụ thuộc vào điều kiện khách quan, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con người. Do đó, cần phải nâng cao tính tích cực chủ động của các chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách hiệu quả nhất

Quy luật phủ định

* Định nghĩa:

  • Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát triển
  • Phủ định biện chứng dùng để chỉ sự tự phủ định của sự vật, hiện tượng, làm tiền đề, tạo điều kiện, tạo điều kiện cho sự phát triển, cho sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới thay thế sự vật hiện tượng cũ
  • Tính chất cơ bản của phủ định biện chứng:

+ Phủ định biện chứng khách quan

+Phủ định biện chứng có tính khách quan

+Phủ định biện chứng có tính kế thừa

+Phủ định biện chứng có tính phổ biến

+Phủ định biện chứng có tính đa dạng phong phú

* Phủ định của phủ định:

  • Phủ định biện chứng diễn ra liên tiếp
  • Phủ định của phủ định có tính chu kỳ

*Nội dung: khái quát khuynh hướng phát triển phổ biến của sự vật hiện tượng theo đường xoắn ốc đi lên diễn tả tính chất của sự phát triển đó là tính kế thừa, tính chu kỳ và tính tiến bộ về chất

→Ý nghĩa:

  • Quy luật này giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển đó là quá trình diễ ra quanh co, phức tạp k hề đều đặn thửng tắp, k va vấp, k có những bước thụt lùi
  • Sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật hiện tượng cũ nên phải biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực và hợp lí của sự vật hiện tượng cũ làm cho nó phù hợp với xu thế vận động và phát triển của sự vật
  1. Thực tiễn vai trò của thực tiễn

*Định nghĩa: thực tiễn là toàn bộ hđ vật chất-cảm tính, có tính LS-XH của con người nhằm cải tạo tự nhiên và XH phục vụ nhân loại tiến bộ

  • Thực tiễn k phai là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt động vật chất-cảm tính
  • Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính LS-XH của con người
  • Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và XH phục vụ con người
  • Các hình thức:

+Hoạt động sản xuất vật chất: có sớm nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất

+Hoạt động chính trị-XH: tính tự giác cao

+Hoạt động thực nghiệm KH: mang tính đặc biệt

*Vai trò:

  • Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
  • Thực tiễn là mục đích của nhận thức
  • Thực tiễn là tiêu chuẩn ktra chân lí

7

  1. Sản xuất vật chất vai trò của sxvc

*Sản xuất vật chất

- Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người

+Sản xuất XH:sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực

  • Sản xuất vật chất
  • Sản xuất tinh thần
  • Sản xuất ra bản thân con người

+Sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cái biến các dạng vật chất nhằm tạo ra của cải thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người

*Vai trò: là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của loài người đc thể hiện

+ Là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người

+Là tiền đề của mọi hoạt động LS của con người

+Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người

Quan hệ biện chứng LLSX và QHSX

Lực lượng sản xuất

Quan hệ sản xuất

Định nghĩa

Là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo

nhu cầu nhất định của con người và XH

Là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất

Phân loại

  • Nguời lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng lao động năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của XH
  • liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm
  • Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất: QH giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các liệu sản xuất quy định quan hệ quản lí và phân phối
  • Quan hệ về tổ chức và quản lí sản xuất: QH giữa các tập đoàn người trong việc tổ

chức sản xuất phân công lao động

+ Đối tượng lao động

+Tư liệu lao động:

  • Công cụ lao động
  • Phương tiện lao động

quyết định tới sự phát triển của nền sản xuất XH

- Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động: QH giữa các tập đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lao động quyết

định tới sự phát triển của XH

Mối quan hệ

  • Người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định bởi con người là chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao động
  • Công cụ lao động là yếu tố cơ bản, quan trọng không thể thiếu, đặc biệt trình độ phát triển của công cụ lao động là nhân tố quyết định tới năng suất lao

động XH

  • Mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối và ảnh hưởng tới nhau trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữu vai trò quyết định bản chất và tính chất của quan hệ sản xuất
  • Hình thành 1 cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản, chủ yếu, quyết định mọi quan hệ XH

Ý nghĩa

Để phát triển XH phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động và

công cụ lao động

Trong nhận thức và thực tiễn cần nắm rõ vai trò của quan hệ sản xuất và xử lí tốt mối quan hệ giữa các mặt, các yếu tố của

quan hệ sản xuất

  1. Biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng
  • Vị trí: là 1 trong 2 quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển XH loài người
  • Nội dung quy luật: CSHT và KTTT là 2 mặt cơ bản của XH gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện chứng trong đó CSHT quyết định KTTT còn KTTT tác động trở lại to lớn đối với CSHT
  • Vai trò:
  • Bởi vì quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết dịnh tính tất yếu chính trị - XH
  • CSHT quyết định nguồn gốc, cơ cấu, tính chất, sự vận động, phát triển của KTTT- Những biến đổi căn bản của CSHT sẽ dẫn tới sự biến đổi căn bản trong KTTT
  • Trong XH có đối kháng gia cấp, sự biến đổi đó tất yếu phải thông qua đấu tranh giai cấp và CMXH

9

  • Sự tác động qua lại:
  • Bởi vì KTTT có tính độc lập tương đối so với CSHT do vai trò tích cực, tự giác ý thức tư tưởng và do sức mạnh vật chất
  • KTTT củng cố hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó, ngăn chặn CSHT mới, xóa bỏ CSHT cũ, định hướng xây dựng tổ chức chế độ kinh tế của KTTT
  • Tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều hướng: KTTT phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại
  • Trong các bộ phận của KTTT thì KTTT đóng vai trò quan trọng nhất trong đó nhà nước có vai trò tác động to lớn tới CSHT
  • Những sự tác động các bộ phận khác của KTTT phải thông qua nhà nước, phát luật, mới phát huy đc hiệu lực đối với CSHT và toàn XH
  • Ý nghĩa: là cơ sở khoa hcoj cho việc nhận thức 1 cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Trong thời kì đổi mới đất nước thì đổi mới kinh tế là trung tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị

Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước

    • Nguồn gốc của nhà nước
  • Nhà nước là sản phẩm của một xã hội đã phát triển tới một giai đoạn nhất định khi xã hội đó đã bị phân thành những mặt đối lập không thể điều hòa mà xã hội đó bất lực không sao loại bỏ được.
  • Nhà nước ra đời để đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống trị xã hội của giai cấp thống trị

-Nguyên nhân sâu xa: do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và về của cải.

  • Nguyên nhân trực tiếp: do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được.
  • Nhà nước ra đời để làm dịu đi sự xung đột giai cấp, duy trì trật tự xã hội, đảm bảo địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị.
    • Bản chất của nhà nước
  • Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
  • Nhà nước là công cụ thống trị của giai cấp thống trị, do đó nhà nước mang bản chất giai cấp.Vì vậy, để phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác cần phải nhận biết các đặc trưng của nhà nước.
    • Đặc trưng cơ bản của nhà nước
  • Nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định. Nhà nước được hình thành trên cơ sở phân chia dân cư theo lãnh thổ mà họ cư trú.
  • Nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên. Nhà nước quản lý xã hội dựa vào pháp luật là chủ yếu, thông qua các cơ quan quyền lực như: hệ thống chính quyền từ trung ương tới cơ sở, lực lượng vũ trang, cảnh sát, nhà tù… đó là “những công cụ vũ lực chủ yếu của quyền lực nhà nước”
  • Nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.

→Để duy trì sự thống trị của mình, giai cấp thống trị phải đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước bằng nguồn tài chính chủ yếu là thu thuế.

  1. Tồn tại hội YTXH

◈ Tồn tại XH:

  • Khái niệm: Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
  • Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội: là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số…Trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.

◈ Ý thức XH:

  • Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xã hội.
  • Kết cấu của ý thức xã hội
  • Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng:

Tâm hội

Hệ tưởng

Khái niệm

bao gồm toàn bộ tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, thói quen, tập quán, ước muốn,... của một người, của một tập đoàn người, một bộ phận xã hội hay của toàn thể xã hội hình thành dưới tác động trực tiếp của cuộc sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.

là kết quả của sự tổng kết, sự khái quát hóa các kinh nghiệm xã hội để hình thành nên những quan điểm, những tư tưởng về chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, v.v..

Đặc điểm

+Phản ánh trực tiếp và tự phát những điều

Hệ tư tưởng là giai đoạn phát triển cao

11

kiện sinh hoạt hàng ngày của con người.

+ Phản ánh những gì dễ thấy, nằm trên bề mặt của tồn tại xã hội

hơn của ý thức xã hội, là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội.

+Hệ tư tưởng có khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội.

+ Hệ tư tưởng gồm có: hệ tư tưởng khoa học và hệ tư tưởng không khoa học

Vai trò

Tâm lý xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát triển ý thức xã hội, sớm nắm bắt những dư luận xã hội thể hiện trạng thái tâm lý và nhu cầu xã hội.

Mối quan hệ

Tâm lý xã hội có thể thúc đẩy hoặc cản trở sự hình thành và sự tiếp nhận một hệ tư tưởng nào đó; có thểgiảm bớt sự xơ cứng hoặc công thức cứng nhắc của hệ tư

tưởng.

Hệ tư tưởng khoa học có thể bổ sung, làm gia tăng hàm lượng trí tuệ cho tâm lý xã hội, góp phần thúc đẩy tâm lý xã hội phát triển theo chiều hướng tích cực

  • Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận

Ý thức luận

Ý thức hội thông thường

Khái niệm

những tư tưởng, những quan điểm được tổng hợp, được hệ thống hóa và khái quát hóa thành các học thuyết xã hội dưới dạng các khái niệm, các phạm trù và các quy luật.

là những tri thức, những quan niệm của con người hình thành một cách trực tiếp trong các hoạt động trực tiếp hằng ngày nhưng chưa được hệ thống hóa, chưa được tổng hợp và khái quát hóa.

Đặc điểm

Có khả năng phản ánh hiện thực khách quan một cách sâu sắc, chính xác, bao quát và vạch ra được những mối liên hệ, bản chất, tất yếu mang tính quy luật của các sự vật và các quá trình xã hội

+ Phản ánh một cách sinh động và trực tiếp các mặt khác nhau của cuộc sống hàng ngày của con người.

+ Trình độ thấp

+ Phong phú

Mối quan

- Những tri thức kinh nghiệm phong phú của ý thức thông thường là chất liệu, là cơ sở

và tiền đề quan trọng cho sự hình thành ý thức lý luận.

  • Ý thức khoa học có khả năng phản ánh vượt trước hiện thực.
  • Ý thức xã hội có quan hệ hữu cơ, biện chứng với ý thức cá nhân

hệ

Ý thức hội

ý thức nhân

Giống

nhau

cùng phản ánh tồn tại xã hội

Khác nhau

đại diện cho quan điểm chung, phổ biến của cộng đồng người của một thời đại nhất định nào đó.

là thế giới tinh thần của các cá nhân riêng lẻ và cụ thể

  • Tính giai cấp của ý thức xã hội

Trong những xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau có điều kiện vật chất khác nhau, có lợi ích và địa vị xã hội khác nhau thì ý thức xã hội của các giai cấp đó cũng khác nhau.

  • Ở trình độ tâm lý xã hội: mỗi giai cấp có tình cảm, tâm trạng, thói quen, thiện cảm hay ác cảm riêng.
  • Ở trình độ hệ tư tưởng: thể hiện ở sự đối lập giữa các hệ tư tưởng của những giai cấp khác nhau thường không dung hòa nhau.

Bản chất con người theo quan điểm mác xit

  • Quan điểm tôn giáo cho rằng lịch sử vận động của xã hội là do Thượng đế, Chúa trời sắp đặt, các cá nhân buộc phải tuân thủ ý chí tối cao.
  • Chủ nghĩa duy tâm: lịch sử xã hội là do các bậc vua chúa, các vĩ nhân, những người đặc biệt có tài cao, sức lớn điều khiển; quần chúng nhân dân chỉ là những đám đông ô hợp, chịu sự điều khiển.
  • Chủ nghĩa duy vật trước Mác:phủ nhận vai trò của Thần linh, Thượng đế; khẳng định sự biến đổi của xã hội là do 1 nhân tố nào đó như: đạo đức, tình yêu thương, những người có đầu óc phê phán…

13