NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG | Môi trường và phát triển | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Chủ đề "Nông nghiệp và Môi trường" trong môn học "Môi trường và Phát triển" tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM, tập trung vào việc nghiên cứu và đánh giá tác động của nông nghiệp đối với môi trường và sự phát triển bền vững. Trải qua nội dung này, sinh viên sẽ tìm hiểu về các vấn đề như sử dụng hóa chất nông nghiệp, tác động của việc mở rộng đất canh tác đến sự đa dạng sinh học, và ảnh hưởng của nông nghiệp công nghệ cao đến nguồn nước và đất đai. Môn học cũng thường đề cập đến các chiến lược và phương pháp quản lý mà nông nghiệp có thể áp dụng để giảm thiểu tác động tiêu cực và tạo ra sự phát triển bền vững cho môi trường và cộng đồng. Mục tiêu của chủ đề này là giúp sinh viên hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc phát triển nông nghiệp có trách nhiệm môi trường và khám phá các cách tiếp cận để tối ưu hóa sản xuất nông nghiệp mà không gây hại cho môi trường.

lOMoARcPSD| 41487872
V. NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Các nền sản xuất nông nghiệp.
Trong lịch sử nhân loại, nhu cầu tìm kiếm sản xuất lương thực thực phẩm
để cung cấp cho dân số tăng lên mỗi ngày mỗi đông, được xem là hoạt động cơ
bản của hi loài người. thể chia ra 4 thời kỳ tương ứng với 4 nền nông
nghiệp:
Nền nông nghiệp hái lượm và săn bắt, đánh cá.
Nền nông nghiệp trồng trọt và chăn thả.
Nền nông nghiệp công nghiệp hóa.
Nền nông nghiệp sinh thái học.
a. Nền nông nghiệp hái lượm và săn bắt, đánh cá.
Nền nông nghiệp này kéo dài lâu nhất, bắt đầu từ khi loài người cho đến
thời gian cách đây khoảng 1 vạn năm. Bằng lao động bản đơn giản, kinh
nghiệm chủ yếu, công cụ lao động bng đá, cành cây, còn lửa thì lấy từ các
đám cháy t nhiên. Sản phẩm thu hoạch được không nhiều, dân số lúc đó cũng
ít nên cũng không tác động đến thiên nhiên. Thời kỳ này nạn đói cũng
thường xuyên đe dọa, lương thực dự trữ không có, tỷ lệ tử vong cao.
b. Nền nông nghiệp trồng trọt và chăn thả truyền thống.
Nền nông nghiệp này bắt đầu cách đây khoảng 10 000 năm được đánh dấu
bằng việc hội loài nời thay thế các hoạt đng hái lượm săn bắt ngoài tự
nhiên bằng các hoạt động trồng trọt chăn nuôi với các giống con người
thuần hóa được. Theo các tài liệu khảo cổ học thì các trung tâm thuần hóa cây
giống và vật nuôi tập trung ở Trung Đông, Ấn Độ và Trung Quốc.
Nền nông nghiệp này bao gồm hai loại hình là du canh và định canh.
+ Nền nông nghiệp du canh một hệ thống nông nghiệp trong đó nương rẫy
được phát đốt gieo trồng cây nông nghiệp từ một đến hai năm. Khi năng
suất cây trồng giảm, nương rẫy sẽ bị bỏ hoang hóa cho thảm thực vật tự nhiên
phát triển cùng với thời gian độ phì nhiêu của đất sdần được phục hồi.
Canh tác kiểu du canh hiện nay trên thế giới vn còn tồn ti nhiều nước.
Việt Nam hiện vẫn còn khoảng 2 triệu người sng theo hình thức du canh
mỗi năm mỗi hộ phá đi 1 ha rừng. Nền nông nghiệp du canh không đáp ứng
được sản xuất lương thực, thực phẩm một khi dân số tăng lên. Nền nông
nghiệp du canh được tính bình quân cần 15 ha đất t nhiên để nuôi sống 1
người, canh tác trên 1 ha hang năm và quay vòng 15 năm. Về hậu quả
cho môi trường thì kiểu canh tác du canh đã có những ảnh hưởng xấu: rừng và
tài nguyên rừng bị phá hủy, xói mòn đất nghiêm trọng, mất cân bằng nước, gây
ra hạn hán và lụt lội.
+ Nền nông nghiệp du canh dần dần được thay thế bằng nền nông nghiệp định
canh: trồng trọt trên những diện tích đất cố định và chăn nuôi cũng vậy. Đàn
lOMoARcPSD| 41487872
gia súc không chăn thả di động (du mục) nữa thực hiện trồng cây làm thức
ăn cho chúng. Gia súc được nuôi các chuồng trại. Các kỹ thuật nông nghiệp
được áp dụng cải tiến: chọn giống cây con năng suất cao để nuôi trồng,
tưới nước chống hạn, chăm sóc cây trồng và vật nuôi, bón phân hữu cơ và cung
cấp thức ăn cho vật nuôi,… Nền nông nghiệp định canh đã cho năng suất cao
hơn duy trì được một số dân đông hơn nhiều. Thành quả của nền sản xuất
nông nghiệp truyền thống tạo được một tp đoàn cùng phong phú và đa
dạng cây trồng vật nuôi, bảo đảm được nhu cầu lương thực, thực phẩm cho
cả các mục đích khác như làm thuốc, xây dựng, làm cảnh,… Tuy nhiên
cũng chỉ bảo đảm cuộc sống cho một dân số nhất định mà thôi.
Nền nông nghiệp truyền thống xét trên phương diện bảo vệ i trường thì
cần phải chấm dứt ngay lối canh tác du canh, còn đối với định canh thì cần phát
triển theo hướng thâm canh.
c. Nền nông nghiệp công nghiệp hóa.
Nền nông nghiệp này được thực hiện mạnh mẽ các nước nền nông
nghiệp phát triển (Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản,…) vào cuối thế kỷ 18. Nền nông
nghiệp công nghiệp hóa đặc trung bi việc sử dụng triệt để các thành tựu khoa
học kỹ thuật của giai đoạn công nghiệp vừa qua: phân bón hóa học, thức ăn chăn
nuôi nhân tạo, thủy lợi triệt để, giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa, trồng cây
trong nhà kính,… Giống cây trồng vật nuôi được sản xuất chọn lọc từ các
thành tựu của di truyền học. Điển hình của nền nông nghiệp này “cách mạng
xanh”. Nhờ cách mạng xanh mà nền nông nghiệp này đã thỏa mãn cho một dân số
thế giới gia tăng như hiện nay.
Những hạn chế của nền nông nghiệp công nghiệp hóa là:
+ Coi thường bản tính sinh học của thế giới sinh vật, xem cây trồng, vật nuôi
như những cái máy sản xuất ra nông sản, sa, thịt, trứng,… không chú ý đến
quy luật sinh sống bình thường của sinh vật.
+ Coi thường các hoạt động sinh học của đất, bón quá nhiều phân hóa học d
tan để làm tăng nhanh năng suất, đã làm giảm đa dạng sinh học của đất, làm
đất chua dần và mất sức sống, dùng những dụng cụ nặng để làm đất đã làm cho
đất mất cấu trúc, dẻ chặt , hạn chế hoạt động của rễ cây các sinh vật đất, s
tràn ngập của các chất hóa học vào đất dưới dạng các pn khoáng, thuốc trừ
sâu, diệt cỏ,… đã làm nảy sinh ô nhiễm đất, ô nhiễm nước.
+ Các sản phẩm của nền nông nghiệp này kém chất lượng, ăn không ngon,
hoa quả chứa nhiều nước, k bảo quản, khó vận chuyển đi xa. Thịt nhão,
trứng không thơm ngon, còn sa giá trị dinh dưỡng kém. Nhiều sn phẩm
còn chứa một phần tồn các chất hóa học độc hại như thuốc trừ sâu, diệt cỏ,
phân bón hóa học,…
+ Làm mất đi và lãng quên dần các cây trồng và vật nuôi gốc địa phương, sản
phẩm nông nghiệp cổ điển, truyền thống. Đây là những giống cây trồng vật
lOMoARcPSD| 41487872
nuôi sức đề kháng tốt, chống chịu tốt các điều kiện khí hậu xấu của địa
phương, khẩu vị của sản phẩm tự nhiên. Đôi khi làm mất đi các nguồn gen
quý trong cây trồng vật nuôi đã được bao đời người nông dân khắp nơi
trên thế giới lựa chọn và tạo nên.
+ Làm xuống cấp cht lượng môi trường, độ màu mỡ của đất trồng trọt, làm
mặn hóa, axit hóa, kết cấu đất bị phá vỡ, đất bị ô nhiễm, nước bị ô nhiễm, hệ
sinh thái nông nghiệp bị mất cân bằng sinh thái học.
Nền nông nghiệp công nghiệp hóa dựa vào giá thành để đầu vào như phân bón,
giống, thuốc trừ sâu, máy móc, thủy lợi và sản phẩm đầu ra để phát triển. Tiếc
rằng lợi nhuận kiểu canh tác này ngày càng giảm. Nếu vào cuối thế kỷ 19 bỏ ra 1
USD vào sản xuất thì thu được tới 16 USD, ngày nay chỉ thu được có 2 USD vì chi
phí cho đầu vào quá lớn mà giá bán lương thực, thực phẩm lại thấp đi. Sự phân
hóa xã hội giàu nghèo ngày càng mạnh, tính chất ổn định của xã hội ngày càng
mong manh. Các nước nghèo lệ thuộc vào các nước giàu có nền công nghiệp phát
triển, tri thức của nền nông nghiệp truyền thống bị lãng quên.
thể thấy là loài người đã lạm dụng các tiến bộ công nghệ và kỹ thuật của
giai đoạn công nghiệp hóa vừa qua vào nông nghiệp, tuy mang li nhiều thành
tựu to lớn nhưng không có triển vọng gì về sự phát triển bền vững.
d. Nền nông nghiệp sinh thái học - nền nông nghiệp bền vững.
Trước khi định hướng xây dựng nền nông nghiệp sinh thái học một nền
nông nghiệp bền vững, các nhà khoa học nông nghiệp các nước công nghiệp
hóa, đặc biệt Mỹ chủ trương xây dựng một nền nông nghiệp sinh học.
Xuất phát điểm của nó là:
+ Sinh vật kể cả cây, con nuôi trồng, con người đều tồn tại và phát triển theo
những quy luật sinh học;
+ Không được biến cây trồng và vật nuôi thành cỗ máy sống dựa vào các điều
kiện nhân tạo. Làm sao để các sản phẩm sản xuất ra giống như chúng được sn
xuất từ các hệ sinh thái tự nhiên.
dụ: đối với cây trồng, làm sao cho cây trồng sử dụng tốt nhất năng lượng
mặt trời đto năng sut cấp, tạo điều kin để cho bộ rễ hút được tt nhất
các chất dinh dưỡng trong đất, bón phân hu thay cho dùng thuốc trừ
sâu, trồng xen trồng gi, trồng theo hướng nông - lâm kết hợp, phong trừ sinh
học, dùng thuốc trừ sâu có nguồn gốc cây cỏ tự nhiên. Trong chăn nuôi thì duy
trì chăn thả, trồng cây làm thức ăn cho chúng ở tự nhiên, chọn lọc các giống có
khả năng miễn dịch cao, sinh sản tốt,…
Qua nhiều năm thực hiện phát triển nông nghiệp theo định hướng này, đã
chứng minh được ràng chất lượng sản phẩm tốt hơn hẳn so với nền nông
nghiệp công nghiệp hóa, nhưng năng suất nhất là tổng sản lượng thu được
cũng như giá thành không đáp ứng được với những điều kiện kinh tế xã hội
lOMoARcPSD| 41487872
nhiều nước hiện nay. Mục tiêu tưởng nhưng về ý nghĩa thực tiễn giải quyết
vấn đề lương thực, thực phẩm cho loài người hiện nay còn chưa đáp ứng được
yêu cầu.
Hiện nay thay vào phát triển nông nghiệp công nghiệp hóa, được nói đến
nhiều nền nông nghiệp sinh thái, nền nông nghiệp bền vững. Nền nông nghiệp
sinh thái không loại trừ việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, giống chọn
lọc nhân tạo,sử dụng một cách hợp nhất, tiếp tục phát huy nền nông
nghiệp truyền thống, tránh những giải pháp kỹ thuật công nghệ đem đến sự hủy
hoại môi trường. Sản xuất nông nghiệp phải được bn vững, đáp ứng nhu cầu
lương thực, thực phẩm không những cho hôm nay mà còn cả mai sau nữa.
Các kết quả nghiên cứu vnông nghiệp sinh thái học rất đáng khích lệ như
Chương trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM), chương trình nông - lâm - ngư
nghiệp kết hợp hay nông - lâm kết hợp, chương trình tuyển chọn cây, con nuôi
trồng mới từ các loài hoang dại. Có thể nói nền nông nghiệp sinh thái là nền nông
nghiệp kết hợp cái tích cực, cái đúng đắn của hai nền nông nghiệp công nghiệp
hóa nông nghiệp sinh học. Bằng các tiến bộ khoa học kỹ thuật sinh thái học
phải làm sao cho năng suất sinh học của các h sinh thái nông nghiệp không
ngừng được nâng cao mà các hệ sinh thái này vẫn bền vững để tiếp tục sản xuất.
2. Các giải pháp để giải quyết vấn đề lương
thực. a. Cách mạng xanh.
Cách mạng xanh bắt đầu hưng thịnh từ những năm 60 của thế kỷ 20. Cách
mạng xanh có 2 kết quả vượt bậc là:
+ Tạo ra được các giống mới có năng suất cao mà đối tượng chính là cây lương
thực.
+ Sử dụng tổ hợp các biện pháp kỹ thuật để phát huy hết khả năng của giống
mới.
Cuộc cách mạng xanh bắt đầu ở Mexico cùng với việc hình thành Trung tâm
Quốc tế cải thiện giống ngô và lúa (CIMMYT) tại Mexico. Tiếp đến việc
hình thành Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) Philippines Viện Nghiên
cứu Quốc gia Ấn Độ (IARI). Cây mở đầu cho cách mạng xanh là cây ngô, sau đó
đến lúa lúa go. Thành tựu của cách mạng xanh thực sự ràng, Ấn Độ
một nước đói triền miên với sản lượng lương thực không sao vượt quá 20 triệu
tấn/năm thì ngày nay đã thoát khỏi đói kém với sản lượng 60 triệu tấn/năm và còn
khả năng xuất khẩu lương thc. Năng suất của các giống mới như ngô, lúa, lúa
đều cao hơn hẳn các giống truyền thống. Các giống mới không chỉ cho sản
lượng cao chất lượng dinh dưỡng cũng được nâng cao. dụ lúa Sharban
hạt vừa to vừa chắc, chứa 16% protein trong đó 3% là lizin. Ở khu vực Đông Nam
Á, thành quả của cách mạng xanh ở Trung Quốc cũng rất đáng kể.
lOMoARcPSD| 41487872
Tuy cách mạng xanh có kết quả to lớn nhưng nó cũng bộc lộ những hạn chế,
đặc biệt gần đây càng thấy rõ những hạn chế về khía cạnh bảo vệ môi trường. Các
hạn chế đó là:
+ Muốn thực hiện cách mạng xanh phải đầy đủ phân bón thuốc, trừ sâu,
công tác thủy lợi tốt, giống mới chỉ phát huy được khi có các điều kiện này, mà
các nước nghèo thì thiếu vốn, thiếu ng lượng không thể đáp ứng được những
yêu cầu trên.
+ Các giống cây trồng địa phương được coi nguồn nguyên liệu di truyền
quý giá đã bị đào thải, lãng quên. Muốn khai thác một vài đặc tính quý báu vốn
của chúng thì nay đã không còn na. Sản xuất nông nghiệp không thể nào
như sản xuất công nghiệp được, một sự thay đổi về thời tiết ta không khắc
phục được thì hậu quả mất mùa trên một diện tích rộng sẽ thật tai hại cho dân
cư.
+ Do dùng nhiều phân bón, thuốc trừ sâu, giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi
hóa nền nông nghiệp nên không tránh khỏi việc gây ra ô nhiễm môi trường, đất
đai kém màu mỡ.
b. Đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản.
Các đại dương trên trái đt chứa nguồn thực phẩm cùng quý giá. Trong
sản lượng đánh bắt hang năm thì chiếm 90%, ácc loài thân mềm 6%, các loài
giáp xác (tôm, cua) chiếm 3%, còn lại là 1% các loài tảo biển.
các sản phẩm biển khác những thức ăn chất lượng cao trong
protein của chúng chứa các loại acid amin không thay thế được dễ tiêu hóa.
Tính trung bình trên thế giới khoảng 5% tổng lượng protein trong khẩu phần
thức ăn của con người có nguồn gốc từ cá và các hải sản khác, phần còn lại từ thịt,
sữa, trứng thực vật. đăc biệt các nước đang phát triển, lượng protein trong
khẩu phần thức ăn có nguồ gốc biển chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, chủ quyền về
đại dương của các quốc gia chưa được phân định rõ, nên những tài nguyên biển
dễ bị khai thác quá mức.
Song song với việc đánh bắt, thì việc nuôi trồng thủy sản cũng đang được
phát triển mạnh ở cả môi trường nước ngọt và nước mặn ven bờ. Mặc dù nuôi
trồng thủy sản đã có từ hàng ngàn năm trước, nhưng trong tương lai sẽ đóng góp
tích cực trong việc đa dạng hóa khẩu phần thức ăn hàng ngày và là nguồn cung
cấp ngoại tệ quan trọng ở các nước đang phát triển do xuất khẩu những đặc sản
như tôm, cua,… Tuy nhiên, việc nuôi trồng thủy sản không thể đa dạng loài như
đánh bắt tự do, nó đòi hỏi nhiều lao động, diện tích lớn và những thiết bị vận hành
đắt đỏ, đặc biệt những nghiêu cứu quan trọng về các vấn đề môi trường nước
thích hợp, mật độ nuôi, kiểm soát dịch bệnh.
c. Sự phát triển của công nghệ sinh học.
Công nghệ sinh học được phát triển những nước công nghiệp phát triển từ
những năm đầu của thập niên 80 của thế kỷ 20, còn ở các nước đang phát triển,
lOMoARcPSD| 41487872
chủ yếu từ những năm1990 trở lại đây. Hin nay trên thế giới, công nghệ
sinh học được coi một hướng ưu tiên để đầu phát triển. Giá trị sản
lượng của một số sản phẩm công nghệ sinh học trên thị tờng thế giới năm
1998 đạt 40 65 tỷ USD, năm 1999 đạt 65 tỷ USD, năm 2010 đạt 1.000 tỷ
USD. Các lĩnh vực công nghệ sinh học bao gồm:
Công nghệ lên men sản xuất các chế phẩm vi sinh dung trong chăn nuôi,
trồng trọt và bảo quản.
Công nghệ tế bào thực vật để nhân nhanh các cây lương thực, thực phẩm,
cây công nghiệp, cây ăn quả. Việc ứng dụng công nghệ nuôi cấy tế bào
trong lai tạo, chọn lọc giống cây trồng và rút ngắn thời gian tạo giống.
Công nghệ enzyme để sản xuất acid amin từ nhiều nguồn nguyên liệu, lên
men rượu, chế tạo cảm ứng sinh học (biosensor) và thuốc phát hiện chất độc.
Công nghệ gen công nghệ cao công nghệ quyết định sự thành công
của cuộc cách mạng công nghệ sinh học. Bằng công nghệ gen, những năm gn
đây nhiều loại thực phẩm biến đổi gen đã xuất hiện. Đó thực phẩm lấy từ các
thể cây trồng vật nuôi biến đổi về mặt di truyền. Tạo ra các thể này, đặc
biệt các cây biến đổi gen một hướng quan trọng của công nghệ sinh học để
các cây trồng vật nuôi mang những thuộc tính mới một cách nhanh chóng
bền vững hơn so với các cách lai to truyền thống trước đây. Công nghệ gen đã
tạo được nhiều giống cây ngũ cốc, đậu tương, khoai tây, hạt dầu,… mang gen
chống sâu bệnh, hoặc giá trị thực phẩm cao. Sinh vật biến đổi gen cho năng
suất cao, đem lại lợi ích cho người sản xuất là điều được khẳng định. Thế nhưng
chất lượng, dư lượng chất hóa học đlại trong sản phẩm đặc biệt những ảnh
hưởng của các sản phẩm này đến sức khỏe con người môi trường đến nay n
chưa được làm rõ.
Trình bày những hiểu biết của anh / chị về ô nhiễm môi trường nước?
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu
dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước:
ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác
nhân vật lý.
Hậu quả: Sự sử dụng nông dược để trừ dịch hại, nhất là phun thuốc bằng máy bay
làm ô nhiễm những vùng rộng lớn. Các chất này thường tồn tại lâu dài trong môi
trường, gây hại cho nhiều sinh vật có ích, đến sức khoẻ con người. Một số dịch
hại có hiện tượng quen thuốc, phải dùng nhiều hơn và đa dạng hơn các thuốc trừ
sâu. Ngoài ra các hợp chất hữu cơ khác cũng có nhiều tính độc hại.
Nhiều chất thải độc hại có chứa các hợp chất hữu cơ như phenol, thải vào nước
làm chết vi khuẩn, cá và các động vật khác, làm giảm O2 tăng hoạt động vi khuẩn
yếm khí, tạo ra sản phẩm độc và có mùi khó chịu như CH4, NH3, H2S…
lOMoARcPSD| 41487872
Thuốc tẩy rửa tổng hợp rất độc cho người và vi khuẩn trong nước.Thuốc sát trùng
cũng độc đối với phiêu sinh vật. Các thuốc trừ sâu khác ngăn cản quang hợp của
phiêu sinh thực vật và sự nẫy mầm của các tiếp hợp bào tử (zygospores).
Nông ợc còn làm xáo trộn sự tạo phôi phát triển hậu phôi của động vật
xương sống thủy sinh, cản trở sự biến thái của nòng nọc ếch, tuyến sinh dục
làm bất thụ cá.
Các Hydrocarbons gây tổn thất cao cho các quần sinh vật. Tai nạn đắm tàu
dầu gây ô nhiễcho sinh vật biển bởi sản phẩm dầu. Cá, tôm, cua bị chết hầu
hết. Chim biển là những nạn nhân đầu tiên dễ thấy của tai nạn dầu. Ngày nay,
biển và đại dương đầy những cặn bả của tai nạn dầu.
Các chất thải do hoạt động sinh hoạt, công nghiệp xả thải ra ngoài môi trường
gây ra nhiều loại dịch bệnh cho con người, động thực vật.
Giải pháp: - Chiến lược ngắn hạn là sử dụng những phương pháp xử nước đơn
giản tại hộ gia đình như lọc nước, đun sôi ớc bằng lượng nhiệt thừa từ nấu
nướng. Ngay cả việc xây dựng thói quen rửa tay cũng thể bảo vhàng triệu
con người. Chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức. Giáo dục ý thức giữ gìn
nguồn nước sạch cho mọi người dân như: không xả nước rác thải sinh hoạt
xuống kênh rạch ao hồ, không phóng uế bừa bãi, xây cầu tiêu ngay trên ao nuôi
cá, lắp đặt ống nước ngay trong hố ga, trong ống cống..
Chính phủ cần đầu xây dựng những dự án nước sạch cũng như các công
trình xử lý nước thải để hỗ trợ cho chiến dịch này và thu hút người dân tham gia.
Xây dựng nhà máy xử lý nước thải.
Áp dụng những quy định nghiêm ngặt hơn đối với vấn đề kiểm soát ô nhiễm,
buộc tất cả mọi doanh nghiệp - từ quy nhỏ đến lớn - phải đáp ứng được
những tiêu chuẩn tối thiểu về xử lý rác thải.
Kn: "Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn
môi trường đất bởi các chất ô nhiễm".
Nguyên nhân: Hoạt động nông nghiệp hiện đại, phân bón, nông dược, rác thải,…
o Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân
bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho hữu v.v.),
chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ axit v.v...).
o Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký
sinh trùng (giun, sán v.v...).
o Ô nhiễm đất do tác nhân vật : Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ
chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137). Các loại chất
thải rắn, phóng xạ, nhựa dẻo, bao nilon, kim loại, amiăng phát sinh từ các nguồn thải
công nghiệp đưa vào đất
lOMoARcPSD| 41487872
Hậu quả: - Do phân bón: Nhưng lạm dụng phân bón không chỉ đe dọa sức khỏe
con người, mà còn làm mất ổn định hệ sinh thái nông nghiệp. Kiểu canh tác dùng nhiều
phân vô cơ, kết hợp với việc ngưng quay vòng của chất hữu cơ trong đất trồng, tạo nên
một đe dọa nghiêm trọng trong việc giữ phì nhiêu của đất. Là do sự tích lũy liên tục các
chất tạp (kim loại, á kim) trong phân hóa học và sự biến đổi cấu trúc của đất. Thành
phần chất hữu của đất bị giảm nhanh và khả năng giữ nước và thoát nước của đất bị
thay đổi.
Chất mùn không còn quay về đất. Sự nghèo mùn làm phá hủy cấu trúc của đất,
giảm phức hợp hấp thụ sét mùn (complexe absorbant argilo humique) nên giảm độ phì
của đất. Phân động vật thực vật không quay về với đất chất đống sẽ ô nhiễm
mực thủy cấp sau khi lên men amoniac. Hoặc chúng bị đem thiêu đốt bỏ, không về đất
được. Sự đốt rác nghĩa thay đổi ô nhiễm điạ phương của đất bằng sự ô nhiễm
không khí ở diện rộng hơn nhiều.
-Do dùng nông dược: Dùng thuốc diệt cỏ sẽ làm thay đổi thảm thực vật của hệ sinh
thái nông nghiệp. Dùng thuốc trừ sâu gây chết các quần động vật trong hay
quanh vùng xử lý. Nó gây chết cho các độ tuổi và làm giảm tiềm năng sinh học, nên
làm giảm sự gia tăng của các quần thể bị nhiễm, dẫn đến sự diệt chủng của loài.
Giảm lượng thức ăn. Một trong những xáo trộn do nông dược gây cho quần
làm giảm lượng thức ăn động vật thực vật cần thiết cho các loài các bậc dinh
dưỡng khác nhau trong hệ sinh thái nông nghiệp. Mất cân bằng sinh thái.
-Giải pháp: Việc sử dụng nông dược phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Sử dụng
hạn chế; Sử dụng đúng thời điểm để hạn chế số lần phun xịt; Nông dược ít gây hại
cho thiên địch các sinh vật lan can (non target organisms); Không phun xịt gần
nguồn nước uống; Ðã thử nghiệm cẩn thận độc tính; Tránh dùng nông dược bền
vững và có thể tích tụ sinh học; Tránh tối đa việc nông dân phải tiếp xúc nông dược
(tránh hít phải khi thao tác); Sử dụng để làm giảm số thể dịch hại tới dưới
ngưỡng gây hại, sau đó kết hợp với các biện pháp khác để giữ cho quần thể y
mức thấp.
Biện pháp canh tác: Dùng nhiều biện pháp như trồng nhiều cây che không cho cỏ
dại mọc; tiếng động nhìn đe dọa chim ... vận động nông dân hạn chế sử dụng
phân bón hoá học hoá chất bảo vệ thực vật, tăng cường sử dụng phân hữu
phân vi sinh trong sản xuất nông nghiệp; sử dụng các hầm khí Biogas khu vực nông
thôn; chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản trên diện tích đất thấp trũng...đẩy mạnh việc
trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc…phục hồi đất hoang hoá, đất bị xói mòn trơ
sỏi đá, đất bạc màu ngăn ngừa ô nhiễm đất; chống xói mòn suy thoái chất lượng
đất và sử dụng có hiệu quả các loại đất ngập nước.
Phát triển các mô hình nông - lâm nghiệp kết hợp, với những vườn đồi cây ăn quả
để cải thiện môi trường đất. khuyến cáo nông dân tiếp tục hạn chế sử dụng các loại
phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật và sử dụng phân bón hữu cơ, phân vi sinh, các
lOMoARcPSD| 41487872
biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) và áp dụng sản xuất sạch trong nông
nghiệp; thực hiện các biện pháp phục hồi, tái tạo các khu đất, bãi thải.
Cht thi nông nghip là gì?
Cht thi nông nghip là các cht thi sinh ra t hoạt động sn xut nông nghip, bao gm các cht
thi hữu cơ như phân bón, thức ăn thừa, các cht hóa học như thuốc tr sâu, thuc dit c, phân bón
hóa hc và các cht thi khác t quá trình chế biến và x lý sn phm nông nghip. Cht thi nông
nghip có th gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sc khỏe con người và động vt nếu không
đưc x lý và quản lý đúng cách.
Các loi cht thi nông nghip
Phân loi da vào ngun gc phát sinh
Cht thi t trng trt: Là cht thi t quá trình trng trt, canh tác, thu hoạch như rơm rạ, cây, thân ngô, mía,
v bao bì thuc tr u, bao bì phân bón và k c nhng sn phm t trng trt b hư thối. Theo thng kê, mỗi năm
Vit Nam sn xut khong 47 triu tấn lương thực nhưng lượng cht thi nông nghip thải ra môi trường lên đến
84,5 triu tấn. Trong đó, hơn 70% rác thải nông nghiệp chưa được x lý.
Cht thi t chăn nuôi: Là chất thi t quá trình chăn nuôi, giết m, chế biến động vật như phân gia súc gia cầm,
bao bì v thuc kháng sinh cho vật nuôi,… Thống kê cho thy, trung bình mi ngày mt con gà thi ra khong 0,2kg
phân, mt con trâu, bò thi ra khong 15kg phân, và mt con ln thi ra khong 1,5kg phân. T các hoạt động chăn
nuôi c ta mỗi năm, lượng cht thải lên đến hàng trăm triệu tn.
Tuy nhiên, khâu x lý cht thải chăn nuôi ở c ta vn còn nhiu hn chế, ch yếu là tp trung, chôn lp, phân
hữu cơ,…
TÌM HIU V CHT THI NÔNG NGHIỆP VÀ TÁC ĐỘNG TIÊU CC
Cht thi nông nghip là mt vấn đề ngày càng tr nên căng thẳng trong thế gii hiện đại. S gia tăng về sn xut
nông nghiệp đã góp phần tạo ra lượng cht thi khng l, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và sc khe con
ngưi. Bài viết này s tìm hiu v cht thi nông nghiệp và tác động tiêu cc ca cht thi này.
Mc lc
Cht thi nông nghip là gì?
Các loi cht thi nông nghip
Tác động tiêu cc ca cht thi nông nghip
Ảnh hưởng ca cht thi nông nghip tới môi trường
Ảnh hưởng ca cht thi nông nghip ti sc khỏe con người Cht
thi nông nghip là gì?
Cht thi nông nghip là các cht thi sinh ra t hoạt động sn xut nông nghip, bao gm các cht thi hữu cơ
như phân bón, thức ăn thừa, các cht hóa học như thuốc tr sâu, thuc dit c, phân bón hóa hc và các cht
thi khác t quá trình chế biến và x lý sn phm nông nghip. Cht thi nông nghip có th gây ô nhim môi
trường và ảnh hưởng đến sc khỏe con người và động vt nếu không được x lý và quản lý đúng cách.
cht thi nông nghip
Các loi cht thi nông nghip
Phân loi da vào ngun gc phát sinh
Cht thi t trng trt: Là cht thi t quá trình trng trt, canh tác, thu hoạch như rơm rạ, cây, thân ngô, mía,
v bao bì thuc tr u, bao bì phân bón và k c nhng sn phm t trng trt b hư thối. Theo thng kê, mỗi năm
Vit Nam sn xut khong 47 triu tấn lương thực nhưng lượng cht thi nông nghip thải ra môi trường lên đến
84,5 triu tấn. Trong đó, hơn 70% rác thải nông nghiệp chưa được x lý.
lOMoARcPSD| 41487872
Cht thi t chăn nuôi: Là chất thi t quá trình chăn nuôi, giết m, chế biến động vật như phân gia súc gia cầm,
bao bì v thuc kháng sinh cho vật nuôi,… Thống kê cho thy, trung bình mi ngày mt con gà thi ra khong 0,2kg
phân, mt con trâu, bò thi ra khong 15kg phân, và mt con ln thi ra khong 1,5kg phân. T các hoạt động chăn
nuôi c ta mỗi năm, lượng cht thải lên đến hàng trăm triệu tn.
Tuy nhiên, khâu x lý cht thải chăn nuôi ở c ta vn còn nhiu hn chế, ch yếu là tp trung, chôn lp, phân
hữu cơ,…
công ty x lý cht thi nguy hi
Điu kiện để công ty x lý cht thi nguy hi
Xem thêm
Hin nay, nhiều bà con nông dân đã tận dng các loi cht thải chăn nuôi như phân để phân hữu cơ, sử dng
làm phân bón cho cây trng, góp phn gim thiu ô nhiễm môi trường và hướng ti mt nn nông nghip hữu cơ
bn vng.
Phân loi dựa vào đặc tính
Cht thi nông nghiệp thông thường: tt c loi rác phát sinh t hoạt đng sn xut nông nghip thông
thường. T trng trt, bao gm: Rơm rạ, tru, lá cây, c,… Đến chăn nuôi, bao gồm: Phân vt nuôi, cht thi do
giết m vt nuôi, chế biến thy hi sản,…
Các cht thải này đều có các thành phn không gây hi, hoc có thành phn gây hại nhưng nằm trong gii hn cho
phép theo quy định ca B Tài nguyên và Môi trường.
Cht thi nông nghip nguy hi: Cht thi nông nghip nguy hi nhng loi cht thi cha c thành phn gây hi
đến sc khỏe con người môi trường, th gây ng độc, lây nhim hoc cháy n. Mt s d đin hình bao
gm chai l, v bao thuc tr sâu thuc bo v thc vt, thuốc tăng trọng, thuốc kháng sinh, xác động vt
các dng c m như kim tiêm và dịch sinh hc t vt nuôi.
Đối vi nhóm cht thi này, vic x lý cn thn là cn thiết đ tránh gây hi cho sc khỏe con người và môi trường.
Tác động tiêu cc ca cht thi nông nghip
Ảnh hưởng ca cht thi nông nghip tới môi trường
Hin nay, ô nhiễm môi trường vn là mt vấn đề khó khăn đối vi nhiu quc gia trên toàn cầu. Dù đã có nhiều
chính sách qun lý cht thải được Nhà nước ban hành, nhưng việc x lý cht thi vn còn nhiu bt cập. Điều này
dẫn đến tình trng rác thi vn tràn lan nhiều địa điểm như sông, hồ,… và bờ bi.
Vy cht thi nông nghip gây ra những tác động tiêu cực nào đến môi trường?
Th nht, gây ô nhim không khí: Cht thi t vt nuôi, thức ăn dư thừa và đặc bit là xác chết ca vt nuôi nếu
không được x lí đúng cách có thể to ra mùi hôi thi. Ngoài ra, vic đốt rơm rạ sau mi v thu hoạch cũng gây phát
sinh nhiều khí như CO2. Tình trạng này làm gia tăng hiệu ứng nhà kính, tăng nguy cơ biến đổi khí hu và làm cho
trái đất ngày càng nóng lên.
Th hai, gây ô nhiễm môi trường đất: Vic s dng các loi hóa cht trong nông nghiệp như thuốc tr sâu, thuc
bo v thc vt và phân bón hóa hc của người dân đã gây ra mất cân bng trong h vi sinh đất. Điều này dẫn đến
tình trạng đất ngày càng khô cn và mất đi các chất dinh dưỡng quan trng có sẵn trong đất. Kết qu là, sn phm
nông nghip t vic trng trọt không đáp ứng được yêu cu chất lượng mong mun.
Th ba, gây ô nhiễm môi trường nước: Nước b ô nhim do quá trình sn xut và s dng các hóa cht, phân bón,
thuc tr sâu, thuc dit c và cht thi t các hoạt động nông nghip khác được gọi là nước thi nông nghip.
c thi nông nghip cha nhiu cht ô nhiễm như đạm, nitrat, phosphat, thuc tr sâu và vi khun gây hi, có th
gây ô nhiễm môi trường nước và ảnh hưởng đến sc khỏe con người và động vt sng. Các chuyên gia cho biết, t
l bám dính hóa cht trên bao bì trung bình là 1,95%.
lOMoARcPSD| 41487872
Nhìn chung, khi các bao bì này được đặt trong các môi trường như sông, hồ, điều này s gây ô nhim ngun
c ti nhng v trí đó. Ngoài ra, việc không x lý cht thi t các nhà máy chế biến tht gia súc, gia cầm cũng
s gây tác động tiêu cc ln tới môi trường nước xung quanh.
Ảnh hưởng ca cht thi nông nghip ti sc khỏe con người
Nếu chúng ta tiêu th nhng thc phẩm không được ty ra sạch như rau củ qu cha dư lượng thuc tr sâu vượt
quá mc cho phép, hoc thịt đã được tiêm thuốc tăng trọng và thuc kháng sinh, theo thi gian, các hp cht đc
hi này s tích t trong cơ thể chúng ta. Điều này có th gây ra các bệnh liên quan đến thn kinh, tim mch và nguy
cơ mắc ung thư.
Vì vy, chúng ta cần suy nghĩ kỹ trong vic la chn thc phẩm để bo v sc khe ca bản thân và gia đình.
Chúng ta nên ưu tiên lựa chn nhng thc phm sạch, được sn xuất theo phương pháp hữu cơ hoặc không s
dng hóa cht đc hại. Đồng thi, cần tăng cường kiến thc và nhn thc v an toàn thc phẩm để có th đưa ra
nhng quyết đnh thông minh khi mua sm và tiêu dùng. Bo v sc khe là trách nhim ca chúng ta và vic chn
la thc phm là mt phn quan trọng trong quá trình đó.
Trên đây là những thông tin cơ bản v cht thi nông nghiệp và tác động tiêu cc ca nó. Mỗi người dân cn
nâng cao ý thc bo v môi trường, góp phn gim thiu ô nhiễm môi trường do cht thi nông nghip.
| 1/11

Preview text:

lOMoAR cPSD| 41487872 V.
NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Các nền sản xuất nông nghiệp.
Trong lịch sử nhân loại, nhu cầu tìm kiếm và sản xuất lương thực thực phẩm
để cung cấp cho dân số tăng lên mỗi ngày mỗi đông, được xem là hoạt động cơ
bản của xã hội loài người. Có thể chia ra 4 thời kỳ tương ứng với 4 nền nông nghiệp:
Nền nông nghiệp hái lượm và săn bắt, đánh cá.
Nền nông nghiệp trồng trọt và chăn thả.
Nền nông nghiệp công nghiệp hóa.
Nền nông nghiệp sinh thái học.
a. Nền nông nghiệp hái lượm và săn bắt, đánh cá.
Nền nông nghiệp này kéo dài lâu nhất, bắt đầu từ khi có loài người cho đến
thời gian cách đây khoảng 1 vạn năm. Bằng lao động cơ bản đơn giản, kinh
nghiệm là chủ yếu, công cụ lao động bằng đá, cành cây, còn lửa thì lấy từ các
đám cháy tự nhiên. Sản phẩm thu hoạch được không nhiều, dân số lúc đó cũng
ít nên cũng không có tác động đến thiên nhiên. Thời kỳ này nạn đói cũng
thường xuyên đe dọa, lương thực dự trữ không có, tỷ lệ tử vong cao.
b. Nền nông nghiệp trồng trọt và chăn thả truyền thống.
Nền nông nghiệp này bắt đầu cách đây khoảng 10 000 năm được đánh dấu
bằng việc xã hội loài người thay thế các hoạt động hái lượm và săn bắt ngoài tự
nhiên bằng các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi với các giống mà con người
thuần hóa được. Theo các tài liệu khảo cổ học thì các trung tâm thuần hóa cây
giống và vật nuôi tập trung ở Trung Đông, Ấn Độ và Trung Quốc.
Nền nông nghiệp này bao gồm hai loại hình là du canh và định canh.
+ Nền nông nghiệp du canh là một hệ thống nông nghiệp trong đó nương rẫy
được phát đốt và gieo trồng cây nông nghiệp từ một đến hai năm. Khi năng
suất cây trồng giảm, nương rẫy sẽ bị bỏ hoang hóa cho thảm thực vật tự nhiên
phát triển và cùng với thời gian độ phì nhiêu của đất sẽ dần được phục hồi.
Canh tác kiểu du canh hiện nay trên thế giới vẫn còn tồn tại ở nhiều nước. Ở
Việt Nam hiện vẫn còn khoảng 2 triệu người sống theo hình thức du canh và
mỗi năm mỗi hộ phá đi 1 ha rừng. Nền nông nghiệp du canh không đáp ứng
được sản xuất lương thực, thực phẩm một khi dân số tăng lên. Nền nông
nghiệp du canh được tính bình quân cần 15 ha đất tự nhiên để nuôi sống 1
người, canh tác trên 1 ha hang năm và quay vòng 15 năm. Về hậu quả
cho môi trường thì kiểu canh tác du canh đã có những ảnh hưởng xấu: rừng và
tài nguyên rừng bị phá hủy, xói mòn đất nghiêm trọng, mất cân bằng nước, gây
ra hạn hán và lụt lội.
+ Nền nông nghiệp du canh dần dần được thay thế bằng nền nông nghiệp định
canh: trồng trọt trên những diện tích đất cố định và chăn nuôi cũng vậy. Đàn lOMoAR cPSD| 41487872
gia súc không chăn thả di động (du mục) nữa mà thực hiện trồng cây làm thức
ăn cho chúng. Gia súc được nuôi ờ các chuồng trại. Các kỹ thuật nông nghiệp
được áp dụng và cải tiến: chọn giống cây con có năng suất cao để nuôi trồng,
tưới nước chống hạn, chăm sóc cây trồng và vật nuôi, bón phân hữu cơ và cung
cấp thức ăn cho vật nuôi,… Nền nông nghiệp định canh đã cho năng suất cao
hơn và duy trì được một số dân đông hơn nhiều. Thành quả của nền sản xuất
nông nghiệp truyền thống là tạo được một tập đoàn vô cùng phong phú và đa
dạng cây trồng vật nuôi, bảo đảm được nhu cầu lương thực, thực phẩm và cho
cả các mục đích khác như làm thuốc, xây dựng, làm cảnh,… Tuy nhiên nó
cũng chỉ bảo đảm cuộc sống cho một dân số nhất định mà thôi.
Nền nông nghiệp truyền thống xét trên phương diện bảo vệ môi trường thì
cần phải chấm dứt ngay lối canh tác du canh, còn đối với định canh thì cần phát
triển theo hướng thâm canh.
c. Nền nông nghiệp công nghiệp hóa.
Nền nông nghiệp này được thực hiện mạnh mẽ ở các nước có nền nông
nghiệp phát triển (Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản,…) vào cuối thế kỷ 18. Nền nông
nghiệp công nghiệp hóa đặc trung bởi việc sử dụng triệt để các thành tựu khoa
học kỹ thuật của giai đoạn công nghiệp vừa qua: phân bón hóa học, thức ăn chăn
nuôi nhân tạo, thủy lợi triệt để, cơ giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa, trồng cây
trong nhà kính,… Giống cây trồng và vật nuôi được sản xuất và chọn lọc từ các
thành tựu của di truyền học. Điển hình của nền nông nghiệp này là “cách mạng
xanh”. Nhờ cách mạng xanh mà nền nông nghiệp này đã thỏa mãn cho một dân số
thế giới gia tăng như hiện nay.
Những hạn chế của nền nông nghiệp công nghiệp hóa là:
+ Coi thường bản tính sinh học của thế giới sinh vật, xem cây trồng, vật nuôi
như những cái máy sản xuất ra nông sản, sữa, thịt, trứng,… không chú ý đến
quy luật sinh sống bình thường của sinh vật.
+ Coi thường các hoạt động sinh học của đất, bón quá nhiều phân hóa học dễ
tan để làm tăng nhanh năng suất, đã làm giảm đa dạng sinh học của đất, làm
đất chua dần và mất sức sống, dùng những dụng cụ nặng để làm đất đã làm cho
đất mất cấu trúc, dẻ chặt , hạn chế hoạt động của rễ cây và các sinh vật đất, sự
tràn ngập của các chất hóa học vào đất dưới dạng các phân khoáng, thuốc trừ
sâu, diệt cỏ,… đã làm nảy sinh ô nhiễm đất, ô nhiễm nước.
+ Các sản phẩm của nền nông nghiệp này kém chất lượng, ăn không ngon,
hoa quả chứa nhiều nước, khó bảo quản, khó vận chuyển đi xa. Thịt nhão,
trứng không thơm ngon, còn sữa có giá trị dinh dưỡng kém. Nhiều sản phẩm
còn chứa một phần tồn dư các chất hóa học độc hại như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, phân bón hóa học,…
+ Làm mất đi và lãng quên dần các cây trồng và vật nuôi gốc địa phương, sản
phẩm nông nghiệp cổ điển, truyền thống. Đây là những giống cây trồng vật lOMoAR cPSD| 41487872
nuôi có sức đề kháng tốt, chống chịu tốt các điều kiện khí hậu xấu của địa
phương, có khẩu vị của sản phẩm tự nhiên. Đôi khi làm mất đi các nguồn gen
quý có trong cây trồng và vật nuôi đã được bao đời người nông dân khắp nơi
trên thế giới lựa chọn và tạo nên.
+ Làm xuống cấp chất lượng môi trường, độ màu mỡ của đất trồng trọt, làm
mặn hóa, axit hóa, kết cấu đất bị phá vỡ, đất bị ô nhiễm, nước bị ô nhiễm, hệ
sinh thái nông nghiệp bị mất cân bằng sinh thái học.
Nền nông nghiệp công nghiệp hóa dựa vào giá thành để đầu vào như phân bón,
giống, thuốc trừ sâu, máy móc, thủy lợi và sản phẩm đầu ra để phát triển. Tiếc
rằng lợi nhuận kiểu canh tác này ngày càng giảm. Nếu vào cuối thế kỷ 19 bỏ ra 1
USD vào sản xuất thì thu được tới 16 USD, ngày nay chỉ thu được có 2 USD vì chi
phí cho đầu vào quá lớn mà giá bán lương thực, thực phẩm lại thấp đi. Sự phân
hóa xã hội giàu nghèo ngày càng mạnh, tính chất ổn định của xã hội ngày càng
mong manh. Các nước nghèo lệ thuộc vào các nước giàu có nền công nghiệp phát
triển, tri thức của nền nông nghiệp truyền thống bị lãng quên.
Có thể thấy là loài người đã lạm dụng các tiến bộ công nghệ và kỹ thuật của
giai đoạn công nghiệp hóa vừa qua vào nông nghiệp, tuy có mang lại nhiều thành
tựu to lớn nhưng không có triển vọng gì về sự phát triển bền vững.
d. Nền nông nghiệp sinh thái học - nền nông nghiệp bền vững.
Trước khi định hướng xây dựng nền nông nghiệp sinh thái học là một nền
nông nghiệp bền vững, các nhà khoa học nông nghiệp ở các nước công nghiệp
hóa, đặc biệt là ở Mỹ có chủ trương xây dựng một nền nông nghiệp sinh học.
Xuất phát điểm của nó là:
+ Sinh vật kể cả cây, con nuôi trồng, con người đều tồn tại và phát triển theo
những quy luật sinh học;
+ Không được biến cây trồng và vật nuôi thành cỗ máy sống dựa vào các điều
kiện nhân tạo. Làm sao để các sản phẩm sản xuất ra giống như chúng được sản
xuất từ các hệ sinh thái tự nhiên.
Ví dụ: đối với cây trồng, làm sao cho cây trồng sử dụng tốt nhất năng lượng
mặt trời để tạo năng suất sơ cấp, tạo điều kiện để cho bộ rễ hút được tốt nhất
các chất dinh dưỡng có trong đất, bón phân hữu cơ thay cho dùng thuốc trừ
sâu, trồng xen trồng gối, trồng theo hướng nông - lâm kết hợp, phong trừ sinh
học, dùng thuốc trừ sâu có nguồn gốc cây cỏ tự nhiên. Trong chăn nuôi thì duy
trì chăn thả, trồng cây làm thức ăn cho chúng ở tự nhiên, chọn lọc các giống có
khả năng miễn dịch cao, sinh sản tốt,…
Qua nhiều năm thực hiện phát triển nông nghiệp theo định hướng này, đã
chứng minh được rõ ràng là chất lượng sản phẩm tốt hơn hẳn so với nền nông
nghiệp công nghiệp hóa, nhưng năng suất và nhất là tổng sản lượng thu được
cũng như giá thành không đáp ứng được với những điều kiện kinh tế xã hội ở lOMoAR cPSD| 41487872
nhiều nước hiện nay. Mục tiêu là lý tưởng nhưng về ý nghĩa thực tiễn giải quyết
vấn đề lương thực, thực phẩm cho loài người hiện nay còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Hiện nay thay vào phát triển nông nghiệp công nghiệp hóa, được nói đến
nhiều là nền nông nghiệp sinh thái, nền nông nghiệp bền vững. Nền nông nghiệp
sinh thái không loại trừ việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, giống chọn
lọc nhân tạo,… mà là sử dụng một cách hợp lý nhất, tiếp tục phát huy nền nông
nghiệp truyền thống, tránh những giải pháp kỹ thuật công nghệ đem đến sự hủy
hoại môi trường. Sản xuất nông nghiệp phải được bền vững, đáp ứng nhu cầu
lương thực, thực phẩm không những cho hôm nay mà còn cả mai sau nữa.
Các kết quả nghiên cứu về nông nghiệp sinh thái học rất đáng khích lệ như
Chương trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM), chương trình nông - lâm - ngư
nghiệp kết hợp hay nông - lâm kết hợp, chương trình tuyển chọn cây, con nuôi
trồng mới từ các loài hoang dại. Có thể nói nền nông nghiệp sinh thái là nền nông
nghiệp kết hợp cái tích cực, cái đúng đắn của hai nền nông nghiệp công nghiệp
hóa và nông nghiệp sinh học. Bằng các tiến bộ khoa học kỹ thuật sinh thái học
phải làm sao cho năng suất sinh học của các hệ sinh thái nông nghiệp không
ngừng được nâng cao mà các hệ sinh thái này vẫn bền vững để tiếp tục sản xuất.
2. Các giải pháp để giải quyết vấn đề lương
thực. a. Cách mạng xanh.
Cách mạng xanh bắt đầu hưng thịnh từ những năm 60 của thế kỷ 20. Cách
mạng xanh có 2 kết quả vượt bậc là:
+ Tạo ra được các giống mới có năng suất cao mà đối tượng chính là cây lương thực.
+ Sử dụng tổ hợp các biện pháp kỹ thuật để phát huy hết khả năng của giống mới.
Cuộc cách mạng xanh bắt đầu ở Mexico cùng với việc hình thành Trung tâm
Quốc tế cải thiện giống ngô và lúa mì (CIMMYT) tại Mexico. Tiếp đến là việc
hình thành Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) ở Philippines và Viện Nghiên
cứu Quốc gia Ấn Độ (IARI). Cây mở đầu cho cách mạng xanh là cây ngô, sau đó
đến lúa mì và lúa gạo. Thành tựu của cách mạng xanh thực sự rõ ràng, Ấn Độ là
một nước đói triền miên với sản lượng lương thực không sao vượt quá 20 triệu
tấn/năm thì ngày nay đã thoát khỏi đói kém với sản lượng 60 triệu tấn/năm và còn
có khả năng xuất khẩu lương thực. Năng suất của các giống mới như ngô, lúa, lúa
mì đều cao hơn hẳn các giống truyền thống. Các giống mới không chỉ cho sản
lượng cao mà chất lượng dinh dưỡng cũng được nâng cao. Ví dụ lúa mì Sharban
hạt vừa to vừa chắc, chứa 16% protein trong đó 3% là lizin. Ở khu vực Đông Nam
Á, thành quả của cách mạng xanh ở Trung Quốc cũng rất đáng kể. lOMoAR cPSD| 41487872
Tuy cách mạng xanh có kết quả to lớn nhưng nó cũng bộc lộ những hạn chế,
đặc biệt gần đây càng thấy rõ những hạn chế về khía cạnh bảo vệ môi trường. Các hạn chế đó là:
+ Muốn thực hiện cách mạng xanh phải có đầy đủ phân bón thuốc, trừ sâu,
công tác thủy lợi tốt, giống mới chỉ phát huy được khi có các điều kiện này, mà
các nước nghèo thì thiếu vốn, thiếu năng lượng không thể đáp ứng được những yêu cầu trên.
+ Các giống cây trồng địa phương được coi là nguồn nguyên liệu di truyền
quý giá đã bị đào thải, lãng quên. Muốn khai thác một vài đặc tính quý báu vốn
có của chúng thì nay đã không còn nữa. Sản xuất nông nghiệp không thể nào
như sản xuất công nghiệp được, một sự thay đổi về thời tiết mà ta không khắc
phục được thì hậu quả mất mùa trên một diện tích rộng sẽ thật tai hại cho dân cư.
+ Do dùng nhiều phân bón, thuốc trừ sâu, cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi
hóa nền nông nghiệp nên không tránh khỏi việc gây ra ô nhiễm môi trường, đất đai kém màu mỡ.
b. Đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản.
Các đại dương trên trái đất chứa nguồn thực phẩm vô cùng quý giá. Trong
sản lượng đánh bắt hang năm thì cá chiếm 90%, ácc loài thân mềm 6%, các loài
giáp xác (tôm, cua) chiếm 3%, còn lại là 1% các loài tảo biển.
Cá và các sản phẩm biển khác là những thức ăn có chất lượng cao vì trong
protein của chúng chứa các loại acid amin không thay thế được và dễ tiêu hóa.
Tính trung bình trên thế giới có khoảng 5% tổng lượng protein trong khẩu phần
thức ăn của con người có nguồn gốc từ cá và các hải sản khác, phần còn lại từ thịt,
sữa, trứng và thực vật. đăc biệt ở các nước đang phát triển, lượng protein trong
khẩu phần thức ăn có nguồ gốc biển chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, chủ quyền về
đại dương của các quốc gia chưa được phân định rõ, nên những tài nguyên biển
dễ bị khai thác quá mức.
Song song với việc đánh bắt, thì việc nuôi trồng thủy sản cũng đang được
phát triển mạnh ở cả môi trường nước ngọt và nước mặn ven bờ. Mặc dù nuôi
trồng thủy sản đã có từ hàng ngàn năm trước, nhưng trong tương lai sẽ đóng góp
tích cực trong việc đa dạng hóa khẩu phần thức ăn hàng ngày và là nguồn cung
cấp ngoại tệ quan trọng ở các nước đang phát triển do xuất khẩu những đặc sản
như tôm, cua,… Tuy nhiên, việc nuôi trồng thủy sản không thể đa dạng loài như
đánh bắt tự do, nó đòi hỏi nhiều lao động, diện tích lớn và những thiết bị vận hành
đắt đỏ, đặc biệt những nghiêu cứu quan trọng về các vấn đề môi trường nước
thích hợp, mật độ nuôi, kiểm soát dịch bệnh.
c. Sự phát triển của công nghệ sinh học.
Công nghệ sinh học được phát triển ở những nước công nghiệp phát triển từ
những năm đầu của thập niên 80 của thế kỷ 20, còn ở các nước đang phát triển, lOMoAR cPSD| 41487872
chủ yếu là từ những năm1990 trở lại đây. Hiện nay trên thế giới, công nghệ
sinh học được coi là một hướng ưu tiên để đầu tư và phát triển. Giá trị sản
lượng của một số sản phẩm công nghệ sinh học trên thị trường thế giới năm
1998 đạt 40 – 65 tỷ USD, năm 1999 đạt 65 tỷ USD, năm 2010 đạt 1.000 tỷ
USD. Các lĩnh vực công nghệ sinh học bao gồm:
Công nghệ lên men sản xuất các chế phẩm vi sinh dung trong chăn nuôi,
trồng trọt và bảo quản.
Công nghệ tế bào thực vật để nhân nhanh các cây lương thực, thực phẩm,
cây công nghiệp, cây ăn quả. Việc ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô và tế bào
trong lai tạo, chọn lọc giống cây trồng và rút ngắn thời gian tạo giống.
Công nghệ enzyme để sản xuất acid amin từ nhiều nguồn nguyên liệu, lên
men rượu, chế tạo cảm ứng sinh học (biosensor) và thuốc phát hiện chất độc.
Công nghệ gen là công nghệ cao và là công nghệ quyết định sự thành công
của cuộc cách mạng công nghệ sinh học. Bằng công nghệ gen, những năm gần
đây nhiều loại thực phẩm biến đổi gen đã xuất hiện. Đó là thực phẩm lấy từ các
cơ thể cây trồng vật nuôi có biến đổi về mặt di truyền. Tạo ra các cơ thể này, đặc
biệt là các cây biến đổi gen là một hướng quan trọng của công nghệ sinh học để
có các cây trồng vật nuôi mang những thuộc tính mới một cách nhanh chóng và
bền vững hơn so với các cách lai tạo truyền thống trước đây. Công nghệ gen đã
tạo được nhiều giống cây ngũ cốc, đậu tương, khoai tây, hạt có dầu,… mang gen
chống sâu bệnh, hoặc có giá trị thực phẩm cao. Sinh vật biến đổi gen cho năng
suất cao, đem lại lợi ích cho người sản xuất là điều được khẳng định. Thế nhưng
chất lượng, dư lượng chất hóa học để lại trong sản phẩm và đặc biệt những ảnh
hưởng của các sản phẩm này đến sức khỏe con người và môi trường đến nay còn chưa được làm rõ.
Trình bày những hiểu biết của anh / chị về ô nhiễm môi trường nước?
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu
dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước:
ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
Hậu quả: Sự sử dụng nông dược để trừ dịch hại, nhất là phun thuốc bằng máy bay
làm ô nhiễm những vùng rộng lớn. Các chất này thường tồn tại lâu dài trong môi
trường, gây hại cho nhiều sinh vật có ích, đến sức khoẻ con người. Một số dịch
hại có hiện tượng quen thuốc, phải dùng nhiều hơn và đa dạng hơn các thuốc trừ
sâu. Ngoài ra các hợp chất hữu cơ khác cũng có nhiều tính độc hại.
Nhiều chất thải độc hại có chứa các hợp chất hữu cơ như phenol, thải vào nước
làm chết vi khuẩn, cá và các động vật khác, làm giảm O2 tăng hoạt động vi khuẩn
yếm khí, tạo ra sản phẩm độc và có mùi khó chịu như CH S… 4, NH3, H2 lOMoAR cPSD| 41487872
Thuốc tẩy rửa tổng hợp rất độc cho người và vi khuẩn trong nước.Thuốc sát trùng
cũng độc đối với phiêu sinh vật. Các thuốc trừ sâu khác ngăn cản quang hợp của
phiêu sinh thực vật và sự nẫy mầm của các tiếp hợp bào tử (zygospores).
Nông dược còn làm xáo trộn sự tạo phôi và phát triển hậu phôi của động vật có
xương sống thủy sinh, cản trở sự biến thái của nòng nọc ếch, tuyến sinh dục và làm bất thụ cá.
Các Hydrocarbons gây tổn thất cao cho các quần xã sinh vật. Tai nạn đắm tàu
dầu gây ô nhiễmï cho sinh vật biển bởi sản phẩm dầu. Cá, tôm, cua bị chết hầu
hết. Chim biển là những nạn nhân đầu tiên và dễ thấy của tai nạn dầu. Ngày nay,
biển và đại dương đầy những cặn bả của tai nạn dầu.
Các chất thải do hoạt động sinh hoạt, công nghiệp xả thải ra ngoài môi trường
gây ra nhiều loại dịch bệnh cho con người, động – thực vật.
Giải pháp: - Chiến lược ngắn hạn là sử dụng những phương pháp xử lý nước đơn
giản tại hộ gia đình như lọc nước, đun sôi nước bằng lượng nhiệt thừa từ nấu
nướng. Ngay cả việc xây dựng thói quen rửa tay cũng có thể bảo vệ hàng triệu
con người. Chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức. Giáo dục ý thức giữ gìn
nguồn nước sạch cho mọi người dân như: không xả nước và rác thải sinh hoạt
xuống kênh rạch ao hồ, không phóng uế bừa bãi, xây cầu tiêu ngay trên ao nuôi
cá, lắp đặt ống nước ngay trong hố ga, trong ống cống..
Chính phủ cần đầu tư và xây dựng những dự án nước sạch cũng như các công
trình xử lý nước thải để hỗ trợ cho chiến dịch này và thu hút người dân tham gia.
Xây dựng nhà máy xử lý nước thải.
Áp dụng những quy định nghiêm ngặt hơn đối với vấn đề kiểm soát ô nhiễm,
buộc tất cả mọi doanh nghiệp - từ quy mô nhỏ đến lớn - phải đáp ứng được
những tiêu chuẩn tối thiểu về xử lý rác thải.
Kn: "Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn
môi trường đất bởi các chất ô nhiễm".
Nguyên nhân: Hoạt động nông nghiệp hiện đại, phân bón, nông dược, rác thải,… o
Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân
bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho hữu cơ v.v.),
chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ axit v.v...). o
Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký
sinh trùng (giun, sán v.v...). o
Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ
chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137). Các loại chất
thải rắn, phóng xạ, nhựa dẻo, bao bì nilon, kim loại, amiăng phát sinh từ các nguồn thải
công nghiệp đưa vào đất lOMoAR cPSD| 41487872
Hậu quả: - Do phân bón: Nhưng lạm dụng phân bón không chỉ đe dọa sức khỏe
con người, mà còn làm mất ổn định hệ sinh thái nông nghiệp. Kiểu canh tác dùng nhiều
phân vô cơ, kết hợp với việc ngưng quay vòng của chất hữu cơ trong đất trồng, tạo nên
một đe dọa nghiêm trọng trong việc giữ phì nhiêu của đất. Là do sự tích lũy liên tục các
chất tạp (kim loại, á kim) có trong phân hóa học và sự biến đổi cấu trúc của đất. Thành
phần chất hữu cơ của đất bị giảm nhanh và khả năng giữ nước và thoát nước của đất bị thay đổi.
Chất mùn không còn quay về đất. Sự nghèo mùn làm phá hủy cấu trúc của đất,
giảm phức hợp hấp thụ sét mùn (complexe absorbant argilo humique) nên giảm độ phì
của đất. Phân động vật và thực vật không quay về với đất mà chất đống sẽ ô nhiễm
mực thủy cấp sau khi lên men amoniac. Hoặc chúng bị đem thiêu đốt bỏ, không về đất
được. Sự đốt rác có nghĩa là thay đổi ô nhiễm điạ phương của đất bằng sự ô nhiễm
không khí ở diện rộng hơn nhiều.
-Do dùng nông dược: Dùng thuốc diệt cỏ sẽ làm thay đổi thảm thực vật của hệ sinh
thái nông nghiệp. Dùng thuốc trừ sâu gây chết các quần xã động vật ở trong hay
quanh vùng xử lý. Nó gây chết cho các độ tuổi và làm giảm tiềm năng sinh học, nên
làm giảm sự gia tăng của các quần thể bị nhiễm, dẫn đến sự diệt chủng của loài.
Giảm lượng thức ăn. Một trong những xáo trộn do nông dược gây cho quần xã là
làm giảm lượng thức ăn động vật và thực vật cần thiết cho các loài ở các bậc dinh
dưỡng khác nhau trong hệ sinh thái nông nghiệp. Mất cân bằng sinh thái.
-Giải pháp: Việc sử dụng nông dược phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Sử dụng
hạn chế; Sử dụng đúng thời điểm để hạn chế số lần phun xịt; Nông dược ít gây hại
cho thiên địch và các sinh vật lan can (non target organisms); Không phun xịt gần
nguồn nước uống; Ðã thử nghiệm cẩn thận độc tính; Tránh dùng nông dược bền
vững và có thể tích tụ sinh học; Tránh tối đa việc nông dân phải tiếp xúc nông dược
(tránh hít phải khi thao tác); Sử dụng để làm giảm số cá thể dịch hại tới dưới
ngưỡng gây hại, sau đó kết hợp với các biện pháp khác để giữ cho quần thể này ở mức thấp.
Biện pháp canh tác: Dùng nhiều biện pháp như trồng nhiều cây che không cho cỏ
dại mọc; tiếng động và bù nhìn đe dọa chim ... vận động nông dân hạn chế sử dụng
phân bón hoá học và hoá chất bảo vệ thực vật, tăng cường sử dụng phân hữu cơ và
phân vi sinh trong sản xuất nông nghiệp; sử dụng các hầm khí Biogas ở khu vực nông
thôn; chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản trên diện tích đất thấp trũng...đẩy mạnh việc
trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc…phục hồi đất hoang hoá, đất bị xói mòn trơ
sỏi đá, đất bạc màu và ngăn ngừa ô nhiễm đất; chống xói mòn và suy thoái chất lượng
đất và sử dụng có hiệu quả các loại đất ngập nước.
Phát triển các mô hình nông - lâm nghiệp kết hợp, với những vườn đồi cây ăn quả
để cải thiện môi trường đất. khuyến cáo nông dân tiếp tục hạn chế sử dụng các loại
phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật và sử dụng phân bón hữu cơ, phân vi sinh, các lOMoAR cPSD| 41487872
biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) và áp dụng sản xuất sạch trong nông
nghiệp; thực hiện các biện pháp phục hồi, tái tạo các khu đất, bãi thải.
Chất thải nông nghiệp là gì?
Chất thải nông nghiệp là các chất thải sinh ra từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm các chất
thải hữu cơ như phân bón, thức ăn thừa, các chất hóa học như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón
hóa học và các chất thải khác từ quá trình chế biến và xử lý sản phẩm nông nghiệp. Chất thải nông
nghiệp có thể gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật nếu không
được xử lý và quản lý đúng cách.
Các loại chất thải nông nghiệp
Phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh
Chất thải từ trồng trọt: Là chất thải từ quá trình trồng trọt, canh tác, thu hoạch như rơm rạ, lá cây, thân ngô, lá mía,
vỏ bao bì thuốc trừ sâu, bao bì phân bón và kể cả những sản phẩm từ trồng trọt bị hư thối. Theo thống kê, mỗi năm
Việt Nam sản xuất khoảng 47 triệu tấn lương thực nhưng lượng chất thải nông nghiệp thải ra môi trường lên đến
84,5 triệu tấn. Trong đó, hơn 70% rác thải nông nghiệp chưa được xử lý.
Chất thải từ chăn nuôi: Là chất thải từ quá trình chăn nuôi, giết mổ, chế biến động vật như phân gia súc gia cầm,
bao bì vỏ thuốc kháng sinh cho vật nuôi,… Thống kê cho thấy, trung bình mỗi ngày một con gà thải ra khoảng 0,2kg
phân, một con trâu, bò thải ra khoảng 15kg phân, và một con lợn thải ra khoảng 1,5kg phân. Từ các hoạt động chăn
nuôi ở nước ta mỗi năm, lượng chất thải lên đến hàng trăm triệu tấn.
Tuy nhiên, khâu xử lý chất thải chăn nuôi ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, chủ yếu là tập trung, chôn lấp, ủ phân hữu cơ,…
TÌM HIỂU VỀ CHẤT THẢI NÔNG NGHIỆP VÀ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC
Chất thải nông nghiệp là một vấn đề ngày càng trở nên căng thẳng trong thế giới hiện đại. Sự gia tăng về sản xuất
nông nghiệp đã góp phần tạo ra lượng chất thải khổng lồ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con
người. Bài viết này sẽ tìm hiểu về chất thải nông nghiệp và tác động tiêu cực của chất thải này. Mục lục
Chất thải nông nghiệp là gì?
Các loại chất thải nông nghiệp
Tác động tiêu cực của chất thải nông nghiệp
Ảnh hưởng của chất thải nông nghiệp tới môi trường
Ảnh hưởng của chất thải nông nghiệp tới sức khỏe con người Chất
thải nông nghiệp là gì?
Chất thải nông nghiệp là các chất thải sinh ra từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm các chất thải hữu cơ
như phân bón, thức ăn thừa, các chất hóa học như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón hóa học và các chất
thải khác từ quá trình chế biến và xử lý sản phẩm nông nghiệp. Chất thải nông nghiệp có thể gây ô nhiễm môi
trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật nếu không được xử lý và quản lý đúng cách. chất thải nông nghiệp
Các loại chất thải nông nghiệp
Phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh
Chất thải từ trồng trọt: Là chất thải từ quá trình trồng trọt, canh tác, thu hoạch như rơm rạ, lá cây, thân ngô, lá mía,
vỏ bao bì thuốc trừ sâu, bao bì phân bón và kể cả những sản phẩm từ trồng trọt bị hư thối. Theo thống kê, mỗi năm
Việt Nam sản xuất khoảng 47 triệu tấn lương thực nhưng lượng chất thải nông nghiệp thải ra môi trường lên đến
84,5 triệu tấn. Trong đó, hơn 70% rác thải nông nghiệp chưa được xử lý. lOMoAR cPSD| 41487872
Chất thải từ chăn nuôi: Là chất thải từ quá trình chăn nuôi, giết mổ, chế biến động vật như phân gia súc gia cầm,
bao bì vỏ thuốc kháng sinh cho vật nuôi,… Thống kê cho thấy, trung bình mỗi ngày một con gà thải ra khoảng 0,2kg
phân, một con trâu, bò thải ra khoảng 15kg phân, và một con lợn thải ra khoảng 1,5kg phân. Từ các hoạt động chăn
nuôi ở nước ta mỗi năm, lượng chất thải lên đến hàng trăm triệu tấn.
Tuy nhiên, khâu xử lý chất thải chăn nuôi ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, chủ yếu là tập trung, chôn lấp, ủ phân hữu cơ,…
công ty xử lý chất thải nguy hại
Điều kiện để công ty xử lý chất thải nguy hại Xem thêm
Hiện nay, nhiều bà con nông dân đã tận dụng các loại chất thải chăn nuôi như phân để ủ phân hữu cơ, sử dụng
làm phân bón cho cây trồng, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường và hướng tới một nền nông nghiệp hữu cơ bền vững.
Phân loại dựa vào đặc tính
Chất thải nông nghiệp thông thường: Là tất cả loại rác phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp thông
thường. Từ trồng trọt, bao gồm: Rơm rạ, trấu, lá cây, cỏ,… Đến chăn nuôi, bao gồm: Phân vật nuôi, chất thải do
giết mổ vật nuôi, chế biến thủy hải sản,…
Các chất thải này đều có các thành phần không gây hại, hoặc có thành phần gây hại nhưng nằm trong giới hạn cho
phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chất thải nông nghiệp nguy hại: Chất thải nông nghiệp nguy hại là những loại chất thải chứa các thành phần gây hại
đến sức khỏe con người và môi trường, có thể gây ngộ độc, lây nhiễm hoặc cháy nổ. Một số ví dụ điển hình bao
gồm chai lọ, vỏ bao bì thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trọng, thuốc kháng sinh, xác động vật và
các dụng cụ mổ như kim tiêm và dịch sinh học từ vật nuôi.
Đối với nhóm chất thải này, việc xử lý cẩn thận là cần thiết để tránh gây hại cho sức khỏe con người và môi trường.
Tác động tiêu cực của chất thải nông nghiệp
Ảnh hưởng của chất thải nông nghiệp tới môi trường
Hiện nay, ô nhiễm môi trường vẫn là một vấn đề khó khăn đối với nhiều quốc gia trên toàn cầu. Dù đã có nhiều
chính sách quản lý chất thải được Nhà nước ban hành, nhưng việc xử lý chất thải vẫn còn nhiều bất cập. Điều này
dẫn đến tình trạng rác thải vẫn tràn lan ở nhiều địa điểm như sông, hồ,… và bờ bụi.
Vậy chất thải nông nghiệp gây ra những tác động tiêu cực nào đến môi trường?
Thứ nhất, gây ô nhiễm không khí: Chất thải từ vật nuôi, thức ăn dư thừa và đặc biệt là xác chết của vật nuôi nếu
không được xử lí đúng cách có thể tạo ra mùi hôi thối. Ngoài ra, việc đốt rơm rạ sau mỗi vụ thu hoạch cũng gây phát
sinh nhiều khí như CO2. Tình trạng này làm gia tăng hiệu ứng nhà kính, tăng nguy cơ biến đổi khí hậu và làm cho
trái đất ngày càng nóng lên.
Thứ hai, gây ô nhiễm môi trường đất: Việc sử dụng các loại hóa chất trong nông nghiệp như thuốc trừ sâu, thuốc
bảo vệ thực vật và phân bón hóa học của người dân đã gây ra mất cân bằng trong hệ vi sinh đất. Điều này dẫn đến
tình trạng đất ngày càng khô cằn và mất đi các chất dinh dưỡng quan trọng có sẵn trong đất. Kết quả là, sản phẩm
nông nghiệp từ việc trồng trọt không đáp ứng được yêu cầu chất lượng mong muốn.
Thứ ba, gây ô nhiễm môi trường nước: Nước bị ô nhiễm do quá trình sản xuất và sử dụng các hóa chất, phân bón,
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và chất thải từ các hoạt động nông nghiệp khác được gọi là nước thải nông nghiệp.
Nước thải nông nghiệp chứa nhiều chất ô nhiễm như đạm, nitrat, phosphat, thuốc trừ sâu và vi khuẩn gây hại, có thể
gây ô nhiễm môi trường nước và ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật sống. Các chuyên gia cho biết, tỉ
lệ bám dính hóa chất trên bao bì trung bình là 1,95%. lOMoAR cPSD| 41487872
Nhìn chung, khi các bao bì này được đặt trong các môi trường như sông, hồ, điều này sẽ gây ô nhiễm nguồn
nước tại những vị trí đó. Ngoài ra, việc không xử lý chất thải từ các nhà máy chế biến thịt gia súc, gia cầm cũng
sẽ gây tác động tiêu cực lớn tới môi trường nước xung quanh.
Ảnh hưởng của chất thải nông nghiệp tới sức khỏe con người
Nếu chúng ta tiêu thụ những thực phẩm không được tẩy rửa sạch như rau củ quả chứa dư lượng thuốc trừ sâu vượt
quá mức cho phép, hoặc thịt đã được tiêm thuốc tăng trọng và thuốc kháng sinh, theo thời gian, các hợp chất độc
hại này sẽ tích tụ trong cơ thể chúng ta. Điều này có thể gây ra các bệnh liên quan đến thần kinh, tim mạch và nguy cơ mắc ung thư.
Vì vậy, chúng ta cần suy nghĩ kỹ trong việc lựa chọn thực phẩm để bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình.
Chúng ta nên ưu tiên lựa chọn những thực phẩm sạch, được sản xuất theo phương pháp hữu cơ hoặc không sử
dụng hóa chất độc hại. Đồng thời, cần tăng cường kiến thức và nhận thức về an toàn thực phẩm để có thể đưa ra
những quyết định thông minh khi mua sắm và tiêu dùng. Bảo vệ sức khỏe là trách nhiệm của chúng ta và việc chọn
lựa thực phẩm là một phần quan trọng trong quá trình đó.
Trên đây là những thông tin cơ bản về chất thải nông nghiệp và tác động tiêu cực của nó. Mỗi người dân cần
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nông nghiệp.