Ô nhiễm môi trường - Con người và môi trường | Trường Đại học Khánh Hòa
Ô nhiễm môi trường - Con người và môi trường | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Con người và môi trường (cnmt2021)
Trường: Đại học Khánh Hòa
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý n c
hà nướ về môi trường tại tỉnh Hòa Bình theo tiếp c a ận đị lý
Đỗ Thị Hải Yến
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Địa lý
Luận văn Thạc sỹ ngành: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường Mã số: 60 85 15
Người hướng dẫn: GS. TS Nguyễn Cao Huần Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên c u: ứ t ng quan ổ các công trình nghiên
cứu theo hướng nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên và môi trường, cơ sở khoa học về
quản lý nhà nước về môi trường, cơ sở luật pháp của QLMT (Quản lý môi trường), ...
Đặc điểm sự phân hóa và vai trò điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với quản lý
môi trường ở Hòa Bình: vị trí địa lý, đặc điểm địa chất – địa hình, đặc điểm dân cư và áp l c
ự dân số, ... Thực trạng môi trường, tình hình quản lý môi trường và các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Hòa Bình: hiện trang và diễn
biến chất lượng môi trường trên các vũng địa môi trường của lãnh thổ Hòa Bình, thực
trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường của Hòa Bình, các giải pháp nâng cao hiệu quả qu c
ản lý nhà nướ về môi trường theo hướng tiếp cận địa lý.
Keywords: Quản lý môi trường; Bảo vệ môi trường Content
1. Tính cấp thiết
Trong những thập niên gần đây, môi trường trở thành vấn đề cấp bách mang tính toàn
cầu, ảnh hưởng trực ti n t
ếp đế ừng quốc gia, từng vùng lãnh thổ và từng địa phương. Là m t
ộ tỉnh miền núi nằm phía Tây Bắc của đất nước, Hòa Bình có diện tích t ự nhiên lớn,
địa hình bị chia cắt bởi nhiều thung lũng với hàng trăm con sông, suối lớn nhỏ tạo nên những cánh
đồng tương đối bằng phẳng và màu mỡ, bên cạnh đó là những vùng núi cao hiểm trở nằm ở phía tây bắc tỉnh với c
độ ao trung bình 600-700m so với mặt nước biển và d độ c
ố 30-350, có nơi có độ
dốc trên 400, trên các dải cao nguyên đá vôi chạy từ Phong Th
ổ - Lai Châu đến bờ biển tỉnh Ninh
Bình hoạt động cacxto hóa diễn ra mạnh. Cùng với các điều kiện về địa mạo, chế độ nhiệt ẩm, th ổ nhưỡng, lớp ph và ủ
hoạt động của con người cũng đã gây nhiều tai biến ngoại sinh ảnh hưởng đến
chất lượng môi trường địa phương. Sự phát triển nhanh c a
ủ kinh tế xã hội, các đặc điểm phân hóa
về tự nhiên và con người đã gây áp lực với môi trường c a ủ tỉnh. Các s l
ố iệu nghiên cứu, quan trắc và đo đạc về môi trường ở tỉnh Hòa Bình trong thời gian
qua cho thấy chất lượng môi trường có dấu hiệu bị suy thoái, diện tích rừng thu hẹp, mức độ đa dạng sinh h c
ọ giảm, các tai biến và thảm h a
ọ thiên nhiên, sự cố môi trường ngày một gia tăng gây
thiệt hại về người và tài sản cũng như ảnh hưởng đến chất lượng môi trường, v..v... Thực hiện Luật
Bảo vệ môi trường, công tác quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Hòa Bình thời gian qua đã có bước chu ể y n biến, góp ầ ph n ắ kh c ụ
ph c tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường trên địa bàn.
Tuy vậy, công tác quản lý môi trường còn b c ộ lộ nhiều m điể yếu như: n nguồ nhân l c ự còn thiếu, 1
năng lực quản lý của cán bộ còn yếu; công cụ quản lý vừa thiếu vừa ếu, y các văn bản còn chồng
chéo, nội dung văn bản còn chung chung chưa phù hợp với thực tế của địa phương; nhận thức
của người dân trong việc bảo vệ môi trường còn rất hạn chế; các chế tài chưa có đủ sức răn đe
giáo dục, …. Hơn nữa do đặc thù của lãnh th ổ và th c ự trạng chất ng lượ ở t ng ừ khu vực không
giống nhau nên công tác quản lý môi trường ở các khu vực này cũng cần có sự khác nhau.
Như vậy, do tính phân hóa về điều kiện tự nhiên, con người và hiện trạng môi trường
cũng như công tác quản lý môi trường địa phương còn nhiều bất cập. Trên cơ sở đó tác giả lựa
chọn đề tài:“Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ản qu
lý nhà nước về môi trường
tại tình Hòa Bình theo tiếp cận địa lý” là hết sức thiết thực.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập các căn cứ địa lý về điều kiện t
ự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã h i ộ và
môi trường, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ản qu
lý nhà nước về môi trường theo
không gian tại tỉnh Hòa Bình.
2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đã tập trung thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
- Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội và sự phân
hóa theo không gian của chúng ở tỉnh Hòa Bình;
- Thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường trên từng vùng lãnh thổ của tỉnh; - Đề x ấ
u t giải pháp nâng cao hiệu ả
qu quản lý nhà nước về môi trường trên các vùng lãnh
thổ của tỉnh Hòa Bình.
3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi lãnh thổ:
Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu tỉnh Hòa Bình Phạm vi khoa học:
Đề tài tập trung nghiên cứu: i: các điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội; ii: hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường và công tác quản lý nhà nước về môi trường trong thời
gian qua làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước hợp lý về bảo vệ môi trường.
4. Cấu trúc lu ận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm sự phân hóa và vai trò điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với quản lý môi trường ở Hòa Bình
Chương 3: Thực trạng môi trường, tình hình quản lý môi trường và các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Hòa Bình 2
CHƢƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu theo hướng nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Hiện nay đã có nhiều công trình, đề tài của các nhà khoa học nghiên cứu về tài nguyên
thiên nhiên và môi trường như trên lãnh thổ tỉnh Hòa Bình: Đặc điểm khí hậu tỉnh Hòa Bình
(Nguyễn Thị Hiền, 2007); Xói mòn đất và tai biến thiên nhiên ở Tây Bắc (Nguyễn Quang Mỹ,
Vũ Văn Phái, 1998); Kết hợp viễn thám và hệ thông tin địa lý để dự báo tai biến trượt trọng lực ở
tỉnh Hoà Bình (Nguyễn Ngọc Thạch, 2002); Tài nguyên và môi trường đất hoang mạc hóa tỉnh
Hòa Bình và các giải pháp ngăn chặn (Nguyễn Bá Nhuận, 2008); Thảm thực vật tỉnh Hòa Bình
trong nghiên cứu hoang mạc hóa (Lê Trần Chấn, 2008); Tài nguyên và hiện trạng môi trường
nước tỉnh Hòa Bình (Phan Thị Thanh Hằng, 2007); Nghiên cứu và dự báo biến động của môi
trường và đề xuất các định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng thượng và hạ du thủy điện Hòa
Bình (Nguyễn Thượng Hùng, 1995); ...
Ngoài ra còn có các đề tài, nhiệm vụ của các Sở, Ban ngành trong hệ thống quản lý nhà
nước về môi trường của tỉnh như: Đánh giá hiện trạng xói mòn bề mặt đất gây suy giảm chất
lượng đất trên một số loại hình đất canh tác đặc trưng tại tỉnh Hòa Bình, đề xuất giải pháp khắc
phục (Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Hòa Bình 2011); Xây dựng báo cáo Hiện trạng môi trường
Đất và Đa dạng sinh học tỉnh Hoà Bình năm 2009 (Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hòa Bình);
Điều tra, thống kê đánh giá các chỉ tiêu về Tài nguyên - Môi trường và phát triển bền vững tỉnh
Hoà Bình (Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hòa Bình, 2009); Báo cáo kết quả điều tra và phân
tích nước thải trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường (Sở Tài nguyên
và môi trường, 2008); Báo cáo hiện trạng chất lượng môi trường hàng năm (Sở Tài nguyên và
môi trường 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010); ...
1.1.2. Các công trình nghiên cứu theo hƣớng nghiên cứu, đánh giá t n ổ g hợp
- Nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành: mang
tính chất định hướng cho phát triển kinh tế - xã hội và các ngành kinh tế. Các định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình đều thực hiện dựa vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
đến năm 2010 và định hướng đến 2020 (UBND tỉnh Hòa Bình, 2005); báo cáo quy hoạch sử
dụng đất đai tỉnh Hòa Bình thời kỳ 2000-2010 (Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, 2001). Các quy
hoạch ngành cũng được chú trọng, tập trung vào phát triển: ngành nông nghiệp; công nghiệp
chung của tỉnh và của các huyện, thành phố;
- Nghiên cứu quy hoạch bảo vệ môi trường: được đề cập đến trong Báo cáo quy hoạch
môi trường tỉnh Hòa Bình đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (Sở Tài nguyên và môi trường, 2008).
Đến nay, chưa có công trình nghiên cứu một cách hệ thống về tăng cường quản lý Nhà
nước về môi trường tỉnh Hòa Bình. Để giải quyết được các hạn chế nêu trên, trong đề tài của
luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập, kế thừa có chọn lọc các tài liệu hiện có, điều tra bổ sung
những yếu tố tài nguyên, môi trường, liên kết tổng hợp các tài liệu để có được một bộ cơ sở dữ
liệu về tài nguyên, môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
1.2.1. Cơ sở khoa học về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờ ng
1. Cơ sở triết học của Quản lý môi trường (QLMT): Nguyên lý về tính th ng ố nhất vật chất thế
giới gắn tự nhiên, con người và xã hội thành một hệ thống rộng lớn "Tự nhiên, con người và xã
hội trong đó yếu tố con người giữ vai trò quan trọng, là mắt xích của tự nhiên và xã hội. Cơ sở
này cho thấy phải kết hợp m c
ụ tiêu kinh tế với mục tiêu môi trường trong việc hoạch định các chính sách kinh tế.
2. Cơ sở kinh tế của QLMT: có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt n
độ g phát triển sản ấ
xu t có lợi cho công tác BVMT. Các công cụ kinh tế rất đa dạng
gồm các loại thuế, phí, lệ phí, Cota ô nhiễm.…. 3
3. Cơ sở khoa học - kỹ thuật - công nghiệp của QLMT: Các nguyên tắc QLMT, các công cụ th c ự hiện giám sát chất l l
ượng MT, các phương pháp xử ý MT ô nhiễm được xây d hì ựng trên cơ sở nh
thành và phát triển ngành khoa h c ọ MT.
4.Cơ sở văn hóa - xã hội trong QLMT: Hiệu quả của QLMT phụ thuộc rất nhiều vào đối tượng
quản lý - con người về trình độ, nhận thức của đối tượng quản lý, ngoài ra yếu tố tập tục của các
dân tộc cũng cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý như: Văn hóa sử dụng tài nguyên c a ủ các
cộng đồng khác nhau; văn hóa xả thải; … Vì vậy khi đưa ra các chính sách QLMT cần quan tâm đến cơ sở văn hóa củ
a cộng đồng để công tác quản lý có hiệu quả.
1.2.2. Cơ sở luật pháp của QLMT
Cơ sở luật pháp của Quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế và luật quốc gia trong lĩnh vực MT.
Hiện nay trên thế giới hàng nghìn văn bản pháp lý quốc tế về BVMT hoặc có liên quan
đến môi trường được soạn thảo và ký kết, trong đó có nhiều văn bản đã được chính phủ Việt
Nam tham gia ký kết; gần 200 công ước quốc tế về các lĩnh vực tài nguyên môi trường, nước ta
đã tham gia 20 công ước. Trong phạm vi qu c
ố gia, vấn đề MT được đề cập trong nhiều bộ luật, trong đó luật
BVMT được Quốc hội (QH) nước CHXHCNVN thông qua ngày 27/12/1993 là văn bản quan trọng nhất. n 29/ Đế
11/2005 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật
BVMT Việt Nam năm 2005. Hàng loạt các thông tư, nghị định, quy định, quyết định của các
ngành chức năng về thực hiện luật bảo vệ MT đã được ban hành. M t ộ s
ố tiêu chuẩn MT chủ yếu
được soạn thảo và thông qua. Bên cạnh đó còn u
nhiề khía cạnh BVMT được đề cập trong các
văn bản khác như: luật khoáng sản, luật dầu khí, luật lao động, luật hàng hải, luật phát triển và bảo vệ rừng…
Ngoài ra các địa phương tùy thuộc vào tình hình cụ thể của địa phương mình cũng có rất
nhiều văn bản quy định trong lĩnh vực môi trường.
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh và Sở TN&MT tỉnh Hòa Bình cũng đã ban hành nhiều
quyết định, quy định, chỉ thị nhằm triển khai các văn bản luật của trung ương cũng như có những
quy định riêng tại địa phương trong lĩnh vực QLMT.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
Quản lý nhà nước về môi trường (QLNNMT) là hoạt động quản lý, giám sát và điều
chỉnh của ngành TNMT nhằm hạn chế tối đa các tác động có hại tới môi trường do các hoạt
động phát triển gây nên, đảm bảo cân bằng sinh thái nhằm PTBV (Theo Cục BVMT).
Mục tiêu của quản lý nhà nước về môi trường nói riêng và của quản lý môi trường nói
chung là phát triển bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và BVMT.
Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hệ thống pháp lý và mục tiêu phát triển ưu
tiên của từng quốc gia, địa phương, mục tiêu QLMT có thể có những ưu tiên riêng.
Nội dung công tác quản lý nhà nước về môi trường của nước ta được trình bày trong điều
37 luật Bảo vệ môi trường (BVMT): Ban hành và tổ chức việc thực hện các văn bản pháp quy về
BVMT, ban hành các hệ thống tiêu chuẩn Môi trường; Xây dựng chỉ đạo thực hiện chiến lược,
chính sách BVMT; kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái MT, ô nhiễm MT và sự cố MT;
Xây dựng, quản lý các công trình BVMT và các công trình có liên quan đến BVMT; Tổ chức,
xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng MT, dự báo diễn biến MT;
Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh; Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; Đào tạo cán bộ về khoa hoạc
và QLMT; Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực BVMT; Thiết
lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực BVMT; Công tác quản lý môi trường có thể phân loại theo
phạm vi thành QLMT khu vực, QLMT theo ngành và quản lý tài nguyên. Theo tính chất quản lý
có thể phân ra: quản lý chất lượng MT, quản lý kỹ thuật môi trường, quản lý kế hoạch MT.
Trong quá trình thực hiện, các nội dung quản lý trên đan xen lẫn nhau. 4 UBND tỉnh Bộ Tài nguyên và MT Các Bộ khác Các Sở khác Sở TN&MT Cục BVMT Vụ TĐ&KSON Vụ KHCN&MT Các Vụ khác Chi cục BVMT
Các phòng chức năng khác Phòng TNMT huyện, TP
Sơ đồ hệ thống quản lý nhà nước về môi trường ở nước ta
Công cụ quản lý nhà nước về môi trường: Luật pháp - chính sách; công cụ kinh tế; Công cụ kỹ
thuật quản lý; Công cụ phụ trợ.
Nhìn chung, việc quản lý nhà nước về môi trường ở nước ta nói chung và ở Hòa Bình nói
riêng mới chỉ tập trung chủ yếu vào việc quản lý theo ngành và quản lý theo lĩnh vực, theo tính
chất quản lý chưa chú trọng quản lý theo không gian lãnh thổ của từng vùng. Vì vậy, tiếp cận địa
lý trong quản lý nhà nước về môi trường sẽ khắc phục được phần nào những hạn chế của các
cách quản lý thông thường.
1.3. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu
a) Quan điểm hệ thống
Theo quan điểm này, các yếu tố về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thực
trạng môi trường cũng như công tác quản lý nhà nước về môi trường trên lãnh thổ phải đặt trong
hệ thống tương tác với các mối liên hệ liên ngành, liên vùng, trên cơ sở định hướng phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch môi trường chung của khu vực. Trên cơ sở đó xác lập được tiêu chí,
yêu cầu nhiệm vụ với từng vùng lãnh thổ trong công tác bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững.
b) Quan điểm tổng hợp
Với quan điểm tổng hợp, tác giả xem xét tất cả các yếu tố trong hệ thống kinh tế - xã hội
- môi trường lãnh thổ tỉnh Hòa Bình trong mối liên hệ với các yếu tố khác trong hệ thống. Ví dụ,
công tác quản lý môi trường của địa phương còn yếu kém được xét đến do rất nhiều nguyên
nhân: nguồn lực cán bộ thiếu và yếu, thể chế chính sách pháp luật chưa phù hợp, do đặc thù về
điều kiện tự nhiên (lãnh thổ rộng, địa hình hiểm trở), do chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cấp quản lý, giữa các ngành quản lý, chưa phát huy được vai trò của cộng đồng cùng tham gia
bảo vệ môi trường, ... Điều đó cho thấy cần có cái nhìn đa chiều và tổng hợp khi xem xét một
vấn đề hoặc một yếu tố phát sinh trong hệ thống trước khi đưa ra một giải pháp hoặc quyết định đúng đắn.
c) Quan điểm phát triển bền vững
Theo WCED (1987), Phát triển bền vững là sự phát triển sử dụng tài nguyên thiên nhiên,
điều kiện môi trường hiện có để thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ con người đang sống, nhưng lại
phải đảm bảo cho các thế hệ tượng lai những điều kiện tài nguyên và môi trường cần thiết để họ
có thể sống tốt hơn ngày hôm nay.
d) Quan điểm tiếp cận địa lý trong quản lý nhà nước về môi trường
Tiếp cận địa lý (quan điểm địa lý) bao gồm tính không gian (tính lãnh thổ), tính thời gian, tính
tổng hợp và quan hệ tương h , ỗ tính c
ụ thể và ngôn ngữ bản
đồ (Từ điển bách khoa địa lý - 1988.
Tr. 57; Nguyễn Cao Huần). Trên từng vùng lãnh th s ổ ẽ có nh ng ho ữ
ạt động kinh tế đặc trưng nên
cũng sẽ tác động tới môi trường không giống nhau. Hơn nữa do địa bàn lãnh thổ của tỉnh Hòa 5 Bình r ng ộ
lớn nên công tác quản lý môi trường của địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy
phân vùng không gian để lựa chọn được các phương thức quản lý phù hợp cho cấp cơ sở.
1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn tác giả d đã sử ng pháp ch ụng các phươ ủ ế y u sau:
a) Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu (phương pháp kế thừa): phân tích và tổng
hợp, tổng luận các tài liệu và các công trình nghiên cứu trước đó mang i
lạ một số lợi ích cơ bản:
giúp tránh sự trùng lặp trong nghiên c u; ứ th a
ừ kế các kết quả nghiên cứu trước đó; biết được các
thiếu xót của các nghiên cứu trước đó và định hướng được các nghiên cứu ở mức độ phát triển cao hơn.
b) Phương pháp khảo sát thực địa: Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác
giả đã thực hiện nhiều đợt nghiên cứu, khảo sát tổng hợp hiện trạng và công tác quản lý về môi
trường trên, lấy ý kiến trực tiếp từ chính ữ nh ng cán ộ
b trong ngành. Đợt 1 vào tháng 4/2011, đợt
2 vào tháng 10/2011. Đây là cơ sở quan trọng đảm ảo b
được tính logic về khoa học và áp dụng
được ngay trong điều kiện thực tiễn của địa phương.
c) Phương pháp bản đồ, viễn thám và GIS
Tác giả đã sử dụng các loại bản đồ địa hình, địa mạo, địa chất, bản
đồ rừng, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất được cập nhật thời gian gần đây nhất (năm 2009, 2011), các bản đồ đều có tỷ
lệ 1:100000, ... và sử dụng các phần mềm Arc GIS, Mapinfo để phân tích định lượng và xác định sự biến i đổ không gian c a
ủ các yếu tố địa lý (hợp phần môi trường) luận văn cũng như xây dựng các bản đồ và t ng h ổ ợp định hướng t c
ổ hức không gian sử d ng h ụ ợp lý TNTN và BVMT
1.3.3. Quy trình thực hiện
Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
nh nhu cầu và thu thập dữ liệu Cơ sở lý luận QLNN về MT
Điều kiện tự nhiên, KT – XH,, TBTN Bước 1
Các vùng địa môi trường Bước 2 Bước 3
Thực trạng, diễn biến môi trường
Các giải pháp QLNN về môi và công tác quản lý môi ng trườ trường theo không gian 6
CHƢƠNG 2 - ĐẶC ĐIỂM SỰ PHÂN HÓA VÀ VAI TRÕ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH
TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HÕA BÌNH
2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1. Vị trí địa lý Hoà Bình là m t
ộ tỉnh miền núi, lãnh thổ chuyển tiếp từ vùng đồng bằng Sông H n ồ g lên vùng Tây Bắc. Là c a ử ngõ c a
ủ vùng Tây Bắc, cách Hà n i
ộ khoảng 73 km. Nằm trong không gian
từ 200 17' 00'' - 21008'00'' Vĩ
độ bắc 1040 48' 00'' - 105040'00'' Kinh độ nh đông, tỉ Hòa Bình tiếp
giáp với các tỉnh/thành như sau: Phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ; phía đông giáp Hà Nội, Hà Nam;
phía tây giáp tỉnh Sơn La; phía nam, đông nam giáp tỉnh Hà Nam và Ninh Bình; phía tây nam
giáp tỉnh Thanh Hóa. Diện tích tự nhiên khoảng 459.635,15 ha (1,41% diện tích Việt Nam) g m ồ
10 huyện, 1 thành phố; trong đó có 197 xã, 11 thị trấn, 6 phường, với 63 xã vùng cao thuộc các
huyện Đà Bắc, Mai Châu, Tân Lạc, Lạc Sơn, Kỳ Sơn và Cao Phong.
2.1.2. Đặc điểm địa chất – địa hình
Đặc điểm địa chất
Lãnh thổ tỉnh Hoà Bình cấu trúc địa chất rất phức tạp, bao g m
ồ các thành tạo địa chất là
phần đông nam của cấu trúc Tây Bắc – Bắc Bộ có các đới Phan Xi Păng ở phần tâ ắc, y b đới Sơn
La ở phần tây nam, sông Mã và phần lớn hơn còn lại thuộc đới Ninh Bình thu c ộ miền u n ố nếp
Tây Bắc của nước ta. Hoạt động địa chất tạo ra hệ thống đứt gẫy và hàng loạt yếu tố cấu trúc
như các nếp lồi, nếp lõm, địa hào và địa luỹ tạo ra các dạng địa hình.
Đặc điểm địa hình
Vùng nghiên cứu là khu vực có địa hình đa dạng, phức tạp bao gồm cả đồi núi, thung
lũng, đồng bằng cao: Địa hình đồng bằng – thung lũng; Địa hình đồi (cao từ 200 – 500 m); Địa
hình núi thấp (500 – 700 m); Địa hình núi trung bình thấp (700-1000m); Địa hình núi trung bình
cao và sơn nguyên (1.000 - 1.500 m). Nhìn chung địa hình Hòa Bình nghiêng dần từ phía tây bắc
xuống đông nam. Ở miền tây và tây bắc có các dãy núi trùng hệ tầng nối tiếp nhau, ở vùng giữa
là những dãy núi thấp, đồi cao với những thung lũng nhỏ hẹp, ở vùng phía đông và đông bắc của
tỉnh có nhiều đồi thoải xen kẽ đồng ruộng thường gọi địa hình trung du. Phần lớn lãnh thổ là đồi
dưới 500m, có xen một ít núi thấp (vùng Kim Bôi, bắc suối Rút và Mai Châu), trong đó cũng có
nhiều đồi núi đá vôi – tiếp tục của dải đá vôi Tây Bắc.
2.1.3. Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Hoà Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông nh. lạ
Chế độ nhiệt ở tỉnh Hoà
Bình cũng phân hoá ra hai mùa nóng và lạnh rõ rệt. Tổng lượng mưa năm ở Hoà Bình dao động trong phạm vi khá r ng, ộ
từ 1.300 – 2.300 mm/năm và phân
bố phức tạp trên lãnh th ổ và phụ
thuộc vào điều kiện địa hình.
Chế độ thuỷ văn của tỉnh Hoà Bình được phản ánh bởi đặc trưng của hệ thống sông Đà, các
chi lưu của các sông như sông Mã, sông Đà, sông Bùi, sông Bưởi, sông Bôi, sông Lạng. Ngoài ra tỉnh Hòa Bình còn có m t
ộ số Hồ lớn đã tạo cho tỉnh có nguồn nước mặt rất phong phú với 335 h ồ
chứa lớn nhỏ, riêng hồ có diện tích trên 5ha có 135 hồ. 2.1.5. Th ổ nhƣỡng
Trên lãnh thổ Hòa Bình có 8 nhóm đất chính: nhóm đất phù sa; đất lầy và đất than bùn; đất ố
d c tụ; đất đen; đất đỏ vàng (đất feralit); đất mùn - vàng
đỏ trên núi (đất mùn feralit); đất đỏ
vàng biến đổi do trồng lúa nước; đất xói mòn trơ sỏi đá. 2.1.7. Th m ả thực v t ậ
Thảm thực vật ở đây gồm một số kiểu chính sau: Thảm cây nông nghiệp; Rừng trồng,
phổ biến nhất là trồng tập trung các loại keo, muồng, bạch đàn, trám trắng, mít...chủ yếu được
trồng theo phương thức trồng rừng cây phân tán; Rừng tự nhiên hỗn giao (rừng cây lá rộng hỗn
giao với cây lá kim hoặc tre nứa), rừng trung bình, rừng nghèo, rừng phục hồi, rừng tre nứa, rừng
trên núi đá vôi, đất trống cỏ và đất trống cây gỗ rải rác. 2.1.8. Các d n
ạ g tài nguyên thiên nhiên chính
a. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh h c ọ - Hòa Bình là m t ộ trong nh ng ữ
tỉnh còn giữ được tính DDSH tương đ i ố cao, m t ộ số nơi
giữ được HST núi đá vôi còn ít bị tác động, khá đặc trưng có thể xem là đại diện cho vùng địa 7
sinh thái Tây Bắc nước ta. Đã thống kê được 1.494 loài, 682 chi và 177 h ọ thu c ộ 6 nghành thực
vật bậc cao. Như vậy, hệ thực vật tỉnh Hòa Bình chiếm 14,4 % tổng số loài, 33,9% tổng số chị và 58% t ng ổ số h
ọ của hệ thực vật Việt Nam. Trên địa bàn tỉnh có 4 Khu bảo t n ồ thiên nhiên (KBTTN): khu BTTN Hang Kia
– Pà Cò, khu BTTN Ngọc Sơn - Ng ổ Luông, khu BTTN
Thượng Tiến – Kim Bôi, khu BTTN Phú Canh – Đà Bắc và hai khu vườn ốc qu gia Cúc Phương, Ba Vì.
b. Tài nguyên khoáng s n ả
Hòa Bình có nhiều loại khoáng sản, trong đó đã có m t ộ s ố loại được t ổ chức khai thác
như than, amiăng, đá vôi, sét, nước khoáng.... c. Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt: nguồn tài nguyên nước mặt rất dồi dào, tổng lượng nước hàng năm của các sông
suối trong tỉnh đạt hơn 60 tỷ m3. Ngoài h c
ồ hứa Hoà Bình, trong tinh còn c
ó 335 hồ chứa lớn nhỏ khác.
Tài nguyên nước dưới đất: Cũng giống như tài nguyên nước mặt, tài nguyên nước dưới đất của tỉnh Hoà Bình khá d i
ồ dào, trữ lượng tĩnh tự nhiên toàn lãnh thổ đô
thị 12.340 triệu m3, trữ lượng ng độ t ự nhiên
881,625 m3/ngày. Nguồn tài nguyên nước dưới đất có nhiều tiềm năng cấp nước phục vụ sinh hoạt ăn
uống và các mục đích khác.
d. Tài nguyên du lịch
Với địa hình núi cao, rừng rậm, cảnh quan đẹp, thảm thực vật và quần thể động vật phong
phú đã và đang được khai thác đưa vào chương trình tham quan du lịch của tỉnh. Bên cạnh đó,
với nền văn hóa dân gian đặc sắc của các dân tộc Mường, Thái, Tày, Dao… đã làm nên sức hấp
dẫn đối với du khách trong và ngoài nước.Toàn tỉnh có 184 di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh (trong đó có 37 di tích, danh thắng quốc qia) cùng bản sắc văn hóa độc đáo của dân
tộc: Mường, Thái, Mông, Tày, Dao,…thể hiện qua kiến trúc nhà ở, phong tục tập quán, lễ hội truyền thống…
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1. Đặc điểm dân cƣ và áp lực dân số
2.2.1.1. Đặc điểm dân cư
Tính đến năm 2009, toàn tỉnh Hòa Bình có dân số là 274 788.
người và mật độ dân số là
171,5 người/km2. Dân cư phân bố không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, gần 80% dân số tập
trung ở vùng thấp và thành phố. Trên địa bàn lãnh thổ của tỉnh có 30 dân tộc anh em sinh sống, trong
đó đông nhất là dân tộc Mường (trên 60% tổng dân số), Kinh, Dao, Tày, Thái, ….
2.2.1.2. Đặc điểm văn hóa và hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của các dân tộc sinh
sống t i ạ Hòa Bình
Hòa Bình là tỉnh có nhiều dân t c
ộ anh em cùng sinh sống, trong đó có 7 dân tộc chính là
Mường, Kinh, Thái, Tày, Dao, Mông, Hoa. Ngoài ra còn nhiều dân t c ộ Mỗi dân t c ộ có những nét đặc
trưng riêng về ngôn ngữ, phong tục tập quán trong sinh hoạt, hoạt động sản xuất nông nghiệp, hoạt
động sử dụng tài nguyên: người Mông s n
ố g vùng cao gần các khu bảo tồn, vườn qu c ố gia canh tác
đất dốc, du canh du cư; người Tày s n
ố g ở thung lũng làm ruộng nước, người Mường sống vùng thấp khắp cả tỉnh …. Như vậy ạt ho động sử ụng d
tài nguyên đất rừng cũng như tập quán sản xuất của các dân
tộc đã ảnh hưởng trực tiếp nên các tài nguyên và ảnh hưởng đến việc quản lý môi trường ở địa
phương. Không gian sinh sống của các dân tộc khác nhau nên việc quản lý này cũng không đồng
nhất giữa các không gian.
2.3. ĐẶC ĐIỂM TAI BIẾN THIÊN NHIÊN VÀ SỰ CỐ MÔI TRƢỜ NG
Nằm trong khu vực có hoạt ng độ
kiến tạo mạnh, cùng với ảnh hưởng của các yếu tố địa
hình, nền tảng rắn và nền tảng nhiệt ẩm, Hòa Bình cũng là u
chị ảnh hưởng nhiều của tai biến
thiên nhiên: ngập lụt, lũ quét, lũ bùn đá, trượt lở đất đất, đổ lở, xói mòn đất, … Các tai biến này
không chỉ gây thiệt hại về tài sản mà còn ảnh hưởng đến tính mạng con người. 8
BẢN ĐỒ TAI BIẾN TRƢỢT LỞ TRÊN LÃNH THỔ HÒA
BẢN ĐỒ DỰ BÁO KHẢ NẲNG TRƢỢT LỞ LÃNH THỔ TỈNH HÒA BÌNH 4 80 8 86 8 92 9 92 9 98 9 5 1010 1 16 1 1 6 6 1 22 2 2 22 28 28 2 92 0404 0 34 3 40 4 46 4 52 5 58 5 64 70 7 76 7 82 8 88 88 8 5 76 82 88 9 9 4 4 9 23 2 40 4 64 6 105 .15' 21 .05' 105 .15' 14 1 23 2 14 1
X¸c xuÊt tr-ît lë thÊp nhÊt 08 0 08 0 08 0 §«ng Nghª
X¸c xuÊt tr-ît lë thÊp TB ph p Suèi N¸nh ó t h ä 23 2 23 2 23 2 02 0 H 02 0
X¸c xuÊt tr-ît lë trung bình Gi¸p §¾t M-êng Tuång Yªn Trung L-¬ng Nha µ M-êng ChiÒng Yªn B×nh
X¸c xuÊt tr-ît lë kh¸ cao Phó Minh 96 9 T©n Pheo TiÕn Xu©n 96 9 Yªn Quang Hîp Thµnh §ång Chum X¸c xuÊt tr-ît lë cao §«ng t Phóc TiÕn Hµo Lý D©n Hoµ Phó MÉn 90 9 © T©n Minh 90 9 Yªn Minh M«ng Ho¸ Hoµ S¬n §ång Ruéng §oµn KÕt L©m S¬n Hà Tu Lý Kú K ú S ¬ S n §¸ B ¾ B c ¾ S¬ S n l a TT.Kú S¬n TT.§¸ B¾c D©n H¹ TT.L-¬ng S¬n T.x Hoµ B×nh Trung Thµnh 84 8 84 8 T©n Vinh NhuËn Tr¹ch Yªn Hoµ Trung Minh P. T©n Hoµ L- L ¬ ng n S ¬ S n C- Yªn Cao S¬n HiÒn L-¬ng Tr-êng S¬n §éc LËp Nội P. H÷u NghÜa Hîp Hoµ Toµn S¬n T©n D©n P.T©n ThÞnh Sñ Ngßi Cao R¨m 78 7 Liªn S¬n 78 7 78 7 Ph ¬ng L∙ Th¸i ThÞnh D©n Chñ Thµnh LËp TiÕn S¬n TiÒn Phong T. T X . . X . H o H µ B × B n × h VÇy N-a §ó S¸ng T©n Mai Th¸i B×nh B¾c S¬n Hïng TiÕn Thèng NhÊt B× Bn ×hn S h ¬ Sn ¬n Trung S¬n 72 7 B×nh Thai 72 7 Phóc S¹n Hang Kia B¾c Phong T©n Thµnh Pµ Cß Ngßi Hoa Tó S¬n NËt S¬n Thung Lai Thu Phong VÜnh Ti Õn Ba Khan §«ng B¾c T©n S¬n Th-îng B× Cao D-¬ng §ång B¶ng TT.Cao Phong 86 8 Hîp Ch©u VÜnh §ång 86 8 Cun Pheo Trung Hoµ §«ng Phong Ki K m i m B « B L i Ëp ChiÖng Bao La Phó Vinh Kú K ú S ¬ S n H¹ B× Ma MM i a i C i i h CC © h u ©©u © Tßng §Ëu T©y Phong T©n Phong Hîp §ång Kim S¬n Cao Th¾ng Xu©n Phong Trung B× Nµ MÌo Hîp Kim Long S¬n PiÒng VÕ Dòng Phong Kim B×nh Nµ Phßn TT. Mai Ch©u Mü Hoµ 80 8 X¨m KhÌo Phó C-êng Th-îng TiÕn Kim TiÕn 80 8 Thung Khe Thanh L-¬ng Nam Phong Kim B«i ChiÒng Ch©u Quy HËu Yªn LËp Hîp Thanh Phong Phó Nam Th-îng Mai H¹ Kim Truy Mai HÞch Noong Lu«ng TT.M-êng KhÕ T© T n © L ¹ L c Yªn Th-îng Thanh N«ng Q. ChiÕn Tu©n Lé 74 7 Qói Hoµ 74 7 Quy Mü M∙n §øc Sµo B¸y V¹n Mai Pï Pin Cuèi H¹ TT.Thanh Hµ H MiÒn §åi T Tö Lª B¾c S¬n µ T h Lòng V©n Ngäc Mü Phó Thµnh a Thanh Hèi Mþ Hoµ Do Nh©n Tu©n §¹o n n Phó L∙o Nam S¬n §«ng Lai Mü Thµnh 68 6 h a T©n LËp m 68 6 Nu«ng D¨m m 68 6 h Lç S¬n Cå NghÜa o V¨n S¬n ¸ Nh©n NghÜa V¨n NghÜa H-ng Thi L¹c SÜ L¹c Long Ng« Lu«ng Liªn Hoµ Gia M« Th-îng Cèc L¹ L c T h T u h û Yªn Phó Phóc Tuy XuÊt Ho¸ §ång M«n Khoan Dô 62 6 B×nh HÎm 62 6 Chó dÉn L¹ L c S ¬ S n L¹c H-ng TT.Chi Nª 62 6 ChÝ ThiÖn L¹c L-¬ng Phó L-¬ng Ranh gií i tØnh B×nh C¶ng §ång T©m Liªn Vò B×nh Ch©n Yªn Bång Ranh gií i huyÖn ChÝ §¹o An L¹c §a Phóc B¶o HiÖu §Þnh C- Ngäc S¬n H. Nh-îng Vò L©m 56 5 Ranh gií i x∙ 56 5 Yªn NghiÖp Yª YY n ª nT h TT u h û uû Giao th«ng trôc, nh¸ nh An B×nh Ngäc L©u H÷u Lîi Tù Do T©n Mü S«ng, suèi, ao, hå TT, H.Ch¹m L¹c ThÞnh §oµn KÕt 50 5 50 5 ¢n NghÜa Phó Lai UBND huyÖn, x∙ Yªn L¹c Th T an a h h H o H ¸ Tª n tØ nh Ni N n i h b ×n × h Yªn TrÞ 0 5 10 1 L- L ¬ ng n S ¬ S n Tª n huyÖn Ngäc L-¬ng Ki K l i o me m t e e r 44 4 Tó S¬n Tª n x∙ 44 4 22 2 981 § iÓm ®é cao 22 2 4 22 2 42 4 20 .05' 480 80 8 86 8 99 2 9 2 0 0 4 4 0 10 1 16 1 22 2 28 2 34 3 40 4 46 4 52 5 58 5 64 70 7 92 98 98 9 98 5 5 40 46 76 7 82 8 88 8 94 9 5 104 .15' 92 9 40 4 46 4 52 5 58 5 64 6 70 7 76 7
2.4. CÁC VÙNG ĐỊA MÔI TRƢỜNG – CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG THEO KHÔNG GIAN
2.4.1. Tiêu chí phân vùng địa môi trƣờng
Phân vùng địa môi trường là phân chia lãnh thổ thành những đơn vị địa lý tổng hợp. Mỗi
đơn vị có ranh giới khép kín, có đặc điểm riêng về tự nhiên, kinh tế - xã hội và những vấn đề môi
trường, không giống các vùng khác và không lặp lại trong không gian.
Mỗi vùng môi trường được phân chia dựa vào các chỉ tiêu sau:
1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường có quan hệ chặt chẽ với nhau trong một hệ
thống. Bất kỳ sự thay đổi nào của các yếu tố trên cũng có ảnh hưởng chung tới hệ thống. Không
gian của hệ thống này chính là các lưu vực. Theo tiêu chí này, không gian của lưu vực sông Đà,
sông Mã, sông Bưởi, Sông Bôi, sông Bùi. được phân chia thành các vùng riêng.
2. Tính đồng nhất tương đối về điều kiện tự nhiên. 9
3. Tính đặc thù về phát triển kinh tế, khai thác, sử dụng tài nguyên.
4. Tập hợp các vấn đề bức xúc riêng về môi trường và tai biến thiên nhiên.
Lãnh thổ của tỉnh Hòa Bình có 5 lưu vực: sông Mã, sông Đà, Sông Bưởi, sông Bôi, sông
Bùi; sự đồng nhất tương i đố c a
ủ các yếu tố phân hóa trên các lưu vực là địa chất, địa hình, khí
hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, con người, hoạt n
độ g phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề môi
trường ưu tiên luôn trong mối tác động qua lại với nhau. Lưu vực được xem xét như một hệ
thống, trong phạm vi lưu vực, dòng di chuyển vật chất là một yếu tố phản ảnh tổng hợp các quá
trình phát triển của bản thân lưu vực. Các hoạt động từ phía thượng lưu sẽ ảnh hưởng không chỉ
trong phạm vi đó mà nó sẽ ảnh hưởng tác động đến phần hạ lưu thông qua quá trình di chuyển
vật chất theo dòng nước, theo độ dốc của địa hình.
2.4.2. Các vùng địa môi trƣờng
1. Vùng địa môi trường lưu vực sông Mã (thượng nguồn sông Mã thuộc huyện Mai Châu)
Lưu vực có thể phân chia thành 2 vùng: Vùng thấp phân bố dọc theo suối Xia, suối Mùn và qu c
ố lộ 15 địa hình tương đ i ố bằng phẳng
độ cao 500-800m có thị trấn Mai Châu; vùng cao
giống như một vành đai bao quanh huyện, có nhiều dãy núi, địa hình cao và hiểm trở, độ cao trung bình 800-900m độ d c
ố trung bình 30-350. Tài nguyên r ng ừ phong phú ch ủ yếu là các kiểu
rừng tự nhiên với nhiều loài cây nhiệt đới, cây gỗ quý (lát hoa, sến), các loại cây đặc sản có giá
trị như (sa nhân, song,…) các loại tre nứa, luồng … Do quá tình khai thác ồ ạt, thiếu tổ chức
quản lý, thêm vào đó là quá trình đốt nương làm rẫy đã dẫn đến hậu quả nguồn tài nguyên r ng ừ
đang bị cạn kiệt và độ che phủ giảm đáng kể. Chính vì mất rừng cộng với địa hình dốc đã tạo
điều kiện hình thành lũ quét. Tài nguyên khoáng sản c a
ủ vùng rất điển hình với đá vôi chất lượng cao cung cấp cho
ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây d ng. ự M t
ộ số nơi ở vùng cao như Pù Bin, Noong
Luông, Nà mèo còn rải rác có vàng sa khoáng. Tiềm năng du lịch cũng là m thế ạnh của vùng với
nhiều danh lam thắng cảnh, đặc trưng văn hóa của cộng đồng dân cư đã thu hút khách trong và
ngoài nước như du lịch bản Lác. Sản xuất nông nghiệp của vùng rất phát triển với nhiều sản
phẩm đặc trưng của vùng và có giá trị kinh tế cao như chè, mía, cây ăn quả và các loại rau.
2.Vùng địa môi trường lưu vực sông Đà
Lưu vực sông Đà được giới hạn bởi huyện Đà Bắc, huyện Cao Phong, TP Hòa Bình,
huyện Kỳ Sơn và một phần phía bắc của huyện Mai Châu. Đây là lưu vực lớn nhất trên lãnh thổ
tỉnh Hòa Bình, cũng là lưu vực có vai trò quan trọng không chỉ đối với tỉnh Hòa Bình mà của cả
nước. Thủy điện là tiềm năng rất lớn của vùng.
Khu vực thượng nguồn sông Đà:
Vùng bao gồm toàn bộ lãnh thổ huyện Đà Bắc và phần còn lại của huyện Mai Châu, đây
là vùng có diện tích rừng tự nhiên lớn, đất nông nghiệp lại chiếm rất ít, mật độ dân số thưa. Địa
hình đặc trưng kiểu núi cao trung bình, chủ yếu là núi đá vôi, khí hậu á nhiệt đới rõ ràng. Tài
nguyên khoáng sản không nhiều ngoài đá vôi và một số điểm quặng boxit và photphorit. Trong
vùng có 2 khu bảo tồn thiên nhiên: Khu BTNN Phu Canh – Đà Bắc và Khu BTNN Hang Kia, Pà
Cò – Mai Châu có giá trị đa dạng sinh học cao cần được bảo tồn nghiêm ngặt. Với vai trò là
thượng nguồn của lưu vực, vùng có vai trò vô cùng quan trọng đối với thủy điện Hòa Bình.
Trước kia rừng của vùng tương đối giàu, nhưng do quá trình khai thác bừa bãi nên diện tích rừng
đã bị thu hẹp vì vậy công tác trồng và bảo vệ rừng được chú trọng hơn.
Sản xuất nông nghiệp ở đây vẫn đóng vai trò chính trong nền kinh tế, với việc áp dụng
tiến bộ kỹ thuật đã hình thành các vùng sản xuất lương thực chuyên canh mía, cây ăn quả mơ
mận (vùng cao), nhãn, vải, na (vùng thấp). Phát huy lợi thế mặt nước hồ Hoà Bình ngành thủy
sản cũng được đầu tư. Ngoài ngành năng lượng thì các ngành công nghiệp khác vẫn chưa phát huy thế mạnh ở đây.
Trên địa bàn của vùng thì người Mường là cộng đồng chủ yếu sinh sống tại các vùng ven
sông, suối lớn canh tác trên các thung lũng và bãi đất bằng, người Tày cũng sống ở các thung
lũng, người Dao sinh sống ở nơi cao hơn, phần diện tích thuộc huyện Mai Châu có người Mông
sinh sống. Trước kia hoạt động du canh du cư của các cộng đồng dân tộc sinh sống ở đây là làm 10
ảnh hưởng lớn tới các nguồn tài nguyên như phá rừng, đốt nương làm rẫy, canh tác đất dốc gây xói mòn đất, … Thung lũng sông Đà Bao g m
ồ hyện Cao Phong, huyện Kỳ Sơn và TP Hòa Bình, là thung lũng sông nằm trên độ a
cao trên 100m, đị hình chủ yếu vùng là gò đồi và thung lũng tích tụ.
Vùng có vai trò là động lực phát triển kinh tế c a
ủ tỉnh, các huyện sản xuất nông nghiệp
vẫn là chính trong thời gian tới cần tăng ng cườ
phát triển công nghiệp. Riêng thành phố Hòa
Bình cần thúc đẩy phát triển đô thị, mở rộng không gian đô
thị về phía bờ trái sông Đà. Các khu
công nghiệp, đô thị đã và đang được hình thành tại thành ph ố và vùng ph ụ cận góp phần phát
triển kinh tế của vùng và tỉnh.
3. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bưởi
Nằm phía tây tỉnh Hòa Bình kéo dài từ huyện Tân Lạc, Lạc Sơn đến Yên Thủy, độ cao địa
hình phía tây là dải địa hình núi trung bình 700-1000m tiếp đó là địa hình núi đá vôi và núi thấp
có độ cao trung bình 500-700 m độ dốc 15-250, phía ắc b
lưu vực dốc trên 250. Nằm trong vùng có KBTTN Ng ổ Luông
– Ngọc Sơn và vườn QG Cúc Phương có độ đa dạng sinh h c ọ cao. Diện tích r ng t ừ nhi ự ên bị tàn phá hiện c
đang đượ tu bổ và tr ng m ồ
ới. Hoạt động khai thác khoáng sản
diễn ra ở đây gây ảnh hưởng đến địa hình, các tai biến trượt lở và ô nhiễm môi trường nguồn
nước. Kinh tế của vùng vẫn tập trung vào kinh tế nông nghiệp, son t
g các vùng đấ canh tác dốc có
mức độ xói mòn và thoái hóa khá cao. Ngành công nghiệp khai khoáng, chế biến đang chiếm tỷ
trọng lớn trong kinh tế địa phương. Dọc sông Bưởi vào mùa mưa lũ có nguy cơ xảy ra lũ rất lớn.
4. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bôi
Thuộc 2 huyện Kim Bôi, Lạc Thủy, địa hình chủ yếu là gò i đồ thấp, ng đồ bằng cao và
thung lũng tích tụ, kéo dài từ xã Sú Đắng đến xã thanh Nông của hu ện K y
im Bôi là gò đồi thấp, phía tây bắc lưu c
vự gồm các xã Vĩnh Tiến, Thượng Tiến, Cu i
ố Hạ núi sơn nguyên khối tảng b ộ
phận vồng phức có độ cao trên 1000 m, địa hình dốc phần lớn >250. Thảm thực vật trên lưu c vự
chủ yếu là thảm rừng trồng và thảm đất nông nghiệp xen lẫn đất trống cây bụi. Trong lưu c vự có
khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, nơi đây còn giữ được diện tích rừng t nhi ự ên. Rừng nghèo
và rừng phục hồi là hệ quả của nạn phá hoặc khai thác rừng.
Hoạt động kinh tế ở đây cũng khá phát triển ngoài kinh tế nông nghiệp, các ngành công
nghiệp cũng đang dần chiếm vị thế trong cơ cấu kinh tế địa phương với các ngành khai thác và
chế biến khoáng sản, chế biến lương thực thực phẩm, ngành sản xuất VLXD. Đặc biệt trên lưu
vực có nguồn nước khoáng có giá trị cho khai thác nước khoáng Hạ Bì, Mớ Đá ở Kim Bôi.
Ngoài ra khoáng sản than, đá cũng khai thác ở Kim Bôi, Lạc Thủy. Tuy nhiên hoạt động này đã
và đang gây nhiều bức xúc với vấn đề môi trường. Ngoài ra nước thải y tế của các trung tâm y tế
hiện nay chưa được xử lý đổ thải trực tiếp ra môi trường làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
nguồn nước và hệ sinh thái thủy sinh.
5. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bùi
Đây là lưu vực nhỏ nhất trên lãnh thổ Hòa Bình nằm trọn vẹn trong hu ện y Lương Sơn.
Hoạt động kinh tế khá phát triển do vị trí thuận lợi tiếp giáp thủ đô Hà Nội hơn nữa tài nguyên
khoáng sản tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phát triển. Trên địa bàn có một KCN đã đi vào hoạt ng độ
với nhiều loại hình ngành nghề khác nhau góp phần vào tăng trưởng kinh tế địa
phương. Ngành khai thác chế biến đá rất phát triển chiếm hơn 30% cả tỉnh gây ô nhiễm không
nhỏ tới môi trường đặc biệt ngành sản xuất xi măng. Diện tích rừng làm độ đa dạng sinh học của
vùng thấp nhất tỉnh. Trong vùng có Sân golf Phượng Hoàng ở đây sử dụng khoảng 4,5 tấn hóa
chất/năm (cao gấp 3 lần so với cùng diện tích đất nông nghiệp). Trong đó, có các chất như axit
silic, ôxit nhôm và ôxit sắt (tác nhân gây ung thư), chất xúc tác làm cứng đất để gia cố nền và bờ
các hồ nhân tạo ở sân Golf có sử dụng Acrylamide là chất cực độc đối với sinh vật và sức khỏe
con người. Tất cả các loại hóa chất này có thể ngấm xuống lòng đất, vào nước ngầm, chảy tràn
khi mưa sẽ đưa đến các vùng đất, nước mặt lân cận, gây nên trình trạng ô nhiễm môi trường. Và
450.000 m3 nước sạch mỗi tháng, tương đương nhu cầu của 60.000 hộ gia đình. Vì vậy gây ra
tình trạng tụt giảm nguồn nước ngầm ở các khu vực liền kề và thúc đẩy sự phát tán các hóa chất
độc hại vào mạch nước ngầm. 11
CHƢƠNG 3 -THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG, TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ CÁC GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TỈNH HÕA BÌNH
3.1. HIỆN TRẠNG VÀ DIỄN BIẾN CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG TRÊN CÁC LƢU
VỰC CỦA LÃNH THỔ HÒA BÌNH
3.1.1. Các nguồn gây tác động đến môi trƣờng 3.1.1.1. Ngu n ồ th i
ả từ hoạt động công nghiệp t n
ới môi trườ g
Một số ngành công nghiệp điển hình thấy được các tác động như sau: Ngành sản xuất vật
liệu gây ô nhiễm bụi tới môi trường rất lớn như tại mỏ Cao Dương hàm lượng bụi vượt QCVN
tới hơn 10 lần, nhà máy xi măng Xuân Mai hàm lượng bụi gấp 1,2 lần. Các ngành chế biến nông
sản thực phẩm sử dụng lượng nước lớn và xả thải cũng lớn, đặc biệt ngành sản xuất giấy nước
thải chứa nhiều BOD, COD, chất tẩy rửa, nhất là nhà máy chế biến tinh bột sắn Phú Mỹ (Tân
Lạc), BOD5, COD vượt quy chuẩn cho phép từ 13-20 lần.
Trên địa bàn có 8 KCN, trong đó mới có 2 KCN đã đi vào hoạt động là KCN Lương Sơn và
KCN bờ trái sông Đà nhưng hiện nay mới có KCN Lương Sơn đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải.
Nước thải trong KCN có lưu lượng lớn chứa rất nhiều chất ô nhiễm.
Hoạt động của khai thác cát sỏi trên các dòng sông của tỉnh không chỉ ảnh hưởng đến
chất lượng nước tăng đục, chất rắn,.. mà còn thay đổi chế độ thủy văn, dòng chảy, gây bồi lắng,
thay đổi địa hình khu khai thác là tác nhân của các thảm họa thiên nhiên, ...
Lượng chất thải công nghiệp nguy hại trên địa bàn tỉnh thống kê theo các ngành sản xuất như sau:
Bảng 3.1: Tổng kết lƣợng CTNH phát sinh trên địa bàn tỉnh STT Ngành Lƣợng CTNH
Số cơ sở điều tra/ (kg/tháng)
tổng số cơ sở hiện có 1 Ngành điện 799 5/6 2 Ngành sản xuất và l n t ắp ráp điệ ử 1.722 4/4 3 Ngành sản xuất b t ộ giấy và giấy 2.639 3/7 5
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng 68.287 9/15 6
Ngành cơ khí, sửa chữa tàu thuyền... 662 3/3
Tổng cộng: 74109
( Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình) 3.1.1.2. Ngu n ồ th i
ả từ hoạt động ngành xây dựng
Ô nhiễm môi trường khi triển khai phát triển đô thị, phát triển công nghiệp, VLXD…do công
tác giám sát các cam kết bảo vệ môi trường c a
ủ các chủ dự án chưa tốt. Bụi khi các xe vận chuyển
đất đá, vật liệu đi qua, do quá trình đào đắp đất. Các khu đô thị và KCN cũng nằm gần khu dân cư vì
vậy khi xây dựng sẽ tác động đến chất lượng môi trường không khí. Tại khu vực thành phố Hòa Bình
đầu đường Trần Hưng Đạo hàm lượng bụi đo vượt QCCP 1,7 lần.
Chất thải rắn do hoạt động xây dựng hiện nay tỉnh chưa quy hoạch được bãi đổ chất thải xây
dựng vì vậy việc thu gom và xử lý chung với rác thải sinh hoạt; 3.1.1.3. Ngu n ồ th i
ả từ ngành s n
ả xuất điện
Tiềm năng thủy năng Hòa Bình rất lớn ngoài thủy điện Hòa Bình trên địa bàn còn có 16
thủy điện vừa và nhỏ. Việc xây dựng thủy điện có tác động đến môi trường nước không chỉ chất
lượng nước mà gây ảnh hưởng đến dòng chảy sông suối. Xây dựng thủy điện sẽ làm thay đổi
diện mạo cảnh quan của nơi có thủy điện. Nếu không tính toán kỹ việc chọn địa điểm xây dựng
thủy điện rất dễ xảy ra sự cố vỡ đập ẫn d
đến ngập lụt, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, giao thông thu ỷ, …
Một vấn đề khác của các công trình thủy điện đó là ngăn cản sự di chuyển vật chất tự
nhiên do bị giữ lại phía trước đập thủy điện, làm giảm lượng phù sa bồi đắp phía hạ lưu. Cùng
với việc giữ lại vật chất tự nhiên thì việc giữ lại chất thải rắn tại đập thủy n điệ gây ô nhiễm rác
thải tại các thủy điện này. 3.1.1.4. Ngu n ồ th i
ả từ ngành giao thông v n
ậ tải 12
Việc quy hoạch mở rộng tuyến giao thông các hoạt ng độ
xây dựng sẽ gây ô nhiễm môi
trường không khí, nước, đất và kinh tế xã hội. Vùng lòng hồ sông Đà đang bị ô nhiễm do các
hoạt động bốc dỡ hàng hoá giữa các phương tiện vận tải thuỷ b , ộ hoạt ng độ buôn bán, sinh hoạt
hàng ngày của các làng chài ven sông, rác thải bừa bãi c a
ủ các du khách làm ô nhiễm vùng lòng Hồ.
Công tác kiểm định, kiểm tra chất lượng các phương tiện giao thông chưa t t ố , dẫn đến
các xe, tàu thuyền chất lượng kém được lưu hành gây ô nhiễm cho môi trường và sức khỏe c ng ộ đồng. 3.1.1.5. Ngu n ồ th i
ả từ ngành nông nghiệ p
Những tác động xấu tới môi trường do chính hoạt động canh tác trên đất dốc gây xói mòn đất tại các vùng có
độ dốc cao gia tăng các m thả ọ
h a thiên tai cho các khu vực này như xói mòn
đất, trượt lở đất, lũ quét,…;hoạt động du canh du cư cũng gây thoái hóa đất. Việc sử dụng phân bón và thu c
ố trừ sâu với số lượng lớn cũng là nguyên nhân gây nên ô nhiễm đất và ô nhiễm nguồn nước. 3.1.1.6. Ngu n ồ th i
ả từ ngành du lịch
Là tỉnh có tiềm năng du lịch với nhiều loại hình du lịch, năm 2010 ngành du lịch c a ủ tỉnh
Hòa Bình đã thu hút được 1,1 triệu khách trong đó 80% là khách quốc tế. Hệ thống các nhà nghỉ,
khách sạn phục vụ lượng khách trên đã thải ra môi trường 1,5 triệu m3 nước thải và khoảng 1300
tấn rác thải. Rác thải chứa nhiều nilon, bao bì các chất khó phân hủy. Ngoài ra ngành du lịch
cũng gây ảnh hưởng tới cảnh quan do việc tu sửa, tôn tạo các kiến trúc, các điểm danh thắng.
Với số lượng lớn du khách đến thăm quan nghỉ dưỡng trên địa bàn sẽ ảnh hưởng đến an ninh trật
tự và mang theo các dịch bệnh đến địa phương. 3.1.1.7. Ngu n ồ th i
ả từ ngành Y tế
Là một trong những nguồn thải vào môi trường những chất thải mang tính độc hại cao
như nước thải và rác thải. Nhìn chung, các bệnh viện trên địa bàn tỉnh đều đã tuân thủ quy chế
quản lý chất thải y tế do Bộ y tế ban hành. Nhưng do thực tế thiết bị vật tư cho xử lý chất thải
y tế tại chỗ chưa được đầu tư nên một số bệnh viện đã phải đổ thải chất thải y tế cùng với
chất thải sinh hoạt của người dân làm lây truyền các bệnh truyền nhiễm. Một số bệnh viện
cũng chưa được đầu tư hệ thống xử lý nước thải nên đã đổ trực tiếp ra môi trường gây ô
nhiễm nguồn nước mặt. Chỉ có 5/14 bệnh viện có lò đốt chất thải; 7/14 có hệ thống xử lý nước
thải y tế. Tổng lượng chất thải lây nhiễm hơn 100 kg/ngày; chất thải hóa học: 20kg/ngày; chất
thải phóng xạ: 20kg/ngày; chất thải thông thương: 1000kg/ngày. Đây là nguồn có khả năng lây
bệnh và chứa rất nhiều các thành phần nguy hại..
3.1.2. Hiện tr n
ạ g và diễn biến chất lƣợng môi trƣờng trên các vùng địa môi trƣờng
1. Vùng địa môi trường lực sông Mã
Kết quả phân tích chất lượng môi trường trong vùng cho thấy: nước mặt bị ô nhiễm
COD, BOD, TSS cao hơn TCCP từ 1,2-1,7 lần; Nước thải sinh hoạt tại cống thải thị trấn có TSS,
BOD các đợt được lấy mẫu đều cao hơn QCCP từ 1,7-1,8 lần; Nước thải công nghiệp của nhà
máy giấy tại xã Vạn Mai có BOD5, COD cao hơn gần 20 lần, SS cũng cao hơn 2 n lầ so với
QCVN 24:2009/BTNMT (B) cả trước và sau xử lý. Đây là cơ sở gây ô nhiễm nghiêm tr n ọ g tới
nguồn nước; Nước ngầm có coliform cao hơn QCCP, do nước thải sinh hoạt không xử lý đổ trực
tiếp xuống đất, nước ngầm bị nhiễm bẩn từ nước thải. Về tiếng ồn 3 điểm đo tiếng ồn vượt
ngưỡng quy chuẩn: Tại cổng UBND huyện là 78,2 dBA, ngã ba rẽ vào Pom Cọong là 76,2 dBA,
ngã ba Tòng Đậu là 77,4 (Tiêu chuẩn tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư là 75 dBA) và năm
sau cao hơn năm trước chủ yếu do các phương tiện giao thông. Hàm lượng các chỉ tiêu bụi và
khí trong không khí tại huyện tương đối t t ố nh
ỏ hơn so với quy chuẩn cho phép. Ngu n
ồ phát sinh chất thải do: sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, trung tâm y tế. Rác thải
của ngành Y tế đã được thu gom và xử lý bằng biện pháp đốt (Chất thải lây nhiễm 6kg/ngày,
chất thải hóa học 2 kg/ngày, chất thải phóng xạ 1kg/ngày và 60 kg rác thải thông ng) thườ . Rác
thải sinh hoạt khu dân cư chưa được thu gom xử lý.
2. Vùng địa môi trường lưu vực sông Đà 13
Nước mặt lưu COD, BOD5, NH3 cao hơn QCCP tối đa khoảng1,5 - 2 lần, Coliform; NH3, NO -
2 (N) ở Kỳ Sơn khá cao, hầu hết các vị trí phân tích đều vượt QCVN. Nước thải sinh hoạt tại
các huyện thị được lấy mẫu cho thấy đều có hàm lượng BOD5, Coliform cao hơn QCVN, thậm
chí cao hơn tới hơn 2,5 lần (BOD - 3-
5), 3,3 lần (Coliform). Ngoài ra, dầu mỡ thực vật, NO3 , PO4
trong nước thải của thành phố cũng rất cao và vượt TCCP; Nước thải sản xuất giấy, chế biến
lương thực thực phẩm BOD5 vượt 15 lần, COD vượt 22,1 lần. Nước ngầm bị nhiễm khuẩn
Coliform có nơi vượt QCCP 3 lần.
Môi trường không khí tại các hu ện y
tương đối tốt chỉ có một vài điểm bị ô nhiễm tiếng
ồn, còn lại tại thành ố
ph đang bị ô nhiễm ồn và bụi tại một số vị trí như cửa hàng xăng dầu Tân
Thịnh và chợ Vồ bụi vượt hơn 1,1 n;
lầ riêng khu vực Cầu Trắng và CH xăng dầu Trần Hưng
Đạo bụi vượt tới hơn 3 lần có lúc tới hơn 6 lần đây là m điể nóng ề
v ô nhiễm bụi trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình. Hiện tượng xói mòn đất xảy ra ở đây cũng ít trừ một số xã của hu ện Đà y Bắc, do địa hình dốc lớ ủ p ph kém.
Chất thải rắn sinh hoạt tại các huyện cũng chưa được thu gom ảnh hưởng đến môi sinh.
Tại thành phố Hòa Bình, chất thải rắn sinh hoạt đô thị đã được thu gom xử lý, công tác quản lý ở
đây đã được quan tâm nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Thành phố Hoà Bình khoảng 16.606 m3/
năm, khu chôn lấp rác hiện nay của Thành phố đặt tại bãi rác Dốc Búng - Phường Tân Hoà - Thành ph
ố Hoà Bình) với diện tích: 2 ha. Với diện tích này là quá nh ỏ cho m t ộ khu x ử lý rác
thải. Bãi rác Yên Mông có diện tích 20 ha đã được hoàn thiện và đi vào hoạt động i nhưng tớ nay bãi rác v c
ẫn chưa đượ sử d ng do tranh ch ụ
ấp khiếu kiện với người dân xung quanh..
Rác thải công nghiệp và CTNH trên lưu vực cũng chiếm 70% của cả tỉnh. Rác thải này được các đơn vị sả ất thuê các đơn vị n xu
có chức năng thu gom, vận chuyển xử lý.
Ảnh 1: Bãi rác dốc Búng, phường Tân Hòa
3. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bưởi
Môi trường nước mặt có NO - 3-
2 , PO4 một số năm cao hơn QCCP tới 30 lần ở Ngầm
Bằng. Trên các sông suối huyện Lạc Sơn tại sông Bưởi, suối tại cầu Ốc hàm ng lượ NO - 2 năm
2007 vượt QCCP tới 20 lần, PO 3-
4 cũng vượt tiêu chuẩn cho phép chỉ hơn 1 lần. Nước thải được lấy tại các c ng ố
thải của thị trấn, đều cho thấy hàm ng lượ
BOD5, coliform vượt quy chuẩn cho phép t ừ 1,5 – 2 lần, dầu mỡ ng độ
thực vật cũng xấp xỉ bằng với QCVN 14: 2008/BTNMT. Môi
trường nước ngầm bị nhiễm khuẩn, hàm lượng coliform đều vượt QCCP có nơi lên đến 3 lần như
nước giếng tại khu dân cư thị trấn Lạc Sơn.
Môi trường không khí qua quan trắc tại khu vực cho thấy còn tương đối tốt, tất cả các vị
trí đều có hàm lượng ụi, b
khí độc nằm trong giới hạn cho phép của QCVN hiện hành. Riêng độ ồn tại thị trấ ệ
n huy n Lạc Sơn có một số điể
m vượt ngưỡng cho phép (77,6; 80,1; 79,5/75dBA).
Vấn đề chất thải sinh hoạt chưa được thu gom và xử lý gây ô nhiễm môi trường và mất
mỹ quan. Rác thải sinh hoạt ở các thị trấn của các huyện đã được thu gom nhưng chỉ chôn lấp,
hiện tại bãi rác của các huyện cũng đang trong tình trạng quá tải và cần phương án quy hoạch
mở rộng diện tích các bãi rác (huyện Tân Lạc bãi rác hiện tại 2ha, mở rộng tăng thêm 6,5ha;
huyện Lạc Sơn đầu tư thêm 5 bãi thải và cải tạo bãi thải trung tâm thị trấn Vụ Bản; huyện Yên
Thủy mới chỉ có 1 bãi chôn lấp và xử lý rác thải cần đầu tư thêm cho quy hoạch xử lý rác thải).
4. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bôi 14
Cũng giống như các vùng khác nguồn nước mặt của vùng cũng có dấu hiệu ô nhiễm nước
mặt các chỉ tiêu về BOD -
5, COD, NO3 . Nước thải của vùng do sinh hoạt các hộ dân, do nước thải
công nghiệp và nước thải y tế. Tính trung bình mỗi người xả thải 0,2-0,3m3/người nồng độ
BOD5, Coliform, SS trong nước thải sinh hoạt đều cao hơn QCVN 14:2008/BTNMT và năm sau
có nồng độ cao hơn năm trước. Nước thải y tế mỗi ngày xả 10-20m3/ngày, tại trung tâm y tế
huyện Kim Bôi chưa có hệ thống xử lý nước thải đã đổ trực tiếp ra sông ảnh hưởng rất lớn đến
môi trường nước mặt. Nguồn nước ngầm của vùng cũng khá dồi dào, chất lượng nước cũng khá
tốt các chỉ tiêu về NO -
2 , đồng, kẽm đều thấp hơn QCCP rất nhiều lần nhưng chỉ tiêu về Coliform
trong nước ngầm lại cao hơn QCCP tới gần 3 lần, do ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt. Hiện
nay, trong vùng chỉ mới có 2 bãi chôn lấp rác thải cho 2 thị trấn, trong khi đó lượng rác thải của
khu vực gấp 20-30 lần lượng rác được thu gom. Hơn nữa rác thải cũng chưa được phân loại mà
đổ chung cả rác thải y tế và sinh hoạt gây ảnh hưởng đến môi trường và cảnh quan.
5. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bùi
Môi trường nước mặt tại lưu vực hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều đạt QCVN
08:2008/BTNMT chỉ riêng các chỉ tiêu TSS, NH - 3-
3, NO2 , PO4 , Coliform có hàm ng lượ cao
hơn tại một số vị trí của một số năm. Tại suối Rộc năm 2009 hàm lượng TSS điểm lấy mẫu là
88 mg/l cao gấp 1,7 lần QCVN. Cũng như các huyện khác nước thải khu dân cư trên lãnh thổ
chưa được xử lý vì vậy khi thải ra môi trường sẽ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Đặc
biệt với các chỉ tiêu coliform trong nước thải vượt hơn 2 lần QCCP, khi nước thải ngấm xuống
nước sẽ ảnh hưởng đến nước n ầ
g m, nhiễm khuẩn Coliform. Tại cổng công ty xi măng Lương
Sơn, hàm lượng bụi biến động từ 0,28 - 0,35 mg/m3, tiếng ồn lớn hơn quy chuẩn, biến động từ 66,7 82,1 dBA –
; NO2 xấp xỉ bằng với giá trị quy chuẩn.
Thị trấn Lương Sơn đã thực hiện thu gom rác thải còn lại các xã trong vùng chưa được thu gom, d c
ọ quốc lộ 6 rác thải hai bên dân cư đang t
vứ tự do bên lề đường. Rác thải y tế của
bệnh viện Đa khoa Lương Sơn (5kg rác thải lây nhiễm, 2 kg rác thải hóa học, 2 kg rác thải phóng
xạ, 40 kg rác thải thông thường) cũng chưa có lò đ t
ố rác tại chỗ mà đang thu gom cùng rác thải sinh hoạt c a
ủ thị trấn, đây là nguồn ô nhiễm rất nguy hại tới môi trường.
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI N
TRƢỜ G Ở HÒA BÌNH
3.2.1. Những kết qu
ả đã đạt đƣợc trong công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
Nhận thức được vấn đề môi trường của tỉnh là hết sức cấp thiết, trong thời gian qua công
tác quản lý nhà nước về môi trường đã đạt được thành quả nhất định về nhiều mặt: cơ cấu tổ
chức đã cơ bản hoàn thiện, các thể chế, chính sách thực hiện nghiêm túc, nguồn lực tài chính
được đầu tư, các công tác chuyên môn đã quan tâm đúng mức. Đã ban hành các quy định, quyết đị ề nh v ả qu n lý và bảo ệ
v môi trường tạo hành lang pháp lý cho hoạt ng c độ ủa các ngành kinh tế
và công tác bảo vệ môi trường. Công tác thanh tra, kiểm tra và x
ử lý vi phạm về bảo vệ môi
trường đã được chú trọng và có nhiều tiế ộ. Hàng năm S n b ở Tài ngu
yên môi trường phối hợp với
các Sở ban ngành đặc biệt Công an môi trường đã đi kiểm tra t
độ xuất nhiều nhà máy, khu khai
thác khoáng sản phát hiện ra các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Công tác đánh giá tác động môi trường và và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường được chú trọng và dần hiệu quả. Xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm là một trong các nhiệm v
ụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn. Chủ động triển
khai các dự án, đề tài nhằm tăng ng cườ
công tác quản lý môi trường như hiện trạng môi trường
đất và đa dạng sinh học; Điều tra, thống kê đánh giá các chỉ tiêu về Tài nguyên - Môi trường và phát triển bền v n
ữ g tỉnh Hoà Bình;… Triển khai các Nghị quyết liên tịch c
đã đượ ký kết giữa Bộ
Tài nguyên và Môi trường với các tổ chức đoàn thể. Tăng tỷ lệ che phủ rừng Công tác thu gom và x
ử lý rác thải tại các đô thị và một số khu vực nông thôn có nhiều
tiến triển theo hướng tích cực, hình thành nhiều mô hình người dân tham gia thu gom rác thải. Một s ố khu v c ự trọng m điể thành ph ố Hòa Bình, các khu ph ố c a
ủ các thị trấn, các khu đô thị
công tác thu gom rác thải luôn được chú trọng và đạt được nhiều kết quả, t ỷ lệ thu gom rác thải
đã được nâng cao. Một số bãi chôn lấp, xử lý rác thải không hợp vệ sinh ần d được thay thế và có quy hoạch thay thế. 15
Hỗ trợ số dân cư sống trong khu vực bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, Hang Kia – Pà Cò,
Thượng Tiến, Ngổ Luông và đồng bào dân tộc sống ở đầu nguồn nước, rừng đầu ồ ngu n ạ h n chế
chặt phá rừng bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về môi trường cũng được các cấp uỷ đảng, chính
quyền, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị doanh nghiệp trong tỉnh quan tâm thực hiện ng thườ
xuyên và có hiệu quả tốt.
3.2.2. Những b t ấ c p
ậ và thách thức trong công tác quản lý môi trƣờng
a. Về cơ cấu t c
ổ hức qu n
ả lý môi trường
Biên chế hành chính, sự nghiệp cho cơ quan quản lý môi trường tại các cấp (tỉnh, huyện, xã) còn thiếu (chi c c ụ BVMT 10 cán b ,
ộ 11 cán bộ ở cấp thành ph ,
ố huyện). Trình độ chuyên
môn của đội ngũ quản lý còn hạn chế toàn tỉnh có 5 cán b
ộ có trình độ trên đại học, năng l c ự
quản lý còn yếu kém nên chưa tham mưu tốt cho lãnh đạo trong việc quản lý. Trung tâm quan
trắc đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng chưa đi vào hoạt động.
b. Về mặt thể chế, chính sách
Luật và các văn bản liên quan đến ngành còn thiếu và chưa sát với thực tế địa phương;
Chưa có cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành trong tỉnh với ngành tài nguyên và
môi trường trong việc triển khai thực thi luật bảo vệ môi trường; Chưa có chính sách và cơ chế để ế khuy n khích các thành ầ
ph n kinh tế, tổ chức, cá nhân đầu tư vào các hoạt động bảo vệ môi
trường; Chưa có cơ chế, chính sách để huy ng độ
sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động
bảo vệ rừng, các khu bảo tồn, ho ng khai thác t ạt độ
rái phép khoáng sản, gỗ, xả thải,… Chế n c
tài chưa có tính răn đe dẫn đế
ác doanh nghiệp tìm mọi cách lách luật.
c. Về mặt tài chính cho đầu tư công tác bảo vệ môi trường Ngu n
ồ ngân sách cho công tác này còn hạn chế dẫn đến kinh phí quan trắc môi ng trườ
hàng năm phải phân bổ ưu tiên từng hạng mục, thiếu trang thiết bị, máy móc. Ngành tài chính
chưa tham khảo ngành TNMT nên chưa có kinh phí để thực hiện những nhiệm vụ BVMT thuộc chức năng được giao.
d. Về các hoạt động giám sát, quan tr c ắ , c n
ả h báo ô nhiễm môi trường
Hoạt động giám sát chất lượng môi trường tại các doanh nghiệp cũng như các địa phương
trên toàn tỉnh mới chỉ đạt được nh n
ữ g kết quả ban đầu qua việc thanh kiểm tra các doanh nghiệp
hay lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường tại các huyện, thành ph . ố Các doanh nghiệp gây
khó khăn cho việc giám sát môi trường.
Chưa thiết lập mạng lưới quan trắc hàng năm; công tác thẩm định báo cáo môi trường còn mang tính th
ủ tục chưa nghiêm túc nhất là công tác hậu ĐTM. n
Quả lý chất thải rắn chưa
hợp lý, chưa có quy hoạch cụ thể các bãi rác. Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại các khu dân
cư chưa được đầu tư.
e. Về ngu n
ồ lực, sự tham gia của cộng đồng
Chưa tạo lập kênh thông tin giữa người dân - cơ quan quản lý, để chính người dân là hệ
thống giám sát cho cơ quan quản lý. Chưa có cơ chế chia sẻ lợi ích với người dân khi cung cấp
thông tin. Tại các khu bảo tồn, vườn Qu c
ố gia và rừng đầu nguồn chưa có cơ chế giúp đỡ người
dân có sinh kế bền vững để chính h
ọ sẽ không xâm hại tài nguyên r n
ừ g và giúp các nhà quản lý
bảo vệ rừng; Đưa giáo dục môi trường vào các trường học còn hạn chế; chưa có chế độ khuyến
khích chia sẻ lợi ích với những người dân khi cung cấp thông tin giúp cơ quan quản lý môi trường.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI
TRƢỜNG THEO TIẾP CẬN ĐỊA LÝ 3.3.1. Nguyên t c ắ chung
Tổ chức không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường lãnh thổ tỉnh Hòa Bình c – ác vùng -
lưu vực cần đảm bảo một số yêu cầu mang tính nguyên tắc như sau:
1- Phù hợp với điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ
2- Đảm bảo không tiếp tục làm suy thoái các tài nguyên thiết yếu (rừng đầu nguồn, đa
dạng sinh học, tài nguyên đấ, tài nguyên nước mặt và nước ngầm) và gây ô nhiễm môi trường. 16
3- Tôn trọng hiện trạng sử dụng tài nguyên được xem là hợp lý (Các vườn quốc gia, Khu
bảo tồn thiên nhiên, v.v) hoặc một số thực trạng không thể thay đổi được nữa (thủy điện sông Đà).
4- Quản lý nghiêm ngặt các dự án phát triển đã và đang thực hiện; có quy chế quản lý
tổng hợp và thống nhất trên toàn lãnh thổ.
5- Cách ly hoạt động khai thác khoáng sản, các khu, cụm công nghiệp với các đô thị và
khu vực tập trung dân cư.
6- Kết hợp đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội với tập trung giải quyết các vấn đề tài
nguyên và môi trường cấp bách, từng bước cải thiện môi trường tự nhiên và môi trường sống, l ập
kế hoạch sử dụng đất sau khi kết thúc khai thác khoáng sản.
3.3.2. Hoạch định không gian quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
Việc hoạch định không gian quản lý nhà nước về môi trường nhằm phân chia thành các
vùng quản lý phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường của vùng. Các giải
pháp được nêu cụ thể trong từng không gian, tuy nhiên việc quản lý trên tòa lãnh thổ sẽ có các giải pháp chung như sau:
- Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý môi trường về số lượng cũng như trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ (chi cục 30 người, các phòng môi trường các sở có cán bộ môi trường không
phải kiêm nhiệm, các phòng môi trường ở cấp huyện có ít nhất 3 cán bộ môi trường, cấp xã có 01 cán bộ);
- Nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường qua các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục trong các bậc học;
- Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng, tạo kênh thông tin giữa nhà quản lý và người dân
để người dân là “tai, mắt” của cơ quan quản lý; giao đất giao rừng để người dân trồng và bảo vệ
vừa là bảo vệ môi trường vừa tạo sinh kế cho người dân;
- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm các loại thiên tai, tai biến thiên nhiên;
- Đầu tư các khu xử lý rác, xây dựng hệ thống cấp thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường;
- Sở Tài nguyên và môi trường phối hợp với các sở ban ngành: công thương, nông nghiệp,
giao thông, xây dựng, y tế, công an, ... cùng tham gia quản lý môi trường;
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý của địa phương phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương, triển khai các văn bản cấp trung ương.
Ngoài các giải pháp chung về quản lý nhà nước về môi trường, do đặc thù riêng về các
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường của từng vùng sẽ có các giải pháp riêng cụ thể
lãnh thổ Hòa Bình chia thành 5 vùng địa môi trường, trên mỗi vùng có các không gian ưu tiên
riêng: gồm 12 không gian ưu tiên QLMT.
3.3.2.1. Vùng địa môi trường lưu vực sông Đà
1). Không gian qu n
ả lý nghiêm ng t
ặ các khu b o ả t n
ồ thiên nhiên Phu Canh, Hang Kia, Pà
Cò và tái sinh rừng kết hợp du lịch nghỉ dưỡng trên núi:
Gồm toàn bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh,Hang Kia - Pà Cò và một phần nhỏ diện
tích trên các đỉnh núi phía bắc lưu vực sông Đà.
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý nghiêm ngặt KBTTN, Xác lập vùng đệm và vai trò của vùng đệm cho không
gian bảo vệ khu bảo tồn; Tăng cường nguồn lực và năng lực quản lý của cán bộ quản lý rừng;
Thực hiện đánh giá và kiểm kê về đa dạng sinh học và xây d ng qu ự
y hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; Tạo sinh kế cho c n
ộng đồ g sống gần các KBTTN; Tăng cường công tác bảo vệ môi trường
ở khu vực nông thôn nước thải và rác thải.
2). Không gian ưu tiên quản lý bảo vệ môi trường thượng nguồn sông Đà:
Đây là vùng cần được quản lý và bảo vệ diện tích rừng phòng hộ cho hồ thủy điện Hòa Bình và sông Đà.
Tại các điểm quần cư nông thôn miền núi giữa các thung lũng cần ưu tiên phát triển kinh
tế vườn rừng kết hợp xoá đói, giảm nghèo và bảo tồn vốn văn hoá dân tộc truyền thống của đồng bào dân tộc Dao. 17
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
Giao đất rừng cho người dân theo chương trình 25 triệu ha rừng, khoán r ng ừ , cho vay v n ố trồng r ng ừ ; H
ỗ trợ kinh tế vốn để phát triển cây tr ng ồ
vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao; nghiêm
cấm đốt nương làm rẫy; Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt hệ thống giao thông đến các
thôn; Chuyển đổi diện tích lúa nương sang diện tích đất lâm nghiệp; Giám sát hoạt động xả thải ra
môi trường (nước thải, rác thải), tuân th c
ủ am kết môi trường trong các doanh nghiệp, đặc biệt các nhà máy thủy điện;
3) Không gian ưu tiên tăng cường quản lý môi trường trong các hoạt động sản xuất nông
nghiệp và nông thôn
Trên địa bàn có một số tuyến giao thông đây cũng là các điểm ô nhiễm môi trường không
khí do giao thông cần được giám sát chặt chẽ môi trường không khí Nước thải sinh hoạt của các khu
dân cư chưa được xử lý trước khi đổ ra môi trường gây ô nhiễm nguồn nước mặt, ô nhiễm đất đặc
biệt ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt.
Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
Tăng diện tích cũng như chất lượng rừng để, tạo nguồn lực bảo vệ rừng gồm cơ quan
quản lý nhà nước và cộng đồng dân cư; hỗ trợ người dân xây hầm biogas để giảm thiểu ô nhiễm
môi trường; Quy hoạch xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt dân cư và y tế; Xử phạt nghiêm minh
các hành vi vi phạm về khai thác trái phép tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản, cũng như
các đơn vị gây ô nhiễm môi trường; Tìm các loại cây trồng hợp lý đối với khu vực có khả năng
xói mòn cao; Xây dựng chương trình kế hoạch ứng phó với các sự cố trượt lở đất, tuyệt đối
không phê duyệt các dự án xây dựng trên các vùng có nguy cơ trượt lở, đổ lở cao; Giám sát ô
nhiễm môi trường nước và khí.
4). Không gian ưu tiên quản lý môi trường đô thị và các khu công nghiệp
Thuộc địa bàn thành phố Hòa Bình và huyện Kỳ Sơn. Hiện nay khu vực này có các khu
đô thị và khu công nghiệp phát triển thu hút nhiều ngành sản xuất.
Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý nghiêm ngặt việc thực hiện Quy chế bảo vệ môi trường ở các khu đô thị, khu
công nghiệp; Ngăn chặn và cách ly các nguồn phát tán các chất gây ô nhiễm môi trường từ các
khu công nghiệp tới các khu dân cư; Không phát triển các loại hình sản xuất công nghiệp độc
hại, có nguy cơ cao gây ô nhiễm và rủi ro môi trường. Tuyệt đối không để khai thác trái phép cát
sỏi trên lòng sông vì sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nước và ảnh hưởng đến động lực
dòng chảy. Hỗ trợ sản xuất sạch cho các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương i mạ
dịch vụ; Xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải và rác thải các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp.
5). Không gian ưu tiên quản lý bảo vệ môi trườ
ng hồ Hòa Bình
Đây là không gian quan trọng ừa có vai v
trò đối ới ngành năng lư v
ợng vừa có vai trò với nông nghiệp không chỉ i
đố với tỉnh Hòa Bình mà với các vùng phía hạ lưu. Gi i ả pháp qu c
ản lý nhà nướ về ng môi trườ
Bảo vệ chất lượng nguồn nước trong hồ, quản lý các nguồn nước thải đổ vào hồ; Thực
hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường đất, nước, không khí trong vùng dự án do
chất thải, khí thải, bụi, ồn, sự thay đổi dòng chảy, xói lở đất,… Cần thiết lập, thực hiện kế hoạch
bảo vệ và trồng rừng đầu nguồn; tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức bảo tồn đa dạng sinh học trong cộng đồng.
Xây dựng phương án ứng cứu, giảm thiểu thấp nhất khả năng xảy ra sự cố môi trường;
việc cắt, xả lũ của các công trình thủy điện phải được tính toán ngay từ khâu thiết kế.
3.2.2.2. Vùng địa môi trường lưu vực sông Mã
1). Không gian ưu tiên quản lý môi trường trong sản xuất nông nghiệp và du lịch Thu c
ộ khu vực thị trấn Mai Châu, đây là vùng có điều kiện thổ nhưỡng, nhiệt ẩm thích
hợp với các loại cây trồng nông nghiệp có giá trị và đặc sản.
Giải pháp nâng cao hiệu quả qu c
ản lý nhà nướ về môi trường Áp d ng ụ
sản xuất nông nghiệp bền vững, đưa các giống cây trồng cho năng suất cao, có
giá trị kinh tế vào sản xuất; Quản lý việc sử d ng ụ hóa chất và thu c ố bảo vệ th c ự vật để tránh tình 18
trạng sử dụng các loại thuốc BVTV không cho phép tránh để thuốc BVTV t t ồn dư trong đấ gây ô
nhiễm môi trường đất và ảnh hưởng đến chất lượng nông sản; Quy hoạch thành khu du lịch nổi
tiếng có tầm cỡ thu hút khách trong và ngoài nước; Tuyên truyền cộng đồng bảo tồn các truyền
thống văn hóa và tham gia bảo vệ môi trườ ng.
2). Không gian ưu tiên bảo vệ rừng phòng hộ
Không gian này thuộc huyện Mai Châu nằm tiếp giáp với tỉnh Thanh Hóa, ch ủ yếu là
rừng trên núi đá vôi, xen lẫn ới
v đất trống cây bụi. còn một phần diện tích rừng trung bình thuộc
xã Cun Pheo và xã Xăm Khoe.
Giải pháp nâng cao hiệu quả qu c
ản lý nhà nướ về môi trường
Giao đất giao rừng cho người dân địa phương; Hướng ẫn d
người dân các biện pháp canh tác, h t ỗ rợ gi ng cây tr ố
ồng vật nuôi giúp người dân không còn du canh du cư, đốt nương làm rẫy;
Có chế tài xử lý nghiêm các cơ
sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường như nhà máy giấy Vạn Mai
và các cơ sở khai thác khoáng sản.
3.2.2.3. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bưởi
1) Không gian quản lý nghiêm ngặt khu bảo tồn thiên nhiên Ngổ Luông, Ngọc Sơn và
vườn quốc gia Cúc Phương
Đây là khu bảo tồn thiên nhiên nằm trên ải
d núi đá vôi có độ cao 600-900m, nằm ở phía tây lãnh th . ổ
Giải pháp tăng cườ ản lý nhà nướ ng qu
c về môi trường
Cần tăng cường công tác quản lý rừng, xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm huy động sự tham gia c a ủ cộng ng đồ vào các ho n
ạt độ g bảo vệ rừng; Xây dựng vùng đệm an toàn cho khu
bảo tồn và vườn quốc gia; Phối hợp với ngành du lịch để phát triển du lịch sinh thái nhằm tạo
nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ cho người dân; Xử lý nghiêm minh các đối tượng khai thác
tài nguyên trái phép; Giám sát hoạt động xả thải, có các giải pháp kịp thời.
2). Không gian ưu tiên quản lý môi trường nông thôn, quản lý môi trường nông thôn và trong các ho t ạ n
độ g khai thác khoáng s n ả
Đây là khu vực đồng bằng thung lũng giữa núi trung bình cao và đồng ằng b đồng bằng
đồi giữa núi, địa hình tương đối thấp 90-200m.
Giải pháp tăng cường hiệu quả ản lý nhà nướ qu c
Ưu tiên công tác khuyến nông và lâm, khoanh vùng các khu vực trồng rừng phòng hộ,
rừng sản xuất và vùng sản xuất nông nghiệp; Xây dựng hệ thống các điểm quan trắc môi trường
giám sát chất lượng nước, đất, không khí; Xây dựng hệ th ng ố
cảnh báo sớm với các tai biến s ự
cố môi trường như sạt lở, đổ lở, lũ quét, lũ bùn đá; Quy hoạch phương án thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt; Hỗ trợ các gia đình xây dựng hầm biogas; Quản lý chặt chẽ hoạt ng độ khai thác khoáng s i
ản: khai thác đá vôi, khai thác cát sỏ trên sông.
3.2.2.4. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bôi
1). Không gian qu n
ả lý nghiêm ng t ặ khu b o t
ả ồn thiên nhiên Thượng Tiến Khu bảo t n
ồ nằm ở trung tâm tỉnh Hòa Bình, 2 bên sườn giải dông Cốt ca, địa hình ít
hiểm trở, xung quanh phần lớn là đất trống i
đồ trọc, một số nhân dân trong các bản hay tham gia
săn bắt do đó cần có biện pháp bảo vệ tích cực để giữ được rừng nhằm bảo vệ hệ động vật, thực
vật trong khu vực Thượng Tiến nói riêng và tỉnh Hòa Bình nói chung.
Giải pháp tăng cường hiệu qủ ản lý nhà nướ a qu
c về môi trường
Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt
động bảo rừng; Nghiêm cấm tuyệt đối các hoạt động săn bắn, khai thác trái phép gỗ và các loài động
thực vật trong khu bảo tồn; Xây dựng vùng đệm an toàn cho khu bảo tồn và vườn qu c ố gia; Phối hợp
với ngành du lịch để phát triển du lịch sinh thái nhằm tạo ngu n
ồ thu nhập từ hoạt động dịch v c ụ ho
người dân; Tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng địa phương và du khách đến thăm quan.
2). Không gian quản ưu tiên b o
ả vệ và phát triển rừng, kết hợp kinh tế vườn rừng và phát
triển kinh tế nông nghiệp
Đây là khu vực đồng ằ
b ng thung lũng giữa núi trung bình cao và đồng ằng b đồng ằng b đồi giữa
núi, địa hình tương đối thấp 90-200m dốc từ 8-150d c ọ theo sông Bôi. 19
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường
Giao đất rừng cho người dân khoán trồng rừng, khoanh vùng các khu vực trồng rừng phòng h , ộ r ng ừ
sản xuất và vùng sản xuất nông nghiệp; Xây d ng ự hệ th ng ố cảnh báo sớm với
các tai biến sự cố môi trường như t sạ lở,
đổ lở, lũ quét, lũ bùn đá đặc biệt tại các khu vực đường
giao thông và sông suối; Khai thác hợp lý nguồn nước khoáng, kết hợp với phát triển du lịch tại
các suối nước nóng; Quy hoạch phương án thu gom và x
ử lý rác thải sinh hoạt; Quản lý môi
trường tại các cơ sở sả ấ n xu t công nghiệp.
3.2.2.5. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bùi - Không gian ưu tiên tăng cường quản lý ô nhiễm
công nghiệp và ô nhiễm đô thị
Gải pháp tăng cường hiệu quả ản lý nhà nướ qu c về môi trườ ng
Phổ biến, tuyên truyền các s
chương trình ản xuất sạch cho các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại dịch v ụ trên địa bàn; y
Đẩ mạnh công tác khuyến công, tuyên truyền và
động viên khuyến khích các cơ sở công nghiệp đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới thân
thiện môi trường; quy hoạch và quản lý các khu xử lý chất thải trên địa bàn; Nghiêm cấm khai
thác trái khoáng sản trái phép; Giám sát xả thải c a
ủ KCN; Quản lý việc sử d ng ụ hóa chất trong khu sân Golf.
KẾT LUẬN
1. Hòa Bình có nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú và đa dạng đặc biệt là
tài nguyên khoáng sản và tài nguyên rừng. c
Đượ coi là cửa ngõ phía tây c a ủ thủ đô trong ng nhữ
năm qua kinh tế của tỉnh đã tăng trưởng nhanh tốt với nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn như:
công nghiệp khai thác và sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, năng lượng (thủy điện),… Đặc điểm ề
v điều kiện địa chất, địa hình vừa là khó khăn nhưng cũng là tiềm năng cho phát triển du
lịch. Ngoài các điểm danh lam thắng cảnh, du lịch cộng đồng cũng là thế mạnh của địa phương.
Có lợi thế đa dạng về các nguồn tài nguyên nhưng do điều kiện về địa hình chia cắt mạnh
nên dân cư tập trung chủ yếu ọc d
các thung lũng sông và những vùng đồi núi thấp ẫn d đến việc
khai thác tài nguyên quá mức tài nguyên tại các khu v u ki ực có điề
ện kinh tế kém phát triển. Hơn
nữa, những năm gần đây kinh tế của địa phương phát triển ồ ạt với các ngành khai thác khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây d i
ựng, năng lượng, … đã gây áp lực đố với môi trường c ủa địa phương. 2. Là tỉnh có mật độ sông su i
ố cao, với 5 sông chính chảy qua: sông Mã, sông Đà, sông
Bưởi, sông Bôi, sông Bùi trên mỗi lưu vực đều có các đặc m điể về điều kiện t ự nhiên, kinh tế xã
hội và đặc điểm sử dụng tài nguyên thiên nhiên trên mỗi lưu vực khác nhau. Tác giả đã phân chia
tỉnh thành các vùng địa môi trường theo lưu vực.
3. Ngoài những tai biến t
ự nhiên ảnh hưởng đến môi trường thì hoạt ng phát độ triển đang là nh ng ữ ngu n
ồ chính gây suy thoái chất lượng môi trường như: công nghiệp, hoạt ng độ du lịch,
giao thông, nông nghiệp, sinh hoạt, … Trước thực trạng ô nhiễm BOD, COD, TSS, NO - 3- 3 , PO4
trong nước mặt, nước ngầm bị nhiễm khuẩn nghiêm trọng; ô nhiễm nước thải công nghiệp; không khí ô nhiễm b i ụ , ồn như n
hiệ nay, trong thời gian tới tình trạng ô nhiễm môi trường còn
tác động lớn hơn nếu địa phương không có các giải pháp kịp thời ngăn chặn và hạn chế.
4. Công tác quản lý nhà nước về môi trường của địa phương hiện nay đang bộc lộ rất
nhiều bất cập thiếu về nguồn lực, yếu về năng lực, các chế tài lỏng lẻo, văn bản pháp luật thiếu
và chung chung, cơ chế chính sách trong quản lý chưa hiệu ả.
qu Hơn nữa do diện tích tự nhiên
lớn, địa hình hiểm trở, nhận thức người dân còn hạn chế nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác Bảo vệ môi trường. 5. Trên cơ sở ững nh
đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các ấn v đề môi trường và th c
ự trạng công tác quản lý, tác giả đã phân chia lãnh th t
ổ ỉnh Hòa Bình thành 5 vùng địa môi
trường với 12 không gian ưu tiên quản lý môi trường khác nhau: không gian quản lý nghiêm ngặt các khu bảo t n,
ồ quản lý phát triển rừng phòng h ,
ộ quản lý môi trường nông thôn, quản lý môi
trường đô thị và công nghiệp, … . Việc ạch ho
định theo không gian này sẽ nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về môi trường tại địa phương, n
đồ g thời cũng nâng cao được nhận
thức của người dân trong việc sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
6. Để quản lý nhà nước về môi trường trên lãnh thổ hiệu ả qu cần có ữ nh ng biện pháp cụ
thể đối với từng vùng, từng không gian, các biện pháp chính cần áp dụng là: Giáo dục ý thức cho 20