Ô nhiễm môi trường - Con người và môi trường | Trường Đại học Khánh Hòa

Ô nhiễm môi trường - Con người và môi trường | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1
Nghiên c xu t gi i pháp nâng cao hi u qu ứu đề
qun lý n c v ng thà nướ môi trườ i tnh Hòa
Bình theo ti p c a lý ế ận đị
Đỗ Th H i Yến
Trường Đại hc Khoa h c T nhiên
Khoa Địa lý
Luận văn Thạc s ngành: S d ng và b o v tài nguyên môi trường
Mã s : 60 85 15
Người hướng dn: GS. TS Nguyn Cao Hu n
Năm bảo v: 2012
Abstract: sở lý lu u: t ng quan các công trình nghiên ận và phương pháp nghiên c
cứu theo hướ ứu tài nguyên thiên nhiên môi trường, sởng nghiên c khoa hc v
quản lý nhà nướ môi trường, cơ sở ản lý môi trườc v lut pháp ca QLMT (Qu ng), ...
Đặc điể phân hóa và vai trò điề ội đốm s u kin t nhiên, kinh tế - h i vi qun
môi trườ trí địa lý, đặc điểm đị địa hình, đặc điểm dân cư vng Hòa Bình: v a cht à
áp l c dân s , ... Th c tr ng, tình hình qu ng và các gi i pháp ạng môi trườ ản lý môi trườ
nâng cao hi u qu qu c v ng t nh Hòa Bình: hi n trang và di n ản nhà nướ môi trườ
biến ch ng cất lượng môi trường trên các vũng địa môi trườ a lãnh th Hòa Bình, th c
trng công tác qu c vản lý nhà nướ môi trường ca Hòa Bình, các gii pháp nâng cao
hiu qu qu c vản lý nhà nướ ng timôi trường theo hướ ếp c a lý. ận đị
Keywords: Quản lý môi trườ môi trường; Bo v ng
Content
1. Tính cp thiết
Trong nh ng th p niên g ng tr thành v c p bách mang tính toàn ần đây, môi trườ ấn đề
cu, ng trảnh hưở c ti n tếp đế ng qu c gia, t ng vùng lãnh th và từng địa phương.
Là m t t nh mi n núi n m phía Tây B c c ủa đất nước, Hòa Bình có di n tích t nhiên l n,
địa hình b chia c t b i nhi u thung lũng với hàng trăm con sông, suối l n nh t o nên nh ng cánh
đồng tương đối bng phng và màu m , bên c ạnh đó là những vùng núi cao hi m tr nm phía
tây b c t nh v cao trung bình 600-700m so v i m
ới độ ặt nước bi d c 30-35ển và độ
0
, có nơi có độ
d
c trên 40
0
, trên các dải cao nguyên đá vôi chạy t Phong Th - n b bi Lai Châu đế n t nh Ninh
Bình hoạt động cacxto hóa di n ra m nh. Cùng v ới các điều kin v a m o, ch đị ế độ nhi t m, th
nhưỡng, l p ph và ho ạt độ ủa con người cũng đã gây nhiềng c u tai bi n ngoế i sinh ảnh hưởng đến
chất lượng môi trường địa phương. Sự phát trin nhanh c a kinh t xã h ế ội, các đặc điểm phân hóa
v t nhiên và con người đã gây áp lực với môi trường c a t nh.
Các s li u nghiên c u, quan tr ắc và đo đạc v môi trường t nh Hòa Bình trong th i gian
qua cho th y ch ất lượng môi trường có d u hi u b suy thoái, di n tích r ng thu h p, m ức độ đa
dng sinh h c gi m, các tai bi ến và th m h a thiên nhiên, s c môi trường ngày một gia tăng gây
thit hi v người và tài sản cũng như ảnh hưởng đến chất lượng môi trưng, v..v... Th c hi n Lu t
Bo v môi trườ ản lý nhà nướng, công tác qu c v môi trườ ời gian qua đã có ng tnh Hòa Bình th
bướ ế c chuy n bi n, góp ph n kh c ph c tình tr ng ô nhiễm suy thoái môi trường trên đa bàn.
Tuy v y, công tác qu ng còn b c l nhi m y n nhân l c còn thi u, ản lý môi trườ ều điể ếu như: nguồ ế
2
năng lự ếu, các văn bảc qun lý ca cán b còn yếu; công c qun lý va thiếu va y n còn chng
chéo, n p v i th c t c ; nh n th c ội dung văn bản còn chung chung chưa phù hợ ế ủa địa phương
của ngườ môi trườ tài chưa đ ức răn đe i dân trong vic bo v ng còn rt hn chế; các chế s
giáo d c thù c a lãnh th th c tr ng ch ng t ng khu v c không ục, …. Hơn nữa do đặ ất lượ
ging nhau nên công tác qu ng các khu vản lý môi trườ c nà n có sy cũng cầ khác nhau.
Như vậ nhiên, con ngườ ạng môi trườy, do tính phân hóa v điều kin t i hin tr ng
cũng như công tác quản môi trường địa phương còn nhiề ập. Trên sở đó tác giảu bt c la
chọn đề tài:“Nghiên cứu đề ản nhà nướ môi trườ xut gii pháp nâng cao hiu qu qu c v ng
ti tình Hòa Bình theo ti p cế ận địa lý” là h t s c thi t th c. ế ế
1. M c tiêu nghiên c u
Xác l a lý v u ki n t nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh t h i ập các căn cứ đị điề ế
môi trườ đó đề ản nhà nướ môi trường, t xut gii pháp nâng cao hiu qu qu c v ng theo
không gian t i t nh Hòa Bình.
2. N i dung nghiên c u
Để đạt được mc tu trên, luận văn đã tp trung thc hin các ni dung ch yếu sau:
- Phân tích đặc điểm điều kin t nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hi s phân
hóa theo không gian c a chúng t nh Hòa Bình;
- Thc trng môi tng công c qun môi tng trên tng vùngnh th ca tnh;
- Đề xu t gi i pháp nâng cao hi u qu qu c vản nhà nướ môi trường trên các vùng lãnh
th ca t nh Hòa Bình.
3. Ph m vi nghiên cu
Phạm vi lãnh thổ:
Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu tỉnh Hòa Bình
Phạm vi khoa học:
Đề tài tập trung nghiên cứu: i: các điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế hội; ii: hiện -
trạng, diễn biến chất lượng môi trường công tác quản nhà nước về môi trường trong thời
gian qua làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước hợp lý về
bảo vệ môi trường.
4. C u trúc lu ận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm sự phân hóa vai trò điều kiện tự nhiên, kinh tế hội đối với quản -
môi trường ở Hòa Bình
Chương 3: Thực trạng môi trường, tình hình quản lý môi trường và các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Hòa Bình
3
CHƢƠNG 1 - CƠ SỞ LUẬN VÀ PƠNG PP NGHIÊN CỨU
1.1. TNG QUAN CÁC KẾT QUNGHIÊN CU CÓ LN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. ng Các công trình nghiên c ng nghiên cứu theo hướ ứu tài nguyên thiên nhiên và môi trườ
Hiện nay đã nhiều công trình, đề tài của các nhà khoa học nghiên cứu về tài nguyên
thiên nhiên môi trường như trên lãnh thổ tỉnh Hòa Bình: Đặc điểm khí hậu tỉnh Hòa Bình
(Nguyễn Thị Hiền, 2007); Xói mòn đất tai biến thiên nhiên Tây Bắc (Nguyễn Quang Mỹ,
Vũ Văn Phái, 1998); Kết hợp viễn thám và hệ thông tin địa lý để dự báo tai biến trượt trọng lực ở
tỉnh Hoà Bình (Nguyễn Ngọc Thạch Tài nguyên môi trường đất hoang mạc hóa tỉnh , 2002);
Hòa Bình các giải pháp ngăn chặn (Nguyễn Nhuận, 2008); Thảm thực vật tỉnh Hòa Bình
trong nghiên cứu hoang mạc hóa (Lê Trần Chấn, 2008); Tài nguyên hiện trạng môi trường
nước tỉnh Hòa Bình (Phan Thị Thanh Hằng, 2007); Nghiên cứu dự báo biến động của môi
trường và đề xuất các định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng thượng và hạ du thủy điện Hòa -
Bình (Nguyễn Thượng Hùng, 1995); ...
Ngoài ra còn các đề tài, nhiệm vụ của các Sở, Ban ngành trong hệ thống quản nhà
nước về môi trường của tỉnh như: Đánh giá hiện trạng xói mòn bề mặt đất gây suy giảm chất
lượng đất trên một số loại hình đất canh tác đặc trưng tại tỉnh Hòa Bình, đề xuất giải pháp khắc
phục (Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Hòa Bình 2011); Xây dựng báo cáo Hiện trạng môi trường
Đất và Đa dạng sinh học tỉnh Hoà Bình năm 2009 (Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hòa Bình);
Điều tra, thống đánh giá các chỉ tiêu về Tài nguyên Môi trường phát triển bền vững tỉnh -
Hoà Bình , 2009); (Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hòa Bình Báo cáo kết quả điều tra và phân
tích nước thải trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác quản bảo vệ môi trường (Sở Tài nguyên
môi trường, 2008); Báo cáo hiện trạng chất lượng môi trường hàng năm (Sở Tài nguyên
môi trường 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010); ...
1.1.2. Các công trình nghiên c ng nghiên c giá t ng h p ứu theo hƣớ ứu, đánh
- - Nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế hội quy hoạch ngành: mang
tính chất định hướng cho phát triển kinh tế hội các ngành kinh tế. Các định hướng phát -
triển kinh tế xã hội của tỉnh Hòa Bình đều thực hiện dựa vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội -
đến năm 2010 định hướng đến 2020 (UBND tỉnh Hòa Bình, 2005); báo cáo quy hoạch sử
dụng đất đai tỉnh Hòa Bình thời kỳ 2000 2010 (Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, 2001). Các quy -
hoạch ngành cũng được chú trọng, tập trung vào phát triển: ngành nông nghiệp; công nghiệp
chung của tỉnh và của các huyện, thành phố;
- Nghiên cứu quy hoạch bảo vệ môi trường: được đề cập đến trong Báo cáo quy hoạch
môi trường tỉnh Hòa Bình đến năm 2010 định hướng đến năm 2020 (STài nguyên môi
trường, 2008).
Đến nay, chưa công trình nghiên cứu một cách hệ thống về tăng cường quản Nhà
nước về môi trường tỉnh Hòa Bình. Để giải quyết được các hạn chế nêu trên, trong đề tài của
luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập, kế thừa chọn lọc các tài liệu hiện có, điều tra bổ sung
những yếu tố tài nguyên, môi trường, liên kết tổng hợp các tài liệu để được một bộ sở dữ
liệu về tài nguyên, môi trường phục vụ công tác quản nhà nước v môi trường trên địan tỉnha
Bình.
1.2. CƠ SỞ ẢN LÝ MÔI TRƢỜ KHOA HC VÀ PHÁP LÝ V QU NG
1.2.1. Cơ sở ản lý nhà nƣớ môi trƣờ khoa hc v qu c v ng
1. sở ản môi trườ triết hc ca Qu ng (QLMT): Nguyên v tính th ng nh t v t ch t th ế
gii gn t i và xã h nhiên, con ngườ i thành m t h thng rng l n "T i và nhiên, con ngườ
hội trong đó yếu t con người gi vai trò quan trng, mt xích ca t nhiên hi. sở
này cho th y ph i k t h p m c tiêu kinh t v i m ng trong vi c ho nh các ế ế ục tiêu môi trườ ạch đị
chính sách kinh t . ế
2. Cơ sở kinh tế ca QLMT: có th kinh t nh dùng các phương pháp và công cụ ế để đánh giá và đị
hướ ng ho ng phát triạt độ n s n xu t có li cho công tác BVMT. Các công c kinh tế r ng ất đa dạ
gm các loi thuế, phí, l phí, Cota ô nhi ễm.….
4
3. Cơ sở khoa hc - k thut - công nghip ca QLMT: Các nguyên t c QLMT, các công c th c
hin giám sát cht l lý MT ô nhi c xây d hình ượng MT, các phương pháp xử ễm đượ ựng trên cơ sở
thành và phát tri n ngành khoa h c MT.
4.sở văn hóa - xã hi trong QLMT: Hiu qu ca QLMT ph thu c rt nhi ng ều vào đối tượ
qun lý - i vcon ngườ trình độ ủa đối tượ, nhn thc c ng qun lý, ngoài ra yếu t tp tc ca các
dân t ng n công tác qu d ng tài nguyên c a các ộc cũng cũng ảnh hưở đế ản như: Văn hóa sử
cộng đồng khác nhau; văn hóa xả ải; … Vì vậy khi đưa ra các chính sách QLMT c th n quan tâm
đến cơ sở văn hóa củ ộng đồng để a c công tác qun lý có hiu qu .
1.2.2. Cơ sở lut pháp ca QLMT
sở ản lý môi trường các văn bả lut pháp ca Qu n v lut quc tế lut quc gia
trong lĩnh vực MT.
Hin nay trên th gi n pháp quế ới hàng nghìn văn bả c tế v BVMT hoc liên quan
đến môi trường đượ ết, trong đó nhiều văn bản đãc son tho k được chính ph Vit
Nam tham gia k t; g c qu c t v c ta ế ần 200 công ướ ế các lĩnh vực tài nguyên môi trường, nướ
đã tham gia 20 công ước.
Trong ph m vi qu c gia, v c p trong nhi u b lu t ấn đề MT được đề ật, trong đó luậ
BVMT đượ HCNVN thông qua ngày 27/12/1993 văn bảc Quc hi (QH) nước CHX n quan
trng nh n 29/11/2005 Quất. Đế c h c Cội nướ ng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam thông qua Lut
BVMT Vi t các thông t nh, quy nh c a các ệt Nam năm 2005. Hàng lo ư, nghị định, quy đị ết đị
ngành ch th c hi n lu t b o v c ban hành. M t s tiêu chu n MT ch y u ức năng về MT đã đượ ế
đượ c so n th o thông qua. Bên c u khía c cạnh đó còn nhiề ạnh BVMT được đề p trong các
văn bản khác như: luậ ật lao đột khoáng sn, lut du khí, lu ng, lut hàng hi, lut phát trin
bo v rừng…
Ngoài ra các địa phương tùy thuộ ủa địa phương mình cũng có rấc vào tình hình c th c t
nhiều văn bản quy định trong lĩnh vực môi trường.
y ban nhân dân (UBND) t nh S TN&MT t u ỉnh Hòa Bình cũng đã ban hành nhiề
quyết định, quy đị ển khai các văn bả ủa trung ương cũng như có nhữnh, ch th nhm tri n lut c ng
quy đị ại địa phương trong lĩnh vựnh riêng t c QLMT.
1.2.3. N i dung qu c vản lý nhà nƣớ môi trƣờng
Quản nhà nước về môi trường (QLNNMT) hoạt động quản lý, giám sát điều
chỉnh của ngành TNMT nhằm hạn chế tối đa các tác động hại tới môi trường do các hoạt
động phát triển gây nên, đảm bảo cân bằng sinh thái nhằm PTBV (Theo Cục BVMT).
Mục tiêu của quản nhà nước về môi trường nói riêng của quản môi trường nói
chung phát triển bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế hội BVMT. -
Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế hội, hệ thống pháp mục tiêu phát triển ưu -
tiên của từng quốc gia, địa phương, mục tiêu QLMT có thể có những ưu tiên riêng.
Nội dung công tác quản lý nhà nước về môi trường của nước ta được trình bày trong điều
37 luật Bảo vệ môi trường (BVMT): Ban hành và tổ chức việc thực hện các văn bản pháp quy về
BVMT, ban hành các hthống tiêu chuẩn Môi trường; y dựng chỉ đạo thực hiện chiến lược,
chính sách BVMT; kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái MT, ô nhiễm MT sự cố MT;
Xây dựng, quản các công trình BVMT các công trình liên quan đến BVMT; Tổ chức,
xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng MT, dự báo diễn biến MT;
Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án các cơ sở sản xuất, kinh
doanh; Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; Đào tạo cán bộ về khoa hoạc
và QLMT; Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực BVMT; Thiết
lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực BVMT; Công tác quản môi trường thể phân loại theo
phạm vi thành QLMT khu vực, QLMT theo ngành và quản lý tài nguyên. Theo tính chất quản
thể phân ra: quản chất lượng MT, quản kỹ thuật môi trường, quản kế hoạch MT.
Trong quá trình thực hiện, các nội dung quản lý trên đan xen lẫn nhau.
5
Sơ đồ hệ thống quản lý nhà nước về môi trường ở nước ta
Công cụ quản lý nhà nước về môi trường: Luật pháp chính sách; công cụ kinh tế; Công cụ kỹ -
thuật quản lý; Công cụ phụ trợ.
Nhìn chung, việc quản lý nhà nước về môi trường ở nước ta nói chung và ở Hòa Bình nói
riêng mới chỉ tập trung chủ yếu vào việc quản theo ngành quản lý theo lĩnh vực, theo tính
chất quản lý chưa chú trọng quản lý theo không gian lãnh thổ của từng vùng. Vì vậy, tiếp cận địa
trong quản nhà nước về môi trường sẽ khắc phục được phần nào những hạn chế của các
cách quản lý thông thường.
1.3. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Quan điểm nghiên cu
a) Quan điểm hệ thống
Theo quan điểm này, các yếu tố về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế hội thực
trạng môi trường cũng như công tác quản lý nhà nước về môi trường trên lãnh thổ phải đặt trong
hệ thống tương tác với các mối liên hệ liên ngành, liên vùng, trên sở định hướng phát triển
kinh tế hội, quy hoạch môi trường chung của khu vực. Trên cơ sở đó xác lập được tiêu chí, -
yêu cầu nhiệm vụ với từng vùng lãnh thổ trong công tác bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển
bền vững.
b) Quan điểm tổng hợp
Với quan điểm tổng hợp, tác giả xem xét tất cả các yếu tố trong hệ thống kinh tế xã hội -
- môi trường lãnh thổ tỉnh Hòa Bình trong mối liên hệ với các yếu tố khác trong hệ thống. Ví dụ,
công tác quản môi trường của địa phương còn yếu kém được xét đến do rất nhiều nguyên
nhân: nguồn lực cán bộ thiếu yếu, thể chế chính sách pháp luật chưa phù hợp, do đặc thù về
điều kiện tự nhiên (lãnh thổ rộng, địa hình hiểm trở), do chưa sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cấp quản lý, giữa các ngành quản lý, chưa phát huy được vai trò của cộng đồng cùng tham gia
bảo vệ môi trường, ... Điều đó cho thấy cần cái nhìn đa chiều tổng hợp khi xem xét một
vấn đề hoặc một yếu tố phát sinh trong hệ thống trước khi đưa ra một giải pháp hoặc quyết định
đúng đắn.
c) Quan điểm phát triển bền vững
Theo WCED (1987), Phát triển bền vững là sự phát triển sử dụng tài nguyên thiên nhiên,
điều kiện môi trường hiện có để thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ con người đang sống, nhưng lại
phải đảm bảo cho các thế hệ tượng lai những điều kiện tài nguyên và môi trường cần thiết để họ
có thể sống tốt hơn ngày hôm nay.
d) Quan điểm tiếp cận địa lý trong quản lý nhà nước về môi trường
Tiếp c a lý) bao gận địa (quan điểm đị m tính không gian (tính lãnh th), tính th i gian, tính
tng h p và quan h h , tính c th và ngôn ng b (T a lý - 1988. tương ản đồ điển bách khoa đ
Tr. 57; Nguy n Cao Hu n). Trên t ng vùng lãnh th s có nh ng ho ng kinh t ạt độ ế đặc trưng nên
cũng sẽ tác độ ới môi trườ ống nhau. Hơn nữa do đị ng t ng không gi a bàn lãnh th ca tnh Hòa
UBND t nh
S TN&MT
Các B khác
B Tài nguyên và MT
Các S khác
Cc BVMT
Các phòng ch khác ức năng
Chi c c BVMT
Các V khác
V TĐ&KSON
V KHCN&MT
6
Bình r ng l n nên công tác qu ng c p nhi y ản lý môi trườ a địa phương còn gặ ều khó khăn. Vì vậ
phân vùng không gian để ọn được các phương thứ la ch c qun lý phù h p cho c . ấp cơ sở
1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để ế th c hi n lu d ng pháp chận văn tác giả đã sử ụng các phươ y u sau:
a) a): Phương pháp phân tích và tổ ệu (phương pháp kếng hp tài li th phân tích và tng
hp, tng lun các tài li u và các công trình nghiên c i m ứu trước đó mang lạ t s l n: ợi ích cơ bả
giúp tránh s trùng l p trong nghiên c u; th a k các k t qu nghiên c c các ế ế ứu trước đó; biết đượ
thiếu xót ca các nghiên c c các nghiên c u m phát triứu trước đó định ớng đượ ức độ n
cao hơn.
b) Phương pháp khảo sát thực địa: Trong quá trình nghiên cu thc hin luận văn, tác
gi đã thự ều đợc hin nhi t nghiên cu, kho sát tng hp hin trng công tác qun lý v môi
trườ ế ế ng trên, ly ý ki n tr c ti p t chính nh ng cán b trong ngành. Đợt 1 vào tháng 4/2011, đợt
2 vào tháng 10/2011. Đây là cơ s ọng đả ảo đượ quan tr m b c tính logic v khoa hc áp dng
được ngay trong điề ủa địa phương. u kin thc tin c
c) Phương pháp bản đồ, vin thám và GIS
Tác gi d ng các lo i b a m a ch t, b r ng, b hi n đã s ản đ địa hình, đị ạo, đị ản đồ ản đồ
trng s d c cụng đất đượ p nht th i gian g , các b ần đây nhất (năm 2009, 2011) ản đồ đều t
l 1:100000, ... và s d ng các ph n m nh ềm Arc GIS, Mapinfo để phân tích định lượng và xác đị
s bi i không gian c a các y u t a lý (h p ph ng) lu ng ến đổ ế đị ần môi trườ ận văn cũng như xây d
các b và t ng h ng t ch c không gian s d ng h p lý TNTN và BVMT ản đồ ợp định hướ
1.3.3. Quy trình th c hi n
Mc tiêu, nhi m v nghiên c u
nh nhu cu và thu thp d liu
Điề u ki n t nhiên, KT
XH,, TBTN
Các vùng địa môi trường
Các gi i pháp QLNN v môi
trường theo không gian
Thc trng, din biến môi trường
công tác qu ngản môi trườ
Bước 1
Bước 3
Bước 2
Cơ sở lý lun QLNN v
MT
7
CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM SỰ PHÂN HÓA VÀ VAI TRÕ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH -
TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HÕA BÌNH
2.1. ĐẶC ĐIỂ ỦA CÁC ĐIỀM VÀ VAI TRÒ C U KIN T NHIÊN
2.1.1. V a lý trí đị
Hoà Bình m t t nh mi n núi, lãnh th chuy n ti p t ng b ng Sông H ng lên ế vùng đồ
vùng Tây B c. Là c a ngõ c a vùng Tây B c, cách Hà n i kho ng 73 km. N m trong không gian
t
20 17' 00'' - 21 b c 104 48' 00'' - 105 nh Hòa Bình ti p
0 0
08'00'' Vĩ độ
0 0
40'00'' Kinh độ đông, tỉ ế
giáp v i các t c giáp t nh Phú Th i, Nam; ỉnh/thành như sau: Phía bắ ọ; phía đông giáp Nộ
phía tây giáp t t nh Nam Ninh Bình; phía tây nam nh Sơn La; phía nam, đông nam giáp
giáp t nh Thanh Hóa. Di n tích t nhiên kho ng 459.635,15 ha (1,41% di n tích Vi t Nam) g m
10 huy n, 1 thành ph tr ng, v i 63 xã vùng cao thu c các ố; trong đó 197 xã, 11 th ấn, 6 phườ
huyện Đà Bắ ạc Sơn, Kỳ Sơn và Cao Phong. c, Mai Châu, Tân Lc, L
2.1.2. Đặc điểm địa cht địa hình
Đặc điểm địa cht
Lãnh th t nh Hoà Bình c a ch t r t ph c t p, bao g m các thành t a ch t là ấu trúc đị ạo đị
phần đông nam củ có các đới Phan Xi Păng ở ắc, đới Sơn a cu trúc Tây Bc Bc B phn tây b
La ph n y nam, sông ph n l i thu i Ninh Bình thu c mi n u n n p ớn hơn còn lạ ộc đớ ế
Tây B c c c ta. Ho a ch t t o ra h th t g y hàng lo t y u t c u trúc ủa nướ ạt động đị ống đứ ế
như các nế ếp lõm, địa hào và đị ạng địp li, n a lu to ra các d a hình.
Đặc điểm địa hình
Vùng nghiên cứu khu vực địa hình đa dạng, phức tạp bao gồm cả đồi núi, thung
lũng, đồng bằng cao: Địa hình đồng bằng thung lũng; Địa hình đồi (cao từ 200 500 m); Địa
hình núi thấp (500 – 700 m); Địa hình núi trung bình thấp (700 Địa hình núi trung bình -1000m);
cao và sơn nguyên (1.000 1.500 m). Nhìn chung địa hình Hòa Bình nghiêng dần từ phía tây bắc -
xuống đông nam. Ở miền tây và tây bắc có các dãy núi trùng hệ tầng nối tiếp nhau, ở vùng giữa
là những dãy núi thấp, đồi cao với những thung lũng nhỏ hẹp, ở vùng phía đông và đông bắc của
tỉnh có nhiều đồi thoải xen kẽ đồng ruộng thường gọi địa hình trung du. Phần lớn lãnh thổ là đồi
dưới 500m, có xen một ít núi thấp (vùng Kim Bôi, bắc suối Rút và Mai Châu), trong đó cũng có
nhiều đồi núi đá vôi – tiếp tục của dải đá vôi Tây Bắc.
2.1.3. Đặc điểm khí hu
Tnh Hoà Bình khí h u nhi nh. Ch ệt đới gió mùa có mùa đông lạ ế độ nhit t nh Hoà
Bình cũng phân hoá ra hai mùa nóng và l ổng lượng mưa năm dao độnh rõ rt. T Hoà Bình ng
trong ph m vi khá r ng, t 1.300 ph c t p trên lãnh th ph 2.300 mm/năm phân bố
thuộc vào điề ện địu ki a hình.
Chế đ thu văn của tỉnh Hoà Bình được phn ánh bi đặc trưng của h th ống sông Đà, các
chi u của c sông như ng Mã, sông Đà, ng i, sông Bưởi, sông Bôi, sông Lng. Ngi ra
tnh Hòa Bình còn có m t s H lớn đã tạo cho t nh có ngu ồn nước mt rt phong phú v i 335 h
cha ln nh, riêng h din tích trên 5ha135 h.
2.1.5. Th ng nhƣỡ
Trên lãnh th t l t than bùn; Hòa Bình có 8 nhóm đất chính: nhóm đất phù sa; đấ ầy và đấ
đấ t d c t t mùn - trên nú ụ; đất đen; đất đỏ vàng (đất feralit); đấ vàng đỏ i (đất mùn feralit); đất đỏ
vàng bi i do tr ến đổ ồng lúa nước; đất xói mòn trơ sỏi đá.
2.1.7. Th m th c v t
Thảm thực vật đây gồm một số kiểu chính sau: Thảm cây nông nghiệp; Rừng trồng,
phổ biến nhất trồng tập trung các loại keo, muồng, bạch đàn, trám trắng, mít...chủ yếu được
trồng theo phương thức trồng rừng cây phân tán; Rừng tự nhiên hỗn giao (rừng cây rộng hỗn
giao với cây lá kim hoặc tre nứa), rừng trung bình, rừng nghèo, rừng phục hồi, rừng tre nứa, rừng
trên núi đá vôi, đất trống cỏ và đất trống cây gỗ rải rác.
2.1.8. Các d ng tài nguyên thiên nhiên chính
a. Tài nguyên r ng sinh h c ừng và đa dạ
- Hòa Bình m t trong nh ng t nh còn gi i cao, m t s được tính DDSH tương đố nơi
gi được HST núi đá vôi còn ít bị tác động, khá đặc trưng thể xem đạ ện cho vùng địi di a
8
sinh thái Tây B c 1.494 loài, 682 chi và 177 h thu c 6 nghành th c ắc nước ta. Đã thống kê đượ
vt b y, hậc cao. Như vậ thc vt t nh Hòa Bình chi ếm 14,4 % tng s loài, 33,9% tng s ch
58% t ng s h c a h th c v t Vi t Nam. a bàn t nh 4 Khu b o t n thiên nhiên Trên đị
(KBTTN): khu BTTN Hang Kia Cò, khu BTTN Ng - Ng Luông, khu BTTN ọc Sơn
Thượ ế ng Ti n Kim Bôi, khu BTTN Phú Canh Đà Bắc và hai khu vườ ốc gia Cúc Phương, n qu
Ba Vì.
b. Tài nguyên khoáng s n
Hòa Bình nhi u lo i khoáng s t s lo c t ch c khai thác ản, trong đó đã mộ ại đượ
như than, amiăng, đá vôi, sét, nước khoáng....
c. Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mt: nguồn tài nguyên nướ ổng lượng nước hàng năm củc mt rt di dào, t a các sông
su
i trong t nh m . Ngoài h ch a Hoà Bình, đạt hơn 60 tỷ
3
trong tinh còn có
335 h cha ln nh khác.
Tài nguyên nước dưới đất: Cũng giống như tài nguyên nướ ặt, tài nguyên nước dưới đấc m t ca tnh Hoà
Bình khá d i dào, tr nhiên toàn lãnh th 12.340 tri u m , tr ng t nhiên
ợng tĩnh tự đô thị
3
lượng độ
881,625 m /ngày. Ngu t nhi u ti c ph c v sinh ho
3
ồn tài nguyên nước dưới đấ ềm năng cấp nướ ạt ăn
ung và các mục đích khác.
d. Tài nguyên du l ch
Với địa hình núi cao, rừng rậm, cảnh quan đẹp, thảm thực vật và quần thể động vật phong
phú đã đang được khai thác đưa vào chương trình tham quan du lịch của tỉnh. Bên cạnh đó,
với nền văn hóa dân gian đặc sắc của các dân tộc Mường, Thái, Tày, Dao… đã làm nên sức hấp
dẫn đối với du khách trong ngoài nước.Toàn tỉnh 184 di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh (trong đó 37 di tích, danh thắng quốc qia) cùng bản sắc văn hóa độc đáo của dân
tộc: Mường, Thái, Mông, Tày, Dao,…thể hiện qua kiến trúc nhà ở, phong tục tập quán, lễ hội
truyền thống…
2.2. PHÂN TÍCH TH C TR NG KINH T - XÃ H I
2.2.1. Đặc điểm dân cƣ và áp lực dân s
2.2.1.1. Đặc điểm dân cư
Tính đến năm 2009, toàn tỉ 274 ngườ ật độnh Hòa Bình dân s 788. i m dân s
171,5 ngườ . Dân cư phân bố không đồng đề
i/km
2
u gia các vùng trong tnh, gn 80% dân s tp
trung ng thp và thành phố. Trên đa bàn lãnh th ca tnh có 30 dân tc anh em sinh sng, trong
đó đông nhất là dân tộcng (trên 60% tngn số), Kinh, Dao, Tày, Thái, ….
2.2.1.2. Đặc điểm văn hóa hoạt động khai thác, s dng tài nguyên ca các dân tc sinh
sng t i Hòa Bình
Hòa nh tnh có nhi u dân t c anh em cùng sinh s ống, trong đó 7 n tộc chính
ng, Kinh, Thái, Tày, Dao,ng, Hoa. Ngoài ra còn nhiu dân t c M i dân t c nh ững nét đc
trưng riêng về ngôn ng, phong tc t p quán trong sinh ho t, hot động s n xu t nông nghip, hot
động s dng tài nguyên: người Mông s ng vùng cao g n c khu bo tồn, n qu c gia canh tác
đất dốc, du canh du cư; người Tày s ng thung lũng làm ruộng nước, người Mường sng vùng thp
khp c tnh ….
Như vậ ạt độ ụng tài nguyên đấ ừng cũng như tậy ho ng s d t r p quán sn xut ca các dân
tộc đã ảnh hưở ảnh hưởng đế ản lý môi trường trc tiếp nên các tài nguyên n vic qu ng địa
phương. Không gian sinh s ản lý này cũng không đồng ca các dân tc khác nhau nên vic qu ng
nht gi a các không gian.
2.3. ĐẶC ĐIỂ MÔI TRƢỜM TAI BIN THIÊN NHIÊN VÀ S C NG
Nm trong khu v c có ho ng ki ạt độ ến to mnh, cùng v i ng c ảnh hưở a các y u tế địa
hình, n n t ng r n n n t ng nhi t u ng nhi u c a tai bi n ẩm, Hòa Bình cũng chị ảnh hưở ế
thiên nhiên: ng p l t l l n này ụt, lũ quét, lũ bùn đá, trượ đất đất, đổ ở, xói mòn đất, … Các tai biế
không ch gây thi t h i v tài s n mà còn n tính m i. ảnh hưởng đế ạng con ngườ
9
BẢN ĐỒ ẲNG TRƢỢ D BÁO KH N T L LÃNH TH TNH HÒA BÌNH
2.4. CÁC VÙNG ĐỊA MÔI TRƢ CƠ SỞ ẢN LÝ MÔI TRƢỜNG ĐỊA LÝ CHO QU NG
THEO KHÔNG GIAN
2.4.1. Tiêu chí phân vùng địa môi trƣờng
Phân vùng địa môi trường là phân chia lãnh thổ thành những đơn vị địa tổng hợp. Mỗi
đơn vị có ranh giới khép kín, có đặc điểm riêng về tự nhiên, kinh tế xã hội và những vấn đề môi -
trường, không giống các vùng khác và không lặp lại trong không gian.
Mỗi vùng môi trường được phân chia dựa vào các chỉ tiêu sau:
1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường có quan hệ chặt chẽ với nhau trong một hệ -
thống. Bất kỳ sự thay đổi nào của các yếu tố trên cũng có ảnh hưởng chung tới hệ thống. Không
gian của hệ thống này chính là các lưu vực. Theo tiêu chí này, không gian của lưu vực sông Đà,
sông Mã, sông Bưởi, Sông Bôi, sông Bùi. được phân chia thành các vùng riêng.
2. Tính đồng nhất tương đối về điều kiện tự nhiên.
141414141414141414
909090909090909090
969696969696969696
232323232323232323
232323232323232323
0808
08
08
08
0808
08
08
21 .05'21 .05'21 .05'21 .05'21 .05'21 .05'21 .05'21 .05'21 .05'
444444444444444444
222222222222222222
505050505050505050
565656565656565656
9494949494949494948888888888888888888282828282828282827070
70
70
70
7070
70
70 76
76
76
76
76
7676
76
76
424242424242424242
555555555
7070707070707070704646464646464646
46 52
52525252525252
52 58
5858585858585858 64
6464646464646464
105 .15'
105 .15'105 .15'105 .15'105 .15'105 .15'105 .15'105 .15'105 .15'
40
4040
40
40
40
4040
40 46
46
46
46
46
4646
46
46 52
52
52
52
52
5252
52
52 58
58
58
58
58
5858
58
58 64
6464646464646464
787878787878787878
747474747474747474
808080808080808080
868686868686868686
727272727272727272
848484848484848484
020202020202020202
6262
62
62
62
6262
62
62
68
6868
68
68
68
686868
555555555
Kil omet e rKil omet e rKil omet e rKil omet e rKil omet e rKil omet e rKil omet e rKil omet e rKil omet e r
000000000
5555555557676767676767676
76 82
82828282828282
82 88
88888888888888
88
94
9494949494949494
phó t häphó t hä
phó t hä
phó t hä
phó t hä
phó t häphó t hä
phó t hä
phó t hä
T h a n h h o ¸T h a n h h o ¸T h a n h h o ¸T h a n h h o ¸T h a n h h o ¸T h a n h h o ¸T h a n h h o ¸T h a n h h o ¸T h a n h h o ¸
n l a n l a n l a n l a n l a n l a n l a n l a n l a
µ t © H µ t © H µ t © µ t © H µ t © µ t © H µ t © H µ t © H µ t ©
na m na m
na m
na m
na m
na m na m
na m
na m
Ninh b ×nhNinh b ×nhNinh b ×nhNinh b ×nhNinh b ×nhNinh b ×nhNinh b ×nhNinh b ×nhNinh b ×nh
101010101010101010
4040
40
40
40
4040
40
40161616161616161616 2222222222222222
22 28
28282828282828
28 34
3434343434343434
1616161616161616
16 34
3434343434343434282828282828282828222222222222222222101010101010101010040404040404040404868686868686868686 9292
92
92
92
9292
92
92
98
98989898989898
98 5
55555555
9898989898989898989292929292929292
92
04
0404040404040404555555555 101010101010101010868686868686868686444444444
232323232323232323
141414141414141414
808080808080808080
444444444808080808080808080
20 .05'20 .05'20 .05'20 .05'20 .05'20 .05'20 .05'20 .05'20 .05'
104 .15'104 .15'104 .15'104 .15'104 .15'104 .15'104 .15'104 .15'104 .15'
868686868686868686
686868686868686868
747474747474747474
808080808080808080
727272727272727272
444444444444444444
22
2222
22
22
22
222222
424242424242424242
505050505050505050
565656565656565656
626262626262626262
020202020202020202
78
7878
78
78
78
787878
848484848484848484
909090909090909090
969696969696969696
232323232323232323
080808080808080808
L¹c Long
Yªn Bång
§ång T©m
TT.Chi Nª
An L¹c
c Thu û c Thu û c Thu û c Thu û c Thu û c Thu û c Thu û c Thu û c Thu û
§ång M«n
An B×nh
Khoan Dô
TT.Thanh Hµ
Liªn Hoµ
Cå NghÜa
Phó Thµnh
Phó L∙o
§oµn KÕt
Phó Lai
Yªn TrÞ
Ngäc L-¬ng
Cao Th¾ng
Thanh N«ng
Nam Th-îng
Long S¬n
Thanh L-¬ng
Hîp Thanh
Trung S¬n
Cao D-¬ng
Hîp Ch©u
T©n Thµnh
Thµnh LËp
n Th n Thuû n Thuû n Th n Thuû n Thuû n Th n Thu û n Th
L¹c L-¬ng
B¶o HiÖu
H÷u Lîi
TT, H.Ch¹m
L¹c H-ng
H-ng Thi
Nu«ng D¨m
Mþ Hoµ
Sµo B¸y
Hîp Kim
LËp ChiÖng
Trung B×
Kim S¬n
NËt S¬n
§a Phóc
B×nh Ch©n
Yªn NghiÖp
¢n NghÜa
L¹c ThÞnh
Yªn L¹c
L- ¬ ng nL- ¬ ng S¬nL- ¬ ng nL- ¬ ng S¬nL- ¬ ng nL- ¬ ng S¬nL- ¬ ng nL- ¬ ng S¬nL- ¬ ng n
Hoµ S¬n
TT.L-¬ng S¬n
Hîp Hoµ
C- Yªn
NhuËn Tr¹ch
Liªn S¬n
TiÕn S¬n
B¾c S¬n
Th-îng B×
Kim B«iKim B«iKim B« iKim B«iKim B«iKim B«iKim B« iKim B«iKim B«i
VÜnh §ång
H¹ B×
Hïng TiÕn
L¹c SÜ
Mü Thµnh
V¨n NghÜa
B×nh C¶ng
B×nh HÎm
Kim TiÕn
Cuèi H¹
Kim Truy
Kim B«i
Th-îng TiÕn
Kim B×nh
H. Nh-îng
c n c n c S¬n c n c n c S¬n c n c n c S¬n
T©n Mü
Yªn Phó
Liªn Vò
Vò L©m
Kú S¬ nKú S¬ nKú S¬ nKú S¬ nKú S¬ nKú S¬ nKú S¬ nKú S¬ nKú S¬ n
Hîp §ång
§«ng B¾c
Tó S¬n
VÜnh TiÕn
B×nh S¬nB×nh S¬n
§ó S¸ng
L©m S¬n
Qói Hoµ
MiÒn §åi
V¨n S¬n
Th-îng Cèc
Tu©n §¹o
T©n LËp
Nh©n NghÜa
ChÝ §¹o
Ngäc L©u
ChÝ ThiÖn
§Þnh C-
XuÊt Ho¸
§«ng
Yªn B×nh
TiÕn Xu©n
Phó MÉn
T©n Vinh
Tr-êng S¬n
Cao R¨m
D©n Hoµ
L-¬ng Nha
Yªn Quang
Yªn Trung
Phó Minh
Hîp Thµnh
Phóc TiÕn
Trung Minh
M«ng Ho¸
D©n H¹
TT.Kú S¬n
§éc LËp
P.T©n ThÞnh
Yªn Minh
T.x Hoµ B×nh
P. T©n Hoµ
P. H÷u NghÜa
Ph¬ng L∙
Sñ Ngßi
TT.M-êng KhÕ
Kú S¬ nKú S¬ nKú S¬ nKú S¬ nKú S¬ nKú S¬ nKú S¬ nKú S¬ nKú S¬ n
Nam Phong
Yªn LËp
Xu©n Phong
Dòng Phong
T©n PhongT©y Phong
§«ng Phong
D©n Chñ
TT.Cao Phong
T.X. Hoµ nhT.X. Ho µ B×nhT.X. Hoµ nhT.X. Ho µ B×nhT.X. Hoµ nhT.X. Ho µ B×nhT.X. Hoµ nhT.X. Ho µ B×nhT.X. Hoµ nh
Thu Phong
B¾c Phong
Thèng NhÊt
Th¸i B×nh
Thanh Hèi
Tö Lª
M∙n §øc
§«ng Lai
Ngäc Mü
Yªn Th-îng
Tù Do
Gia M«
Phóc Tuy
Phó L-¬ng
Ngäc S¬n
B×nh Thai
Thung Lai
Th¸i ThÞnh
HiÒn L-¬ng
Hµo Lý
Tu Lý
TT.§¸ B¾c
Toµn S¬n
Trung Hoµ
Mü Hoµ
Phong Phó
Quy HËu
T©n L¹ cT©n cT©n cT©n cT©n cT©n cT©n cT©n cT©n c
Quy Mü
Tu©n Lé
Do Nh©n
Lç S¬n
Ng« Lu«ng
Phó C-êng
Noong Lu«ng
B¾c S¬n
Nam S¬n
Thung Khe
Q. ChiÕn
Lòng V©n
Ngßi Hoa
TiÒn Phong
Ba Khan
Tßng §Ëu
TT. Mai Ch©u
Phó Vinh
VÇy N-a
Cao S¬n
§oµn KÕt
§¸ B¾c§¸ B¾c§ ¸ B¾c§¸ B¾c§ ¸ B¾c§¸ B¾c§¸ B¾c§¸ B¾c§¸ B¾c
T©n Minh
Trung Thµnh
Pï Pin
Nµ Phßn
Mai H¹
V¹n Mai
ChiÒng Ch©u
§ång Ruéng
T©n Pheo
Yªn Hoµ
T©n D©n
Phóc S¹n
T©n Mai
§ång B¶ng
T©n S¬n
Mai HÞch
X¨m KhÌo
Mai Ch ©uMai Ch ©uMa i Ch©uMa i Ch©uMai Ch ©uMai Ch ©uMa i Ch ©uMai Ch ©uMai Ch ©u
Bao La
Nµ MÌo
M-êng
Tuång
§«ng Nghª
Suèi N¸nh
Gi¸p §¾t
M-êng ChiÒng
§ång Chum
Cun Pheo
Hang Kia
Pµ Cß
PiÒng VÕ
n x∙
Chó dÉn
Ranh gií i x∙
S«ng, suèi, ao, hå
Giao th«ng trôc, nh¸ nh
Ranh gií i tØnh
981
Tó S¬n
Ranh gií i huyÖn
UBND huyÖn, x∙
L-¬ ng nL-¬ ng nL-¬ ng nL-¬ ng nL-¬ ng nL-¬ ng nL-¬ ng nL-¬ ng nL-¬ ng n
§ m ®é cao
n huyÖn
n tØnhTh an h Ho ¸Than h Ho ¸Th an h Ho ¸Th an h Ho ¸Th an h Ho ¸Than h Ho ¸Th an h Ho ¸Th an h Ho ¸Than h Ho ¸
Ni
X¸c xuÊt tr-ît lë thÊp nhÊt
X¸c xuÊt tr-ît lë thÊp TB
X¸c xuÊt tr-ît lë trung b nh ì
X¸c xuÊt tr-ît lë kh¸ cao
X¸c xuÊt tr-ît lë cao
BẢN ĐỒ TAI BI T LẾN TRƢỢ TRÊN LÃNH TH HÒA
10
3. Tính đặc thù về phát triển kinh tế, khai thác, sử dụng tài nguyên.
4. Tập hợp các vấn đề bức xúc riêng về môi trường và tai biến thiên nhiên.
Lãnh th c a t i, sông Bôi, sông ỉnh Hòa Bình có 5 lưu vực: sông Mã, sông Đà, Sông Bưở
Bùi; s ng nh i c a các y u t a ch a hình, khí đồ ất tương đố ế phân hóa trên các lưu vực đị ất, đị
hu, th i, ho ng phát triủy văn, thổ nhưỡng, con ngườ ạt độ n kinh tế - hi các v môi ấn đề
trường ưu tiên luôn trong mối tác độ ới nhau. Lưu vực đượ xem xét như một hệ ng qua li v c
thống, trong phạm vi lưu vực, dòng di chuyển vật chất là một yếu tố phản ảnh tổng hợp các quá
trình phát triển của bản thân lưu vực. Các hoạt động tphía thượng lưu sẽ ảnh hưởng không chỉ
trong phạm vi đó sẽ ảnh hưởng tác động đến phần hạ lưu thông qua quá trình di chuyển
vật chất theo dòng nước, theo độ dốc của địa hình.
2.4.2. Các vùng địa môi trƣờng
1. Vùng địa môi trường lưu vực sông Mã (thượng ngun sông Mã thuc huyn Mai Châu)
Lưu vực có th phân chia thành 2 vùng: Vùng thp phân b dc theo sui Xia, sui Mùn
qu c l i b ng ph cao 500-800m th tr n Mai Châu; vùng cao 15 địa hình tương đố ẳng độ
gi huyống như một vành đai bao quanh n, nhi a hình cao hiều y núi, đị m tr cao ở, độ
trung bình 800- d c trung bình 30-35 . Tài nguyên r ng phong phú ch y u các ki u
900m độ
0
ế
rng t nhiên v i nhi u loài cây nhi i, cây g quý (lát hoa, sệt đớ ến), các lo c sại cây đặ n giá
tr như (sa nhân, song,…) các lo ồng Do quá tình khai thác i tre na, lu t, thiếu t chc
quản lý, thêm vào đó quá trình đốt nương làm rẫy đã dẫn đến hu qu ngun tài nguyên r ng
đang bị ệt độ ảm đáng kể ới đị ốc đã tạ cn ki che ph gi . Chính mt rng cng v a hình d o
điều ki ện hình thành lũ quét.
Tài nguyên khoáng s n c a vùng r n hình v ng cao cung c p cho ất điể ới đá vôi chất lượ
ngành xây d ng s n xu t v t li u xây d ng. M t s nơi vùng cao như Bin, Noong
Luông, Nà mèo còn r i rác có vàng sa khoáng. Ti m nh c a vùng v i ềm năng du lịch cũng là thế
nhiu danh lam thng c a cảnh, đặc trưng văn hóa củ ộng đồng dân đã thu hút khách trong
ngoài nước như du lịch bn Lác. Sn xut nông nghip ca vùng rt phát trin vi nhiu sn
phẩm đặc trưng củ cao như chè, mía, cây ăn quảa vùng và có giá tr kinh tế và các loi rau.
2.Vùng địa môi trường lưu vực sông Đà
Lưu vực sông Đà được giới hạn bởi huyện Đà Bắc, huyện Cao Phong, TP Hòa Bình,
huyện Kỳ Sơn và một phần phía bắc của huyện Mai Châu. Đây là lưu vực lớn nhất trên lãnh thổ
tỉnh Hòa Bình, cũng là lưu vực có vai trò quan trọng không chỉ đối với tỉnh Hòa Bình mà của cả
nước. Thủy điện là tiềm năng rất lớn của vùng.
Khu vực thượng nguồn sông Đà:
Vùng bao gồm toàn bộ lãnh thổ huyện Đà Bắc và phần còn lại của huyện Mai Châu, đây
là vùng diện tích rừng tự nhiên lớn, đất nông nghiệp lại chiếm rất ít, mật độ dân số thưa. Địa
hình đặc trưng kiểu núi cao trung bình, chủ yếu núi đá vôi, khí hậu á nhiệt đới ràng. Tài
nguyên khoáng sản không nhiều ngoài đá vôi một số điểm quặng boxit photphorit. Trong
vùng có 2 khu bảo tồn thiên nhiên: Khu BTNN Phu Canh Đà Bắc và Khu BTNN Hang Kia, Pà
Mai Châu giá trị đa dạng sinh học cao cần được bảo tồn nghiêm ngặt. Với vai trò
thượng nguồn của lưu vực, vùng vai trò cùng quan trọng đối với thủy điện Hòa Bình.
Trước kia rừng của vùng tương đối giàu, nhưng do quá trình khai thác bừa bãi nên diện tích rừng
đã bị thu hẹp vì vậy công tác trồng và bảo vệ rừng được chú trọng hơn.
Sản xuất nông nghiệp đây vẫn đóng vai trò chính trong nền kinh tế, với việc áp dụng
tiến bộ kỹ thuật đã hình thành các vùng sản xuất lương thực chuyên canh mía, y ăn quả
mận (vùng cao), nhãn, vải, na (vùng thấp). Phát huy lợi thế mặt nước hồ Hoà Bình ngành thủy
sản cũng được đầu tư. Ngoài ngành năng lượng thì các ngành công nghiệp khác vẫn chưa phát
huy thế mạnh ở đây.
Trên địa bàn của vùng thì người Mường là cộng đồng chủ yếu sinh sống tại các vùng ven
sông, suối lớn canh tác trên các thung lũng bãi đất bằng, người y cũng sống các thung
lũng, người Dao sinh sống ở nơi cao hơn, phần diện tích thuộc huyện Mai Châu có người Mông
sinh sống. Trước kia hoạt động du canh du cư của các cộng đồng dân tộc sinh sống ở đây là làm
11
ảnh hưởng lớn tới các nguồn tài nguyên như phá rừng, đốt nương làm rẫy, canh tác đất dốc gây
xói mòn đất, …
Thung lũng sông Đà
Bao g m hy n Cao Phong, huy n K m trên Sơn TP Hòa Bình, là thung lũng sông n
độ a hình chcao trên 100m, đị y . ếu vùng là gò đồi và thung lũng tích tụ
Vùng vai trò ng l c phát tri n kinh t c a t nh, các huy n s n xu t nông nghi p độ ế
vn chính trong th i gian t i c ng phát tri ần tăng cườ n công nghip. Riêng thành ph Hòa
Bình c y phát tri , m r v phía b u ần thúc đẩ ển đô thị ộng không gian đô thị trái sông Đà. Các kh
công nghi c hình thành t i thành ph vùng ph c n góp ph n phát ệp, đô thị đã đang đượ
trin kinh tế ca vùng và t nh.
3. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bưởi
N m phía tây t nh Hòa Bình kéo dài t huy n Tân L c, L n Yên Th a ạc Sơn đế ủy, độ cao đị
hình phía tây là d a hình núi trung bình 700-1000m ti p ải đị ếp đó là địa hình núi đá vôi và núi thấ
độ 700 m độ ắc lưu vự
cao trung bình 500- dc 15-25 , phía b
0
c dc trên 25 . N
0
m trong vùng
có KBTTN Ng Luông Ng ng sinh h c cao. Di n ọc Sơn và vườn QG Cúc Phương có độ đa d
tích r ng t nhiên b tàn phá hi c tu b và tr ng m i. Ho ng khai thác khoáng s n ện đang đượ ạt độ
din ra a hình, các tai bi t l ô nhi ng ngu đây y ảnh hưởng đến đị ến trượ ễm môi trườ n
nướ ế ếc. Kinh t c a vùng v n t p trung vào kinh t nông nghi t canh tác dệp, song các vùng đấ c có
mức độ ến đang chiế xói mòn thoái hóa khá cao. Ngành công nghip khai khoáng, chế bi m t
trng l n trong kinh t ế địa phương. Dọc sông Bưởi vào mùa mưa lũ có nguy cơ xảy ra lũ rất ln.
4. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bôi
Thuc 2 huy n Kim Bôi, L c Th a hình ch y i th ng bủy, đị ếu đồ ấp, đồ ng cao
thung lũng tích tụ Sú Đắng đế ện Kim Bôi là đồ, kéo dài t n xã thanh Nông ca huy i thp,
phía tây b c g ng Ti n, Cu i H núi i t ng b ắc lưu vự ồm các xã Vĩnh Tiến, Thư ế sơn nguyên khố
ph
n vng ph a hình dức có độ cao trên 1000 m, đị c phn l n >25 . Th
0
m thc v c ật trên lưu vự
ch y u là thế m rng tr ng và th t nông nghi ảm đấ p xen l t trẫn đấ ng cây b c có ụi. Trong lưu vự
khu b o t ng Ti y còn gi c di n tích r ng t nhiên. ồn thiên nhiên Thượ ến, nơi đâ đư Rừng nghèo
và rừng phục hồi là hệ quả của nạn phá hoặc khai thác rừng.
Hoạt động kinh tế đây cũng khá phát triển ngoài kinh tế nông nghiệp, các ngành công
nghiệp cũng đang dần chiếm vị thế trong cấu kinh tế địa phương với các ngành khai thác
chế biến khoáng sản, chế biến lương thực thực phẩm, ngành sản xuất VLXD. Đặc biệt trên lưu
vực nguồn nước khoáng giá trị cho khai thác nước khoáng Hạ Bì, Mớ Đá Kim Bôi.
Ngoài ra khoáng sản than, đá cũng khai thác Kim Bôi, Lạc Thủy. Tuy nhiên hoạt động này đã
và đang gây nhiều bức xúc với vấn đề môi trường. Ngoài ra nước thải y tế của các trung tâm y tế
hiện nay chưa được xử đổ thải trực tiếp ra môi trường làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
nguồn nước và hệ sinh thái thủy sinh.
5. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bùi
Đây là lưu vự ện Lương Sơn. c nh nht trên lãnh th Hòa Bình nm trn vn trong huy
Hoạt độ đô Nội hơn nững kinh tế khá phát trin do v trí thun li tiếp giáp th a tài nguyên
khoáng s n t u ki n cho các ngành công nghi p phát tri a bàn m ạo điề ển. Trên đị ột KCN đã đi
vào ho ng v i nhi u lo i hình ngành ngh khác nhau góp ph ng kinh t a ạt độ ần vào tăng trưở ế đị
phương. Ngành khai thác chế ến đá rấ ếm hơn 30% cả bi t phát trin chi tnh gây ô nhim không
nh t c biới môi trường đặ t ngành sn xu n tích r ng sinh hất xi măng. Diệ ừng làm đ đa dạ c ca
vùng th p nh t t nh. Trong vùng Sân golf Phượng Hoàng đây sử dụng khoảng 4,5 tấn hóa
chất/năm (cao gấp 3 lần so với cùng diện tích đất nông nghiệp). Trong đó, các chất như axit
silic, ôxit nhôm và ôxit sắt (tác nhân gây ung thư), chất xúc tác làm cứng đất để gia cố nền và bờ
các hồ nhân tạo sân Golf sử dụng Acrylamide chất cực độc đối với sinh vật sức khỏe
con người. Tất cả các loại hóa chất này thể ngấm xuống lòng đất, vào nước ngầm, chảy tràn
khi mưa sẽ đưa đến các vùng đất, nước mặt lân cận, gây nên trình trạng ô nhiễm môi trường.
450.000 m3 nước sạch mỗi tháng, tương đương nhu cầu của 60.000 hộ gia đình. vậy gây ra
tình trạng tụt giảm nguồn nước ngầm ở các khu vực liền kề và thúc đẩy sự phát tán các hóa chất
độc hại vào mạch nước ngầm.
12
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG, TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ CÁC GIẢI -
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TỈNH HÕA
BÌNH
3.1. HI N TR NG DI N BI N CH ẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG TRÊN CÁC LƢU
VC CA LÃNH TH HÒA BÌNH
3.1.1. Các ngu ng ồn gây tác động đến môi trƣờ
3.1.1.1. Ngu n th i t ho ng công nghi p t ng ạt độ ới môi trườ
Một số ngành công nghiệp điển hình thấy được các tác động như sau: Ngành sản xuất vật
liệu gây ô nhiễm bụi tới môi trường rất lớn như tại mỏ Cao Dương hàm lượng bụi vượt QCVN
tới hơn 10 lần, nhà máy xi măng Xuân Mai hàm lượng bụi gấp 1,2 lần. Các ngành chế biến nông
sản thực phẩm sử dụng lượng nước lớn xthải cũng lớn, đặc biệt ngành sản xuất giấy nước
thải chứa nhiều BOD, COD, chất tẩy rửa, nhất nhà máy chế biến tinh bột sắn Phú Mỹ (Tân
Lạc), BOD , COD vượt quy chuẩn cho phép từ 13 20 lần.
5
-
Trên địa n 8 KCN, trong đó mới có 2 KCN đã đi vào hoạt động là KCN Lương Sơn
KCN bờ trái ng Đà nhưng hiện nay mới có KCN Lương n đã đầu tư hệ thống xử nước thải.
Nước thải trong KCN có lưu ợng lớn chứa rất nhiều chất ô nhiễm.
Hoạt động của khai thác cát sỏi trên các dòng sông của tỉnh không chỉ ảnh hưởng đến
chất lượng nước tăng đục, chất rắn,.. còn thay đổi chế độ thủy văn, dòng chảy, gây bồi lắng,
thay đổi địa hình khu khai thác là tác nhân của các thảm họa thiên nhiên, ...
Lượng chất thải công nghiệp nguy hại trên địa bàn tỉnh thống kê theo các ngành sản xuất
như sau:
Bảng 3.1: Tổng kết lƣợng CTNH phát sinh trên địa bàn tỉnh
STT
Ngành
Lƣợng CTNH
(kg/tháng)
Số cơ sở điều tra/
tổng số cơ sở hiện có
1
Ngành điện
799
5/6
2
Ngành s n xu t và l n t ắp ráp điệ
1.722
4/4
3
Ngành s n xu t b t gi y và gi y
2.639
3/7
5
Ngành sn xu t v t liu xây dng
68.287
9/15
6
Ngành cơ khí, sửa ch a tàu thuy n...
662
3/3
Tng cng:
74109
( Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình)
3.1.1.2. Ngu n th i t ho ng ngành xây d ng ạt độ
Ô nhim môi trường khi trin khai phát triển đô thị, phát trin công nghiệp, VLXD…do công
c giám sát các cam kết bo v môi trường c a các ch d án chưa tốt. Bi khi các xe v n chuy n
đất đá, vt liu đi qua, do quá trình đào đắp đất. Các khu đô thKCN cũng nằm gần khu dân cư vì
vy khi xây dng s tác động đến cht lượng môi trưng không khí. Ti khu vc thành ph Hòa Bình
đầu đưng Trần Hưng Đạom lượng bụi đot QCCP 1,7 ln.
Cht thi rn do hoạt động xây dng hin nay tỉnh chưa quy hoạch được bãi đổ cht thi xây
dng vì vy vi c thu gom và x lý chung vi rác thi sinh hot;
3.1.1.3. Ngu n th i t ngành s n xu n ất điệ
Tiềm năng thủy năng Hòa Bình rấ y điện Hòa Bình trên địt ln ngoài th a bàn còn 16
thủy điệ ủy điện tác động đến môi trường nướn va và nh. Vic xây dng th c không ch cht
lượng nướ ảnh hưởng đế ủy điệ làm thay đổc gây n dòng chy sông sui. Xây dng th n s i
din mo cnh quan c n. Nủa nơi thủy điệ ếu không tính toán k vi c ch m xây d ọn địa điể ng
thủy điệ ẫn đế ảnh hưởng đế ạt độn rt d xy ra s c v đập d n ngp lt, n ho ng sn xut nông
nghip, giao thông thu ỷ, …
Mt v khác c a các công trình th n s di chuy n v t ch t t ấn đề ủy điện đó ngăn cả
nhiên do b gi l p th n, làm gi ng phù sa b p phía h ại phía trước đậ ủy điệ ảm lượ ồi đắ lưu. Cùng
vi vic gi li vt cht t nhiên thì vic gi li cht thi rn t p th n gây ô nhiại đậ y điệ m rác
thi ti các th n này. ủy điệ
3.1.1.4. Ngu n th i t ngành giao thông v n t i
13
Vic quy hoch m r ng tuyến giao thông các ho ng xây dạt độ ng s gây ô nhim môi
trường không khí, ớc, đấ sông Đà đang bịt kinh tế xã hi. Vùng lòng h ô nhim do các
hoạt độ ữa các phương tiệng bc d hàng hoá gi n vn ti thu b , ho ng buôn bán, sinh ho t ạt độ
hàng ngày c a các làng chài ven sông, rác th i b a bãi c a các du khách làm ô nhi m vùng lòng
H.
Công tác ki nh, ki m tra ch t, d n ểm đị ất lượng các phương tiện giao thông chưa tố ẫn đế
các xe, tàu thuy n ch ng và s c kh e c ng ất lượng kém được lưu hành gây ô nhiễm cho môi trườ
đồng.
3.1.1.5. Ngu n th i t ngành nông nghip
Những tác độ ới môi trườ ạt động canh tác trên đấng xu t ng do chính ho t dc gây xói mòn
đấ t t d m hại các vùng có độ ốc cao gia tăng các thả a thiên tai cho các khu vực này như xói mòn
đất, trượ đất, quét,…;hoạt động du canh du cũng gây thoái hóa đt l t. Vic s dng phân
bón thu c tr sâu v i s ng l t ô nhi m lượ ớn cũng nguyên nhân gây nên ô nhiễm đấ
nguồn nước.
3.1.1.6. Ngu n th i t ngành du l ch
Là t nh có ti ch v i nhi u lo i hình du l du l ch c a t nh ềm năng du lị ch, năm 2010 ngành
Hòa Bình đã thu hút đượ ệu khách trong đó 80% là khách quốc 1,1 tri c tế. H thng các nhà ngh,
khách s n ph c v ng 1,5 tri u m c th i và kho ng 1300
lượng khách trên đã thải ra môi trư
3
nướ
tn rác th i. Rác th i ch a nhi u nilon, bao các ch t khó phân h y. Ngoài ra ngành du l ch
cũng y ảnh hưở ến trúc, các điểng ti cnh quan do vic tu sa, tôn to các ki m danh thng.
Vi s lượng lớn du khách đến thăm quan nghỉ dưỡng trên địa bàn s ảnh hưởng đến an ninh trt
t và mang theo các d ch b ệnh đến địa phương.
3.1.1.7. Ngu n th i t ngành Y t ế
một trong những nguồn thải vào môi trường những chất thải mang tính độc hại cao
như nước thải rác thải. Nhìn chung, các bệnh viện trên địa bàn tỉnh đều đã tuân thủ quy chế
quản lý chất thải y tế do Bộ y tế ban hành. Nhưng do thực tế thiết bị vật cho xlý chất thải
y tế tại chỗ chưa được đầu nên một số bệnh viện đã phải đổ thải chất thải y tế cùng với
chất thải sinh hoạt của người dân m lây truyền các bệnh truyền nhiễm. Mt số bệnh viện
cũng chưa được đầu h thống xnước thải n đã đ trực tiếp ra môi tờng y ô
nhiễm nguồn nước mặt. Chỉ có 5/14 bệnh viện có lò đốt chất thải; 7/14 có hệ thống xử lý nước
thải y tế. Tổng lượng chất thải y nhiễm hơn 100 kg/ngày; chất thải hóa học: 20kg/ngày; chất
thải phóng xạ: 20kg/ngày; chất thải thông thương: 1000kg/ngày. Đây nguồn khnăng y
bệnh và chứa rất nhiều các thành phần nguy hại..
3.1.2. Hi n tr ng và di n bi n ch ng ế ất lƣợng môi trƣờng trên các vùng địa môi trƣờ
1. Vùng địa môi trường lc sông Mã
Kết qu phân tích ch ng trong vùng cho thất lượng môi trườ ấy: nước mt b ô nhim
COD, BOD, TSS cao hơn TCCP t ần; Nướ 1,2-1,7 l c thi sinh hot ti cng th i th tr n có TSS,
BOD các đợt đượ ẫu đều cao hơn QCCP từc ly m 1,7-1,8 ln; Nước thi công nghip ca nhà
máy gi y t i xã V n Mai BOD n 20 l n so v i
5
, COD cao hơn gầ ần, SS cũng cao hơn 2 lầ
QCVN 24:2009/BTNMT (B) c c và sau x gây ô nhi m nghiêm tr ng t i trướ lý. Đây là sở
nguồn nước; Nướ ầm có coliform cao hơn QCCP, do nướ lý đổc ng c thi sinh hot không x trc
tiếp xu c ngống đất, nướ m b nhi m bn t nước thi. V tiếng ng t ồn 3 điểm đo tiế ồn vượ
ngưỡ ng quy chu n: T i c ng UBND huyn là 78,2 dBA, ngã ba r vào Pom C ong là 76,2 dBA,
ngã ba Tòng Đ ộng và dân là 75 dBA) và năm u là 77,4 (Tiêu chun tiếng n khu vc công c
sau cao hơn năm trưc ch yếu do các phương tiện giao thông. Hàm lượng các ch tiêu bi
khí trong không khí t i huy i t t nh i quy chu n cho phép. ện tương đố hơn so vớ
Ngu n phát sinh ch t th i do: sinh ho t, s n xu t công nghi p, trung tâm y t . Rác th i ế
ca ngành Y tế đã đượ ện pháp đốc thu gom x bng bi t (Cht thi lây nhim 6kg/ngày,
cht thi hóa hc 2 kg/ngày, cht thi phóng x 1kg/ngày 60 kg rác th ng). Rác ải thông thườ
thi sinh hot k c thu gom xhu dân cư chưa đượ lý.
2. Vùng địa môi trường lưu vực sông Đà
14
Nước mặt lưu COD, BOD cao hơn QCCP tối đa khoảng1,5 2 lần, Coliform; NH
5
, NH
3
-
3
,
NO
2
-
(N) ở Kỳ Sơn khá cao, hầu hết các vị trí phân tích đều vượt QCVN. Nước thải sinh hoạt tại
các huyện thị được lấy mẫu cho thấy đều hàm lượng BOD
5
, Coliform cao hơn QCVN, thậm
chí cao hơn tới hơn 2,5 lần (BOD ), 3,3 lần (Coliform). Ngoài ra, dầu mỡ thực vật, NO
5 3
-
, PO
4
3-
trong nước thải của thành phố cũng rất cao và vượt TCCP; Nước thải sản xuất giấy, chế biến
lương thực thực phẩm BOD vượt 15 lần, COD vượt 22,1 lần. Nước ngầm bị nhiễm khuẩn
5
Coliform có nơi vượt QCCP 3 lần.
Môi trườ ện tương đố ột vài điểng không khí ti các huy i tt ch m m b ô nhim tiếng
n, còn l i t i thành ph đang bị ô nhi m n và b i t i m t s v trí như cửa hàng xăng dầu Tân
Thnh ch V b n; riêng khu vụi vượt hơn 1,1 lầ c Cu Tr u Trắng CH xăng d ần Hưng
Đạ o b t t n có lúc t m nóng vụi vượ ới hơn 3 l ới hơn 6 lần đây điể ô nhi m b a bàn ụi trên đị
tnh Hòa Bình. Hi n tượng xói mòn đất xy ra đây cũng ít trừ ện Đà Bắ mt s xã ca huy c, do
đị a hình d c lp ph kém.
Cht thi rn sinh hot ti các huy c thu gom n môi sinh. ện cũng chưa đượ ảnh hưởng đế
Ti thành ph Hòa Bình, cht thi rn sinh ho c thu gom x lý, công tác quạt đô thị đã đượ n lý
đây đã được quan tâm nhưng vẫ
n còn nhiu bt cp. Thành ph Hoà Bình khong 16.606 m /
3
năm, khu chôn lấp rác hin nay ca Thành ph đặt ti bãi rác Dc Búng - Phường Tân Hoà -
Thành ph Hoà Bình) v i di n tích: 2 ha. V i di n tích này quá nh cho m t khu x rác
thi. Bãi rác Yên Mông có di c hoàn thi i nay ện tích 20 ha đã đượ ện và đi vào hoạt động nhưng tớ
bãi rác v c s d ng do tranh chẫn chưa đượ p khi u ki n v i dân xung quanh.. ế ới ngườ
Rác th i công nghi m 70% c a c t nh. Rác th i y ệp CTNH trên lưu vực cũng chiế
được các đơn vị ất thuê các đơn vị ức năng thu gom, vậ sn xu có ch n chuyn x lý.
nh 1: Bãi rác d ng Tân Hòa ốc Búng, phườ
3. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bưởi
Môi trường nước mt NO , PO m
2
-
4
3-
t s năm cao hơn QCCP ti 30 ln Ngm
B
ng. Trên các sông su i huy n L i, suạc Sơn tại sông Bưở i ti cu ng NOỐc hàm lượ
2
-
năm
2007 vượ cũng vượ hơn 1 lần. Nướ ải đượ
t QCCP ti 20 ln, PO
4
3-
t tiêu chun cho phép ch c th c
ly t i các c ng th i c a th tr u cho th ng BOD t quy chu n cho ấn, đề ấy hàm lượ
5
, coliform vượ
phép t 1,5 2 l n, d u m ng th c v p x b ng v i QCVN 14: 2008/BTNMT Môi độ ật cũng xấ .
trường nướ ẩn, hàm lượng coliform đều vượt QCCP có nơi lên đế ần như c ngm b nhim khu n 3 l
nướ ế c gi ng t i trkhu dân cư thị n Lạc Sơn.
Môi trườ ấy còn tương đống không khí qua quan trc ti khu vc cho th i tt, tt c các v
trí đều hàm lượ ụi, khí độ ện hành. Riêng đng b c nm trong gii hn cho phép ca QCVN hi
điển t i th tr n huy n L t sạc Sơn có mộ m ng cho phép (77,6; 80,1; 79,5/75dBA).vượt ngưỡ
Vấn đề ạt chưa đư ễm môi trườ cht thi sinh ho c thu gom và x y ô nhi ng mt
m quan. Rác th i sinh ho t các th tr n c a các huy chôn l p, ện đã được thu gom nhưng ch
hin t i bãi rác c a c huy n c ng quá t i c ch ũng đang trong tình trạ ần phương án quy ho
m r ng di n tích các bãi rác (huy n Tân L c bãi rác hi n t i 2ha, m r ộng ng thêm 6,5ha;
huyn L i c i t o bãi th i trung tâm th trạc n đầu thêm 5 bãi thả n V B n; huy n Yên
Thy m i ch p và x lý rác th i c ch x lý rác th i). 1 bãi chôn l ần đầu tư thêm cho quy hoạ
4. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bôi
15
Cũng giống như các vùng khác nguồn nước mặt của vùng cũng có dấu hiệu ô nhiễm nước
mặt các chỉ tiêu về BOD . Nước thải của vùng do sinh hoạt các hộ dân, do nước thải
5
, COD, NO
3
-
công nghiệp nước thải y tế. Tính trung bình mỗi người xả thải 0,2 /người nồng độ
-0,3m
3
BOD
5
, Coliform, SS trong nước thải sinh hoạt đều cao hơn QCVN 14:2008/BTNMT và năm sau
nồng độ cao hơn năm trước. Nước thải y tế mỗi ngày xả 10 /ngày, tại trung tâm y tế
-20m
3
huyện Kim Bôi chưa hệ thống xử nước thải đã đổ trực tiếp ra sông ảnh hưởng rất lớn đến
môi trường nước mặt. Nguồn nước ngầm của vùng cũng khá dồi dào, chất lượng nước cũng khá
tốt các chỉ tiêu về NO , đồng, kẽm đều thấp hơn QCCP rất nhiều lần nhưng chỉ tiêu về Coliform
2
-
trong nước ngầm lại cao hơn QCCP tới gần 3 lần, do ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt. Hiện
nay, trong vùng chỉ mới có 2 bãi chôn lấp rác thải cho 2 thị trấn, trong khi đó lượng rác thải của
khu vực gấp 20 30 lần lượng rác được thu gom. Hơn nữa rác thải cũng chưa được phân loại -
đổ chung cả rác thải y tế và sinh hoạt gây ảnh hưởng đến môi trường và cảnh quan.
5. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bùi
Môi trường nướ ại lưu tiêu phân tích đều đạc mt t vc hu hết các ch t QCVN
08:2008/BTNMT ch riêng các ch tiêu TSS, NH , NO , PO ng cao
3 2
-
4
3-
, Coliform hàm lượ
hơn tạ năm. ộc năm 2009 hàm lượng TSS đii mt s v trí ca mt s Ti sui R m ly mu
88 mg/l cao g p 1,7 l c th ần QCVN. Cũng như các huyện khác nướ ải khu dân cư trên lãnh thổ
chưa đượ ải ra môi trườ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Đặc x vì vy khi th ng s c
bit v i các ch tiêu col c th c th iform trong nướ ải vượt hơn 2 lần QCCP, khi nướ i ngm xung
nướ c s ảnh hưởng đến nước ng m, nhi m khun Coliform. T i cổng công ty xi măng Lương
Sơn, hàm lượ ến đ ớn hơn quy chuẩ ến độ
ng bi bi ng t 0,28 - 0,35 mg/m , ti
3
ếng n l n, bi ng t
66,7 82,1 dBA; NO x p x b ng v i giá tr quy chu n.
2
Th tr c hiấn Lương Sơn đã thự n thu gom rác thi còn l c ại các trong vùng chưa đượ
thu gom, d c qu c l 6 rác th t t do bên l ng. Rác th i y t c a ải hai bên dân đang vứ đườ ế
bnh vi g rác thện Đa khoa Lương Sơn (5k i lây nhim, 2 kg rác thi hóa hc, 2 kg rác thi phóng
x, 40 kg rác th t rác t i chải thông thường) cũng chưa đố đang thu gom cùng rác thải
sinh ho t c a th tr ấn, đây là nguồ ới môi trườn ô nhim rt nguy hi t ng.
3.2. TH C TR NG CÔNG TÁC QU C V NG HÒA ẢN NHÀ MÔI TRƢỜ
BÌNH
3.2.1. Nh ng k t qu c trong công tác qu c v ế đã đạt đƣợ ản lý nhà nƣớ môi trƣờng
Nhn th c v ng cức đượ ấn đề môi trườ a t nh là h t s ế c cp thiết, trong th i gian qua công
tác qu c v t c thành qu nh nh v nhi u m u t ản nhà nướ môi trường đã đạ đượ ất đị ặt: cấ
chức đã bản hoàn thin, các th chế, chính ch thc hin nghiêm túc, ngun lc tài chính
được đầu tư, các công tác chuyên môn đã quan tâm đúng mức. Đã ban hành các quy định, quyết
đị nh v qu n lý và b o v môi trường t o hành lang pháp lý cho ho ng cạt độ a các ngành kinh tế
công c b o v ng. Công tác thanh tra, ki m tra x vi ph m v b o v môi môi trườ
trường đã đượ ộ. Hàng năm Sở Tài nguyên môi trườc chú trng và có nhiu tiến b ng phi hp vi
các S c bi t xu t nhi u nhà máy, khu khai ban ngành đ ệt Công an môi trường đã đi kiểm tra độ
thác khoáng s n phát hi gây ô nhi ng. ện ra các cơ sở ễm môi trườ
Công tác đánh giá tác động môi trườ ẩm định báo cáo đánh giá tác động th ng môi
trường đượ ạng môi trường hàng năm c chú trng dn hiu qu. Xây dng Báo cáo hin tr
mt trong các nhi m v qu c v b o v a bàn. Ch ng tri n ản Nhà môi trường trên đị độ
khai các d tài nh ng công tác qu n tr ng án, đề ằm tăng cườ ản lý môi trường như hi ạng môi trườ
đất và đa dạ ống đánh giá các chỉ Môi trường sinh hc; Điều tra, th tiêu v Tài nguyên - ng và
phát tri n b n v ng t n khai các Ngh quy t liên t c ký k t gi a B ỉnh Hoà Bình;… Tri ế ịch đã đượ ế
Tài nguyên và Môi trườ ức đoàn thể. Tăng tỷng vi các t ch l che ph rng
Công tác thu gom x rác th i t ại các đô thịmt s khu vc nông thôn nhiu
tiến tri ng tích cển theo hướ c, hình thành nhi i dân tham gia thu gom rác thều hình ngườ i.
Mt s khu v c tr m thành ph Hòa Bình, các khu ph c a các th tr ọng điể ấn, các khu đô thị
công tác thu gom rác th c chú tr c nhi u k t qu , t l thu gom rác th i ải luôn đượ ọng đạt đượ ế
đã đượ ần được nâng cao. Mt s bãi chôn lp, x lý rác thi không hp v sinh d c thay thế và có
quy ho ch thay th . ế
16
H tr s dân ng trong khu vsố c bo tn thiên nhiên Phu Canh, Hang Kia Cò,
Thượ ế đầ ng Ti n, Ng Luông và đồng bào dân t c sng u ngu c, r u nguồn nướ ng đầ n h n chế
cht phá rng bo v ng sinh thái, cmôi trườ nh quan.
Tuyên truy n, nâng cao nh n th c v môi t c các c p u ng, chính rường cũng đượ đả
quyn, các t ch doanh nghiức đoàn thể, các đơn vị p trong t nh quan tâm th c hi ng ện thườ
xuyên và có hi u qu t t.
3.2.2. Nh ng b t c p và thách th c trong công tác qu ng ản lý môi trƣờ
a. V u t ch c qu n lý ng cơ cấ môi trườ
Biên ch hành chính, s nghiế ệp cho quan quản môi trường ti các cp (tnh, huyn,
xã) còn thi u (chi c c BVMT 10 cán b , 11 cán b c p thành ph , huy chuyên ế ện). Trình độ
môn c n còn h n ch toàn t nh 5 cán b trình i h c ủa đội ngũ quả ế độ trên đạ ọc, năng lự
qun còn y o trong viếu kém n chưa tham mưu tốt cho lãnh đạ c qun lý. Trung tâm quan
trc ng. đang trong giai đo ầu tư xây dựng chưa đi vào hoạt đn đ
b. V m t th ch , chính sách ế
Luật các văn bản liên quan đế ếu chưa sát vớ địa phươngn ngành còn thi i thc tế ;
Chưa chế ợp đồ phi h ng b gia các cp, các ngành trong tnh vi ngành tài nguyên
môi trườ môi trườ Chưa chính sách cơ chếng trong vic trin khai thc thi lut bo v ng;
để ế ế khuy n khích các thành ph n kinh t , t chức, nhân đầu vào các hoạt động bo v môi
trườ đồng; ng sChưa chế, chính sách để huy độ tham gia c a c ng ng vào các ho ng ạt độ
bo v rng, các khu bo tn, ho ng khai thác trái phép khoáng sạt độ n, g , x thải,…
Chế n các doanh nghitài chưa có tính răn đe dẫn đế p tìm mi cách lách lut.
c. V m o v ng ặt tài chính cho đầu tư công tác bả môi trườ
Ngu n ngân sách cho công tác này còn h n ch d n kinh phí quan tr ng ế ẫn đế ắc môi trườ
hàng năm phả ưu tiên từi phân b ng hng mc, thiếu trang thiết b, máy móc. Ngành tài chính
chưa tham khảo ngành TNMT nên chưa kinh phí đ thc hin nhng nhim v BVMT thuc
chức năng được giao.
d. V các ho ng giám sát, quan tr c, c nh báo ô nhi ng ạt độ ễm môi trườ
Hoạt độ ất lượng môi trườ ệp cũng như các địa phương ng giám sát ch ng ti các doanh nghi
trên toàn t nh m i ch c nh ng k t qu u qua vi c thanh ki m tra các doanh nghi p đạt đượ ế ban đầ
hay l y m u phân tích ch ng t i các huy n, thành ph . Các doanh nghi p gây ất lượng môi trườ
khó khăn cho việ sát môi trườc giám ng.
Chưa thiế ạng lướ ắc hàng năm; công tác thẩm định báo cáo môi trườt lp m i quan tr ng
còn mang tính th t t công tác h n ch t th i r ục chưa nghiêm túc nhấ ậu ĐTM. Quả ắn chưa
hợp lý, chưa có quy hoạ lý nướch c th các bãi rác. H thng x c thi sinh hot ti các khu dân
cư chưa được đầu tư.
e. V ngu n l c, s tham gia c a c ng ộng đồ
Chưa tạ ữa ngườ cơ quan quảo lp kênh thông tin gi i dân - n lý, để chính người dân là h
thống giám sát cho cơ quan quả . Chưa có chến chia s li ích vi người dân khi cung cp
thông tin. T i các khu b o t n Qu c gia và r u ngu i ồn, vườ ừng đầ ồn chưa cơ chế giúp đỡ ngườ
dân có sinh k b n v chính h s không xâm h i tài nguyên r ng và giúp các nhà qu n ế ững để
bo v r ng vào các trừng; Đưa giáo dục môi trườ ường hc còn hn ch chế; chưa ế độ khuy n ế
khích chia s l i ích v i nh i dân khi cung c n môi ững ngườ ấp thông tin giúp quan quả
trường.
3.3. CÁC GI I PHÁP NÂNG CAO HI U QU QU C V MÔI ẢN NHÀ
TRƢỜNG THEO TIP C A LÝ ẬN ĐỊ
3.3.1. Nguyên t c chung
Tổ chức không gian sử dụng hợp lý tài nguyên bảo vệ môi trường lãnh thổ tỉnh Hòa
Bình các vùng - lưu vực cần đảm bảo một số yêu cầu mang tính nguyên tắc như sau:
1- Phù hợp với điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ
2- Đảm bảo không tiếp tục làm suy thoái các tài nguyên thiết yếu (rừng đầu nguồn, đa
dạng sinh học, tài nguyên đấ, tài nguyên nước mặt và nước ngầm) và gây ô nhiễm môi trường.
17
3- Tôn trọng hiện trạng sử dụng tài nguyên được xem là hợp lý (Các vườn quốc gia, Khu
bảo tồn thiên nhiên, v.v) hoặc một số thực trạng không thể thay đổi được nữa (thủy điện sông
Đà).
4- Quản nghiêm ngặt các dự án phát triển đã đang thực hiện; quy chế quản
tổng hợp và thống nhất trên toàn lãnh thổ.
5- Cách ly hoạt động khai thác khoáng sản, các khu, cụm công nghiệp với các đô thị
khu vực tập trung dân cư.
6- - Kết hợp đẩy mạnh phát triển kinh tế hội với tập trung giải quyết các vấn đề tài
nguyên và môi trường cấp bách, từng bước cải thiện môi trường tự nhiên và môi trường sống, lập
kế hoạch sử dụng đất sau khi kết thúc khai thác khoáng sản.
3.3.2. Ho nh không gian qu c vạch đị ản lý nhà nƣớ môi trƣờng
Việc hoạch định không gian quản nhà nước về môi trường nhằm phân chia thành các
vùng quản lý phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế hội môi trường của vùng. Các giải -
pháp được nêu cụ thể trong từng không gian, tuy nhiên việc quản trên tòa lãnh thổ sẽ các
giải pháp chung như sau:
- Tăng cường đội ngũ cán bộ quản môi trường về số lượng cũng như trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ (chi cục 30 người, các phòng môi trường các sở cán bộ môi trường không
phải kiêm nhiệm, các phòng môi trường cấp huyện ít nhất 3 cán bộ môi trường, cấp
01 cán bộ);
- Nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường qua các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục trong các bậc học;
- Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng, tạo kênh thông tin giữa nhà quản lý và người dân
để người dân là “tai, mắt” của cơ quan quản lý; giao đất giao rừng để người dân trồng và bảo vệ
vừa là bảo vệ môi trường vừa tạo sinh kế cho người dân;
- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm các loại thiên tai, tai biến thiên nhiên;
- Đầu các khu xử rác, xây dựng hệ thống cấp thoát nước đảm bảo vệ sinh môi
trường;
- Sở Tài nguyên và môi trường phối hợp với các sở ban ngành: công thương, nông nghiệp,
giao thông, xây dựng, y tế, công an, ... cùng tham gia quản lý môi trường;
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý của địa phương phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương, triển khai các văn bản cấp trung ương.
Ngoài các giải pháp chung về quản nhà nước về môi trường, do đặc thù riêng về các
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường của từng vùng sẽ có các giải pháp riêng cụ th-
lãnh thổ Hòa Bình chia thành 5 vùng địa môi trường, trên mỗi vùng các không gian ưu tiên
riêng: gồm 12 không gian ưu tiên QLMT.
3.3.2.1. Vùng địa môi trường lưu vực sông Đà
1). Không gian qu n nghiêm ng t các khu b o t n thiên nhiên Phu Canh, Hang Kia,
Cò và tái sinh r ng k t h p du l ch ngh ng trên núi: ế dưỡ
Gồm toàn bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh,Hang Kia Cò và một phần nhỏ diện -
tích trên các đỉnh núi phía bắc lưu vực sông Đà.
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
Quản nghiêm ngặt KBTTN, ập vùng đệ ủa vùng đệc l m vai trò c m cho không
gian b o v khu b o t n; Tăng cường nguồn lực năng lực quản lý của cán bộ quản rừng;
Thc hi m kê vện đánh giá và kiể đa dạng sinh hc và xây d ng quy ho ch b o t ng sinh ồn đa dạ
hc; To sinh kế cho c ng sộng đồ ng g ng công tác bần các KBTTN; Tăng cườ o v môi trường
khu v c thực nông thôn nướ i và rác th i.
2). Không gian ưu tiên quản lý bảo vệ môi trường thượng nguồn sông Đà:
Đây là vùng cần được quản bảo vệ diện tích rừng phòng hộ cho hồ thủy điện Hòa
Bình và sông Đà.
Tại các điểm quần cư nông thôn miền núi giữa các thung lũng cần ưu tiên phát triển kinh
tế vườn rừng kết hợp xoá đói, giảm nghèo và bảo tồn vốn văn hoá dân tộc truyền thống của đồng
bào dân tộc Dao.
18
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
Giao đất rừng cho người dân theo chương trình 25 triệu ha r ng, khoán r ng, cho vay v n
trng r ng; H tr kinh t v phát tri n cây tr ng v t nuôi có hi u qu kinh t cao; nghiêm ế ốn để ế
cấm đốt nương làm rẫy; Đầu phát triển sở ầng, đặ ống giao thông đế h t c bit h th n các
thôn; Chuyển đổ ện tích lúa nương sang diện tích đấi di t lâm nghip; Giám sát hoạt động x th i ra
môi trường (nước th i, rác th i), tuân th cam k ết môi trường trong các doanh nghiệp, đặc bit các
nhà máy thủy điện;
3) Không gian ưu tiên tăng ản môi trườ ạt động qu ng trong các ho ng sn xut nông
nghip và nông thôn
Trên địa n một số tuyến giao thông đây cũng là các điểm ô nhiễm môi trường không
khí do giao thông cần được giám sát chặt chẽ môi trường không khí Nước thải sinh hoạt của các khu
n cư chưa được xử trước khi đổ ra môi trường gây ô nhiễm nguồn ớc mặt, ô nhiễm đất đặc
biệt ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt.
Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
Tăng diện tích cũng như chất lượng rừng để, tạo nguồn lực bảo vệ rừng gồm quan
quản lý nhà nước và cộng đồng dân cư; hỗ trợ người dân xây hầm biogas để giảm thiểu ô nhiễm
môi trường; Quy hoạch xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt dân y tế; Xử phạt nghiêm minh
các hành vi vi phạm về khai thác trái phép tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản, cũng như
các đơn vị y ô nhiễm môi trường; Tìm các loạiy trồng hợp đối với khu vực có khả năng
xói mòn cao; Xây dựng chương trình kế hoạch ứng phó với các sự cố trượt lở đất, tuyệt đối
không phê duyệt các dự án xây dựng trên các ng nguy trượt lở, đổ lở cao; Giám sát ô
nhiễm môi trường nước và khí.
4). Không gian ưu tiên quản lý môi trường đô thị và các khu công nghiệp
Thuộc địa bàn thành phố Hòa Bình và huyện Kỳ Sơn. Hiện nay khu vực này các khu
đô thị và khu công nghiệp phát triển thu hút nhiều ngành sản xuất.
Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý nghiêm ngặt việc thực hiện Quy chế bảo vệ môi trường các khu đô thị, khu
công nghiệp; Ngăn chặn cách ly các nguồn phát tán các chất y ô nhiễm môi trường từ các
khu công nghiệp tới các khu dân cư; Không phát triển các loại hình sản xuất công nghiệp độc
hại, có nguy cơ cao gây ô nhiễm và rủi ro môi trường. Tuyệt đối không để khai thác trái phép cát
sỏi trên lòng sông sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nước ảnh hưởng đến động lực
dòng chảy. Hỗ trợ ạch cho các sở sn xut s công nghip, tiu th công nghi i ệp, thương mạ
dch v; Xây dng h thng thu gom x c thi c thải các khu dân cư, khu đô thị, khu
công nghip.
5). Không gian ưu tiên quả môi trườn lý bo v ng h Hòa Bình
Đây là không gian quan trọ ừa có vai trò đố ới ngành năng lượng v i v ng va có vai trò vi
nông nghi p không ch i v i t nh Hòa Bình mà v i các vùng phía h đố lưu.
Gi i pháp qu c v ng ản lý nhà nướ môi trườ
Bảo vệ chất lượng nguồn nước trong hồ, quản lý các nguồn nước thải đổ vào hồ; Thực
hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường đất, nước, không khí trong vùng dự án do
chất thải, khí thải, bụi, ồn, sự thay đổi dòng chảy, xói lở đất,… Cần thiết lập, thực hiện kế hoạch
bảo vệ và trồng rừng đầu nguồn; tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức bảo tồn đa dạng sinh học
trong cộng đồng.
Xây dựng phương án ứng cứu, giảm thiểu thấp nhất khả năng xảy ra sự cố môi trường;
việc cắt, xả lũ của các công trình thủy điện phải được tính toán ngay từ khâu thiết kế.
3.2.2.2. Vùng địa môi trường lưu vực sông Mã
1). Không gian ưu tiên quản lý môi trường trong sn xut nông nghip và du lch
Thu c khu v c th tr u ki n th ng, nhi t m thích ấn Mai Châu, đây vùng điề nhưỡ
hp v i các lo i cây tr ng nông nghi p có giá tr c s và đặ n.
Gii pháp nâng cao hiu qu qu c vản lý nhà nướ môi trường
Áp d ng s n xu t nông nghi p b n v ng cây tr t cao, ững, đưa các giố ồng cho năng suấ
giá tr kinh t vào s n xu t; Qu n lý vi c s d ng hóa ch t và thu c b o v th c v tránh tình ế ật để
19
trng s dng các loi thu thuốc BVTV không cho phép tránh để c BVTV t t gây ô ồn dư trong đấ
nhiễm môi trường đấ ảnh hưởng đế ất lượt và n ch ng nông sn; Quy hoch thành khu du lch ni
tiếng có tm c c; Tuyên truy thu hút khách trong ngoài nướ n cng đồng bo tn các truyn
thống văn hóa và tham gia bả môi trườo v ng.
2). Không gian ưu tiên bảo v rng phòng h
Không gian y thu c huy n Mai Châu n m ti p giáp v i t nh Thanh Hóa, ch y u ế ế
rừng trên núi đá vôi, xen lẫ ới đấn v t trng cây bi. còn mt phn din tích rng trung bình thuc
xã Cun Pheo và xã Xăm Khoe.
Gii pháp nâng cao hiu qu qu c vản lý nhà nướ môi trường
Giao đấ ừng cho người dân địa phương; Hướ ẫn ngườt giao r ng d i dân các bin pháp canh
tác, h tr gi ng cây tr ng v t nuôi giúp y; người dân không còn du canh du cư, đốt nương làm rẫ
Có ch tài x s n xu t gây ô nhi y V n Mai ế lý nghiêm các cơ sở ễm môi trường như nhà máy giấ
và các cơ sở khai thác khoáng s n.
3.2.2.3. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bưởi
1) Không gian qu n lý nghiêm ng t khu b o t n thiên nhiên Ng Lng, Ng c Sơn
n qu ốc giac Phương
Đây là khu bả ải núi đá vôi độo tn thiên nhiên nm trên d cao 600-900m, nm phía
tây lãnh th .
Giải pháp tăng cườ ản lý nhà nướ môi trường qu c v ng
Cần tăng cường công tác qun lý r ng, xây d , chính sách nh ựng các chế ằm huy động
s tham gia c a c ng vào các ho ng b o v r ng; Xây d m an toàn cho khu ộng đồ ạt độ ựng vùng đệ
bo t n quồn vườ c gia; Phi h p v i ngành du l phát tri ịch để n du l ch sinh thái nh m to
ngun thu nhp t ho ng d ch vạt độ cho người dân; X nghiêm minh các đối tượng khai thác
tài nguyên trái phép; Giám sát ho ng x th i, có các gi i pháp k p th i. ạt độ
2). Không gian ưu tiên quản lý môi trườ ản lý môi trường nông thôn, qu ng nông thôn và trong
các ho t ng khai thác khoáng s n độ
Đây khu vực đồ ằng thung lũng giữa núi trung bình cao đồ ằng đồng b ng b ng bng
đồ i gi i thữa núi, địa hình tương đố p 90-200m.
Giải pháp tăng cườ ản lý nhà nướng hiu qu qu c
Ưu tiên công tác khuyến nông lâm, khoanh vùng các khu vc trng rng phòng h,
rng sn xut và vùng s n xu t nông nghip; Xây dng h th m quan tr ng ống các điể ắc môi trườ
giám sát ch t, không khí; Xây d ng h th ng c nh báo s m v i các tai bi n s ất lượng ớc, đấ ế
c môi trường như sạ ở, đổ ở, quét, bùn đá; Quy hoạch phương án thu gom xửt l l rác
thi sinh hot; H tr ng h các gia đình xây d m biogas; Qun lý cht ch ho ng khai thác ạt độ
khoáng s i trên sông. ản: khai thác đá vôi, khai thác cát sỏ
3.2.2.4. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bôi
1). Không gian qu n lý nghiêm ng t khu b o t ng Ti n ồn thiên nhiên Thượ ế
Khu b o t n n m trung tâm t n gi i dông C a hình ít ỉnh Hòa Bình, 2 bên sườ ốt ca, đị
him tr , xung quanh ph n l t tr i trớn là đấ ống đồ c, mt s nhân dân trong các bn hay tham gia
săn bắt do đó ực đểcn có bin pháp bo v tích c gi được rng nhm bo v h động vt, thc
vt trong khu v ng Tiực Thượ ến nói riêng và t nh Hòa Bình nói chung.
Giải pháp tăng cườ ản lý nhà nướ môi trường hiu qa qu c v ng
Xây dng các chế, chính ch nhằm huy động s tham gia ca cộng đồng vào các hot
động bo rng; Nghiêm c m tuy ệt đi các hot động săn bắn, khai thác trái phép g và các loài động
thc vt trong khu b o t n; Xây dựng vùng đệm an toàn cho khu bo tồn và vườn qu c gia; Ph i hp
vi ngành du lịch để phát tri n du l ch sinh thái nh m t o ngu n thu nh p t ho t động dch v cho
người dân; Tuyên truyn giáo dc ý thc bo v môi trường cho cộng đồng địa phương và du khách
đến thăm quan.
2). Không gian qu o vản ưu tiên bả phát trin r ng, k ết h p kinh t ế vườn r ng phát
tri pn kinh tế nông nghi
Đây là khu vực đồ ng thung lũng giữa núi trung bình cao đồ ằng đồ ằng đồng b ng b ng b i gia
núi, địa hình tương đố
i thp 90-200m dc t 8-15 c theo sông Bôi.
0
d
20
Gii pháp nâng cao hiu qu qu ng ản lý môi trườ
Giao đấ ừng cho ngườt r i dân khoán trng rng, khoanh vùng các khu vc trng rng
phòng h , r ng s n xu t vùng s n xu t nông nghi p; Xây d ng h th ng c nh báo s m v i
các tai bi n s c t l l c bi t t i các khu v ng ế môi trường như sạ ở, đổ ở, lũ quét, lũ bùn đá đ ực đườ
giao thông sông su i; Khai thác h p ngu c khoáng, k t h p v i phát tri n du l ch t i ồn nướ ế
các su c nóng; Quy ho rác th i sinh ho t; Qu n môi ối nướ ạch phương án thu gom xử
trườ ng t sại các cơ sở n xu t công nghi p.
3.2.2.5. Vùng đị trường lưu vự Không gian ưu tiên tăng cườa môi c sông Bùi - ng qun lý ô nhim
công nghi p và ô nhi ễm đô thị
Gải pháp tăng cườ ản lý nhà nướ môi trường hiu qu qu c v ng
Ph biến, tuyên truy n các s chương trình n xut sạch cho các cơ sở công nghip, tiu th
công nghi i d ch v a bàn; y m nh công tác khuy n công, tuyên truy n và ệp, thương m trên đị Đẩ ế
động viên khuyến khích các cơ s ệp đổ công nghi i mi công ngh, phát trin sn phm mi thân
thiện môi trường; quy hoch qun các khu x lý ch t th a bàn; Nghiêm c m khai ải trên đị
thác trái khoáng s n trái phép; Giám sát x th i c a KCN; Qu n vi c s d ng hóa ch t trong
khu sân Golf.
KT LUN
1. Hòa Bình ngu c bi t ồn tài nguyên thiên nhiên cùng phong phú đa dạng đặ
tài nguyên khoáng s n và tài nguyên r c coi là c a ngõ phía tây c a th ng ừng. Đượ đô trong nhữ
năm qua kinh tế ỉnh đã tăng trưở ệp mũi nhọn như: ca t ng nhanh tt vi nhiu ngành công nghi
công nghi p khai thác s n xu t li u y d ng (th c ất xi măng, vậ ựng, năng lượ ủy điện),… Đặ
điể điềm v u ki a ch a hình v n du ện đị ất, đị ừa khó khăn nhưng cũng là tiềm năng cho phát tri
lịch. Ngoài các điể ộng đồng cũng là thế ủa địa phương.m danh lam thng cnh, du lch c mnh c
Có l i th ng v các ngu u ki n v a hình chia c t m nh ế đa dạ ồn tài nguyên nhưng do điề đị
nên dân tậ ọc các thung lũng sông và những vùng đồ ẫn đếp trung ch yếu d i núi thp d n vic
khai thác tài nguyên quá m c tài nguyên t i các khu v u ki n kinh t kém phát tri ực có điề ế ển. Hơn
na, nh c n ững năm gần đây kinh tế ủa địa phương phát triể t v i các ngành khai thác khoáng
sn, s n xu t v t li u xây d i v ng c ựng, năng lượng, … đã gây áp lực đố ới môi trườ ủa địa phương.
2. Là t nh m sông su i cao, v i 5 sông chính ch y qua: sông Mã, sông ật độ Đà, sông
Bưởi, sông Bôi, sông Bùi trên m m v u kiỗi lưu vực đều có các đặc điể điề n t nhiên, kinh t xã ế
hội và đặc điể ỗi lưu vự đã phân chia m s dng tài nguyên thiên nhiên trên m c khác nhau. Tác gi
tỉnh thành các vùng địa môi trường theo lưu vực.
3. Ngoài nh ng tai bi n t nhiên ng thì ho ng phát tri ế ảnh hưởng đến môi trườ ạt độ ển đang
là nh ng ngu n chính gây suy thoái ch p, ho ng du l ch, ất lượng môi trường như: công nghiệ ạt độ
giao thông, nông nghi p, sinh ho c th c tr ng ô nhi m BOD, COD, TSS, NO , PO
ạt, Trướ
3
-
4
3-
trong nướ ặt, nướ ễm nước m c ngm b nhim khun nghiêm trng; ô nhi c thi công nghip;
không khí ô nhi m b i, n nay, trong th i gian t i tình tr ng ô nhi ng còn ồn như hiệ ễm môi trườ
tác độ ớn hơn nếu địa phương không có các giả ời ngăn ng l i pháp kp th chn và hn chế.
4. Công tác qu c v ng cản lý nhà nướ môi trườ ủa địa phương hiện nay đang bộc l rt
nhiu bt cp thiếu v ngun l c, y ếu v năng lự ẻo, văn bảc, các chế tài lng l n pháp lut thiếu
chung chung, chế ản lý chưa hiệ ả. Hơn nữ chính sách trong qu u qu a do din tích t nhiên
lớn, địa hình him tr, nhn th i dân còn h n ch nên ng r t l n công tác B o ức ngườ ế ảnh hưở ớn đế
v ng. môi trườ
5. Trên cơ sở ững đặc điểm điề ấn đề môi trườ nh u kin t nhiên, kinh tế - xã hi, các v ng
và th c tr ng công tác qu n lý, tác gi t a môi đã phân chia lãnh th ỉnh Hòa Bình thành 5 vùng đ
trườ ng v ng khác nhau: không gian quới 12 không gian ưu tiên quản lý môi trườ n lý nghiêm ng t
các khu b o t n, qu n phát tri n r ng phòng h , qu ng nông thôn, qu n môi ản môi trườ
trường đô thị ệp, . Việ ạch đị công nghi c ho nh theo không gian này s nâng cao hiu qu
công tác qu c v ng t ng th c nh n ản lý nhà nướ môi trườ ại địa phương, đồ ời cũng nâng cao đượ
thc c i dân trong viủa ngườ c s dng tài nguyên và bo v ng. môi trườ
6. Để qu c vản lý nhà nướ môi trường trên lãnh th hi u qu c n nh ng bi n pháp c
th đối v i t ng vùng, t ng không gian, các bi n pháp chính cn áp dng là: Giáo dc ý th c cho
| 1/22

Preview text:

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý n c
hà nướ về môi trường tại tỉnh Hòa Bình theo tiếp c a ận đị lý
Đỗ Thị Hải Yến
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Địa lý
Luận văn Thạc sỹ ngành: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường Mã số: 60 85 15
Người hướng dẫn: GS. TS Nguyễn Cao Huần Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên c u: ứ t ng quan ổ các công trình nghiên
cứu theo hướng nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên và môi trường, cơ sở khoa học về
quản lý nhà nước về môi trường, cơ sở luật pháp của QLMT (Quản lý môi trường), ...
Đặc điểm sự phân hóa và vai trò điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với quản lý
môi trường ở Hòa Bình: vị trí địa lý, đặc điểm địa chất – địa hình, đặc điểm dân cư và áp l c
ự dân số, ... Thực trạng môi trường, tình hình quản lý môi trường và các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Hòa Bình: hiện trang và diễn
biến chất lượng môi trường trên các vũng địa môi trường của lãnh thổ Hòa Bình, thực
trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường của Hòa Bình, các giải pháp nâng cao hiệu quả qu c
ản lý nhà nướ về môi trường theo hướng tiếp cận địa lý.
Keywords: Quản lý môi trường; Bảo vệ môi trường Content
1. Tính cp thiết
Trong những thập niên gần đây, môi trường trở thành vấn đề cấp bách mang tính toàn
cầu, ảnh hưởng trực ti n t
ếp đế ừng quốc gia, từng vùng lãnh thổ và từng địa phương. Là m t
ộ tỉnh miền núi nằm phía Tây Bắc của đất nước, Hòa Bình có diện tích t ự nhiên lớn,
địa hình bị chia cắt bởi nhiều thung lũng với hàng trăm con sông, suối lớn nhỏ tạo nên những cánh
đồng tương đối bằng phẳng và màu mỡ, bên cạnh đó là những vùng núi cao hiểm trở nằm ở phía tây bắc tỉnh với c
độ ao trung bình 600-700m so với mặt nước biển và d độ c
ố 30-350, có nơi có độ
dốc trên 400, trên các dải cao nguyên đá vôi chạy từ Phong Th
ổ - Lai Châu đến bờ biển tỉnh Ninh
Bình hoạt động cacxto hóa diễn ra mạnh. Cùng với các điều kiện về địa mạo, chế độ nhiệt ẩm, th ổ nhưỡng, lớp ph và ủ
hoạt động của con người cũng đã gây nhiều tai biến ngoại sinh ảnh hưởng đến
chất lượng môi trường địa phương. Sự phát triển nhanh c a
ủ kinh tế xã hội, các đặc điểm phân hóa
về tự nhiên và con người đã gây áp lực với môi trường c a ủ tỉnh. Các s l
ố iệu nghiên cứu, quan trắc và đo đạc về môi trường ở tỉnh Hòa Bình trong thời gian
qua cho thấy chất lượng môi trường có dấu hiệu bị suy thoái, diện tích rừng thu hẹp, mức độ đa dạng sinh h c
ọ giảm, các tai biến và thảm h a
ọ thiên nhiên, sự cố môi trường ngày một gia tăng gây
thiệt hại về người và tài sản cũng như ảnh hưởng đến chất lượng môi trường, v..v... Thực hiện Luật
Bảo vệ môi trường, công tác quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Hòa Bình thời gian qua đã có bước chu ể y n biến, góp ầ ph n ắ kh c ụ
ph c tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường trên địa bàn.
Tuy vậy, công tác quản lý môi trường còn b c ộ lộ nhiều m điể yếu như: n nguồ nhân l c ự còn thiếu, 1
năng lực quản lý của cán bộ còn yếu; công cụ quản lý vừa thiếu vừa ếu, y các văn bản còn chồng
chéo, nội dung văn bản còn chung chung chưa phù hợp với thực tế của địa phương; nhận thức
của người dân trong việc bảo vệ môi trường còn rất hạn chế; các chế tài chưa có đủ sức răn đe
giáo dục, …. Hơn nữa do đặc thù của lãnh th ổ và th c ự trạng chất ng lượ ở t ng ừ khu vực không
giống nhau nên công tác quản lý môi trường ở các khu vực này cũng cần có sự khác nhau.
Như vậy, do tính phân hóa về điều kiện tự nhiên, con người và hiện trạng môi trường
cũng như công tác quản lý môi trường địa phương còn nhiều bất cập. Trên cơ sở đó tác giả lựa
chọn đề tài:“Nghiên cứu đề xut gii pháp nâng cao hiu qu ản qu
lý nhà nước v môi trường
ti tình Hòa Bình theo tiếp cận địa lý” là hết sức thiết thực.
1. Mc tiêu nghiên cu
Xác lập các căn cứ địa lý về điều kiện t
ự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã h i ộ và
môi trường, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ản qu
lý nhà nước về môi trường theo
không gian tại tỉnh Hòa Bình.
2. Ni dung nghiên cu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đã tập trung thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
- Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội và sự phân
hóa theo không gian của chúng ở tỉnh Hòa Bình;
- Thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường trên từng vùng lãnh thổ của tỉnh; - Đề x ấ
u t giải pháp nâng cao hiệu ả
qu quản lý nhà nước về môi trường trên các vùng lãnh
thổ của tỉnh Hòa Bình.
3. Phm vi nghiên cu  Phạm vi lãnh thổ:
Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu tỉnh Hòa Bình  Phạm vi khoa học:
Đề tài tập trung nghiên cứu: i: các điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội; ii: hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường và công tác quản lý nhà nước về môi trường trong thời
gian qua làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước hợp lý về bảo vệ môi trường.
4. Cu trúc lu ận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm sự phân hóa và vai trò điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với quản lý môi trường ở Hòa Bình
Chương 3: Thực trạng môi trường, tình hình quản lý môi trường và các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Hòa Bình 2
CHƢƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu theo hướng nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Hiện nay đã có nhiều công trình, đề tài của các nhà khoa học nghiên cứu về tài nguyên
thiên nhiên và môi trường như trên lãnh thổ tỉnh Hòa Bình: Đặc điểm khí hậu tỉnh Hòa Bình
(Nguyễn Thị Hiền, 2007); Xói mòn đất và tai biến thiên nhiên ở Tây Bắc (Nguyễn Quang Mỹ,
Vũ Văn Phái, 1998); Kết hợp viễn thám và hệ thông tin địa lý để dự báo tai biến trượt trọng lực ở
tỉnh Hoà Bình (Nguyễn Ngọc Thạch, 2002); Tài nguyên và môi trường đất hoang mạc hóa tỉnh
Hòa Bình và các giải pháp ngăn chặn (Nguyễn Bá Nhuận, 2008); Thảm thực vật tỉnh Hòa Bình
trong nghiên cứu hoang mạc hóa (Lê Trần Chấn, 2008); Tài nguyên và hiện trạng môi trường
nước tỉnh Hòa Bình (Phan Thị Thanh Hằng, 2007); Nghiên cứu và dự báo biến động của môi
trường và đề xuất các định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng thượng và hạ du thủy điện Hòa
Bình (Nguyễn Thượng Hùng, 1995); ...
Ngoài ra còn có các đề tài, nhiệm vụ của các Sở, Ban ngành trong hệ thống quản lý nhà
nước về môi trường của tỉnh như: Đánh giá hiện trạng xói mòn bề mặt đất gây suy giảm chất
lượng đất trên một số loại hình đất canh tác đặc trưng tại tỉnh Hòa Bình, đề xuất giải pháp khắc
phục (Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Hòa Bình 2011); Xây dựng báo cáo Hiện trạng môi trường
Đất và Đa dạng sinh học tỉnh Hoà Bình năm 2009 (Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hòa Bình);
Điều tra, thống kê đánh giá các chỉ tiêu về Tài nguyên - Môi trường và phát triển bền vững tỉnh
Hoà Bình (Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hòa Bình, 2009); Báo cáo kết quả điều tra và phân
tích nước thải trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường (Sở Tài nguyên
và môi trường, 2008); Báo cáo hiện trạng chất lượng môi trường hàng năm (Sở Tài nguyên và
môi trường 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010); ...
1.1.2. Các công trình nghiên cứu theo hƣớng nghiên cứu, đánh giá t ng hp
- Nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành: mang
tính chất định hướng cho phát triển kinh tế - xã hội và các ngành kinh tế. Các định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình đều thực hiện dựa vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
đến năm 2010 và định hướng đến 2020 (UBND tỉnh Hòa Bình, 2005); báo cáo quy hoạch sử
dụng đất đai tỉnh Hòa Bình thời kỳ 2000-2010 (Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, 2001). Các quy
hoạch ngành cũng được chú trọng, tập trung vào phát triển: ngành nông nghiệp; công nghiệp
chung của tỉnh và của các huyện, thành phố;
- Nghiên cứu quy hoạch bảo vệ môi trường: được đề cập đến trong Báo cáo quy hoạch
môi trường tỉnh Hòa Bình đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (Sở Tài nguyên và môi trường, 2008).
Đến nay, chưa có công trình nghiên cứu một cách hệ thống về tăng cường quản lý Nhà
nước về môi trường tỉnh Hòa Bình. Để giải quyết được các hạn chế nêu trên, trong đề tài của
luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập, kế thừa có chọn lọc các tài liệu hiện có, điều tra bổ sung
những yếu tố tài nguyên, môi trường, liên kết tổng hợp các tài liệu để có được một bộ cơ sở dữ
liệu về tài nguyên, môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
1.2. CƠ SỞ KHOA HC VÀ PHÁP LÝ V QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
1.2.1. Cơ sở khoa hc v quản lý nhà nƣớc về môi trƣờ ng
1. Cơ sở triết hc ca Quản lý môi trường (QLMT): Nguyên lý về tính th ng ố nhất vật chất thế
giới gắn tự nhiên, con người và xã hội thành một hệ thống rộng lớn "Tự nhiên, con người và xã
hội trong đó yếu tố con người giữ vai trò quan trọng, là mắt xích của tự nhiên và xã hội. Cơ sở
này cho thấy phải kết hợp m c
ụ tiêu kinh tế với mục tiêu môi trường trong việc hoạch định các chính sách kinh tế.
2. Cơ sở kinh tế ca QLMT: có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt n
độ g phát triển sản ấ
xu t có lợi cho công tác BVMT. Các công cụ kinh tế rất đa dạng
gồm các loại thuế, phí, lệ phí, Cota ô nhiễm.…. 3
3. Cơ sở khoa hc - k thut - công nghip ca QLMT: Các nguyên tắc QLMT, các công cụ th c ự hiện giám sát chất l l
ượng MT, các phương pháp xử ý MT ô nhiễm được xây d hì ựng trên cơ sở nh
thành và phát triển ngành khoa h c ọ MT.
4.Cơ sở văn hóa - xã hi trong QLMT: Hiệu quả của QLMT phụ thuộc rất nhiều vào đối tượng
quản lý - con người về trình độ, nhận thức của đối tượng quản lý, ngoài ra yếu tố tập tục của các
dân tộc cũng cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý như: Văn hóa sử dụng tài nguyên c a ủ các
cộng đồng khác nhau; văn hóa xả thải; … Vì vậy khi đưa ra các chính sách QLMT cần quan tâm đến cơ sở văn hóa củ
a cộng đồng để công tác quản lý có hiệu quả.
1.2.2. Cơ sở lut pháp ca QLMT
Cơ sở luật pháp của Quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế và luật quốc gia trong lĩnh vực MT.
Hiện nay trên thế giới hàng nghìn văn bản pháp lý quốc tế về BVMT hoặc có liên quan
đến môi trường được soạn thảo và ký kết, trong đó có nhiều văn bản đã được chính phủ Việt
Nam tham gia ký kết; gần 200 công ước quốc tế về các lĩnh vực tài nguyên môi trường, nước ta
đã tham gia 20 công ước. Trong phạm vi qu c
ố gia, vấn đề MT được đề cập trong nhiều bộ luật, trong đó luật
BVMT được Quốc hội (QH) nước CHXHCNVN thông qua ngày 27/12/1993 là văn bản quan trọng nhất. n 29/ Đế
11/2005 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật
BVMT Việt Nam năm 2005. Hàng loạt các thông tư, nghị định, quy định, quyết định của các
ngành chức năng về thực hiện luật bảo vệ MT đã được ban hành. M t ộ s
ố tiêu chuẩn MT chủ yếu
được soạn thảo và thông qua. Bên cạnh đó còn u
nhiề khía cạnh BVMT được đề cập trong các
văn bản khác như: luật khoáng sản, luật dầu khí, luật lao động, luật hàng hải, luật phát triển và bảo vệ rừng…
Ngoài ra các địa phương tùy thuộc vào tình hình cụ thể của địa phương mình cũng có rất
nhiều văn bản quy định trong lĩnh vực môi trường.
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh và Sở TN&MT tỉnh Hòa Bình cũng đã ban hành nhiều
quyết định, quy định, chỉ thị nhằm triển khai các văn bản luật của trung ương cũng như có những
quy định riêng tại địa phương trong lĩnh vực QLMT.
1.2.3. Ni dung quản lý nhà nƣớc v môi trƣờng
Quản lý nhà nước về môi trường (QLNNMT) là hoạt động quản lý, giám sát và điều
chỉnh của ngành TNMT nhằm hạn chế tối đa các tác động có hại tới môi trường do các hoạt
động phát triển gây nên, đảm bảo cân bằng sinh thái nhằm PTBV (Theo Cục BVMT).
Mục tiêu của quản lý nhà nước về môi trường nói riêng và của quản lý môi trường nói
chung là phát triển bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và BVMT.
Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hệ thống pháp lý và mục tiêu phát triển ưu
tiên của từng quốc gia, địa phương, mục tiêu QLMT có thể có những ưu tiên riêng.
Nội dung công tác quản lý nhà nước về môi trường của nước ta được trình bày trong điều
37 luật Bảo vệ môi trường (BVMT): Ban hành và tổ chức việc thực hện các văn bản pháp quy về
BVMT, ban hành các hệ thống tiêu chuẩn Môi trường; Xây dựng chỉ đạo thực hiện chiến lược,
chính sách BVMT; kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái MT, ô nhiễm MT và sự cố MT;
Xây dựng, quản lý các công trình BVMT và các công trình có liên quan đến BVMT; Tổ chức,
xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng MT, dự báo diễn biến MT;
Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh; Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; Đào tạo cán bộ về khoa hoạc
và QLMT; Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực BVMT; Thiết
lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực BVMT; Công tác quản lý môi trường có thể phân loại theo
phạm vi thành QLMT khu vực, QLMT theo ngành và quản lý tài nguyên. Theo tính chất quản lý
có thể phân ra: quản lý chất lượng MT, quản lý kỹ thuật môi trường, quản lý kế hoạch MT.
Trong quá trình thực hiện, các nội dung quản lý trên đan xen lẫn nhau. 4 UBND tỉnh Bộ Tài nguyên và MT Các Bộ khác Các Sở khác Sở TN&MT Cục BVMT Vụ TĐ&KSON Vụ KHCN&MT Các Vụ khác Chi cục BVMT
Các phòng chức năng khác Phòng TNMT huyện, TP
Sơ đồ hệ thống quản lý nhà nước về môi trường ở nước ta
Công cụ quản lý nhà nước về môi trường: Luật pháp - chính sách; công cụ kinh tế; Công cụ kỹ
thuật quản lý; Công cụ phụ trợ.
Nhìn chung, việc quản lý nhà nước về môi trường ở nước ta nói chung và ở Hòa Bình nói
riêng mới chỉ tập trung chủ yếu vào việc quản lý theo ngành và quản lý theo lĩnh vực, theo tính
chất quản lý chưa chú trọng quản lý theo không gian lãnh thổ của từng vùng. Vì vậy, tiếp cận địa
lý trong quản lý nhà nước về môi trường sẽ khắc phục được phần nào những hạn chế của các
cách quản lý thông thường.
1.3. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Quan điểm nghiên cu
a) Quan điểm hệ thống
Theo quan điểm này, các yếu tố về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thực
trạng môi trường cũng như công tác quản lý nhà nước về môi trường trên lãnh thổ phải đặt trong
hệ thống tương tác với các mối liên hệ liên ngành, liên vùng, trên cơ sở định hướng phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch môi trường chung của khu vực. Trên cơ sở đó xác lập được tiêu chí,
yêu cầu nhiệm vụ với từng vùng lãnh thổ trong công tác bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững.
b) Quan điểm tổng hợp
Với quan điểm tổng hợp, tác giả xem xét tất cả các yếu tố trong hệ thống kinh tế - xã hội
- môi trường lãnh thổ tỉnh Hòa Bình trong mối liên hệ với các yếu tố khác trong hệ thống. Ví dụ,
công tác quản lý môi trường của địa phương còn yếu kém được xét đến do rất nhiều nguyên
nhân: nguồn lực cán bộ thiếu và yếu, thể chế chính sách pháp luật chưa phù hợp, do đặc thù về
điều kiện tự nhiên (lãnh thổ rộng, địa hình hiểm trở), do chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cấp quản lý, giữa các ngành quản lý, chưa phát huy được vai trò của cộng đồng cùng tham gia
bảo vệ môi trường, ... Điều đó cho thấy cần có cái nhìn đa chiều và tổng hợp khi xem xét một
vấn đề hoặc một yếu tố phát sinh trong hệ thống trước khi đưa ra một giải pháp hoặc quyết định đúng đắn.
c) Quan điểm phát triển bền vững
Theo WCED (1987), Phát triển bền vững là sự phát triển sử dụng tài nguyên thiên nhiên,
điều kiện môi trường hiện có để thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ con người đang sống, nhưng lại
phải đảm bảo cho các thế hệ tượng lai những điều kiện tài nguyên và môi trường cần thiết để họ
có thể sống tốt hơn ngày hôm nay.
d) Quan điểm tiếp cận địa lý trong quản lý nhà nước về môi trường
Tiếp cận địa lý (quan điểm địa lý) bao gồm tính không gian (tính lãnh thổ), tính thời gian, tính
tổng hợp và quan hệ tương h , ỗ tính c
ụ thể và ngôn ngữ bản
đồ (Từ điển bách khoa địa lý - 1988.
Tr. 57; Nguyễn Cao Huần). Trên từng vùng lãnh th s ổ ẽ có nh ng ho ữ
ạt động kinh tế đặc trưng nên
cũng sẽ tác động tới môi trường không giống nhau. Hơn nữa do địa bàn lãnh thổ của tỉnh Hòa 5 Bình r ng ộ
lớn nên công tác quản lý môi trường của địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy
phân vùng không gian để lựa chọn được các phương thức quản lý phù hợp cho cấp cơ sở.
1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn tác giả d đã sử ng pháp ch ụng các phươ ủ ế y u sau:
a) Phương pháp phân tích và tổng hp tài liệu (phương pháp kế tha): phân tích và tổng
hợp, tổng luận các tài liệu và các công trình nghiên cứu trước đó mang i
lạ một số lợi ích cơ bản:
giúp tránh sự trùng lặp trong nghiên c u; ứ th a
ừ kế các kết quả nghiên cứu trước đó; biết được các
thiếu xót của các nghiên cứu trước đó và định hướng được các nghiên cứu ở mức độ phát triển cao hơn.
b) Phương pháp khảo sát thực địa: Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác
giả đã thực hiện nhiều đợt nghiên cứu, khảo sát tổng hợp hiện trạng và công tác quản lý về môi
trường trên, lấy ý kiến trực tiếp từ chính ữ nh ng cán ộ
b trong ngành. Đợt 1 vào tháng 4/2011, đợt
2 vào tháng 10/2011. Đây là cơ sở quan trọng đảm ảo b
được tính logic về khoa học và áp dụng
được ngay trong điều kiện thực tiễn của địa phương.
c) Phương pháp bản đồ, vin thám và GIS
Tác giả đã sử dụng các loại bản đồ địa hình, địa mạo, địa chất, bản
đồ rừng, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất được cập nhật thời gian gần đây nhất (năm 2009, 2011), các bản đồ đều có tỷ
lệ 1:100000, ... và sử dụng các phần mềm Arc GIS, Mapinfo để phân tích định lượng và xác định sự biến i đổ không gian c a
ủ các yếu tố địa lý (hợp phần môi trường) luận văn cũng như xây dựng các bản đồ và t ng h ổ ợp định hướng t c
ổ hức không gian sử d ng h ụ ợp lý TNTN và BVMT
1.3.3. Quy trình thc hin
Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
nh nhu cầu và thu thập dữ liệu Cơ sở lý luận QLNN về MT
Điều kiện tự nhiên, KT – XH,, TBTN Bước 1
Các vùng địa môi trường Bước 2 Bước 3
Thực trạng, diễn biến môi trường
Các giải pháp QLNN về môi và công tác quản lý môi ng trườ trường theo không gian 6
CHƢƠNG 2 - ĐẶC ĐIỂM SỰ PHÂN HÓA VÀ VAI TRÕ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH
TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HÕA BÌNH
2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC ĐIỀU KIN T NHIÊN
2.1.1. V trí địa lý Hoà Bình là m t
ộ tỉnh miền núi, lãnh thổ chuyển tiếp từ vùng đồng bằng Sông H n ồ g lên vùng Tây Bắc. Là c a ử ngõ c a
ủ vùng Tây Bắc, cách Hà n i
ộ khoảng 73 km. Nằm trong không gian
từ 200 17' 00'' - 21008'00'' Vĩ
độ bắc 1040 48' 00'' - 105040'00'' Kinh độ nh đông, tỉ Hòa Bình tiếp
giáp với các tỉnh/thành như sau: Phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ; phía đông giáp Hà Nội, Hà Nam;
phía tây giáp tỉnh Sơn La; phía nam, đông nam giáp tỉnh Hà Nam và Ninh Bình; phía tây nam
giáp tỉnh Thanh Hóa. Diện tích tự nhiên khoảng 459.635,15 ha (1,41% diện tích Việt Nam) g m ồ
10 huyện, 1 thành phố; trong đó có 197 xã, 11 thị trấn, 6 phường, với 63 xã vùng cao thuộc các
huyện Đà Bắc, Mai Châu, Tân Lạc, Lạc Sơn, Kỳ Sơn và Cao Phong.
2.1.2. Đặc điểm địa cht địa hình
Đặc điểm địa cht
Lãnh thổ tỉnh Hoà Bình cấu trúc địa chất rất phức tạp, bao g m
ồ các thành tạo địa chất là
phần đông nam của cấu trúc Tây Bắc – Bắc Bộ có các đới Phan Xi Păng ở phần tâ ắc, y b đới Sơn
La ở phần tây nam, sông Mã và phần lớn hơn còn lại thuộc đới Ninh Bình thu c ộ miền u n ố nếp
Tây Bắc của nước ta. Hoạt động địa chất tạo ra hệ thống đứt gẫy và hàng loạt yếu tố cấu trúc
như các nếp lồi, nếp lõm, địa hào và địa luỹ tạo ra các dạng địa hình.
Đặc điểm địa hình
Vùng nghiên cứu là khu vực có địa hình đa dạng, phức tạp bao gồm cả đồi núi, thung
lũng, đồng bằng cao: Địa hình đồng bằng – thung lũng; Địa hình đồi (cao từ 200 – 500 m); Địa
hình núi thấp (500 – 700 m); Địa hình núi trung bình thấp (700-1000m); Địa hình núi trung bình
cao và sơn nguyên (1.000 - 1.500 m). Nhìn chung địa hình Hòa Bình nghiêng dần từ phía tây bắc
xuống đông nam. Ở miền tây và tây bắc có các dãy núi trùng hệ tầng nối tiếp nhau, ở vùng giữa
là những dãy núi thấp, đồi cao với những thung lũng nhỏ hẹp, ở vùng phía đông và đông bắc của
tỉnh có nhiều đồi thoải xen kẽ đồng ruộng thường gọi địa hình trung du. Phần lớn lãnh thổ là đồi
dưới 500m, có xen một ít núi thấp (vùng Kim Bôi, bắc suối Rút và Mai Châu), trong đó cũng có
nhiều đồi núi đá vôi – tiếp tục của dải đá vôi Tây Bắc.
2.1.3. Đặc điểm khí hu
Tỉnh Hoà Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông nh. lạ
Chế độ nhiệt ở tỉnh Hoà
Bình cũng phân hoá ra hai mùa nóng và lạnh rõ rệt. Tổng lượng mưa năm ở Hoà Bình dao động trong phạm vi khá r ng, ộ
từ 1.300 – 2.300 mm/năm và phân
bố phức tạp trên lãnh th ổ và phụ
thuộc vào điều kiện địa hình.
Chế độ thuỷ văn của tỉnh Hoà Bình được phản ánh bởi đặc trưng của hệ thống sông Đà, các
chi lưu của các sông như sông Mã, sông Đà, sông Bùi, sông Bưởi, sông Bôi, sông Lạng. Ngoài ra tỉnh Hòa Bình còn có m t
ộ số Hồ lớn đã tạo cho tỉnh có nguồn nước mặt rất phong phú với 335 h ồ
chứa lớn nhỏ, riêng hồ có diện tích trên 5ha có 135 hồ. 2.1.5. Th ổ nhƣỡng
Trên lãnh thổ Hòa Bình có 8 nhóm đất chính: nhóm đất phù sa; đất lầy và đất than bùn; đất ố
d c tụ; đất đen; đất đỏ vàng (đất feralit); đất mùn - vàng
đỏ trên núi (đất mùn feralit); đất đỏ
vàng biến đổi do trồng lúa nước; đất xói mòn trơ sỏi đá. 2.1.7. Th m thc v t
Thảm thực vật ở đây gồm một số kiểu chính sau: Thảm cây nông nghiệp; Rừng trồng,
phổ biến nhất là trồng tập trung các loại keo, muồng, bạch đàn, trám trắng, mít...chủ yếu được
trồng theo phương thức trồng rừng cây phân tán; Rừng tự nhiên hỗn giao (rừng cây lá rộng hỗn
giao với cây lá kim hoặc tre nứa), rừng trung bình, rừng nghèo, rừng phục hồi, rừng tre nứa, rừng
trên núi đá vôi, đất trống cỏ và đất trống cây gỗ rải rác. 2.1.8. Các d n
g tài nguyên thiên nhiên chính
a. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh h c - Hòa Bình là m t ộ trong nh ng ữ
tỉnh còn giữ được tính DDSH tương đ i ố cao, m t ộ số nơi
giữ được HST núi đá vôi còn ít bị tác động, khá đặc trưng có thể xem là đại diện cho vùng địa 7
sinh thái Tây Bắc nước ta. Đã thống kê được 1.494 loài, 682 chi và 177 h ọ thu c ộ 6 nghành thực
vật bậc cao. Như vậy, hệ thực vật tỉnh Hòa Bình chiếm 14,4 % tổng số loài, 33,9% tổng số chị và 58% t ng ổ số h
ọ của hệ thực vật Việt Nam. Trên địa bàn tỉnh có 4 Khu bảo t n ồ thiên nhiên (KBTTN): khu BTTN Hang Kia
– Pà Cò, khu BTTN Ngọc Sơn - Ng ổ Luông, khu BTTN
Thượng Tiến – Kim Bôi, khu BTTN Phú Canh – Đà Bắc và hai khu vườn ốc qu gia Cúc Phương, Ba Vì.
b. Tài nguyên khoáng s n
Hòa Bình có nhiều loại khoáng sản, trong đó đã có m t ộ s ố loại được t ổ chức khai thác
như than, amiăng, đá vôi, sét, nước khoáng.... c. Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mt: nguồn tài nguyên nước mặt rất dồi dào, tổng lượng nước hàng năm của các sông
suối trong tỉnh đạt hơn 60 tỷ m3. Ngoài h c
ồ hứa Hoà Bình, trong tinh còn c 
ó 335 hồ chứa lớn nhỏ khác.
Tài nguyên nước dưới đất: Cũng giống như tài nguyên nước mặt, tài nguyên nước dưới đất của tỉnh Hoà Bình khá d i
ồ dào, trữ lượng tĩnh tự nhiên toàn lãnh thổ đô
thị 12.340 triệu m3, trữ lượng ng độ t ự nhiên
881,625 m3/ngày. Nguồn tài nguyên nước dưới đất có nhiều tiềm năng cấp nước phục vụ sinh hoạt ăn
uống và các mục đích khác.
d. Tài nguyên du l
ch
Với địa hình núi cao, rừng rậm, cảnh quan đẹp, thảm thực vật và quần thể động vật phong
phú đã và đang được khai thác đưa vào chương trình tham quan du lịch của tỉnh. Bên cạnh đó,
với nền văn hóa dân gian đặc sắc của các dân tộc Mường, Thái, Tày, Dao… đã làm nên sức hấp
dẫn đối với du khách trong và ngoài nước.Toàn tỉnh có 184 di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh (trong đó có 37 di tích, danh thắng quốc qia) cùng bản sắc văn hóa độc đáo của dân
tộc: Mường, Thái, Mông, Tày, Dao,…thể hiện qua kiến trúc nhà ở, phong tục tập quán, lễ hội truyền thống…
2.2. PHÂN TÍCH THC TRNG KINH T - XÃ HI
2.2.1. Đặc điểm dân cƣ và áp lực dân s
2.2.1.1. Đặc điểm dân cư
Tính đến năm 2009, toàn tỉnh Hòa Bình có dân số là 274 788.
người và mật độ dân số là
171,5 người/km2. Dân cư phân bố không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, gần 80% dân số tập
trung ở vùng thấp và thành phố. Trên địa bàn lãnh thổ của tỉnh có 30 dân tộc anh em sinh sống, trong
đó đông nhất là dân tộc Mường (trên 60% tổng dân số), Kinh, Dao, Tày, Thái, ….
2.2.1.2. Đặc điểm văn hóa và hoạt động khai thác, s dng tài nguyên ca các dân tc sinh
s
ng t i Hòa Bình
Hòa Bình là tỉnh có nhiều dân t c
ộ anh em cùng sinh sống, trong đó có 7 dân tộc chính là
Mường, Kinh, Thái, Tày, Dao, Mông, Hoa. Ngoài ra còn nhiều dân t c ộ Mỗi dân t c ộ có những nét đặc
trưng riêng về ngôn ngữ, phong tục tập quán trong sinh hoạt, hoạt động sản xuất nông nghiệp, hoạt
động sử dụng tài nguyên: người Mông s n
ố g vùng cao gần các khu bảo tồn, vườn qu c ố gia canh tác
đất dốc, du canh du cư; người Tày s n
ố g ở thung lũng làm ruộng nước, người Mường sống vùng thấp khắp cả tỉnh …. Như vậy ạt ho động sử ụng d
tài nguyên đất rừng cũng như tập quán sản xuất của các dân
tộc đã ảnh hưởng trực tiếp nên các tài nguyên và ảnh hưởng đến việc quản lý môi trường ở địa
phương. Không gian sinh sống của các dân tộc khác nhau nên việc quản lý này cũng không đồng
nhất giữa các không gian.
2.3. ĐẶC ĐIỂM TAI BIN THIÊN NHIÊN VÀ S CỐ MÔI TRƢỜ NG
Nằm trong khu vực có hoạt ng độ
kiến tạo mạnh, cùng với ảnh hưởng của các yếu tố địa
hình, nền tảng rắn và nền tảng nhiệt ẩm, Hòa Bình cũng là u
chị ảnh hưởng nhiều của tai biến
thiên nhiên: ngập lụt, lũ quét, lũ bùn đá, trượt lở đất đất, đổ lở, xói mòn đất, … Các tai biến này
không chỉ gây thiệt hại về tài sản mà còn ảnh hưởng đến tính mạng con người. 8
BẢN ĐỒ TAI BIẾN TRƢỢT L TRÊN LÃNH TH HÒA
BẢN ĐỒ D BÁO KH NẲNG TRƢỢT L LÃNH TH TNH HÒA BÌNH 4 80 8 86 8 92 9 92 9 98 9 5 1010 1 16 1 1 6 6 1 22 2 2 22 28 28 2 92 0404 0 34 3 40 4 46 4 52 5 58 5 64 70 7 76 7 82 8 88 88 8 5 76 82 88 9 9 4 4 9 23 2 40 4 64 6 105 .15' 21 .05' 105 .15' 14 1 23 2 14 1
X¸c xuÊt tr-ît lë thÊp nhÊt 08 0 08 0 08 0 §«ng Nghª
X¸c xuÊt tr-ît lë thÊp TB ph p Suèi N¸nh ó t h ä 23 2 23 2 23 2 02 0 H 02 0
X¸c xuÊt tr-ît lë trung bình Gi¸p §¾t M-êng Tuång Yªn Trung L-¬ng Nha µ M-êng ChiÒng Yªn B×nh
X¸c xuÊt tr-ît lë kh¸ cao Phó Minh 96 9 T©n Pheo TiÕn Xu©n 96 9 Yªn Quang Hîp Thµnh §ång Chum X¸c xuÊt tr-ît lë cao §«ng t Phóc TiÕn Hµo Lý D©n Hoµ Phó MÉn 90 9 © T©n Minh 90 9 Yªn Minh M«ng Ho¸ Hoµ S¬n §ång Ruéng §oµn KÕt L©m S¬n Hà Tu Lý K ú S ¬ S n §¸ B ¾ B c ¾ S n l a TT.Kú S¬n TT.§¸ B¾c D©n H¹ TT.L-¬ng S¬n T.x Hoµ B×nh Trung Thµnh 84 8 84 8 T©n Vinh NhuËn Tr¹ch Yªn Hoµ Trung Minh P. T©n Hoµ L- L ¬ ng n S ¬ S n C- Yªn Cao S¬n HiÒn L-¬ng Tr-êng S¬n §éc LËp Nội P. H÷u NghÜa Hîp Hoµ Toµn S¬n T©n D©n P.T©n ThÞnh Sñ Ngßi Cao R¨m 78 7 Liªn S¬n 78 7 78 7 Ph ¬ng L∙ Th¸i ThÞnh D©n Chñ Thµnh LËp TiÕn S¬n TiÒn Phong T. T X . . X . H o H µ B × B n × h VÇy N-a §ó S¸ng T©n Mai Th¸i B×nh B¾c S¬n Hïng TiÕn Thèng NhÊt B× Bn ×hn S h ¬ Sn ¬n Trung S¬n 72 7 B×nh Thai 72 7 Phóc S¹n Hang Kia B¾c Phong T©n Thµnh Pµ Cß Ngßi Hoa Tó S¬n NËt S¬n Thung Lai Thu Phong VÜnh Ti Õn Ba Khan §«ng B¾c T©n S¬n Th-îng B× Cao D-¬ng §ång B¶ng TT.Cao Phong 86 8 Hîp Ch©u VÜnh §ång 86 8 Cun Pheo Trung Hoµ §«ng Phong Ki K m i m B « B L i Ëp ChiÖng Bao La Phó Vinh K ú S ¬ S n H¹ B× Ma MM i a i C i i h CC © h u ©©u © Tßng §Ëu T©y Phong T©n Phong Hîp §ång Kim S¬n Cao Th¾ng Xu©n Phong Trung B× Nµ MÌo Hîp Kim Long S¬n PiÒng VÕ Dòng Phong Kim B×nh Nµ Phßn TT. Mai Ch©u Mü Hoµ 80 8 X¨m KhÌo Phó C-êng Th-îng TiÕn Kim TiÕn 80 8 Thung Khe Thanh L-¬ng Nam Phong Kim B«i ChiÒng Ch©u Quy HËu Yªn LËp Hîp Thanh Phong Phó Nam Th-îng Mai H¹ Kim Truy Mai HÞch Noong Lu«ng TT.M-êng KhÕ T n © L ¹ L c Yªn Th-îng Thanh N«ng Q. ChiÕn Tu©n Lé 74 7 Qói Hoµ 74 7 Quy Mü M∙n §øc Sµo B¸y V¹n Mai Pï Pin Cuèi H¹ TT.Thanh Hµ H MiÒn §åi T Tö Lª B¾c S¬n µ T h Lòng V©n Ngäc Mü Phó Thµnh a Thanh Hèi Mþ Hoµ Do Nh©n Tu©n §¹o n n Phó L∙o Nam S¬n §«ng Lai Mü Thµnh 68 6 h a T©n LËp m 68 6 Nu«ng D¨m m 68 6 h Lç S¬n Cå NghÜa o V¨n S¬n ¸ Nh©n NghÜa V¨n NghÜa H-ng Thi L¹c SÜ L¹c Long Ng« Lu«ng Liªn Hoµ Gia M« Th-îng Cèc L c T h T u h û Yªn Phó Phóc Tuy XuÊt Ho¸ §ång M«n Khoan Dô 62 6 B×nh HÎm 62 6 Chó dÉn L c S ¬ S n L¹c H-ng TT.Chi Nª 62 6 ChÝ ThiÖn L¹c L-¬ng Phó L-¬ng Ranh gií i tØnh B×nh C¶ng §ång T©m Liªn Vò B×nh Ch©n Yªn Bång Ranh gií i huyÖn ChÝ §¹o An L¹c §a Phóc B¶o HiÖu §Þnh C- Ngäc S¬n H. Nh-îng Vò L©m 56 5 Ranh gií i x∙ 56 5 Yªn NghiÖp YY n ª nT h TT u h û Giao th«ng trôc, nh¸ nh An B×nh Ngäc L©u H÷u Lîi Tù Do T©n Mü S«ng, suèi, ao, hå TT, H.Ch¹m L¹c ThÞnh §oµn KÕt 50 5 50 5 ¢n NghÜa Phó Lai UBND huyÖn, x∙ Yªn L¹c Th T an a h h H o H ¸ Tª n tØ nh Ni N n i h b ×n × h Yªn TrÞ 0 5 10 1 L- L ¬ ng n S ¬ S n Tª n huyÖn Ngäc L-¬ng Ki K l i o me m t e e r 44 4 Tó S¬n Tª n x∙ 44 4 22 2 981 § iÓm ®é cao 22 2 4 22 2 42 4 20 .05' 480 80 8 86 8 99 2 9 2 0 0 4 4 0 10 1 16 1 22 2 28 2 34 3 40 4 46 4 52 5 58 5 64 70 7 92 98 98 9 98 5 5 40 46 76 7 82 8 88 8 94 9 5 104 .15' 92 9 40 4 46 4 52 5 58 5 64 6 70 7 76 7
2.4. CÁC VÙNG ĐỊA MÔI TRƢỜNG CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG THEO KHÔNG GIAN
2.4.1. Tiêu chí phân vùng địa môi trƣờng
Phân vùng địa môi trường là phân chia lãnh thổ thành những đơn vị địa lý tổng hợp. Mỗi
đơn vị có ranh giới khép kín, có đặc điểm riêng về tự nhiên, kinh tế - xã hội và những vấn đề môi
trường, không giống các vùng khác và không lặp lại trong không gian.
Mỗi vùng môi trường được phân chia dựa vào các chỉ tiêu sau:
1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường có quan hệ chặt chẽ với nhau trong một hệ
thống. Bất kỳ sự thay đổi nào của các yếu tố trên cũng có ảnh hưởng chung tới hệ thống. Không
gian của hệ thống này chính là các lưu vực. Theo tiêu chí này, không gian của lưu vực sông Đà,
sông Mã, sông Bưởi, Sông Bôi, sông Bùi. được phân chia thành các vùng riêng.
2. Tính đồng nhất tương đối về điều kiện tự nhiên. 9
3. Tính đặc thù về phát triển kinh tế, khai thác, sử dụng tài nguyên.
4. Tập hợp các vấn đề bức xúc riêng về môi trường và tai biến thiên nhiên.
Lãnh thổ của tỉnh Hòa Bình có 5 lưu vực: sông Mã, sông Đà, Sông Bưởi, sông Bôi, sông
Bùi; sự đồng nhất tương i đố c a
ủ các yếu tố phân hóa trên các lưu vực là địa chất, địa hình, khí
hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, con người, hoạt n
độ g phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề môi
trường ưu tiên luôn trong mối tác động qua lại với nhau. Lưu vực được xem xét như một hệ
thống, trong phạm vi lưu vực, dòng di chuyển vật chất là một yếu tố phản ảnh tổng hợp các quá
trình phát triển của bản thân lưu vực. Các hoạt động từ phía thượng lưu sẽ ảnh hưởng không chỉ
trong phạm vi đó mà nó sẽ ảnh hưởng tác động đến phần hạ lưu thông qua quá trình di chuyển
vật chất theo dòng nước, theo độ dốc của địa hình.
2.4.2. Các vùng địa môi trƣờng
1. Vùng địa môi trường lưu vực sông Mã (thượng ngun sông Mã thuc huyn Mai Châu)
Lưu vực có thể phân chia thành 2 vùng: Vùng thấp phân bố dọc theo suối Xia, suối Mùn và qu c
ố lộ 15 địa hình tương đ i ố bằng phẳng
độ cao 500-800m có thị trấn Mai Châu; vùng cao
giống như một vành đai bao quanh huyện, có nhiều dãy núi, địa hình cao và hiểm trở, độ cao trung bình 800-900m độ d c
ố trung bình 30-350. Tài nguyên r ng ừ phong phú ch ủ yếu là các kiểu
rừng tự nhiên với nhiều loài cây nhiệt đới, cây gỗ quý (lát hoa, sến), các loại cây đặc sản có giá
trị như (sa nhân, song,…) các loại tre nứa, luồng … Do quá tình khai thác ồ ạt, thiếu tổ chức
quản lý, thêm vào đó là quá trình đốt nương làm rẫy đã dẫn đến hậu quả nguồn tài nguyên r ng ừ
đang bị cạn kiệt và độ che phủ giảm đáng kể. Chính vì mất rừng cộng với địa hình dốc đã tạo
điều kiện hình thành lũ quét. Tài nguyên khoáng sản c a
ủ vùng rất điển hình với đá vôi chất lượng cao cung cấp cho
ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây d ng. ự M t
ộ số nơi ở vùng cao như Pù Bin, Noong
Luông, Nà mèo còn rải rác có vàng sa khoáng. Tiềm năng du lịch cũng là m thế ạnh của vùng với
nhiều danh lam thắng cảnh, đặc trưng văn hóa của cộng đồng dân cư đã thu hút khách trong và
ngoài nước như du lịch bản Lác. Sản xuất nông nghiệp của vùng rất phát triển với nhiều sản
phẩm đặc trưng của vùng và có giá trị kinh tế cao như chè, mía, cây ăn quả và các loại rau.
2.Vùng địa môi trường lưu vực sông Đà
Lưu vực sông Đà được giới hạn bởi huyện Đà Bắc, huyện Cao Phong, TP Hòa Bình,
huyện Kỳ Sơn và một phần phía bắc của huyện Mai Châu. Đây là lưu vực lớn nhất trên lãnh thổ
tỉnh Hòa Bình, cũng là lưu vực có vai trò quan trọng không chỉ đối với tỉnh Hòa Bình mà của cả
nước. Thủy điện là tiềm năng rất lớn của vùng.
Khu vực thượng nguồn sông Đà:
Vùng bao gồm toàn bộ lãnh thổ huyện Đà Bắc và phần còn lại của huyện Mai Châu, đây
là vùng có diện tích rừng tự nhiên lớn, đất nông nghiệp lại chiếm rất ít, mật độ dân số thưa. Địa
hình đặc trưng kiểu núi cao trung bình, chủ yếu là núi đá vôi, khí hậu á nhiệt đới rõ ràng. Tài
nguyên khoáng sản không nhiều ngoài đá vôi và một số điểm quặng boxit và photphorit. Trong
vùng có 2 khu bảo tồn thiên nhiên: Khu BTNN Phu Canh – Đà Bắc và Khu BTNN Hang Kia, Pà
Cò – Mai Châu có giá trị đa dạng sinh học cao cần được bảo tồn nghiêm ngặt. Với vai trò là
thượng nguồn của lưu vực, vùng có vai trò vô cùng quan trọng đối với thủy điện Hòa Bình.
Trước kia rừng của vùng tương đối giàu, nhưng do quá trình khai thác bừa bãi nên diện tích rừng
đã bị thu hẹp vì vậy công tác trồng và bảo vệ rừng được chú trọng hơn.
Sản xuất nông nghiệp ở đây vẫn đóng vai trò chính trong nền kinh tế, với việc áp dụng
tiến bộ kỹ thuật đã hình thành các vùng sản xuất lương thực chuyên canh mía, cây ăn quả mơ
mận (vùng cao), nhãn, vải, na (vùng thấp). Phát huy lợi thế mặt nước hồ Hoà Bình ngành thủy
sản cũng được đầu tư. Ngoài ngành năng lượng thì các ngành công nghiệp khác vẫn chưa phát huy thế mạnh ở đây.
Trên địa bàn của vùng thì người Mường là cộng đồng chủ yếu sinh sống tại các vùng ven
sông, suối lớn canh tác trên các thung lũng và bãi đất bằng, người Tày cũng sống ở các thung
lũng, người Dao sinh sống ở nơi cao hơn, phần diện tích thuộc huyện Mai Châu có người Mông
sinh sống. Trước kia hoạt động du canh du cư của các cộng đồng dân tộc sinh sống ở đây là làm 10
ảnh hưởng lớn tới các nguồn tài nguyên như phá rừng, đốt nương làm rẫy, canh tác đất dốc gây xói mòn đất, … Thung lũng sông Đà Bao g m
ồ hyện Cao Phong, huyện Kỳ Sơn và TP Hòa Bình, là thung lũng sông nằm trên độ a
cao trên 100m, đị hình chủ yếu vùng là gò đồi và thung lũng tích tụ.
Vùng có vai trò là động lực phát triển kinh tế c a
ủ tỉnh, các huyện sản xuất nông nghiệp
vẫn là chính trong thời gian tới cần tăng ng cườ
phát triển công nghiệp. Riêng thành phố Hòa
Bình cần thúc đẩy phát triển đô thị, mở rộng không gian đô
thị về phía bờ trái sông Đà. Các khu
công nghiệp, đô thị đã và đang được hình thành tại thành ph ố và vùng ph ụ cận góp phần phát
triển kinh tế của vùng và tỉnh.
3. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bưởi
Nằm phía tây tỉnh Hòa Bình kéo dài từ huyện Tân Lạc, Lạc Sơn đến Yên Thủy, độ cao địa
hình phía tây là dải địa hình núi trung bình 700-1000m tiếp đó là địa hình núi đá vôi và núi thấp
có độ cao trung bình 500-700 m độ dốc 15-250, phía ắc b
lưu vực dốc trên 250. Nằm trong vùng có KBTTN Ng ổ Luông
– Ngọc Sơn và vườn QG Cúc Phương có độ đa dạng sinh h c ọ cao. Diện tích r ng t ừ nhi ự ên bị tàn phá hiện c
đang đượ tu bổ và tr ng m ồ
ới. Hoạt động khai thác khoáng sản
diễn ra ở đây gây ảnh hưởng đến địa hình, các tai biến trượt lở và ô nhiễm môi trường nguồn
nước. Kinh tế của vùng vẫn tập trung vào kinh tế nông nghiệp, son t
g các vùng đấ canh tác dốc có
mức độ xói mòn và thoái hóa khá cao. Ngành công nghiệp khai khoáng, chế biến đang chiếm tỷ
trọng lớn trong kinh tế địa phương. Dọc sông Bưởi vào mùa mưa lũ có nguy cơ xảy ra lũ rất lớn.
4.
Vùng địa môi trường lưu vực sông Bôi
Thuộc 2 huyện Kim Bôi, Lạc Thủy, địa hình chủ yếu là gò i đồ thấp, ng đồ bằng cao và
thung lũng tích tụ, kéo dài từ xã Sú Đắng đến xã thanh Nông của hu ện K y
im Bôi là gò đồi thấp, phía tây bắc lưu c
vự gồm các xã Vĩnh Tiến, Thượng Tiến, Cu i
ố Hạ núi sơn nguyên khối tảng b ộ
phận vồng phức có độ cao trên 1000 m, địa hình dốc phần lớn >250. Thảm thực vật trên lưu c vự
chủ yếu là thảm rừng trồng và thảm đất nông nghiệp xen lẫn đất trống cây bụi. Trong lưu c vự có
khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, nơi đây còn giữ được diện tích rừng t nhi ự ên. Rừng nghèo
và rừng phục hồi là hệ quả của nạn phá hoặc khai thác rừng.
Hoạt động kinh tế ở đây cũng khá phát triển ngoài kinh tế nông nghiệp, các ngành công
nghiệp cũng đang dần chiếm vị thế trong cơ cấu kinh tế địa phương với các ngành khai thác và
chế biến khoáng sản, chế biến lương thực thực phẩm, ngành sản xuất VLXD. Đặc biệt trên lưu
vực có nguồn nước khoáng có giá trị cho khai thác nước khoáng Hạ Bì, Mớ Đá ở Kim Bôi.
Ngoài ra khoáng sản than, đá cũng khai thác ở Kim Bôi, Lạc Thủy. Tuy nhiên hoạt động này đã
và đang gây nhiều bức xúc với vấn đề môi trường. Ngoài ra nước thải y tế của các trung tâm y tế
hiện nay chưa được xử lý đổ thải trực tiếp ra môi trường làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
nguồn nước và hệ sinh thái thủy sinh.
5. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bùi
Đây là lưu vực nhỏ nhất trên lãnh thổ Hòa Bình nằm trọn vẹn trong hu ện y Lương Sơn.
Hoạt động kinh tế khá phát triển do vị trí thuận lợi tiếp giáp thủ đô Hà Nội hơn nữa tài nguyên
khoáng sản tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phát triển. Trên địa bàn có một KCN đã đi vào hoạt ng độ
với nhiều loại hình ngành nghề khác nhau góp phần vào tăng trưởng kinh tế địa
phương. Ngành khai thác chế biến đá rất phát triển chiếm hơn 30% cả tỉnh gây ô nhiễm không
nhỏ tới môi trường đặc biệt ngành sản xuất xi măng. Diện tích rừng làm độ đa dạng sinh học của
vùng thấp nhất tỉnh. Trong vùng có Sân golf Phượng Hoàng ở đây sử dụng khoảng 4,5 tấn hóa
chất/năm (cao gấp 3 lần so với cùng diện tích đất nông nghiệp). Trong đó, có các chất như axit
silic, ôxit nhôm và ôxit sắt (tác nhân gây ung thư), chất xúc tác làm cứng đất để gia cố nền và bờ
các hồ nhân tạo ở sân Golf có sử dụng Acrylamide là chất cực độc đối với sinh vật và sức khỏe
con người. Tất cả các loại hóa chất này có thể ngấm xuống lòng đất, vào nước ngầm, chảy tràn
khi mưa sẽ đưa đến các vùng đất, nước mặt lân cận, gây nên trình trạng ô nhiễm môi trường. Và
450.000 m3 nước sạch mỗi tháng, tương đương nhu cầu của 60.000 hộ gia đình. Vì vậy gây ra
tình trạng tụt giảm nguồn nước ngầm ở các khu vực liền kề và thúc đẩy sự phát tán các hóa chất
độc hại vào mạch nước ngầm. 11
CHƢƠNG 3 -THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG, TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ CÁC GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TỈNH HÕA BÌNH
3.1. HIN TRNG VÀ DIN BIN CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG TRÊN CÁC LƢU
VC CA LÃNH TH HÒA BÌNH
3.1.1. Các ngu
ồn gây tác động đến môi trƣờng 3.1.1.1. Ngu n th i
t hoạt động công nghip t n
ới môi trườ g
Một số ngành công nghiệp điển hình thấy được các tác động như sau: Ngành sản xuất vật
liệu gây ô nhiễm bụi tới môi trường rất lớn như tại mỏ Cao Dương hàm lượng bụi vượt QCVN
tới hơn 10 lần, nhà máy xi măng Xuân Mai hàm lượng bụi gấp 1,2 lần. Các ngành chế biến nông
sản thực phẩm sử dụng lượng nước lớn và xả thải cũng lớn, đặc biệt ngành sản xuất giấy nước
thải chứa nhiều BOD, COD, chất tẩy rửa, nhất là nhà máy chế biến tinh bột sắn Phú Mỹ (Tân
Lạc), BOD5, COD vượt quy chuẩn cho phép từ 13-20 lần.
Trên địa bàn có 8 KCN, trong đó mới có 2 KCN đã đi vào hoạt động là KCN Lương Sơn và
KCN bờ trái sông Đà nhưng hiện nay mới có KCN Lương Sơn đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải.
Nước thải trong KCN có lưu lượng lớn chứa rất nhiều chất ô nhiễm.
Hoạt động của khai thác cát sỏi trên các dòng sông của tỉnh không chỉ ảnh hưởng đến
chất lượng nước tăng đục, chất rắn,.. mà còn thay đổi chế độ thủy văn, dòng chảy, gây bồi lắng,
thay đổi địa hình khu khai thác là tác nhân của các thảm họa thiên nhiên, ...
Lượng chất thải công nghiệp nguy hại trên địa bàn tỉnh thống kê theo các ngành sản xuất như sau:
Bảng 3.1: Tổng kết lƣợng CTNH phát sinh trên địa bàn tỉnh STT Ngành Lƣợng CTNH
Số cơ sở điều tra/ (kg/tháng)
tổng số cơ sở hiện có 1 Ngành điện 799 5/6 2 Ngành sản xuất và l n t ắp ráp điệ ử 1.722 4/4 3 Ngành sản xuất b t ộ giấy và giấy 2.639 3/7 5
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng 68.287 9/15 6
Ngành cơ khí, sửa chữa tàu thuyền... 662 3/3
Tng cng: 74109
( Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình) 3.1.1.2. Ngu n th i
t hoạt động ngành xây dng
Ô nhiễm môi trường khi triển khai phát triển đô thị, phát triển công nghiệp, VLXD…do công
tác giám sát các cam kết bảo vệ môi trường c a
ủ các chủ dự án chưa tốt. Bụi khi các xe vận chuyển
đất đá, vật liệu đi qua, do quá trình đào đắp đất. Các khu đô thị và KCN cũng nằm gần khu dân cư vì
vậy khi xây dựng sẽ tác động đến chất lượng môi trường không khí. Tại khu vực thành phố Hòa Bình
đầu đường Trần Hưng Đạo hàm lượng bụi đo vượt QCCP 1,7 lần.
Chất thải rắn do hoạt động xây dựng hiện nay tỉnh chưa quy hoạch được bãi đổ chất thải xây
dựng vì vậy việc thu gom và xử lý chung với rác thải sinh hoạt; 3.1.1.3. Ngu n th i
t ngành s n
xuất điện
Tiềm năng thủy năng Hòa Bình rất lớn ngoài thủy điện Hòa Bình trên địa bàn còn có 16
thủy điện vừa và nhỏ. Việc xây dựng thủy điện có tác động đến môi trường nước không chỉ chất
lượng nước mà gây ảnh hưởng đến dòng chảy sông suối. Xây dựng thủy điện sẽ làm thay đổi
diện mạo cảnh quan của nơi có thủy điện. Nếu không tính toán kỹ việc chọn địa điểm xây dựng
thủy điện rất dễ xảy ra sự cố vỡ đập ẫn d
đến ngập lụt, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, giao thông thu ỷ, …
Một vấn đề khác của các công trình thủy điện đó là ngăn cản sự di chuyển vật chất tự
nhiên do bị giữ lại phía trước đập thủy điện, làm giảm lượng phù sa bồi đắp phía hạ lưu. Cùng
với việc giữ lại vật chất tự nhiên thì việc giữ lại chất thải rắn tại đập thủy n điệ gây ô nhiễm rác
thải tại các thủy điện này. 3.1.1.4. Ngu n th i
t ngành giao thông v n
ti 12
Việc quy hoạch mở rộng tuyến giao thông các hoạt ng độ
xây dựng sẽ gây ô nhiễm môi
trường không khí, nước, đất và kinh tế xã hội. Vùng lòng hồ sông Đà đang bị ô nhiễm do các
hoạt động bốc dỡ hàng hoá giữa các phương tiện vận tải thuỷ b , ộ hoạt ng độ buôn bán, sinh hoạt
hàng ngày của các làng chài ven sông, rác thải bừa bãi c a
ủ các du khách làm ô nhiễm vùng lòng Hồ.
Công tác kiểm định, kiểm tra chất lượng các phương tiện giao thông chưa t t ố , dẫn đến
các xe, tàu thuyền chất lượng kém được lưu hành gây ô nhiễm cho môi trường và sức khỏe c ng ộ đồng. 3.1.1.5. Ngu n th i
t ngành nông nghi p
Những tác động xấu tới môi trường do chính hoạt động canh tác trên đất dốc gây xói mòn đất tại các vùng có
độ dốc cao gia tăng các m thả ọ
h a thiên tai cho các khu vực này như xói mòn
đất, trượt lở đất, lũ quét,…;hoạt động du canh du cư cũng gây thoái hóa đất. Việc sử dụng phân bón và thu c
ố trừ sâu với số lượng lớn cũng là nguyên nhân gây nên ô nhiễm đất và ô nhiễm nguồn nước. 3.1.1.6. Ngu n th i
t ngành du lch
Là tỉnh có tiềm năng du lịch với nhiều loại hình du lịch, năm 2010 ngành du lịch c a ủ tỉnh
Hòa Bình đã thu hút được 1,1 triệu khách trong đó 80% là khách quốc tế. Hệ thống các nhà nghỉ,
khách sạn phục vụ lượng khách trên đã thải ra môi trường 1,5 triệu m3 nước thải và khoảng 1300
tấn rác thải. Rác thải chứa nhiều nilon, bao bì các chất khó phân hủy. Ngoài ra ngành du lịch
cũng gây ảnh hưởng tới cảnh quan do việc tu sửa, tôn tạo các kiến trúc, các điểm danh thắng.
Với số lượng lớn du khách đến thăm quan nghỉ dưỡng trên địa bàn sẽ ảnh hưởng đến an ninh trật
tự và mang theo các dịch bệnh đến địa phương. 3.1.1.7. Ngu n th i
t ngành Y tế
Là một trong những nguồn thải vào môi trường những chất thải mang tính độc hại cao
như nước thải và rác thải. Nhìn chung, các bệnh viện trên địa bàn tỉnh đều đã tuân thủ quy chế
quản lý chất thải y tế do Bộ y tế ban hành. Nhưng do thực tế thiết bị vật tư cho xử lý chất thải
y tế tại chỗ chưa được đầu tư nên một số bệnh viện đã phải đổ thải chất thải y tế cùng với
chất thải sinh hoạt của người dân làm lây truyền các bệnh truyền nhiễm. Một số bệnh viện
cũng chưa được đầu tư hệ thống xử lý nước thải nên đã đổ trực tiếp ra môi trường gây ô
nhiễm nguồn nước mặt. Chỉ có 5/14 bệnh viện có lò đốt chất thải; 7/14 có hệ thống xử lý nước
thải y tế. Tổng lượng chất thải lây nhiễm hơn 100 kg/ngày; chất thải hóa học: 20kg/ngày; chất
thải phóng xạ: 20kg/ngày; chất thải thông thương: 1000kg/ngày. Đây là nguồn có khả năng lây
bệnh và chứa rất nhiều các thành phần nguy hại..
3.1.2. Hin tr n
g và din biến chất lƣợng môi trƣờng trên các vùng địa môi trƣờng
1. Vùng địa môi trường lc sông Mã
Kết quả phân tích chất lượng môi trường trong vùng cho thấy: nước mặt bị ô nhiễm
COD, BOD, TSS cao hơn TCCP từ 1,2-1,7 lần; Nước thải sinh hoạt tại cống thải thị trấn có TSS,
BOD các đợt được lấy mẫu đều cao hơn QCCP từ 1,7-1,8 lần; Nước thải công nghiệp của nhà
máy giấy tại xã Vạn Mai có BOD5, COD cao hơn gần 20 lần, SS cũng cao hơn 2 n lầ so với
QCVN 24:2009/BTNMT (B) cả trước và sau xử lý. Đây là cơ sở gây ô nhiễm nghiêm tr n ọ g tới
nguồn nước; Nước ngầm có coliform cao hơn QCCP, do nước thải sinh hoạt không xử lý đổ trực
tiếp xuống đất, nước ngầm bị nhiễm bẩn từ nước thải. Về tiếng ồn 3 điểm đo tiếng ồn vượt
ngưỡng quy chuẩn: Tại cổng UBND huyện là 78,2 dBA, ngã ba rẽ vào Pom Cọong là 76,2 dBA,
ngã ba Tòng Đậu là 77,4 (Tiêu chuẩn tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư là 75 dBA) và năm
sau cao hơn năm trước chủ yếu do các phương tiện giao thông. Hàm lượng các chỉ tiêu bụi và
khí trong không khí tại huyện tương đối t t ố nh
ỏ hơn so với quy chuẩn cho phép. Ngu n
ồ phát sinh chất thải do: sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, trung tâm y tế. Rác thải
của ngành Y tế đã được thu gom và xử lý bằng biện pháp đốt (Chất thải lây nhiễm 6kg/ngày,
chất thải hóa học 2 kg/ngày, chất thải phóng xạ 1kg/ngày và 60 kg rác thải thông ng) thườ . Rác
thải sinh hoạt khu dân cư chưa được thu gom xử lý.
2. Vùng địa môi trường lưu vực sông Đà 13
Nước mặt lưu COD, BOD5, NH3 cao hơn QCCP tối đa khoảng1,5 - 2 lần, Coliform; NH3, NO -
2 (N) ở Kỳ Sơn khá cao, hầu hết các vị trí phân tích đều vượt QCVN. Nước thải sinh hoạt tại
các huyện thị được lấy mẫu cho thấy đều có hàm lượng BOD5, Coliform cao hơn QCVN, thậm
chí cao hơn tới hơn 2,5 lần (BOD - 3-
5), 3,3 lần (Coliform). Ngoài ra, dầu mỡ thực vật, NO3 , PO4
trong nước thải của thành phố cũng rất cao và vượt TCCP; Nước thải sản xuất giấy, chế biến
lương thực thực phẩm BOD5 vượt 15 lần, COD vượt 22,1 lần. Nước ngầm bị nhiễm khuẩn
Coliform có nơi vượt QCCP 3 lần.
Môi trường không khí tại các hu ện y
tương đối tốt chỉ có một vài điểm bị ô nhiễm tiếng
ồn, còn lại tại thành ố
ph đang bị ô nhiễm ồn và bụi tại một số vị trí như cửa hàng xăng dầu Tân
Thịnh và chợ Vồ bụi vượt hơn 1,1 n;
lầ riêng khu vực Cầu Trắng và CH xăng dầu Trần Hưng
Đạo bụi vượt tới hơn 3 lần có lúc tới hơn 6 lần đây là m điể nóng ề
v ô nhiễm bụi trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình. Hiện tượng xói mòn đất xảy ra ở đây cũng ít trừ một số xã của hu ện Đà y Bắc, do địa hình dốc lớ ủ p ph kém.
Chất thải rắn sinh hoạt tại các huyện cũng chưa được thu gom ảnh hưởng đến môi sinh.
Tại thành phố Hòa Bình, chất thải rắn sinh hoạt đô thị đã được thu gom xử lý, công tác quản lý ở
đây đã được quan tâm nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Thành phố Hoà Bình khoảng 16.606 m3/
năm, khu chôn lấp rác hiện nay của Thành phố đặt tại bãi rác Dốc Búng - Phường Tân Hoà - Thành ph
ố Hoà Bình) với diện tích: 2 ha. Với diện tích này là quá nh ỏ cho m t ộ khu x ử lý rác
thải. Bãi rác Yên Mông có diện tích 20 ha đã được hoàn thiện và đi vào hoạt động i nhưng tớ nay bãi rác v c
ẫn chưa đượ sử d ng do tranh ch ụ
ấp khiếu kiện với người dân xung quanh..
Rác thải công nghiệp và CTNH trên lưu vực cũng chiếm 70% của cả tỉnh. Rác thải này được các đơn vị sả ất thuê các đơn vị n xu
có chức năng thu gom, vận chuyển xử lý.
nh 1: Bãi rác dốc Búng, phường Tân Hòa
3. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bưởi
Môi trường nước mặt có NO - 3-
2 , PO4 một số năm cao hơn QCCP tới 30 lần ở Ngầm
Bằng. Trên các sông suối huyện Lạc Sơn tại sông Bưởi, suối tại cầu Ốc hàm ng lượ NO - 2 năm
2007 vượt QCCP tới 20 lần, PO 3-
4 cũng vượt tiêu chuẩn cho phép chỉ hơn 1 lần. Nước thải được lấy tại các c ng ố
thải của thị trấn, đều cho thấy hàm ng lượ
BOD5, coliform vượt quy chuẩn cho phép t ừ 1,5 – 2 lần, dầu mỡ ng độ
thực vật cũng xấp xỉ bằng với QCVN 14: 2008/BTNMT. Môi
trường nước ngầm bị nhiễm khuẩn, hàm lượng coliform đều vượt QCCP có nơi lên đến 3 lần như
nước giếng tại khu dân cư thị trấn Lạc Sơn.
Môi trường không khí qua quan trắc tại khu vực cho thấy còn tương đối tốt, tất cả các vị
trí đều có hàm lượng ụi, b
khí độc nằm trong giới hạn cho phép của QCVN hiện hành. Riêng độ ồn tại thị trấ ệ
n huy n Lạc Sơn có một số điể
m vượt ngưỡng cho phép (77,6; 80,1; 79,5/75dBA).
Vấn đề chất thải sinh hoạt chưa được thu gom và xử lý gây ô nhiễm môi trường và mất
mỹ quan. Rác thải sinh hoạt ở các thị trấn của các huyện đã được thu gom nhưng chỉ chôn lấp,
hiện tại bãi rác của các huyện cũng đang trong tình trạng quá tải và cần phương án quy hoạch
mở rộng diện tích các bãi rác (huyện Tân Lạc bãi rác hiện tại 2ha, mở rộng tăng thêm 6,5ha;
huyện Lạc Sơn đầu tư thêm 5 bãi thải và cải tạo bãi thải trung tâm thị trấn Vụ Bản; huyện Yên
Thủy mới chỉ có 1 bãi chôn lấp và xử lý rác thải cần đầu tư thêm cho quy hoạch xử lý rác thải).
4. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bôi 14
Cũng giống như các vùng khác nguồn nước mặt của vùng cũng có dấu hiệu ô nhiễm nước
mặt các chỉ tiêu về BOD -
5, COD, NO3 . Nước thải của vùng do sinh hoạt các hộ dân, do nước thải
công nghiệp và nước thải y tế. Tính trung bình mỗi người xả thải 0,2-0,3m3/người nồng độ
BOD5, Coliform, SS trong nước thải sinh hoạt đều cao hơn QCVN 14:2008/BTNMT và năm sau
có nồng độ cao hơn năm trước. Nước thải y tế mỗi ngày xả 10-20m3/ngày, tại trung tâm y tế
huyện Kim Bôi chưa có hệ thống xử lý nước thải đã đổ trực tiếp ra sông ảnh hưởng rất lớn đến
môi trường nước mặt. Nguồn nước ngầm của vùng cũng khá dồi dào, chất lượng nước cũng khá
tốt các chỉ tiêu về NO -
2 , đồng, kẽm đều thấp hơn QCCP rất nhiều lần nhưng chỉ tiêu về Coliform
trong nước ngầm lại cao hơn QCCP tới gần 3 lần, do ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt. Hiện
nay, trong vùng chỉ mới có 2 bãi chôn lấp rác thải cho 2 thị trấn, trong khi đó lượng rác thải của
khu vực gấp 20-30 lần lượng rác được thu gom. Hơn nữa rác thải cũng chưa được phân loại mà
đổ chung cả rác thải y tế và sinh hoạt gây ảnh hưởng đến môi trường và cảnh quan.
5. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bùi
Môi trường nước mặt tại lưu vực hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều đạt QCVN
08:2008/BTNMT chỉ riêng các chỉ tiêu TSS, NH - 3-
3, NO2 , PO4 , Coliform có hàm ng lượ cao
hơn tại một số vị trí của một số năm. Tại suối Rộc năm 2009 hàm lượng TSS điểm lấy mẫu là
88 mg/l cao gấp 1,7 lần QCVN. Cũng như các huyện khác nước thải khu dân cư trên lãnh thổ
chưa được xử lý vì vậy khi thải ra môi trường sẽ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Đặc
biệt với các chỉ tiêu coliform trong nước thải vượt hơn 2 lần QCCP, khi nước thải ngấm xuống
nước sẽ ảnh hưởng đến nước n ầ
g m, nhiễm khuẩn Coliform. Tại cổng công ty xi măng Lương
Sơn, hàm lượng bụi biến động từ 0,28 - 0,35 mg/m3, tiếng ồn lớn hơn quy chuẩn, biến động từ 66,7 82,1 dBA –
; NO2 xấp xỉ bằng với giá trị quy chuẩn.
Thị trấn Lương Sơn đã thực hiện thu gom rác thải còn lại các xã trong vùng chưa được thu gom, d c
ọ quốc lộ 6 rác thải hai bên dân cư đang t
vứ tự do bên lề đường. Rác thải y tế của
bệnh viện Đa khoa Lương Sơn (5kg rác thải lây nhiễm, 2 kg rác thải hóa học, 2 kg rác thải phóng
xạ, 40 kg rác thải thông thường) cũng chưa có lò đ t
ố rác tại chỗ mà đang thu gom cùng rác thải sinh hoạt c a
ủ thị trấn, đây là nguồn ô nhiễm rất nguy hại tới môi trường.
3.2. THC TRNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC V MÔI N
TRƢỜ G HÒA BÌNH
3.2.1. Nhng kết qu
ả đã đạt đƣợc trong công tác quản lý nhà nƣớc v môi trƣờng
Nhận thức được vấn đề môi trường của tỉnh là hết sức cấp thiết, trong thời gian qua công
tác quản lý nhà nước về môi trường đã đạt được thành quả nhất định về nhiều mặt: cơ cấu tổ
chức đã cơ bản hoàn thiện, các thể chế, chính sách thực hiện nghiêm túc, nguồn lực tài chính
được đầu tư, các công tác chuyên môn đã quan tâm đúng mức. Đã ban hành các quy định, quyết đị ề nh v ả qu n lý và bảo ệ
v môi trường tạo hành lang pháp lý cho hoạt ng c độ ủa các ngành kinh tế
và công tác bảo vệ môi trường. Công tác thanh tra, kiểm tra và x
ử lý vi phạm về bảo vệ môi
trường đã được chú trọng và có nhiều tiế ộ. Hàng năm S n b ở Tài ngu
yên môi trường phối hợp với
các Sở ban ngành đặc biệt Công an môi trường đã đi kiểm tra t
độ xuất nhiều nhà máy, khu khai
thác khoáng sản phát hiện ra các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Công tác đánh giá tác động môi trường và và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường được chú trọng và dần hiệu quả. Xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm là một trong các nhiệm v
ụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn. Chủ động triển
khai các dự án, đề tài nhằm tăng ng cườ
công tác quản lý môi trường như hiện trạng môi trường
đất và đa dạng sinh học; Điều tra, thống kê đánh giá các chỉ tiêu về Tài nguyên - Môi trường và phát triển bền v n
ữ g tỉnh Hoà Bình;… Triển khai các Nghị quyết liên tịch c
đã đượ ký kết giữa Bộ
Tài nguyên và Môi trường với các tổ chức đoàn thể. Tăng tỷ lệ che phủ rừng Công tác thu gom và x
ử lý rác thải tại các đô thị và một số khu vực nông thôn có nhiều
tiến triển theo hướng tích cực, hình thành nhiều mô hình người dân tham gia thu gom rác thải. Một s ố khu v c ự trọng m điể thành ph ố Hòa Bình, các khu ph ố c a
ủ các thị trấn, các khu đô thị
công tác thu gom rác thải luôn được chú trọng và đạt được nhiều kết quả, t ỷ lệ thu gom rác thải
đã được nâng cao. Một số bãi chôn lấp, xử lý rác thải không hợp vệ sinh ần d được thay thế và có quy hoạch thay thế. 15
Hỗ trợ số dân cư sống trong khu vực bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, Hang Kia – Pà Cò,
Thượng Tiến, Ngổ Luông và đồng bào dân tộc sống ở đầu nguồn nước, rừng đầu ồ ngu n ạ h n chế
chặt phá rừng bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về môi trường cũng được các cấp uỷ đảng, chính
quyền, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị doanh nghiệp trong tỉnh quan tâm thực hiện ng thườ
xuyên và có hiệu quả tốt.
3.2.2. Nhng b t c p
và thách thc trong công tác quản lý môi trƣờng
a. V cơ cấu t c
hc qu n
môi trường
Biên chế hành chính, sự nghiệp cho cơ quan quản lý môi trường tại các cấp (tỉnh, huyện, xã) còn thiếu (chi c c ụ BVMT 10 cán b ,
ộ 11 cán bộ ở cấp thành ph ,
ố huyện). Trình độ chuyên
môn của đội ngũ quản lý còn hạn chế toàn tỉnh có 5 cán b
ộ có trình độ trên đại học, năng l c ự
quản lý còn yếu kém nên chưa tham mưu tốt cho lãnh đạo trong việc quản lý. Trung tâm quan
trắc đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng chưa đi vào hoạt động.
b. V mt th chế, chính sách
Luật và các văn bản liên quan đến ngành còn thiếu và chưa sát với thực tế địa phương;
Chưa có cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành trong tỉnh với ngành tài nguyên và
môi trường trong việc triển khai thực thi luật bảo vệ môi trường; Chưa có chính sách và cơ chế để ế khuy n khích các thành ầ
ph n kinh tế, tổ chức, cá nhân đầu tư vào các hoạt động bảo vệ môi
trường; Chưa có cơ chế, chính sách để huy ng độ
sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động
bảo vệ rừng, các khu bảo tồn, ho ng khai thác t ạt độ
rái phép khoáng sản, gỗ, xả thải,… Chế n c
tài chưa có tính răn đe dẫn đế
ác doanh nghiệp tìm mọi cách lách luật.
c. V mặt tài chính cho đầu tư công tác bảo v môi trường Ngu n
ồ ngân sách cho công tác này còn hạn chế dẫn đến kinh phí quan trắc môi ng trườ
hàng năm phải phân bổ ưu tiên từng hạng mục, thiếu trang thiết bị, máy móc. Ngành tài chính
chưa tham khảo ngành TNMT nên chưa có kinh phí để thực hiện những nhiệm vụ BVMT thuộc chức năng được giao.
d. V các hoạt động giám sát, quan tr c, c n
h báo ô nhiễm môi trường
Hoạt động giám sát chất lượng môi trường tại các doanh nghiệp cũng như các địa phương
trên toàn tỉnh mới chỉ đạt được nh n
ữ g kết quả ban đầu qua việc thanh kiểm tra các doanh nghiệp
hay lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường tại các huyện, thành ph . ố Các doanh nghiệp gây
khó khăn cho việc giám sát môi trường.
Chưa thiết lập mạng lưới quan trắc hàng năm; công tác thẩm định báo cáo môi trường còn mang tính th
ủ tục chưa nghiêm túc nhất là công tác hậu ĐTM. n
Quả lý chất thải rắn chưa
hợp lý, chưa có quy hoạch cụ thể các bãi rác. Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại các khu dân
cư chưa được đầu tư.
e. V ngu n
lc, s tham gia ca cộng đồng
Chưa tạo lập kênh thông tin giữa người dân - cơ quan quản lý, để chính người dân là hệ
thống giám sát cho cơ quan quản lý. Chưa có cơ chế chia sẻ lợi ích với người dân khi cung cấp
thông tin. Tại các khu bảo tồn, vườn Qu c
ố gia và rừng đầu nguồn chưa có cơ chế giúp đỡ người
dân có sinh kế bền vững để chính h
ọ sẽ không xâm hại tài nguyên r n
ừ g và giúp các nhà quản lý
bảo vệ rừng; Đưa giáo dục môi trường vào các trường học còn hạn chế; chưa có chế độ khuyến
khích chia sẻ lợi ích với những người dân khi cung cấp thông tin giúp cơ quan quản lý môi trường.
3.3. CÁC GII PHÁP NÂNG CAO HIU QU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC V MÔI
TRƢỜNG THEO TIP CẬN ĐỊA LÝ 3.3.1. Nguyên t c chung
Tổ chức không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường lãnh thổ tỉnh Hòa Bình c – ác vùng -
lưu vực cần đảm bảo một số yêu cầu mang tính nguyên tắc như sau:
1- Phù hợp với điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ
2- Đảm bảo không tiếp tục làm suy thoái các tài nguyên thiết yếu (rừng đầu nguồn, đa
dạng sinh học, tài nguyên đấ, tài nguyên nước mặt và nước ngầm) và gây ô nhiễm môi trường. 16
3- Tôn trọng hiện trạng sử dụng tài nguyên được xem là hợp lý (Các vườn quốc gia, Khu
bảo tồn thiên nhiên, v.v) hoặc một số thực trạng không thể thay đổi được nữa (thủy điện sông Đà).
4- Quản lý nghiêm ngặt các dự án phát triển đã và đang thực hiện; có quy chế quản lý
tổng hợp và thống nhất trên toàn lãnh thổ.
5- Cách ly hoạt động khai thác khoáng sản, các khu, cụm công nghiệp với các đô thị và
khu vực tập trung dân cư.
6- Kết hợp đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội với tập trung giải quyết các vấn đề tài
nguyên và môi trường cấp bách, từng bước cải thiện môi trường tự nhiên và môi trường sống, l ập
kế hoạch sử dụng đất sau khi kết thúc khai thác khoáng sản.
3.3.2. Hoạch định không gian quản lý nhà nƣớc v môi trƣờng
Việc hoạch định không gian quản lý nhà nước về môi trường nhằm phân chia thành các
vùng quản lý phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường của vùng. Các giải
pháp được nêu cụ thể trong từng không gian, tuy nhiên việc quản lý trên tòa lãnh thổ sẽ có các giải pháp chung như sau:
- Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý môi trường về số lượng cũng như trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ (chi cục 30 người, các phòng môi trường các sở có cán bộ môi trường không
phải kiêm nhiệm, các phòng môi trường ở cấp huyện có ít nhất 3 cán bộ môi trường, cấp xã có 01 cán bộ);
- Nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường qua các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục trong các bậc học;
- Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng, tạo kênh thông tin giữa nhà quản lý và người dân
để người dân là “tai, mắt” của cơ quan quản lý; giao đất giao rừng để người dân trồng và bảo vệ
vừa là bảo vệ môi trường vừa tạo sinh kế cho người dân;
- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm các loại thiên tai, tai biến thiên nhiên;
- Đầu tư các khu xử lý rác, xây dựng hệ thống cấp thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường;
- Sở Tài nguyên và môi trường phối hợp với các sở ban ngành: công thương, nông nghiệp,
giao thông, xây dựng, y tế, công an, ... cùng tham gia quản lý môi trường;
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý của địa phương phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương, triển khai các văn bản cấp trung ương.
Ngoài các giải pháp chung về quản lý nhà nước về môi trường, do đặc thù riêng về các
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường của từng vùng sẽ có các giải pháp riêng cụ thể
lãnh thổ Hòa Bình chia thành 5 vùng địa môi trường, trên mỗi vùng có các không gian ưu tiên
riêng: gồm 12 không gian ưu tiên QLMT.
3.3.2.1. Vùng địa môi trường lưu vực sông Đà
1). Không gian qu n

lý nghiêm ng t
các khu b o t n
thiên nhiên Phu Canh, Hang Kia, Pà
Cò và tái sinh rng kết hp du lch ngh dưỡng trên núi:
Gồm toàn bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh,Hang Kia - Pà Cò và một phần nhỏ diện
tích trên các đỉnh núi phía bắc lưu vực sông Đà.
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý nghiêm ngặt KBTTN, Xác lập vùng đệm và vai trò của vùng đệm cho không
gian bảo vệ khu bảo tồn; Tăng cường nguồn lực và năng lực quản lý của cán bộ quản lý rừng;
Thực hiện đánh giá và kiểm kê về đa dạng sinh học và xây d ng qu ự
y hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; Tạo sinh kế cho c n
ộng đồ g sống gần các KBTTN; Tăng cường công tác bảo vệ môi trường
ở khu vực nông thôn nước thải và rác thải.
2). Không gian ưu tiên quản lý bảo vệ môi trường thượng nguồn sông Đà:
Đây là vùng cần được quản lý và bảo vệ diện tích rừng phòng hộ cho hồ thủy điện Hòa Bình và sông Đà.
Tại các điểm quần cư nông thôn miền núi giữa các thung lũng cần ưu tiên phát triển kinh
tế vườn rừng kết hợp xoá đói, giảm nghèo và bảo tồn vốn văn hoá dân tộc truyền thống của đồng bào dân tộc Dao. 17
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
Giao đất rừng cho người dân theo chương trình 25 triệu ha rừng, khoán r ng ừ , cho vay v n ố trồng r ng ừ ; H
ỗ trợ kinh tế vốn để phát triển cây tr ng ồ
vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao; nghiêm
cấm đốt nương làm rẫy; Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt hệ thống giao thông đến các
thôn; Chuyển đổi diện tích lúa nương sang diện tích đất lâm nghiệp; Giám sát hoạt động xả thải ra
môi trường (nước thải, rác thải), tuân th c
ủ am kết môi trường trong các doanh nghiệp, đặc biệt các nhà máy thủy điện;
3) Không gian ưu tiên tăng cường quản lý môi trường trong các hoạt động sn xut nông
nghi
p và nông thôn
Trên địa bàn có một số tuyến giao thông đây cũng là các điểm ô nhiễm môi trường không
khí do giao thông cần được giám sát chặt chẽ môi trường không khí Nước thải sinh hoạt của các khu
dân cư chưa được xử lý trước khi đổ ra môi trường gây ô nhiễm nguồn nước mặt, ô nhiễm đất đặc
biệt ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt.
Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
Tăng diện tích cũng như chất lượng rừng để, tạo nguồn lực bảo vệ rừng gồm cơ quan
quản lý nhà nước và cộng đồng dân cư; hỗ trợ người dân xây hầm biogas để giảm thiểu ô nhiễm
môi trường; Quy hoạch xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt dân cư và y tế; Xử phạt nghiêm minh
các hành vi vi phạm về khai thác trái phép tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản, cũng như
các đơn vị gây ô nhiễm môi trường; Tìm các loại cây trồng hợp lý đối với khu vực có khả năng
xói mòn cao; Xây dựng chương trình kế hoạch ứng phó với các sự cố trượt lở đất, tuyệt đối
không phê duyệt các dự án xây dựng trên các vùng có nguy cơ trượt lở, đổ lở cao; Giám sát ô
nhiễm môi trường nước và khí.
4). Không gian ưu tiên quản lý môi trường đô thị và các khu công nghiệp
Thuộc địa bàn thành phố Hòa Bình và huyện Kỳ Sơn. Hiện nay khu vực này có các khu
đô thị và khu công nghiệp phát triển thu hút nhiều ngành sản xuất.
Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý nghiêm ngặt việc thực hiện Quy chế bảo vệ môi trường ở các khu đô thị, khu
công nghiệp; Ngăn chặn và cách ly các nguồn phát tán các chất gây ô nhiễm môi trường từ các
khu công nghiệp tới các khu dân cư; Không phát triển các loại hình sản xuất công nghiệp độc
hại, có nguy cơ cao gây ô nhiễm và rủi ro môi trường. Tuyệt đối không để khai thác trái phép cát
sỏi trên lòng sông vì sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nước và ảnh hưởng đến động lực
dòng chảy. Hỗ trợ sản xuất sạch cho các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương i mạ
dịch vụ; Xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải và rác thải các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp.
5). Không gian ưu tiên quản lý bo vệ môi trườ
ng h Hòa Bình
Đây là không gian quan trọng ừa có vai v
trò đối ới ngành năng lư v
ợng vừa có vai trò với nông nghiệp không chỉ i
đố với tỉnh Hòa Bình mà với các vùng phía hạ lưu. Gi i pháp qu c
ản lý nhà nướ v ng môi trườ
Bảo vệ chất lượng nguồn nước trong hồ, quản lý các nguồn nước thải đổ vào hồ; Thực
hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường đất, nước, không khí trong vùng dự án do
chất thải, khí thải, bụi, ồn, sự thay đổi dòng chảy, xói lở đất,… Cần thiết lập, thực hiện kế hoạch
bảo vệ và trồng rừng đầu nguồn; tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức bảo tồn đa dạng sinh học trong cộng đồng.
Xây dựng phương án ứng cứu, giảm thiểu thấp nhất khả năng xảy ra sự cố môi trường;
việc cắt, xả lũ của các công trình thủy điện phải được tính toán ngay từ khâu thiết kế.
3.2.2.2. Vùng địa môi trường lưu vực sông Mã
1). Không gian ưu tiên quản lý môi trường trong sn xut nông nghip và du lch Thu c
ộ khu vực thị trấn Mai Châu, đây là vùng có điều kiện thổ nhưỡng, nhiệt ẩm thích
hợp với các loại cây trồng nông nghiệp có giá trị và đặc sản.
Gii pháp nâng cao hiu qu qu c
ản lý nhà nướ v môi trường Áp d ng ụ
sản xuất nông nghiệp bền vững, đưa các giống cây trồng cho năng suất cao, có
giá trị kinh tế vào sản xuất; Quản lý việc sử d ng ụ hóa chất và thu c ố bảo vệ th c ự vật để tránh tình 18
trạng sử dụng các loại thuốc BVTV không cho phép tránh để thuốc BVTV t t ồn dư trong đấ gây ô
nhiễm môi trường đất và ảnh hưởng đến chất lượng nông sản; Quy hoạch thành khu du lịch nổi
tiếng có tầm cỡ thu hút khách trong và ngoài nước; Tuyên truyền cộng đồng bảo tồn các truyền
thống văn hóa và tham gia bảo vệ môi trườ ng.
2). Không gian ưu tiên bảo v rng phòng h
Không gian này thuộc huyện Mai Châu nằm tiếp giáp với tỉnh Thanh Hóa, ch ủ yếu là
rừng trên núi đá vôi, xen lẫn ới
v đất trống cây bụi. còn một phần diện tích rừng trung bình thuộc
xã Cun Pheo và xã Xăm Khoe.
Gii pháp nâng cao hiu qu qu c
ản lý nhà nướ v môi trường
Giao đất giao rừng cho người dân địa phương; Hướng ẫn d
người dân các biện pháp canh tác, h t ỗ rợ gi ng cây tr ố
ồng vật nuôi giúp người dân không còn du canh du cư, đốt nương làm rẫy;
Có chế tài xử lý nghiêm các cơ
sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường như nhà máy giấy Vạn Mai
và các cơ sở khai thác khoáng sản.
3.2.2.3. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bưởi
1) Không gian qu
n lý nghiêm ngt khu bo tn thiên nhiên Ng Luông, Ngọc Sơn và
vườn quốc gia Cúc Phương
Đây là khu bảo tồn thiên nhiên nằm trên ải
d núi đá vôi có độ cao 600-900m, nằm ở phía tây lãnh th . ổ
Giải pháp tăng cườ ản lý nhà nướ ng qu
c v môi trường
Cần tăng cường công tác quản lý rừng, xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm huy động sự tham gia c a ủ cộng ng đồ vào các ho n
ạt độ g bảo vệ rừng; Xây dựng vùng đệm an toàn cho khu
bảo tồn và vườn quốc gia; Phối hợp với ngành du lịch để phát triển du lịch sinh thái nhằm tạo
nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ cho người dân; Xử lý nghiêm minh các đối tượng khai thác
tài nguyên trái phép; Giám sát hoạt động xả thải, có các giải pháp kịp thời.
2). Không gian ưu tiên quản lý môi trường nông thôn, quản lý môi trường nông thôn và trong các ho t n
độ g khai thác khoáng s n
Đây là khu vực đồng bằng thung lũng giữa núi trung bình cao và đồng ằng b đồng bằng
đồi giữa núi, địa hình tương đối thấp 90-200m.
Giải pháp tăng cường hiu quả ản lý nhà nướ qu c
Ưu tiên công tác khuyến nông và lâm, khoanh vùng các khu vực trồng rừng phòng hộ,
rừng sản xuất và vùng sản xuất nông nghiệp; Xây dựng hệ thống các điểm quan trắc môi trường
giám sát chất lượng nước, đất, không khí; Xây dựng hệ th ng ố
cảnh báo sớm với các tai biến s ự
cố môi trường như sạt lở, đổ lở, lũ quét, lũ bùn đá; Quy hoạch phương án thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt; Hỗ trợ các gia đình xây dựng hầm biogas; Quản lý chặt chẽ hoạt ng độ khai thác khoáng s i
ản: khai thác đá vôi, khai thác cát sỏ trên sông.
3.2.2.4. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bôi
1). Không gian qu n

lý nghiêm ng t khu b o t
ả ồn thiên nhiên Thượng Tiến Khu bảo t n
ồ nằm ở trung tâm tỉnh Hòa Bình, 2 bên sườn giải dông Cốt ca, địa hình ít
hiểm trở, xung quanh phần lớn là đất trống i
đồ trọc, một số nhân dân trong các bản hay tham gia
săn bắt do đó cần có biện pháp bảo vệ tích cực để giữ được rừng nhằm bảo vệ hệ động vật, thực
vật trong khu vực Thượng Tiến nói riêng và tỉnh Hòa Bình nói chung.
Giải pháp tăng cường hiu qủ ản lý nhà nướ a qu
c v môi trường
Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt
động bảo rừng; Nghiêm cấm tuyệt đối các hoạt động săn bắn, khai thác trái phép gỗ và các loài động
thực vật trong khu bảo tồn; Xây dựng vùng đệm an toàn cho khu bảo tồn và vườn qu c ố gia; Phối hợp
với ngành du lịch để phát triển du lịch sinh thái nhằm tạo ngu n
ồ thu nhập từ hoạt động dịch v c ụ ho
người dân; Tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng địa phương và du khách đến thăm quan.
2). Không gian quản ưu tiên b o
v và phát trin rng, kết hp kinh tế vườn rng và phát
trin kinh tế nông nghip
Đây là khu vực đồng ằ
b ng thung lũng giữa núi trung bình cao và đồng ằng b đồng ằng b đồi giữa
núi, địa hình tương đối thấp 90-200m dốc từ 8-150d c ọ theo sông Bôi. 19
Gii pháp nâng cao hiu qu quản lý môi trường
Giao đất rừng cho người dân khoán trồng rừng, khoanh vùng các khu vực trồng rừng phòng h , ộ r ng ừ
sản xuất và vùng sản xuất nông nghiệp; Xây d ng ự hệ th ng ố cảnh báo sớm với
các tai biến sự cố môi trường như t sạ lở,
đổ lở, lũ quét, lũ bùn đá đặc biệt tại các khu vực đường
giao thông và sông suối; Khai thác hợp lý nguồn nước khoáng, kết hợp với phát triển du lịch tại
các suối nước nóng; Quy hoạch phương án thu gom và x
ử lý rác thải sinh hoạt; Quản lý môi
trường tại các cơ sở sả ấ n xu t công nghiệp.
3.2.2.5. Vùng địa môi trường lưu vực sông Bùi - Không gian ưu tiên tăng cường qun lý ô nhim
công nghi
p và ô nhiễm đô thị
G
ải pháp tăng cường hiu quả ản lý nhà nướ qu c về môi trườ ng
Phổ biến, tuyên truyền các s
chương trình ản xuất sạch cho các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại dịch v ụ trên địa bàn; y
Đẩ mạnh công tác khuyến công, tuyên truyền và
động viên khuyến khích các cơ sở công nghiệp đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới thân
thiện môi trường; quy hoạch và quản lý các khu xử lý chất thải trên địa bàn; Nghiêm cấm khai
thác trái khoáng sản trái phép; Giám sát xả thải c a
ủ KCN; Quản lý việc sử d ng ụ hóa chất trong khu sân Golf.
KT LUN
1. Hòa Bình có nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú và đa dạng đặc biệt là
tài nguyên khoáng sản và tài nguyên rừng. c
Đượ coi là cửa ngõ phía tây c a ủ thủ đô trong ng nhữ
năm qua kinh tế của tỉnh đã tăng trưởng nhanh tốt với nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn như:
công nghiệp khai thác và sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, năng lượng (thủy điện),… Đặc điểm ề
v điều kiện địa chất, địa hình vừa là khó khăn nhưng cũng là tiềm năng cho phát triển du
lịch. Ngoài các điểm danh lam thắng cảnh, du lịch cộng đồng cũng là thế mạnh của địa phương.
Có lợi thế đa dạng về các nguồn tài nguyên nhưng do điều kiện về địa hình chia cắt mạnh
nên dân cư tập trung chủ yếu ọc d
các thung lũng sông và những vùng đồi núi thấp ẫn d đến việc
khai thác tài nguyên quá mức tài nguyên tại các khu v u ki ực có điề
ện kinh tế kém phát triển. Hơn
nữa, những năm gần đây kinh tế của địa phương phát triển ồ ạt với các ngành khai thác khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây d i
ựng, năng lượng, … đã gây áp lực đố với môi trường c ủa địa phương. 2. Là tỉnh có mật độ sông su i
ố cao, với 5 sông chính chảy qua: sông Mã, sông Đà, sông
Bưởi, sông Bôi, sông Bùi trên mỗi lưu vực đều có các đặc m điể về điều kiện t ự nhiên, kinh tế xã
hội và đặc điểm sử dụng tài nguyên thiên nhiên trên mỗi lưu vực khác nhau. Tác giả đã phân chia
tỉnh thành các vùng địa môi trường theo lưu vực.
3. Ngoài những tai biến t
ự nhiên ảnh hưởng đến môi trường thì hoạt ng phát độ triển đang là nh ng ữ ngu n
ồ chính gây suy thoái chất lượng môi trường như: công nghiệp, hoạt ng độ du lịch,
giao thông, nông nghiệp, sinh hoạt, … Trước thực trạng ô nhiễm BOD, COD, TSS, NO - 3- 3 , PO4
trong nước mặt, nước ngầm bị nhiễm khuẩn nghiêm trọng; ô nhiễm nước thải công nghiệp; không khí ô nhiễm b i ụ , ồn như n
hiệ nay, trong thời gian tới tình trạng ô nhiễm môi trường còn
tác động lớn hơn nếu địa phương không có các giải pháp kịp thời ngăn chặn và hạn chế.
4. Công tác quản lý nhà nước về môi trường của địa phương hiện nay đang bộc lộ rất
nhiều bất cập thiếu về nguồn lực, yếu về năng lực, các chế tài lỏng lẻo, văn bản pháp luật thiếu
và chung chung, cơ chế chính sách trong quản lý chưa hiệu ả.
qu Hơn nữa do diện tích tự nhiên
lớn, địa hình hiểm trở, nhận thức người dân còn hạn chế nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác Bảo vệ môi trường. 5. Trên cơ sở ững nh
đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các ấn v đề môi trường và th c
ự trạng công tác quản lý, tác giả đã phân chia lãnh th t
ổ ỉnh Hòa Bình thành 5 vùng địa môi
trường với 12 không gian ưu tiên quản lý môi trường khác nhau: không gian quản lý nghiêm ngặt các khu bảo t n,
ồ quản lý phát triển rừng phòng h ,
ộ quản lý môi trường nông thôn, quản lý môi
trường đô thị và công nghiệp, … . Việc ạch ho
định theo không gian này sẽ nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về môi trường tại địa phương, n
đồ g thời cũng nâng cao được nhận
thức của người dân trong việc sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
6. Để quản lý nhà nước về môi trường trên lãnh thổ hiệu ả qu cần có ữ nh ng biện pháp cụ
thể đối với từng vùng, từng không gian, các biện pháp chính cần áp dụng là: Giáo dục ý thức cho 20