lOMoARcPSD| 45470709
An toàn, vệ sinh lao động hay BHLĐ.....................................................................................2
An toàn lao động....................................................................................................................2
Mục đích của công tác ATVSLĐ:..........................................................................................2
Ý nghĩa của công tác ATVSLĐ:.............................................................................................2
Điều kiện lao động:................................................................................................................2
Văn hóa an toàn:.....................................................................................................................3
Tai nạn lao động:....................................................................................................................3
An toàn lao động....................................................................................................................4
Vệ sinh lao động.....................................................................................................................5
Tiếng ồn:................................................................................................................................8
Chiếu sáng:.............................................................................................................................8
Chống bức xạ phóng xạ.....................................................................................................9
Bụi và chống bụi..................................................................................................................10
TÌNH HUỐNG 1: 2 phương án............................................................................................12
TÌNH HUỐNG 2: Phú Mỹ...................................................................................................13
TÌNH HUỐNG 3: Các tỉnh...................................................................................................15
TÌNH HUỐNG 4,5: Cty TNHH...........................................................................................17
TÌNH HUỐNG 6: Công ty may X........................................................................................19
TÌNH HUỐNG 7: Tai nạn xe nâng.......................................................................................21
TÌNH HUỐNG 8: Tai nạn trong hầm...................................................................................23
TÌNH HUỐNG 9: Bảng số liệu BNN...................................................................................25
An toàn, vệ sinh lao động hay BHLĐ “hoạt động đồng bộ trên các mặt pháp luật, tổ chức
quản lý, kinh tế - xã hội, khoa học – công nghệ nhằm cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an
toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ sức khỏe
và tính mạng cho con người trong quá trình lao động”
An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo
đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.
Mục đích của công tác ATVSLĐ:
Thông qua các biện pháp về khoa học công nghệ, tổ chức – hành chính, kinh tế -
xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại phát sinh trong quá trình sản xuất,
tạo nên một điều kiên lao động an toàn và vệ sinh:
- Đảm bảo an toàn cho người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không để xảy
ra tai nạn, chấn thương hoặc tử vong trong lao động.
- Bảo đảm người lao động khỏe mạnh, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh
tật khác do điều kiện lao động xấu gây ra.
lOMoARcPSD| 45470709
- Duy trì, phục hồi sức khoẻ và kéo dài thời gian làm việc cho người lao động.
Ý nghĩa của công tác ATVSLĐ:
- Bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững nền kinh tế quốc dân
- Cải thiện ĐKLĐ tại doanh nghiệp
- Ý nghĩa chính trị: ATVSLĐ thể hiện quan điểm con người động lực, mục tiêu
của sự phát triển
- Ý nghĩa xã hội: ATVSLĐ vừa là yêu cầu thiết thân của sản xuất đồng thời là nguyện
vọng chính đáng của N
- ATVSLĐ đem lại lợi ích kinh tế thiết thực
- ATVSLĐ xúc tiến thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế
Điều kiện lao động:
Điều kiện lao động là toàn bộ các yếu tố thuộc về môi trường tự nhiên, kinh tế, kỹ
thuật xung quanh nơi làm việc, được biểu hiện thông qua các phương tiện và công
cụ lao động, đối tượng lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự
sắp xếp, bố trí chúng trong không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng
trong mối quan hệ với người lao động, tạo nên một điều kiện làm việc nhất định cho
NLĐ.
ĐK tự nhiên: khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn, độ rung…..
Nó ảnh hưởng đến khả năng lao động của người lao động
Yếu tố kinh tế: Trang bị cho nơi làm việc: hiện đại hay không, đầy đủ tiện nghi hay
không
Kỹ thuật: bố trí nơi làm việc có khoa học để thuận tiện cho người lao động làm việc hay
không…
Văn hóa an toàn:
Theo ILO, Văn hóa an toàn xây dựng trên 3 yếu tố cơ bản là hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh của Nhà nước; việc doanh nghiệp chấp hành pháp luật, tạo điều kiện tốt
nhất để thực thi quy trình, quy phạm an toàn lao động; Sự tự giác, tự thân nêu cao ý
thức tự bảo vệ mình của người lao động. Tại đó:
- Quyền được hưởng một môi trường làm việc AT,VS của NLĐ được tất các
các cấp tôn trọng.
- Chính phủ các cấp chính quyền, người SDNLĐ với một hệ thống
các quyền nghĩa vụ được c định, tham gia tích cực vào việc đảm bảo
một môi trường làm việc AT,VS.
- Nguyên tắc phòng ngừa được đặt vào vị trí ưu tiên hàng đầu.
Liên hệ: Để nâng cao văn hóa doanh nghiệp nói chung và văn hóa an toàn nói riêng,
Công ty điện lực Hải ơng đã lập ra Bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong có điều
khoản riêng về Thực hện đúng quy định về công tác an toàn:
lOMoARcPSD| 45470709
- Nêu cao ý thức về công tác an toàn
- Đảm bảo an toàn cho NLĐ
- Đảm bảo an toàn cho khách hàng và cho cộng đồng
- Đảm bảo an toàn cho các hệ thống kỹ thuật
Tai nạn lao động:
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của
cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn
liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Phân loại TNLĐ theo mức độ nghiêm trọng: ( Nghị định 39/2016/NĐ-CP )
- TNLĐ chết người:
+ Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
+ Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
+ Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai
nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y; + Người
lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp
mất tích.
- TNLĐ nặng: theo phụ lục II của nghị định y. (mức độ bị thương các bộ
phận: đầu, mặt, cổ, bụng, ngực, tứ chi, bỏng mức 3 trở lên, nhiễm độc hóa
chất cấp mức độ nặng)
- TNLĐ nhẹ: Không thuộc 2 loại trên thì đc xem là tai nạn lđ nhẹ
lOMoARcPSD| 45470709
An toàn lao động
Mục đích:
- Loại bỏ những yếu tố nguy hiểm
- Giảm thiểu rủi ro
- Phòng tránh TNLĐ
Đảm bảo cho người lao động không bị tai nạn do tác động của các yếu tố
nguy hiểm trong sản xuất Ý nghĩa:
- Đối với NLĐ: Tạo đk thuận lợi cho NLĐ an tâm làm việc, phát triển LLSX
và nâng cao NSLĐ
- Đối với doanh nghiệp:
Trước đây: Cải thiện điều kiên lao động, gián tiếp tăng sản lượng và NSLĐ Hiện
nay: ATLĐ là tiêu chí điều chỉnh lợi nhuận, không tách rời với trình độ sản xuất
– kinh doanh, hiệu quả kinh tế và lơi nhuận của doanh nghiệp.
Các biện pháp ATLĐ cơ bản:
- Biện pháp an toàn đối với bản thân người lao động:
Tư thế lao động: chú ý đến cột sống, , khớp… trong các hoạt động
Bảo đảm đủ không giam cho hoạt động làm việc thoải mái Đảm bảo
đklđ phù hợp vs yêu cầu của thị giác, thính giác…..
Đảm bảo tâm lý phù hợp, tránh căng thẳng, quá tải. - Thực hiện
các biện pháp che chắn an toàn - Sử dụng thiết bị và cơ cấu phòng
ngừa:
Đề phòng sự cố thiết bị có liên quan tới điều kiện lao động an toàn.
Có 3 loại cơ cấu phòng ngừa chính:
+ Có thể tự phục hồi khả năng làm việc khi thông số kiểm tra đã trlại mức
quy định.
+ Không có khả năng phục hồi mà phải thay thế.
+ Phục hồi khả năng làm việc bằng tay.
Thiết bị chốt an toàn: nút điều khiển, phanh hãm….( Phân loại: điều
khiển hoặc liên động)
- Sử dụng các tín hiệu, dấu hiệu an toàn: Bằng chữ, hình vẽ, kiệu, màu sắc,
âm thanh, ánh sáng. Mục đích: cảnh báo trước những nguy hiểm và có thể c
chỉ dẫn hành động nữa
- Đảm bảo khoảng cách và kích thước an toàn
- Thực hiện cơ khí hoá, tự động hoá, điều khiển từ xa…
- Trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân
- Thực hiện kiểm nghiệm dự phòng thiết bị
Vệ sinh lao động
lOMoARcPSD| 45470709
Là một trong hai nội dung quan trọng của ATVSLĐ. Bao gồm hệ thống các biện pháp về y
sinh học, kỹ thuật vệ sinh, tổ chức quản lý để phòng ngừa tác động xấu của các yếu tố có
hại trong SX đối với NLĐ, bảo vệ họ khỏi ốm đau, bệnh tật, bệnh nghề nghiệp.
Yếu tố vệ sinh nghề nghiệp: Các yếu tố có trong quá trình lao động có thể gây ảnh hưởng nhất
định đối với trạng thái cơ thể và sức khoẻ người lao động.
Khi các yếu tố nghề nghiệp có tác dụng xấu đối với sức khoẻ và khả năng làm việc của người
lao động thì được gọicác yếu tố tác hại nghề nghiệp.
Những bệnh tật chủ yếu do tác hại nghề nghiệp gây nên được gọi là những bệnh nghề nghiệp
Trong ĐK SX cụ thể, NLĐ tiếp xúc với những yếu tố có hại, gây ra những ảnh hưởng không
tốt đến sức khỏe, gọi là những tác hại nghề nghiệp => Tác hại:
- Mệt mỏi, suy nhược, giảm khả năng lao động, làm tăng các bệnh thông thường
- Gây ra các loại BNN Phân loại tác hại nghề nghiệp:
- Tác hại nghề nghiệp liên quan đến quy trình công nghệ sản xuất
- Tác hại nghề nghiệp liên quan tới tổ chức lao động
- Tác hại nghề nghiệp liên quan đến điều kiện vệ sinh nơi làm việc
- Tác hại nghề nghiệp liên quan đến tâm sinh người lao động Nguyên nhân phát
sinh:
- Nhóm nguyên nhân kỹ thuật: Máy móc, thiết bị, công nghệ sử dụng có nhiều yếu tố
nguy hiểm, có hại; Không có hoặc sử dụng không hợp lý các phương tiện bảo vệ cá
nhân; vvv; Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, thiếu các cơ cấu phòng ngừa
- Nhóm nguyên nhân về tổ chức kỹ thuật:
Chỗ làm việc chật hẹp, bố trí không hợp lý;
Mặt bằng gồ gề, nhiều trở ngại;
Nơi bảo quản cất giữ vật liệu, hoá chất, sản phẩm không an toàn;
NLĐ không được huấn luyện về ATVSLĐ, thiếu nội quy, quy trình vận hành an
toàn đối với máy móc, thiết bị không có dấu hiệu, biển báo an toàn .V.V.
Tổ chức lao động không hợp lý
Hệ thống quản lý việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động còn thiếu sót, tiềm ẩn
các yếu tố có hại
- Nhóm nguyên nhân về vệ sinh công nghiệp:
Không gian, mặt bằng nơi làm việc;
Điều kiện vi khí hậu xấu;
Ánh sáng thiếu hoặc chói loá;
Tiếng ồn, độ rung cao,
Vệ sinh cá nhân không được thực hiện ...
Các biện pháp:
- Biện pháp về công nghệ:
lOMoARcPSD| 45470709
Loại bỏ lao động thủ công, nặng nhọc bằng việc cơ khí hoá, tự động hoá quá trình
sản xuất;
Thay thế các công nghệ cũ, lạc hậu, bẩn bằng công nghệ mới, sạch hơn (không độc
hoặc ít độc hơn), có năng suất cao và an toàn hơn, không gây ra ô nhiễm...
Biện pháp kỹ thuật công nghệ - cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ: giới hóa,
tự động hóa, dùng những chất không độc hoặc ít độc thay dần cho những hợp chất
có tính độc cao
- Vệ sinh môi trường lao động: Sử dụng phương tiện, biết thcông nghệ xử các
nguồn ô nhiễm, làm sạnh môi trường:
Thông gió điều hoà không khí;
Chống nóng, chống bụi và hơi khí độc;
Chiếu sáng hợp lí;
Các biện pháp phòng chống các bức xạ hại (bức xạ ion hoá bức xạ nhiệt,
bức xạ điện từ...)...
- Sử dụng các phương tiện bảo vệ tập thể nhân NLĐ. Đây một biện pháp bổ
trợ, nhưng trong nhiều trường hợp, khi biện pháp cải tiến quá trình công nghệ, biện
pháp kỹ thuật vệ sinh chưa đáp ứng yêu cầu thì đóng vai trò chủ yếu trong việc
đảm bảo an toàn cho công nhân trong sản xuất phòng BNN. Dựa theo tính chất
độc hại trong sản xuất, mỗi người công nhân sẽ được trang bị dụng cụ phòng hộ
thích hợp.
- Biện pháp tổ chức lao động khoa học:
Thiết kế, btrí chỗ làm việc, xây dựng quy trình làm việc khoa học, hợp lí, phù
hợp với đặc điểm nhân trắc, khả năng tâm sinh lí của người lao động...
Thực hiện việc phân công lao động hợp lý theo đặc điểm sinh lý của công nhân,
Tìm ra những biện pháp cải tiến làm cho lao động bớt nặng nhọc, tiêu hao năng
lượng ít hơn, hoặc làm cho lao động thích nghi được với con người và con người
thích nghi được với công cụ sản xuất mới, Tạo điều kiện tăng năng suất lao
động nhưng vẫn đảm bảo an toàn - Chăm sóc y tế, quản lí sức khoẻ:
Kiểm tra sức khỏe công nhân, khám tuyển
Khám định kcho công nhân tiếp xúc với các yếu tố độc hại nhằm phát hiện sớm
BNN và những bệnh mãn tính khác để kịp thời có biện pháp giải quyết.
Theo dõi sức khỏe công nhân
Giám định khả năng lao động
Hướng dẫn tập luyện, hồi phục lại một số khả năng lao động cho một số công
nhân mắc TNLĐ, BNN và các bệnh mãn tính khác đã được điều trị.
Thường xuyên kiểm tra vệ sinh ATLĐ
Cung cấp đầy đủ thức ăn, nước uống đảm bảo chất lượng cho công nhân làm việc
với các chất độc hại.
lOMoARcPSD| 45470709
Nhóm
Tên
Bệnh nghề nghiệp
1
Bệnh phổi
và phế quản
Bệnh bụi phổi silic,
Bệnh bụi phổi amiăng;
Bệnh bụi phổi bông;
Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp;
Bệnh hen phế quản nghề nghiệp.
2
Các bệnh
nhiễm độc
nghề nghiệp
Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì;
Bệnh nhiễm độc benzel và các hợp chất đồng đẳng của bz;
Bệnh nhiễm độc thủy ngân;
Bệnh nhiễm độc mangan; bệnh nhiễm độc TNT;
Bệnh nhiễm độc asen và các hợp chất asen nghề nghiệp;
bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp;
Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu;
Bệnh nhiễm độc cacbonmonoxit (CO) nghề nghiệp.
Bệnh Cadimi nghề nghiệp.
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động và môi trường làm việc có hại của
nghề nghiệp tác động đến người lao động.
3
Các BNN do
yếu tố vật lý
(n5, n6, n13)
Bệnh do quang tuyến X và các tia phóng xạ;
Bệnh điếc do tiếng ồn (điếc nghề nghiệp);
Bệnh rung chuyển nghề nghiệp;
Bệnh giảm áp, bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân
4
Các bệnh da
nghề nghiệp
(n7,n8. n12
Bệnh sạm da;
Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc;
Bệnh nốt dầu nghề nghiệp; Bệnh viêm loét da, viêm móng và
xung quanh móng nghề nghiệp,
lOMoARcPSD| 45470709
5
Bệnh
nhiễm
khuẩn nghề
nghiệp (n9.
10. 11)
Bệnh lao nghề nghiệp;
Bệnh viêm gan virut nghề nghiệp; bệnh do xoắn khuẩn
leptospira nghề nghiệp (Leptospirosis), Bệnh HIV do tai nạn
rủi ro nghề nghiệp,.
Tiếng ồn:
Tiếng ồn: những âm thành ợt quá ngưỡng hoặc những âm thanh khó chịu phát vỡ sự cân
bằng tạm thời của tự nhiên
Trong sx-kd: Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh gây khó chịu cho con người, nó phát
sinh do sự chuyển động của các chi tiết hoặc các bộ phận máy móc, do va chạm hoặc do
khí động học.
Tiếng ồn là tác hại nghề nghiệp khi cường độ của chúng vượt quá giới hạn tiêu chuẩn cho phép.
Các đặc trưng của tiếng ồn các thông số vật như ờng độ, tần số, phtiếng ồn các
thông số sinh lý như mức to, độ cao.
Tác hại gây ra bởi tiếng ồn phụ thuộc vào cường độ và tần số và thời gian tiếp xúc với tiếng
ồn của nó.
Tác hại của tiếng ồn
1. Giảm thính lực và mất thính lực 2. Căng thẳng tinh thần 3. Rối loạn giấc ngủ
4. Biến đổi hành vi con người 5. Ảnh hưởng đến tim mạch, cơ quan tiêu hóa
6. Suy giảm chất lượng lao động, học tập
Các biện pháp chống ồn
Loại trừ nguồn phát sinh ra tiếng ồn:
Lựa chọn QTSX không tiếng ồn, thay thế cho QTSX có tiếng ồn.
Giảm tiếng ồn bằng cách siết chặt bulong, ốc vít, tra dầu mỡ, giữ máy móc ở trạng thái hđ tối
ưu
Cách ly tiếng ồn và hút âm; Lắp đặt thiết bị giảm tiếng ồn; Dùng phương tiện bve cá nhân
Chiếu sáng:
Sự cần thiết và yêu cầu của chiếu sáng hợp lý nơi làm việc:
Cải thiện điều kiện vệ sinh
Đảm bảo an toàn lao động
Nâng cao hiệu suất làm việc, chất lượng sản phẩm, Thị lực mắt
Độ chiếu sáng đạt tới mức quy định của mắt phát huy được năng lực làm việc độ n
định thị lực mắt.
Thành phần quang phổ, ánh sáng màu vàng, da cam giúp mắt làm việc tốt hơn.
lOMoARcPSD| 45470709
Tác hại của việc chiếu sáng không hợp lý
Sáng không đủ: mắt phải điều tiết quá nhiều trở nên mệt mỏi; gây ra căng thẳng; chậm
phản xạ thần kinh, giảm khả năng phân biệt sự vật; công nhân trẻ tuổi dễ cận thị.
Sáng quá nhiều: sự phân biệt các vật bị nhầm lẫn dẫn đến làm sai các động tác và do đó
sẽ xảy ra TNLĐ, giảm NSLĐ và chất lượng sp. Quá chói: loá mắt, nhức mắt, giảm thị
lực.
Các phương pháp chiếu sáng trong sx:
Tự nhiên - nhân tạo - hỗn hợp.
Nên lợi dụng ánh sáng tự nhiên vì rẻ và có ảnh hưởng tốt
Chiếu sáng tự nhiên- qua các cửa
Chiếu sáng tự nhiên trong các phòng thể đặc trưng bằng đại lượng tương đối, tỷ lệ
độ chiếu sáng bên trong phòng so với độ chiếu sáng bên ngoài
Chiếu sáng nhân tạo
Chiếu sáng chung - cục bộ - kết hợp.
(Không nên chỉ áp dụng chiếu sáng cục bộ).
Các loại đèn chiếu sáng chủ yếu dùng trong sx
Đèn huỳnh quang
Đèn pha
Chống bức xạ và phóng xạ
Tác hại của bức xạ phóng xạ: Gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính, rối loạn chức năng của
hệ thần kinh trung ương, bị bỏng rộp, thiếu máu, vô sinh, ung thư...
Biện pháp phòng chống bức xạ và phóng xạ
Các biện pháp về tổ chức nơi làm việc, vận chuyển, bảo quản, sử dụng
An toàn khi làm việc với nguồn kín: thực hiện việc che chắn an toàn, tránh các hoạt động
trước chùm tia, tăng khoảng cách an toàn, giảm thời gian tiếp xúc, dùng đầy đủ các
phương tiện bảo vệ cá nhân.
An toàn khi làm việc với nguồn hở: tránh chất phóng xạ vào thể, thao tác trong hộp,
tủ hút ngăn cách, sử dụng đầy đủ các trang bị bảo vệ nhân, kiểm tra nhân sau khi
tiếp xúc, tổ chức kịp thời việc tây xạ...
Bụi và chống bụi
Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thước nhỏ bé tồn tại trong không khí
Tác hại của bụi
1. Về mặt kỹ thuật an toàn
Gây cháy hoặc nổ ở nơi có điều kiện thích hợp
Gây biến đổi về sự cách điện: làm giảm khả năng cách điện của bộ phận cách điện gây chạm
mạch...
Gây mài mòn thiết bị trước thời hạn.
lOMoARcPSD| 45470709
2. Về mặt vệ sinh lao động
Tổn thương quan hấp: y xát, viêm kinh niên, tùy theo loại bụi thể dẫn đến viêm
phổi, ung thư phổi.
Bệnh ngoài da: bịt lỗ chân lông, lở loét, ghẻ...
Tổn thương mắt.
- Bệnh bụi phổi phổ biến hiện nay bao gồm:
Bệnh bụi phổi silic (silicose) là do bụi silic, hiện nay ở nước ta có tỷ lệ rất cao, chiếm khoảng
87% bệnh nghề nghiệp.
• Bệnh bụi phổi amiăng (Asbestose) do bụi amiăng.
Bệnh bụi phổi than (Antracose) do bụi than.
Bệnh bụi phổi sắt (Siderose) do bụi sắt.
Các biện pháp phòng và chống bụi
Biện pháp kỹ thuật
- Trong xay, nghiền, sàng, bốc dỡ : cơ giới hoá quá trình sản xuất để công nhân ít tiếp
xúc với bụi. Che đậy các bộ phận máy phát sinh bụi
- Khử bụi: buồng lắng bụi ly tâm, lọc bụi, khử bụi, lọc bụi bằng phương pháp ion hoá
tổng hợp.
- Sản xuất ướt hoặc sản xuất trong không khí ẩm nếu điều kiện cho phép hoặc có thể
thay đổi kỹ thuật trong thi công.
- Thông gió, rút bớt độ đậm đặc của bụi trong không khí
- Tổng vệ sinh nơi làm việc giảm bụi trong môi trường sản xuất. Biện pháp tổ chức
- Bố trí các nghiệp, xưởng gia công,...phát ra nhiều bụi, xa các vùng dân cư, các
khu vực nhà ở.
- Đường vận chuyển các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm mang bụi phải
bố trí riêng biệt.
- Tổ chức tốt tưới ẩm mặt đường khi trời nắng gió, hanh khô - Trang bị phương
tiện bảo vệ cá nhân:
- Trang bị quần áo phòng bụi
- Dùng khẩu trang, mặt nạ, bình thở, kính đeo mắt
- Ở trên công trường và trong nhà máy phải có đủ nhà tắm, nơi rửa cho công nhân.
- Không tuyển dụng người bệnh mãn tính về đường hấp làm việc những nơi
nhiều bụi. Biện pháp y tế
- Trang bị đầy đủ phòng tắm, nhà vệ sinh
- Không tuyển dụng người có bệnh mãn tính về hô hấp
- Khám sức khoẻ định k
lOMoARcPSD| 45470709
- Định kỳ kiểm tra hàm lượng bụi trong môi trường sản xuất
Các hoá chất độc
Hóa chất ngày càng được dùng nhiều trong sản xuất: chì, Asen,Crôm, Benzen, rượu, các
khí bụi (SO, NO, CO...), các dung dịch Axit, Bazơ, Kiềm, Muối..., các phế liệu, phế thải
khó phân hủy.
Trạng thái rắn, lỏng, khí, bụi... tùy nhiệt độ và áp suất Gây
hại:
Vết tích nghề nghiệp như: mụn cóc, mụn chai, da biến màu...
Nhiễm độc cấp tính khi nồng độ chất độc cao.
Bệnh nghề nghiệp: khi nồng độ chất độc thấp dưới mức độ cho phép nhưng thời gian tiếp
xúc với chất độc lâu đối với cơ thể suy yếu hoặc trên mức cho phép vào mức đề kháng cơ
thể yếu.
TÌNH HUỐNG 1: 2 phương án
1,
Phương án 1:
- Đánh giá tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn lao động trong sự phát triển
củacông ty.
- Thảo luận các tình huống vi phạm về an toàn vệ sinh lao động của Công ty.
- Thiết lập mục tiêu không có tai nạn lao động trong sản xuất.
Ưu điểm:
- Nâng cao nhận thức, đồng nhất về quan điểm giữa các cấp lãnh đạo, nhân viên về vấn
đề an toàn vệ sinh lao động.
- Cùng nhau thảo luận giúp tìm ra những nguyên nhân gốc rễ dẫn đến các vi phạm, từ đó
tìm ra hướng khắc phục. Đồng thời giúp nhận thức hơn về rủi ro, hậu quả khi vi phạm
ATVSLĐ.
- Đặt ra được mục tiêu ràng, tạo động lực khắc phục những hạn chế nâng cao các
giải pháp phòng, chống tai nạn lao động.
Nhược điểm:
- Phương án còn mang tính lý thuyết, chưa đưa ra được những hành động cụ thể.
- Việc chỉ đưa ra mục tiêu chưa hướng đi cụ thể, ràng khiến cho nhận thức
hành động còn mơ hồ, không đồng nhất và khó có thể đạt được mục tiêu.
Phương án mang đậm tính thyết, tập trung vào nâng cao nhận thức Phương
án 2:
- Thiết lập Hội đồng Bảo hộ lao động.
lOMoARcPSD| 45470709
- Ban hành các quy định của Công ty về công tác an toàn lao động.
- Tuyên truyền huấn luyện về an toàn lao động cho toàn thể người lao động trong công
ty.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn lao động.
Ưu điểm:
- tổ chức chuyên trách đảm nhiệm các nhiệm vụ triển khai, giám sát, thực thi, đồng
thời đưa ra các giải pháp cải thiện, câng cao ATVSLĐ.
- Đưa ra các quy định cụ thể, thể hiện được lập trường, quyết tâm trong công tác nâng cao
ATVSLĐ tại công ty.
- Giúp NLĐ nhận thức sâu sắc về ATVSLĐ, biết mình cần làm gì, làm ntn để phòng chống
các rủi ro khi xảy ra mất ATVSLĐ.
- Hơn nữa, việc thường xuyên kiểm giám sát giúp các quy định được đảm bảo duy trì thực
hiện.
Nhược điểm:
- Yêu cầu cao về nguồn lực (nhân lực, thời gian, chi phí) để đảm bảo thực hiện hiệu quả
và duy trì lâu dài.
- Cần sự phối hợp chặt chẽ, quyết tâm thực hiện mục tiêu từ toàn bộ c cấp lãnh đạo cho
đến những NLĐ cấp dưới.
Phương án này tập trung vào việc xây dựng một hệ thống quản lý an toàn lao động toàn diện.
2, Nếu là giám đốccông ty, tôi sẽ lựa chọn kết hợp cả 2 phương án. Bởi theo như phân tích bên
trên, 2 phương án đều có những ưu và nhược điểm nhất định nhưng lại có thể bù đáp cho nhau.
Việc kết hợp 2 phương án sẽ giúp ng ty vừa xây dựng được nền tảng nhận thức vững chắc,
vừa các nh động cụ thể để cải thiện tình hình. Điều này sẽ giúp đạt được mục tiêu giảm
thiểu tai nạn lao động một cách bền vững, phát huy được tối đa nguồn lực đầu tư vào.
Cụ thể về phương án kết hợp như sau:
- Tổ chức các buổi họp, hội thảo để thảo luận về tầm quan trọng của an toàn lao động,
phân tích các vụ tai nạn đã xảy ra.
- Thiết lập mục tiêu ràng (giảm 50% số vụ tai nạn lao động trong năm tới), xây dựng
kế hoạch chi tiết với các công cụ thực hiện cụ thể.
- Thành lập Hội đồng Bảo hộ lao động với nhiệm vụ chính giám sát, đánh giá đề
xuất cải tiến công tác an toàn lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Ban hành bộ quy định chi tiết của công ty về an toàn lao động, ứng dụng cho từng khâu
trong quy trình sản xuất.
- Tuyên truyền huấn luyện về an toàn lao động cho toàn thể người lao động trong công
ty, đặc biệt tập trung vào các kỹ năng sử dụng thiết bị bảo hộ.
- Thường xuyên tiến nh kiểm tra đánh giá việc tuân thủ các quy định đảm bảo
ATVSLĐ.
lOMoARcPSD| 45470709
- Áp dụng chính sách khen thưởng cho các cá nhân bộ phận thực hiện tốt công tác an
toàn lao động.
TÌNH HUỐNG 2: Phú Mỹ
1. Ý kiến về phương án của Phòng Nhân sự:
Nếu tôi Giám đốc Công ty Nhiệt điện Phú Mỹ, tôi hoàn toàn đồng ý với phương án do
Phòng Nhân sự đề nghị.
Lý do:
Tính cấp thiết: Với chủ đề "Tăng cường đánh giá, quản các nguy rủi ro về an
toàn, bảo vệ sinh lao động tại nơi làm việc", đề nghị đó đã đáp ứng được mục tiêu nâng
cao nhận thức đúng đắn của NLĐ về tầm quan trọng của việc chủ động phòng ngừa tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Tính hệ thống: Việc củng cố tăng ờng hoạt động của mạng ới an toàn vệ sinh
viên là một biện pháp hiệu quả để giám sát, nhắc nhở và hỗ trợ người lao động tuân thủ
các quy định về ATVSLĐ.
Tính toàn diện: Việc huấn luyện không chỉ dành cho an toàn vệ sinh viên mà còn cho
Ban Chấp hành, Tổ trưởng/Tổ phó Công đoàn cho thấy sự quan tâm đến việc xây dựng
một hệ thống ATVSLĐ sự tham gia của tất cả các cấp, từ đó tạo ra một môi trường
làm việc an toàn lành mạnh. Hoạt động của mạng lưới an toàn sinh viên không chỉ
dừng lại ở công việc giám sát mà còn hoàn thiện việc nhận thức về tầm quan trọng của
an toàn lao động an toàn sinh học, từ đó xây dựng văn hóa hóa an toàn tại nơi làm việc.
Tính bền vững: Việc thiết lập mạng lưới an toàn sinh viên tổ chức huấn luyện phù
hợp với các quy định pháp luật về an toàn lao động, giúp công ty tránh được những rủi
ro về pháp lý và các chi phí không đáng có đảm bảo mạng lưới được duy trì ổn định, lâu
dài. Việc huấn luyện chuyên sâu giúp nâng cao năng lực cho mạng lưới an toàn vệ sinh
viên, từ đó đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của mạng lưới này.
2. Phân tích nội dung huấn luyện và thời gian huấn luyện:
a) Phân tích nội dung huấn luyện:
Nội dung huấn luyện do Phòng Nhân sự đề xuất đầy đủ bao quát, bao gồm cả thuyết
và thực hành, cụ thể:
sở pháp về mạng lưới tổ chức toàn bộ mạng bảo vệ sinh viên: Phần này
cung cấp cho học viên kiến thức về các văn bản pháp luật, quy định của Nhà nước và
của Công ty liên quan đến công tác ATVSLĐ, quyền nghĩa vụ của an toàn vệ sinh
viên. Điều này giúp họ hiểu vai trò và trách nhiệm của mình trong hệ thống ATVS
đồng thời đảm bảo sự phù hợp giữa hoạt động triển khai của mạng lưới với các quy định
hiện hành.
lOMoARcPSD| 45470709
Tổ chức mạng lưới an toàn vệ sinh viên: Nội dung này tập trung vào cách thức tổ chức
hoạt động của mạng lưới, bao gồm cấu tổ chức, quy trình làm việc, mối quan hệ
với các bộ phận khác trong công ty.
Kỹ năng hoạt động của an toàn sinh viên: Phần này trang bị cho học viên các kỹ năng
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, như kỹ năng nhận diện nguy cơ, xử lý tình huống, đánh
giá rủi ro, kiểm tra, giám sát, báo cáo, tuyên truyền, vận động. Từ đó, giúp an toàn sinh
viên thực hiện công việc một cách hiệu quả, đặc biệt trong việc phát hiện sớm nguy cơ
và đưa ra giải pháp giải quyết.
Phương pháp hoạt động của an toàn sinh viên: Nội dung này ớng dẫn học viên
cách áp dụng các kỹ năng đã học vào thực tế, cách phối hợp với các bộ phận khác, cách
xử lý các tình huống khẩn cấp.
b) Thời gian huấn luyện định kỳ: 6 tháng/ lần
Lý do:
1. Đảm bảo cập nhật cập nhật:
o Các quy định pháp luật, tiêu chuẩn an toàn và quy trình sản xuất có thể thay đổi.
Huấn luyện định kỳ 6 tháng giúp các toàn vệ sinh viên cập nhật kiến thức và kỹ
năng kịp thời.
2. Củng cố kỹ năng và duy trì tính liên tục:
o Khoảng thời gian 6 tháng đủ ngắn để duy trì việc tiếp thu các nhận thức kỹ
năng của an toàn sinh viên, tránh tình trạng quên các nội dung huấn luyện. Huấn
luyện định kỳ giúp củng cố và nâng cao các knăng đã được học, đồng thời bổ
sung các kỹ năng mới.
3. Phù hợp với ngành nghề:
o Công ty Nhiệt điện Phú Mỹ hoạt động trong lĩnh vực có khả năng rủi ro cao (vận
hành thiết bị nhiệt điện, hóa chất), cần tần suất huấn luyện thường xuyên để đảm
bảo an toàn lao động.
4. Hiệu quả về nguồn năng lượng:
o Định kỳ 6 tháng hợp để không gây gián đoạn sản xuất trong khi vẫn đáp
ứng yêu cầu xử lý rủi ro và pháp lý.
TÌNH HUỐNG 3: Các tỉnh
1. Trách nhiệm của cơ quan Quản lý Nhà nước về ATVSLĐ:
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ATVSLĐ:
Đây nền tảng pháp quan trọng để điều chỉnh các hoạt động liên quan đến ATVSLĐ.
Hệ thống này cần được xây dựng đầy đủ, rõ ràng, phù hợp với thực tiễn và tiệm cận với
các tiêu chuẩn quốc tế.
lOMoARcPSD| 45470709
- Phổ biến, hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các ban ngành, các cấp, các sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ thuộc tất cả các thành phần kinh tế trên đia bàn cnươc thực hiện
đúng luật lệ, chế độ bảo hộ lao động, tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao
động của Nhà nước.
- quan quản nhà nước cần tăng ờng hoạt động thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ
pháp luật về ATVSLĐ tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Việc thanh tra,
kiểm tra cần được thực hiện thường xuyên, định kỳ và đột xuất, tập trung vào các ngành,
nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Thẩm tra, xem xét các giải pháp về an toàn lao động trong các luận chứng kinh tế kỹ
thuật, các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng cơ sở kinh doanh…
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATVSLĐ để nâng cao nhận thức và ý thức
về ATVSLĐ cho người sử dụng lao động, người lao động và toàn hội thông qua các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại
chúng, các lớp tập huấn, hội thảo.
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về ATVSLĐ cho đội ngũ cán bộ m công
tác thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ.
- Giải quyết các khiếu nại, tố cảo của NLĐ về vi phạm pháp luật về ATVSLĐ.
- Điều tra kỹ lưỡng, ngọn ngành các vụ TNLĐ gây chết người những vụ TN
nhiều người bị thương vong.
- Định kỳ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định về bảo hộ lao động, xử nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật
và răn đe các hành vi vi phạm.
- Thu thập, xử lý, phân tích và công bố thông tin về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
để có cơ sở đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp phòng ngừa.
- Hợp tác quốc tế về ATVSLĐ: Trao đổi kinh nghiệm, học hỏi các hình tốt tiếp
nhận hỗ trợ kỹ thuật từ các quốc gia và tổ chức quốc tế trong lĩnh vực ATVSLĐ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa nhỏ trong việc đầu thiết bị bảo vệ lao động phát
triển các tổ chức. Cung cấp thông tin, tài liệu và chương trình huấn luyện về an toàn lao
động cho doanh nghiệp.
2. Chương trình hành động và chính sách cho các tỉnh có nhiều tai nạn lao động:
Các tỉnh có nhiều tai nạn lao động (như Thái Nguyên, Nghệ An, Quảng Ninh, Quảng Nam,
Hà Nội, Lào Cai theo số liệu năm 2019) cần có chương trình hành động và chính sách cụ
thể để giảm thiểu tai nạn lao động trong các doanh nghiệp hoạt động tại địa phương, bao
gồm:
Rà soát, đánh giá thực trạng ATVSLĐ: Tiến hành rà soát, đánh giá một cách toàn
diện thực trạng ATVSLĐ tại các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là trong các
ngành, nghề có nguy cơ cao.
lOMoARcPSD| 45470709
Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể: Dựa trên kết quả rà soát, đánh giá, xây
dựng kế hoạch hành động cụ thể với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và lộ trình
thực hiện rõ ràng.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra: Tăng cường tần suất và chất lượng
thanh tra, kiểm tra, tập trung vào các doanh nghiệp có nguy cơ cao, xử lý nghiêm
các vi phạm.
Hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện điều kiện làm việc: Hỗ trợ doanh nghiệp về kỹ
thuật, tài chính và thông tin để cải thiện điều kiện làm việc, đầu tư vào công nghệ an
toàn, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huấn luyện: Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về ATVSLĐ, tổ chức các khóa huấn luyện, tập huấn cho người sử
dụng lao động và người lao động.
Xây dựng cơ chế phối hợp: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban,
ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và người lao động trong công tác ATVSLĐ.
Ưu tiên nguồn lực: Ưu tiên nguồn lực cho công tác ATVSLĐ, bao gồm nguồn lực
tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất.
Xây dựng chính sách khuyến khích: Xây dựng các chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào công tác ATVSLĐ, như giảm thuế, phí, hỗ trợ vay vốn.
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ: Áp dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ vào công tác quản lý và phòng ngừa tai nạn lao động.
TÌNH HUỐNG 4,5: Cty TNHH
1. Giải thích tại sao loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và lĩnh vực dịch vụ lại xảy
ra nhiều tai nạn lao động:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH):
Số lượng doanh nghiệp TNHH lớn: Tại Việt Nam, loại hình doanh nghiệp TNHH rất
phổ biến, chiếm phần lớn trong tổng số doanh nghiệp. Do đó, việc số vụ tai nạn lao động
tập trung ở loại hình này là điều dễ hiểu.
Quy mô và điều kiện hoạt động đa dạng: Các công ty TNHH có quy mô và điều kiện
hoạt động rất đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ với điều kiện làm việc còn hạn chế đến
các doanh nghiệp lớn với quy trình sản xuất phức tạp. Điều này dẫn đến nguy cơ tai nạn
lao động cũng khác nhau.
Chế độ giám sát: Các công ty TNHH quy nhỏ lẻ khá nhiều, c sở quản nhà
nước khó giám sát đầy đủ, dẫn đến việc vi phạm các quy định về an toàn lao động.
Khả năng đầu tư vào ATVSLĐ: Một số công ty TNHH, đặc biệt các doanh nghiệp
nhỏ vừa, thể gặp khó khăn về nguồn lực tài chính để đầu đầy đủ vào công tác
ATVSLĐ, dẫn đến nguy cơ tai nạn lao động cao hơn.
Nhận thức về ATVSLĐ: Nhận thức về ATVSLĐ ở một số doanh nghiệp TNHH có thể
chưa được đầy đủ, dẫn đến việc thực hiện các quy định về ATVSLĐ chưa nghiêm túc.
lOMoARcPSD| 45470709
b) Lĩnh vực dịch vụ:
Tính chất ng việc đa dạng phức tạp: Lĩnh vực dịch vụ bao gồm nhiều ngành
nghề khác nhau với tính chất công việc đa dạng và phức tạp, từ dịch vụ vận tải, du lịch,
nhà hàng, khách sạn đến dịch vụ vệ sinh, bảo vệ, sửa chữa... Mỗi ngành nghề có những
nguy cơ tai nạn lao động riêng.
Môi trường làm việc không ổn định: Một số công việc trong lĩnh vực dịch vụ diễn ra
môi trường không ổn định, như công việc xây dựng, sửa chữa, vệ sinh công nghiệp,
giao hàng... Điều này làm tăng nguy cơ tai nạn lao động.
Sử dụng nhiều lao động thời vlao động không chính thức: Lĩnh vực dịch vụ
thường sử dụng nhiều lao động thời vụ lao động không chính thức, những người
thường chưa được đào tạo đầy đủ về ATVSLĐ.
Áp lực về thời gian và hiệu suất: Áp lực về thời gian và hiệu suất trong một số ngành
dịch vụ có thể khiến người lao động bỏ qua các quy trình an toàn, dẫn đến tai nạn.
2. Đề xuất chính sách giảm thiểu tai nạn lao động tại loại hình công ty TNHH:
Chính sách cấp quốc gia:
1. Tăng cường kiểm tra và xử lý:
o Xây dựng lịch kiểm tra định kỳ kiểm tra đột xuất tại các công ty TNHH để
đảm bảo thực hiện nghiêm túc định định an toàn lao động.
o Tăng cường xử các vi phạm, nhất đối với các doanh nghiệp không đủ
thiết bị bảo vệ.
2. Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật:
o Cung cấp các gói hỗ trợ tài chính chính để giúp doanh nghiệp nhỏ đầu vào
thiết bị toàn lao động hiện đại.
o Tổ chức các chương trình hỗ trợ kỹ thuật xây dựng duy trì hệ thống quản
an toàn lao động.
3. Phát triển chính sách bảo hiểm tai nạn lao động bắt buộc:
o doanh nghiệp tham gia bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp chongười
lao động.
o Hỗ trợ người lao động trong trường hợp gặp nạn lao động.
Chính sách cấp doanh nghiệp:
1. Thành lập bộ phận chuyên trách toàn lao động:
o Yêu cầu công ty TNHH, quy nhỏ, ng cần ít nhất một nhân sự phụ
trách công an toàn lao động.
lOMoARcPSD| 45470709
2. Tăng cường huấn luyện và nâng cao nhận thức:
o Triển khai các khóa đào tạo định kỳ về an toàn lao động cho toàn bộ nhân viên,
tập trung vào kỹ năng xử lý vấn đề nguy hiểm.
3. Triển khai hệ thống báo cáo và xử lý sự cố:
o Xây dựng hệ thống o cáo tai nạn lao động nội bộ, yêu cầu mọi sự cố nhỏ
cũng phải được ghi nhận và điều tra.
4. Thiết bị bảo vệ đầu tư:
o Đảm bảo mọi nhân viên đều được cung cấp và hướng dẫn sử dụng đúng cách các
thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE).
5. Xây dựng văn bản hóa toàn bộ lao động:
o Tuyên truyền về lợi ích của toàn lao động, tạo động lực cho người lao động Thịnh
thủ quy định thông qua khen thưởng các cá nhân hoặc bộ phận bồi thu tốt.
2. Trách nhiệm của cơ quan Quản lý Nhà nước về ATVSLĐ:
lOMoARcPSD| 45470709
TÌNH HUỐNG 6: Công ty may X
1. Phân tích những hạn chế trong công tác ATVSLĐ của Công ty may X:
Nhận thức chưa đầy đủ về ATVSLĐ: Mặc nhận thức được tầm quan trọng của ô
nhiễm bụi, công ty mới chỉ dừng lại mức độ "quan tâm" chung chung, chủ yếu tập
trung vào chế độ làm việc mà chưa có hành động cụ thể và sâu sát về ATVSLĐ, đặc biệt
các bệnh nghề nghiệp do bụi bông, vải. Điều này cho thấy sự thiếu hụt kiến thức và
nhận thức về các nguy cơ tiềm ẩn và cách phòng tránh.
Công tác huấn luyện chưa hiệu quả: Việc tập huấn ATVSLĐ không được thường
xuyên và đầy đủ do nhiều khó khăn, đặc biệtsự biến động nhân sự. Điều này dẫn đến
việc công nhân không được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng về ATVSLĐ, làm tăng
nguy cơ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Chưa có sự phối hợp hiệu quả với các
quan chức năng trong việc cải thiện an toàn, vệ sinh lao động.
Phối hợp truyền thông hạn chế: Việc thiếu kinh nghiệm trong phối hợp truyền thông
khiến cho công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ATVSLĐ cho người lao động
chưa đạt hiệu quả cao.
Khó khăn về nguồn lực tổ chức: Công ty gặp khó khăn trong việc thực hiện các
yêu cầu về ATVSdo nhiều yếu tố, bao gồm cả nguồn lực tài chính, nhân sự tổ
chức. Việc nhắc nhở từ các quan chức năng cho thấy công ty chưa chủ động và đáp
ứng đầy đủ các quy định của pháp luật.
Thiếu hệ thống quản ATVSLĐ bài bản: Dựa trên thông tin được cung cấp, thể
thấy công ty chưa xây dựng vận hành một hệ thống quản ATVSLĐ bài bản, bao
gồm việc đánh giá rủi ro, xây dựng quy trình làm việc an toàn, kiểm tra giám sát thường
xuyên và xử lý sự cố.
Dựa trên tình huống được cung cấp, tôi sẽ phân tích những hạn chế đề xuất giải pháp
cho công tác an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) của Công ty may X.
1. Phân tích những hạn chế trong công tác ATVSLĐ của Công ty may X:
Nhận thức chưa đầy đủ về ATVSLĐ: Mặc nhận thức được tầm quan trọng của ô
nhiễm bụi, công ty mới chỉ dừng lại mức độ "quan tâm" chung chung, chủ yếu tập
trung vào chế độ làm việc mà chưa có hành động cụ thể và sâu sát về ATVSLĐ, đặc biệt
các bệnh nghề nghiệp do bụi bông, vải. Điều này cho thấy sự thiếu hụt kiến thức và
nhận thức về các nguy cơ tiềm ẩn và cách phòng tránh.
Công tác huấn luyện chưa hiệu quả: Việc tập huấn ATVSLĐ không được thường
xuyên và đầy đủ do nhiều khó khăn, đặc biệtsự biến động nhân sự. Điều này dẫn đến
việc công nhân không được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng về ATVSLĐ, làm tăng
nguy cơ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Phối hợp truyền thông hạn chế: Việc thiếu kinh nghiệm trong phối hợp truyền thông
khiến cho công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ATVSLĐ cho người lao động
chưa đạt hiệu quả cao.
lOMoARcPSD| 45470709
Khó khăn về nguồn lực tổ chức: Công ty gặp khó khăn trong việc thực hiện các
yêu cầu về ATVSdo nhiều yếu tố, bao gồm cả nguồn lực tài chính, nhân sự tổ
chức. Việc nhắc nhở từ các quan chức năng cho thấy công ty chưa chủ động và đáp
ứng đầy đủ các quy định của pháp luật.
Thiếu hệ thống quản ATVSLĐ bài bản: Dựa trên thông tin được cung cấp, thể
thấy công ty chưa xây dựng vận hành một hệ thống quản ATVSLĐ bài bản, bao
gồm việc đánh giá rủi ro, xây dựng quy trình làm việc an toàn, kiểm tra giám sát thường
xuyên và xử lý sự cố.
2. Đề xuất giải pháp để khắc phục những hạn chế:
Để khắc phục những hạn chế trên, Công ty may X cần thực hiện các biện pháp sau:
Nâng cao nhận thức và kiến thức về ATVSLĐ:
o Ban lãnh đạo Ban An toàn lao động cần nhận thức vai trò quan trọng của
an toàn, vệ sinh lao động đối với sức khỏe công nhân và hiệu quả sản xuất.
o Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo chuyên sâu về ATVSLĐ, đặc biệt tập trung
vào các bệnh nghề nghiệp liên quan đến ngành may (bụi bông, vải, tiếng ồn,...).
o Tăng cường truyền thông trên các kênh nội bộ (bảng tin, website, mạng hội
nội bộ) về các hoạt động và thông tin liên quan đến ATVSLĐ.
o Mời các chuyên gia, bác sĩ chuyên khoa về bệnh nghề nghiệp để tư vấn và khám
sức khỏe định kỳ cho công nhân.
Cải thiện công tác huấn luyện ATVSLĐ:
o Xây dựng chương trình huấn luyện ATVSLĐ bài bản, phù hợp với từng vị trí
công việc.
o Đảm bảo tất cả công nhân, bao gồm cả công nhân mới, đều được tham gia huấn
luyện đầy đủ, thường xuyên và liên tục.
o Đa dạng hóa hình thức huấn luyện (lý thuyết, thực hành, trực tuyến, trò chơi...).
o Đánh giá hiệu quả huấn luyện bằng các bài kiểm tra, khảo sát.
Xây dựng hệ thống quản lý ATVSLĐ:
o Thành lập bộ phận chuyên trách về ATVSLĐ hoặc phân công người phụ trách có
chuyên môn.
o Xây dựng quy trình đánh giá rủi ro và xác định các biện pháp phòng ngừa.
o Xây dựng ban hành các quy trình làm việc an toàn cho từng công đoạn sản
xuất.
o Tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện các quy định về
ATVSLĐ. o Xây dựng quy trình xử lý sự cố và tai nạn lao động.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470709
An toàn, vệ sinh lao động hay BHLĐ.....................................................................................2
An toàn lao động....................................................................................................................2
Mục đích của công tác ATVSLĐ:..........................................................................................2
Ý nghĩa của công tác ATVSLĐ:.............................................................................................2
Điều kiện lao động:................................................................................................................2
Văn hóa an toàn:.....................................................................................................................3
Tai nạn lao động:....................................................................................................................3
An toàn lao động....................................................................................................................4
Vệ sinh lao động.....................................................................................................................5
Tiếng ồn:................................................................................................................................8
Chiếu sáng:.............................................................................................................................8
Chống bức xạ và phóng xạ.....................................................................................................9
Bụi và chống bụi..................................................................................................................10
TÌNH HUỐNG 1: 2 phương án............................................................................................12
TÌNH HUỐNG 2: Phú Mỹ...................................................................................................13
TÌNH HUỐNG 3: Các tỉnh...................................................................................................15
TÌNH HUỐNG 4,5: Cty TNHH...........................................................................................17
TÌNH HUỐNG 6: Công ty may X........................................................................................19
TÌNH HUỐNG 7: Tai nạn xe nâng.......................................................................................21
TÌNH HUỐNG 8: Tai nạn trong hầm...................................................................................23
TÌNH HUỐNG 9: Bảng số liệu BNN...................................................................................25
An toàn, vệ sinh lao động hay BHLĐ là “hoạt động đồng bộ trên các mặt pháp luật, tổ chức
quản lý, kinh tế - xã hội, khoa học – công nghệ nhằm cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an
toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ sức khỏe
và tính mạng cho con người trong quá trình lao động”
An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo
đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.
Mục đích của công tác ATVSLĐ:
Thông qua các biện pháp về khoa học – công nghệ, tổ chức – hành chính, kinh tế -
xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại phát sinh trong quá trình sản xuất,
tạo nên một điều kiên lao động an toàn và vệ sinh:
- Đảm bảo an toàn cho người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không để xảy
ra tai nạn, chấn thương hoặc tử vong trong lao động.
- Bảo đảm người lao động khỏe mạnh, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh
tật khác do điều kiện lao động xấu gây ra. lOMoAR cPSD| 45470709
- Duy trì, phục hồi sức khoẻ và kéo dài thời gian làm việc cho người lao động.
Ý nghĩa của công tác ATVSLĐ:
- Bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững nền kinh tế quốc dân
- Cải thiện ĐKLĐ tại doanh nghiệp
- Ý nghĩa chính trị: ATVSLĐ thể hiện quan điểm con người là động lực, là mục tiêu của sự phát triển
- Ý nghĩa xã hội: ATVSLĐ vừa là yêu cầu thiết thân của sản xuất đồng thời là nguyện
vọng chính đáng của NLĐ
- ATVSLĐ đem lại lợi ích kinh tế thiết thực
- ATVSLĐ xúc tiến thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế
Điều kiện lao động:
Điều kiện lao động là toàn bộ các yếu tố thuộc về môi trường tự nhiên, kinh tế, kỹ
thuật xung quanh nơi làm việc, được biểu hiện thông qua các phương tiện và công
cụ lao động, đối tượng lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự
sắp xếp, bố trí chúng trong không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng
trong mối quan hệ với người lao động, tạo nên một điều kiện làm việc nhất định cho NLĐ.
ĐK tự nhiên: khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn, độ rung…..
Nó ảnh hưởng đến khả năng lao động của người lao động
Yếu tố kinh tế: Trang bị cho nơi làm việc: hiện đại hay không, đầy đủ tiện nghi hay không
Kỹ thuật: bố trí nơi làm việc có khoa học để thuận tiện cho người lao động làm việc hay không…
Văn hóa an toàn:
Theo ILO, Văn hóa an toàn xây dựng trên 3 yếu tố cơ bản là hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh của Nhà nước; việc doanh nghiệp chấp hành pháp luật, tạo điều kiện tốt
nhất để thực thi quy trình, quy phạm an toàn lao động; Sự tự giác, tự thân nêu cao ý
thức tự bảo vệ mình của người lao động. Tại đó:
- Quyền được hưởng một môi trường làm việc AT,VS của NLĐ được tất các các cấp tôn trọng.
- Chính phủ và các cấp chính quyền, người SDLĐ và NLĐ với một hệ thống
các quyền và nghĩa vụ được xác định, tham gia tích cực vào việc đảm bảo
một môi trường làm việc AT,VS.
- Nguyên tắc phòng ngừa được đặt vào vị trí ưu tiên hàng đầu.
Liên hệ: Để nâng cao văn hóa doanh nghiệp nói chung và văn hóa an toàn nói riêng,
Công ty điện lực Hải Dương đã lập ra Bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong có điều
khoản riêng về Thực hện đúng quy định về công tác an toàn: lOMoAR cPSD| 45470709
- Nêu cao ý thức về công tác an toàn
- Đảm bảo an toàn cho NLĐ
- Đảm bảo an toàn cho khách hàng và cho cộng đồng
- Đảm bảo an toàn cho các hệ thống kỹ thuật
Tai nạn lao động:
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của
cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn
liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Phân loại TNLĐ theo mức độ nghiêm trọng: ( Nghị định 39/2016/NĐ-CP )
- TNLĐ chết người:
+ Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
+ Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
+ Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai
nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y; + Người
lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
- TNLĐ nặng: theo phụ lục II của nghị định này. (mức độ bị thương ở các bộ
phận: đầu, mặt, cổ, bụng, ngực, tứ chi, bỏng mức 3 trở lên, nhiễm độc hóa
chất cấp mức độ nặng)
- TNLĐ nhẹ: Không thuộc 2 loại trên thì đc xem là tai nạn lđ nhẹ lOMoAR cPSD| 45470709
An toàn lao động Mục đích:
- Loại bỏ những yếu tố nguy hiểm
- Giảm thiểu rủi ro - Phòng tránh TNLĐ
 Đảm bảo cho người lao động không bị tai nạn do tác động của các yếu tố
nguy hiểm trong sản xuất Ý nghĩa:
- Đối với NLĐ: Tạo đk thuận lợi cho NLĐ an tâm làm việc, phát triển LLSX và nâng cao NSLĐ
- Đối với doanh nghiệp:
Trước đây: Cải thiện điều kiên lao động, gián tiếp tăng sản lượng và NSLĐ Hiện
nay: ATLĐ là tiêu chí điều chỉnh lợi nhuận, không tách rời với trình độ sản xuất
– kinh doanh, hiệu quả kinh tế và lơi nhuận của doanh nghiệp.
Các biện pháp ATLĐ cơ bản:
- Biện pháp an toàn đối với bản thân người lao động:
• Tư thế lao động: chú ý đến cột sống, , khớp… trong các hoạt động 
Bảo đảm đủ không giam cho hoạt động làm việc thoải mái  Đảm bảo
đklđ phù hợp vs yêu cầu của thị giác, thính giác…..
• Đảm bảo tâm lý phù hợp, tránh căng thẳng, quá tải. - Thực hiện
các biện pháp che chắn an toàn -
Sử dụng thiết bị và cơ cấu phòng ngừa:
• Đề phòng sự cố thiết bị có liên quan tới điều kiện lao động an toàn.
• Có 3 loại cơ cấu phòng ngừa chính:
+ Có thể tự phục hồi khả năng làm việc khi thông số kiểm tra đã trở lại mức quy định.
+ Không có khả năng phục hồi mà phải thay thế.
+ Phục hồi khả năng làm việc bằng tay.
• Thiết bị chốt an toàn: nút điều khiển, phanh hãm….( Phân loại: điều khiển hoặc liên động)
- Sử dụng các tín hiệu, dấu hiệu an toàn: Bằng chữ, hình vẽ, lý kiệu, màu sắc,
âm thanh, ánh sáng. Mục đích: cảnh báo trước những nguy hiểm và có thể cả
chỉ dẫn hành động nữa
- Đảm bảo khoảng cách và kích thước an toàn
- Thực hiện cơ khí hoá, tự động hoá, điều khiển từ xa…
- Trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân
- Thực hiện kiểm nghiệm dự phòng thiết bị
Vệ sinh lao động lOMoAR cPSD| 45470709
Là một trong hai nội dung quan trọng của ATVSLĐ. Bao gồm hệ thống các biện pháp về y
sinh học, kỹ thuật vệ sinh, tổ chức quản lý để phòng ngừa tác động xấu của các yếu tố có
hại trong SX đối với NLĐ, bảo vệ họ khỏi ốm đau, bệnh tật, bệnh nghề nghiệp.
Yếu tố vệ sinh nghề nghiệp: Các yếu tố có trong quá trình lao động có thể gây ảnh hưởng nhất
định đối với trạng thái cơ thể và sức khoẻ người lao động.
Khi các yếu tố nghề nghiệp có tác dụng xấu đối với sức khoẻ và khả năng làm việc của người
lao động thì được gọi là các yếu tố tác hại nghề nghiệp.
Những bệnh tật chủ yếu do tác hại nghề nghiệp gây nên được gọi là những bệnh nghề nghiệp
Trong ĐK SX cụ thể, NLĐ tiếp xúc với những yếu tố có hại, gây ra những ảnh hưởng không
tốt đến sức khỏe, gọi là những tác hại nghề nghiệp => Tác hại:
- Mệt mỏi, suy nhược, giảm khả năng lao động, làm tăng các bệnh thông thường
- Gây ra các loại BNN Phân loại tác hại nghề nghiệp:
- Tác hại nghề nghiệp liên quan đến quy trình công nghệ sản xuất
- Tác hại nghề nghiệp liên quan tới tổ chức lao động
- Tác hại nghề nghiệp liên quan đến điều kiện vệ sinh nơi làm việc
- Tác hại nghề nghiệp liên quan đến tâm sinh lý người lao động Nguyên nhân phát sinh:
- Nhóm nguyên nhân kỹ thuật: Máy móc, thiết bị, công nghệ sử dụng có nhiều yếu tố
nguy hiểm, có hại; Không có hoặc sử dụng không hợp lý các phương tiện bảo vệ cá
nhân; vvv; Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, thiếu các cơ cấu phòng ngừa
- Nhóm nguyên nhân về tổ chức kỹ thuật:
• Chỗ làm việc chật hẹp, bố trí không hợp lý;
• Mặt bằng gồ gề, nhiều trở ngại;
• Nơi bảo quản cất giữ vật liệu, hoá chất, sản phẩm không an toàn;
• NLĐ không được huấn luyện về ATVSLĐ, thiếu nội quy, quy trình vận hành an
toàn đối với máy móc, thiết bị không có dấu hiệu, biển báo an toàn .V.V.
• Tổ chức lao động không hợp lý
• Hệ thống quản lý việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động còn thiếu sót, tiềm ẩn các yếu tố có hại
- Nhóm nguyên nhân về vệ sinh công nghiệp:
• Không gian, mặt bằng nơi làm việc;
• Điều kiện vi khí hậu xấu;
• Ánh sáng thiếu hoặc chói loá;
• Tiếng ồn, độ rung cao,
• Vệ sinh cá nhân không được thực hiện ... Các biện pháp:
- Biện pháp về công nghệ: lOMoAR cPSD| 45470709
• Loại bỏ lao động thủ công, nặng nhọc bằng việc cơ khí hoá, tự động hoá quá trình sản xuất;
• Thay thế các công nghệ cũ, lạc hậu, bẩn bằng công nghệ mới, sạch hơn (không độc
hoặc ít độc hơn), có năng suất cao và an toàn hơn, không gây ra ô nhiễm...
Biện pháp kỹ thuật công nghệ - cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ: cơ giới hóa,
tự động hóa, dùng những chất không độc hoặc ít độc thay dần cho những hợp chất có tính độc cao
- Vệ sinh môi trường lao động: Sử dụng phương tiện, biết thị công nghệ xử lý các
nguồn ô nhiễm, làm sạnh môi trường:
• Thông gió điều hoà không khí;
• Chống nóng, chống bụi và hơi khí độc; • Chiếu sáng hợp lí;
• Các biện pháp phòng chống các bức xạ có hại (bức xạ ion hoá và bức xạ nhiệt,
bức xạ điện từ...)...
- Sử dụng các phương tiện bảo vệ tập thể và cá nhân NLĐ. Đây là một biện pháp bổ
trợ, nhưng trong nhiều trường hợp, khi biện pháp cải tiến quá trình công nghệ, biện
pháp kỹ thuật vệ sinh chưa đáp ứng yêu cầu thì nó đóng vai trò chủ yếu trong việc
đảm bảo an toàn cho công nhân trong sản xuất và phòng BNN. Dựa theo tính chất
độc hại trong sản xuất, mỗi người công nhân sẽ được trang bị dụng cụ phòng hộ thích hợp.
- Biện pháp tổ chức lao động khoa học:
• Thiết kế, bố trí chỗ làm việc, xây dựng quy trình làm việc khoa học, hợp lí, phù
hợp với đặc điểm nhân trắc, khả năng tâm sinh lí của người lao động...
• Thực hiện việc phân công lao động hợp lý theo đặc điểm sinh lý của công nhân,
• Tìm ra những biện pháp cải tiến làm cho lao động bớt nặng nhọc, tiêu hao năng
lượng ít hơn, hoặc làm cho lao động thích nghi được với con người và con người
thích nghi được với công cụ sản xuất mới,  Tạo điều kiện tăng năng suất lao
động nhưng vẫn đảm bảo an toàn -
Chăm sóc y tế, quản lí sức khoẻ:
• Kiểm tra sức khỏe công nhân, khám tuyển
• Khám định kỳ cho công nhân tiếp xúc với các yếu tố độc hại nhằm phát hiện sớm
BNN và những bệnh mãn tính khác để kịp thời có biện pháp giải quyết.
• Theo dõi sức khỏe công nhân
• Giám định khả năng lao động
• Hướng dẫn tập luyện, hồi phục lại một số khả năng lao động cho một số công
nhân mắc TNLĐ, BNN và các bệnh mãn tính khác đã được điều trị.
• Thường xuyên kiểm tra vệ sinh ATLĐ
• Cung cấp đầy đủ thức ăn, nước uống đảm bảo chất lượng cho công nhân làm việc
với các chất độc hại. lOMoAR cPSD| 45470709 Nhóm Tên Bệnh nghề nghiệp 1 Bệnh phổi Bệnh bụi phổi silic, và phế quản Bệnh bụi phổi amiăng; Bệnh bụi phổi bông;
Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp;
Bệnh hen phế quản nghề nghiệp. 2 Các bệnh
Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì; nhiễm độc
Bệnh nhiễm độc benzel và các hợp chất đồng đẳng của bz; nghề nghiệp
Bệnh nhiễm độc thủy ngân;
Bệnh nhiễm độc mangan; bệnh nhiễm độc TNT;
Bệnh nhiễm độc asen và các hợp chất asen nghề nghiệp;
bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp;
Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu;
Bệnh nhiễm độc cacbonmonoxit (CO) nghề nghiệp.
Bệnh Cadimi nghề nghiệp.
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động và môi trường làm việc có hại của
nghề nghiệp tác động đến người lao động. 3 Các BNN do
Bệnh do quang tuyến X và các tia phóng xạ; yếu tố vật lý
Bệnh điếc do tiếng ồn (điếc nghề nghiệp); (n5, n6, n13)
Bệnh rung chuyển nghề nghiệp;
Bệnh giảm áp, bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân 4 Các bệnh da Bệnh sạm da; nghề nghiệp
Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc; (n7,n8. n12
Bệnh nốt dầu nghề nghiệp; Bệnh viêm loét da, viêm móng và
xung quanh móng nghề nghiệp, lOMoAR cPSD| 45470709 5 Bệnh Bệnh lao nghề nghiệp; nhiễm
Bệnh viêm gan virut nghề nghiệp; bệnh do xoắn khuẩn khuẩn nghề
leptospira nghề nghiệp (Leptospirosis), Bệnh HIV do tai nạn nghiệp (n9. rủi ro nghề nghiệp,. 10. 11) Tiếng ồn:
Tiếng ồn: những âm thành vượt quá ngưỡng hoặc những âm thanh khó chịu phát vỡ sự cân
bằng tạm thời của tự nhiên
Trong sx-kd: Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh gây khó chịu cho con người, nó phát
sinh do sự chuyển động của các chi tiết hoặc các bộ phận máy móc, do va chạm hoặc do khí động học.
Tiếng ồn là tác hại nghề nghiệp khi cường độ của chúng vượt quá giới hạn tiêu chuẩn cho phép.
Các đặc trưng của tiếng ồn là các thông số vật lý như cường độ, tần số, phổ tiếng ồn và các
thông số sinh lý như mức to, độ cao.
Tác hại gây ra bởi tiếng ồn phụ thuộc vào cường độ và tần số và thời gian tiếp xúc với tiếng ồn của nó. Tác hại của tiếng ồn
1. Giảm thính lực và mất thính lực 2. Căng thẳng tinh thần 3. Rối loạn giấc ngủ
4. Biến đổi hành vi con người 5. Ảnh hưởng đến tim mạch, cơ quan tiêu hóa
6. Suy giảm chất lượng lao động, học tập
Các biện pháp chống ồn
Loại trừ nguồn phát sinh ra tiếng ồn:
Lựa chọn QTSX không tiếng ồn, thay thế cho QTSX có tiếng ồn.
Giảm tiếng ồn bằng cách siết chặt bulong, ốc vít, tra dầu mỡ, giữ máy móc ở trạng thái hđ tối ưu
Cách ly tiếng ồn và hút âm; Lắp đặt thiết bị giảm tiếng ồn; Dùng phương tiện bve cá nhân Chiếu sáng:
Sự cần thiết và yêu cầu của chiếu sáng hợp lý nơi làm việc:
• Cải thiện điều kiện vệ sinh
• Đảm bảo an toàn lao động
• Nâng cao hiệu suất làm việc, chất lượng sản phẩm,  Thị lực mắt
• Độ chiếu sáng đạt tới mức quy định của mắt phát huy được năng lực làm việc và độ ổn định thị lực mắt.
• Thành phần quang phổ, ánh sáng màu vàng, da cam giúp mắt làm việc tốt hơn. lOMoAR cPSD| 45470709
Tác hại của việc chiếu sáng không hợp lý
• Sáng không đủ: mắt phải điều tiết quá nhiều trở nên mệt mỏi; gây ra căng thẳng; chậm
phản xạ thần kinh, giảm khả năng phân biệt sự vật; công nhân trẻ tuổi dễ cận thị.
• Sáng quá nhiều: sự phân biệt các vật bị nhầm lẫn dẫn đến làm sai các động tác và do đó
sẽ xảy ra TNLĐ, giảm NSLĐ và chất lượng sp.  Quá chói: loá mắt, nhức mắt, giảm thị lực.
Các phương pháp chiếu sáng trong sx:
• Tự nhiên - nhân tạo - hỗn hợp.
• Nên lợi dụng ánh sáng tự nhiên vì rẻ và có ảnh hưởng tốt
• Chiếu sáng tự nhiên- qua các cửa
• Chiếu sáng tự nhiên trong các phòng có thể đặc trưng bằng đại lượng tương đối, là tỷ lệ
độ chiếu sáng bên trong phòng so với độ chiếu sáng bên ngoài • Chiếu sáng nhân tạo
• Chiếu sáng chung - cục bộ - kết hợp.
(Không nên chỉ áp dụng chiếu sáng cục bộ).
• Các loại đèn chiếu sáng chủ yếu dùng trong sx • Đèn huỳnh quang • Đèn pha
Chống bức xạ và phóng xạ
Tác hại của bức xạ phóng xạ: Gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính, rối loạn chức năng của
hệ thần kinh trung ương, bị bỏng rộp, thiếu máu, vô sinh, ung thư...
Biện pháp phòng chống bức xạ và phóng xạ
• Các biện pháp về tổ chức nơi làm việc, vận chuyển, bảo quản, sử dụng
• An toàn khi làm việc với nguồn kín: thực hiện việc che chắn an toàn, tránh các hoạt động
trước chùm tia, tăng khoảng cách an toàn, giảm thời gian tiếp xúc, dùng đầy đủ các
phương tiện bảo vệ cá nhân.
• An toàn khi làm việc với nguồn hở: tránh chất phóng xạ vào cơ thể, thao tác trong hộp,
tủ hút ngăn cách, sử dụng đầy đủ các trang bị bảo vệ cá nhân, kiểm tra cá nhân sau khi
tiếp xúc, tổ chức kịp thời việc tây xạ...
Bụi và chống bụi
Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thước nhỏ bé tồn tại trong không khí Tác hại của bụi
1. Về mặt kỹ thuật an toàn
Gây cháy hoặc nổ ở nơi có điều kiện thích hợp
Gây biến đổi về sự cách điện: làm giảm khả năng cách điện của bộ phận cách điện gây chạm mạch...
Gây mài mòn thiết bị trước thời hạn. lOMoAR cPSD| 45470709
2. Về mặt vệ sinh lao động
Tổn thương cơ quan hô hấp: xây xát, viêm kinh niên, tùy theo loại bụi có thể dẫn đến viêm phổi, ung thư phổi.
Bệnh ngoài da: bịt lỗ chân lông, lở loét, ghẻ... Tổn thương mắt.
- Bệnh bụi phổi phổ biến hiện nay bao gồm:
Bệnh bụi phổi silic (silicose) là do bụi silic, hiện nay ở nước ta có tỷ lệ rất cao, chiếm khoảng 87% bệnh nghề nghiệp.
• Bệnh bụi phổi amiăng (Asbestose) do bụi amiăng.
Bệnh bụi phổi than (Antracose) do bụi than.
Bệnh bụi phổi sắt (Siderose) do bụi sắt.
Các biện pháp phòng và chống bụi Biện pháp kỹ thuật
- Trong xay, nghiền, sàng, bốc dỡ : cơ giới hoá quá trình sản xuất để công nhân ít tiếp
xúc với bụi. Che đậy các bộ phận máy phát sinh bụi
- Khử bụi: buồng lắng bụi ly tâm, lọc bụi, khử bụi, lọc bụi bằng phương pháp ion hoá tổng hợp.
- Sản xuất ướt hoặc sản xuất trong không khí ẩm nếu điều kiện cho phép hoặc có thể
thay đổi kỹ thuật trong thi công.
- Thông gió, rút bớt độ đậm đặc của bụi trong không khí
- Tổng vệ sinh nơi làm việc giảm bụi trong môi trường sản xuất. Biện pháp tổ chức
- Bố trí các xí nghiệp, xưởng gia công,...phát ra nhiều bụi, xa các vùng dân cư, các khu vực nhà ở.
- Đường vận chuyển các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm mang bụi phải bố trí riêng biệt.
- Tổ chức tốt tưới ẩm mặt đường khi trời nắng gió, hanh khô - Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
- Trang bị quần áo phòng bụi
- Dùng khẩu trang, mặt nạ, bình thở, kính đeo mắt
- Ở trên công trường và trong nhà máy phải có đủ nhà tắm, nơi rửa cho công nhân.
- Không tuyển dụng người có bệnh mãn tính về đường hô hấp làm việc ở những nơi
nhiều bụi. Biện pháp y tế
- Trang bị đầy đủ phòng tắm, nhà vệ sinh
- Không tuyển dụng người có bệnh mãn tính về hô hấp
- Khám sức khoẻ định kỳ lOMoAR cPSD| 45470709
- Định kỳ kiểm tra hàm lượng bụi trong môi trường sản xuất Các hoá chất độc
Hóa chất ngày càng được dùng nhiều trong sản xuất: chì, Asen,Crôm, Benzen, rượu, các
khí bụi (SO, NO, CO...), các dung dịch Axit, Bazơ, Kiềm, Muối..., các phế liệu, phế thải khó phân hủy.
Trạng thái rắn, lỏng, khí, bụi... tùy nhiệt độ và áp suất Gây hại:
Vết tích nghề nghiệp như: mụn cóc, mụn chai, da biến màu...
Nhiễm độc cấp tính khi nồng độ chất độc cao.
Bệnh nghề nghiệp: khi nồng độ chất độc thấp dưới mức độ cho phép nhưng thời gian tiếp
xúc với chất độc lâu đối với cơ thể suy yếu hoặc trên mức cho phép vào mức đề kháng cơ thể yếu.
TÌNH HUỐNG 1: 2 phương án 1, Phương án 1:
- Đánh giá tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn lao động trong sự phát triển củacông ty.
- Thảo luận các tình huống vi phạm về an toàn vệ sinh lao động của Công ty.
- Thiết lập mục tiêu không có tai nạn lao động trong sản xuất. Ưu điểm:
- Nâng cao nhận thức, đồng nhất về quan điểm giữa các cấp lãnh đạo, nhân viên về vấn
đề an toàn vệ sinh lao động.
- Cùng nhau thảo luận giúp tìm ra những nguyên nhân gốc rễ dẫn đến các vi phạm, từ đó
tìm ra hướng khắc phục. Đồng thời giúp nhận thức rõ hơn về rủi ro, hậu quả khi vi phạm ATVSLĐ.
- Đặt ra được mục tiêu rõ ràng, tạo động lực khắc phục những hạn chế và nâng cao các
giải pháp phòng, chống tai nạn lao động. Nhược điểm:
- Phương án còn mang tính lý thuyết, chưa đưa ra được những hành động cụ thể.
- Việc chỉ đưa ra mục tiêu mà chưa có hướng đi cụ thể, rõ ràng khiến cho nhận thức và
hành động còn mơ hồ, không đồng nhất và khó có thể đạt được mục tiêu.
 Phương án mang đậm tính lý thyết, tập trung vào nâng cao nhận thức Phương án 2:
- Thiết lập Hội đồng Bảo hộ lao động. lOMoAR cPSD| 45470709
- Ban hành các quy định của Công ty về công tác an toàn lao động.
- Tuyên truyền và huấn luyện về an toàn lao động cho toàn thể người lao động trong công ty.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn lao động. Ưu điểm:
- Có tổ chức chuyên trách đảm nhiệm các nhiệm vụ triển khai, giám sát, thực thi, đồng
thời đưa ra các giải pháp cải thiện, câng cao ATVSLĐ.
- Đưa ra các quy định cụ thể, thể hiện được lập trường, quyết tâm trong công tác nâng cao ATVSLĐ tại công ty.
- Giúp NLĐ nhận thức sâu sắc về ATVSLĐ, biết mình cần làm gì, làm ntn để phòng chống
các rủi ro khi xảy ra mất ATVSLĐ.
- Hơn nữa, việc thường xuyên kiểm giám sát giúp các quy định được đảm bảo duy trì thực hiện. Nhược điểm:
- Yêu cầu cao về nguồn lực (nhân lực, thời gian, chi phí) để đảm bảo thực hiện hiệu quả và duy trì lâu dài.
- Cần sự phối hợp chặt chẽ, quyết tâm thực hiện mục tiêu từ toàn bộ các cấp lãnh đạo cho
đến những NLĐ cấp dưới.
 Phương án này tập trung vào việc xây dựng một hệ thống quản lý an toàn lao động toàn diện.
2, Nếu là giám đốccông ty, tôi sẽ lựa chọn kết hợp cả 2 phương án. Bởi theo như phân tích bên
trên, 2 phương án đều có những ưu và nhược điểm nhất định nhưng lại có thể bù đáp cho nhau.
Việc kết hợp 2 phương án sẽ giúp công ty vừa xây dựng được nền tảng nhận thức vững chắc,
vừa có các hành động cụ thể để cải thiện tình hình. Điều này sẽ giúp đạt được mục tiêu giảm
thiểu tai nạn lao động một cách bền vững, phát huy được tối đa nguồn lực đầu tư vào.
Cụ thể về phương án kết hợp như sau:
- Tổ chức các buổi họp, hội thảo để thảo luận về tầm quan trọng của an toàn lao động,
phân tích các vụ tai nạn đã xảy ra.
- Thiết lập mục tiêu rõ ràng (giảm 50% số vụ tai nạn lao động trong năm tới), xây dựng
kế hoạch chi tiết với các công cụ thực hiện cụ thể.
- Thành lập Hội đồng Bảo hộ lao động với nhiệm vụ chính là giám sát, đánh giá và đề
xuất cải tiến công tác an toàn lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Ban hành bộ quy định chi tiết của công ty về an toàn lao động, ứng dụng cho từng khâu
trong quy trình sản xuất.
- Tuyên truyền và huấn luyện về an toàn lao động cho toàn thể người lao động trong công
ty, đặc biệt tập trung vào các kỹ năng sử dụng thiết bị bảo hộ.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra và đánh giá việc tuân thủ các quy định đảm bảo ATVSLĐ. lOMoAR cPSD| 45470709
- Áp dụng chính sách khen thưởng cho các cá nhân và bộ phận thực hiện tốt công tác an toàn lao động.
TÌNH HUỐNG 2: Phú Mỹ
1. Ý kiến về phương án của Phòng Nhân sự:
Nếu tôi là Giám đốc Công ty Nhiệt điện Phú Mỹ, tôi hoàn toàn đồng ý với phương án do
Phòng Nhân sự đề nghị. Lý do:
Tính cấp thiết: Với chủ đề "Tăng cường đánh giá, quản lý các nguy cơ rủi ro về an
toàn, bảo vệ sinh lao động tại nơi làm việc", đề nghị đó đã đáp ứng được mục tiêu nâng
cao nhận thức đúng đắn của NLĐ về tầm quan trọng của việc chủ động phòng ngừa tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. •
Tính hệ thống: Việc củng cố và tăng cường hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh
viên là một biện pháp hiệu quả để giám sát, nhắc nhở và hỗ trợ người lao động tuân thủ
các quy định về ATVSLĐ. •
Tính toàn diện: Việc huấn luyện không chỉ dành cho an toàn vệ sinh viên mà còn cho
Ban Chấp hành, Tổ trưởng/Tổ phó Công đoàn cho thấy sự quan tâm đến việc xây dựng
một hệ thống ATVSLĐ có sự tham gia của tất cả các cấp, từ đó tạo ra một môi trường
làm việc an toàn và lành mạnh. Hoạt động của mạng lưới an toàn sinh viên không chỉ
dừng lại ở công việc giám sát mà còn hoàn thiện việc nhận thức về tầm quan trọng của
an toàn lao động an toàn sinh học, từ đó xây dựng văn hóa hóa an toàn tại nơi làm việc. •
Tính bền vững: Việc thiết lập mạng lưới an toàn sinh viên và tổ chức huấn luyện phù
hợp với các quy định pháp luật về an toàn lao động, giúp công ty tránh được những rủi
ro về pháp lý và các chi phí không đáng có đảm bảo mạng lưới được duy trì ổn định, lâu
dài. Việc huấn luyện chuyên sâu giúp nâng cao năng lực cho mạng lưới an toàn vệ sinh
viên, từ đó đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của mạng lưới này.
2. Phân tích nội dung huấn luyện và thời gian huấn luyện:
a) Phân tích nội dung huấn luyện:
Nội dung huấn luyện do Phòng Nhân sự đề xuất là đầy đủ và bao quát, bao gồm cả lý thuyết và thực hành, cụ thể: •
Cơ sở pháp lý về mạng lưới tổ chức và toàn bộ mạng bảo vệ sinh viên: Phần này
cung cấp cho học viên kiến thức về các văn bản pháp luật, quy định của Nhà nước và
của Công ty liên quan đến công tác ATVSLĐ, quyền và nghĩa vụ của an toàn vệ sinh
viên. Điều này giúp họ hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong hệ thống ATVSLĐ
đồng thời đảm bảo sự phù hợp giữa hoạt động triển khai của mạng lưới với các quy định hiện hành. lOMoAR cPSD| 45470709 •
Tổ chức mạng lưới an toàn vệ sinh viên: Nội dung này tập trung vào cách thức tổ chức
và hoạt động của mạng lưới, bao gồm cơ cấu tổ chức, quy trình làm việc, mối quan hệ
với các bộ phận khác trong công ty. •
Kỹ năng hoạt động của an toàn sinh viên: Phần này trang bị cho học viên các kỹ năng
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, như kỹ năng nhận diện nguy cơ, xử lý tình huống, đánh
giá rủi ro, kiểm tra, giám sát, báo cáo, tuyên truyền, vận động. Từ đó, giúp an toàn sinh
viên thực hiện công việc một cách hiệu quả, đặc biệt trong việc phát hiện sớm nguy cơ
và đưa ra giải pháp giải quyết. •
Phương pháp hoạt động của an toàn sinh viên: Nội dung này hướng dẫn học viên
cách áp dụng các kỹ năng đã học vào thực tế, cách phối hợp với các bộ phận khác, cách
xử lý các tình huống khẩn cấp.
b) Thời gian huấn luyện định kỳ: 6 tháng/ lần Lý do:
1. Đảm bảo cập nhật cập nhật:
o Các quy định pháp luật, tiêu chuẩn an toàn và quy trình sản xuất có thể thay đổi.
Huấn luyện định kỳ 6 tháng giúp các toàn vệ sinh viên cập nhật kiến thức và kỹ năng kịp thời.
2. Củng cố kỹ năng và duy trì tính liên tục:
o Khoảng thời gian 6 tháng đủ ngắn để duy trì việc tiếp thu các nhận thức và kỹ
năng của an toàn sinh viên, tránh tình trạng quên các nội dung huấn luyện. Huấn
luyện định kỳ giúp củng cố và nâng cao các kỹ năng đã được học, đồng thời bổ sung các kỹ năng mới.
3. Phù hợp với ngành nghề:
o Công ty Nhiệt điện Phú Mỹ hoạt động trong lĩnh vực có khả năng rủi ro cao (vận
hành thiết bị nhiệt điện, hóa chất), cần tần suất huấn luyện thường xuyên để đảm bảo an toàn lao động.
4. Hiệu quả về nguồn năng lượng:
o Định kỳ 6 tháng là hợp lý để không gây gián đoạn sản xuất trong khi vẫn đáp
ứng yêu cầu xử lý rủi ro và pháp lý.
TÌNH HUỐNG 3: Các tỉnh
1. Trách nhiệm của cơ quan Quản lý Nhà nước về ATVSLĐ:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ATVSLĐ:
Đây là nền tảng pháp lý quan trọng để điều chỉnh các hoạt động liên quan đến ATVSLĐ.
Hệ thống này cần được xây dựng đầy đủ, rõ ràng, phù hợp với thực tiễn và tiệm cận với
các tiêu chuẩn quốc tế. lOMoAR cPSD| 45470709
- Phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc các ban ngành, các cấp, các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ thuộc tất cả các thành phần kinh tế trên đia bàn cả nươc thực hiện
đúng luật lệ, chế độ bảo hộ lao động, tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước.
- Cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ
pháp luật về ATVSLĐ tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Việc thanh tra,
kiểm tra cần được thực hiện thường xuyên, định kỳ và đột xuất, tập trung vào các ngành,
nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Thẩm tra, xem xét các giải pháp về an toàn lao động trong các luận chứng kinh tế kỹ
thuật, các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng cơ sở kinh doanh…
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATVSLĐ để nâng cao nhận thức và ý thức
về ATVSLĐ cho người sử dụng lao động, người lao động và toàn xã hội thông qua các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại
chúng, các lớp tập huấn, hội thảo.
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về ATVSLĐ cho đội ngũ cán bộ làm công
tác thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ.
- Giải quyết các khiếu nại, tố cảo của NLĐ về vi phạm pháp luật về ATVSLĐ.
- Điều tra kỹ lưỡng, ngọn ngành các vụ TNLĐ gây chết người và những vụ TNLĐ có
nhiều người bị thương vong.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định về bảo hộ lao động, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật
và răn đe các hành vi vi phạm.
- Thu thập, xử lý, phân tích và công bố thông tin về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
để có cơ sở đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp phòng ngừa.
- Hợp tác quốc tế về ATVSLĐ: Trao đổi kinh nghiệm, học hỏi các mô hình tốt và tiếp
nhận hỗ trợ kỹ thuật từ các quốc gia và tổ chức quốc tế trong lĩnh vực ATVSLĐ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc đầu tư thiết bị bảo vệ lao động và phát
triển các tổ chức. Cung cấp thông tin, tài liệu và chương trình huấn luyện về an toàn lao động cho doanh nghiệp.
2. Chương trình hành động và chính sách cho các tỉnh có nhiều tai nạn lao động:
Các tỉnh có nhiều tai nạn lao động (như Thái Nguyên, Nghệ An, Quảng Ninh, Quảng Nam,
Hà Nội, Lào Cai theo số liệu năm 2019) cần có chương trình hành động và chính sách cụ
thể để giảm thiểu tai nạn lao động trong các doanh nghiệp hoạt động tại địa phương, bao gồm: •
Rà soát, đánh giá thực trạng ATVSLĐ: Tiến hành rà soát, đánh giá một cách toàn
diện thực trạng ATVSLĐ tại các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là trong các
ngành, nghề có nguy cơ cao. lOMoAR cPSD| 45470709 •
Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể: Dựa trên kết quả rà soát, đánh giá, xây
dựng kế hoạch hành động cụ thể với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và lộ trình thực hiện rõ ràng. •
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra: Tăng cường tần suất và chất lượng
thanh tra, kiểm tra, tập trung vào các doanh nghiệp có nguy cơ cao, xử lý nghiêm các vi phạm. •
Hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện điều kiện làm việc: Hỗ trợ doanh nghiệp về kỹ
thuật, tài chính và thông tin để cải thiện điều kiện làm việc, đầu tư vào công nghệ an
toàn, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động. •
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huấn luyện: Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về ATVSLĐ, tổ chức các khóa huấn luyện, tập huấn cho người sử
dụng lao động và người lao động. •
Xây dựng cơ chế phối hợp: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban,
ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và người lao động trong công tác ATVSLĐ. •
Ưu tiên nguồn lực: Ưu tiên nguồn lực cho công tác ATVSLĐ, bao gồm nguồn lực
tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất. •
Xây dựng chính sách khuyến khích: Xây dựng các chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào công tác ATVSLĐ, như giảm thuế, phí, hỗ trợ vay vốn. •
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ: Áp dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ vào công tác quản lý và phòng ngừa tai nạn lao động.
TÌNH HUỐNG 4,5: Cty TNHH
1. Giải thích tại sao loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và lĩnh vực dịch vụ lại xảy
ra nhiều tai nạn lao động:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH):
Số lượng doanh nghiệp TNHH lớn: Tại Việt Nam, loại hình doanh nghiệp TNHH rất
phổ biến, chiếm phần lớn trong tổng số doanh nghiệp. Do đó, việc số vụ tai nạn lao động
tập trung ở loại hình này là điều dễ hiểu. •
Quy mô và điều kiện hoạt động đa dạng: Các công ty TNHH có quy mô và điều kiện
hoạt động rất đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ với điều kiện làm việc còn hạn chế đến
các doanh nghiệp lớn với quy trình sản xuất phức tạp. Điều này dẫn đến nguy cơ tai nạn lao động cũng khác nhau. •
Chế độ giám sát: Các công ty TNHH quy mô nhỏ lẻ khá nhiều, các cơ sở quản lý nhà
nước khó giám sát đầy đủ, dẫn đến việc vi phạm các quy định về an toàn lao động. •
Khả năng đầu tư vào ATVSLĐ: Một số công ty TNHH, đặc biệt là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, có thể gặp khó khăn về nguồn lực tài chính để đầu tư đầy đủ vào công tác
ATVSLĐ, dẫn đến nguy cơ tai nạn lao động cao hơn. •
Nhận thức về ATVSLĐ: Nhận thức về ATVSLĐ ở một số doanh nghiệp TNHH có thể
chưa được đầy đủ, dẫn đến việc thực hiện các quy định về ATVSLĐ chưa nghiêm túc. lOMoAR cPSD| 45470709
b) Lĩnh vực dịch vụ:
Tính chất công việc đa dạng và phức tạp: Lĩnh vực dịch vụ bao gồm nhiều ngành
nghề khác nhau với tính chất công việc đa dạng và phức tạp, từ dịch vụ vận tải, du lịch,
nhà hàng, khách sạn đến dịch vụ vệ sinh, bảo vệ, sửa chữa... Mỗi ngành nghề có những
nguy cơ tai nạn lao động riêng. •
Môi trường làm việc không ổn định: Một số công việc trong lĩnh vực dịch vụ diễn ra
ở môi trường không ổn định, như công việc xây dựng, sửa chữa, vệ sinh công nghiệp,
giao hàng... Điều này làm tăng nguy cơ tai nạn lao động. •
Sử dụng nhiều lao động thời vụ và lao động không chính thức: Lĩnh vực dịch vụ
thường sử dụng nhiều lao động thời vụ và lao động không chính thức, những người
thường chưa được đào tạo đầy đủ về ATVSLĐ. •
Áp lực về thời gian và hiệu suất: Áp lực về thời gian và hiệu suất trong một số ngành
dịch vụ có thể khiến người lao động bỏ qua các quy trình an toàn, dẫn đến tai nạn.
2. Đề xuất chính sách giảm thiểu tai nạn lao động tại loại hình công ty TNHH:
Chính sách cấp quốc gia:
1. Tăng cường kiểm tra và xử lý:
o Xây dựng lịch kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất tại các công ty TNHH để
đảm bảo thực hiện nghiêm túc định định an toàn lao động.
o Tăng cường xử lý các vi phạm, nhất là đối với các doanh nghiệp không có đủ thiết bị bảo vệ.
2. Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật:
o Cung cấp các gói hỗ trợ tài chính chính để giúp doanh nghiệp nhỏ đầu tư vào
thiết bị toàn lao động hiện đại.
o Tổ chức các chương trình hỗ trợ kỹ thuật xây dựng và duy trì hệ thống quản lý an toàn lao động.
3. Phát triển chính sách bảo hiểm tai nạn lao động bắt buộc:
o doanh nghiệp tham gia bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp chongười lao động.
o Hỗ trợ người lao động trong trường hợp gặp nạn lao động.
Chính sách cấp doanh nghiệp:
1. Thành lập bộ phận chuyên trách toàn lao động:
o Yêu cầu công ty TNHH, dù quy mô nhỏ, cũng cần có ít nhất một nhân sự phụ
trách công an toàn lao động. lOMoAR cPSD| 45470709
2. Tăng cường huấn luyện và nâng cao nhận thức:
o Triển khai các khóa đào tạo định kỳ về an toàn lao động cho toàn bộ nhân viên,
tập trung vào kỹ năng xử lý vấn đề nguy hiểm.
3. Triển khai hệ thống báo cáo và xử lý sự cố:
o Xây dựng hệ thống báo cáo tai nạn lao động nội bộ, yêu cầu mọi sự cố dù nhỏ
cũng phải được ghi nhận và điều tra.
4. Thiết bị bảo vệ đầu tư:
o Đảm bảo mọi nhân viên đều được cung cấp và hướng dẫn sử dụng đúng cách các
thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE).
5. Xây dựng văn bản hóa toàn bộ lao động:
o Tuyên truyền về lợi ích của toàn lao động, tạo động lực cho người lao động Thịnh
thủ quy định thông qua khen thưởng các cá nhân hoặc bộ phận bồi thu tốt.
2. Trách nhiệm của cơ quan Quản lý Nhà nước về ATVSLĐ: lOMoAR cPSD| 45470709
TÌNH HUỐNG 6: Công ty may X
1. Phân tích những hạn chế trong công tác ATVSLĐ của Công ty may X:
Nhận thức chưa đầy đủ về ATVSLĐ: Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của ô
nhiễm bụi, công ty mới chỉ dừng lại ở mức độ "quan tâm" chung chung, chủ yếu tập
trung vào chế độ làm việc mà chưa có hành động cụ thể và sâu sát về ATVSLĐ, đặc biệt
là các bệnh nghề nghiệp do bụi bông, vải. Điều này cho thấy sự thiếu hụt kiến thức và
nhận thức về các nguy cơ tiềm ẩn và cách phòng tránh. •
Công tác huấn luyện chưa hiệu quả: Việc tập huấn ATVSLĐ không được thường
xuyên và đầy đủ do nhiều khó khăn, đặc biệt là sự biến động nhân sự. Điều này dẫn đến
việc công nhân không được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng về ATVSLĐ, làm tăng
nguy cơ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Chưa có sự phối hợp hiệu quả với các cơ
quan chức năng trong việc cải thiện an toàn, vệ sinh lao động. •
Phối hợp truyền thông hạn chế: Việc thiếu kinh nghiệm trong phối hợp truyền thông
khiến cho công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ATVSLĐ cho người lao động
chưa đạt hiệu quả cao. •
Khó khăn về nguồn lực và tổ chức: Công ty gặp khó khăn trong việc thực hiện các
yêu cầu về ATVSLĐ do nhiều yếu tố, bao gồm cả nguồn lực tài chính, nhân sự và tổ
chức. Việc nhắc nhở từ các cơ quan chức năng cho thấy công ty chưa chủ động và đáp
ứng đầy đủ các quy định của pháp luật. •
Thiếu hệ thống quản lý ATVSLĐ bài bản: Dựa trên thông tin được cung cấp, có thể
thấy công ty chưa xây dựng và vận hành một hệ thống quản lý ATVSLĐ bài bản, bao
gồm việc đánh giá rủi ro, xây dựng quy trình làm việc an toàn, kiểm tra giám sát thường
xuyên và xử lý sự cố.
Dựa trên tình huống được cung cấp, tôi sẽ phân tích những hạn chế và đề xuất giải pháp
cho công tác an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) của Công ty may X.
1. Phân tích những hạn chế trong công tác ATVSLĐ của Công ty may X:
Nhận thức chưa đầy đủ về ATVSLĐ: Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của ô
nhiễm bụi, công ty mới chỉ dừng lại ở mức độ "quan tâm" chung chung, chủ yếu tập
trung vào chế độ làm việc mà chưa có hành động cụ thể và sâu sát về ATVSLĐ, đặc biệt
là các bệnh nghề nghiệp do bụi bông, vải. Điều này cho thấy sự thiếu hụt kiến thức và
nhận thức về các nguy cơ tiềm ẩn và cách phòng tránh. •
Công tác huấn luyện chưa hiệu quả: Việc tập huấn ATVSLĐ không được thường
xuyên và đầy đủ do nhiều khó khăn, đặc biệt là sự biến động nhân sự. Điều này dẫn đến
việc công nhân không được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng về ATVSLĐ, làm tăng
nguy cơ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. •
Phối hợp truyền thông hạn chế: Việc thiếu kinh nghiệm trong phối hợp truyền thông
khiến cho công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ATVSLĐ cho người lao động
chưa đạt hiệu quả cao. lOMoAR cPSD| 45470709 •
Khó khăn về nguồn lực và tổ chức: Công ty gặp khó khăn trong việc thực hiện các
yêu cầu về ATVSLĐ do nhiều yếu tố, bao gồm cả nguồn lực tài chính, nhân sự và tổ
chức. Việc nhắc nhở từ các cơ quan chức năng cho thấy công ty chưa chủ động và đáp
ứng đầy đủ các quy định của pháp luật. •
Thiếu hệ thống quản lý ATVSLĐ bài bản: Dựa trên thông tin được cung cấp, có thể
thấy công ty chưa xây dựng và vận hành một hệ thống quản lý ATVSLĐ bài bản, bao
gồm việc đánh giá rủi ro, xây dựng quy trình làm việc an toàn, kiểm tra giám sát thường
xuyên và xử lý sự cố.
2. Đề xuất giải pháp để khắc phục những hạn chế:
Để khắc phục những hạn chế trên, Công ty may X cần thực hiện các biện pháp sau:
Nâng cao nhận thức và kiến thức về ATVSLĐ:
o Ban lãnh đạo và Ban An toàn lao động cần nhận thức rõ vai trò quan trọng của
an toàn, vệ sinh lao động đối với sức khỏe công nhân và hiệu quả sản xuất.
o Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo chuyên sâu về ATVSLĐ, đặc biệt tập trung
vào các bệnh nghề nghiệp liên quan đến ngành may (bụi bông, vải, tiếng ồn,...).
o Tăng cường truyền thông trên các kênh nội bộ (bảng tin, website, mạng xã hội
nội bộ) về các hoạt động và thông tin liên quan đến ATVSLĐ.
o Mời các chuyên gia, bác sĩ chuyên khoa về bệnh nghề nghiệp để tư vấn và khám
sức khỏe định kỳ cho công nhân.
Cải thiện công tác huấn luyện ATVSLĐ:
o Xây dựng chương trình huấn luyện ATVSLĐ bài bản, phù hợp với từng vị trí công việc.
o Đảm bảo tất cả công nhân, bao gồm cả công nhân mới, đều được tham gia huấn
luyện đầy đủ, thường xuyên và liên tục.
o Đa dạng hóa hình thức huấn luyện (lý thuyết, thực hành, trực tuyến, trò chơi...).
o Đánh giá hiệu quả huấn luyện bằng các bài kiểm tra, khảo sát.
Xây dựng hệ thống quản lý ATVSLĐ:
o Thành lập bộ phận chuyên trách về ATVSLĐ hoặc phân công người phụ trách có chuyên môn.
o Xây dựng quy trình đánh giá rủi ro và xác định các biện pháp phòng ngừa.
o Xây dựng và ban hành các quy trình làm việc an toàn cho từng công đoạn sản xuất.
o Tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện các quy định về
ATVSLĐ. o Xây dựng quy trình xử lý sự cố và tai nạn lao động.