Ôn tập câu hỏi đúng sai và tình huống - Pháp Luật Đại Cương | Trường Đại học Mở Hà Nội

Ôn tập câu hỏi đúng sai và tình huống - Pháp Luật Đại Cương | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai có giải thích:
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội
Đúng.
Bản chất giai cấp: (tính giai cấp thể hiện ý chí & quan điểm của giai cấp thống trị
thông qua bộ máy NN: kinh tế, chính trị, tư tưởng)
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp.
Quyền lực nhà nước mang tính giai cấp: bảo vệ duy trì địa vị của giai cấp
thống trị xã hội, là công cụ để đàn áp sự phản kháng của các giai cấp.
Bản chất xã hội: (tính XH thể hiện thông qua vai trò quản lý XH của NN)
Xây dựng các công trình công cộng, thực hiện các công việc chung của xã hội
Bảo vệ trật tự xã hội.
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân
đó chết.
SAI.
Năng lực PL của cá nhân xuất hiện kể từ khi cá nhân sinh ra và mất đi khi cá nhân
đó chết hoặc tuyên bố bị chết.
Năng lực HVDS mất đi khi:
Khi 1 người do bị bệnh tâm thần, hoặc mắc bệnh khác mà k thể nhận thức, làm
chủ đc hành vi thì theo yêu cầu của ng có quyền. lợi ích liên quan hoặc của
quan, tổ chức hữu quan. tòa án ra q.định tuyên bố người này mất năng lực
h.vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi k còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo y.cầu
của chính người đó hoặc của người quyền, lợi ích liên quan hoặc của
quan. t.chức hữu quan. Tòa án ra q.định hủy bỏ q.định tuyên bố mất năng lực
HVDS.
Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện
theo PL xác lập, thực hiện.
3. Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật
SAI: Ngoài cá nhân còn có tổ chức.
Chủ thể của vi phạm pháp luật những nhân hay tổ chức năng lực trách
nhiệm pháp lí đã có hành vi vi phạm pháp luật. Năng lực trách nhiệm pháp lí của
nhân được xác định trên sở độ tuổi khả năng nhận thức điều khiển
hành vi của họ.
4. Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức
SAI.
Chủ thể của tội phạm con người cu thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho
hội một cách cố ý hoặcý, đủ năng lực trách nhiệm hình sựđạt độ tuổi
theo quy định của Luật Hình sự. Chủ thể tội phạm theo quy định của Luật Hình
sự Việt Nam phải là con người cụ thể chứ không chấp nhận chủ thể của tội phạm
tổ chức. Tổ chức không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chỉ nhân cụ
thể trong tổ chức phạm tội mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
5. Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất.
SAI
Theo điều 651 Bộ luật dân sự 2015: Người thừa kế theo PL:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết người chết ông nội, nội,
ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, ruột, ruột của người chết; cháu ruột của người chết người chết bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.
6. Việc đăng kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại
UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong các bên
ĐÚNG
(Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn)
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký
kết hôn.
(Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn)
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết
hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú
trong nước với công dân Việt Nam định nước ngoài; giữa công dân Việt Nam
định nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời quốc tịch nước
ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu đăng kết hôn giữa công dân Việt Nam với
nhau cả 2 người đều trú Việt Nam thì sẽ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ.
7. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải sự thiệt hại về vật
chất.
SAI
Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra thể sự thiệt hại về vật chất,
tinh thần hoặc những thiệt hại khác cho hội. còn thể hiện dưới dạng đe dọa
tinh thần hoặc đe dọa tổn hại.
8. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lý.
ĐÚNG
dụ: một người phạm tội vừa thể bị phạt tiền, vừa thể phải ngồi tùy theo
loại, mức độ vi phạm và tình tiết tăng nặng.
9. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho hội thì không bị xem
là có lỗi.
SAI
Đây lỗi ý do cẩu thả. Chủ thể không thấy trước hành vi của mình nguy hiểm
trong XH trong điều kiện đáng lẽ ra phải thấy trước
10.Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pp luật.
SAI
Hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho XH được quy định trong các
VBPL là hành vi vi phạm PL
11. Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó Nhà nước phân chia quản dân
cư theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ
SAI: 5 Đặc điểm của NN:
NN có quyền ban hành PL và đảm bảo việc thực hiện PL
NN có quyền phân chia lãnh thổ theo đơn vị hành chính và quản lý dân cư theo
lãnh thổ
NN là tổ chức có chủ quyền quốc gia
NN là tổ chức có quyền lực công
NN có quyền thu các loại thuế
12. Lịch sử hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- hội do đó tương
ứng sẽ có 5 kiểu Nhà Nước
SAI: Lịch sử xã hội loài người trải qua hình thái kinh tế- xã hội do đó tương ứng sẽ 4
kiểu Nhà Nước4
HTKT: Chiếm hữu nô lệ Kiểu NN: NN chủ nô =>
Phong kiến NN phong kiến
Tư bản chủ nghĩa NN tư sản
Xã hội chủ nghĩa NN xhcn
Dạng câu hỏi tình huống giải quyết vấn đề (gồm các nội dung như xác định cấu
trúc quy phạm pháp luật, xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật ; xác định hành vi vi
phạm pháp luật và xử lý trách nhiệm bồi thường; xác định cơ cấu của quan hệ PL…)
Tình huống 1: "Bình công nhân vừa bị sa thải của công ty X, do bất mãn Bình đã
đến công ty đòi gặp giám đốc. Vì giám đốc đang tiếp khách, mặt khác, thấy Bình đang
trong tình trạng say rượu nên An – bảo vệ Công ty đã ngăn chặn không cho vào. Bình
chửi bới, dùng những lời lẽ xúc phạm cố tình xông vào công ty. Không kiềm chế
nổi, An dùng dùi cui đánh túi bụi vào lưng Bình cho đến khi Bình ngã quy. Kết quả
Bình bị chấn thương nặng."
a, Hành vi của An có phải là phòng vệ chính đáng không?
Không. Mặc Bình cố ý xông vào trong công ty trong tình trạng say rượu, nhưng
hành vi của Bình k phải tấn công gây thiệt hại hay sẽ gây thiệt hại trong tức khắc.
An có nhiệm vụ bảo vệ công ty nhưng hành vi đánh túi bụi cho đến khi Bình ngã quỵ k
được coi là phòng vệ chính đáng.
b, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khoẻ không?
Mặc dù Bình cũng có lỗi xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của cá nhân cũng
như công ty X (điều 611 BLDC 2005) nhưng việc An gây thiệt hại cho Bình đáp ứng
đầy đủ 4 yếu tố làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hướng dẫn của
Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/NQ-HĐTP ngày
08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng 1 số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng: có thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm; có hành vi đánh người trái PL
của An; An có lỗi; có mqh nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi trái PL.
Vì vậy, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
c, Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Bìnhtrách nhiệm bồi thường được giải
quyết như thế nào?
An gây thiệt hại cho Bình khi đang thực hiện công việc bảo vệ do công ty giao cho.
vậy, theo điều 618 BLDS 2005 “pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của
mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ pháp nhân giao cho”
Công ty X có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho Bình.
Theo Điều 618 BLDS 2005, “nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì quyền yêu
cầu người lỗi trong việc gây ra thiệt hại phải hoàn trả 1 khoản tiền theo quy định
của PL”.
vật, xem xét An lỗi đánh Bình đến mức chấn thương nặng nên An trách
nhiệm bồi hoàn lại lại cho Công ty.
Bình cũng có lỗi do xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của An cũng như thành
viên công ty, xông vào công ty 1 cách trái phép nên Bình cũng phải chịu một phần
trách nhiệm. Theo Điều 617 BLDS 2005, “khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc
gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với
mức độ lỗi của mình”.
Tình huống 2: Biết cả nhà anh Khánh về quê, An, Bình, Cường bàn bạc với nhau chờ
đêm đến sẽ phá khóa nhà Khánh để vào trộm cắp. Đêm đó, chỉ An, Bình phá khóa
vào lấy xe máy, tiền, vàng một số tài sản khác, trị giá khoảng 100 triệu đồng.
Cường nhận trách nhiệm tìm chỗ tiêu thụ số tài sản trộm cắp trên. Dũng thuê nhà gần
đó, khi đi chơi đêm về thấy nhà Khánh cửa mở toang, liền lẻn vào, nốt tivi và một
số đồ đạc khác (do An, Bình bỏ lại nặng quá không đi nổi) trị giá khoảng 10
triệu. Sau thời gian điều tra, công an tìm ra An, Cường, Dũng; còn Bình hiện vẫn đang
bỏ trốn. Số tài sản trộm cắp chúng đều đã bán và tiêu dùng hết.
a, Khánh có quyền kiện ai để yêu cầu bồi thường?
Khánh có quyền kiện cả 4 đứa. Mặc dù Bình đã bỏ bỏ trốn, nhưng vẫn là bị đơn trong
vụ án này.
b, Trách nhiệm bồi thường của An, Bình, Cường, Dũng được xác định như thế nào?
Trong vụ án này, cả 4 đứa kia đều hành vi trái PL gây thiệt hại cho Khánh. Tuy
nhiên, hành vi của Dũng độc lập với hành vi của 3 đứa còn lại, nên Dũng chỉ phải
chịu trách nhiệm cho phần TS đã gây thiệt hại cho Khánh là 10 triệu.
Còn 3 đứa kia, mặc dù Cường k trực tiếp tham gia vào trộm cắp TS của Khánh, nhưng
do đã có sự thỏa thuận từ trc của An với Bình, tức là cả 3 đứa An, Bình, Cường đều có
sự thống nhất về ý chí về việc trộm trộm cắp TS của Khánh.
Theo điều 616 BLDS 2005 “trong TH nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người
đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại”. Vì vậy cả 3 người An Bình Cường
phải liên đới bồi thường thiệt hại cho Khánh số TS trị giá 100 triệu đồng. Khánh có thể
yêu cầu bất kỳ ai trong số 3 đứa chịu toàn bộ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
Tình huống 3: Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau đây:
a. “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm” (Điều 33, Hiến pháp năm 2013)
Có thể thấy rằng quy phạm pháp luật này chỉ có Bộ phận quy định là “có quyền
tự do kinh doanh” (được làm gì) mà không có bộ phận giả định và chế tài.
b. “Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt
từ hai năm đến bảy năm” (Khoản 1, Điều 169, BLHS năm 2015)
Giả định: “người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt TS”
Chế tài: “ thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”
Tình huống 5: Phân tích cấu của quan hệ pháp luật (xác định chủ thể, nội dung,
khách thể trong quan hệ pháp luật)
Bà B có vay của chị T số tiền 500 triệu đồng. Bà B hẹn sau 5 tháng sẽ trả đủ vốn và lãi
là 30 triệu đồng cho chị T.
Chủ thể: Bà B, chị T
Bà B:
Có năng lực pháp luậtbà B không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực
pháp luật;
Có năng lực hành vibà B đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo
quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Bà B có năng lực chủ thể đầy đủ .
Chị T: tương tự bà B
=> Chị T có năng lực chủ thể đầy đủ.
Nội dung:
Bà B
Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng;
Nghĩa vụ: trả nợ gốc và lãi.
Chị T
Quyền: nhận lại khoản tiền cả gốc lẫn lãi theo thỏa thuận sau thời hạn vay
Nghĩa vụ: giao khoản tiền vay cho bà B
Khách thể: khoản tiền vay và lãi.
Tình huống 4: Xác định dấu hiệu của vi phạm pháp luật trong tình huống sau đây:
X, Y hàng xóm của nhau. Do mâu thuẫn, X biết được y đang ngủ trong
nhà một mình nên đã lẻn vào nhà Y đâm nhiều nhát vào ngực Y làm Y tử vong.
Biết rằng X 40 tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường.
| 1/8

Preview text:

Dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai có giải thích:
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội Đúng.
Bản chất giai cấp: (tính giai cấp thể hiện ý chí & quan điểm của giai cấp thống trị
thông qua bộ máy NN: kinh tế, chính trị, tư tưởng)
 Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp.
 Quyền lực nhà nước mang tính giai cấp: bảo vệ và duy trì địa vị của giai cấp
thống trị xã hội, là công cụ để đàn áp sự phản kháng của các giai cấp.
Bản chất xã hội: (tính XH thể hiện thông qua vai trò quản lý XH của NN)
 Xây dựng các công trình công cộng, thực hiện các công việc chung của xã hội
 Bảo vệ trật tự xã hội.
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết. SAI.
Năng lực PL của cá nhân xuất hiện kể từ khi cá nhân sinh ra và mất đi khi cá nhân
đó chết hoặc tuyên bố bị chết. 
Năng lực HVDS mất đi khi:
 Khi 1 người do bị bệnh tâm thần, hoặc mắc bệnh khác mà k thể nhận thức, làm
chủ đc hành vi thì theo yêu cầu của ng có quyền. lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan. tòa án ra q.định tuyên bố người này là mất năng lực
h.vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
 Khi k còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo y.cầu
của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan. t.chức hữu quan. Tòa án ra q.định hủy bỏ q.định tuyên bố mất năng lực HVDS.
 Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện
theo PL xác lập, thực hiện.
3. Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật
SAI: Ngoài cá nhân còn có tổ chức.
Chủ thể của vi phạm pháp luật là những cá nhân hay tổ chức có năng lực trách
nhiệm pháp lí đã có hành vi vi phạm pháp luật. Năng lực trách nhiệm pháp lí của
cá nhân được xác định trên cơ sở độ tuổi và khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ.
4. Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức SAI.
Chủ thể của tội phạm là con người cu thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội một cách cố ý hoặc vô ý, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi
theo quy định của Luật Hình sự. Chủ thể tội phạm theo quy định của Luật Hình
sự Việt Nam phải là con người cụ thể chứ không chấp nhận chủ thể của tội phạm
là tổ chức. Tổ chức không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chỉ có cá nhân cụ
thể trong tổ chức phạm tội mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
5. Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất. SAI
Theo điều 651 Bộ luật dân sự 2015: Người thừa kế theo PL:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,

em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
6. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại
UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong các bên ĐÚNG
(Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn)
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
(Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn)
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết
hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở
trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước
ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với
nhau và cả 2 người đều cư trú ở Việt Nam thì sẽ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ.
7. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật chất. SAI
Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra có thể là sự thiệt hại về vật chất,
tinh thần hoặc những thiệt hại khác cho xã hội.Nó còn thể hiện dưới dạng đe dọa
tinh thần hoặc đe dọa tổn hại.
8. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lý. ĐÚNG
Ví dụ: một người phạm tội vừa có thể bị phạt tiền, vừa có thể phải ngồi tù tùy theo
loại, mức độ vi phạm và tình tiết tăng nặng.
9. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem là có lỗi. SAI
Đây là lỗi vô ý do cẩu thả. Chủ thể không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm
trong XH trong điều kiện đáng lẽ ra phải thấy trước
10. Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật. SAI
Hành vi mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho XH được quy định trong các VBPL là hành vi vi phạm PL
11. Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó là Nhà nước phân chia và quản lý dân
cư theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ
SAI: 5 Đặc điểm của NN:
 NN có quyền ban hành PL và đảm bảo việc thực hiện PL
 NN có quyền phân chia lãnh thổ theo đơn vị hành chính và quản lý dân cư theo lãnh thổ
 NN là tổ chức có chủ quyền quốc gia
 NN là tổ chức có quyền lực công
 NN có quyền thu các loại thuế 12.
Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội do đó tương
ứng sẽ có 5 kiểu Nhà Nước
SAI: Lịch sử xã hội loài người trải qua 4 hình thái kinh tế- xã hội do đó tương ứng sẽ có kiểu Nhà Nước 4
HTKT: Chiếm hữu nô lệ => Kiểu NN: NN chủ nô Phong kiến NN phong kiến Tư bản chủ nghĩa NN tư sản Xã hội chủ nghĩa NN xhcn
Dạng câu hỏi tình huống và giải quyết vấn đề (gồm các nội dung như xác định cấu
trúc quy phạm pháp luật, xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật ; xác định hành vi vi
phạm pháp luật và xử lý trách nhiệm bồi thường; xác định
cơ cấu của quan hệ PL…)
Tình huống 1: "Bình là công nhân vừa bị sa thải của công ty X, do bất mãn Bình đã
đến công ty đòi gặp giám đốc. Vì giám đốc đang tiếp khách, mặt khác, thấy Bình đang
trong tình trạng say rượu nên An – bảo vệ Công ty đã ngăn chặn không cho vào. Bình
chửi bới, dùng những lời lẽ xúc phạm và cố tình xông vào công ty. Không kiềm chế
nổi, An dùng dùi cui đánh túi bụi vào lưng Bình cho đến khi Bình ngã quy. Kết quả
Bình bị chấn thương nặng."
a, Hành vi của An có phải là phòng vệ chính đáng không?
Không. Mặc dù Bình cố ý xông vào trong công ty trong tình trạng say rượu, nhưng
hành vi của Bình k phải là tấn công gây thiệt hại hay sẽ gây thiệt hại trong tức khắc.
An có nhiệm vụ bảo vệ công ty nhưng hành vi đánh túi bụi cho đến khi Bình ngã quỵ k
được coi là phòng vệ chính đáng.
b, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khoẻ không?
Mặc dù Bình cũng có lỗi xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của cá nhân cũng
như công ty X (điều 611 BLDC 2005) nhưng việc An gây thiệt hại cho Bình đáp ứng
đầy đủ 4 yếu tố làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hướng dẫn của
Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/NQ-HĐTP ngày
08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng 1 số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng: có thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm; có hành vi đánh người trái PL
của An; An có lỗi; có mqh nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi trái PL.
Vì vậy, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
c, Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Bình và trách nhiệm bồi thường được giải
quyết như thế nào?
An gây thiệt hại cho Bình khi đang thực hiện công việc bảo vệ do công ty giao cho.
Vì vậy, theo điều 618 BLDS 2005 “pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của
mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ pháp nhân giao cho”
Công ty X có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho Bình.
Theo Điều 618 BLDS 2005, “nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu
cầu người có lỗi trong việc gây ra thiệt hại phải hoàn trả 1 khoản tiền theo quy định của PL”.
Vì vật, xem xét An có lỗi đánh Bình đến mức chấn thương nặng nên An có trách
nhiệm bồi hoàn lại lại cho Công ty.
Bình cũng có lỗi do xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của An cũng như thành
viên công ty, xông vào công ty 1 cách trái phép nên Bình cũng phải chịu một phần
trách nhiệm. Theo Điều 617 BLDS 2005, “khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc
gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với
mức độ lỗi của mình”.
Tình huống 2: Biết cả nhà anh Khánh về quê, An, Bình, Cường bàn bạc với nhau chờ
đêm đến sẽ phá khóa nhà Khánh để vào trộm cắp. Đêm đó, chỉ có An, Bình phá khóa
vào lấy xe máy, tiền, vàng và một số tài sản khác, trị giá khoảng 100 triệu đồng.
Cường nhận trách nhiệm tìm chỗ tiêu thụ số tài sản trộm cắp trên. Dũng thuê nhà gần
đó, khi đi chơi đêm về thấy nhà Khánh cửa mở toang, liền lẻn vào, bê nốt tivi và một
số đồ đạc khác (do An, Bình bỏ lại vì nặng quá không bê đi nổi) trị giá khoảng 10
triệu. Sau thời gian điều tra, công an tìm ra An, Cường, Dũng; còn Bình hiện vẫn đang
bỏ trốn. Số tài sản trộm cắp chúng đều đã bán và tiêu dùng hết.
a, Khánh có quyền kiện ai để yêu cầu bồi thường?
Khánh có quyền kiện cả 4 đứa. Mặc dù Bình đã bỏ bỏ trốn, nhưng vẫn là bị đơn trong vụ án này.
b, Trách nhiệm bồi thường của An, Bình, Cường, Dũng được xác định như thế nào?
Trong vụ án này, cả 4 đứa kia đều có hành vi trái PL gây thiệt hại cho Khánh. Tuy
nhiên, hành vi của Dũng là độc lập với hành vi của 3 đứa còn lại, nên Dũng chỉ phải
chịu trách nhiệm cho phần TS đã gây thiệt hại cho Khánh là 10 triệu.
Còn 3 đứa kia, mặc dù Cường k trực tiếp tham gia vào trộm cắp TS của Khánh, nhưng
do đã có sự thỏa thuận từ trc của An với Bình, tức là cả 3 đứa An, Bình, Cường đều có
sự thống nhất về ý chí về việc trộm trộm cắp TS của Khánh.
Theo điều 616 BLDS 2005 “trong TH nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người
đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại”. Vì vậy cả 3 người An Bình Cường
phải liên đới bồi thường thiệt hại cho Khánh số TS trị giá 100 triệu đồng. Khánh có thể
yêu cầu bất kỳ ai trong số 3 đứa chịu toàn bộ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
Tình huống 3: Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau đây:
a. “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm” (Điều 33, Hiến pháp năm 2013)
Có thể thấy rằng quy phạm pháp luật này chỉ có Bộ phận quy định là “có quyền
tự do kinh doanh” (được làm gì) mà không có bộ phận giả định và chế tài.
b. “Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm” (Khoản 1, Điều 169, BLHS năm 2015)
Giả định: “người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt TS”
Chế tài: “ thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”
Tình huống 5: Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật (xác định chủ thể, nội dung,
khách thể trong quan hệ pháp luật)
Bà B có vay của chị T số tiền 500 triệu đồng. Bà B hẹn sau 5 tháng sẽ trả đủ vốn và lãi
là 30 triệu đồng cho chị T.
 Chủ thể: Bà B, chị T  Bà B:
 Có năng lực pháp luật vì bà B không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực pháp luật;
 Có năng lực hành vi vì bà B đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo
quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Bà B có năng lực chủ thể đầy đủ .  Chị T: tương tự bà B
=> Chị T có năng lực chủ thể đầy đủ.  Nội dung:  Bà B
 Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng;
 Nghĩa vụ: trả nợ gốc và lãi.  Chị T
 Quyền: nhận lại khoản tiền cả gốc lẫn lãi theo thỏa thuận sau thời hạn vay
 Nghĩa vụ: giao khoản tiền vay cho bà B
 Khách thể: khoản tiền vay và lãi.
Tình huống 4: Xác định dấu hiệu của vi phạm pháp luật trong tình huống sau đây:
X, Y là hàng xóm của nhau. Do có mâu thuẫn, X biết được y đang ngủ trong
nhà một mình nên đã lẻn vào nhà Y đâm nhiều nhát vào ngực Y làm Y tử vong.
Biết rằng X 40 tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường.