Ôn tập lí thuyết Kinh tế vĩ mô | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thu nhập và chi tiêu của nền kinh tế.Đánh giá con người về phương diện kinh tế: nhìn vào thu nhập của họ ( thu nhập cao hưởng thụ cao và ngược lại). Đánh giá quốc gia vận hành tốt hay tồi: nhìn vào thu nhập của tất cả mọi người trong nền kinh tế.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế vĩ mô ( UEH)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46578282
CHƯƠNG 10: ĐO LƯỜNG THU NHẬP QUỐC GIA
Thu nhập và chi tiêu của nền kinh tế
Đánh giá con người về phương diện kinh tế: nhìn vào thu nhập của họ ( thu nhập cao hưởng thụ cao và ngược lại)
Đánh giá quốc gia vận hành tốt hay tồi: nhìn vào thu nhập của tất cả mọi người trong nền kinh tế.
GDP đo lường đồng thời 2 chỉ tiêu: tổng thu nhập tất cả mọi người trong nền kinh tế và tổng chi
tiêu sản lượng và hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế=>2 cách tính Tổng thu nhập= Tổng chi tiêu.
Đo lường tổng sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
được sản xuất ở 1 quốc gia trong khoảng thời gian nhất định.
GDP cộng nhiều sản phẩm khác nhau trong một thước đo giá trị ( giá cả thị trường).
Nhà ở được tính thông qua chi tiêu và thu nhập của người sở hữu
Không tính GDP các trường hợp: Hàng cấm, SX dung trong nhà, người nhà tự làm thay vì mướn.
GDP chỉ bao gồm giá trị các hàng hóa cuối cùng.
Hàng hóa trung gian dùng để sản xuất hàng hóa khác ( có thể là hàng hóa cuối cùng) Hàng
hóa trung gian được SX đem bán( gọi là hàng tồn kho) đc tính như hh cuối cùng.
GDP là hàng hóa hữu hình( gạo, sữa,..) và dịch vụ vô hình( khám sức khỏe,…).
GDP hàng hóa trao đổi lần đầu, hàng hóa cũ thì không.
GDP tính những mặt hàng SX trong nước không phân biệt quốc tịch nhà SX Báo
cáo theo quý được điều chỉnh gọi là điều chỉnh mùa vụ.
Các thành phần của GDP
GDP (Y) có 4 thành phần: đầu tư I, tiêu dùng C, mua sắm chính phủ G, xuất khẩu ròng NX. Y=C+I+G+NX
Tiêu dùng C:chi tiêu của các hộ gia đình cho hàng hóa dịch vụ ngoại trừ mua nhà ở mới.
+Giáo dục là chi tiêu dịch vụ.
Đầu tư I: mua hàng hóa sử dụng trong tương lai để SX them hàng hóa và dịch vụ.
+ Tổng các khoản mua sắm thiết bị SX, hàng tồn kho,..kể cả mua nhà mới. lOMoAR cPSD| 46578282
Mua sắm chính phủ G:chi tiêu cho các hoạt động công và tiền lương công viên chức (mua
vacxin, hỗ trợ lũ lụt,…)
+ Chi chuyển nhượng: trợ cấp thất nghiệp, lương hưu không tính vào mua sắm CP.
Xuất khẩu ròng NX: là chi tiêu người nước ngoài cho hàng hóa nước mình (xuất khẩu) trừ
chi tiêu người nước mình cho hàng hóa nước ngoài( nhập khẩu).=XK-NK Tồng sản phẩm
quốc dân GNP: thu nhập Chi Pu ở TQ được tính ở VN.
Sản phẩm quốc dân ròng NNP: thu nhập Hari Won không tính ở VN.
GDP thực so với GDP danh nghĩa
Tổng chi tiêu từ năm này qua năm kia tang lên do 1 trong 2 yếu tố: đang sản xuất sản
lượng hàng hóa dịch vụ lớn hơn hoặc giá hàng hóa dịch vụ cao hơn.
GDP thực: cho biết sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh té thay đổi như thế nào
theo thời gian ( tính với mốc là 1 năm cụ thể).
+ GDP thực đo sản lượng không ảnh hưởng bởi giá cả ( tính theo mức giá cố định).
GDP danh nghĩa: dùng giá hiện hành để tính giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ.
Tính GDP đánh giá nền kinh tế hoạt động thế nào.
GDP thực đo phúc lợi tốt hơn GDP danh nghĩa.
Chỉ số giảm phát GDP ( chỉ số giá): phản ánh giá cả hàng hóa dịch vụ.
Chỉ số giá= (GDP danh nghĩa/ GDP thực)x100
+ Chỉ số giảm phát GDP: phản ánh về giá không phản ánh sản lượng.( là thước đo theo dõi
giá trung bình và theo dõi tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế).
Tỷ lệ lạm phát là phần trăm thay đổi mức giá từ giai đoạn này sang giai đoạn khác.
Tỷ lệ lạm phát năm 2= ((chỉ só giảm phát năm 2-1)/ chỉ số giám phát năm 1)x100
GDP thực sụt giảm 2 kỳ liên tiếp được xem là suy thoái.
GDP không trực tiếp đo lường những điều làm cho cuộc sống có giá trị, chỉ đo lường khả
năng của chúng ta để phục cho cuộc sống tốt đẹp.( GDP không phải là thước đo phúc lợi hoàn hảo)
+ GDP không bao gồm giá trị của các hoạt động diễn ra bên ngoài thi trường, hàng hóa sx
tại nhà, chất lượng môi trường, phân phối thu nhập. lOMoAR cPSD| 46578282
CHƯƠNG 11: ĐO LƯỜNG CHI PHÍ SINH HOẠT
Chỉ số giá tiêu dùng CPI
Là thước đo chi phí tổng quát của các hàng hóa và dịch vụ được mua bởi người tiêu dùng
BLS tính toán CPI thông qua 5 bước:
1.Khảo sát người tiêu dùng để xác định giỏ hàng cố định. 2. Xác định giá cả.
3.Tính toán chi phí của giỏ hàng.
4. Chọn năm gốc và tính chỉ số
Chỉ số giá tiêu dùng=(Gía giỏ hàng và dịch vụ năm hiện tại/ giá giỏ hàng và dịch vụ năm gốc)x100
5. Tính tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát trong năm 2=((CPI năm 2-CPI năm 1)/ CPI năm 1)x100
Chỉ số giá sản xuất PPI: đo lường chi phí của giỏ hàng hóa và dịch vụ được mua bởi doanh
nghiệp chứ không phải người tiêu dùng.
Các vấn đề trong đo lường chi phí sinh hoạt
CPI đo lường những thay đổi trong chi phí sinh hoạt ( xác định mức thu nhập cần phải tang
lên để duy trì mức sống).
CPI không phải thước đo hoàn hảo về chi phí sinh hoạt do 3 vấn đề
1.Thiên vị thay thế: rẻ mua nhiều, mắc mua ít.
Gỉa sử giỏ hàng hóa cố định, cách này bỏ qua khả năng thay thế của người tiêu dùng và sẽ
phóng đại khả năng gia tang ci phí sinh hoạt qua các năm. 2.
Sự giới thiệu hàng hóa mới: có nhiều sự lựa chọn tối ưu hóa chi phí ( thích siêu thị hơn BHX). 3.
Sự thay đổi về chất lượng mà không đo lường được.Chỉ số giá
giảm phát GDP so với chỉ số giá tiêu dùng CPI Có 2 khác biệt quan trọng:
Chỉ số giá giảm phát GDP: Phản ánh giá của tất cả hàng hóa dịch vụ được SX trong nước
(năm hiện hành so với năm gốc). lOMoAR cPSD| 46578282
Chỉ số giá tiêu dùng CPI: Phản ánh giá tất cả hàng hóa dịch vụ được người tiêu dùng mua.
+ Mua máy bay phục vụ không quân: Tính được chỉ số giảm phát không tính số giá tiêu dùng.
+ Mua hàng nhập khẩu: Tính được chỉ số tiêu dùng không tính chỉ số giảm phát.
Cả 2 chỉ số đều quan tâm đến việc lấy trọng số các giả cả khác nhau để tính giá chung.
Chỉ số giá giảm phát GDP so sánh giá hàng hóa và dịch vụ hiện tại đang được SX so với năm gốc.
CPI so sánh giá hàng hóa và dịch vụ cố định với giá giỏ hàng so với năm gốc.
Điều chỉnh biến số kinh tế do ảnh hưởng lạm phát
Mục đích:đo lường mức giá chung của nền kinh tế so với số tiền tại ở thời điểm khác.
Số đô la ngày hôm nay= Số đô la trong năm T x( Mức giá hôm nay/ Mức giá năm T).
Chỉ số hóa: sự điều chỉnh tự động theo pháp luật hay hợp đồng cho một số tiền trước tác động của lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
Mỗi mức lãi suất phải bao gồm so sánh số tiền tại những thời điểm khác nhau.
Lãi suất danh nghĩa: đo lường sự thay đổi số lượng tiền.
Lãi suất thực: điều chỉnh lãi suất theo lạm phát.
Lãi suất thực= Lãi suất danh nghĩa- Lạm phát
Lãi suất danh nghĩa luôn lớn hơn Lãi suất thực
CHƯƠNG 12: SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG
Tốc độ tăng trưởng đo lường số phần tram GDP thực đầu người tăng trong một năm.
Năng suất: vai trò và các yếu tố quyết định
Năng suất: số lượng hàng hóa và dịch vụ được SX từ mỗi đơn vị nhập lượng lao động.
-Là yếu tố quyết định mức sống và tăng trưởng năng suất là yếu tố tăng trưởng mức sống.
Năng suất được quyết định bởi: 4 yếu tố
1.Vốn vật chất: trữ lượng máy móc thiết bị và cấu trúc cơ sở hạ tầng được sử dụng để sản
xuất hàng hóa dịch vụ. lOMoAR cPSD| 46578282
Các yếu tố đầu vào sử dụng để SX hàng hóa dịch vụ- lao động, vốn và các yếu tố khác
được gọi là yếu tố sản xuất ( được tạo ra từ quá trình sản xuất).
Vốn là yếu tố SX được sử dụng đển SX các loại hàng hóa dịch vụ, trong đó có cả vốn. 2.
Vốn nhân lực: kiến thức và các kỹ năng mà người công nhân có được thông qua
giáodục, đào tạo và kinh nghiệm ( là yếu tố SX từ qua trình SX) 3.
Tài nguyên thiên nhiên: các yếu tố đầu vào của SX được cung cấp bởi tự nhiên như
đấtđai, song ngòi, mỏ khoáng sản.
Không phải là yếu tố cần thiết cho nền kinh tế đạt năng suất cao.
4.Kiến thức công nghệ: sự hiểu biết của xã hội về phương cách tốt nhất để SX hàng hóa dịch vụ.
Kiến thức công nghệ đề cập đến sự hiểu biết của xã hội với sự vận động của thế giới.
Vốn nhân lực đề cập nguồn lực được sử dụng để truyền đạt sự hiểu biết với người lao động.
Năng suất lao động phụ thuộc 2 yếu tố này.
Tiết kiệm và đầu tư
Để nâng cao năng suất trong tương lai là đầu tư nhiều nguồn lực hiện tại hơn vào quá trình SX vốn.
Đối với xã hội để đầu tư nhieuf nguồn vốn hơn xã hội phải tiêu dùng ít đi và tiết kiệm nhiều
hơn từ khoản thu nhập hiện tại.
Hy sinh tiêu dùng hàng hóa dịch vụ trong hiện tại để có thụ hưởng tiêu dùng cao hơn trong tương lai.
Sinh lợi giảm dần và hiệu ứng đuôi kịp
Với 1 quốc gia tiết kiệm nhiều, cần ít nguồn lực để SX hàng hóa tiêu dùng=> nhiều nguồn
lực cho việc SX hàng hóa
=> Trữ lượng vốn tăng lên, dẫn đến năng suất tăng lên và tăng trưởng GDP nhanh hơn.
Vốn chịu chi phối của sinh lợi giảm dần:trữ lượng vốn tăng, sản lượng tăng thêm sẽ giảm dần.
Sinh lợi giảm dần, sự gia tăng của tỷ lệ tiết kiệm dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế cao hơn
chỉ trong 1 khoảng thời gian.
Tỷ lệ tiết kiệm cao, nhiều vốn được tích lũy,các lợi ích từ vốn tăng thêm trở nên nhỏ theo
thời gian, do đó tăng trưởng giảm. lOMoAR cPSD| 46578282
Trong dài hạn, tỷ lệ tiết kiệm cao dẫn đến mức năng suất và thu nhập cao nhưng không cao hơn tăng trưởng.
Sinh lợi giảm dần là yếu tố tạo thuận lợi cho quốc gia nghèo tăng trưởng nhanh
Hiệu ứng đuổi kịp: các quốc gia nghèo có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn quốc gia giàu
Đầu tư từ nước ngoài
Là khoản vốn đầu tư được sử dụng và điều hành hoạt động bởi tốt chức nước ngoài.
Đầu tư gián tiếp: được tài trợ tiền từ người nước ngoài và điều hành bởi người trong nước.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài: gia tăng thu nhập( GNP) ít hơn gia tăng sản xuất( GDP) -Là
cách đo lường 1 quốc gia phát triển.
-Làm tăng trữ lượng vốn của nền kinh tế=> năng suất cao và tiền công cao hơn.
-Quốc gia nghèo học hỏi công nghệ đã được phát triển và sử dụng ở quốc gia giàu.
Khuyến khích chính phủ phá bỏ rào cản áp đặt lên chủ sở hữu nước ngoài liên quan đến vốn trong nước.
Ngân hàng thế giới và Qũy tiền tệ quan tâm đến việc thúc đẩy sự thịnh vượng toàn cầu. Giáo dục
Là đầu tư vào vốn nhân lực, ít nhất cũng quan trọng như đầu tư vào vốn vật chất cho sự
thành công kinh tế trong dài hạn của quốc gia
Đầu tư vào vốn nhân lực giống như đàu tư vào vốn vật chất, có chi phí cơ hội.
Ngoại tác là ảnh hưởng bởi hành động của 1 người lên lợi ích những người xung quanh.
Chảy máu chất xám làm giả trữ lượng vốn nước nghèo ( du học không quay về).
Sức khỏe và dinh dưỡng
Là một phần của đầu tư vào vốn nhân lực.
Yếu tố quan trọng cho tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế là sức khỏe được cải thiện nhờ
vào dinh dưỡng tốt hơn.
Tiền lương phản ánh năng suất của công nhân.
Sưc khỏe kém và dinh dưỡng không đầy đủ cản trở năng suất và cải tiện mức sống đối với
các quốc gia dang phát triển. lOMoAR cPSD| 46578282
Quyền sở hữu và ổn định chính trị
Là trong tâm của cash thức vận hành nền kinh tế thị trường.
Quyền sở hữu đề cập khả năng người dân thực hiện các quyền đối với nguồ lực mà họ sở
hữu.Là điều kiện quan trọng để hệ thống giá cả vận hành và là sự tôn trọng nền kinh tế.
Mối đe dọa đến quyền sở hữu là bất ổn chính trị.Thịnh vượng đất nước phụ thuộc chính trị
Thương mại tự do
Chính sách hướng nội: các quốc gia nghèo cố tăng trưởng năng suất và mức sống mà không
tương tác với nước khác.
Chính sách hướng ngoại: Hội nhập kinh tế toàn cầu ( đa dạng công nghệ) ……
CHƯƠNG 13:TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
Thị trường trái phiếu
Có 3đặc điểm quan trọng: kỳ hạn, rũi ro tín dụng, xử lý thuế Trái
phiếu rác trả lãi cao ( nguy cơ vỡ nợ cao).
Xử lý thuế: các luật thuế áp dụng lên lãi suất kiếm được từ trái phiếu ( thuế thu nhập) Trái
phiếu đô thị do chính quyền địa phương phát hành không cần trả thuế thu nhập.