lOMoARcPSD| 45474828
1
ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Phân tích tình hình giai cấp và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX?....1
Câu 2: Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô
sản(19111920)? Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng
1920-
1930?...............................................................................................................................................3
Câu 3: Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị dầu tiên
(2/1930)?.........................................................................................................................................7
Câu 4: Nêu hoàn cảnh ra đời, phân tích nội dung và đánh giá ý nghĩa của Luận Cương
chính trị (10/1930)?......................................................................................................................10
Câu 5: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (5/1941)? Ý nghĩa thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945?.....................................12
Câu 6: Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống
Pháp được hình thành trong những năm 1946-1947?...............................................................15
Câu 7: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam? Đây
cương lĩnh thứ mấy của Đảng?...............................................................................................18
Câu 8: Kết quả, ý nghĩa của các cuộc kháng chiến chống Pháp 1945-1954?..........................20
Câu 9: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của đường lối cách mạng hai miền trong Đại hội III
(9/1960)?.......................................................................................................................................23
Câu 10: Kết quả, ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ 1954-1975....................................28
Câu 11: Các bước đột phá về kinh tế của Đảng trước đổi mới 1975-1986 được thông qua tại
các Hội nghị Trung ương nào? Nội dung và ý nghĩa của các bước đột phá đó.......................31
Câu 12: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa đổi mới của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
(12/1986)?.....................................................................................................................................33
Câu 13: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) và
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Đây là cương lĩnh
thứ mấy của Đảng?......................................................................................................................36
Câu 14: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI(2011) và
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011)?..........................................................................................................................40
Câu 15: Hoàn cảnh, nội dung của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (1/2021)? Ý nghĩa
của đại hội với giai đoạn đổi mới ở Việt Nam hiện nay?...........................................................45
Câu 16: Thành tựu, kinh nghiệm của công cuộc đổi mới ở Việt Nam?...................................47
Câu 17: Những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng?........49
Câu 18: Những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam?............................51
lOMoARcPSD| 45474828
2
Câu 1: Phân tích tình hình giai cấp và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX?
Giai cấp là một tập đoàn người to lớn, sự khác nhau về địa vị của họ dựa trên sự khác nhau
về tư liệu sản xuất, nên từ đó làm cho vai trò của mỗi giai cấp trong xã hội là khác nhau.
Trong xã hội có nhiều giai cấp, nhưng thường chỉ 1 đến 2 giai cấp thống trị tất cả các giai
cấp còn lại trong xã hội.
Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị giai cấp bị trị thường rất gay gắt, đến một mức độ
nào đó, sẽ nổ ra cuộc chiến tranh giữa những giai cấp, với mục đích cuối cùng phân chia
lại quyền sở hữu về tư liệu sản xuất.
Trước khi Cộng sản Việt Nam được thành lập vào năm 1930, hội Việt Nam đầu thế kỷ XX
chứng kiến nhiều mâu thuẫn và sự chia rẽ trong tình hình giai cấp, điều này đã ảnh hưởng lớn đến
sự hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Giai cấp thống trị:
o Giai cấp thống trị vào thời điểm này chủ yếu tầng lớp quan lại cùng với địa chủ.
Họ kiểm soát tài nguyên, đất đai, và có quyền lực về chính trị, kinh tế và xã hội.
Giai cấp nông dân và lao động:
o Đây tầng lớp chiếm đa số dân số ở Việt Nam thời kỳ này. Người lao động, nông
dân chủ yếu làm việc trong nông nghiệp, sống trong hoàn cảnh khó khăn với tình
trạng nghèo đói và bất công.
Mâu thuẫn giai cấp:
o Mâu thuẫn lớn nhất giữa tầng lớp nông dân và địa chủ, giữa người lao động tầng
lớp thống trị. Sự áp bức, bất công trong cách phân phối tài nguyên quyền lợi gây
ra sự bất mãn, khích lệ sự phản kháng của những người lao động.
Sự xuất hiện của phong trào cải cách xã hội:
o Trước sự bất mãn của tầng lớp nông dân và lao động, các phong trào cải cách xã hội
đã nổi lên. Đây những nỗ lực đầu tiên của việc tổ chức các nhóm đấu tranh cho
quyền lợi của người lao động, bao gồm cả việc xây dựng các tổ chức công đoàn, hội
nông dân và các phong trào yêu cầu cải cách xã hội.
Tầm ảnh hưởng của Cộng sản và việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
o Cộng sản lan rộng tầm ảnh hưởng của mình vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX,
mang theo những ý tưởng về cách mạng xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Đây cũng là giai
đoạn mà Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập (năm 1930), hướng tới việc thống
nhất các lực lượng cách mạng chống lại ách đô hộ phong kiến thực hiện cải cách
xã hội, chính trị cho tầng lớp lao động và nông dân.
Như vậy, xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX chứng kiến sự mâu thuẫn rõ rệt giữa các giai cấp, với
sự phát triển của các phong trào cải cách hội và sự xuất hiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, mở
ra giai đoạn mới trong lịch sử nước ta.
lOMoARcPSD| 45474828
3
Câu 2: Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô
sản(19111920)? Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng
19201930?
*Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô
sản(19111920)?
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các phong trào yêu nước dấy lên mạnh mẽ khắp nơi,
rất nhiều các cuộc đấu tranh quần chúng dấy lên hết đợt này đến đợt khác nhưng tất cả đều thất bại.
Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước đó là do không có đường lối đúng đắn và thiếu
một giai cấp tiên tiến lãnh đạo.
Trăn trở với vận mệnh đất nước, rút ra nhiều bài học từ các ncách mạng tiền bối, ngày
5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc đã quyết định xuống tàu đi sang phương Tây, tìm con đường cứu nước
mới.
Trong khoảng thời gian từ năm 1911 - 1919, Nguyễn Tất Thành đã vừa lao động để kiếm
sống, vừa nghiên cứu tình hình hội các nước thuộc địa, c nước bản lớn như Mỹ, Anh,
Pháp. Quá trình này giúp cho Nguyễn Tất Thành vừa nâng cao nhận thức về văn hóa, xã hội, về thế
giới quan và nhân sinh quan so với khi còn ở trong ớc. Người đã tìm hiểu kỹ các cuộc cách mạng
điển hình trên thế giới.
Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Năm
1918, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng hội Pháp và trở thành người Việt Nam đầu tiên tham dự
một chính đảng tại Pháp. Kể từ đây, Nguyễn Ái Quốc bắt đầu những hoạt động chính trị trực tiếp
để tìm ra con đường giải phóng đất nước.
Tháng 6 m 1919, Nguyễn Ái Quốc ng với Phan Chu Trinh, Phan Văn Trường viết bản
Những yêu sách của Nhân dân An Nam gồm tám điểm, gửi Hội nghVéc Xây nhằm kêu gọi các
nước giúp đỡ sự nghiệp giải phóng dân tộc của Nhân dân Việt Nam, nhưng không được hội nghị
xem xét. Bản yêu sách không được chấp nhận, Nguyễn Ái Quốc càng nhận bản chất của chủ
nghĩa đế quốc.
Tháng 7 năm 1920, Nguyễn Ái Quốc tiếp cận Bản thảo Luận cương về vấn đề dân tộc
vấn đề thuộc địa của Nin qua báo Nhân đạo. Tác phẩm này của Lê Nin đã làm cho Nguyễn Ái
Quốc vô cùng xúc động, tin tưởng và vui mừng đến rơi lệ: “Hỡi đồng bào bị đọa đày đau khổ! Đây
là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta”.
Từ đó Nguyễn Ái Quốc đứng hẳn về lập trường của những người chủ trương gia nhập Quốc tế
thứ ba trong Đảng hội. Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (12/1920) Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán
thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
=> Nguyễn Ái Quốc là một trong những sáng lập viên của Đảng Cộng sản Pháp và là
người cộng sản đầu tiên của Việt Nam, đánh dấu bước chuyển biến quyết định trong tư tưởng và
lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc.
=> Sau khi xác định được con đường cách mạng đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc tiếp tục khảo
sát, tìm hiểu để hoàn thiện nhận thức về đường lối cách mạng vô sản, đồng thời tích cực truyền bá
chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam.
lOMoARcPSD| 45474828
4
*Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng
19201930?
Quá trình Nguyễn Ái Quốc (tên cũ của Hồ Chí Minh) chuẩn bị các điều kiện cho việc thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) từ năm 1911 đến năm 1930 đánh dấu bước đầu tiên quan trọng
trong sự hình thành và phát triển của Đảng.
Năm 1911-1920: Học tập hoạt động tại nước ngoài o Trải nghiệm ớc
ngoài:
Sau khi rời Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã đi du học, sốnglàm việc ở nhiều
nước, như Pháp, Anh, Hoa Kỳ, Liên Xô, Trung Quốc. Trong quá trình này, ông
tiếp xúc và học hỏi từ các phong trào cách mạng, lý thuyết chủ nghĩa cộng sản
và những người cùng chí hướng.
o Hoạt động chính trị:
Ái Quốc tham gia các hoạt động chính trị, tham gia vào các tổ chức, nhóm cách
mạng, và cống hiến cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về chủ nghĩa cộng sản, đấu
tranh cho quyền lợi của người lao động và các giai cấp lao động khác.
Năm 1920-1923: Hoạt động tại Liên Xô và sự hình thành ý thức cách mạng o
Tham gia các tổ chức cộng sản:
Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng Cộng sản Liên Xô và tham gia các hoạt động cách
mạng tại đây. Đây giai đoạn quan trọng giúp ông hiểu hơn về cấu, tổ chức
của một đảng cộng sản mạnh mẽ như Liên Xô.
o Hình thành ý thức cách mạng và lý tưởng Cộng sản:
Ái Quốc lấy những kinh nghiệm từ chính sách cách mạng của Liên Xô, nhận thức
sâu sắc về quyền lợi của người lao động ý thức về việc cần phải một tổ
chức chính trị mạnh mẽ để đấu tranh cho quyền lợi của nhân dân.
Năm 1923-1930: Quay trở về chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam o Hoạt động tại Trung Quốc:
Nguyễn Ái Quốc quay về Trung Quốc và tiếp tục hoạt động cách mạng, thực hiện
việc xây dựng một nền tảng cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Ông tổ
chức các nhóm, lập kế hoạch và định hình chiến lược cho việc hình thành một tổ
chức cách mạng tại Việt Nam.
o Tiến hành các cuộc hội thảo, đối thoại:
Ái Quốc tập hợp các nhóm cách mạng, làm việc với các nhóm lưỡng tính Việt Nam
- Pháp nhiều nhóm khác để thảo luận, chia sẻ ý tưởng chuẩn bị cho việc
thành lập một đảng cách mạng độc lập tại Việt Nam.
Những nỗ lực hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn này đã tạo ra nền móng
cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930, mở đầu cho một giai đoạn mới trong
lịch sử Việt Nam với sự ra đời của một tổ chức cách mạng mạnh mẽ và có ảnh hưởng lớn đến sau
này.
lOMoARcPSD| 45474828
5
Câu 3: Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị dầu tiên
(2/1930)?
Cương lĩnh chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam được biến đến văn bản trình bày tóm
tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ phương pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ chống
giặc ngoại xâm.
Theo đó, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam được coi là văn bản giá trị
cao nhất trong hệ thống các văn bản của Đảng Cộng sản Việt Nam, trên cả Điều lệ Đảng. Tính cho
đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam có tất cả 5 cương lĩnh.
Hoàn cảnh ra đời:
o Đến cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các
tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết cấp bách phải
thành lập một đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ
trong phong trào cộng sản ở Việt Nam.
o Ngày 27-10-1929, Quốc tế Cộng sản gửi những người Cộng sản
Đông Dương tài liệu Về việc thành lập một Đảng Cộng sản
Đông Dương, yêu cầu những người cộng sản Đông Dương phải
khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản và thành lập
một đảng của giai cấp vô sản.
o Nhận được tin về sự chia rẽ của những người cộng sản Đông
Dương, Nguyễn Ái
Quốc rời Xiêm đến Trung Quốc. Người chủ tHội nghị hợp nhất Đảng, tại ơng
Cảng, Trung Quốc.
o Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn
tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt Đảng, Chương trình tóm tắt Đảng
Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Các văn kiện
này đã hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Nội dung:
o Phương hướng chiến ợc của cách mạng Việt Nam là: “tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản”.
o Nhiệm vụ của cách mạng sản dân quyền thổ địa cách mạng:
Về chính trị:
Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến; làm cho nước
Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh; tổ
chức quân đội công nông.
Về kinh tế:
Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn ( như
công nghiệp, vận tải, ngân hàng, …) của bản đế quốc chủ nghĩa Pháp
để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng
lOMoARcPSD| 45474828
6
đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo;
bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mmang công nghiệp và nông nghiệp;
thi hành luật này làm 8 giờ.
Về văn hóa - xã hội:
Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, …; phổ thông giáo
dục theo công nông hóa.
Về lực lượng cách mạng:
Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày phải dựa vảo hạng
dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ phong
kiến; phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền dân cày (công hội, hợp
tác xã) khỏi dưới quyền lực ảnh hưởng của bọn sản quốc gia;
phải hết sức liên lạc với tiểu sản, trí thức, trung nông, Thanh niên,
Tân Việt, để kéo hđi vào phe sản giai cấp. Đối với phú nông,
trung, tiểu địa chủ bản An Nam chưa mặt phản cách mạng
thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã
ra mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến, …) thì phải đánh đổ.
Về lãnh đạo cách mạng:
Giai cấp sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội
tiên phong của giai cấpsản, phải thu phục cho được đại bphận giai
cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; trong
khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng
bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới:
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực
hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất
là giai cấp vô sản Pháp.
*Ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
Đảng sớm xác định đường lối chiến lược phương pháp CM đúng đắn ngay khi mới ra
đời. Đây là điều có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ quá trình hoạt động của Đảng.
Cương lĩnh chính trị đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sứ, trở thành ngọn cờ tập hợp dân
tộc.
Cương lĩnh đánh dấu bước phát triển về chất của CMVN.
Cương lĩnh ra đời chứng tỏ Đảng CSVN đã có những yếu tố cơ bản nhất để lãnh đạo
CMVN.
Cương lĩnh phát triển thêm một số luận điểm quan trọng của tác phẩm “Đường Kách
mệnh”.
Là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm được; ngọn cờ lãnh đạo phong
trào cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng; về
lOMoARcPSD| 45474828
7
giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX; mở ra con đường và phương hướng phát triển
mới cho đất nước Việt Nam.
Việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế
giới; đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời, cách mạng Việt Nam cũng góp
phần tích cực vào; sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc;
dân chủ và tiến bộ xã hội
Câu 4: Nêu hoàn cảnh ra đời, phân tích nội dung và đánh giá ý nghĩa của Luận Cương
chính trị (10/1930)?
Hoàn cảnh ra đời:
o Ngay sau khi Đảng CSVN ra đời, Đảng đã vận dụng cương lĩnh chính trị của nh
vào thực tiễn, phát động phong trào 30_31. Để đáp ứng nhiệm vụ thực tiễn đặt ra,
Đảng đã triệu tập hội nghị Trung ương(TƯ) lần thứ nhất( từ ngày 14_30/10/1930) tại
Hương Cảng(TQ), đặt dưới sự chỉ đạo của Trần Phú. Hội nghị đã thông qua Nghị
quyết về tình hình nhiệm vụ cần kíp của Đảng; thảo luận Luận cương chánh trị của
Đảng, Điều lệ Đảng điều lệ các tổ chức quần chúng. Thực hiện chỉ thị của Quốc
tế Cộng sản, Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng
sản Đông ơng. Hội nghị cử Ban chấp hành Trung ương chính thức và cử Trần Phú
làm Tổng Bí thư.
1. Nội dung của Luận cương:
Đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên
những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công
nhân lãnh đạo.
Chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân
cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
Luận cương vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương
là: lúc đầu cách mạng Đông Dương là cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, có tính chất thổ
địa và phản đế, “tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”,
sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn
mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”
.
Khẳng định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là: Đánh đổ phong
kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với
nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được giai cấp địa chủ, để tiến hành cách
mạng thổ địa thắng lợi, và có phá tan được chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế
quốc chủ nghĩa.
Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách
mạng tư sản dân quyền vừa là giai cấp lãnh đạo cách cách mạng. Dân cày là lực lượng
đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng. Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe
lOMoARcPSD| 45474828
8
đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia
cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc.
Về phương pháp cách mạng: Để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách
mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra
sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”.
Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Cách mạng
Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông
Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản
Pháp,và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa
thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông
Dương.
Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là điều kiện
cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật
tập trung, mật thiết liên hệ với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy
chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp
vô sản ở Đông Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
2. Ý nghĩa của Luận cương:
Ý nghĩa:
o Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược ch
mạng Chánh cương vắn tắt Sách lược vắn tắt đã nêu ra. Giữa Luận cương
chánh trị với Chánh ơng vắn tắt Sách lược vắn tắt mặt khác nhau. Luận ơng
chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam
đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu; đánh giá
không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư
sản dân tộc chưa thấy được khả năng phân hoá, lôi kéo một bộ phận địa chvừa
nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc, từ đó Luận cương đã không đề ra được
một chiến lược liên minh dân tộc giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế
quốc xâm lược và tay sai.
Câu 5: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (5/1941)? Ý nghĩa thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945?
Hoàn cảnh ra đời:
o Chiến tranh thế giới thứ hai đã bùng nổ (9/1939), ớc Pháp đã đầu hàng phát xít Đức
(6/1940), Phát xít Đức ráo riết chuẩn bị tấn công Liên Xô (22/6/1941). Việc Liên
tiến hành cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại làm cho tính chất của chiến tranh thay đổi.
Từ một cuộc chiến tranh đế quốc chủ nghĩa đã biến thành một cuộc chiến tranh giữa
một bên là bọn phát xít với một bên là các lực lượng hoà bình dân chủ lớn, tư sản mại
bản.
o 28/1/1941, Nguyễn ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng. Hội
nghị TW lần VIII diễn ra từ ngày 10 đến 19/5/1941 tại Pắc Pó (Cao Bằng).
lOMoARcPSD| 45474828
9
Nội dung:
Hội nghị BCHTW lần VIII diễn ra từ ngày 10 đến 19/5/1941 tại Pắc (Cao Bằng) o
Về kẻ thù trước mắt:
Vạch mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách mâu thuẫn
giữa các dân tộc Đông Dương với bọn đế quốc xâm lược Pháp - Nhật. Kẻ thù
trước mắt cách mạng Đông Dương với bọn đế quốc xâm lược Pháp Nhật. Kẻ
thù trước mắt cách mạng Đông Dương là phát xít Pháp - Nhật và tay sai.
o Về nhiệm vụ và mục tiêu trước mắt:
Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của cách mạng giải phóng dân tộc,
"quyền lợi của tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong
không lúc nào bằng" Hội nghị chrõ: "Trong lúc này, quyền lợi của bphận,
của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia dân tộc, Trong líc
này, nếu không đòi được độc lập tự do choa toàn thể dân tộc thì chẳng những
toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, quyền lợi của bộ
phận, của giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được".
Chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu "Tịch thu ruộng đất của giai cấp địa chủ
chia cho dân nghèo, giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng đất công", tiến tới thực
hiện "người cày có ruộng".
o Về hình thức tổ chức mặt trận dân tộc thống nhất
Quyết định thành lập Việt Nam một mặt trận lấy tên "Việt Nam độc lập
đồng minh" (gọi tắt Việt Minh). Mặt trận Việt Minh có nhiệm vụ đoàn kết
mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, đảng phái,
lấy khối liên minh công nông làm nòng cốt, chĩa mũi nhọn cách mạng vào đế
quốc phát xít Nhật - Pháp để giành độc lập. Việt Minh bao gồm các tổ chức
quần chúng mang tên "cứu quốc" như Hội công nhân cứu quốc, Hội nông dân
cứu quốc....
o Về phương pháp và hình thức đấu tranh:
Căn cứ vào tình hình thế giới trong nước. Hội nghị dự báo trước xu thế phát
triển của cách mạng, quyết định xúc tiến, chuẩnbị mọi điều kiện tiến tới khởi
nghĩa tranh giành chính quyền. Coi việc chuẩn bị khởi nghĩa trang
nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
Ý nghĩa:
o Hội nghị lần thứ Tám đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng
của Đảng được đề ra từ Hội nghị lần thứ VI (11/1939).
o Có tác dụng quyết định trong việc động viên toàn Đảng, toàn dân ta tích cực chuẩn bị
tiến tới cách mạng Tháng Tám.
o Theo chủ trương của Hội nghị, Mặt trận Việt Minh ra đời và phát triển nhanh chóng,
xây dựng khối đoàn kết toàn dân vững chắc.
Cùng với nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, Đảng và nhân dân ta đã giành chiến
thắng vĩ đại, ngăn chặn âm mưu xâm lược của quân địch. Đưa Việt Nam từ một nước thuộc
địa, người dân làm nô lệ khổ sai trở thành đất nước độc lập về chủ quyền, cải thiện đời
sống nhân dân ngày càng tốt đẹp hơn. Đưa Cách mạng tháng Tám thành sự kiện lịch sử
trọng đại, được nhân dân trong nước và bạn bè quốc tế trân trọng.
lOMoARcPSD| 45474828
10
Câu 6: Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống
Pháp được hình thành trong những năm 1946-1947?
Hoàn cảnh lịch sử
Tháng 11 năm 1946 thì Pháp mở cuộc tấn công chiếm đống cả thành phố Hải Phòng thị
xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích ở Hà Nội
Ngay đó Trung ương Đảng đã chỉ đạo và tìm cách liên hệ với Pháp để giải quyết bằng viện
pháp đàm phán thương lượng. Vào ngày 19/12/1946 thì Ban thường vụ Trung ương Đảng
họp hội nghị mở rộng tại Vạn Phúc ( Đông) dưới sự chủ tchủa Hồ Chí Minh để
hoạch định chủ trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp đàm phán với Pháp những
không thành.
Sau đó nhận thấy không hòa hoãn với Pháp được nên Hội nghị đã hạ quyết tâm đi đến phát
động cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong cả nước.
Thuận lợi của nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là:
cuộc chiến tranh của ta cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc,
ta đã sự chuẩn bị rất cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ thể đánh thắng quân
xâm lược.
Điều kiện của ta là: ơng quan lực ợng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía,
chưa được nước nào ng nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng
được hai nước Lào, Campuchia một số nơiNam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân
trong các thành thị lớn ở Miền Bắc.
Nội dung:
Về mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp cách mạng tháng tám là " Đánh
phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập".
Về tính chất kháng chiến: Trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
Nhiệm vụ kháng chiến: " Cuộc kháng chiến này chính là cuộc chiến tranh cách mạng có
tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc
và phát triển dân chủ mới".
Phương châm kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
o Kháng chiến toàn dân: tức “Bất đàn ông, đàn không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc, bất người già, người trẻ. Hễ người Việt Nam phải đứng lên
đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân một chiến sĩ, mỗi làng xóm
một pháo đài.
o Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao. Về chính trị thì thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng
Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc
yêu chuộng tự do, hòa bình. Còn về quân sự thì ta thực hiện trang toàn dân,
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất
đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để
dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh
vừa trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”. Về kinh tế thì tiêu thổ
lOMoARcPSD| 45474828
11
kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền ng nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng. Về văn hóa
thì phải xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo
ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng. Về ngoại giao thì phải thực hiện thêm
bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động
thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,…
o Kháng chiến lâu dài: chúng ta không đủ nhân lực vật lực để tiến hành đánh
nhanh với địch. n cạnh đó còn nhằm chống lại âm mưu đánh nhanh thắng
nhanh của Pháp. Đanh lâu dài để chúng ta có thời gian nghiên cứu và chuẩn bị kỹ
càng.
Dựa vào sức mình: Muốn đi đến kháng chiến thắng lợi thì chúng ta không còn cách nào
khác là dựa vào chính sức lực của bản thân mình, chỉ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước
khác khi cảm thấy đủ điều kiện( cần thiết).
Ý nghĩa lịch sử
Đối với nước ta, việc đề ra thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân
chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm ợc của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ
giúp sức mức đcao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của
các ớc Đông Dương; đã làm thất bại âm mưu mở rộng kéo dài chiến tranh của đế quốc
Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hoà bình Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo
điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở
miền Nam; tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy n của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, mở
rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa hội cách mạng thế giới; cùng với nhân
dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, tớc hết
là hệ thống thuộc địa của thực phân Pháp.
Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm ợc, Hồ Chí
Minh nói: "Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước
thực dân hùng mạnh. Đó một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng
là một thắng lợi của các lực lượng hoà bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới".
Câu 7: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam? Đây
là cương lĩnh thứ mấy của Đảng?
Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được ban hành vào tháng 2 năm 1951 tại Hội nghị
lần thứ hai của Đảng. Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Hoàn cảnh ra đời:
o Chính cương ra đời trong bối cảnh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân
tộc Việt Nam đang diễn ra quyết liệt.
Nội dung chính:
lOMoARcPSD| 45474828
12
o Xác định ba tính chất của hội Việt Nam: Dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa,
nửa phong kiến.
o Đối tượng của cách mạng Việt Nam gồm hai đối tượng: Đối tượng chính là chủ nghĩa
đế quốc xâm lược cụ thể lúc này đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ
hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
o Xác định ba nhiệm vụ cách mạng: Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập
thống nhất thật sự cho dân tộc; Xoá bỏ những di tích phong kiến nửa phong
kiến, làm cho người cày có ruộng; Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho
chủ nghĩa xã hội.
Ý nghĩa:
o Chính cương đã xác định được những nội dung bản nhất của con đường cách mạng
Việt Nam.
o Đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn
kết thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc.
Đặc biệt, Chính cương đã căn cứ vào 3 loại hình cách mạng của Lênin (cách mạng giải phóng
dân tộc, cách mạng sản kiểu mới cách mạng sản) để gọi cách mạng Việt Nam
cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân. Đồng thời, Chính cương còn khẳng định: Cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa hội. Đây một quá trình lâu
dài và đại thể trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải
phóng dân tộc. Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu xóa bỏ những di tích phong kiến
nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế
độ dân chủ nhân dân. Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu xây dựng sở cho chủ nghĩa
xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội. Ba giai đoạn này không tách rời nhau, mà liên hệ
mật thiết, xen kẽ với nhau.
Câu 8: Kết quả, ý nghĩa của các cuộc kháng chiến chống Pháp 1945-1954?
Kết quả:
o Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường
lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
o Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất o
hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, mặt trận dân tộc thống nhất,
có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh.
o hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt o Việt Nam, Lào Cam-pu-chia
liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
o Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên các ớc dân chủ nhân
dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
Quan trọng hơn cả:
o Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường
lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo. o Đảng lãnh đạo
là nguyên nhân chi phối các nguyên nhân khác
o Nếu không có Đảng lãnh đạo tạo nên sức mạnh tổng hợp của dân tộc và của thời đại.
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
lOMoARcPSD| 45474828
13
Ý nghĩa:
o Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược ách thống trị thực dân của Pháp trong gần
một thế kỷ trên đất nước ta.
o Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang cách mạng hội chủ nghĩa, tạo sở để
nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
o Miền Nam tiếp tục đấu trang chống Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, thống nhất đất nước.
o Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến
tranh thế giới thứ hai.
o Góp phần làm tan hệ thống thuộc địa, cổ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới ở Á, Phi, Mỹ Latinh.
o Tuy nhiên, miền Nam chưa được giải phóng, nhân dân ta còn phải tiếp tục cuộc đấu
tranh gian khổ chống đế quốc nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, thống nhất đất nước.
Câu 9: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của đường lối cách mạng hai miền trong Đại hội III
(9/1960)?
Hoàn cảnh: o Về tình hình thế giới:
Thuận lợi:
Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kĩ thuật,
nhất là của Liên Xô.
PT giải phóng n tộc tiếp tục phát triểnở châu Á, châu Phi khu vực Mỹ
Latinh.
PT hòa bình, dân chủ lên caoở các nước tư bản CN.
Khó khăn:
Đế quốc Mỹ tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu chủ thế giới
với các chiến lược toàn cầu phản CM.
TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua trang giữa hai phe XHCN
bản CN, xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất giữa Liên
Xô và TQ.
o Tình hình VN sau Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954):
Thuận lợi:
Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước.
Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.
Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
Khó khăn:
Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy o
miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia làm 2
miền với 2 chế độ chính trị khác nhau.
Miền Bắc làm CM CNXH, nền KT nghèo nàn, lạc hậu.
lOMoARcPSD| 45474828
14
Miền Nam tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, trở thành thuộc địa
kiểu mới của Mỹ.
Trong hoàn cảnh đó, Trung ương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề n về đường lối
cách mạng của Việt Nam, của cách mạng mỗi miền. Đến tháng 9/1930 Đảng triệu tập Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Nội nhằm đưa ra những quyết định mới về chiến lược
cách mạng nhằm thống nhất đất nước.
Nội dung:
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định: o
Nhiệm vụ chung:
“Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh
CMXHCNở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền
Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, trênsở độc lậpdân chủ, xây dựng một
nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần
tăng cường phe XHCN bảo vệ hòa bìnhở Đông Nam Á TG”. o Nhiệm vụ
của mỗi miền:
CM XHCNở miền Bắc: có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa vững
mạnh, hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền Nam
đánh thắng đế quốc Mỹ.
CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền Nam: nhiệm vụ đánh thắng đế quốc Mỹở
miền Nam, hoàn thành nốt công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, bảo vmiền
Bắc XHCN.
o Vị trí và vai trò của mỗi miền:
CM XHCNở miền Bắc: vai trò quyết định nhất (do có nhiệm vụ xây dựng tiềm
lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn bị cho
cả nước đi lên CNXH về sau) đối với công cuộc chống Mỹ cứu ớc, giải phóng
miền Nam thống nhất đất nước.
CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp trong
công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. o Mối
liên hệ của CM 2 miền:
Mỗi miền đều nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cả hai miền
có mối liên hệ mật thiết với nhau bởi cả hai miền đều có chung 1 mục tiêu: hòa
bình, độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, cùng đi lên xây dựng CNXH.
Cả 2 miền đều do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, 1 quân đội thống nhất tiến hành.
o Con đường thống nhất đất nước: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên
trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện
hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN.
o Triển vọng của CMVN: cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp lâu dài nhưng
nhất định thắng lợi, đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Ý nghĩa:
o Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng sự vận dụng đúng đắn sáng tạo luận
chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thểở Việt Nam.
o Nhờ vào việc nắm vững đường lối này Đảng đã phát huy được sức mạnh cả nước trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ.
lOMoARcPSD| 45474828
15
o Đây 1 hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc CNXH
trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo của
của Đảng trong việc xử những vấn đề không tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn,
vừa hợp với lợiích của nhân loại và xu thế của thời đại.
(gợi ý thêm về ý nghĩa)
Đánh giá một cách khách quan thì đường lối cách mạng giai đoạn 1954 – 1960 mà Đảng đề ra vẫn
còn những thiếu sót và hạn chế như con đường đi lên chủ nghĩa hội còn đơn giản, chưa dự kiến về
chặng đường tiếp theo của giai đoạn mở đầu thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tuy nhiên về cơ bản thì đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới
đã hoàn chỉnh. Đường lối chỉ rõ nhiệm cụ là phải thực hiện kết hợp đồng thời và chặt chẽ hai
chiến lược khác nhau tại hai miền Nam Bắc: xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng
dân chủ nhân dân ở miền Nam nhưng đều hướng tới mục tiêu cao nhất là hoàn toàn giải phóng
miền Nam và thống nhất đất nước. Đường lối của Đảng giai đoạn này còn thể hiện được sự chủ
động, linh hoạt, sáng tạo trong việc giải quyết những vấn đề chưa từng xuất hiện trong lịch sử Việt
Nam, vừa phù hợp với tình hình thực tế từng miền mà vẫn hướng đến mục tiêu thống nhất và cao
nhất, vừa hợp tình hợp lý với lợi ích toàn nhân loại và vẫn tuân theo xu thế phát triển khách quan
tất yếu của thời đại
Câu 10: Kết quả, ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ 1954-1975
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao động
Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, quân và dân Việt Nam trên cả hai miền Nam - Bắc đã anh
dũng chiến đấu chống đế quốc Mỹ và chính quyền tay sai ở miền Nam, bảo vệ vững chắc miền
Bắc xã hội chủ nghĩa, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, đưa cả nước quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
Kết quả:
o Nhờ có sự lãnh đạo sang suốt tài tình của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc
lập, tự chủ, đúng đắn sáng tạo. Đó đường lối tiến hành đồng thời Cách mạng
hội chủ nghĩa ở miền Bắc và Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
o Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước do Đảng ta lãnh đạo, truyền thống đó được phát huy cao độ nhân lên
gấp bội…
o Miền Bắc xã hội chủ nghĩa được bảo vệ vững chắc, được xây dựng củng cố và không
ngừng tăng lên về tiềm lực kinh tế quốc phòng, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hậu
phương lớn đối với tuyền tuyến…..
o Tình đoàn kết gắn giữa nhân dân ba ớc Đông ơng trong cuộc đấu tranh chống
một kẻ thù chung đã tạo nên sức mạnh to lớn cho lực lượng chung của cách mạng ba
nước và cho từng nước Đông Dương.
o Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng, hòa bình dân chủ
trên thế giới. Nhất là Liên Xô Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
Trong những nguyên nhân trên thì sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc
lập, tự chủ, đung đắn sáng tạo….là nguyên nhân quan trọng nhất.
lOMoARcPSD| 45474828
16
o Vì: Đảng lãnh đạo nguyên nhân bao trùm, chi phối các nguyên nhân khác….Nếu
không có Đảng lãnh đạo thì sẽ không có sức mạnh tổng hợp của dân tộc, không thể
kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Sự lãnh đạo của Đảng một
nhân tố quyết định cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Ý nghĩa:
o Đối với dân tộc:
thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử dựng nước giữ nước của dân tộc dân tộc:
Kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mỹ 30 năm chiến tranh giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau cách mạng tháng Tám 1945.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị
của chủ nghĩa đế quốc ở nước ta hơn một thế kỹ. Trên cơ sở đó hoàn thành cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện thống nhất nước
nhà.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã mở ra một kỹ nguyên mới trong
lịch sử dân tộc-Kỹ nguyên đất ớc độc lập, thống nhất , đi lên Chủ nghĩa
hội.
o Đối với thế giới:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã đập tan cuộc phản ch lớn nhất
của các lực lượng phản cách mạng sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã phá vỡ phòng tuyến quan trọng
ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản Đông Nam Á của đế quốc Mỹ, góp phần làm
đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của chúng.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã tăng cường liên minh chiến đấu
giữa ba dân tộc Đông Dương, tăng cường lực lượng cách mạng thế giới, nguồn
cổ vũ động viên to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, các dân tộc đang
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
Câu 11: Các bước đột phá về kinh tế của Đảng trước đổi mới 1975-1986 được thông qua tại
các Hội nghị Trung ương nào? Nội dung và ý nghĩa của các bước đột phá đó
Trước đổi mới, do áp lực gay gắt của tình hình trong nước và quốc tế buộc chúng ta không còn
con đường nào khác phải tiến hành đổi mới. Hoạt động đầu tiên để tiến hành đổi mới chính là đổi
mới tư duy mà trước hết là tư duy kinh tế. Những bước đột phá cục bộ về đổi mới tư duy kinh tế
trước đổi mới, tạo tiền đề hình thành nhận thức lý luận đổi mới toàn diện tại Đại hội VI.
Nội dung ý nghĩa của các sự kiện và hội nghị quan trọng trong qtrình phát triển kinh tế
của Việt Nam trước đổi mới (1975-1986):
Hội nghị Trung ương 6 (1982):
o Nội dung:
Xây dựng nền kinh tế mới:
lOMoARcPSD| 45474828
17
Hội nghị xác định việc xây dựng nền kinh tế mới là trọng tâm, chủ trương chuyển
từ việc khắc phục hậu quả chiến tranh sang việc phát triển kinh tế, nâng cao chất
lượng cuộc sống.
Cải cách kinh tế và hiện đại hóa:
Quyết tâm thực hiện cải cách và hiện đại hóa hệ thống kinh tế, tăng cường hiệu
quả sản xuất và quản lý kinh tế.
o Ý nghĩa:
Cơ sở lý luận cho đổi mới:
Hội nghị này cung cấp cơ sở lý luận cho quá trình đổi mới sau này, tập trung vào
cải cách và hiện đại hóa nền kinh tế.
Hội nghị Trung ương 8 (khóa V):
o Nội dung:
Chính sách cải cách kinh tế:
Hội nghị tập trung vào việc đưa ra các chính sách cần thiết để cải cách kinh tế,
nâng cao hiệu suất sản xuất, tăng cường đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển.
Thúc đẩy đổi mới:
Đưa ra các biện pháp cụ thể để khuyến khích thúc đẩy các sở kinh tế đổi
mới, tạo động lực cho sự phát triển.
o Ý nghĩa:
Tập trung vào phát triển:
Hội nghị này đặt sự phát triển kinh tế o trung tâm, đặt ra các chiến lược chính
sách quan trọng để khuyến khích cải cách kinh tế.
Quyết định đổi mới vào tháng 8 năm 1986:
o Nội dung:
Khởi đầu của cuộc cách mạng đổi mới:
Quyết định này là bước ngoặt lớn, mở ra đổi mới kinh tế và chính trị. Chủ trương
điều chỉnh cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cho sự tư nhân hóa và mở cửa kinh tế.
Đặt mục tiêu phát triển:
Quyết định đề ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống dân
cư, cải thiện hiệu quả quản lý và sản xuất.
o Ý nghĩa:
Bước ngoặt quan trọng:
Quyết định đổi mới vào tháng 8 năm 1986 đánh dấu bước ngoặt quan trọng, mở
ra một giai đoạn mới trong sự phát triển kinh tế và chính trị của Việt Nam.
Câu 12: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa đổi mới của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
(12/1986)?
Hoàn cảnh:
lOMoARcPSD| 45474828
18
o Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Nội từ ngày 15 đến 18-12-1986, trong bối cảnh cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang
dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại. Liên c
nước XHCN đều tiến hành cải tổ xây dựng CNXH.
o Trong khi đó, Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận,
khủng hoảng kinh tế xã hội diễn ra trầm trọng. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
khan hiếm, lạm phát tăng lên 774% m 1986. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp
luật, vượt biên trái phép khá phổ biến. Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của đất
nước.
Nội dung:
o Với tưởng nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói sự thật, đánh giá
thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong giai đoạn
1975-1986. Đại hội lần thứ VI đã chỉ những sai lầm nghiêm trọng kéo dài về chủ
trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược tổ chức thực hiện. Những sai
lầm đó, đặc biệt trên nh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ hành
động đơn giản, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan. Nguyên nhân của mọi
nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hạt động tư tưởng, tổ chức và công
tác cán bộ của Đảng. Từ đó, Đại hội rút ra bốn bài học quý báu:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt ởng lấy
dân làm gốc.
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành động theo quy
luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều
kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của một đảng cầm
quyền đang lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN.
o Trên cơ sở đó, Đại hội chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành
phần kinh tế. Đổi mới chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp chuyển
sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
o Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của
chặng đường đầu tiên là: Sản xuất đủ tiêu dùng có tích lũy; bước đầu tạo ra cấu
kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn lương thực
thực phẩm, hàng tiêu dùng hàng xuất khẩu, coi đó sự cụ thể hóa nội dung Công
nghiệp hóa trong chặng đường đầu thời kỳ quá độ.
o Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp, làm cho quan
hệ sản xuất phù hợp lực ợng sản xuất phát triển. Đổi mới chế quản kinh tế,
giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông. Xây dựng tổ
chức thực hiện một cách thực, hiệu quả các chính sách hội. Bảo đảm nhu cầu củng
cố quốc phòng và an ninh.
o Đại hội đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế là:
Bố trí lại cơ cấu sản xuất; điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố quan hệ sản xuất
XHCN; sử dụng cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới chế
lOMoARcPSD| 45474828
19
quản kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kthuật; mở rộng
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
o Đại hội nhấn mạnh tư tưởng chỉ đạo của chính sách kinh tế là giải phóng mọi năng lực
sản xuất hiện có, khai thác mọi tiềm năng của đất ớc, sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ
quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan
hệ sản xuất XHCN.
o Đổi mới công tác đối ngoại nhằm góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân
thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và cnxh. Tăng cường tình hữu nghị và hợp
tác toàn diện với Liên các nước XHCN; bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc
vì lợi ích của nhân n hai nước, hòa bình Đông Nam Á trên thế giới. Kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình ở
Đông Dương, Đông Nam Á và trên thế giới, tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước
Đông Dương.
o Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về duy, trước hết duy kinh tế, đổi mới về công
tác tưởng. Đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc
tổ chức và sinh hoạt Đảng…Đảng cần phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động,
thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và tăng cường vai trò quản của
Nhà nước để huy động lực lượng quần chúng.
Ý nghĩa:
o Đại hội VI của Đảng là đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước
ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Các Văn kiện của đại hội mang
tính khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam.
Tuy nhiên, hạn chế của đại hội VI là chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình
trạng rối ren trong phân phối lưu thông.
Câu 13: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) và
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Đây là cương lĩnh
thứ mấy của Đảng?
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng diễn ra từ ngày 24 đến ngày 27-6-1991 trong bối
cảnh tình hình quốc tế và trong nước có những diễn biến phức tạp:
Hoàn cảnh:
o Tình hình quốc tế:
những thay đổi lớn, tác động sâu sắc đến nước ta. Đang diễn ra cuộc tấn
công quyết liệt của các thế lực thù địch đế quốc phản động vào các lực
lượng hoà bình, độc lập dân tộc, chủ nghĩa hội nhằm tiến tới xoá bỏ chủ
nghĩa xã hội bằng mọi thủ đoạn thâm độc; cuộc khủng hoảng toàn diện trong
hệ thống xã hội chủ nghĩa dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các
nước Đông Âu (1989 - 1990). Chế độ hội chủ nghĩa ở Liên Xô đang đứng
trước những thử thách nghiêm trọng dẫn tới sự thất bại vào nửa cuối năm
1991. So sánh lực lượng diễn ra bất lợi cho lực lượng cách mạng trên thế giới.
o Ở trong nước:
lOMoARcPSD| 45474828
20
Sau hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới, tình hình kinh tế - hội có những
chuyển biến tích cực, song vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng. Mặt khác, trước
sự khủng hoảng sụp đổ của các nước hội chủ nghĩa đã tác động không
nhỏ tới lập trường,tư tưởng niềm tin vào chủ ng hội nghĩa hội của một
bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Bối cảnh trên đây đặt ra cho Đại hội VII một nhiệm vụ hết sức nặng nề là phải đề ra đường
lối để đưa đất nước thoát khỏi khó khăn, xây dựng thành công chnghĩa hội bảo
vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Nội dung cơ bản của Đại hội VII:
o Đại hội đã đánh giá quá trình thực hiện đường lối đổi mới do Đại hội VI đề ra trên
các lĩnh vực của đời sống hội nhận định: Sau hơn 4 m đưa Nghị quyết
Đại hội VI vào cuộc sống, các chủ trương, chính sách đổi mới bắt đầu mang lại
những kết quả nhất định:
Tình hình chính trị của đất nước: ổn định; nền kinh tế có những bước phát
triển, đã đạt được những tiến bộ rệt trong việc thực hiện các mục tiêu
của ba chương trình kinh tế (lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng
xuất khẩu); kinh tế đối ngoại phát triển nhanh, mở rộng hơn về quy mô,
hình thức, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội; bước đầu hình
thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo chế thị
trường sự quản của Nhà nước. Quyền dân chủ của nhân dân ngày
càng được phát huy. Quốc phòng được giữ vững, an ninh quốc gia được
bảo đảm, từng bước phá thế bao vây về kinh tế, chính trị. Quan hệ quốc tế
ngày càng mở rộng, tạo ra môi trường thuận lợi để đẩy mạnh công cuộc
đổi mới. o Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thì những yếu kém và
khó khăn còn rất lớn:
Đất nước vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiều vấn đề kinh
tế - hội nóng bỏng chưa được giải quyết như lạm phát cao, lao động
thiếu việc làm, nhiều sở sản xuất đình đốn kéo dài. Số lao động thiếu
việc làm tăng. Chế độ ơng bất hợp lý. Tốc độ dân số còn quá cao; tình
trạng vi phạm dân chcòn nhiều; văn hoá hội những mặt tiếp tục
xuống cấp. Tình trạng tham nhũng, tiêu cực, bất công trong hội tăng
thêm, an ninh trật tự và an tòan xã hội còn phức tạp, vẫn còn nhân tố gây
mất ổn định chính trị, bộ máy nhà nước, Đảng c đoàn thể nhân dân
cồng kềnh, quan liêu, hoạt động kém hiệu quả. o Đại hội đã làm nguyên
nhân của khuyết điểm, yếu kém, đồng thời bước đầu rút ra năm kinh
nghiệm trong tiến hành công cuộc đổi mới:
Một là: Phải giữ vững định hướng hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới.
Hai là: Đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải có bước đi, hình
thức và cách làm phù hợp.
Ba là: Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đi đôi với tăng ờng
vai trò quản lý của Nhà nưóc về kinh tế - xã hội.
Bốn là: Phát huy ngày càng sâu rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828
ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Phân tích tình hình giai cấp và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX?....1
Câu 2: Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô
sản(19111920)? Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng 1920-
1930?...............................................................................................................................................3
Câu 3: Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị dầu tiên
(2/1930)?.........................................................................................................................................7
Câu 4: Nêu hoàn cảnh ra đời, phân tích nội dung và đánh giá ý nghĩa của Luận Cương
chính trị (10/1930)?......................................................................................................................10
Câu 5: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (5/1941)? Ý nghĩa thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945?.....................................12
Câu 6: Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống
Pháp được hình thành trong những năm 1946-1947?...............................................................15
Câu 7: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam? Đây
là cương lĩnh thứ mấy của Đảng?...............................................................................................18
Câu 8: Kết quả, ý nghĩa của các cuộc kháng chiến chống Pháp 1945-1954?..........................20
Câu 9: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của đường lối cách mạng hai miền trong Đại hội III
(9/1960)?.......................................................................................................................................23
Câu 10: Kết quả, ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ 1954-1975....................................28
Câu 11: Các bước đột phá về kinh tế của Đảng trước đổi mới 1975-1986 được thông qua tại
các Hội nghị Trung ương nào? Nội dung và ý nghĩa của các bước đột phá đó.......................31
Câu 12: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa đổi mới của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
(12/1986)?.....................................................................................................................................33
Câu 13: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) và
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Đây là cương lĩnh
thứ mấy của Đảng?......................................................................................................................36
Câu 14: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI(2011) và
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011)?..........................................................................................................................40
Câu 15: Hoàn cảnh, nội dung của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (1/2021)? Ý nghĩa
của đại hội với giai đoạn đổi mới ở Việt Nam hiện nay?...........................................................45
Câu 16: Thành tựu, kinh nghiệm của công cuộc đổi mới ở Việt Nam?...................................47
Câu 17: Những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng?........49
Câu 18: Những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam?............................51 1 lOMoAR cPSD| 45474828
Câu 1: Phân tích tình hình giai cấp và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX?
Giai cấp là một tập đoàn người to lớn, sự khác nhau về địa vị của họ dựa trên sự khác nhau
về tư liệu sản xuất, nên từ đó làm cho vai trò của mỗi giai cấp trong xã hội là khác nhau. •
Trong xã hội có nhiều giai cấp, nhưng thường chỉ có 1 đến 2 giai cấp thống trị tất cả các giai
cấp còn lại trong xã hội. •
Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị thường rất gay gắt, và đến một mức độ
nào đó, sẽ nổ ra cuộc chiến tranh giữa những giai cấp, với mục đích cuối cùng là phân chia
lại quyền sở hữu về tư liệu sản xuất.
Trước khi Cộng sản Việt Nam được thành lập vào năm 1930, xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX
chứng kiến nhiều mâu thuẫn và sự chia rẽ trong tình hình giai cấp, điều này đã ảnh hưởng lớn đến
sự hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam. • Giai cấp thống trị:
o Giai cấp thống trị vào thời điểm này chủ yếu là tầng lớp quan lại cùng với địa chủ.
Họ kiểm soát tài nguyên, đất đai, và có quyền lực về chính trị, kinh tế và xã hội. •
Giai cấp nông dân và lao động:
o Đây là tầng lớp chiếm đa số dân số ở Việt Nam thời kỳ này. Người lao động, nông
dân chủ yếu làm việc trong nông nghiệp, sống trong hoàn cảnh khó khăn với tình
trạng nghèo đói và bất công. • Mâu thuẫn giai cấp:
o Mâu thuẫn lớn nhất là giữa tầng lớp nông dân và địa chủ, giữa người lao động và tầng
lớp thống trị. Sự áp bức, bất công trong cách phân phối tài nguyên và quyền lợi gây
ra sự bất mãn, khích lệ sự phản kháng của những người lao động. •
Sự xuất hiện của phong trào cải cách xã hội:
o Trước sự bất mãn của tầng lớp nông dân và lao động, các phong trào cải cách xã hội
đã nổi lên. Đây là những nỗ lực đầu tiên của việc tổ chức các nhóm đấu tranh cho
quyền lợi của người lao động, bao gồm cả việc xây dựng các tổ chức công đoàn, hội
nông dân và các phong trào yêu cầu cải cách xã hội. •
Tầm ảnh hưởng của Cộng sản và việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
o Cộng sản lan rộng tầm ảnh hưởng của mình vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX,
mang theo những ý tưởng về cách mạng xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Đây cũng là giai
đoạn mà Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập (năm 1930), hướng tới việc thống
nhất các lực lượng cách mạng chống lại ách đô hộ phong kiến và thực hiện cải cách
xã hội, chính trị cho tầng lớp lao động và nông dân.
Như vậy, xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX chứng kiến sự mâu thuẫn rõ rệt giữa các giai cấp, với
sự phát triển của các phong trào cải cách xã hội và sự xuất hiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, mở
ra giai đoạn mới trong lịch sử nước ta. 2 lOMoAR cPSD| 45474828
Câu 2: Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô
sản(19111920)? Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng 19201930?
*Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản(19111920)?
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các phong trào yêu nước dấy lên mạnh mẽ khắp nơi,
rất nhiều các cuộc đấu tranh quần chúng dấy lên hết đợt này đến đợt khác nhưng tất cả đều thất bại.
Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước đó là do không có đường lối đúng đắn và thiếu
một giai cấp tiên tiến lãnh đạo.
Trăn trở với vận mệnh đất nước, rút ra nhiều bài học từ các nhà cách mạng tiền bối, ngày
5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc đã quyết định xuống tàu đi sang phương Tây, tìm con đường cứu nước mới.
Trong khoảng thời gian từ năm 1911 - 1919, Nguyễn Tất Thành đã vừa lao động để kiếm
sống, vừa nghiên cứu tình hình xã hội ở các nước thuộc địa, các nước tư bản lớn như Mỹ, Anh,
Pháp. Quá trình này giúp cho Nguyễn Tất Thành vừa nâng cao nhận thức về văn hóa, xã hội, về thế
giới quan và nhân sinh quan so với khi còn ở trong nước. Người đã tìm hiểu kỹ các cuộc cách mạng
điển hình trên thế giới.
Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Năm
1918, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng xã hội Pháp và trở thành người Việt Nam đầu tiên tham dự
một chính đảng tại Pháp. Kể từ đây, Nguyễn Ái Quốc bắt đầu những hoạt động chính trị trực tiếp
để tìm ra con đường giải phóng đất nước.
Tháng 6 năm 1919, Nguyễn Ái Quốc cùng với Phan Chu Trinh, Phan Văn Trường viết bản
Những yêu sách của Nhân dân An Nam gồm tám điểm, gửi Hội nghị Véc Xây nhằm kêu gọi các
nước giúp đỡ sự nghiệp giải phóng dân tộc của Nhân dân Việt Nam, nhưng không được hội nghị
xem xét. Bản yêu sách không được chấp nhận, Nguyễn Ái Quốc càng nhận rõ bản chất của chủ nghĩa đế quốc.
Tháng 7 năm 1920, Nguyễn Ái Quốc tiếp cận Bản Sơ thảo Luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của Lê Nin qua báo Nhân đạo. Tác phẩm này của Lê Nin đã làm cho Nguyễn Ái
Quốc vô cùng xúc động, tin tưởng và vui mừng đến rơi lệ: “Hỡi đồng bào bị đọa đày đau khổ! Đây
là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta”.
Từ đó Nguyễn Ái Quốc đứng hẳn về lập trường của những người chủ trương gia nhập Quốc tế
thứ ba trong Đảng xã hội. Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (12/1920) Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán
thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
=> Nguyễn Ái Quốc là một trong những sáng lập viên của Đảng Cộng sản Pháp và là
người cộng sản đầu tiên của Việt Nam, đánh dấu bước chuyển biến quyết định trong tư tưởng và
lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc.
=> Sau khi xác định được con đường cách mạng đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc tiếp tục khảo
sát, tìm hiểu để hoàn thiện nhận thức về đường lối cách mạng vô sản, đồng thời tích cực truyền bá
chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam. 3 lOMoAR cPSD| 45474828
*Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng 19201930?
Quá trình Nguyễn Ái Quốc (tên cũ của Hồ Chí Minh) chuẩn bị các điều kiện cho việc thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) từ năm 1911 đến năm 1930 đánh dấu bước đầu tiên quan trọng
trong sự hình thành và phát triển của Đảng.
• Năm 1911-1920: Học tập và hoạt động tại nước ngoài o Trải nghiệm nước ngoài:
Sau khi rời Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã đi du học, sống và làm việc ở nhiều
nước, như Pháp, Anh, Hoa Kỳ, Liên Xô, Trung Quốc. Trong quá trình này, ông
tiếp xúc và học hỏi từ các phong trào cách mạng, lý thuyết chủ nghĩa cộng sản
và những người cùng chí hướng.
o Hoạt động chính trị:
Ái Quốc tham gia các hoạt động chính trị, tham gia vào các tổ chức, nhóm cách
mạng, và cống hiến cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về chủ nghĩa cộng sản, đấu
tranh cho quyền lợi của người lao động và các giai cấp lao động khác.
• Năm 1920-1923: Hoạt động tại Liên Xô và sự hình thành ý thức cách mạng o
Tham gia các tổ chức cộng sản:
Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng Cộng sản Liên Xô và tham gia các hoạt động cách
mạng tại đây. Đây là giai đoạn quan trọng giúp ông hiểu rõ hơn về cơ cấu, tổ chức
của một đảng cộng sản mạnh mẽ như Liên Xô.
o Hình thành ý thức cách mạng và lý tưởng Cộng sản:
Ái Quốc lấy những kinh nghiệm từ chính sách cách mạng của Liên Xô, nhận thức
sâu sắc về quyền lợi của người lao động và ý thức về việc cần phải có một tổ
chức chính trị mạnh mẽ để đấu tranh cho quyền lợi của nhân dân.
• Năm 1923-1930: Quay trở về và chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam o Hoạt động tại Trung Quốc:
Nguyễn Ái Quốc quay về Trung Quốc và tiếp tục hoạt động cách mạng, thực hiện
việc xây dựng một nền tảng cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Ông tổ
chức các nhóm, lập kế hoạch và định hình chiến lược cho việc hình thành một tổ
chức cách mạng tại Việt Nam.
o Tiến hành các cuộc hội thảo, đối thoại:
Ái Quốc tập hợp các nhóm cách mạng, làm việc với các nhóm lưỡng tính Việt Nam
- Pháp và nhiều nhóm khác để thảo luận, chia sẻ ý tưởng và chuẩn bị cho việc
thành lập một đảng cách mạng độc lập tại Việt Nam.
Những nỗ lực và hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn này đã tạo ra nền móng
cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930, mở đầu cho một giai đoạn mới trong
lịch sử Việt Nam với sự ra đời của một tổ chức cách mạng mạnh mẽ và có ảnh hưởng lớn đến sau này. 4 lOMoAR cPSD| 45474828
Câu 3: Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị dầu tiên (2/1930)?
Cương lĩnh chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam được biến đến là văn bản trình bày tóm
tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ chống giặc ngoại xâm.
Theo đó, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam được coi là văn bản có giá trị
cao nhất trong hệ thống các văn bản của Đảng Cộng sản Việt Nam, trên cả Điều lệ Đảng. Tính cho
đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam có tất cả 5 cương lĩnh. • Hoàn cảnh ra đời:
o Đến cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các
tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải
thành lập một đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ
trong phong trào cộng sản ở Việt Nam.
o Ngày 27-10-1929, Quốc tế Cộng sản gửi những người Cộng sản
Đông Dương tài liệu Về việc thành lập một Đảng Cộng sản ở
Đông Dương, yêu cầu những người cộng sản Đông Dương phải
khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản và thành lập
một đảng của giai cấp vô sản.
o Nhận được tin về sự chia rẽ của những người cộng sản ở Đông Dương, Nguyễn Ái
Quốc rời Xiêm đến Trung Quốc. Người chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng, tại Hương Cảng, Trung Quốc.
o Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn
tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt Đảng, Chương trình tóm tắt Đảng
và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Các văn kiện
này đã hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. • Nội dung:
o Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
o Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng: Về chính trị:
• Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước
Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh; tổ
chức quân đội công nông. Về kinh tế:
• Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn ( như
công nghiệp, vận tải, ngân hàng, …) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp
để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng 5 lOMoAR cPSD| 45474828
đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo;
bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp;
thi hành luật này làm 8 giờ. Về văn hóa - xã hội:
• Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, …; phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
Về lực lượng cách mạng:
• Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vảo hạng
dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong
kiến; phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp
tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư sản quốc gia;
phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên,
Tân Việt, … để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông,
trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng
thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã
ra mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến, …) thì phải đánh đổ.
Về lãnh đạo cách mạng:
• Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội
tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai
cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; trong
khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng
bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới:
• Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực
hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất
là giai cấp vô sản Pháp.
*Ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
‒ Đảng sớm xác định đường lối chiến lược và phương pháp CM đúng đắn ngay khi mới ra
đời. Đây là điều có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ quá trình hoạt động của Đảng.
‒ Cương lĩnh chính trị đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sứ, trở thành ngọn cờ tập hợp dân tộc.
‒ Cương lĩnh đánh dấu bước phát triển về chất của CMVN.
‒ Cương lĩnh ra đời chứng tỏ Đảng CSVN đã có những yếu tố cơ bản nhất để lãnh đạo CMVN.
‒ Cương lĩnh phát triển thêm một số luận điểm quan trọng của tác phẩm “Đường Kách mệnh”.
Là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm được; ngọn cờ lãnh đạo phong
trào cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng; về 6 lOMoAR cPSD| 45474828
giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX; mở ra con đường và phương hướng phát triển
mới cho đất nước Việt Nam.
Việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế
giới; đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời, cách mạng Việt Nam cũng góp
phần tích cực vào; sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc;
dân chủ và tiến bộ xã hội
Câu 4: Nêu hoàn cảnh ra đời, phân tích nội dung và đánh giá ý nghĩa của Luận Cương
chính trị (10/1930)? Hoàn cảnh ra đời:
o Ngay sau khi Đảng CSVN ra đời, Đảng đã vận dụng cương lĩnh chính trị của mình
vào thực tiễn, phát động phong trào 30_31. Để đáp ứng nhiệm vụ thực tiễn đặt ra,
Đảng đã triệu tập hội nghị Trung ương(TƯ) lần thứ nhất( từ ngày 14_30/10/1930) tại
Hương Cảng(TQ), đặt dưới sự chỉ đạo của Trần Phú. Hội nghị đã thông qua Nghị
quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng; thảo luận Luận cương chánh trị của
Đảng, Điều lệ Đảng và điều lệ các tổ chức quần chúng. Thực hiện chỉ thị của Quốc
tế Cộng sản, Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng
sản Đông Dương. Hội nghị cử Ban chấp hành Trung ương chính thức và cử Trần Phú làm Tổng Bí thư.
1. Nội dung của Luận cương:
Đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên
những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo. –
Chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân
cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc. –
Luận cương vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương
là: lúc đầu cách mạng Đông Dương là cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, có tính chất thổ
địa và phản đế, “tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”,
sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn
mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”. –
Khẳng định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là: Đánh đổ phong
kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với
nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được giai cấp địa chủ, để tiến hành cách
mạng thổ địa thắng lợi, và có phá tan được chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa. –
Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách
mạng tư sản dân quyền vừa là giai cấp lãnh đạo cách cách mạng. Dân cày là lực lượng
đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng. Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe 7 lOMoAR cPSD| 45474828
đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia
cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. –
Về phương pháp cách mạng: Để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách
mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra
sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”. –
Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Cách mạng
Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông
Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản
Pháp,và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa
thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương. –
Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là điều kiện
cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật
tập trung, mật thiết liên hệ với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy
chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp
vô sản ở Đông Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
2. Ý nghĩa của Luận cương: Ý nghĩa:
o Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách
mạng mà Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu ra. Giữa Luận cương
chánh trị với Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt có mặt khác nhau. Luận cương
chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam
và đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu; đánh giá
không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư
sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hoá, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa
và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc, từ đó Luận cương đã không đề ra được
một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế
quốc xâm lược và tay sai.
Câu 5: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (5/1941)? Ý nghĩa thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945? Hoàn cảnh ra đời:
o Chiến tranh thế giới thứ hai đã bùng nổ (9/1939), nước Pháp đã đầu hàng phát xít Đức
(6/1940), Phát xít Đức ráo riết chuẩn bị tấn công Liên Xô (22/6/1941). Việc Liên Xô
tiến hành cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại làm cho tính chất của chiến tranh thay đổi.
Từ một cuộc chiến tranh đế quốc chủ nghĩa đã biến thành một cuộc chiến tranh giữa
một bên là bọn phát xít với một bên là các lực lượng hoà bình dân chủ lớn, tư sản mại bản.
o 28/1/1941, Nguyễn ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng. Hội
nghị TW lần VIII diễn ra từ ngày 10 đến 19/5/1941 tại Pắc Pó (Cao Bằng). 8 lOMoAR cPSD| 45474828 Nội dung:
Hội nghị BCHTW lần VIII diễn ra từ ngày 10 đến 19/5/1941 tại Pắc Bó (Cao Bằng) o
Về kẻ thù trước mắt:
Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữa các dân tộc Đông Dương với bọn đế quốc xâm lược Pháp - Nhật. Kẻ thù
trước mắt cách mạng Đông Dương với bọn đế quốc xâm lược Pháp Nhật. Kẻ
thù trước mắt cách mạng Đông Dương là phát xít Pháp - Nhật và tay sai.
o Về nhiệm vụ và mục tiêu trước mắt:
Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của cách mạng là giải phóng dân tộc, vì
"quyền lợi của tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong
không lúc nào bằng" Hội nghị chỉ rõ: "Trong lúc này, quyền lợi của bộ phận,
của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia dân tộc, Trong líc
này, nếu không đòi được độc lập tự do choa toàn thể dân tộc thì chẳng những
toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ
phận, của giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được".
Chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu "Tịch thu ruộng đất của giai cấp địa chủ
chia cho dân nghèo, giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng đất công", tiến tới thực
hiện "người cày có ruộng".
o Về hình thức tổ chức mặt trận dân tộc thống nhất
Quyết định thành lập ở Việt Nam một mặt trận lấy tên là "Việt Nam độc lập
đồng minh" (gọi tắt là Việt Minh). Mặt trận Việt Minh có nhiệm vụ đoàn kết
mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, đảng phái,
lấy khối liên minh công nông làm nòng cốt, chĩa mũi nhọn cách mạng vào đế
quốc phát xít Nhật - Pháp để giành độc lập. Việt Minh bao gồm các tổ chức
quần chúng mang tên "cứu quốc" như Hội công nhân cứu quốc, Hội nông dân cứu quốc....
o Về phương pháp và hình thức đấu tranh:
Căn cứ vào tình hình thế giới trong nước. Hội nghị dự báo trước xu thế phát
triển của cách mạng, quyết định xúc tiến, chuẩnbị mọi điều kiện tiến tới khởi
nghĩa vũ tranh giành chính quyền. Coi việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là
nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân. Ý nghĩa:
o Hội nghị lần thứ Tám đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng
của Đảng được đề ra từ Hội nghị lần thứ VI (11/1939).
o Có tác dụng quyết định trong việc động viên toàn Đảng, toàn dân ta tích cực chuẩn bị
tiến tới cách mạng Tháng Tám.
o Theo chủ trương của Hội nghị, Mặt trận Việt Minh ra đời và phát triển nhanh chóng,
xây dựng khối đoàn kết toàn dân vững chắc.
Cùng với nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, Đảng và nhân dân ta đã giành chiến
thắng vĩ đại, ngăn chặn âm mưu xâm lược của quân địch. Đưa Việt Nam từ một nước thuộc
địa, người dân làm nô lệ khổ sai trở thành đất nước độc lập về chủ quyền, cải thiện đời
sống nhân dân ngày càng tốt đẹp hơn. Đưa Cách mạng tháng Tám thành sự kiện lịch sử
trọng đại, được nhân dân trong nước và bạn bè quốc tế trân trọng. 9 lOMoAR cPSD| 45474828
Câu 6: Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống
Pháp được hình thành trong những năm 1946-1947? Hoàn cảnh lịch sử
• Tháng 11 năm 1946 thì Pháp mở cuộc tấn công chiếm đống cả thành phố Hải Phòng và thị
xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích ở Hà Nội
• Ngay đó Trung ương Đảng đã chỉ đạo và tìm cách liên hệ với Pháp để giải quyết bằng viện
pháp đàm phán thương lượng. Vào ngày 19/12/1946 thì Ban thường vụ Trung ương Đảng
họp và hội nghị mở rộng tại Vạn Phúc ( Hà Đông) dưới sự chủ trì chủa Hồ Chí Minh để
hoạch định chủ trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp và đàm phán với Pháp những không thành.
• Sau đó nhận thấy không hòa hoãn với Pháp được nên Hội nghị đã hạ quyết tâm đi đến phát
động cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong cả nước.
• Thuận lợi của nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là:
cuộc chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc,
ta đã có sự chuẩn bị rất cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có thể đánh thắng quân xâm lược.
• Điều kiện của ta là: Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía,
chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng
được hai nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân
trong các thành thị lớn ở Miền Bắc. Nội dung:
• Về mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp cách mạng tháng tám là " Đánh
phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập".
• Về tính chất kháng chiến: Trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
• Nhiệm vụ kháng chiến: " Cuộc kháng chiến này chính là cuộc chiến tranh cách mạng có
tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc
và phát triển dân chủ mới".
• Phương châm kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
o Kháng chiến toàn dân: tức là “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên
đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
o Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao. Về chính trị thì thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng
Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc
yêu chuộng tự do, hòa bình. Còn về quân sự thì ta thực hiện vũ trang toàn dân,
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất
đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để
dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh
vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”. Về kinh tế thì tiêu thổ 10 lOMoAR cPSD| 45474828
kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng. Về văn hóa
thì phải xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo
ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng. Về ngoại giao thì phải thực hiện thêm
bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động
thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,…
o Kháng chiến lâu dài: là vì chúng ta không đủ nhân lực và vật lực để tiến hành đánh
nhanh với địch. Bên cạnh đó còn là nhằm chống lại âm mưu đánh nhanh thắng
nhanh của Pháp. Đanh lâu dài để chúng ta có thời gian nghiên cứu và chuẩn bị kỹ càng.
• Dựa vào sức mình: Muốn đi đến kháng chiến thắng lợi thì chúng ta không còn cách nào
khác là dựa vào chính sức lực của bản thân mình, chỉ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước
khác khi cảm thấy đủ điều kiện( cần thiết). Ý nghĩa lịch sử
Đối với nước ta, việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân
chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ
giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của
các nước Đông Dương; đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc
Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo
điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở
miền Nam; tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, mở
rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới; cùng với nhân
dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết
là hệ thống thuộc địa của thực phân Pháp.
Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Hồ Chí
Minh nói: "Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước
thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng
là một thắng lợi của các lực lượng hoà bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới".
Câu 7: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam? Đây
là cương lĩnh thứ mấy của Đảng?
Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được ban hành vào tháng 2 năm 1951 tại Hội nghị
lần thứ hai của Đảng. Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. • Hoàn cảnh ra đời:
o Chính cương ra đời trong bối cảnh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân
tộc Việt Nam đang diễn ra quyết liệt. • Nội dung chính: 11 lOMoAR cPSD| 45474828
o Xác định ba tính chất của xã hội Việt Nam: Dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa, nửa phong kiến.
o Đối tượng của cách mạng Việt Nam gồm hai đối tượng: Đối tượng chính là chủ nghĩa
đế quốc xâm lược cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ
hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
o Xác định ba nhiệm vụ cách mạng: Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập
và thống nhất thật sự cho dân tộc; Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong
kiến, làm cho người cày có ruộng; Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. • Ý nghĩa:
o Chính cương đã xác định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam.
o Đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn
kết thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc.
Đặc biệt, Chính cương đã căn cứ vào 3 loại hình cách mạng của Lênin (cách mạng giải phóng
dân tộc, cách mạng tư sản kiểu mới và cách mạng vô sản) để gọi cách mạng Việt Nam là
cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân. Đồng thời, Chính cương còn khẳng định: Cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một quá trình lâu
dài và đại thể trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải
phóng dân tộc. Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và
nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế
độ dân chủ nhân dân. Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa
xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội. Ba giai đoạn này không tách rời nhau, mà liên hệ
mật thiết, xen kẽ với nhau.
Câu 8: Kết quả, ý nghĩa của các cuộc kháng chiến chống Pháp 1945-1954? • Kết quả:
o Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường
lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
o Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất o Có
hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất,
có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh.
o Có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt o Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia
liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
o Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân
dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ. • Quan trọng hơn cả:
o Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường
lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo. o Đảng lãnh đạo
là nguyên nhân chi phối các nguyên nhân khác …
o Nếu không có Đảng lãnh đạo tạo nên sức mạnh tổng hợp của dân tộc và của thời đại.
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. 12 lOMoAR cPSD| 45474828 • Ý nghĩa:
o Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần
một thế kỷ trên đất nước ta.
o Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để
nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
o Miền Nam tiếp tục đấu trang chống Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, thống nhất đất nước.
o Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
o Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới ở Á, Phi, Mỹ Latinh.
o Tuy nhiên, miền Nam chưa được giải phóng, nhân dân ta còn phải tiếp tục cuộc đấu
tranh gian khổ chống đế quốc Mĩ nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, thống nhất đất nước.
Câu 9: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của đường lối cách mạng hai miền trong Đại hội III (9/1960)?
• Hoàn cảnh: o Về tình hình thế giới: Thuận lợi:
Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kĩ thuật, nhất là của Liên Xô.
PT giải phóng dân tộc tiếp tục phát triểnở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
PT hòa bình, dân chủ lên caoở các nước tư bản CN. Khó khăn:
Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới
với các chiến lược toàn cầu phản CM.
TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe XHCN
và tư bản CN, xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và TQ.
o Tình hình VN sau Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954): Thuận lợi:
Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước.
Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.
Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam. Khó khăn:
Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào
miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia làm 2
miền với 2 chế độ chính trị khác nhau.
Miền Bắc làm CM CNXH, nền KT nghèo nàn, lạc hậu. 13 lOMoAR cPSD| 45474828
Miền Nam tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
Trong hoàn cảnh đó, Trung ương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về đường lối
cách mạng của Việt Nam, của cách mạng mỗi miền. Đến tháng 9/1930 Đảng triệu tập Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Hà Nội nhằm đưa ra những quyết định mới về chiến lược
cách mạng nhằm thống nhất đất nước. • Nội dung:
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định: o Nhiệm vụ chung:
“Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh
CMXHCNở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền
Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một
nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần
tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bìnhở Đông Nam Á và TG”. o Nhiệm vụ của mỗi miền:
CM XHCNở miền Bắc: có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa vững
mạnh, hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền Nam
đánh thắng đế quốc Mỹ.
CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền Nam: có nhiệm vụ đánh thắng đế quốc Mỹở
miền Nam, hoàn thành nốt công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, bảo vệ miền Bắc XHCN.
o Vị trí và vai trò của mỗi miền:
CM XHCNở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất (do có nhiệm vụ xây dựng tiềm
lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn bị cho
cả nước đi lên CNXH về sau) đối với công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng
miền Nam thống nhất đất nước.
CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp trong
công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. o Mối liên hệ của CM 2 miền:
Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cả hai miền
có mối liên hệ mật thiết với nhau bởi vì cả hai miền đều có chung 1 mục tiêu: hòa
bình, độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, cùng đi lên xây dựng CNXH.
Cả 2 miền đều do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, 1 quân đội thống nhất tiến hành.
o Con đường thống nhất đất nước: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên
trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện
hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN.
o Triển vọng của CMVN: Là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng
nhất định thắng lợi, đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. • Ý nghĩa:
o Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo lý luận
chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thểở Việt Nam.
o Nhờ vào việc nắm vững đường lối này mà Đảng đã phát huy được sức mạnh cả nước trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ. 14 lOMoAR cPSD| 45474828
o Đây là 1 hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo của
của Đảng trong việc xử lý những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn,
vừa hợp với lợiích của nhân loại và xu thế của thời đại.
(gợi ý thêm về ý nghĩa)
Đánh giá một cách khách quan thì đường lối cách mạng giai đoạn 1954 – 1960 mà Đảng đề ra vẫn
còn những thiếu sót và hạn chế như con đường đi lên chủ nghĩa hội còn đơn giản, chưa dự kiến về
chặng đường tiếp theo của giai đoạn mở đầu thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tuy nhiên về cơ bản thì đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới
đã hoàn chỉnh. Đường lối chỉ rõ nhiệm cụ là phải thực hiện kết hợp đồng thời và chặt chẽ hai
chiến lược khác nhau tại hai miền Nam Bắc: xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng
dân chủ nhân dân ở miền Nam nhưng đều hướng tới mục tiêu cao nhất là hoàn toàn giải phóng
miền Nam và thống nhất đất nước. Đường lối của Đảng giai đoạn này còn thể hiện được sự chủ
động, linh hoạt, sáng tạo trong việc giải quyết những vấn đề chưa từng xuất hiện trong lịch sử Việt
Nam, vừa phù hợp với tình hình thực tế từng miền mà vẫn hướng đến mục tiêu thống nhất và cao
nhất, vừa hợp tình hợp lý với lợi ích toàn nhân loại và vẫn tuân theo xu thế phát triển khách quan
tất yếu của thời đại
Câu 10: Kết quả, ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ 1954-1975
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao động
Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, quân và dân Việt Nam trên cả hai miền Nam - Bắc đã anh
dũng chiến đấu chống đế quốc Mỹ và chính quyền tay sai ở miền Nam, bảo vệ vững chắc miền
Bắc xã hội chủ nghĩa, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Kết quả:
o Nhờ có sự lãnh đạo sang suốt tài tình của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc
lập, tự chủ, đúng đắn sáng tạo. Đó là đường lối tiến hành đồng thời Cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở miền Bắc và Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
o Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước do Đảng ta lãnh đạo, truyền thống đó được phát huy cao độ và nhân lên gấp bội…
o Miền Bắc xã hội chủ nghĩa được bảo vệ vững chắc, được xây dựng củng cố và không
ngừng tăng lên về tiềm lực kinh tế quốc phòng, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hậu
phương lớn đối với tuyền tuyến…..
o Tình đoàn kết gắn bó giữa nhân dân ba nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống
một kẻ thù chung đã tạo nên sức mạnh to lớn cho lực lượng chung của cách mạng ba
nước và cho từng nước Đông Dương.
o Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng, hòa bình dân chủ
trên thế giới. Nhất là Liên Xô Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
Trong những nguyên nhân trên thì sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc
lập, tự chủ, đung đắn sáng tạo….là nguyên nhân quan trọng nhất. 15 lOMoAR cPSD| 45474828
o Vì: Đảng lãnh đạo là nguyên nhân bao trùm, chi phối các nguyên nhân khác….Nếu
không có Đảng lãnh đạo thì sẽ không có sức mạnh tổng hợp của dân tộc, không thể
kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Sự lãnh đạo của Đảng là một
nhân tố quyết định cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Ý nghĩa: o Đối với dân tộc:
Là thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc dân tộc:
Kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau cách mạng tháng Tám 1945.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị
của chủ nghĩa đế quốc ở nước ta hơn một thế kỹ. Trên cơ sở đó hoàn thành cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện thống nhất nước nhà.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã mở ra một kỹ nguyên mới trong
lịch sử dân tộc-Kỹ nguyên đất nước độc lập, thống nhất , đi lên Chủ nghĩa xã hội. o Đối với thế giới:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất
của các lực lượng phản cách mạng sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã phá vỡ phòng tuyến quan trọng
ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản ở Đông Nam Á của đế quốc Mỹ, góp phần làm
đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của chúng.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã tăng cường liên minh chiến đấu
giữa ba dân tộc Đông Dương, tăng cường lực lượng cách mạng thế giới, là nguồn
cổ vũ động viên to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, các dân tộc đang
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
Câu 11: Các bước đột phá về kinh tế của Đảng trước đổi mới 1975-1986 được thông qua tại
các Hội nghị Trung ương nào? Nội dung và ý nghĩa của các bước đột phá đó
Trước đổi mới, do áp lực gay gắt của tình hình trong nước và quốc tế buộc chúng ta không còn
con đường nào khác phải tiến hành đổi mới. Hoạt động đầu tiên để tiến hành đổi mới chính là đổi
mới tư duy mà trước hết là tư duy kinh tế. Những bước đột phá cục bộ về đổi mới tư duy kinh tế
trước đổi mới, tạo tiền đề hình thành nhận thức lý luận đổi mới toàn diện tại Đại hội VI.
Nội dung và ý nghĩa của các sự kiện và hội nghị quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
của Việt Nam trước đổi mới (1975-1986):
• Hội nghị Trung ương 6 (1982): o Nội dung:
Xây dựng nền kinh tế mới: 16 lOMoAR cPSD| 45474828
Hội nghị xác định việc xây dựng nền kinh tế mới là trọng tâm, chủ trương chuyển
từ việc khắc phục hậu quả chiến tranh sang việc phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Cải cách kinh tế và hiện đại hóa:
Quyết tâm thực hiện cải cách và hiện đại hóa hệ thống kinh tế, tăng cường hiệu
quả sản xuất và quản lý kinh tế. o Ý nghĩa:
Cơ sở lý luận cho đổi mới:
Hội nghị này cung cấp cơ sở lý luận cho quá trình đổi mới sau này, tập trung vào
cải cách và hiện đại hóa nền kinh tế.
• Hội nghị Trung ương 8 (khóa V): o Nội dung:
Chính sách cải cách kinh tế:
Hội nghị tập trung vào việc đưa ra các chính sách cần thiết để cải cách kinh tế,
nâng cao hiệu suất sản xuất, tăng cường đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển. Thúc đẩy đổi mới:
Đưa ra các biện pháp cụ thể để khuyến khích và thúc đẩy các cơ sở kinh tế đổi
mới, tạo động lực cho sự phát triển. o Ý nghĩa:
Tập trung vào phát triển:
Hội nghị này đặt sự phát triển kinh tế vào trung tâm, đặt ra các chiến lược và chính
sách quan trọng để khuyến khích cải cách kinh tế.
• Quyết định đổi mới vào tháng 8 năm 1986: o Nội dung:
Khởi đầu của cuộc cách mạng đổi mới:
Quyết định này là bước ngoặt lớn, mở ra đổi mới kinh tế và chính trị. Chủ trương
điều chỉnh cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cho sự tư nhân hóa và mở cửa kinh tế.
Đặt mục tiêu phát triển:
Quyết định đề ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống dân
cư, cải thiện hiệu quả quản lý và sản xuất. o Ý nghĩa:
Bước ngoặt quan trọng:
Quyết định đổi mới vào tháng 8 năm 1986 đánh dấu bước ngoặt quan trọng, mở
ra một giai đoạn mới trong sự phát triển kinh tế và chính trị của Việt Nam.
Câu 12: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa đổi mới của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986)? • Hoàn cảnh: 17 lOMoAR cPSD| 45474828
o Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội từ ngày 15 đến 18-12-1986, trong bối cảnh cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang
dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại. Liên Xô và các
nước XHCN đều tiến hành cải tổ xây dựng CNXH.
o Trong khi đó, Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận,
khủng hoảng kinh tế xã hội diễn ra trầm trọng. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
khan hiếm, lạm phát tăng lên 774% năm 1986. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp
luật, vượt biên trái phép khá phổ biến. Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước. • Nội dung:
o Với tư tưởng nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá
thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong giai đoạn
1975-1986. Đại hội lần thứ VI đã chỉ rõ những sai lầm nghiêm trọng kéo dài về chủ
trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Những sai
lầm đó, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và hành
động đơn giản, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan. Nguyên nhân của mọi
nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hạt động tư tưởng, tổ chức và công
tác cán bộ của Đảng. Từ đó, Đại hội rút ra bốn bài học quý báu:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân làm gốc.
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của một đảng cầm
quyền đang lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN.
o Trên cơ sở đó, Đại hội chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành
phần kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp chuyển
sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
o Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của
chặng đường đầu tiên là: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra cơ cấu
kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội dung Công
nghiệp hóa trong chặng đường đầu thời kỳ quá độ.
o Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp, làm cho quan
hệ sản xuất phù hợp và lực lượng sản xuất phát triển. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,
giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông. Xây dựng và tổ
chức thực hiện một cách thực, có hiệu quả các chính sách xã hội. Bảo đảm nhu cầu củng
cố quốc phòng và an ninh.
o Đại hội đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế là:
Bố trí lại cơ cấu sản xuất; điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố quan hệ sản xuất
XHCN; sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế 18 lOMoAR cPSD| 45474828
quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật; mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
o Đại hội nhấn mạnh tư tưởng chỉ đạo của chính sách kinh tế là giải phóng mọi năng lực
sản xuất hiện có, khai thác mọi tiềm năng của đất nước, sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ
quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN.
o Đổi mới công tác đối ngoại nhằm góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân
thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và cnxh. Tăng cường tình hữu nghị và hợp
tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN; bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc
vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới. Kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình ở
Đông Dương, Đông Nam Á và trên thế giới, tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương.
o Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới về công
tác tư tưởng. Đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc
tổ chức và sinh hoạt Đảng…Đảng cần phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động,
thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và tăng cường vai trò quản lý của
Nhà nước để huy động lực lượng quần chúng. • Ý nghĩa:
o Đại hội VI của Đảng là đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước
ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Các Văn kiện của đại hội mang
tính khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam.
Tuy nhiên, hạn chế của đại hội VI là chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình
trạng rối ren trong phân phối lưu thông.
Câu 13: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) và
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Đây là cương lĩnh
thứ mấy của Đảng?

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng diễn ra từ ngày 24 đến ngày 27-6-1991 trong bối
cảnh tình hình quốc tế và trong nước có những diễn biến phức tạp: • Hoàn cảnh: o Tình hình quốc tế:
Có những thay đổi lớn, tác động sâu sắc đến nước ta. Đang diễn ra cuộc tấn
công quyết liệt của các thế lực thù địch đế quốc và phản động vào các lực
lượng hoà bình, độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội nhằm tiến tới xoá bỏ chủ
nghĩa xã hội bằng mọi thủ đoạn thâm độc; cuộc khủng hoảng toàn diện trong
hệ thống xã hội chủ nghĩa dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các
nước Đông Âu (1989 - 1990). Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô đang đứng
trước những thử thách nghiêm trọng và dẫn tới sự thất bại vào nửa cuối năm
1991. So sánh lực lượng diễn ra bất lợi cho lực lượng cách mạng trên thế giới. o Ở trong nước: 19 lOMoAR cPSD| 45474828
Sau hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới, tình hình kinh tế - xã hội có những
chuyển biến tích cực, song vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng. Mặt khác, trước
sự khủng hoảng và sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa đã tác động không
nhỏ tới lập trường,tư tưởng và niềm tin vào chủ ng hội nghĩa xã hội của một
bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Bối cảnh trên đây đặt ra cho Đại hội VII một nhiệm vụ hết sức nặng nề là phải đề ra đường
lối để đưa đất nước thoát khỏi khó khăn, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
• Nội dung cơ bản của Đại hội VII:
o Đại hội đã đánh giá quá trình thực hiện đường lối đổi mới do Đại hội VI đề ra trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội và nhận định: Sau hơn 4 năm đưa Nghị quyết
Đại hội VI vào cuộc sống, các chủ trương, chính sách đổi mới bắt đầu mang lại
những kết quả nhất định:
Tình hình chính trị của đất nước: ổn định; nền kinh tế có những bước phát
triển, đã đạt được những tiến bộ rõ rệt trong việc thực hiện các mục tiêu
của ba chương trình kinh tế (lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng
xuất khẩu); kinh tế đối ngoại phát triển nhanh, mở rộng hơn về quy mô,
hình thức, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội; bước đầu hình
thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Quyền dân chủ của nhân dân ngày
càng được phát huy. Quốc phòng được giữ vững, an ninh quốc gia được
bảo đảm, từng bước phá thế bao vây về kinh tế, chính trị. Quan hệ quốc tế
ngày càng mở rộng, tạo ra môi trường thuận lợi để đẩy mạnh công cuộc
đổi mới. o Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thì những yếu kém và khó khăn còn rất lớn:
Đất nước vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiều vấn đề kinh
tế - xã hội nóng bỏng chưa được giải quyết như lạm phát cao, lao động
thiếu việc làm, nhiều cơ sở sản xuất đình đốn kéo dài. Số lao động thiếu
việc làm tăng. Chế độ lương bất hợp lý. Tốc độ dân số còn quá cao; tình
trạng vi phạm dân chủ còn nhiều; văn hoá xã hội có những mặt tiếp tục
xuống cấp. Tình trạng tham nhũng, tiêu cực, bất công trong xã hội tăng
thêm, an ninh trật tự và an tòan xã hội còn phức tạp, vẫn còn nhân tố gây
mất ổn định chính trị, bộ máy nhà nước, Đảng và các đoàn thể nhân dân
cồng kềnh, quan liêu, hoạt động kém hiệu quả. o Đại hội đã làm rõ nguyên
nhân của khuyết điểm, yếu kém, đồng thời bước đầu rút ra năm kinh
nghiệm trong tiến hành công cuộc đổi mới:
Một là: Phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới.
Hai là: Đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải có bước đi, hình
thức và cách làm phù hợp.
Ba là: Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đi đôi với tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nưóc về kinh tế - xã hội.
Bốn là: Phát huy ngày càng sâu rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. 20