-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Ôn tập lý thuyết giữa kỳ - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Tôn Đức Thắng
Khuynh hướng phong kiến: giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng của nó đã suy tàn, bất lựctrước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc•1885 – 1896: phong trào Cần Vương (Hàm Nghi + Tôn Thất Thuyết)•1884 – 1913: Khởi nghĩa Yên Thế (Hoàng Hoa Thám). Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Tư tưởng Hồ Chí Minh (306106) 250 tài liệu
Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Ôn tập lý thuyết giữa kỳ - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Tôn Đức Thắng
Khuynh hướng phong kiến: giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng của nó đã suy tàn, bất lựctrước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc•1885 – 1896: phong trào Cần Vương (Hàm Nghi + Tôn Thất Thuyết)•1884 – 1913: Khởi nghĩa Yên Thế (Hoàng Hoa Thám). Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (306106) 250 tài liệu
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Tôn Đức Thắng
Preview text:
Chương 2. CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I.Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX
Khuynh hướng phong kiến: giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng của nó đã suy tàn, bất lực
trước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc •
1885 – 1896: phong trào Cần Vương (Hàm Nghi + Tôn Thất Thuyết) •
1884 – 1913: Khởi nghĩa Yên Thế (Hoàng Hoa Thám)
Khuynh hướng dân chủ tư sản: •
1905 – 1908: Phong trào Đông Du (Phan Bội Châu) •
1906 – 1908: Phong trào Duy Tân (Phan Chu Trinh) •
9/2/1930: Khởi nghĩa Yên Bái (Việt Nam Quốc dân Đảng)
→ Nguyên nhân sâu xa là giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu, nguyên nhân trực tiếp là
chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn
Xuất hiện giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
Sơ đồ các giai đoạn phát triển của phong trào công nhân Việt Nam từ năm 1918 – 1929
1858: Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam → nước ta từ quốc gia phong kiến trở thành nước
thuộc địa, nửa phong kiến → tính chất xã hội thay đổi. Thực dân Pháp thực hiện các chính sách: • Chính trị: chia để trị • Kinh tế: độc quyền •
Văn hóa – xã hội: ngu dân • Quân sự: đàn áp man rợ
→ xã hội Việt Nam biến đổi sâu sắc
Chính sách cai trị thuộc địa của thực dân Pháp đã làm xã hội Việt Nam biến đổi sâu sắc: •
Giai cấp địa chủ phân hóa thành
o Đại địa chủ (phản cách mạng → đối tượng cách mạng)
o Trung và tiểu địa chủ (lực lượng cách mạng) • Giai cấp tư sản
o Tư sản dân tộc: lực lượng cách mạng
o Tư sản mại bản: đối tượng cách mạng •
Tầng lớp tiểu tư sản tri thức: tiếp nhận nền tri thức Tây Âu → lực lượng cách mạng •
Giai cấp công nhân Việt Nam: chiếm hơn 1% dân số Việt Nam, xuất thân từ nông dân
→ lực lượng lãnh đạo cách mạng 1 •
Giai cấp nông dân: hơn 90% dân số Việt Nam → lực lượng cách mạng
Dưới chính sách cai trị thuộc địa của thực dân Pháp và phong kiến phản động, xã hội Việt
Nam bên cạnh mâu thuẫn cũ đã nảy sinh 2 mâu thuẫn mới:
1. Giai cấp nông dân >< địa chủ phong kiến
2. Toàn thể dân tộc Việt Nam >< Đế quốc Pháp + phong kiến tay sai Nhiệm vụ:
1. Đánh đổ đế quốc, giành độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân
2. Đánh đổ phong kiến, giành ruộng đất cho nông dân
b. Thực tiễn thế giới
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX: CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền. Chúng tiến hành: •
Tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước → VS >< TS •
Vũ trang xâm lược các dân tộc nhược tiểu → Dân tộc thuộc địa >< CNĐQ
→ Giành độc lập dân tộc không chỉ là đòi hỏi của riêng họ mà là mong muốn chung của giai cấp vô sản quốc tế
Cách mạng tháng 10 Nga 1917 tháng lợi có ý nghĩa to lớn: •
Chủ nghĩa Mác từ khoa học thành hiện thực •
Đánh đổ giai cấp tư sản và địa chủ phong kiến, lập nên Nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới •
Chỉ ra cho nhân loại một hướng đi mới: quá độ bỏ qua CNTB tiến lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới
Lênin thành lập Quốc tế cộng sản
3/1919: Quốc tế cộng sản, do Lênin đứng đầu được thành lập, trở thành bộ tham mưu chiến
đấu, tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới
Đối với các dân tộc thuộc địa, quốc tế cộng sản giúp đỡ chỉ đạo phong trào giải phóng dân tộc
Đại hội II (1920): Quốc tế cộng sản đã thông qua Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương
về vấn đề dân tộc và thuộc địa do Lênin soạn thảo. 2.Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống • Chủ nghĩa yêu nước •
Tinh thần đoàn kết tương thân tương ái • Lạc quan yêu đời •
Trí thông minh, tài sáng tạo, cần cù chịu khó, trọng hiền tài
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại Phương Đông •
Nho giáo: Tuy Khổng tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng tử có nhiều
điều không đúng song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học. Hồ Chí Minh
tiếp thu những mặt tích cực: o
Tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội o
Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về xây dựng một xã hội lý tưởng
trong đó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, dung, liêm được coi trọng 2 o
Đặc biệt, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức
của Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người, trong công
tác xây dựng Đảng về tổ chức. o
Đức tu thân dưỡng tính, lý tưởng xây dựng một XH thái bình, đề cao văn hóa lễ giáo, đề cao giáo dục •
Phật giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng:
o Từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm điều thiện, chống lại điều ác, cứu khổ cứu nạn o
Đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý
o Đề cao lao động, chống lười biếng
o Sống có đạo đức, trong sạch, giải dị •
Lão giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu những mặt tích cực
o Khuyên con người sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên, phải bảo vệ môi trường sống o
Tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi •
Chủ nghĩa tam dân, Mạnh tử, Hàn Phi tử, Quản tử… Phương Tây •
Địa điểm trường Pháp – Việt, Đông Ba và trường Quốc học Huế → ngay từ lúc còn
nhỏ đang ngồi trên ghế nhà trường, Hồ Chí Minh đã được tiếp xúc với nền văn hóa phương Tây •
Tiếp thu tư tưởng “Tự do – Bình đẳng – Bác ái” (Tuyên ngôn nhân quyền, dân quyền
của Đại cách mạng Pháp 1791) •
Người tiếp thu các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của
Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776
→ Hồ Chí Minh đã kết luận: “Đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được” •
Tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền của các nhà khai sáng Vonte, Rutxô, Môngtetskiơ… •
Hồ Chí Minh còn được hấp thu tư tưởng dân chủ và hình thành phong cách dân chủ
của mình từ trong cuộc sống thực tiễn
c. Chủ nghĩa Mác Lênin
Chủ nghĩa Mác Lênin trang bị thế giới quan phương pháp luận và con đường cách mạng Việt
Nam, là tiền đề lý luận quyết định nhất đối với việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. •
Nguyễn Tất Thành đã phân tích tổng kết các phong trào yêu nước chống Pháp cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và nhận thấy hạn chế của các phong trào đó. •
Người đến với chủ nghĩa Mác Lênin xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam •
Sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất, những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn
đề thuộc địa của lênin (1920): Người đã tìm ra con đường giải phóng dân tộc mình
là con đường cách mạng vô sản. •
Khi vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin Hồ Chí Minh đã không quá lệ thuộc vào câu
chữ máy móc mà nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất. 3
→ Tóm lại, trên hành trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tự biết làm giàu trí tuệ của
mình bằng vốn trí tuệ của thời đại Đông, Tây, vừa tiếp thu, vừa gạn lọc để từ tầm cao tri thức
của nhân loại mà suy nghĩ, lựa chọn, kế thừa, đổi mới, vận dụng và phát triển.
Thứ nhất, CNMLN là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận → Nhờ có thế
giới quan và phương pháp của CNMLN mà Hồ Chí Minh đã chuyển hóa những nhân tố tích
cực bao gồm giá trị truyền thống của dân tộc
Việt Nam và tinh hoa văn hóa nhân loại → CNMLN là nguồn gốc tư tưởng lý luận trực tiếp
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh và quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh
Thứ hai, Hồ Chí Minh tiếp thu CNMLN là tiếp thu và nắm vững: •
Cốt lõi, cái bản chất, linh hồn sống của học thuyết, tiếp thu phương pháp luận khoa
học, quan điểm lập trường của học thuyết để giải quyết các vấn đề thực tiễn Việt Nam •
Người không trói buộc mình trong các vỏ câu chữ, ngôn từ của học thuyết, không
tìm những kết luận có sẵn
Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc truyền bá CNMLN vào Việt Nam •
Về tư tưởng – chính trị:
o 1922: Báo “Người cùng khổ”
o 1923: Tạp chí thư tín quốc tế
o 1924: Báo “Sự thật”
o 1925: Bản án chế độ thực dân Pháp •
Về tổ chức: 1925: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên •
CNMLN được truyền bá vào Việt Nam
Vai trò của CNMLN với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: CNMLN → thế giới quan
khoa học, nhân sinh quan cách mạng và phương pháp duy vật biện chứng → tư tưởng Hồ Chí
Minh phát triển về chất → tư tưởng Hồ Chí
Minh thuộc hệ tư tưởng Mác Lênin, tính khoa học sâu sắc và tính cách mạng triệt để
3.Nhân tố chủ quan (Phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh)
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh •
Có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu nước, cứu dân •
Có ý chí, nghị lực to lớn •
Có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi mới và cách mạng •
Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại •
Có năng lực tổng kết thực tiễn, năng lực dự báo tương lai
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận •
Hồ Chí Minh đã sống, học tập và hoạt động cách mạng ở gần 30 nước trên thế giới •
Hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân và chế độ thực dân •
Thấu hiểu tình cảm của người dân ở nhiều nước thuộc địa •
Thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa xã hội, về xây dựng ĐCS •
Là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam 4
II. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Thời kỳ trước ngày 5-6-1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và có chí hướng tìm con
đường cứu nước mới Quê hương Nghệ An •
Điều kiện thiên nhiên: Đất đai, sông nước, khí hậu khó khăn, khắc nghiệt •
Văn hóa: là vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống cách mạng. Vùng quê văn hiến •
Con người: lý tưởng trong tâm hồn, trung kiên trong bản chất, khắc khổ trong sinh
hoạt, cứng rắn trong giao tiếp
Đất nước: Sinh ra trong hoàn cảnh đất nước mất độc lập, nhân dân mất quyền tự do, Hồ Chí
Minh rất khâm phục tinh thần yêu nước của các vị tiền bối như Phan Bội Châu, Phan Chu
Trinh, Hoàng Hoa Thám… nhưng Người sáng suốt phê phán, không tán thành, không đi theo
các phương pháp, các khuynh hướng cứu nước của các vị ấy.
Ngày 5/6/1911: Hồ Chí Minh lúc bấy giờ lấy tên là Văn Ba ra nước ngoài tìm con đường cứu nước, cứu dân
2. Thời kỳ từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920: Dần dần hình thành tư tưởng cứu
nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
Xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảm các nước thuộc địa
Nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân
Tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh GPDT Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
Từ 1911 – 1920: Hồ Chí Minh đi qua nhiều nước, làm nhiều nghề để kiếm sống, dùng nhiều
tên gọi khác nhau. Nhưng dù đi bất cứ đâu, làm bất kể việc gì, Người chỉ có một mong muốn
duy nhất, đó là: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều
tôi muốn, đây là tất cả những điều tôi hiểu”
Khảo sát các cuộc cách mạng thế giới •
CMTS: Mỹ (1776), Pháp (1789) rút ra kết luận: “Thành công, nhưng thành công
không đến nơi” Do đó, Người không chọn con đường đi theo CMTS •
CMT10 Nga 1917, Người nhận thấy rằng đây là cuộc cách mạng “Thành công và
thành công đến nơi” → Hồ Chí Minh xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ
nghĩa thực dân và tình cảm của nhân dân các nước thuộc địa “dù màu da có khác
nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc
lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thôi: tình hữu ái vô sản”
Năm 1919: lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị
Véc-xai. Đây là bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh
Năm 1920: Hồ Chí Minh tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân
tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản qua nghiên cứu Sơ
thảo lần thứ nhất những
Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa để trình bày tại Đại hội II Quốc tế Cộng sản của
Lênin và nhiều tài liệu liên quan đến quốc tế cộng sản 5
3. Thời kỳ từ cuối năm 1920 đến đầu năm 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư
tưởng về cách mạng Việt Nam •
Hoạt động lý luận và thực tiễn sôi nổi •
Truyền bá CNMLN vào Việt Nam một cách có hệ thống •
Hình thành cơ bản hệ thống các quan điểm về cách mạng Việt Nam •
Chuẩn bị các điều kiện: tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN (1930)
4. Thời kỳ từ đầu năm 1930 đến đầu năm 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối,
phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo •
Đấu tranh thắng lợi trước khuynh hướng “tả khuynh” của Quốc tế Cộng sản và trong ĐCSVN •
Theo sát tình hình để chỉ đạo cách mạng trong nước •
Xây dựng và hoàn thiện chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc, thắng lợi CMT8 1945 •
Tư tưởng về các quyền dân tộc cơ bản được xác lập
5. Thời kỳ từ đầu năm 1941 đến tháng 9-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát
triển, hoàn thiện, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta •
Trở về tổ chức trực tiếp lãnh đạo CMVN: Chủ trị Hội nghị Trung ương 8 (5/1941), quyết
định đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu •
Kháng chiến, kiến quốc, chiến tranh nhân dân •
TTHCM về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam •
TTHCM về xây dựng Nhà nước, Đảng, quan hệ quốc tế, đối ngoại
Tóm lại, TTHCM trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, là sản phẩm tất yếu của
CMVN trong thời đại mới, là ngọn cờ thắng lợi của dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì
độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó là những quan điểm tư tưởng
vừa có ý nghĩa lịch sử nhưng đồng thời có giá trị, ý nghĩa to lớn trong công cuộc đổi mới hiện nay.
III.Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc •
Là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam •
Là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới •
Phản ánh khát vọng của thời đại •
Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người •
Cổ vũ các dân tộc đấu tranh trong sự nghiệp giải phóng
Chương 3. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
1.Vấn đề độc lập dân tộc
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc •
Thứ nhất, độc lập tự do là khát vọng muôn đời của dân tộc VN •
Thứ hai, khát vọng độc lập tự do đã chi phối mục đích suốt đời của HCM: Năm 1919:
NAQ gửi tới Hội nghị Véc-xai bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do,
dân chủ và bình đẳng cho nhân dân An Nam tiếng vang lớn 6 •
Thể hiện trong Cương lĩnh chính trị về phương diện chính trị: Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc
Pháp và phong kiến tay sai, làm cho nước VN hoàn toàn độc lập •
2/9/1945: khát vọng độc lập tự do lại được thể hiện trong bản Tuyên ngôn độc lập: “Nước
VN có quyền hưởng tự do độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do và độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải
để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy” Bản Tuyên ngôn có giá trị lịch sử cho dân tộc
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc của nhân dân •
Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của nước Pháp: “Người ta sinh ra tự do và
bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do bình đẳng về quyền lợi” •
Học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn về độc lập tự do: Dân tộc độc lập, Dân quyền tự do, Dân sinh hạnh phúc •
HCM khẳng định dân tộc VN đương nhiên cũng có quyền tự do và bình đẳng: “Đó là lẽ
phải không ai có thể chối cãi được” •
CMT8 thành công: “Nước giành được độc lập mà dân không được hưởng quyền tự do,
thì đôc lập chẳng có ý nghĩa gì” •
Khi trả lời phóng viên báo chí: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc. Đó là
nước ta được độc lập, dân ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng đươc học hành” •
Sắc lệnh Luật số 50 ngày 9/10/1945 là văn bản luật đầu tiên có ghi tiêu ngữ: “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” •
Vì vậy, HCM khẳng định: “Chúng ta phải thực hiện ngay: 1. Làm cho dân có ăn 2. Làm cho dân có mặc 3. Làm cho dân có chỗ ở
4. Làm cho dân có học hành”
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để •
Chủ nghĩa thực dân, đế quốc dùng chiêu bài mị dân như thành lập chính phủ bù nhìn bản xứ •
Theo HCM: độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực •
Người khẳng định: “Độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không
có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng… thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì” •
Tại Hiệp định Sơ bộ: “Chính phủ Pháp công nhận nước VNDCCH là một quốc gia tự do,
có chính phủ của mình, Nghị viện của mình, quân đội của mình, tài chính của mình”
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ •
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu chia cắt của kẻ thù •
Sau CMT8, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược VN, âm mưu chia tách Nam Bộ ra khỏi
VN. Trong hoàn cảnh ấy, Chủ tịch HCM viết thư gửi đồng bào Nam Bộ: “Đồng bào Nam
Bộ là dân nước VN. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không bao giờ thay đổi” •
Năm 1954: Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, đất nước tạm thời bị chia cắt là hai miền.
Chủ tịch HCM đã kiên trì đấu tranh: “Nước VN là một. Dân tộc VN là một” 7 •
Trong Di chúc, chủ tịch HCM thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng,
vào sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến mất, nhất định nhân dân ta sẽ
hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mĩ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ
thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”.
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
a. CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
Hồ Chí Minh đã chỉ ra các nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước trước đó là: Do
chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn
Từ 1911 – 1920: NAQ đã kết hợp tìm hiểu lý luận (2 bản Tuyên ngôn của Mỹ và Pháp) và
khảo sát thực tiễn cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ, Người cho rằng: “CMTS tuy thành
công, nhưng thành công không tới nơi (không triệt để)” – chỉ giải phóng giai cấp tư sản
chứ không giải phóng nhân dân lao động
Hồ Chí Minh tìm hiểu, nghiên cứu về cách mạng tháng 10 Nga: Không chỉ là một cuộc CMVS mà còn là một cuộc
CMGPDT: “Mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”
→ Ngườ khẳng định: “Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc không có con đường nào khác,
ngoài con đường cách mạng vô sản”
b. CMGPDT trong điều kiện của Việt Nam, muốn ginàh thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo
Thứ nhất, xuất phát từ thực tế CMVN: Một số Đảng phái chính trị ra đời trước năm 1930:
1. 1912: Việt Nam Quang Phục Hội: Phan Bội Châu
2. 1923: Đảng Lập hiến: Bùi Quang Chiêu (sau này phản động)
3. 1925: Đảng Thanh niên Cao vọng: Nguyễn An Ninh
4. 1925: Tân Việt Cách mạng Đảng: Tôn Quang Phiệt
5. 1926: Đảng Thanh niên: Trần Quang Phiệt
6. 1927: Việt Nam Quốc dân Đảng: Nguyễn Thái Học
Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), Hồ Chí Minh khẳng định: “Cách mệnh trước hết
cần phải có đảng cách mệnh…”
Thứ hai, Người khẳng định: ĐCSVN là người lãnh đạo duy nhất: “Bây giờ, Chủ nghĩa nhiều,
học thuyết nhiều nhưng, chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”
Đảng phải khắc phục những khuyến điểm của các đảng trước đó (chỉ đại diện cho 1 giai cấp nhất định)
ĐCSVN là Đảng của GCCN, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc
c. CMGPDT phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng
Truyền thống toàn dân đánh giặc của dân tộc + Nguyên lý của CNMLN: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu, Khó vạn lần dân liệu cũng xong”
Sách lược vắn tắt của Đảng (1930): Hồ Chí Minh xác định lực lượng CMGPDT bao gồm toàn dân tộc 8
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946): “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người
già, người trẻ, không phân chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì
phải đứng lên đánh thực dân Pháp xâm lược để cứu Tổ quốc”
Trong khi xác định lực lượng cách mạng là toàn dân, Hồ Chí Minh lưu ý rằng, không được
quên: “công nông là chủ cách mạng… là gốc cách mệnh”
d. CMGPDT cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước
Thứ nhất, Quốc tế cộng sản cho rằng: các nước thuộc địa chỉ có thể giải phóng khi GCVS
giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến
Thứ hai, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ giữa cách mạng ở thuộc địa và các mạng chính quốc là mối
quan hệ bình đẳng, không phụ thuộc, lệ thuộc vào nhau.
Thứ ba, là người dân xứ thuộc địa, là người cộng sản, là người nghiên cứu rất kỹ CNĐQ, Hồ
Chí Minh cho rằng: “cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng
vô sản ở chính quốc mà có khả năng giành thắng lợi trước”
e. CMGPDT phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
Tính tất yếu của bạo lực cách mạng: •
Vì kẻ thù sử dụng bạo lực cách mạng để xâm lược đất nước ta •
Chưa đánh bại lực lượng và đè bẹp ý chí xâm lược của chúng thì chưa có thắng lợi hoàn toàn •
Bản chất cực kỳ phản động của đế quốc và tay sai
Về hình thức bạo lực cách mạng: •
Hai hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang •
Phương châm sử dụng bạo lực: khởi nghĩa toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính •
Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và xây dựng CNXH ở Việt Nam
1.Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về CNXH
Về quan niệm về CNXH: •
Hồ Chí Minh không có khái niệm cố định nào về CNXH •
Các khái niệm về CNXH của Bác đều hướng tới mục tiêu chung làm sao cho đất nước
được độc lập, nhân dân được tự do…
→ Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, CNXH trước hết làm cho nhân dân lao động thoát nạn
bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc
Về so sánh với các chế độ tồn tại trong lịch sử: •
Các chế độ có giai cấp thống trị, bóc lột: Chỉ đem lại lợi ích cho thiểu số giai cấp bóc lột •
Chủ nghĩa cộng sản: Đem lại lợi ích cho đa số nhân dân lao động
→ Bác khẳng định: Mục đích của CMVN là tiến lên CNXH rồi đến CNCS
Về các giai đoạn của chủ nghĩa cộng sản: • CNCS có 2 giai đoạn:
o Giai đoạn thấp là CNXH o Giai đoạn cao là CNCS 9 •
Giống nhau: Sức sản xuất đã phát triển cao, tư liệu sản xuất đều là của chung, không
có giai cấp áp bức, bóc lột •
Khác nhau: CNXH vẫn còn chút ít vết tích của xã hội cũ, còn CNCS thì hoàn toàn không còn
Tóm lại theo Hồ Chí Minh về CNXH •
Là giai đoạn đầu của xã hội CSCN •
Còn tồn tại chút ít tàn dư của xã hội cũ •
Về cơ bản là xã hội không còn áp bức, bóc lột •
Là xã hội do nhân dân lao động làm chủ, con người được ấm no, tự do, hạnh phúc…
b. Tiến lên CNXH là một tất yếu khách quan
Căn cứ để Hồ Chí Minh khẳng định: Học thuyết kinh tế - xã hội của C.Mác •
Quá trình phát triển của xã hội loài người là quá trình lịch sử - tự nhiên •
Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và sự thắng lợi của GCVS là tất yếu như nhau
Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ con đường đi lên CNXH: •
Tùy hoàn cảnh khác nhau, các dân tộc có con đường phát triển khác nhau •
Có nước đi thẳng lên CNXH như Liên Xô •
Có nước phải kinh qua “chế độ dân chủ mới” rồi đi lên CNXH như Việt Nam, TQ…
→ Hồ Chí Minh kết luận: “Dù sớm hay muộn các dân tộc đều đi lên CNXH…”
c. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN
Về chính trị: xã hội XHCN là xã hội có chế độ dân chủ
Về kinh tế: xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
Về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: xã hội XHCN có trình độ cao về văn hóa và
đạo đức; bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội
Về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng CNXH ở Việt Nam
a. Mục tiêu CNXH ở Việt Nam
Về chế độ chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ
Về kinh tế: phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với mục tiêu về chính trị
Về văn hóa: phải xây dựng được một nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng và
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân lại
Về xã hội: phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh
b. Động lực của CNXH ở Việt Nam •
Về lợi ích của dân: “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân
phải hết sức tránh.” Đặt lợi ích nhân dân lên trên hết •
Về dân chủ: là của quý báu nhất của nhân dân, “địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” •
Về sức mạnh đại đoàn kết toàn dân: Là lực lượng mạnh nhất trong tất cả các lực lượng
và CNXH chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ của nhân dân •
Về hoạt động của những tổ chức, trước hết là ĐCS, Nhà nước và các đoàn thể chính
trị - xã hội khác, trong đó sự lãnh đạo của ĐCS giữ vai trò quyết định 10 •
Về con người Việt Nam: “Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có con người XHCN”
Theo Hồ Chí Minh, động lực quan trọng nhất, quyết định nhất là nội lực dân tộc, là nhân tố
con người Việt Nam bao gồm: lợi ích của dân, dân chủ, khối đoàn kết toàn dân, hoạt động của những tổ chức
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
a. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kì quá độ
Tính chất: đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ
Đặc điểm: đặc điểm lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH
không trải qua giai đoạn phát triển TBCN
Nhiệm vụ: đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới
phù hợp với quy luật tiến lên CNXH trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội Nhiệm vụ cụ thể: • Về chính trị: o
Phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của CNXH o
Muốn xây dựng được chế độ này phải chống chủ nghĩa cá nhân, trước hết ở
trong Đảng, trong bộ máy chính quyền • Về kinh tế
o Hồ Chí Minh xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là cải tạo
nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại o
Đây là quá trình xây dựng nền tảng vật chất CNXH o
Giữa xây dựng và cải tạo thì xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài • Về văn hóa:
o Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc o
Đồng thời, phát triển những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và hấp
thu những tiến bộ của nền văn hóa thế giới để xây dựng nền văn hóa có tính
dân tộc, khoa học và đại chúng o
Về các quan hệ xã hội: o Phải thay đổi triệt để những quan hệ cũ đã trở thành
thói quen trong lối sống, nếp sống của con người o Xây dựng xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh, tôn trọng con người o
Chú ý xem xét những lợi ích cá nhân và đảm bảo cho nó được thỏa mãn để mỗi
người có điều kiện cải thiện đời sống riêng của mình
b. Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ
Thứ nhất, mọi tư tưởng và hành động phải được xây dựng trên nền tảng CNMLN
Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc
Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệp từ các nước anh em
Thứ tư, xây phải đi đôi với chống
III.Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH
1.Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên CNXH
Xuất phát từ Lý luận CM không ngừng của chủ nghĩa Mác: Quá trình vận động cách mạng
của những người cộng sản là một quá trình phát triển cách mạng liên tục trải qua những giai đoạn khác nhau 11
Chính cương vắn tắt của Đảng (2/1930): mục tiêu chiến lược đặt ra là •
Làm tư sản dân quyền cách mạng •
Thổ địa cách mạng sau đó là làm xã hội cộng sản
Như vậy. giải phóng dân tộc giành độc lập dân tộc là mục tiêu trước mắt, là cơ sở, tiền đề cho mục tiêu tiếp theo – CNXH và CNCS
Độc lập dân tộc cũng phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân
Độc lập dân tộc (cách mạng DTDCND) → hạnh phúc cho nhân dân (CMXHCN)
Cách mạng DTDCND càng sâu sắc, triệt để thì càng tạo ra những tiền đề thuận lợi, sức mạnh to lớn cho CMXHCN
2.CNXH là điều kiện để đảm bảo nền độc lập dân tộc vững chắc
Theo Hồ Chí Minh, CMGPDT phải phát triển thành CMXHCN thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn và triệt để
Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động
trên thế giới khỏi ách nô lệ •
Độc lập dân tộc phải đem lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân •
CNXH mới thực sự đem lại tự do hạnh phúc cho nhân dân •
CNXH giúp cho độc lập dân tộc một cách đầy đủ, toàn diện •
Muốn giữ được độc lập dân tộc cần thiết phải xây dựng đất nước vững mạnh •
CNXH là chế độ tốt đẹp, tiến bộ, phát triển, văn minh
Như vậy: CNXH sẽ tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ nền độc lập dân tộc
3.Điều kiện để đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
Một là, phải bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của ĐCS trong suốt tiến trình cách mạng
Hai là, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là khối công – nông – trí
Ba là, đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với CMTG
IV.Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH trong sự
nghiệp cách mạng Việt Nam hiện nay
1.Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định
Tiến lên CNXH và CNCS là quá trình hợp quy luật, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân ta
Thực tiễn CMVN đã chứng minh sự lựa chọn của Hồ Chí Minh, của Đảng ta, của nhân dân ta là đúng đắn
2.Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN
Phát huy sức mạnh bản chất ưu viện của CNXH •
Quyền lực thuộc nhân dân •
Dân chủ thực hiện đầy đủ
Phát huy sức mạnh XHCN không tách rời quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng
bảo đảm quyền con người
Phát huy sức mạnh XNCN đi đôi với tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân
3.Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị
Đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam là tính nhất nguyên và tính thống nhất 12 •
Nhất nguyên về chính trị, tổ chức, tư tưởng •
Thống nhất về sự lãnh đạo của Đảng và mục tiêu
Nguyên tắc: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ
Cần phát huy vai trò của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội khác
4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức của một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán
bộ đảng viên có chiều hướng gia tăng, vì vậy cần ngăn chặn đẩy lùi
Sự chống phá không ngừng của các thế lực thù địch… cần đấu tranh phản bác 13