



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61685031
ÔN TẬP LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1. Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ
biểu hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
Các đặc trưng cơ bản của nhà nước:
[1]. Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội:
• Quyền lực nhà nước là khả năng của nhà nước buộc các tổ chức và cá nhân
trong xã hội phục tùng nhà nước, thể hiện sức mạnh bạo lực, sức mạnh vật
chất, uy tín và khả năng vận động quần chúng của nhà nước. Quyền lực nhà
nước bao trùm toàn bộ lãnh thổ của đất nước và có tính tối cao so với quyền
lực của các tổ chức khác. Quyền lực nhà nước chi phối quyền lực của các tổ
chức khác trong xã hội, nói cách khác, quyền lực của các tổ chức khác chỉ tác
động trong phạm vi nội bộ của tổ chức mình và phải chịu sự chi phối của quyền lực nhà nước
• Để thực hiện quyền lực của mình, nhà nước thành lập “một lớp người đặc
biệt” được tổ chức thành các cơ quan nhà nước chuyên làm nhiệm vụ quản lý
và thực hiện sự cưỡng chế đối với toàn xã hội. Vì vậy, trong bộ máy nhà nước
có các cơ quan chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế như quân đội, cảnh sát, tòa
án… và có các cơ quan thực hiện việc quản lý các mặt khác nhau của đời sống
xã hội như cơ quan quản lý kinh tế, quản lý văn hóa… nhằm duy trì trật tự xã
hội, tạo điều kiện cho xã hội ổn định và phát triển. ----------------
• Nhà nước là một trong các tổ chức của xã hội nhưng có quyền quản lý xã hội.
Để quản lý xã hội, nhà nước phải có quyền lực. Quyền lực nhà nước là khả
năng và sức mạnh của nhà nước có thể bắt các tổ chức và cá nhân trong xã hội
phải phục tùng ý chí của nó.
• Quyền lực nhà nước tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với cá nhân, tổ
chức trong xã hội. Trong mối quan hệ này, nhà nước là chủ thể của quyền lực,
các cá nhân, tổ chức khác trong xã hội là đối tượng của quyền lực ấy, họ phải
phục tùng ý chí của nhà nước. lOMoAR cPSD| 61685031
• Quyền lực nhà nước cũng tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với các
thành viên cũng như các cơ quan của nó, trong đó thành viên phải phục tùng
tổ chức, cấp dưới phải phục tùng cấp trên.
• Quyền lực nhà nước có tác động bao trùm lên toàn xã hội, tới mọi tổ chức, cá
nhân, mọi khu vực lãnh thổ và các lĩnh vực cơ bản của đời sống: Kinh tế,
chính trị, văn hóa, giáo dục.
• Để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người tách ra khỏi lao động sản xuất
để chuyên thực thi quyền lực nhà nước, họ tham gia vào bộ máy nhà nước để
làm hình thành nên một hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa
phương, trong đó có các cơ quan bạo lực, cưỡng chế như quân đội, cảnh sát, toàn án…
Quyền lực và bộ máy chuyên thực thi quyền lực đó trong xã hội chỉ một mình
nhà nước có. Vì vậy, quyền lực nhà nước là quyền lực đặc biệt, nhờ quyền lực
và bộ máy chuyên thực thi quyền lực đó mà nhà nước có thể điều hành và
quản lý xã hội, thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội, phục vụ và bảo vệ lợi ích
chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền.
[2]. Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư theo lãnh thổ:
• Nếu như các tổ chức xã hội khác tập hợp và quản lý dân cư theo mục đích,
chính kiến, lý tưởng, nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính… thì nhà nước luôn
lấy việc quản lý dân cư theo lãnh thổ làm điểm xuất phát. Việc tập hợp này
quyết định phạm vi lãnh thổ tác động của quyền lực nhà nước trên quy mô
rộng lớn nhất, tất cả các tổ chức và cá nhân sinh sống, hoạt động trên phạm vi
lãnh thổ nhất định đều chịu sự chi phối của nhà nước.
• Là quản lí nhà nước theo lãnh thổ bao gồm tât cả các yếu tố tổ chức KT, VH,
CT, ANQP,... và tất cả dân cư sống trên lãnh thổ. • Ý nghĩa:
o Đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ và hiệu quả của việc tổ chức (bao quát
toàn vẹn phạm vi lãnh thổ và đối tượng, tránh sự bỏ sót).
o Phân quyền giữa các cơ quan phối hợp nhịp nhàng.
o Hiểu về đặc điểm dân cư, điều kiện khu vực, từ đó có những chính sách
phù hợp để thúc đẩy sự phát triển khu vực. ---------------- lOMoAR cPSD| 61685031
• Người dân không phân biệt huyết thống, dân tộc, giới tính… cứ sống trên một
khu vực lãnh thổ nhất định thì chịu sự quản lý của một nhà nước nhất định và
do vậy, họ thực hiện quyền và nghĩa vụ với nhà nước ở nơi mà họ cư trú.
• Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ quốc gia của
mình cũng theo địa bàn cư trú của họ hay theo các đơn vị hành chính lãnh thổ.
Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và quản lý toàn bộ
dân cư của mình theo từng khu vực đó, vì thế, nhà nước là tổ chức có cơ sở
xã hội và phạm vi tác động rộng lớn nhất trong quốc gia.
[3]. Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia:
• Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý, nó thể hiện quyền độc
lập tự quyết của một quốc gia trong việc đưa ra và thực hiện những chính sách
đối nội và đối ngoại không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài mà xuất phát
từ lợi ích quốc gia. Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức cho toàn xã hội,
thay mặt quốc gia nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia. ----------------
• Chủ quyền quốc gia là khái niệm dùng để chỉ quyền quyết định tối cao của
quốc gia trong quan hệ đối nội và quyền độc lập tự quyết của quốc gia trong quan hệ đối ngoại.
• Hiến pháp của đa số các nước trên thế giới đều tuyên bố chủ quyền quốc gia
thuộc về nhân dân, nhưng nhân dân ủy quyền cho nhà nước thực hiện nên nhà
nước là đại diện chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc trong các quan hệ đối
nội, đối ngoại. Trong quan hệ đối nội thì quy định của nhà nước có giá trị bắt
buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có liên
quan; nhà nước có thể cho phép các tổ chức xã hội khác được thành lập và
hoạt động hoặc nhà nước công nhận sự tồn tại và hoạt động hợp pháp của các
tổ chức xã hội khác. Trong quan hệ đối ngoại, nhà nước có toàn quyền xác
định và thực hiện các đường lối, chính sách đối ngoại của mình. Các tổ chức
khác chỉ được tham gia vào những quan hệ đối ngoại mà nhà nước cho phép.
[4]. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật:
• Nhà nước ban hành pháp luật, tức là hệ thống các quy tắc xử sự chung có giá
trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có
liên quan trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. lOMoAR cPSD| 61685031
• Với tư cách là tổ chức đại diện chính thức của toàn bộ xã hội, nhà nước có
quyền ban hành pháp luật – một công cụ quản lý xã hội sắc bén và có hiệu
quả nhất. Nhà nước thực hiện việc quản lý xã hội bằng pháp luật. Pháp luật
do nhà nước ban hành có tính bắt buộc chung, mọi tổ chức và cá nhân trong
xã hội đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật. ----------------
• Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng nhiều biện pháp: tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục, tổ chức thực hiện, động viên, khen
thưởng, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước, do đó, pháp luật được
triển khai và thực hiện một cách rộng rãi trong toàn xã hội,
• Nhà nước dùng pháp luật để quản lý xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội
theo mục đích của nhà nước và pháp luật là một trong những phương tiện quản
lý có hiệu quả nhất của nhà nước.
[5]. Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế:
• Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước
theo quy định của pháp luật.
• Nhà nước là một bộ máy được tách ra khỏi lao động sản xuất trực tiếp để
chuyên thực hiện chức năng quản lý xã hội nên nó phải được nuôi dưỡng từ
nguồn thuế do dân cư đóng góp, không có thuế, bộ máy nhà nước không thể tồn tại được.
• Thuế còn là nguồn của cải quan trọng phục vụ cho việc phát triển mọi mặt của
đời sống. Ngoài thuế, nhà nước còn có quyền phát hành tiền, công trái, vì thế
nhà nước có lực lượng vật chất to lớn, không chỉ có thể trang trải cho các hoạt
động của nó, những hoạt động cơ bản của xã hội, mà còn có thể hỗ trợ một
phần kinh phí hoạt động cho một số tổ chức khác.
Làm sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay:
Đặc trưng: nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia:
• Vấn đề về chủ quyền của quốc gia luôn là một vấn đề nóng bỏng và vô cùng
nhạy cảm giữa các quốc gia trên toàn thế giới, đặc biệt là vấn đề chủ quyền
biển đảo. Vấn đề tranh chấp đường lưỡi bò ở biển Đông là vấn đề gây căng
thẳng giữa Trung Quốc với nhiều quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61685031
• Trong trường hợp này, nhà nước là người đứng ra đại diện gặp gỡ đàm phán,
huy động mọi lực lượng tìm kiếm bằng chứng, chứng minh quyền chủ quyền,
nhà nước cũng nắm tiềm lực về quân đội và vũ khí nên có thể tiến hành xâm
lược, phản kháng bất cứ khi nào mà 2 bên có dấu hiệu xảy ra chiến tranh để
bảo vệ được chủ quyền của mình.
• Thực thi chủ quyền quốc gia còn ở chỗ Nhà nước quy định cho người dân
được đánh bắt hải sản ở đâu, trong vùng lãnh hải nào và đâu là vùng biển quốc tế,…
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật:
• Nhà nước Việt Nam là nhà nước pháp quyền, được tổ chức và hoạt động trên
cơ sở một số hệ thống pháp luật dân chủ, tiến bộ và khả thi.
• Nhà nước bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật trong đời sống nhà nước và
đời sống xã hội: tất cả các tổ chức đều phải đặt dưới quyền lực của pháp luật:
o Hiến pháp và pháp luật phải được tất cả các chủ thể trong xã hội tôn
trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có tứ cách là thứ chuẩn mực hàng đầu,
đứng trên phong tục tập quán, tín điều tôn giáo, đạo đức.
o Pháp luật tuy do nhà nước ban hành ra khi đã có pháp luật thì bản thân
nhà nước phải đặt mình dưới sự quản lý của pháp luật, chịu sự ràng
buộc bởi pháp luật, bị kiểm soát bởi pháp luật.
o Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng nhiều biện pháp:
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục, tổ chức thực hiện, động
viên, khen thưởng, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước. o Mọi
hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý.
2. Phân biệt nhà nước và xã hội, phân tích tính chất đại diện xã hội của nhà nước.
Phân biệt nhà nước và xã hội: Tiêu chí so sánh Nhà nước Xã hội lOMoAR cPSD| 61685031 Khái niệm
Nhà nước là tổ chức quyển
Xã hội là một thực thể tồn tại
lực đặc biệt của xã hội, bao
quanh ta, chứa đựng từng cá
gồm một lớp người được tách nhân trong xã hội, những mối
ra từ xã hội để chuyên thực
quan hệ xã hội, những vấn đề
thi quyền lực, nhằm tổ chức
xoay quanh, tác động trong
và quản lỉ xã hội, phục vụ lợi đời sống của con người.
ích chung của toàn xã hội
cũng như lợi ích của lực
lượng cầm quyền trong xã hội.
Nguồn gốc hình Nhà nước không ra đời ngay
Xã hội gắn liền với sự ra đời thành
từ khi xã hội loài người mới
của loài người, tiến hóa qua
xuất hiện mà chỉ ra đời khi xã nhiều các cấp bậc khác nhau,
hội đã phát triển đến một giai
từ đơn giản đến phức tạp. Ví
đoạn nhất định: có sự xung
dụ như xã hội cộng sản
đột, khác biệt gay gắt về mặt
nguyên thủy, xã hội phong
lợi ích kinh tế dẫn đến sự
kiến, xã hội tư bản chủ nghĩa,
phân hóa xã hội và hình thành xã hội cộng sản chủ nghĩa,… nên các giai cấp. Cơ cấu
là hệ thống các cơ quan nhà Cơ cấu xã hội là những mô
nước từ trung ương tới địa
hình trong mối quan hệ xã hội
phương, được tổ chức và hoạt như vị thế xã hội, cộng đồng
động theo quy định của pháp xã hội, nhóm xã hội, vai trò
luật để thực hiện các chức
của xã hội trong đời sống con
năng, nhiệm vụ của nhà nước. người.
Phân tích tính chất đại diện xã hội của nhà nước: đối nội đối ngoại…
Nhà nước đại diện cho xã hội trong việc nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia,
nhân danh quốc gia trong các hoạt động đối nội và đối ngoại: • Đối nội:
o Về văn hóa: Tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học là một
trong những hoạt động quan trọng, thể hiện vai trò và trách nhiệm của
nhà nước trên các lĩnh vực nhằm nâng cao đời sống văn hóa và tinh
thần của nhân dân. Chính vì vậy, nhà nước luôn tích cực, chủ động trong lOMoAR cPSD| 61685031
các hoạt động phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, giữ gìn bản
sắc tốt đẹp của dân tộc, quảng bá văn hóa Việt Nam, khuyến khích tiếp
thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới…
o Về giáo dục – đào tạo: Với phương châm giáo dục – đào tạo là quốc
sách hàng đầu của mỗi quốc gia, nhà nước phát triển giáo dục nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho đất nước, thúc đẩy sự phát triển chung của toàn xã hội.
o Về khoa học – công nghệ: Khoa học và công nghệ đóng vai trò then
chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là động lực
đưa đất nước phát triển đến trình độ tiên tiến của thế giới, thúc đẩy chất
lượng cuộc sống của người dân trong toàn xã hội. Chính vì vậy, nhà
nước đại diện cho xã hội, quan tâm, khuyến khích các hoạt động nghiên
cứu khoa học, học hỏi để áp dụng khoa học kĩ thuật đa dạng trên các
lĩnh vực của đời sống.
o Về kinh tế: Kinh tế là lĩnh vực đặc biệt quan trọng của nhà nước. Nhà
nước không những là tổ chức của quyền lực chính trị mà còn là chủ sở
hữu của hầu hết các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội, chính vì vậy,
nhà nước phải đại diện cho xã hội, trực tiếp tổ chức và quản lý nền kinh
tế đất nước với các hoạt động cơ bản như: không ngừng phát triển và
hoàn thiện quan hệ sản xuất mới, hoạch định các đường lối – chính sách
phát triển kinh tế một cách toàn diện, khuyến khích sự tham gia của các
thành phần kinh tế khác nhau…
• Đối ngoại: Trước xu hướng hội nhập chung của thế giới, nhà nước là cơ quan
đại diện xã hội trong việc giải quyết các vấn đề mang tính chất toàn cầu, đa phương:
o Khẳng định chủ quyền quốc gia, bảo vệ lợi ích dân tộc trước những bất
ổn của thế giới. Vấn đề về chủ quyền của quốc gia luôn là một vấn
đề nóng bỏng và vô cùng nhạy cảm giữa các quốc gia trên toàn thế giới,
đặc biệt là vấn đề chủ quyền biển đảo. Vấn đề tranh chấp đường lưỡi
bò ở biển Đông là vấn đề gây căng thẳng giữa Trung Quốc với nhiều
quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Trong trường hợp này,
nhà nước là người đứng ra đại diện gặp gỡ đàm phán, huy động mọi lực
lượng tìm kiếm bằng chứng, chứng minh quyền chủ quyền, nhà nước
cũng nắm tiềm lực về quân đội và vũ khí nên có thể tiến hành xâm lược, lOMoAR cPSD| 61685031
phản kháng bất cứ khi nào mà 2 bên có dấu hiệu xảy ra chiến tranh để
bảo vệ được chủ quyền của mình.
o Tăng cường ngoại giao, hữu nghị với các quốc gia trên thế giới để hợp
tác phát triển trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
3. Phân tích mối liên hệ giữa việc nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ với
quá trình hình thành bộ máy nhà nước.
• Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ:
o Người dân không phân biệt huyết thống, dân tộc, giới tính… cứ sống
trên một khu vực lãnh thổ nhất định thì chịu sự quản lý của một nhà
nước nhất định và do vậy, họ thực hiện quyền và nghĩa vụ với nhà nước ở nơi mà họ cư trú.
o Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia của mình cũng theo địa bàn cư trú của họ hay theo các đơn vị hành
chính lãnh thổ. Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành
chính và quản lý toàn bộ dân cư của mình theo từng khu vực đó, vì thế,
nhà nước là tổ chức có cơ sở xã hội và phạm vi tác động rộng lớn nhất trong quốc gia.
• Quá trình hình thành bộ máy nhà nước:
o Nhà nước ra đời nhằm tổ chức đời sống xã hội, quản lí và phục vụ xã
hội. Thực tế cho thấy, chức năng nhà nước ngày càng phức tạp, phạm
vi hoạt động của nhà nước ngày càng được mở rộng, số lượng thành
viên của nhà nước ngày càng đông đảo…, đòi hỏi nhà nước phải tố
chức thành các cơ quan nhà nước với cascg thức tổ chức hoạt động,
nhiệm vụ quyền hạn, phạm vi hoạt động khác nhau… Toàn bộ các cơ
quan nhà nước từ trung ương tới địa phương hợp thành bộ máy nhà nước.
o Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới
địa phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. • Mối liên hệ:
o Tuỳ thuộc vào địa vị pháp lý và chức năng nhiệm vụ, các cơ quan hành
chính nhà nước được trao thẩm quyền chung hoặc thẩm quyền riêng để
hoạt động. Thẩm quyền chung được trao cho những tổ chức hành chính
nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên những quy mô lOMoAR cPSD| 61685031
rộng và nhiều lĩnh vực, vừa mang tính chất ngành, vừa mang tính chất
lãnh thổ, ví dụ như Chính phủ, UBND các cấp. Thẩm quyền riêng được
trao cho những tổ chức thực hiện chức năng quản lý hành chính theo
ngành hoặc các lĩnh vực cụ thể, ví dụ như các bộ, ngành… Sự phân chia
theo ngành, lĩnh vực trong quản lý hành chính nhà nước giúp cho việc
thực thi quyền hành pháp của bộ máy hành chính nhà nước được chuyên
môn hoá, tuy nhiên sự phân chia này có thể chỉ là tương đối.
o Bộ máy hành chính nhà nước là một hệ thống từ trung ương đến địa
phương, bảo đảm các chức năng trong quản lý hành chính nhà nước
trên tất cả các lĩnh vực được trao. Từng bộ phận cấu thành của hệ thống
đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước đối với từng ngành, lĩnh vực
hay lãnh thổ cũng là những tổ chức có quy mô rất lớn.
o Đó là cơ cấu tổ chức bảo đảm cho hệ thống hành chính nhà nước thông
suốt từ trên xuống tận cơ sở. Theo khái niệm này, hệ thống hành chính
nhà nước chia ra: một là, bộ máy hành chính trung ương, hoặc cũng có
thể gọi là bộ máy Hành chính Nhà nước với nghĩa là các cơ quan Hành
chính Nhà nước trung ương có vai trò quản lý toàn quốc; hai là hành
chính địa phương, bao gồm toàn bộ các tổ chức Hành chính Nhà nước
tại địa phương nhằm thực thi nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước tại địa phương.
4. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nhà nước.
Trình bày ảnh hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay.
Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nhà nước:
• Nhà nước chỉ có thể tồn tại khi có giai cấp và trên cơ sở xã hội. Thiếu đi 1
trong 2 yếu tố thì nhà nước không tồn tại. Không có giai cấp thì không có nhà
nước nhưng không có xã hội thì nhà nước cũng không còn cơ sở để tồn tại.
• Hai thuộc tính này nằm trong nhau, nương tựa, hỗ trợ cho nhau, bổ sung,
chuyển hóa cho nhau, gắn liền với nhau. Kết cấu cơ bản của xã hội là kết cấu
giai cấp. Giai cấp nằm trong XH, tác động lên quá trình XH, là sản phẩm của
XH, ảnh hưởng đến sự phát triển của XH. Chính vì vậy, xã hội nào thì có tính lOMoAR cPSD| 61685031
giai cấp đó. Nếu cơ sở xã hội tốt, kết cấu giai cấp sẽ bớt đối kháng, xung đột.
Xã hội trình độ phát triển thấp thì tính giai cấp gay gắt, tầng lớp cai trị dung
túng, lạm quyền. Xã hội phát triển, tiến bộ thì tính giai cấp giảm đi. Khi xã
hội tiến bộ lên, giai cấp thống trị trở nên bền vững vì mang lại lợi ích, được
xã hội ủng hộ. Nhưng vì vậy mà tính giai cấp mờ đi, không còn vì lợi ích ích
kỉ, mang tính một chiều.
• Tính giai cấp phản ánh ý chí, bảo vệ lợi ích của giai cấp nhưng lợi ích này chỉ
có thể tồn tại khi lợi ích của XH được bảo vệ và thực hiện. Có giai cấp thống
trị là nhờ có giai cấp bị trị. Nhà nước nếu chỉ phục vụ, bảo vệ cho lợi ích giai
cấp mà không duy trì, gìn giữ sự ổn định của xã hội thì sẽ không còn đối tượng bóc lột. ----------------
Bản chất nhà nước tính giai cấp và xã hội là đối lập tuy nhiên vẫn tồn tại những sự thống nhất:
- Bản thân pháp luật được hình thành trong một xã hội có giai cấp tính giai
cấp và xã hội đóng góp cho quá trình, duy trì.
- Bản thân của chúng cũng tương tác với nhau:
Giai cấp nằm trong xã hội, tác động lên quá trình xã hội, là sản phẩm của xã
hội, ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội.
Ở một mức độ nào chúng có thể chuyển hóa cho nhau cùng tạo nên sự vận
động và biến đổi của pháp luật.
Tính giai cấp phản ánh ý chí, bảo vệ lợi ích của giai cấp nhưng lợi ích này
chỉ có thể tồn tại khi lợi ích của xã hội được bảo vệ và thực hiện.
Giai cấp thống trị khi ban hành pháp luật cũng luôn phải tính đến, cân nhắc,
đảm bảo sự hài hòa lợi ích của xã hội và của mình.
- Giai cấp thống trị chỉ tồn tại khi còn giai cấp bị trị.
- Xã hội và giai cấp sẽ quy định nên kiểu nhà nước, kiểu pháp luật cụ thể.
Tính xã hội – tính tích cực, tiến bộ Tính
giai cấp – tính cực đoan, hạn chế.
Khi tính xã hội cao thì tính giai cấp thấp và ngược lại khi tính giai cấp cao thì tính xã hội thấp. lOMoAR cPSD| 61685031
Ảnh hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước hiện nay:
Chức năng nhà nước là những phương diện hay mặt hoạt động chủ yếu của nhà
nước, thể hiện bản chất nhà nước và để thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu đặt
ra trước nhà nước theo những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. Bản chất nhà nước:
cho thấy quyền lực nhà nước thuộc về ai, phục vụ cho lợi ích của giai cấp nào. Vì
vậy, mức độ của sự thống nhất giữa tính giai cấp và tính xã hội sẽ làm nổi bật lên
những trách nhiệm, công việc mà nhà nước phải đảm nhiệm trên các phương diện
hoạt động chủ yếu: kinh tế, xã hội, đối nội, đối ngoại…:
• Nhà nước dân chủ là nhà nước nghiêng về tổ chức quản lý kinh tế, phục vụ
cho nhiệm vụ xã hội, thể hiện được nhiều quyền con người
• Nhà nước phản dân chủ, cực đoan là nhà nước tăng cường chức năng chính trị đàn áp
5. Phân tích các yếu tố quy định bản chất nhà nước: Cơ sở tư tưởng:
o Việc truyền bá, đàn áp tư tưởng của nhà nước lên xã hội tác động
mạnh mẽ đến khả năng kiểm soát, quản lý xã hội của nhà nước. Từ
nhận thức, suy nghĩ sẽ dẫn đến hành động nên muốn giai cấp bị trị
phục tùng, nhà nước phải tạo ra được hệ tư tưởng chung cho toàn xã hội.
o Ví dụ: Cùng với việc thực hiện các hoạt động bạo lực vật chất để
duy trì địa vị thống trị của mình, nhà nước phong kiến còn đàn áp
và nô dịch nông dân và nhân dân lao động về mặt tư tưởng, áp đặt
hệ tư tưởng của giai cấp phong kiến cho toàn xã hội, mà tiêu biểu
nhất là hệ tư tưởng tôn giáo. Sự gia tăng hoạt động đàn áp tư tưởng
của nhà nước tư sản thể hiện không chỉ trong việc nó phát triển và
nắm chắc các phương tiện thông tin đại chúng, mà còn có cả trong
việc tăng cường quan hệ với nhà thờ và các thế lực phản động trong
các tôn giáo khác nhau (vẫn liên quan đến tôn giáo). • Cơ sở xã hội:
o Cơ sở xã hội của nhà nước là quan hệ giữa các giai cấp, các lực lượng
khác nhau trong xã hội làm chỗ dựa về mặt xã hội của nhà nước. Khi
xem xét tính xã hội của nhà nước, cần chú ý đến cơ cấu của các giai lOMoAR cPSD| 61685031
cấp, tầng lớp trong xã hội. Ví dụ: Xã hội phong kiến có kết cấu giai
cấp khá phức tạp. Trong xã hội có hai giai cấp chính là nông dân và địa
chủ. Đặc trưng của chế độ phong kiến là kết cấu thứ bậc trong giai cấp
địa chủ; Với sự phát triển của thương mại, khoa học – kĩ thuật, công
nghiệp, xã hội tư bản hình thành nên các giai cấp mới: giai cấp tư sản,
giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp thương nhân cùng với các nhà
khoa học, kĩ thuật và các nhà doanh nghiệp trên nhiều lĩnh vực.
o Nhà nước là một tổ chức của xã hội, được sinh ra từ xã hội để duy trì,
quản lý xã hội khi xã hội đã phát triền đến một giai đoạn nhất định. Xã
hội nào cũng luôn có hàng loạt các vấn đề mang tính chất chung của
toàn xã hội, không phải của riêng một cá nhân hay lực lượng nào, tiêu
biểu như sản xuất, thiên tai, trật tự, an toàn xã hội…
o Nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội, ở mức độ này hay mức
độ khác có trách nhiệm xác lập, thực hiện và bảo vệ lợi ích của quốc
gia, dân tộc và công dân. Mức độ hoạt động, đại diện của nhà nước đối
với xã hội sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bản chất nhà nước. Nếu nhà nước
ra đời, tồn tại nhằm duy trì, bảo vệ sự thống trị, áp bức, bóc lột của giai
cấp bóc lột thì đó là nhà nước chuyên quyền, cực đoan, nếu nhà nước
tồn tại nhằm bảo vệ, phục vụ cho lợi ích chung của toàn xã hội thì đó
là nhà nước dân chủ, tiến bộ. • Cơ sở kinh tế:
o Cơ sở kinh tế của nhà nước là những quan hệ sản xuất chủ yếu trong xã
hội mà trên đó nhà nước hình thành, tồn tại và phát triển. Khi phân tích
về quan hệ sản xuất thì chú ý nhiều đến quan hệ sở hữu với hình thức
sở hữu đặc trưng về tư liệu sản xuất.
o Những điều kiện kinh tế bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
có giai cấp và những mâu thuẫn không thể điều hòa được do chúng tạo
ra giữa các giai cấp đối kháng đã sinh ra sự cần thiết khách quan buộc
giai cấp thống trị trong những quan hệ kinh tế đó phải tập trung sức
mạnh của mình vào nhà nước.
o Quan hệ sở hữu ở mỗi nhà nước có những đặc trưng khác nhau, quy
định nên bản chất nhà nước. Ví dụ: cơ sở kinh tế của nhà nước phong
kiến là phương thức sản xuất phong kiến với nét đặc trưng là chế độ
chiếm hữu ruộng đất của vua chúa phong kiến và giai cấp địa chủ; Cơ lOMoAR cPSD| 61685031
sở kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa là quan hệ sản xuất mới được
thiết lập và củng cố dựa trên cơ sở của chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất – đó là kiểu quan hệ sản xuất thể hiện sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
giữa những người lao động
o Giai cấp có kinh tế sử dụng nhà nước để chống lại các giai cấp khác,
bảo vệ lợi ích cho giai cấp của mình. • Lịch sử:
o Tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản
chất của bất kì nhà nước nào, chúng luôn gắn bó chặt chẽ và đan xen
nhau. Dù trong xã hội nào, nhà nước cũng một mặt bảo vệ lợi ích của
giai cấp cầm quyền, mặt khác phải chú ý đến lợi ích chung của toàn xã hội.
o Tuy nhiên, mức độ và sự thể hiện của hai thuộc tính trên ở mỗi nhà
nước khác nhau thì khác nhau, trong mỗi giai đoạn khác nhau cũng khác
nhau, tùy thuộc vào điều kiện nhận thức của lực lượng cầm quyền
• Nhận thức của người dân: Yếu tố dân trí của người dân ảnh hưởng trực
tiếp đến bản chất của nhà nước.
o Nếu người dân lạc hậu, tăm tối, ngu muội thì dễ bị đàn áp, bóc lột, giai
cấp thống trị sẽ chuyên quyền, độc đoán, dẫn đến một đất nước bảo thủ, phản dân chủ.
o Nếu người dân có tư tưởng tiến bộ, hiểu biết, có ý thức đấu tranh vì
quyền và lợi ích của mình thì xã hội sẽ phát triển, giai cấp cầm quyền
sẽ phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn trong phạm vi của
mình để đảm bảo lợi ích cho cả lực lượng cầm quyền cũng như lợi ích xã hội.
• Ý chí của lực lượng cầm quyền: Bản thân ý chí của lực lượng cầm quyền
có ảnh hưởng rất lớn đến bản chất nhà nước:
o Nếu lực lượng cầm quyền chăm lo cho đời sống nhân dân, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội thì nhà nước đó là nhà nước dân chủ, tiến bộ. o Nếu
giai cấp lãnh đạo chuyên quyền, độc đoán, chú trọng bảo vệ lợi ích giai
cấp, không quan tâm, chăm lo đời sống xã hội thì nhà nước đó là nhà nước
cực đoan, sớm muộn cũng sẽ suy vong.
6. Phân tích vai trò (chức năng?) xã hội của nhà nước CHXHCNVN hiện nay. lOMoAR cPSD| 61685031 Cách 1:
Tầm quan trọng của chức năng:
Đây là một trong những chức năng cơ bản, chủ yếu, thể hiện rõ nét bản chất
của Nhà nước Việt Nam hiện nay.
Mục đích của việc thực hiện chức năng là mang lại lợi ích cho đại bộ phận nhân
dân lao động, làm hình thành nền văn hóa mới, con người mới, đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Nội dung của chức năng: Khá phong phú, thể hiện ở một số lĩnh vực sau: Về văn hóa:
Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, trình độ
dân trí thấp, do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước là xây
dựng nền văn hóa mới, con người mới nhằm phát huy nhân tố con người trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách,
lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
(sau đó nêu biện pháp) Về giáo dục, đào tạo:
Giáo dục, đào tạo có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của đất nước nên
Nhà nước hết sức coi trọng công tác giáo dục, đào tạo, coi phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. (sau đó nêu biện pháp) Về khoa học công nghệ:
Phát triển KH-CN là quốc sách hàng đầu, bởi vì KH-CN giữ vai trò then chốt
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với nước ta, KH-CN còn là động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn,
lạc hậu, tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó, Nhà nước cần đặc biệt
quan tâm và có chính sách đúng đắn, bảo đảm phát triển mạnh mẽ KHCN.
• Về giai cấp, dân tộc, tôn giáo:
Nhà nước từng bước khắc phục sự khác nhau về lợi ích giữa các giai cấp, tầng
lớp trong xã hội, giảm dần dự khác biệt giữa công nhân với nông dân, giữa
lao động trí óc với lao động chân tay, giữa thành thị với nông thôn.
Nhà nước có chính sách tôn giáo, dân tộc hợp lý. bảo đảm sự bình đẳng, đoàn
kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm sự kỳ thị dân tộc, tôn trọng quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.
Có chính sách bảo đảm sự phát triển hài hòa của mọi vùng miền trong cả nước,
ưu tiên phát triển ở những vùng sâu, vùng xa, nơi sinh sống đồng bào thiểu số. lOMoAR cPSD| 61685031
• Về y tế, môi trường, chống thiên tai:
Mở rộng mạng lưới y tế chú trọng đào tạo đội ngũ thầy thuốc hiện đại hóa các
cơ sở khám, chữa bệnh, kết hợp y học cổ truyền,....
• Về dân số, lao động, việc làm, thu nhập:
Có chính sách dân số phù hợp với khả năng của đất nước; bảo đảm việc thực
hiện đầy đủ, phù hợp, đồng thời cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động,... Cách 2:
Hiện nay, vai trò xã hội của Nhà nước CHXHCNVN biểu hiện đậm nét, cụ thể:
1. Nhà nước CHXHCNVN thay mặt nhân dân, thực hiện và bảo vệ các lợi ích cơ
bản, lâu dài của quốc gia, dân tộc: Điều này được thể hiện rõ trong Hiến pháp của
nước CHXHCNVN năm 2013. Nhà nước CHXHCNVN hiện nay đang thực hiện
tương đối tốt nhiệm vụ bảo vệ các lợi ích lâu dài của quốc gia dân tộc như: chủ
quyền quốc gia, chú trọng đào tạo, phát triển con người, bảo tồn bản sắc văn hoá
dân tộc… Một số điểm đáng chú ý có thể kể đến như: Nhà nước tích cực đấu tranh
trên mặt trận ngoại giao để bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng, bất khả xâm
phạm của 2 quần đảo là Hoàng Sa và Trường Sa bằng cách lên tiếng phản đối, kêu
gọi ủng hộ của cộng đồng quốc tế trong vấn đề biển Đông, thúc đẩy sự phát triển
của Tuyên bố về ứng xử của các bên ở biển Đông COC…; Nhà nước chú trọng phát
triển giáo dục, tạo điều kiện để trẻ em được hưởng nền giáo dục tốt nhất có thể, nhất
là những trẻ em ở những vùng biên giới, hải đảo…; Nhà nước CHXHCNVN tích
cực bảo tồn các giá trị di sản văn hoá phi vật thể như ca trù, nhã nhạc cung đình Huế…;
2. Nhà nước CHXHCNVN thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân, đầu tư và phát
triển văn hoá - xã hội, từ đó hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh: có thể thấy, Nhà nước ta có chủ trương phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, Nhà nước ta tích cực hợp tác
quốc tế, tham gia ký kết các hiệp định thương mại tự do nhằm đẩy mạnh đầu tư
nước ngoài, thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo điều kiện cho đất nước vươn lên về mọi
mặt, nâng cao đời sống nhân dân; lOMoAR cPSD| 61685031
3. Tập hợp mọi tầng lớp trong xã hội vào nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội, duy trì trật tự xã hội: Dân tộc ta là một dân tộc đoàn kết, từ
xưa tới nay, tinh thần đoàn kết luôn được các nhà nước trong suốt chiều dài lịch sử
phát triển của Việt Nam nhận thức và vun đắp. Trong thời đại mới, tinh thần đoàn
kết cũng được Nhà nước CHXHCNVN phát huy trên mọi phương diện nhằm giúp
đất nước phát triển đồng đều, toàn diện.
4. Nhà nước CHXHCNVN hiện nay đã, đang và không ngừng đảm bảo quyền làm
chủ mọi mặt của nhân dân, nghiêm trị mọi hành vi xâm phạm lợi ích quốc gia, dân
tộc, xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, xoá bỏ mọi áp bức,
bóc lột, bất công. Trong Hiến pháp nước CHXHCNVN, Nhà nước ta luôn định
hướng phát triển theo hướng “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”, quyền lợi của
người dân được Nhà nước ta đặt lên hàng đầu, biểu hiện rõ ràng là đợt dịch Covid-
19 năm 2020, Nhà nước thậm chí tạm thời quên đi việc phát triển kinh tế để dập
dịch, đảm bảo sức khỏe, tính mạng cho nhân dân. Nhà nước ta được Chính phủ rất
nhiều nước trên thế giới khen ngợi và bày tỏ sự ngưỡng mộ với tinh thần vì nhân
dân của mình. Thêm vào đó, Nhà nước quan tâm đến các thành phần yếu thế trong
xã hội, hỗ trợ, giúp đỡ, bảo trợ họ.
7. Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân. Theo anh (chị), làm thế nào để một nhà nước thực sự là nhà nước
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Nhà nước của dân là nhà nước có những tính chất sau:
1. Dân là chủ, dân làm chủ, nhân dân là chủ thể có quyền quyết định những vấn
đề cơ bản, quan trọng của đất nước: “Nhà nước của dân” là khái niệm thể hiện
quyền sở hữu của nhân dân đối với nhà nước, nhân dân có quyền của một chủ sở
hữu. Nhân dân có quyền tham gia, quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng của
đất nước, ví dụ: tham gia quá trình ban hành Hiến pháp, tham gia đóng góp cho các dự thảo Luật…
2. Nhân dân là chủ thể của QLNN: Quyền lực của nhà nước không tự nhiên phát
sinh, quyền lực đó được người dân trao cho. Người dân tin tưởng chủ thể nào thì
người dân trao quyền cho chủ thể đó thay mặt họ để thực hiện nhiệm vụ quản lý xã
hội. Chính vì vậy, người dân hoàn toàn có khả năng tước đi quyền lực mà nhà nước
có khi nhà nước không cho người dân thấy sự nỗ lực, tận tâm hết mình thực hiện
nhiệm vụ. Biểu hiện của khả năng tước đi quyền lực là việc người dân có thể nổi lOMoAR cPSD| 61685031
dậy chống lại nhà nước. Khi người dân đã nổi dậy chống lại nhà nước, dù nhà nước
có kháng cự hay không thì việc nhà nước đó sụp đổ chỉ còn là vấn đề thời gian.
Nhà nước do dân là một nhà nước:
1. Do nhân dân đấu tranh cách mạng để mở đường cho việc hình thành: Nhà nước
muốn được thành lập thì bao giờ cũng phải trải qua đấu tranh, đây là quy luật tất yếu
của lịch sử. Việc nhân dân đấu tranh cách mạng thể hiện sự khao khát có được một
chính quyền nhà nước do chính tay họ lập nên để thay mặt họ bảo vệ quyền lợi cho
xã hội, quản lý xã hội;
2. Do nhân dân bầu ra: Khi nhân dân tin tưởng vào nhà nước, người dân sẽ đồng
lòng ủng hộ cho chính quyền đó;
3. Do nhân dân kiểm tra, giám sát, đóng góp ý kiến: Nhà nước được thành lập do
nhân dân nên nhân dân phải có quyền kiểm tra, giám sát, đóng góp ý kiến vào hoạt
động của nhà nước. Đây là cách để người dân kiểm soát quyền lực mà họ trao cho nhà nước;
4. Do nhân dân đóng góp trí tuệ, sức người, sức của: Nhà nước là của dân, do dân
lập nên, vì vậy, nhân dân có quyền đóng góp trí tuệ, công sức, của cải vật chất vào
việc xây dựng, phát triển nhà nước ngày một tốt hơn. Bởi vì nhà nước càng tiến bộ,
phát triển thì khả năng quản lý, bảo đảm quyền lợi cho nhân dân sẽ càng tốt hơn.
Nhân dân cũng có thể tham gia vào bộ máy nhà nước bằng con đường bầu cử, tuyển
dụng, bổ nhiệm..., pháp luật thừa nhận quyền tham gia vào bộ máy nhà nước cho
mọi công dân có đủ điều kiện.
Nhà nước vì dân là nhà nước:
1. Có mọi (đa số, phần nhiều) chính sách, pháp luật, hoạt động hướng tới đảm bảo
quyền lợi cho nhân dân: Nhân dân trao quyền cho nhà nước vì nhân dân tin rằng
nhà nước sẽ đảm bảo quyền lợi cho họ. Việc đảm bảo quyền lợi trước tiên thể hiện
ở cơ chế ban hành những chính sách tiến bộ, ban hành hệ thống pháp luật đảm bảo
quyền lợi chính đáng cho người dân. Từ đó, tăng niềm tin của nhân dân với nhà
nước, tăng động lực đóng góp của nhân dân cho nhà nước;
2. Biết kết hợp, điều chỉnh các lợi ích khác nhau, giữa các giai cấp, tầng lớp trong
xã hội: Trong xã hội bao giờ cũng tồn tại những giai cấp, tầng lớp và những nhóm lOMoAR cPSD| 61685031
lợi ích khác nhau. Việc của nhà nước là phải làm sao kết hợp, dung hoà được những
nhóm lợi ích khác nhau, từ đó đảm bảo quyền lợi chung cho đa số người dân;
Giải pháp để phát triển một nhà nước thực sự “của dân, do dân, vì dân”:
1. Nhà nước cần có những quy định cho phép người dân tham gia hoạt động quản
lý xã hội với nhà nước;
2. Nhà nước cần thực hiện cơ chế công khai hoá, minh bạch hoá hoạt động củamình
để người dân nắm bắt, kiểm soát. Từ đó có cơ sở để xác định trách nhiệm của nhà
nước trong việc thực hiện hoạt động quản lý;
3. Nhà nước cần thực thi tốt an sinh xã hội, tạo nên khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Việc thực hiện đoàn kết toàn dân cho thấy nhà nước có khả năng tập hợp, gia tăng
sức mạnh của quốc gia, dân tộc, từ đó tạo niềm tin với người dân;
4. Nhà nước cần loại trừ tệ quan liêu, tham ô, tham nhũng. Đây là những căn bệnh
bóp chết niềm tin của nhân dân vào nhà nước nên cần nghiêm khắc loại bỏ; 5. Nhà
nước phải thực hiện tốt việc phê bình, tự phê bình và dũng cảm nhận trách nhiệm
với nhân dân. Việc phê bình, tự phê bình và nhận trách nhiệm chứng minh một nhà
nước tiến bộ, vì người dân, sai thì dũng cảm nhận sai và sửa sai để không phụ sự tin tưởng của nhân dân.
8.Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước dân chủ. Theo anh/chị, làm
thế nào để một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
Thứ nhất, nhà nước dân chủ là nhà nước mà ở đó, người dân có quyền tham gia vào
việc tổ chức, hoạt động của các CQNN, bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn
đề quan trọng của đất nước. Hay hiểu một cách đơn giản hơn, một nhà nước dân chủ
là nhà nước mà ở đó người dân làm chủ, quyền làm chủ thuộc về nhân dân, chính
quyền thuộc về nhân dân.
Thứ hai, trong nhà nước dân chủ, nhà nước thừa nhận các quyền tự do dân chủ rộng
rãi cho người dân, thừa nhận địa vị pháp lý cho các tổ chức xã hội, đoàn thể quần
chúng thông qua pháp luật. Bên cạnh đó, nhà nước quy định các biện pháp bảo đảm
thực hiện và bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của người dân. Ví dụ: Thông qua Hiến
pháp, Nhà nước CHXHCNVN thừa nhận các quyền dân chủ của người dân như
quyền bầu cử, quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và
kiến nghị với CQNN về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. Bất kỳ ai xâm lOMoAR cPSD| 61685031
phạm tới những quyền tự do, dân chủ của người dân đều có thể bị áp dụng những
chế tài pháp lý. Ví dụ: Điều 166 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm
quyền khiếu nại, tố cáo.
Thứ ba, trong quá trình quản lý xã hội, nhà nước cố gắng xây dựng nền dân chủ bằng
cách bảo đảm việc người dân được tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà
nước. Ví dụ: Khoản 2 Điều 28 Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 2013. Ngoài ra,
một nhà nước dân chủ biểu hiện những tính chất khác hẳn một nhà nước phản dân
chủ. Nếu như trong nhà nước phản dân chủ, người dân không có bất kỳ quyền hành
nào liên quan đến việc quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng của đất nước,
thì trong nhà nước dân chủ, những vấn đề đó được coi là gắn liền với quyền và lợi
ích của nhân dân, vì vậy, nhân dân tham gia bàn bạc, thảo luận, quyết định những vấn đề đó.
VD: Thời nhà Tần - Trung Quốc, người dân không có quyền bầu ra người đại diện
cho ý chí, nguyện vọng của mình để tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, quản
lý xã hội. Tuy nhiên, Nhà nước Trung Quốc hiện nay đã cho người dân quyền làm
chủ thể hiện ở việc người dân có quyền đi bầu cử, bầu ra người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của mình.
Tuy nhiên, biểu hiện dân chủ ở mỗi nhà nước lại có những nét khác nhau. Có những
nhà nước biểu hiện tính dân chủ thực sự, cũng có nhà nước chỉ biểu hiện dân chủ
một cách giả tạo, nghĩa là nhà nước có những chính sách dân chủ nhưng không thể
thực hiện trên thực tế hoặc nếu muốn thực hiện thì sẽ có rất nhiều rào cản. Nếu xét
về mức độ biểu hiện tính dân chủ, có những nhà nước mang tính dân chủ rộng rãi,
một số khác lại mang tính dân chủ hạn chế. Hoặc xét về cách thức thực hiện dân chủ,
lại có nhà nước dân chủ trực tiếp, có nhà nước dân chủ gián tiếp.
9.Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc xác định
và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản, phù hợp với bản chất, mục
đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước trong những giai đoạn phát triển của nó. Hiểu một cách đơn giản hơn, chức
năng nhà nước là những việc nhà nước phải làm và nhà nước có thể làm được, những
công việc đó gắn liền với tính chất vốn có, sự tồn tại và phát triển của nhà nước. Như lOMoAR cPSD| 61685031
vậy, chức năng của nhà nước là mặt hoạt động cơ bản, thường xuyên và ổn định của nó.
Chức năng nhà nước có một số đặc điểm sau:
1. Chức năng nhà nước luôn phản ánh bản chất nhà nước: Có thể nói, bản chất
như nào thì biểu hiện như thế. Một biểu hiện rõ ràng rằng không một nhà nước theo
khuynh hướng dân chủ nào lại có những chính sách pháp luật phản dân chủ, hay
không nhà nước nào mang bản chất phản dân chủ lại thi hành những chính sách cho
phép người dân tham gia vào quá trình quản lý nhà nước. VD: Nhà nước XHCN
mang bản chất là nhà nước của dân, do dân, vì dân nên các chức năng như kinh tế,
giáo dục, khoa học - kỹ thuật là những chức năng phổ biến của nhà nước này.
2. Chức năng nhà nước phụ thuộc vào nhiệm vụ cơ bản của nhà nước: Giữa chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước vừa có sự thống nhất, vừa có sự khác biệt, vừa có
mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhiệm vụ của nhà nước là những công việc đặt ra
đòi hỏi nhà nước phải giải quyết theo những mục tiêu đã định sẵn. Nhà nước có hai
loại nhiệm vụ là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu dài và nhiệm vụ trước mắt, cấp
bách. Ví dụ, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Nhà nước Việt Nam có hai
nhiệm vụ chiến lược là xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa, tất cả các chức năng của nhà nước ta đều được xác định và thực hiện
nhằm thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược này. Nhiệm vụ trước mắt, cấp bách là
những công việc mà nhà nước phải giải quyết trong ngắn hạn, ngay lập tức để thực
hiện một chức năng nào đó của nhà nước, do vậy, nhiệm vụ trước mắt, cấp bách có
phạm vi hẹp hơn so với chức năng nhà nước, được xác định nhằm thực hiện chức
năng, do chức năng quyết định. VD: nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện
pháp luật môi trường của các doanh nghiệp hiện nay được xác định và thực hiện
nhằm thực hiện chức năng quản lý môi trường của nhà nước.
3. Chức năng nhà nước có tính lịch sử: Chức năng nhà nước là một phạm trù mang
tính lịch sử bởi ở mỗi thời kỳ, giai đoạn phát triển khác nhau thì nhà nước sẽ thực
hiện những chức năng khác nhau. Ví dụ: Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
giai đoạn kháng chiến chống đế quốc Mỹ có chức năng chính là phát triển kinh tế,
bảo vệ tổ quốc là chủ yếu. Tuy nhiên, Nhà nước CHXHCNVN hiện nay lại có chức
năng chính liên quan tới điều hành và quản lý kinh tế, phát triển văn hoá, giáo dục…
Không phải trong giai đoạn hiện nay thì nhà nước không thực hiện chức năng bảo