1
Nguyên kế toán 1
Câu 1. Đối tượng của kế toán:
1.
Tài sản.
- i sản ngắn hạn : tài sản cho thời gian luân chuyển hoặc thu hồi vốn nhỏ hơn một năm hay một chu kỳ kinh doanh
bình thường
+ Tiền các khoản tương đương tiền :
Tiền loại tài sản không thể nào thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của mọi đơn vị nhắm đáp ứng nhu cầu
thanh toán c khoản nợ đến hạn ng như nhu cầu chi tiêu hàng ngày. Trong thực tế, một số đơn vị phá sản không
tiền để thanh toán. Vậy tiền của đơn vị bao gồm :
Tiền mặt tại quỹ : Là số tiền đang cất giữ tại quỹ của đơn vị.
Tiền gửi ngân hàng : Đây khoản tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền gửi y ng trong thanh toán. Nếu
doanh nghiệp gửi kỳ hạn thì đó không phải tiển gửi ngân hàng một khoản đầu tư tài chính.
Tiền đang chuyển : khoản tiền đang chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác.
Hình thức biểu hiện của tiền thể tiền Việt Nam, ngoại tệ, ng, bạc, kim khí quý, đá quý.
+ Các khoản đầu tài chính ngắn hạn : các khoản đầu vào các tổ chức khác có thời hạn thu hồi vốn
trong vòng một năm, không bao gồm các khoản đầu ngắn hạn thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không q 3 tháng kể từ
ngày mua khoản đầu đó.
Đối với doanh nghiệp đầu dùng số vốn nhàn rỗi để mua một số tài sản nhằm mục đích kiếm lời như : Mua
chứng khoán; giửi ngân hàng ; cho vay (lãi cao). Trong doanh nghiệp thì nhiều cách để đầu nhưng những cách chủ
yếu sau :
Đầu chứng khoán ngắn hạn : Đây chính đầu cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu. Khi mua cổ phiếu
thì rủi ro rất cao. Nhưng nếu mua cổ phiếu nhưng ch khối lượng nắm giữ cổ phiếu trên 51% để nắm quyền sở hữu thì đây
không phải một khoản đầu ngắn hạn.
Đầu ngắn hạn khác : Đây không phait là đầu vào cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu những
khoản đầu tư khác. dụ như gửi tiền vào ngân hàng có kỳ hạn hay cho vay ngắn hạn.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn :Là các khoản phải thu thời gian thu hồi tiền nh hơn 1 năm hay 1 chu kỳ
kinh doanh bình thường của đơn vị. Đây quyền của đơn v đ nhận tiền, ng hóa, dịch vụ từ các tổ chức, nhân khác.
Phải thu khách hàng ngắn hạn:
Trong doanh nghiệp khoản phải thu hình thành chủ yếu do doanh nghiệp đã cung cấp thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cho khách ng nhưng chưa thu tiền gọi khoản phải thu khách hàng.
Thuế giá trị gia ng đầu o được khấu trừ : Khi mua hàng hóa thuế giá trị gia tăng đầu vào thì ta sẽ được
khấu tr một khoản nhà nước.
Phải thu nội bộ: khoản phải thu của các đơn vị trong cùng một tập đoàn trong một năm tài chính.
Ứng trước cho người bán ngắn hạn: Đây khoản tiền đơn vị mua trả trước cho đơn vị bán số tiền mua hàng
hóa hay dịch vụ nhưng đơn vị bán chưa chuyển giao quyền s hữu ng a hay dịch vụ đó.
Phải thu ngắn hạn khác : Là c khoản phải thu ngắn hạn còn lại không xếp và các khoản phải thu trên.
+ Hàng tồn kho : những tài sản dự trữ cho quá trình hoạt động của đơn vị. Hàng tồn kho thể nằm trong kho
của đơn vị hay không nằm trong kho của đơn vị.
Loại hàng đang nằm trong kho của đơn vị bao gồm : Nguyên liệu - vật liệu, ng cụ - dụng cụ, thành phẩm, ng
a.
Nguyên liệu vật liệu : đối tượng lao động.
Công cụ - dụng cụ : Là những liệu sản xuất được dữ tr để chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
Thành phẩm : những do chính doanh nghiệp sản xuất ra được dự tr cho quá trình tiêu thụ.
Những thứ doanh nghiệp mua về để bán thì không phải thành phẩm.
Hàng hóa : Là những sản phẩm mua về để dữ tr bán ra th trường. Thành phẩm sản phẩm do đơn v
sản xuất để n, ng a sản phẩm do đơn vị mua lại để bán.
Loại hàng không nằm trong kho của đơn vị nhưng thuộc quyền sở hữu của đơn vị như hàng mua đang đi đường,
hàng gửi bán, sản phẩm d dang.
Hàng mua đang đi đường bao gồm vật tư, hàng hóa đơn vị đã mua vẫn còn đang trên đường vận chuyển,
để kho khác, chưa về nhập kho của đơn vị nhưng đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị hoặc về đến đơn vị nhưng đang chờ
kiểm nhận nhập kho n được ghi nhận tài sản của đơn vị.
Hàng gửi bán bao gồm thành phẩm, hàng hóa đang đi trên đường vận chuyển đến nơi giao hàng cho khách
hàng, đang gửi các đại để bán vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị nên được xem tài sản của đơn vị.
Sản phẩm dở dang : những sản phẩm đang được chế biến trên dây chuyền sản xuất hoặc các bộ phận
sản xuất của đơn vị, tức sản phẩm còn thiếu một công đoạn nào đó.
+ Tài sản ngắn hạn khác : những tài sản còn lại không thuộc các tài sản trên. Gồm chi phí trả trước ngắn hạn, tạm
ứng, ký cược ký qu ngắn hạn, tài sản thiếu chờ xử lý.
Chi phí trả trước ngắn hạn : những khoản chi tiêu đã thực tế phát sinh nhưng liên quan đến lợi ích kinh tế
của nhiều kỳ kế toán đang chờ phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ tiếp theo nhưng nằm trong một
năm tài chính. Việc ghi nhận một khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán chi phí trả
trước nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp.
Tạm ứng : khoản tiền ứng trước cho người sử dụng trong cùng một đơn vị như tạm ứng cho công nhân
viên đi công c hay tạm ứng lương, ...
Cầm cố, cược, quỹ ngắn hạn :
Tài sản thiếu chờ xử : những tài sản trong đơn v kiểm kê phát hiện thiếu hay mua nguyên vật liệu, hàng
hóa, ... nhưng khi kiểm nhận nhập kho thì phát hiện thiếu .
- i sản dài hạn : Là tài sản cho thời gian luân chuyển hoặc thu hồi vốn lớn hơn một năm hay một chu kỳ kinh
doanh bình thường như : Khoản phải thu thời hạn thanh toán trên một năm, n xưởng, máy móc, thiết bị,...
+ Tài sản cố đinh : những tài sản dài hạn do đơn vị nắm giữ để sử dụng cho hoạt động thông thường của
đơn vị. Căn cứ vào hình thái vật chất, tài sản cố định được chia thành tài sản cố định hữu hình i sản cố định hình.
Tài sản cố định hữu hình những liệu lao động tham gia o nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy c, thiết bị, phương tiện vận tải,...
Tài sản cố định vô hình những tài sản cố định không hình thái vật chất, thể hiện quyền của đơn vị về mặt
pháp lý, như bản quyền, bằng phát minh sáng chế, quyền sử dụng đất, phần mềm máy tính,...
Ngoài ra n TSCĐ thuê tài chính thuê hoạt động.
+ Bất động sản đầu : bất động sản bao gồm quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả n
đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm gi nhằm mục đích thu
lợi từ việc cho thuê hoặc ch tăng giá không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp ng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng
cho các mục đích quản hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
+ c khoản đầu tư tài chính dài hạn : các khoản đầu vào c tổ chức khác thời hạn thu hồi vốn trên
một năm, nhằm mục đích kiếm lợi hoặc nắm quyền kiểm soát đối với các đơn vị khác, bao gồm đầu vào công ty con, đầu
vào công ty liên kết, liên doanh và đầu tư i hạn khác.
+ c khoản phải thu dài hạn : các khoản phải thu thời gian thu hồi lớn hơn 1 năm hay 1 chu k kinh
doanh bình thường của đơn vị. Đây quyền của đơn vị đ nhận tiền, hàng a, dịch vụ từ các tổ chức, nhân khác.
Phải thu khách ng dài hạn: Đây khoản phải thu do doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ nhưng khách
hàng cam kết trả tiền lớn hơn một năm tài chính.
Ứng trước cho người bán dài hạn : Đây khoản tiền đơn vị mua trả trước cho đơn v bán s tiền mua hàng
hóa hay dịch vụ nhưng đơn v bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hay dịch vụ đó cho doanh nghiệp lớn hơn một năm
tài chính.
Phải thu dài hạn khác : c khoản phải thu dài hạn còn lại không xếp các khoản phải thu trên.
+ Tài sản dài hạn khác : những tài sản thời gian luân chuyển trên một năm nhưng không được xếp vào các
loại tài sản dài hạn trên như : Chi p trả trước dài hạn, quỹ ký cược dài hạn, ...
Chi phí tr trước dài hạn : những khoản chi tiêu đã thực tế phát sinh nhưng liên quan đến lợi ích kinh tế của
nhiều kỳ kế toán đang chờ phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ tiếp theo nhưng các kỳ này vượt quá
một năm tài chính. Việc ghi nhận một khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán chi phí trả
trước nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp (tương tự như chi phí trả trước ngắn hạn).
Cầm cố, quỹ, cược dài hạn : Tương tự như cầm cố, quỹ, cược dài hạn nhưng thời gian thu hồi tài
sản lớn hơn một năm tài chính.
2.
Nguồn hình thành tài sản của đơn vị
a. Nợ phải trả
Nợ phải trả số tiền đơn vị đi vay, đi chiếm dụng của c tổ chức, cá nhân khác do vậy doanh nghiệp phải
trách nhiệm hoàn trả.
Theo chuẩn mực chung, nợ phải trả nghĩa vụ hiện tại của đơn vị phát sinh từ lúc các giao dịch sự kiện đã
qua đơn vị phải thanh toán từ nguồn lực của mình. Hiểu đơn giản, n phải trả các khoản tiền đơn vị kế toán còn
nợ c chủ n tại một thời điểm nhất định.
* Phân loại nợ phải tr
- Theo thời hạn thanh toán, nợ phải tr được chia thành nợ ngắn hạn nợ dài hạn.
+ Nợ ngắn hạn : các khoản n mà đơn vị kế toán trách nhiệm phải hoàn tr trong vòng một năm hoặc một
chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường của đơn vị bao gồm : Vay nợ ngắn hạn, phải trả người n ngắn hạn, thuế
các khoản phải nộp Nhà nước, khách hàng ứng trước người n, phải trả nội bộ ngắn hạn, chi phí phải trả, các khoản phải
trả ngắn hạn khác.
2
3
+ Nợ dài hạn : Là các khoản n thời gian trả nợ trên một năm hoặc hơn một chu k hoạt động kinh doanh
bình thường của đơn vị kế toán như : Phải trả dài hạn người bán, phải trả dài hạn nội bộ, vay nợ dài hạn, thuế thu nhập
hoãn lại, phải trả dài hạn khác. Các khoản nợ dài hạn đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm được chuyển thành n ngắn hạn.
b. Vốn đầu của chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu số tiền do các nhà đầu tư, thành viên sáng lập đóng góp hay từ kết quả hoạt động
của đơn vị. Do vậy đơn vị không phải cam kết thanh toán không phải khoản nợ.
3.
Quá trình kinh doanh (Sự vận động của TS, NV trong DN)
4.
Các quan hệ kinh tế phát khác
Câu 2 : Phương trình kế toán :
Tổng giá trị i sản = Tổng nguồn vốn (1)
Hay Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn chủ sở hữu + Tổng nợ phải trả (2) (PT kế toán tổng quát)
Tổng nguồn vốn ch sở hữu = Tổng giá trị tài sản Nợ phải trả (3) (PT kế toán bản)
Các phương trình trên thể hiện mối quan hệ cân đối chủ yếu của đối tượng cân đối hạch toán kế toán. Đó cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn được gọi phương trình kế toán. Phương trình (3) được gọi là phương trình kế toán cơ
bản qua phương trình này ta th đánh giá được năng lực i chính khả năng tự chủ về mặt tài chính của một doanh
nghiệp.
Câu 3 : Các khái niệm, nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận :
1. Khái niệm thực thể kinh doanh
Nguyên tắc thực th kinh doanh là bất k một đơn vị kinh tế nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì cần phải ghi chép,
tổng hợp báo cáo.
Theo nguyên tắc này, đơn vị kế toán một t chức độc lập với các chủ thể, nhân khác độc lập ngay với
cả bản thân người ch sở hữu. Điều y đòi hỏi số liệu ghi chép vào sổ sách báo cáo kế toán của đơn vị không được bao
gồm bất kỳ quá trình kinh doanh hoặc tài sản nào của đơn vị nhân khác, kể cả tài sản của chủ sở hữu đơn vị. dụ,
việc ông chủ các nhân viên cho vay tiền lẫn nhau, hoặc các cổ đông của một công ty cổ phần mua bán cổ phiếu của công
ty…những việc này là không thuộc trong ghi chép kế toán của đơn vị. Nếu ghi chép vào, s làm sai lệch số liệu o cáo v
tình hình tài chính của đơn vị.
2. Khái niệm kỳ kế toán
Hoạt động của đơn vị là hoạt động lâu i liên tục vậy thể lập được các báo cáo tài chính nhằm cung cấp
thông tin một cách kịp thời cho n quản thì kế toán phải chia hoạt động lâu dài của đơn vị thành nhiều kỳ đ i về
thời gian bằng nhau được gọi là kỳ kế toán.
Kỳ kế toán khoảng thời gian nhất định mà vào thời điểm cuối kỳ các báo cáo tài chính phải được lập để phản
ánh tình hình tài sản, nguồn vốn q trình hoạt động của đơn vị nhằm phục vụ yêu cầu so sánh, tổng hợp, kiểm tra
đánh giá của c đối tượng khác nhau.
3. Khái niệm thước đo tiền tệ
Theo nguyên tắc này, tất cả các đối tượng kế toán phải được xác định giá trị bằng tiền (xác định theo một đồng tiền thống
nhất của một quốc gia) đ ghi sổ kế toán chỉ phản ánh những biểu hiện bằng tiền.
dụ: Tại doanh nghiệp 500 kg nguyên vật liệu A, 400 kg nguyên vật liệu B, 300 kg nguyên vật liệu C. Như vậy, khi
tiến hành ghi sổ, kế toán phải ghi bằng giá trị bằng tiền VNĐ. Do vậy số lượng của nguyên vật liệu A, B, C bắt buộc phải
quy đổi ra giá trị bằng tiền VNĐ theo đơn giá ghi sổ tương ứng của từng loại nguyên vật liệu đó.
4. Nguyên tắc giá gốc
Nguyên tắc này yêu cầu việc tính toán tài sản, công nợ, chi phí, doanh thu phải căn cứ vào giá thực tế tại thời điểm phát
sinh gọi giá vốn hay giá phí không quan tâm đến giá tr trường.
Theo nguyên tắc này, việc xác định giá của các đối tượng tài sản được hình thành phải căn cứ vào số tiền hoặc
tương đương tiền thực tế đơn vị đã bỏ ra để hình thành nên đối tượng i sản đó. Áp dụng nguyên tắc này làm cho giá trị
của tài sản trên báo cáo tài chính không được phản ánh theo giá thị trường chỉ phản ánh theo giá phí.
dụ: Ngày 01/03/2008 doanh nghiệp mua một xe tải dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh tr giá 500.000.000 đồng
nhưng qua 15/03/2008 giá trị của chiếc xe đó lại tăng lên 550.000.000 đồng. Như vậy, doanh nghiệp không th phản ánh
giá của chiếc xe tải đó 550.000.000 đồng được chỉ thể phản ánh giá 500.000.000 đồng.
5. Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng việc xem t, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn
(tức khi nhiều lựa chọn nên chọn giải pháp nào ít nh hưởng đến vốn ch s hữu nhất tức đừng đ bị mất vốn).
Nguyên tắc thận trọng đặt ra yêu cầu cho kế toán khi đứng trước nhiều giải pháp để lựa chọn thì hãy lựa chọn
giải pháp ít ảnh hưởng nhất đến vốn chủ sở hữu.
Một s trường hợp áp dụng nguyên tắc y:
- Doanh thu ch được ghi nhận khi đầy đủ các chứng từ chắc chắc ngược lại chi p phải được ghi nhận
ngay khi dấu hiệu phát sinh mặc chưa chứng từ chắc chắc.
dụ:
Ngày 10/02/N doanh nghiệp A xuất kho bán 100 sản phẩm X cho khách ng C. Ngày 15/02/ N khách hàng C
thông báo lại cho doanh nghiệp A là đã nhận được hàng chuyển khoản trả tiền hàng cho doanh nghiệp B. Lúc này doanh
nghiệp B nhận được giấy o Có của ngân hàng tiến hành ghi nhận doanh thu trong tháng 02/N.
Ngày 15/10/N doanh nghiệp A mua lô nguyên vật liệu A. Đến 31/10/N thì NVL đã nhập kho, tuy nhiên c
chứng từ liên quan vẫn chưa về đến doanh nghiệp. lúc này doanh nghiệp phải ghi nhận chi phí lô NVL theo giá tạm tính
trong tháng 10/N. Như vậy chi phí mua NVL này mặc chưa chứng từ chắc chắn kèm theo nhưng đã có dấu hiệu
phát sinh nên được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
- Khi giá thị trường của tài sản < giá trị thuần thực hiện được thì cần phản ánh theo giá th trường bằng cách lập
dự phòng.
dụ:
Ngày 05/03/N doanh nghiệp B mua và nhập kho 5000 kg thép với đơn giá 30.000 đ/kg để chuẩn bị bán. Đến
tháng 05/N doanh nghiệp chỉ mới bán được 2000 kg thép. lúc này giá cả thị trường giảm sút, 1 kg thép trên thị trường
được bán với giá 20.000 đồng n vậy doanh nghiệp B đã bị thiệt hại. khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp phải
phán ánh đúng giá của thi trường là 20.000 đ/kg đồng thời lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong tháng 05/N.
6. Nguyên tắc phù hp
Theo nguyên tắc phù hợp thì tất cả c khoản chi phí phải gánh chịu đ tạo ra doanh thu trong kỳ phải được hạch toán vào
chi phí trong k để tạo nên sự tương xứng giữa doanh thu chi phí của kỳ, giúp cho việc xác định kết quả được chính xác.
Tức doanh thu chi phí ghi nhận trong kỳ phải phù hợp tương xứng với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì
phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ng với doanh thu
gồm chi p của kỳ tạo ra doanh thu chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ
đó
dụ: Ngày 01/01/N doanh nghiệp A cho thuê một văn phòng làm việc trong vòng 2 năm số tiền nhận được từ việc cho
thuê y 240.000.000 đ, doanh nghiệp đã nhận đủ. Tổng chi phí đã chi ra để cho thuê văn phòng làm việc y trong 2
năm 144.000.000 đồng. Như vậy, theo phương pháp này trong tháng 01/N doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu
10.000.000 đ đồng thời ghi nhận chi phí đã chi ra để doanh thu tương ứng trong tháng 01/N 6.000.000 đ.
7. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Nguyên tắc này đòi hỏi thời điểm ghi nhận doanh thu phải ràng. Thời điểm ghi nhận doanh thu thời điểm đơn v
chuyển giao cho người mua quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm, hoặc khi lao vụ dịch vụ hoàn thành chuyển giao cho
người mua và người mua chấp nhận thanh toán.
Trong một s trường hợp đặc biệt như mua bán bất động sản, bán tài sản trả góp hay một số trường hợp đặc biệt
khác, doanh thu thể được xác định theo 3 phương pháp sau:
- Phương pháp tiền thực thu: Đây phương pháp ghi nhận doanh thu thận trọng nhất. Theo phương pháp y,
chỉ khi nào thu được tiền thì người bán mới ghi nhận doanh thu. Phương pháp y được áp dụng nếu các khoản thu tiền
không chắc chắn n một số trường hợp trong nghề luật sư, bác sĩ.
dụ: Nghề luật sư, khi ký hợp đồng nếu cãi thắng thì nhận 100.000.000 đồng. Lúc hợp đồng luật không thể ghi
nhận doanh thu được không thể biết chắc chắn mình thể cãi thắng vụ kiện đó hay không. Hay nghề bác sỹ, khi chữa
bệnh khó thể biết chính xác khi nào chữa nh bệnh nên không th thu tiền trước được.
- Phương pháp trả góp: Phương pháp bán trả p phương pháp người mua tr tiền một phần vào lần đầu ngay
sau khi hợp đồng phần còn lại sẽ trả dần hàng tháng hoặc định kỳ. Theo phương pháp này thì doanh thu sẽ được ghi
nhận khi người mua trả tiền.
dụ: Ông A mua một dàn máy vi nh giá mua trả ngay 8.000.000 đồng. Ông A đã thanh toán cho người n
2.000.000 đồng. Số tiền còn lại sẽ được chia đều thanh toán trong 3 năm tiếp theo. Lãi suất được tính trên giá gốc. lãi suất
10%/năm. Theo phương pháp này thì doanh thu sẽ được ghi nhận lần đầu 2.000.000 đồng.
Thực chất phương pháp bán tr p một loại phương pháp tiền thực thu được áp dụng các công ty mua
bán các sản phẩm giá trị lớn n máy nh, ti vi, tủ lạnh,…, các công ty mua bán bất động sản.
- Phương pháp phần trăm hoàn thành: Phương pháp này được áp dụng trong các công ty xây dựng. Do đối với
công ty xây dựng thì sản phẩm các ng trình thời gian thi công thường kéo dài thể trong vài năm vậy để phục
vụ cho việc lập các báo cáo tài chính định kỳ hoặc hàng năm thì các công ty thể ghi nhận doanh thu tương ứng với phần
công việc đã thực hiện được trong kỳ nếu công ty thể ước tính được mức đ hoàn thành trong kỳ.
dụ: Công ty xây dựng M đang tiến hành thi công cầu H, đến cuối năm tài chính ng ty ước tính cây cầu này đã hoàn
thành 50%. Như vậy khi ghi nhận doanh thu thì công ty H sẽ ghi nhận 50% doanh thu của cây cầu trong năm này để lập
báo cáo tài chính.
8. Nguyên tắc sở dồn tích
4
5
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn ch sở hữu, doanh
thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh hoàn thành nghiệp vụ, không n cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại, tương lai.
dụ: Ngày 15/03/N, đơn vị kế toán ABC bán hàng cho khách hàng X. Hàng hóa đã được giao cho khách hàng. Giá n
theo hóa đơn 550 triệu đồng, khách ng đã chấp nhận thanh toán, thời hạn thanh toán 2 bên thỏa thuận sau 60 ngày k
từ ngày giao hàng. Trong trường hợp này đơn vị kế toán ABC được ghi nhận vào doanh thu tháng 3 năm N 550 triệu
đồng (mặc chưa thu được tiền bán hàng).
9. Nguyên tắc hoạt động liên tục
Nguyên tắc hoạt động liên tục giả thiết doanh nghiệp đang hoạt động liên tục sẽ tiếp tục kinh doanh bình
thường trong tương lai gần không ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy
hoạt động của mình. Với giả thiết hoạt động liên tục, tài sản sử dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn phải được duy trì chứ không bán đi trừ khi doanh nghiệp phải giải thể, ngoại trừ một số trường hợp được phép.
Do vậy, việc ghi chép, phản ánh tài sản của doanh nghiệp theo giá phí (giá gốc), chứ không quan tâm đến giá thị trường,
mặc dù trong hoạt động kinh doanh thì giá thị trường của những tài sản này thể thay đổi theo thời gian.
Trong điều kiện giả định này bị vi phạm (doanh nghiệp giải thể, phá sản, sáp nhập,...) thì báo cáo kế toán cung cấp cho các
đối tượng quan tâm phải được lập trên một sở khác phải giải thích sở sử dụng để lập báo cáo đó so với bình
thường.
10. Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này có nội dung đó là: trong công tác kế toán, tất cả các nguyên tắc, chuẩn mực, c phương pháp
tính toán, ghi chép lập báo cáo doanh nghiệp đã lựa chọn phải áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Áp dụng nguyên tắc nhất quán không nghĩa một đơn vị không bao giờ được thay đổi phương pháp kế toán của mình
khi cần thay đổi phương pháp kế toán thì phải thông báo cho các đối tượng sử dụng thông tin giải trình với
quan chức ng v do thay đổi phương pháp và những ảnh hưởng của phương pháp đến báo cáo tài chính của đơn vị.
Nguyên tắc này đảm bảo rằng c số liệu kế toán không bị bóp o thể so sánh được.
dụ: Năm N doanh nghiệp đã đăng áp dụng phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho bán theo phương pháp bình quân
cả kỳ. Như vậy, tất cả các hàng hóa doanh nghiệp bán trong năm N đều phải tính theo phương pháp này chứ không
được tự ý đổi sang phương pháp khác như: nhập trước xuất trước, đích danh,...Việc thay đổi phương pháp tính chỉ thể
được thực hiện niên độ kế toán sau (N+1) với điều kiện phải thông o về sự thay đổi trên thuyết minh o cáo tài
chính của đơn vị.
11. Nguyên tắc trọng yếu
Nguyên tắc này cho rằng người sử dụng thông tin trên báo cáo kế toán chú trọng đến những vấn đề ảnh hưởng quyết
định đến bản chất nội dung của các báo cáo chứ không quan tâm đến các yếu tố ít ảnh hưởng hay ảnh hưởng không
đáng k đến o o kế toán.
Thông tin được coi trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó th làm sai
lệch đáng kể báo cáo kế toán, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Tính trọng yếu phụ thuộc
vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin
phải được xem xét trên cả phương diện định lượng định tính.
dụ: Một công ty chuyên cung cấp dịch vụ vận tải đường biển trong năm N gặp khó khăn về tài chính nên đã thế chấp
toàn bộ đội tàu cho nhiều ngân hàng khác nhau đ huy động vốn kinh doanh. Thông tin này rất trọng yếu đến c n liên
quan do đó cần được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính doanh nghiệp công báo vào thời điểm cuối năm N.
Câu 4 : Chứng từ kế toán
1. Khái nim
Chứng từ kế toán chứng minh bằng giấy tờ hoặc vật mang tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực sự hoàn
thành làm sở ghi sổ kế toán.
Bản chứng từ vừa phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, vừa phương tiện thông tin
về kết quả nghiệp v đó.
2. Các yếu tố bản của chứng từ kế toán
Theo quy định điều 17 của Luật kế toán thì bản chứng từ phải đầy đủ các yếu tố sau:
- Tên và s hiệu của chứng từ kế toán: Tên chứng từ thường được phản ánh khái quát nội dung của nghiệp vụ
kinh tế như: Phiếu chi, phiếu xuất kho, Số hiệu phản ánh trình tự thời gian nghiệp vụ phát sinh. Yếu tố này giúp cho việc
phân loại chứng từ tổng hợp số liệu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng loại được dễ dàng, thuận lợi cho việc ghi
sổ kế toán s để thanh tra tài chính.
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán: Yếu t này cơ sở cho việc ghi chép, đối chiếu số liệu về mặt thời
gian các hoạt động kinh tế tài chính thực sự phát sinh hoàn thành được dễ dàng, khoa học hạn chế được những nhầm lẫn,
sai sót. Đồng thời căn cứ để kiểm tra phát hiện gian lận.
- Tên, địa chỉ của các đơn vị, cá nhân lập chứng từ kế toán : Đây yếu tố giúp cho việc đối chiếu, kiểm tra,
thanh tra về địa điểm các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh thực s hoàn thành, c định trách nhiệm của đơn vị đối
với nghiệp vụ kinh tế tài chính, để chi tiết a hay phân loại nghiệp vụ theo đối tượng liên quan đến nghiệp vụ để ghi sổ
đúng đắn hiệu quả các nghiệp vụ đó.
- Tên, địa chỉ của các đơn vị, nhân nhận chứng từ kế toán: Yếu tố này giúp xác định trách nhiệm của các bên
liên quan đến nghiệp v kinh tế.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh: Yếu tố này sẽ làm ý nghĩa kinh tế của nghiệp vụ, giúp cho
việc kiểm tra nh chất hợp pháp của nghiệp vụ căn cứ đ định khoản nghiệp vụ kế toán được chính xác.
- Quy của nghiệp vụ về số lượng, giá trị: sở cho việc ghi chép, thanh tra kinh tế s để tổng hợp
số liệu ghi vào sổ kế toán.
- Chữ họ tên của những người có liên quan đến chứng t: Yếu tố này đảm bảo tính chất pháp lý của chứng
từ khi ghi vào sổ kế toán căn cứ để quy trách nhiệm. Mỗi nghiệp v kinh tế xảy ra đều gắn liền với việc thay đổi trách
nhiệm vật chất giữa người này với người khác, bộ phận này với bộ phận khác. Do vậy chứng từ phải ít nhất hai chữ
của c bên liên quan. Những chứng từ liên quan đến mối quan hệ giữa các pháp nhân kinh tế với nhau thì nhất thiết
phải có ch của người quản thẩm quyền trong đơn vị như thủ trưởng, kế toán trưởng.
Ngoài những nội dung chủ yếu như trên, chứng từ còn những nội dung bổ sung để đáp ứng yêu cầu quản
riêng biệt với từng loại nghiệp vụ kinh tế i chính và ghi sổ kế toán. Các nội dung bổ sung thường như định khoản kế
toán ngay trên bản chứng từ; phương thức mua, bán hàng hay hình thức thanh toán trên hóa đơn giá trị gia tăng; phiếu xuất
kho thêm quy mô kế hoạch (định mức) của nghiệp vụ, …. Tuy nhiên khi sử dụng các yếu tố bổ sung này cần chú ý tránh
hiện tượng thừa và trùng lắp c thông tin làm tăng khối lượng công tác kế toán.
Câu 5: Quan hệ đối ứng kế toán
1. Khái niệm quan h đối ng kế toán
Khi c nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì bao giờ cũng tác động đến ít nhất hai đối tượng kế toán cụ thể hay khi
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ hình thành nên mối quan hệ giữa các đối tượng kế toán. Mối quan hệ này được gọi
quan h đối ứng i khoản.
Vậy quan hệ đối ứng kế toán khái niệm ng để biểu thị mối quan hệ đối lập giữa tài sản nguồn vốn,
giữa tăng giảm, của c đối tượng kế toán c thể trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
dụ: Chuyển tiền gửi ngân hàng tr n vay ngắn hạn 20.000.000 đồng. Như vậy nghiệp vụ này liên quan đến
hai đối tượng kế toán: Tiền gửi ngân hàng (tài sản) của đơn vị giảm vay ngắn hạn (nguồn vốn) của đơn vị giảm.
2. Các loại quan hệ đối ứng kế toán
Mỗi một loại nghiệp v kinh tế phát sinh lập thành một quan hệ đối ứng kế toán. Nhưng rất nhiều loại nghiệp
vụ kinh tế khác nhau nên sẽ hình thành nên nhiều loại quan hệ đối ứng khác nhau. Tuy nhiên, tất cả th quy về một trong
bốn quan hệ sau:
Loại 1: Tăng tài sản y đồng thời giảm tài sản khác với cùng một lượng giá trị.
dụ: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 5.000.000 đồng.
Nghiệp vụ này làm cho tiền mặt (tài sản) của đơn vị tăng, đồng thời m cho tiền gửi ngân hàng (tài sản) của đơn vị giảm
xuống với ng một lượng giá trị 5.000.000 đồng.
Quan hệ đối ứng này thể hiện xu hướng biến động tài sản đơn vị, từ tài sản này thành tài sản khác. chỉ ảnh
hưởng đến tài sản, làm thay đổi kết cấu tài sản của đơn vị, còn tổng giá trị tài sản của đơn v không đổi cân bằng với
tổng nguồn vốn.
Loại 2: Tăng nguồn vốn y đồng thời giảm nguồn vốn khác với ng một lượng giá trị.
dụ: Vay ngân ng tr nợ cho người bán : 2.000.000 đồng.
Nghiệp vụ này làm cho khoản vay và nợ thuê tài chính (nguồn vốn) ng khoản phải trả người bán (nguồn vốn) giảm với
cùng một lượng giá tr là 2.000.000 đồng.
Quan h đối ứng này thể hiện xu hướng biến động của nguồn vốn, chuyển từ nguồn vốn này sang nguồn vốn
khác với cùng một lượng giá trị. chỉ làm thay đổi kết cấu nguồn vốn, n tổng nguồn vốn thì không đổi cân bằng
với tổng tài sản như cũ.
Loại 3: Tăng giá trị i sản đồng thời tăng nguồn vốn với ng một lượng giá tr.
dụ: Vay ngân hàng để mua nguyên vật liệu trị giá 10.000.000 đồng (giá bao gồm thuế GTGT 10%).
Nghiệp vụ này làm cho nguyên vật liệu (tài sản) tăng và đồng thời vay nợ thuê tài chính (nguồn vốn) tăng với cùng một
lượng giá tr là 10.000.000 đồng.
Quan hệ đối ng này làm thay đổi cấu i sản, cấu nguồn vốn, làm cho tổng tài sản tổng nguồn vốn tăng
lên với cùng một lượng giá trị nên làm tăng quy hoạt động của doanh nghiệp.
6
7
Loại 4: Giảm giá trị tài sản đồng thời giảm nguồn vốn với cùng một lượng giá trị.
dụ: Chuyển khoản trả tiền cho người bán : 5.000.000 đồng.
Nghiệp vụ này làm cho tiền gửi ngân hàng (tài sản) giảm phải trả người bán (nguồn vốn) giảm với cùng một lượng giá
trị 5.000.000 đồng.
Quan hệ đối ng này làm thay đổi cấu i sản, cấu nguồn vốn làm cho tổng tài sản tổng nguồn vốn giảm
xuống với ng một lượng giá trị n làm giảm quy hoạt động của đơn vị.
Câu 6: Tài khoản tổng hợp, TK chi tiết
1. Tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết
- Tài khoản tổng hợp (tài khoản cấp 1) tài khoản phản ánh đối tượng kế toán theo từng loại mức độ khái quát
nhất định đ cung cấp thông tin tính chất tổng hợp về đối tượng kế toán.
dụ: Tài khoản tiền mặt cung cấp những thông tin tổng hợp về tiền mặt, tài khoản ng hóa cung cấp những thông tin
tổng hợp về hàng hóa,
Trong thực tế, các tài khoản tổng hợp được biểu hiện bằng sổ cái như mẫu 1 hoặc mẫu 2 (trang 75 )
Tài khoản tổng hợp căn cứ để lập Bảng cân đối kế toán.
- Tài khoản tài khoản chi tiết (tài khoản cấp 2, 3, …) dùng đ phản ánh một cách chi tiết v đối tượng kế toán đã
phản ánh trong tài khoản tổng hợp tương ứng.
dụ: i khoản hàng hóa có các tài khoản chi tiết:
TK Giá mua hàng hóa
TK Chi phí thu mua hàng hóa
TK ng hóa bất động sản
* Mối quan hệ giữa tài khoản tổng hợp tài khoản chi tiết:
- Tài khoản tổng hợp tài khoản chi tiết đều gắn với đối tượng hạch toán kế toán: i khoản tổng hợp tập hợp
những đối tượng chi tiết trong một đối tượng, còn tài khoản chi tiết thì phân chia các đối tượng kế toán ra thành nhiều bộ
phận nhỏ để phản ánh. n giữa hai tài khoản này mối quan hệ giải thích, tài khoản chi tiết giải thích cho tài khoản tổng
hợp.
dụ: S đầu kỳ của tài khoản nguyên vật liệu (tài khoản tổng hợp) 500 triệu đồng nhưng nguyên vật liệu đó
nguyên vật liệu nào và giá trị bao nhiêu thì để biết được ta phải theo dõi trên các i khoản phân tích.
Giả sử trên tài khoản chi tiết số đầu kỳ của nguyên vật liệu A 250 triệu đồng, nguyên vật liệu B 200
triệu đồng, nguyên vật liệu C 50 triệu đồng. Như vậy ta thể trả lời được trên i khoản tổng hợp nguyên vật liệu thì
nguyên vật liệu A giá trị bao nhiêu, B giá trị bao nhiêu, ... Do đó giữa hai tài khoản này mối quan h giải thích.
- Về nội dung: Tài khoản chi tiết nội dung phản ánh của tài khoản tổng hợp tương ứng.
dụ: Tài khoản tổng hợp tài khoản phải trả người bán, tài khoản chi tiết thể i khoản phải trả người bán A, phải
trả người bán B, ... như vậy giữa hai loại tài khoản này đều chung nội dung phản ánh của tài khoản tổng hợp về khoản
phải trả người n.
- Tài khoản chi tiết tài khoản tổng hợp của cùng một đối tượng kết cấu giống nhau.
dụ: Tài khoản tổng hợp tài khoản phải thu khách hàng, tài khoản phân tích th tài khoản phải thu khách ng A,
phải thu khách hàng B, ... như vậy cả hai loại tài khoản này đều tài sản nên kết cấu giống nhau.
- Một nghiệp vụ kinh tế khi phát sinh thì s ghi đồng thời o tài khoản tổng hợp tài khoản chi tiết. Do vậy
giữa tài khoản tổng hợp tài khoản chi tiết không quan hệ đối ứng với nhau. Nhưng giữa c tài khoản chi tiết của một
tài khoản tổng hợp thể quan hệ đối ứng với nhau.
dụ: i khoản tổng hợp tài sản thì tài khoản chi tiết cũng i sản, i khoản tổng hợp nguồn vốn thì tài khoản chi
tiết cũng nguồn vốn. Như vậy ta thấy không có quan hệ đối ứng kế toán giữa tài sản tài sản, giữa nguồn vốn nguồn
vốn. Hay dụ như hàng hóa A tăng thì i khoản tổng hợp hàng hóa cũng tăng, hàng hóa B giảm thì tài khoản tổng hợp
hàng hóa cũng giảm. Như vậy ta không quan hệ đối ng giữa tăng tăng, giữa giảm giảm.
Nhưng giữa các i khoản chi tiết của cùng một tài khoản tổng hợp thể quan hệ đối ứng kế toán dụ như
doanh nghiệp tiền mặt 100 USD và bán lấy tiền mặt VNĐ. Thì cả hai loại tiền này đều là tiền mặt nên tài khoản
tổng hợp không quan h đối ứng kế toán. Tuy nhiên các tài khoản chi tiết thì ta thấy tài khoản tiền mặt USD giảm
tài khoản tiền mặt VNĐ tăng như vậy quan hệ đối ứng đây tài sản tăng, tài sản giảm.
Câu 7: Kế toán tổng hợp kế toán chi tiết
- Kế toán tổng hợp: việc phản ánh tất c các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào i khoản tổng hợp nhằm theo
dõi sự biến động của c đối tượng hạch toán kế toán một cách tổng quát. Kế toán tổng hợp chỉ cung cấp thông tin cho
quản một cách tổng hợp về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn quá trình kinh doanh. Hạch toán tổng hợp ch sử
dụng thước đo giá trị.
- Kế toán chi tiết: việc sử dụng các i khoản phân ch để phản ánh theo dõi một cách cụ thể chi tiết
hơn đối tượng hạch toán kế toán đã phản ánh trong tài khoản tổng hợp tương ứng nhằm cung cấp thông tin cụ th hơn về
đối tượng hạch toán kế toán đã phản ánh trong i khoản tổng hợp. Kế toán chi tiết ngoài việc sử dụng thước đo giá trị còn
sử dụng thước đo hiện vật, thước đo lao động.
dụ: Khi theo dõi hàng hóa thì tài khoản tổng hợp chỉ cho biết giá trị hàng hóa tồn, xuất, nhập bao nhiêu. Khi theo dõi
chi tiết, ngoài chỉ tiêu về giá trị còn chỉ tiêu về số lượng, đơn giá nên cung cấp thêm thông tin v hiện vật.
* Mối quan hệ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết:
Kế toán chi tiết nhằm chi tiết, giải thích số liệu kế toán tổng hợp. vậy chúng mối quan hệ chặt chẽ về cả
nghiệp vụ ghi chép số liệu.
- Về nghiệp v ghi chép: Kế toán tổng hợp kế toán chi tiết được tiến hành đồng thời, nghĩa với một đối
tượng cần theo i chi tiết, ta phải căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh vào tài khoản tổng hợp, đồng thời phản
ánh vào tài khoản chi tiết liên quan.
- Về số liệu:
+ Số đầu k (cuối kỳ) của tài khoản tổng hợp = Tổng số đầu kỳ (cuối kỳ) của tất cả các tài khoản phân tích
của tài khoản tổng hợp đó.
+ Tổng số phát sinh N (Có) của tài khoản tổng hợp = Tổng số phát sinh Nợ (Có) của tất cả các tài khoản phân
tích của i khoản tổng hợp đó.
Câu 8: Phân loại tài khoản kế toán
1. Phân loại kế toán theo nội dung kinh tế phản ánh trên tài khoản
a. Loại i khoản phản ánh tài sản
Tài khoản phản ánh tài sản
N Số hiệu ………….
SDĐK: G trị của tài sản hiện vào lúc đầu kỳ.
Số phát sinh tăng: Phản ánh giá trị của tài sản tăng lên trong kS.phát sinh giảm: Phản ánh giá của tài sản giảm xuống trong kỳ.
SDCK: G trị của tài sản hiện vào lúc cuối kỳ.
Nhóm này bao gồm các tài khoản: TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân hàng, TK Tiền đang chuyển, TK Đầu
chứng khoán ngắn hạn, TK Đầu ngắn hạn khác, TK TSCĐ hữu hình, TK TSCĐ thuê tài chính, TK TSCĐ hình, TK
Hao mòn TSCĐ, TK Bất động sản đầu tư, …..
b. Loại tài khoản phản ánh nguồn vốn
Tài khoản phản ánh nguồn vốn
N Số hiệu ………….
SDĐK: Giá trị của nguồn vốn hiện vào c đầu kỳ.
Số phát sinh giảm: Phản ánh giá trị của nguồn vốn giảm xuống trong kS. phát sinh ng: Phản ánh giá trị a nguồn vốn tăng lên trong kỳ.
SDCK: Giá trị của nguồn vốn hiện vào lúc cuối kỳ.
- Nhóm tài khoản phản ánh nợ phải trả: Đây nhóm tài khoản được sử dụng để theo dõi các khoản vay ngắn
hạn dài hạn, các khoản nợ nghĩa vụ phải đóng góp cho Nhà nước của doanh nghiệp. Thuộc nhóm này bao gồm c i
khoản: TK Vay nợ thuê tài chính, TK Phải trả người bán, TK Thuế các khoản phải nộp Nhà nước, ……
- Nhóm tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu: Nhóm tài khoản này bao gồm các tài khoản: TK Nguồn
vốn kinh doanh, TK Chênh lệch đánh giá lại tài sản, TK Chênh lệch tỷ giá hối đoái, TK Qu đầu phát triển,
c. Loại i khoản phản ánh quá trình kinh doanh
- Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu thu nhập: Thuộc nhóm này bao gồm tài khoản: TK Doanh thu bán
hàng cung cấp dịch vụ,TK Doanh thu bán hàng nội bộ, TK Doanh thu hoạt động tài chính, Nhóm tài khoản y
kết cấu chung :
Số phát sinh giảm:
TK phản ánh doanh thu, thu nhập
Nợ Số hiệu ………….
Số phát sinh tăng:
- Ccác khoản giảm trừ doanh thu, thu nhập.
- Kkết chuyển doanh thu, thu nhập thuần.
- Ddoanh thu bán ng, doanh thu hoạt động tài chính, thu
nhnhập khác.
- Nhóm tài khoản phản ánh chi phí: Thuộc nhóm này bao gồm các tài khoản: TK Mua hàng, TK chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, TK Chi p nhân ng trực tiếp, TK Chi phí sử dụng máy thi công, …. Nhóm TK này kết cấu
chung như sau:
TK phản ánh chi phí
8
9
Nợ Số hiệu ………….
- Ttập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
- Kkết chuyển chi p cho các đối tượng.
Ý nghĩa: Với cách phân loại theo nội dung kinh tế phản ánh trên tài khoản giúp cho việc nhận thức đúng đắn
nội dung kinh tế của các đối tượng kế toán được phản ánh trong từng tài khoản và là căn cứ để mỗi doanh nghiệp lựa chọn
tài khoản p hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
2. Phân loại i khoản theo nội dung kết cu
a. Loại i khoản bản
- Nhóm tài khoản số Nợ: Xét theo kết cấu, các tài khoản số Nợ chủ yếu những tài khoản phản
ánh tài sản. Nhóm tài khoản này kết cấu tài khoản phản ánh tài sản.
Thuộc nhóm này các tài khoản như: TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân ng, TK Nguyên liệu, vật liệu, TK
Hàng hóa, TK i sản cố định hữu hình,
- Nhóm tài khoản số bên : Ch yếu gồm các tài khoản phản ánh nguồn vốn ch yếu trong hoạt động
kinh doanh của đơn vị, gồm nguồn vốn ch sở hữu nợ vay từ các tổ chức tài chính như TK Nguồn vốn kinh doanh, TK
Quỹ đầu phát triển, TK Quỹ dự phòng i chính, TK Vay nợ thuê tài chính, Nhóm này kết cấu tài khoản nguồn
vốn.
- Nhóm tài khoản số N - : Gồm các tài khoản phản ánh mối quan h thanh toán số của có
thời điểm n Nợ, thời điểm bên do những đặc điểm phát sinh trong công tác thanh toán. Thuộc nhóm này gồm
:
+ Các tài khoản phải thu: Bao gồm các tài khoản phải thu khách ng, phải thu nội bộ, phải thu khác.
b. Loại tài khoản điều chỉnh
- Nhóm tài khoản điều chỉnh tăng: các tài khoản số liệu phản ánh trên được dùng điều chỉnh ng
cho số liệu phản ánh trên i khoản cần điều chỉnh để cung cấp số liệu thực về tài sản, về nguồn vốn. Về kết cấu, tài khoản
điều chỉnh tăng bao gi cũng ng kết cấu với các tài khoản được điều chỉnh. H thống kế toán Việt Nam chưa loại
tài khoản này.
- Nhóm tài khoản điều chỉnh giảm: các tài khoản số liệu phản ánh trên được dùng điều chỉnh giảm
số liệu phản ánh trên tài khoản được điều chỉnh để cung cấp số liệu thực về tài sản, v nguồn vốn. Về kết cấu, tài khoản
điều chỉnh giảm bao giờ cũng kết cấu ngược với kết cấu của c i khoản được điều chỉnh.
- Nhóm tài khoản điều chỉnh tăng giảm: Nhóm tài khoản điều chỉnh tăng, giảm để c định giá tr thực về tài
sản, nguồn vốn trong trường hợp số phản ánh trên tài khoản nhỏ hơn, hoặc lớn hơn về i sản, nguồn vốn. Nhóm này kết
cấu thế số nằm bên hoặc s nằm n Nợ. Thuộc nhóm này gồm TK Chênh lệch đánh giá lại tài sản, TK
Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
c. Loại i khoản nghiệp vụ
- Nhóm tài khoản phân phối chi phí:
+ Các i khoản tập hợp phân phối: TK Chi p nguyên vật liệu trực tiếp, TK Chi phí nhân ng trực tiếp, TK
Chi phí sản xuất chung,
Nợ Các TK tập hợp phân phối
- TTập hợp c chi phí phát sinh trong kỳ. - KKết chuyển chi p cho các đối tượng.
+ Các tài khoản phân phối theo d toán: Thuộc nhóm tài khoản này TK Chi phí trả trước TK Chi phí
phải trả.
Nợ TK Chi phí trả trước
SDĐK: Chi phí trả trước vào lúc đầu kỳ
SPSPS: Tập hợp toàn bộ chi p tr trước thực tế phát sinh trong k S P. SPS: Phân bổ chi phí trả trước theo kế hoạch trong kỳ.
SDCK: Chi phí trả trước vào lúc cuồi kỳ.
Nợ TK Chi phí phải tr
SDĐK: Chi phí phải tr vào lúc đầu kỳ
SPS: Chi p phải trả thực tế phát sinh trong kỳ.SPS: Các khoản chi p phải tr trích trước theo kế hoạch vào c đối tượng
trong kỳ.
SDCK: Chi phí phải tr vào lúc cuối kỳ.
- Nhóm i khoản nh giá thành: Công dụng của tài khoản này tập hợp chi phí để tính giá thành của một tài
sản nào đó như thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất hay công trình, dự án,…trong hoạt động xây dựng. Thuộc nhóm
này các tài khoản như: TK Chi p sản xuất kinh doanh d dang, TK Giá thành sản xuất, TK Xây dựng bản dở dang.
Kết cấu của TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang n sau:
Nợ TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
SPS: Giá thành của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- Nhóm i khoản theo dõi kết chuyển doanh thu, thu nhập: Nhóm i khoản này tác dụng thông tin về
tình hình bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn v và tổng hợp dữ liệu để xác định lợi nhuận vào cuối kỳ kế toán. Thuộc
nhóm này gồm: TK Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, TK Doanh thu hoạt động tài chính, TK Thu nhập khác,
Kết cấu chung của nhóm tài khoản y như sau:
Nợ Nhóm TK Doanh thu, thu nhập
- Các khoản giảm tr doanh thu, thu nhập. - Doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài
- Kết chuyển doanh thu, thu nhập thuần. chính, thu nhập khác.
- Nhóm i khoản so sánh: Nhóm tài khoản y dùng để tập hợp hai đại lượng khác nhau về một hoạt động, qua đó so
sánh hai đại lượng được tập hợp hai bên Nợ Có của tài khoản để xác định kết qu của hoạt động đó. Chẳng hạn, tập
hợp doanh thu chi phí của hoạt động kinh doanh vào hai bên Nợ - của TK Xác định kết qu kinh doanh để so sánh,
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Do vậy tài khoản này không s cuối kỳ kết cấu như sau:
Nợ TK Xác định kết qu kinh doanh
- Kết chuyển chi phí dùng để xác định kết quả kinh - Kết chuyển doanh thu, thu nhập thuần.
doanh.
- Kết chuyển lãi (Nếu tổng doanh thu, thu nhập
thuần lớn n tổng chi phí).
- Kết chuyển l (Nếu tổng chi phí lớn hơn tổng
doanh thu, thu nhập thuần ).
Ý nghĩa, phân loại tài khoản theo công dụng kết cấu giúp cho việc nhận biết công dụng kết cấu của từng
tài khoản, tạo điều kiện cho việc sử dụng ghi chép vào tài khoản cũng như việc sử dụng thông tin trên tài khoản được
đúng đắn.
Câu10:Lập bảng n đối s phát sinh (cân đối tài khoản)
Bảng cân đối tài khoản (hay bảng cân đối số phát sinh) bảng số đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ số
cuối k của tất cả các tài khoản tổng hợp đơn vị sử dụng trong kỳ kế toán.
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Tháng/Quý/Năm …..
Số hiệu
tài khoản
Tên tài khoản kế
toán
Số đầu kỳ
Phát sinh trong
k
Số cuối k
N
N
Có
Nợ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Tiền mặt
TGNH
.
Tổng cộng
* Công dụng: Dùng để kiểm tra sự phù hợp về số liệu của hạch toán tổng hợp.
* Căn c lập: Số liệu trên tài khoản tổng hợp. Tuy nhiên không phải i khoản tổng hợp o đều được đưa n
bảng n đối i khoản, ch sử dụng những tài khoản tổng hợp sử dụng phương pháp ghi kép để đưa lên bảng này.
* Cách lập bảng: Căn cứ vào s dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số cuối kỳ của tất cả các tài khoản tổng
hợp đ ghi lên bảng, mỗi tài khoản được phản ánh một ng:
- Nếu tài khoản SDĐK bên Nợ thì ghi vào cột SDĐK bên Nợ, SDĐK bên thì ghi vào cột SDĐK bên
theo từng tài khoản.
- Tổng số phát sinh bên Nợ của i khoản ghi vào cột Số phát sinh trong kỳ” n Nợ.
- Tổng số phát sinh bên Có của tài khoản ghi vào cột “Số phát sinh trong kỳ” bên .
- Nếu tài khoản SDCK bên N thì ghi o cột SDCK bên Nợ, SDCK bên thì ghi vào cột SDCK bên
theo từng tài khoản.
Câu 11: Tính giá
10
11
1. Nguyên liệu, ng cụ dụng cụ, hàng hóa mua ngoài nhập kho
Trị giá thực tế của nguyên vật
liệu, công c dụng cụ, =
Giá mua
ghi trên
+
Chi phí
+
thu mua
Các khoản thuế
-
Các khoản
hàng hóa nhập kho
hóa đơn
không được hoàn lại
giảm tr
Giá mua trên hóa đơn chính giá mua chưa thuế GTGT.
Chi p thu mua bao gồm các chi phí như chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí u kho lưu bãi, chi phí ăn của
nhân viên mua ng, những chi phí này những chi p chưa thuế GTGT.
Các khoản thuế không được hoàn lại tức những khoản thuế đã nộp cho nhà nước doanh nghiệp sẽ không
được hoàn lại như thuế nhập khẩu (đối với những mặt hàng nhập khẩu), thuế tiêu th đặc biệt ( sử dụng đối với những hàng
hóa đặc biệt, xa xỉ khi sử dụng thể gây tác hại cho người xung quanh như bia, rượu, thuốc lá, …và đánh thuế để hạn chế)
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Các khoản giảm trừ chiết khấu thương mại (mua hàng với số lượng lớn thì s được nhận khoản chiết khấu
thương mại), giảm giá hàng mua (khi mua hàng thể nhận được những hàng kém phẩm chất và sau khi báo lại cho bên
bán biết thì bên bán thể giảm giá cho ng mua này) hàng mua bị trả lại (tức khi doanh nghiệp mua 1000 sản
phẩm, phát hiện ra 100 sản phẩm kếm chất lượng, không đủ tiêu chuẩn đã đặt ra lúc đầu thì lúc này doanh nghiệp sẽ xuất
trả lại 100 sản phẩm đó. Khi xuất tr lại 100 sản phẩm thì lấy 100 sản phẩm này nhân với đơn giá mua). Ngoài ra khi doanh
nghiệp thanh toán tiền hàng sớm thì nhà cung cấp thể thưởng cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với bao nhiêu
phần trăm của khoản thanh toán sớm đó khoản này được ghi nhận khoản chiết khấu thanh toán nhưng không được trừ
ra khỏi giá mua của hàng hóa.
dụ: Doanh nghiệp A mua một nguyên vật liệu trị giá 270.000.000 đồng (giá chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Chi phí
vận chuyển, bốc dỡ 5.000.000 đồng, chưa bao gồm thuế GTGT 5%.
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vậy trị giá của nguyên vật liệu nhập kho là:
270.000.000 + 5.000.000 = 275.000.000 đồng
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Vậy trị giá của nguyên vật liệu nhập kho là:
270.000.000 + 5.000.000 + (270.000.000 * 10% + 5.000.000 * 5%)
= 302.250.000 đồng
2. Tính giá thành phẩm nhập kho
a. Bước 1: Tập hợp phân bổ chi phí cho các đối tượng tính giá
Kế toán đã phân loại chi phí cấu thành nên sản phẩm làm 3 loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp chi phí sản xuất chung.
Những khoản chi phí nào chỉ liên quan đến một đối tượng thì tập hợp riêng cho những đối tượng đó.
Những chí phí nào liên quan đến nhiều đối tượng kế toán thì sẽ tập hợp chung cho nhiều đối tượng
sau đó sẽ phân bổ lại cho từng đối tượng kế toán này theo các tiêu thức phân bổ phù hợp.
Chi phí phân bổ cho
=
Tổng chi phí thực tế cần phân bổ
*
Tổng tiêu thức phân bổ của đối
Đối tượng i
Tổng các tiêu thức phân b
tượng i
b. Bước 2: Tổng hợp chi phí, nh toán và xác định g thực tế của tài sản
Qua quá trình sản xuất hoàn thành thì thành phẩm được tính giá như sau:
Tổng g thành sản phẩm
= Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ +
Chi phí sản xuất thực tế phát
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối
hoàn thành sinh trong kỳ
Giá thành đơn v sản xuất =
Bài tập:
Tổng g thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Câu 1:Vận dụng các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận:
1. Ngày 01/01/N doanh nghiệp cho thuê một văn phòng làm việc trong vòng một năm. Số tiền nhận được từ việc
cho thuê này 144.000.000 đồng, doanh nghiệp đã nhận đủ. Chi phí đã chi ra cho việc cho thuê này 72.000.000
đồng. Vậy trong tháng 01/N doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu bao nhiêu, chi p bao nhiêu tuân thủ theo
nguyên tắc nào?
- Doanh thu: 12.000.000 đồng
- Chi phí: 6.000.000 đồng
- Tuân th nguyên tắc phù hợp
2. Ngày 15/3/N giám đôc công ty A chi tiền mặt mua xe ô tặng vợ trị giá 500.000.000 đồng. Vậy trong tháng
03/N công ty A phản ánh sự việc này vào sổ sách của công ty A không? Nếu hay không thì phải tuân thủ
theo nguyên tắc nào?
- Công ty không phản ánh việc giám đốc mua xe ô tô tặng vợ
- Tuân th nguyên tắc thực thể kinh doanh
Câu 2: Tại 1 doanh nghiệp tình hình tài sản, nguồn vốn vào đầu năm N: ĐVT: 1.000 đồng
Tiền gửi ngân hàng
500.000 Vay nợ th tài chính
X
Hao mòn TS
150.000 Phải thu khách hang
100.000
Phải trả người n
350.000 Hàng a
150.000
Phải trả, phải nộp khác
325.000 Quỹ khen thưởng phúc lợi
60.000
TSCĐ hữu hình
950.000 Vốn đầu tư từ chủ sở hữu
800.000
Tiền mặt
200.000 Phải trả cho người lao động
150.000
Yêu cầu: Tìm X xác định phương trình kế toán bản vào đầu năm N
LƯU Ý:
TK 131 (DƯ NỢ): + TS
TK131 (DƯ CÓ): +NPT
TK331 (DƯ CÓ): + NPT
TK331 (DƯ NỢ): + TS
Tìm X: ĐVT: 1.000 đồng
Tổng Tài sản: 1.750.000
Tổng NV: 1.685.000 + X -> X= 65.000
Xác định phương trình kế toán bản vào đầu năm N
Tổng N phải trả: 950.000
VCSH = Tổng TS- Tổng Nợ phải trả
VCSH = 1.750.000 - 950.000 = 800.000
Câu 5:Tại doanh nghiệp M tình hình sản xuất hai loại sản phẩm A và B n sau:
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm A 100.000.000 đồng.
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm B 200.000.000 đồng.
- Chi phí Nhân ng trực tiếp cho sản phẩm A 20.000.000 đồng.
- Chi phí Nhân ng trực tiếp cho sản phẩm B 30.000.000 đồng.
- Chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng 25.000.000 đồng.
- Số lượng sản phẩm A hoàn thành nhập kho 150 sản phẩm.
- Số lượng sản phẩm B hoàn thành nhập kho 250 sản phẩm.
Yêu cầu: nh đơn giá và tổng giá thành sản phẩm A B hoàn thành nhập kho.
Biết rằng: Đầu kỳ cuối kỳ không sản phẩm d dang. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm A B
theo s lượng sản phẩm hoàn thành.
ĐVT: Đồng
- Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm A:
25.000.000
* 150 = 9.375.000 đồng
150 + 250
- Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm B:
25.000.000
* 250 = 15.625.000 đồng
150 + 250
- Tổng giá thành sản phẩm A: 100.000.000 + 20.000.000 + 9.375.000 = 129.375.000 đ
- Giá thành đơn vị sản phẩm A:
12
13
129.375.000
= 862.500 đồng/SP
150
- Tổng giá thành sản phẩm B: 200.000.000 + 30.000.000 + 15.625.000 = 245.625.000 đ
- Giá thành đơn vị sản phẩm B:
245.625.000
= 982.500 đồng/SP
250
Câu 6: Tại 1 doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp khai thường xuyên, có nh hình chi p
sản xuất sản phẩm A trong tháng 6/N:
- Nguyên vật liệu (NVL) ng sản xuất trực tiếp: 30.000.000 đồng, dùng chung cho phân xưởng: 2.000.000 đồng
- Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: 10.000.000 đồng, nhân viên quản phân xưởng: 2.000.000
đồng
- Khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất: 2.400.000 đồng, của nhân viên quản lý phân xưởng:
480.000 đồng
- Tiền điện, nước dùng cho sản xuất: 2.000.000 đồng.
Yêu cầu: Hãy tính giá thành sản phẩm A lập bảng tính giá thành sản phẩm. Biết rằng giá tr sản phẩm dở dang
đầu kỳ:
+ Chi phí NVL trực tiếp: 1.000.000 đồng
+ Chi phí Nhân công trực tiếp: 800.000 đồng
+ Chi phí sản xuất chung: 200.000 đồng
Cuối kỳ: hoàn thành 100 sản phẩm, không sản phẩm dở dang.
ĐVT: Đồng
Bước 1: Tập hợp chi p sản xuất:
+ Chi phí NVL trực tiếp: 30.000.000
+ Chi phí NCTT: 12.400.000
+ Chi p SXC: 6.480.000
Bước 2: nh giá thành
Khoản mục chi phí
Giá trị SPDD
Đầu kỳ
CPSX phát sinh
trong kỳ
Giá trị SPDD
cuối k
Tổng Z
Z đơn vị
CPNVL trực tiếp
1.000.000
30.000.000
0
31.000.000
310.000
CPNC trực tiếp
800.000
12.400.000
0
13.200.000
132.000
CHI PHÍ SXC
200.000
6.480.000
0
6.680.000
66.800
Tổng
2.000.000
48.880.000
0
50.880.000
508.800
Câu 7: Tại một doanh nghiệp tình hình mua sản phẩm A, B, C như sau:
- Mua 120 sản phẩm A nhập kho với tổng giá đã bao gồm thuế GTGT 10% 13.200.000 đ
- Mua 250 sản phẩm B nhập kho với tổng giá đã bao gồm thuế GTGT 10% 55.000.000 đ
- Mua 130 sản phẩm C nhập kho với tổng giá chưa bao gồm thuế GTGT 10% 39.000.000 đ
Chi phí đi thu mua cả ba sản phẩm y 10.000.000 đồng chưa bao gồm thuế GTGT 10%)
Chi phí vận chuyển cả ba sản phẩm này về kho 22.000.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10%)
- Sản phẩm B được chiết khấu thương mại 5%
- Sản phẩm A 20 sản phẩm được giảm giá, tỷ lệ 10%
Yêu cầu:
1.
Tính giá tr thực tế của sản phẩm A, B, C nhập kho. Biết rằng doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu tr và chi phí đi thu mua chi phí vận chuyển được phân bổ theo số lượng của từng sản phẩm nhập kho.
2.
Tính giá tr thực tế của sản phẩm A, B, C nhập kho. Biết rằng doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp và chi phí đi thu mua chi phí vận chuyển được phân b theo giá mua.
ĐVT: 1.000 đồng
Yêu cầu1:
- Chi p đi thu mua phân b cho sản phẩm A
10.000
* 120 = 2. 400
120+250+130
- Chi p đi thu mua phân b cho sản phẩm B
10.000
* 250 = 5.000
120+250+130
- Chi p đi thu mua phân b cho sản phẩm C
10.000
* 130 = 2. 600
120+250+130
- Chi phí vận chuyển phân bổ cho sản phẩm A
20.000
* 120 = 4.800
120+250+130
- Chi phí vận chuyển phân bổ cho sản phẩm B
20.000
* 250 = 10.000
120+250+130
- Chi phí vận chuyển phân bổ cho sản phẩm C
20.000
* 130 = 5.200
120+250+130
- Trị giá SP A nhập kho: 12.000 + 2.400 + 4.800 10%*(20*(12.000/120))= 19.000
Đơn giá:
- Trị giá SP B nhập kho: 50.000 + 5.000 + 10.000 -5%*50.000= 62.500
Đơn giá:
- Trị giá SP C nhập kho: 39.000 + 2.600 + 5.200 = 46.800
Đơn giá:
Câu 8: tài liệu kế toán về tình hình mua vật liệu tại 1 doanh nghiệp như sau:
- Hóa đơn GTGT:
+ Khối lượng mua: 1000 kg
+ Đơn giá chưa thuế GTGT: 20.000 đ/kg
+ Thuế suất thuế GTGT 10%
- Chi phí vận chuyển chưa thuế GTGT 5% là 4.000.000 đồng
- Chi p ăn đi lại của nhân viên thu mua (đã bao gồm thuế GTGT 10%) 3.300.000 đồng
- Chi phí thuê nhân viên bốc dỡ vật liệu 1.000.000 đồng, thuế GTGT 5%
Yêu cầu: Hãy tính tổng giá thực tế của vật liệu nhập kho theo phương pháp hạch toán thuế GTGT phương
pháp khấu tr hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trong hai trường hợp sau:
1. Khối lượng vật liệu thực tế nhập kho 1000 kg
2. Khối lượng vật liệu thực tế nhập kho 970 kg
: ĐVT: 1.000 đồng
1. Khối lượng vật liệu thực tế nhập kho là 1000 kg
Tổng giá thực tế vật liệu nhập kho:
- Theo phương pháp khấu trừ:
1000*20 + 4.000 + 3.000 + 1.000 = 28.000
Theo phương pháp trực tiếp:
1000*20 + 4.000 + 3.000 + 1.000 + (1000*20*10% + 4.000*5% + 3.000*10% + 1.000*5%) = 30.550
2. Khối lượng vật liệu thực tế nhập kho 970 kg
Tổng giá thực tế vật liệu nhập kho:
- Theo phương pháp khấu trừ:
970*20 + 4.000 + 3.000 + 1.000 = 27.400
- Theo phương pháp trực tiếp:
970*20 + 4.000 + 3.000 + 1.000 + (970*20*10% + 4.000*5% + 3.000*10% + 1.000*5%) = 29.890
Câu 10: Tại doanh nghiệp tình hình như sau: (ĐVT: 1.000 đ)
- Số đầu kỳ:
14
15
-TK 111
Tiền mặt
1.650.000
-TK331 Phải trả người bán (dư Có)
500.000
-TK112
Tiền gửi ngân hàng
800.000
+TK331A Phải trả người bán A
200.000
-TK 152
Nguyên vật liệu
500.000
+TK 331B Phải trả người bán B
300.000
-TK334
Phải trả người lao động
450.000
-TK311 Vay nợ thuê tài chính
300.000
-TK 353
Quỹ khen thưởng phúc lợi
700.000
-TK411 Vốn đầu từ chủ sở hữu
1.000.000
- Trong k các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Mua nguyên vật liệu nhập kho với giá chưa thuế GTGT 10% là 300.000, chưa trả tiền cho người bán A.
2. Xuất nguyên vật liệu thanh toán lương cho người lao động: 450.000
3. Chuyển khoản trả hết nợ cho người bán A.
4. Mua công cụ của người bán B với giá đã thuế GTGT 10% là 440.000, chưa tr tiền.
5. Người mua ứng trước tiền hàng bằng tiền gửi ngân hàng 100.000
6. Vay ngân hàng trả hết nợ lúc đầu kỳ cho người bán B
7. Chi tiền mặt từ quỹ khen thưởng phúc lợi ng hộ người nghèo: 110.000
8. Nhận vốn góp kinh doanh bằng một lô nguyên vật liệu trị giá 200.000
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
2. Phản ánh vào tài khoản liên quan
3. Lập bảng tổng hợp chi tiết về thanh toán với người bán
Biết rằng doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
ĐVT : 1 Triệu đồng
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1. Nợ TK 152: 330
TK 331A: 330
2. Nợ TK 334: 450
TK 152: 450
3. Nợ TK 331A: 530
TK 112: 530
4. Nợ TK 153: 440
TK 331B: 440
2. Phản ánh vào i khoản liên quan.
5. Nợ TK 112: 100
TK 131: 100
6. Nợ TK 331B: 300
TK 341: 300
7. Nợ TK 353: 110
TK111: 110
8. Nợ TK 152: 200
TK 411: 200
TK 111 TK 112 TK 153 TK 152
1.650
0
1.540
800
110 (7) (5) 100
110 100
370
530 (3) (4)
530
(1)
(8)
(2)
TK 131 TK 331 TK 331A TK 331 B
0
100 (5) (3)
(6)
(1) (3)
(4)
(1) (6)
(4)
0 100
100
TK334 TK 353 341 TK 411
(2) 450
450
(7) 110
700
300
300 (6)
(8)
450
0 110 0 0
300
0
440
440
440
0
500
330
450
200
530
450
580
500
530
330
300
440
830
770
440
530
200
330
530
330
0
300
300
440
300
440
440
1.000
200
0
200
1.200
0 590 600
3. Lập bảng tổng hợp chi tiết về thanh toán với người n
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI N
TK 331
ĐVT:1 triệu đồng
Tên đối tượng
Số đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Số cuối kỳ
N
Nợ
Nợ
Phải trả người bán A
-
200
530
330
-
0
Phải trả người bán B
-
300
300
440
-
440
Tổng
-
500
830
770
-
440
Câu 11 Tại một doanh nghiệp trong 8/N có tình hình như sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
- Số đầu tháng 08/N
TK 112
Tiền gửi ngân ng
900.000 TK341
Vay nợ thuê tài chính
500.000
TK157
Hàng gửi đi bán
350.000 TK331
Phải trả người n
300.000
TK155
Thành phẩm
400.000 TK411
Vốn đầu từ chủ sở hữu
1.600.000
TK 211
TSCĐ hữu nh
900.000 TK414
Quỹ đầu tư phát triển
150.000
Trong tháng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1.
Chuyển tiền gửi ngân hàng trả n vay ngân hàng: 250.000
2.
Chủ s hữu bổ sung vốn kinh doanh bằng một công cụ dụng cụ trị giá: 220.000
3.
Nhận vốn góp liên doanh bằng một đất trị giá 700.000
4.
Vay ngân hàng một lượng tiền mặt 450.000
5.
Khách hàng ứng trước tiền mua hàng bằng tiền mặt: 310.000
6.
Chuyển khoản 130.000 từ quỹ đầu phát triển cho nhân viên học cao học.
7.
Chi tiền mặt ứng trước tiền hàng cho người bán 330.000
8.
Mua công cụ dụng cụ nhập kho với giá chưa thuế GTGT 10% 200.000, đã trừ vào tiền ứng trước.
9.
Mua nguyên vật liệu nhập kho với giá chưa thuế GTGT10% 100.000, chưa trả tiền.
10.
Xuất thành phẩm gửi đi bán gửi đi bán: 240.000
11.
Tạm ứng cho nhân viên thu mua đi công tác bằng tiền gửi ngân hàng 120.000
12.
Cấp trên cấp thêm vốn bằng một chiếc xe tải trị giá 600.000
Yêu cầu: a. Viết phương trình kế toán bản đầu tháng 8/N.
b. Phân tích viết phương trình kế toán bản sau mỗi nghiệp vụ.
c. c định quan hệ đối ứng kế toán sau mỗi nghiệp vụ.
c. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Biết rằng doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
a. Phương trình kế toán bản đầu tháng 08/N
Tổng VCSH = Tổng TS Tổng NPT
1.750.000 = 2.550.000 800.000
b. Phương trình kế toán sau mỗi nghiệp vụ
1. 1.750.000
= 2.300.000 550.000
2. 1.970.000
= 2.520.000 550.000
3. 2.670.000
= 3.220.000 550.000
4. 2.670.000
= 3.670.000 1.000.000
5. 2.670.000
= 3.980.000 1.310.000
6. 2.540.000
= 3.850.000 1.310.000
7. 2.540.000
= 3.850.000 1.310.000
8. 2.540.000
= 3.850.000 1.310.000
9. 2.540.000
= 3.960.000 1.420.000
10. 2.540.000
= 3.960.000 1.420.000
16
17
11. 2.540.000 = 3.960.000 1.420.000
12. 3.140.000 = 4.560.000 1.420.000
c. Quan hệ đối ứng kế toán
NV1:
Loại 4
NV7:
Loại 1
NV2:
Loại 3
NV8:
Loại 1
NV3:
Loại 3
NV9:
Loại 3
NV4:
Loại 3
NV10:
Loại 1
NV5:
Loại 3
NV11:
Loại 1
NV6:
Loại 4
NV12:
Loại 3
d. Định khoản)
1. Nợ TK 341:
250.000
7. Nợ TK 331 :
220.000
TK 112:
250.000
TK 111:
330.000
2. Nợ TK 153:
220.000
8. Nợ TK 153:
220.000
TK 411:
220.000
TK 331 :
220.000
3. Nợ TK 213:
700.000
9. Nợ TK 152:
110.000
TK 411:
700.000
TK 331:
110.000
4. Nợ TK 111:
310.000
10. N TK 157:
240.000
TK 341:
310.000
TK 155:
240.000
5. Nợ TK 111:
210.000
11. N TK 141:
120.000
TK 131:
210.000
TK 111:
120.000
6. Nợ TK 414:
130.000
12. N TK 211:
600.000
TK 112:
130.000
TK 411:
600.000
Câu 12: Tại một doanh nghiệp trong q 1/N tình hình như sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
- Số dư đầu quý 1/N
TK 111
Tiền mặt
1.010.000
TK311 Vay n thuê tài chính
460.000
TK157
Hàng gửi đi bán
280.000
TK331 Phải trả người n A (dư Có)
390.000
TK 222
Góp vốn liên doanh, liên kết
200.000
TK 334 Phải trả người lao động
370.000
TK156
Hàng a
550.000
TK411 Vốn đầu từ chủ sở hữu
1.550.000
TK 211
TSCĐ hữu nh
870.000
TK353 Quỹ khen thưởng phúc lợi
140.000
Trong quý có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Nhận vốn góp liên doanh bằng một đất trị giá 660.000
2. Chi tiền mặt từ quỹ khen thưởng phúc lợi để mua quà cho tr em nghèo 10.000
3. Xuất hàng hóa gửi đi bán trị giá 150.000
4. Nhận lại vốn góp liên doanh bằng một công cụ dụng cụ: 120.000
5. Tạm ứng tiền mặt cho nhân viên đi công tác: 250.000
6. Chủ sở hữu t vốn kinh doanh bằng tiền mặt: 120.000.
7. Hàng gửi đi bán kỳ trước hàng hóa không bán được đem về nhập kho đủ.
8. Vay ngân hàng một lượng tiền mặt: 140.000
9. Mua một lôcôngcụdụngc với giá chưa thuế GTGT 10% 500.000, chưa trả tiền cho người bán A
10. Chi tiền mặt ng trước tiền mua hàng cho người bán B là 30.000
11. Mua hàng hóa nhập kho với giá chưa thuế GTGT 10% 300.000, đã thanh toán bằng tiền mặt.
12. Khách hàng ứng trước tiền ng bằng tiền mặt: 190.000
Yêu cầu:
a. Phân tích xác định quan hệ đối ứng kế toán của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
b. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
c. Phản ánh vào các tài khoản liên quan.
d. Lập bảng báo cáo tình hình tài chính o cuối quý 1/N (dạng rút gọn)
Biết rằng doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
a. Quan hệ đối ứng kế toán:
NV1:
Loại 3
NV7: Loại 1
NV2:
Loại 4
NV8: Loại 3
NV3:
Loại 1
NV9: Loại 3
NV4:
Loại 1
NV10:
Loại 1
NV5:
Loại 1
NV11:
Loại 1
NV6:
Loại 4
NV12:
Loại 3
b. Định khoản.
1. Nợ TK 213:
660.000
7. Nợ TK 156:
280.000
TK 411:
660.000
TK 157:
280.000
2. Nợ TK 353:
10.000
8. Nợ TK 111:
140.000
TK 111:
10.000
TK 341:
140.000
3. Nợ TK 157:
150.000
9. Nợ TK 153:
550.000
TK 156:
150.000
TK 331:
550.000
4. Nợ TK 153:
120.000
10. Nợ TK 331:
30.000
TK 222:
120.000
TK 111:
30.000
5. Nợ TK 141:
250.000
11. Nợ TK 156:
330.000
TK 111:
250.000
TK 111:
330.000
6. Nợ TK 411:
120.000
12. Nợ TK 111:
190.000
TK 111:
120.000
TK 131 :
1900.000
c. Phản ánh vào tài khoản: ĐVT: 1.000.000 đ.
TK111 TK 157 TK 222 TK 156
(8)
(12)
(2)
(5) (3)
(6)
(10)
(11)
(7)
(4)
550
(7) 280
(11) 330
610
1.010
150 (3)
150
TK 211 TK 341 TK 331A TK 334
870
0
870
460
140 (8)
0 0 140
600
(9)
0
370 (11)
0
370
TK 411 TK 353
1.550
140 TK 131
(6) 120
120
660 (1) (2) 10
660 10
2.090
0
0 0
130
190 (12)
190
190
TK331 B TK 213 TK 153 141
0
(10) 30
0
(1) 660
(4)
(9)
0
(5) 250 0
30 0 660
30 660
0
250
250
Bài này thiếu TK 331 tổng hợp (dư cuối kỳ bên Có 910)
c. Lập bảng báo o tình hình tài chính cuối quý 1/N (0.8 điểm) ĐVT: 1.000 đ
18
200
120
120
80
0
390
550
0
550
940
0
120
550
670
670
0
1.010
10
140
250
190
120
30
330
330
740
600
280
150
280
150
280
150
19
Chỉ tiêu
Số cuối quý
Số đầu quý
A. TÀI SẢN
1. Tiền mặt
600.000
1.010.000
2. Tạm ứng
250.000
0
3. Công c dụng c
670.000
0
4. Hàng hóa
1.010.000
0
5. Hàng gửi đi n
150.000
280.000
6. Trả trước người n
30.000
0
7. TS hữu hình
870.000
870.000
7. TSCĐ vô hình
660.000
0
8. p vốn liên doanh
80.000
200.000
Tổng tài sản
4.320.000
2.910.000
B. NGUỒN VỐN
1. Vay nợ thuê tài chính
600.000
460.000
2. Người mua trả tiền trước
190.000
0
3. Phải tr người n
940.000
390.000
4. Phải trả người lao động
370
370
5. Quỹ khen thưởng phúc lợi
130.000
140.000
6. Vốn đầu từ chủ sở hữu
2.090.000
1.550.000
Tổng nguồn vốn
4.320.000
2.910.000
Câu 13: Tại doanh nghiệp XYZ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp. Đầu tháng 3/N số trên các TK: (ĐVT: 1.000 đồng)
TK 111
Tiền mặt
100.000 TK311
Vay nợ th tài chính
10.000
TK112
Tiền gửi ngân ng
150.000 TK331
Phải trả người n
70.000
TK151
Hàng mua đi đường
10.000 TK333
Phải trả phải nộp NN
7.000
TK152
Nguyên vật liệu
70.000 TK 334
Phải tr người lao động
50.000
TK155
Thành phẩm
60.000 TK338
Phải trả khác
6.000
TK157
Hàng gửi đi bán
5.000 TK336
Phải trả nội bộ
10.000
TK211
TSCĐ hữu nh
700.000 TK411
Vốn đầu từ chủ sở hữu
917.000
TK421
Lợi nhuận chưa phân phối
25.000
Trong tháng 03/N c nghiệp vụ kinh tế phát sinh (ĐVT: 1.000 đồng)
1. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 10.000
2. Mua NVL về nhập kho, giá mua bao gồm cả thuế GTGT 10% 330.000 chưa trả tiền cho người bán.
3. Xuất thành phẩm gửi đi bán trị giá 40.000.
4. Hàng mua đang đi đường kỳ trước hàng hóa đã về nhập kho đủ.
5. Số phải tr khác kỳ trước doanh nghiệp đã trả bằng tiền mặt.
6. Doanh nghiệp chuyển tiền gửi ngân hàng nộp thuế GTGT cho nhà nước: 7.000
7. Mua TSCĐ hữu hình với giá cả thuế GTGT 10% 110.000, doanh nghiệp đã trả bằng tiền vay ngân ng
8. Chi tiền mặt trả toàn bộ lương còn nợ người lao động kỳ trước.
9. Bổ sung vốn đầu tư từ chủ sở hữu từ lợi nhuận chưa phân phối: 20.000
10. Chuyển tiền gửi ngân hàng trả tiền vay ngân hàng kỳ trước
Yêu cầu
1. Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh
2. Phản ánh tình hình trên vào TK liên quan
3. Lập Bảng báo cáo tình hình tài chính tháng 03/N.
ĐVT: 1.000 đồng
1. Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1/ NỢ TK 111 10.000
TK 331
330.000
TK 112 10.000
3/ NỢ TK 157
40.000
2/ NỢ TK 152 330.000
TK 155
40.000
4/ NỢ TK 156
10.000
TK 151
10.000
5/ NỢ TK 338
6.000
TK 111
6.000
6/ NỢ TK 333
7.000
TK 112
7.000
7/ NỢ TK 211
110.000
TK 341
110.000
8/ NỢ TK 334
50.000
TK 111
50.000
9/ NỢ TK 421
20.000
TK411
20.000
10/ NỢ TK 341 10.000
TK 112
10.000
20

Preview text:

Nguyên lý kế toán 1
Câu 1. Đối tượng của kế toán: 1.Tài sản.
- Tài sản ngắn hạn : Là tài sản cho thời gian luân chuyển hoặc thu hồi vốn nhỏ hơn một năm hay một chu kỳ kinh doanh
bình thường+Tiềnvàcáckhoảntươngđươngtiền :
Tiền là loại tài sản không thể nào thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của mọi đơn vị nhắm đáp ứng nhu cầu
thanh toán các khoản nợ đến hạn cũng như nhu cầu chi tiêu hàng ngày. Trong thực tế, một số đơn vị phá sản vì không có
tiền để thanh toán. Vậy tiền của đơn vị bao gồm : •
Tiền mặt tại quỹ : Là số tiền đang cất giữ tại quỹ của đơn vị.
• Tiền gửi ngân hàng : Đây là khoản tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền gửi này dùng trong thanh toán. Nếu
doanh nghiệp gửi có kỳ hạn thì đó không phải là tiển gửi ngân hàng mà là một khoản đầu tư tài chính.
• Tiền đang chuyển : Là khoản tiền đang chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác.
Hình thức biểu hiện của tiền có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn : Là các khoản đầu tư vào các tổ chức khác có thời hạn thu hồi vốn
trong vòng một năm, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ
ngày mua khoản đầu tư đó.
Đối với doanh nghiệp đầu tư là dùng số vốn nhàn rỗi để mua một số tài sản nhằm mục đích kiếm lời như : Mua
chứng khoán; giửi ngân hàng ; cho vay (lãi cao). Trong doanh nghiệp thì có nhiều cách để đầu tư nhưng có những cách chủ yếu sau :
• Đầu tư chứng khoán ngắn hạn : Đây chính là đầu tư cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu. Khi mua cổ phiếu
thì rủi ro rất cao. Nhưng nếu mua cổ phiếu nhưng chờ khối lượng nắm giữ cổ phiếu trên 51% để nắm quyền sở hữu thì đây
không phải là một khoản đầu tư ngắn hạn.
• Đầu tư ngắn hạn khác : Đây không phait là đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu mà là những
khoản đầu tư khác. Ví dụ như gửi tiền vào ngân hàng có kỳ hạn hay cho vay ngắn hạn.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn :Là các khoản phải thu có thời gian thu hồi tiền nhỏ hơn 1 năm hay 1 chu kỳ
kinh doanh bình thường của đơn vị. Đây là quyền của đơn vị để nhận tiền, hàng hóa, dịch vụ từ các tổ chức, cá nhân khác.
• Phải thu khách hàng ngắn hạn:
Trong doanh nghiệp khoản phải thu hình thành chủ yếu là do doanh nghiệp đã cung cấp thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cho khách hàng nhưng chưa thu tiền gọi là khoản phải thu khách hàng. •
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ : Khi mua hàng hóa có thuế giá trị gia tăng đầu vào thì ta sẽ được
khấu trừ một khoản ở nhà nước. •
Phải thu nội bộ: Là khoản phải thu của các đơn vị trong cùng một tập đoàn trong một năm tài chính. •
Ứng trước cho người bán ngắn hạn: Đây là khoản tiền mà đơn vị mua trả trước cho đơn vị bán số tiền mua hàng
hóa hay dịch vụ nhưng đơn vị bán chưa chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hay dịch vụ đó. •
Phải thu ngắn hạn khác : Là các khoản phải thu ngắn hạn còn lại không xếp và các khoản phải thu trên.
+ Hàng tồn kho : Là những tài sản dự trữ cho quá trình hoạt động của đơn vị. Hàng tồn kho có thể nằm trong kho
của đơn vị hay không nằm trong kho của đơn vị.
Loại hàng đang nằm trong kho của đơn vị bao gồm : Nguyên liệu - vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa. •
Nguyên liệu – vật liệu : Là đối tượng lao động. •
Công cụ - dụng cụ : Là những tư liệu sản xuất được dữ trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. •
Thành phẩm : Là những gì do chính doanh nghiệp sản xuất ra và được dự trữ cho quá trình tiêu thụ.
Những thứ mà doanh nghiệp mua về để bán thì không phải là thành phẩm. •
Hàng hóa : Là những sản phẩm mua về để dữ trữ và bán ra thị trường. Thành phẩm là sản phẩm do đơn vị
sản xuất để bán, hàng hóa là sản phẩm do đơn vị mua lại để bán.
Loại hàng không nằm trong kho của đơn vị nhưng thuộc quyền sở hữu của đơn vị như hàng mua đang đi đường,
hàng gửi bán, sản phẩm dở dang. •
Hàng mua đang đi đường bao gồm vật tư, hàng hóa đơn vị đã mua vẫn còn đang trên đường vận chuyển,
để ở kho khác, chưa về nhập kho của đơn vị nhưng đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị hoặc về đến đơn vị nhưng đang chờ
kiểm nhận nhập kho nên được ghi nhận là tài sản của đơn vị. •
Hàng gửi bán bao gồm thành phẩm, hàng hóa đang đi trên đường vận chuyển đến nơi giao hàng cho khách
hàng, đang gửi ở các đại lý để bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị nên được xem là tài sản của đơn vị. •
Sản phẩm dở dang : là những sản phẩm đang được chế biến trên dây chuyền sản xuất hoặc ở các bộ phận
sản xuất của đơn vị, tức là sản phẩm còn thiếu một công đoạn nào đó. 1
+ Tài sản ngắn hạn khác : Là những tài sản còn lại không thuộc các tài sản trên. Gồm chi phí trả trước ngắn hạn, tạm
ứng, ký cược ký quỹ ngắn hạn, tài sản thiếu chờ xử lý. •
Chi phí trả trước ngắn hạn : Là những khoản chi tiêu đã thực tế phát sinh nhưng liên quan đến lợi ích kinh tế
của nhiều kỳ kế toán và đang chờ phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ tiếp theo nhưng nằm trong một
năm tài chính. Việc ghi nhận một khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán là chi phí trả
trước nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp. •
Tạm ứng : Là khoản tiền ứng trước cho người sử dụng ở trong cùng một đơn vị như tạm ứng cho công nhân
viên đi công tác hay tạm ứng lương, . . •
Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn : •
Tài sản thiếu chờ xử lý : Là những tài sản trong đơn vị kiểm kê phát hiện thiếu hay mua nguyên vật liệu, hàng
hóa, . . nhưng khi kiểm nhận nhập kho thì phát hiện thiếu .
- Tài sản dài hạn : Là tài sản cho thời gian luân chuyển hoặc thu hồi vốn lớn hơn một năm hay một chu kỳ kinh
doanh bình thường như : Khoản phải thu có thời hạn thanh toán trên một năm, nhà xưởng, máy móc, thiết bị,. .
+ Tài sản cố đinh : Là những tài sản dài hạn do đơn vị nắm giữ để sử dụng cho hoạt động thông thường của
đơn vị. Căn cứ vào hình thái vật chất, tài sản cố định được chia thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
• Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,. .
• Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện quyền của đơn vị về mặt
pháp lý, như bản quyền, bằng phát minh sáng chế, quyền sử dụng đất, phần mềm máy tính,. .
Ngoài ra còn có TSCĐ thuê tài chính và thuê hoạt động.
+ Bất động sản đầu tư : Là bất động sản bao gồm quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và
đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu
lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng
cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn : Là các khoản đầu tư vào các tổ chức khác có thời hạn thu hồi vốn trên
một năm, nhằm mục đích kiếm lợi hoặc nắm quyền kiểm soát đối với các đơn vị khác, bao gồm đầu tư vào công ty con, đầu
tư vào công ty liên kết, liên doanh và đầu tư dài hạn khác.
+ Các khoản phải thu dài hạn : Là các khoản phải thu có thời gian thu hồi lớn hơn 1 năm hay 1 chu kỳ kinh
doanh bình thường của đơn vị. Đây là quyền của đơn vị để nhận tiền, hàng hóa, dịch vụ từ các tổ chức, cá nhân khác. •
Phải thu khách hàng dài hạn: Đây là khoản phải thu do doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ nhưng khách
hàng cam kết trả tiền lớn hơn một năm tài chính. •
Ứng trước cho người bán dài hạn : Đây là khoản tiền mà đơn vị mua trả trước cho đơn vị bán số tiền mua hàng
hóa hay dịch vụ nhưng đơn vị bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hay dịch vụ đó cho doanh nghiệp lớn hơn một năm tài chính. •
Phải thu dài hạn khác : Là các khoản phải thu dài hạn còn lại không xếp và các khoản phải thu trên.
+ Tài sản dài hạn khác : Là những tài sản có thời gian luân chuyển trên một năm nhưng không được xếp vào các
loại tài sản dài hạn trên như : Chi phí trả trước dài hạn, ký quỹ ký cược dài hạn, . . •
Chi phí trả trước dài hạn : Là những khoản chi tiêu đã thực tế phát sinh nhưng liên quan đến lợi ích kinh tế của
nhiều kỳ kế toán và đang chờ phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ tiếp theo nhưng các kỳ này vượt quá
một năm tài chính. Việc ghi nhận một khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán là chi phí trả
trước nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp (tương tự như chi phí trả trước ngắn hạn). •
Cầm cố, ký quỹ, ký cược dài hạn : Tương tự như cầm cố, ký quỹ, ký cược dài hạn nhưng có thời gian thu hồi tài
sản lớn hơn một năm tài chính.
2. Nguồn hình thành tài sản của đơn vị a. Nợ phải trả
Nợ phải trả là số tiền đơn vị đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, cá nhân khác do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả.
Theo chuẩn mực chung, nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị phát sinh từ lúc các giao dịch và sự kiện đã
qua mà đơn vị phải thanh toán từ nguồn lực của mình. Hiểu đơn giản, nợ phải trả là các khoản tiền mà đơn vị kế toán còn
nợ các chủ nợ tại một thời điểm nhất định.
* Phân loại nợ phải trả
- Theo thời hạn thanh toán, nợ phải trả được chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
+ Nợ ngắn hạn : Là các khoản nợ mà đơn vị kế toán có trách nhiệm phải hoàn trả trong vòng một năm hoặc một
chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường của đơn vị bao gồm : Vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán ngắn hạn, thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước, khách hàng ứng trước người bán, phải trả nội bộ ngắn hạn, chi phí phải trả, các khoản phải trả ngắn hạn khác. 2
+ Nợ dài hạn : Là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm hoặc hơn một chu kỳ hoạt động kinh doanh
bình thường của đơn vị kế toán như : Phải trả dài hạn người bán, phải trả dài hạn nội bộ, vay và nợ dài hạn, thuế thu nhập
hoãn lại, phải trả dài hạn khác. Các khoản nợ dài hạn đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm được chuyển thành nợ ngắn hạn.
b. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu là số tiền do các nhà đầu tư, thành viên sáng lập đóng góp hay từ kết quả hoạt động
của đơn vị. Do vậy đơn vị không phải cam kết thanh toán và không phải là khoản nợ.
3. Quá trình kinh doanh (Sự vận động của TS, NV trong DN)
4. Các quan hệ kinh tế phát lý khác
Câu 2 : Phương trình kế toán :
Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn (1)
Hay Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn chủ sở hữu + Tổng nợ phải trả (2) (PT kế toán tổng quát)
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả (3) (PT kế toán cơ bản)
Các phương trình trên thể hiện mối quan hệ cân đối chủ yếu của đối tượng cân đối hạch toán kế toán. Đó là cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn và được gọi là phương trình kế toán. Phương trình (3) được gọi là phương trình kế toán cơ
bản vì qua phương trình này ta có thể đánh giá được năng lực tài chính và khả năng tự chủ về mặt tài chính của một doanh nghiệp.
Câu 3 : Các khái niệm, nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận :
1. Khái niệm thực thể kinh doanh
Nguyên tắc thực thể kinh doanh là bất kỳ một đơn vị kinh tế nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì cần phải ghi chép, tổng hợp và báo cáo.
Theo nguyên tắc này, đơn vị kế toán là một tổ chức độc lập với các chủ thể, cá nhân khác và độc lập ngay với
cả bản thân người chủ sở hữu. Điều này đòi hỏi số liệu ghi chép vào sổ sách và báo cáo kế toán của đơn vị không được bao
gồm bất kỳ quá trình kinh doanh hoặc tài sản nào của đơn vị và cá nhân khác, kể cả tài sản của chủ sở hữu đơn vị. Ví dụ,
việc ông chủ và các nhân viên cho vay tiền lẫn nhau, hoặc các cổ đông của một công ty cổ phần mua bán cổ phiếu của công
ty…những việc này là không thuộc trong ghi chép kế toán của đơn vị. Nếu ghi chép vào, sẽ làm sai lệch số liệu báo cáo về
tình hình tài chính của đơn vị.
2. Khái niệm kỳ kế toán
Hoạt động của đơn vị là hoạt động lâu dài và liên tục vì vậy có thể lập được các báo cáo tài chính nhằm cung cấp
thông tin một cách kịp thời cho nhà quản lý thì kế toán phải chia hoạt động lâu dài của đơn vị thành nhiều kỳ có độ dài về
thời gian bằng nhau được gọi là kỳ kế toán.
Kỳ kế toán là khoảng thời gian nhất định mà vào thời điểm cuối kỳ các báo cáo tài chính phải được lập để phản
ánh tình hình tài sản, nguồn vốn và quá trình hoạt động của đơn vị nhằm phục vụ yêu cầu so sánh, tổng hợp, kiểm tra và
đánh giá của các đối tượng khác nhau.
3. Khái niệm thước đo tiền tệ
Theo nguyên tắc này, tất cả các đối tượng kế toán phải được xác định giá trị bằng tiền (xác định theo một đồng tiền thống
nhất của một quốc gia) để ghi sổ và kế toán chỉ phản ánh những gì có biểu hiện bằng tiền.
Ví dụ: Tại doanh nghiệp có 500 kg nguyên vật liệu A, 400 kg nguyên vật liệu B, 300 kg nguyên vật liệu C. Như vậy, khi
tiến hành ghi sổ, kế toán phải ghi bằng giá trị bằng tiền VNĐ. Do vậy số lượng của nguyên vật liệu A, B, C bắt buộc phải
quy đổi ra giá trị bằng tiền VNĐ theo đơn giá ghi sổ tương ứng của từng loại nguyên vật liệu đó.
4. Nguyên tắc giá gốc
Nguyên tắc này yêu cầu việc tính toán tài sản, công nợ, chi phí, doanh thu phải căn cứ vào giá thực tế tại thời điểm phát
sinh – gọi là giá vốn hay giá phí mà không quan tâm đến giá trị trường.
Theo nguyên tắc này, việc xác định giá của các đối tượng tài sản được hình thành phải căn cứ vào số tiền hoặc
tương đương tiền thực tế mà đơn vị đã bỏ ra để hình thành nên đối tượng tài sản đó. Áp dụng nguyên tắc này làm cho giá trị
của tài sản trên báo cáo tài chính không được phản ánh theo giá thị trường mà chỉ phản ánh theo giá phí.
Ví dụ: Ngày 01/03/2008 doanh nghiệp mua một xe tải dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trị giá 500.000.000 đồng
nhưng qua 15/03/2008 giá trị của chiếc xe đó lại tăng lên 550.000.000 đồng. Như vậy, doanh nghiệp không thể phản ánh
giá của chiếc xe tải đó là 550.000.000 đồng được mà chỉ có thể phản ánh giá là 500.000.000 đồng.
5. Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn
(tức là khi có nhiều lựa chọn nên chọn giải pháp nào ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu nhất – tức đừng để bị mất vốn).
Nguyên tắc thận trọng đặt ra yêu cầu cho kế toán là khi đứng trước nhiều giải pháp để lựa chọn thì hãy lựa chọn
giải pháp có ít ảnh hưởng nhất đến vốn chủ sở hữu.
Một số trường hợp áp dụng nguyên tắc này: 3
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có đầy đủ các chứng từ chắc chắc và ngược lại chi phí phải được ghi nhận
ngay khi có dấu hiệu phát sinh mặc dù chưa có chứng từ chắc chắc. Ví dụ:
Ngày 10/02/N doanh nghiệp A xuất kho bán 100 sản phẩm X cho khách hàng C. Ngày 15/02/ N khách hàng C
thông báo lại cho doanh nghiệp A là đã nhận được hàng và chuyển khoản trả tiền hàng cho doanh nghiệp B. Lúc này doanh
nghiệp B nhận được giấy báo Có của ngân hàng tiến hành ghi nhận doanh thu trong tháng 02/N.
Ngày 15/10/N doanh nghiệp A mua lô nguyên vật liệu A. Đến 31/10/N thì NVL đã nhập kho, tuy nhiên các
chứng từ liên quan vẫn chưa về đến doanh nghiệp. Và lúc này doanh nghiệp phải ghi nhận chi phí lô NVL theo giá tạm tính
trong tháng 10/N. Như vậy chi phí mua NVL này mặc dù chưa có chứng từ chắc chắn kèm theo nhưng nó đã có dấu hiệu
phát sinh nên được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
- Khi giá thị trường của tài sản < giá trị thuần thực hiện được thì cần phản ánh theo giá thị trường bằng cách lập dự phòng. Ví dụ:
Ngày 05/03/N doanh nghiệp B mua và nhập kho 5000 kg thép với đơn giá 30.000 đ/kg để chuẩn bị bán. Đến
tháng 05/N doanh nghiệp chỉ mới bán được 2000 kg thép. Và lúc này giá cả thị trường giảm sút, 1 kg thép trên thị trường
được bán với giá là 20.000 đồng như vậy là doanh nghiệp B đã bị thiệt hại. Và khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp phải
phán ánh đúng giá của thi trường là 20.000 đ/kg và đồng thời lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong tháng 05/N.
6. Nguyên tắc phù hợp
Theo nguyên tắc phù hợp thì tất cả các khoản chi phí phải gánh chịu để tạo ra doanh thu trong kỳ phải được hạch toán vào
chi phí trong kỳ để tạo nên sự tương xứng giữa doanh thu và chi phí của kỳ, giúp cho việc xác định kết quả được chính xác.
Tức là doanh thu và chi phí ghi nhận trong kỳ phải phù hợp và tương xứng với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì
phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó
Ví dụ: Ngày 01/01/N doanh nghiệp A cho thuê một văn phòng làm việc trong vòng 2 năm và số tiền nhận được từ việc cho
thuê này là 240.000.000 đ, doanh nghiệp đã nhận đủ. Tổng chi phí đã chi ra để cho thuê văn phòng làm việc này trong 2
năm là 144.000.000 đồng. Như vậy, theo phương pháp này trong tháng 01/N doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu
10.000.000 đ và đồng thời ghi nhận chi phí đã chi ra để có doanh thu tương ứng trong tháng 01/N là 6.000.000 đ.
7. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Nguyên tắc này đòi hỏi thời điểm ghi nhận doanh thu phải rõ ràng. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đơn vị
chuyển giao cho người mua quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm, hoặc khi lao vụ và dịch vụ hoàn thành chuyển giao cho
người mua và người mua chấp nhận thanh toán.
Trong một số trường hợp đặc biệt như mua bán bất động sản, bán tài sản trả góp hay một số trường hợp đặc biệt
khác, doanh thu có thể được xác định theo 3 phương pháp sau:
- Phương pháp tiền thực thu: Đây là phương pháp ghi nhận doanh thu thận trọng nhất. Theo phương pháp này,
chỉ khi nào thu được tiền thì người bán mới ghi nhận doanh thu. Phương pháp này được áp dụng nếu các khoản thu tiền là
không chắc chắn như một số trường hợp trong nghề luật sư, bác sĩ.
Ví dụ: Nghề luật sư, khi ký hợp đồng nếu cãi thắng thì nhận 100.000.000 đồng. Lúc ký hợp đồng luật sư không thể ghi
nhận doanh thu được vì không thể biết chắc chắn mình có thể cãi thắng vụ kiện đó hay không. Hay là nghề bác sỹ, khi chữa
bệnh khó mà có thể biết chính xác khi nào chữa lành bệnh nên không thể thu tiền trước được.
- Phương pháp trả góp: Phương pháp bán trả góp là phương pháp người mua trả tiền một phần vào lần đầu ngay
sau khi ký hợp đồng và phần còn lại sẽ trả dần hàng tháng hoặc định kỳ. Theo phương pháp này thì doanh thu sẽ được ghi
nhận khi người mua trả tiền.
Ví dụ: Ông A mua một dàn máy vi tính có giá mua trả ngay là 8.000.000 đồng. Ông A đã thanh toán cho người bán
2.000.000 đồng. Số tiền còn lại sẽ được chia đều thanh toán trong 3 năm tiếp theo. Lãi suất được tính trên giá gốc. lãi suất
10%/năm. Theo phương pháp này thì doanh thu sẽ được ghi nhận lần đầu là 2.000.000 đồng.
Thực chất phương pháp bán trả góp là một loại phương pháp tiền thực thu và nó được áp dụng ở các công ty mua
bán các sản phẩm có giá trị lớn như máy tính, ti vi, tủ lạnh,…, các công ty mua bán bất động sản.
- Phương pháp phần trăm hoàn thành: Phương pháp này được áp dụng trong các công ty xây dựng. Do đối với
công ty xây dựng thì sản phẩm là các công trình và thời gian thi công thường kéo dài có thể trong vài năm vì vậy để phục
vụ cho việc lập các báo cáo tài chính định kỳ hoặc hàng năm thì các công ty có thể ghi nhận doanh thu tương ứng với phần
công việc đã thực hiện được trong kỳ nếu công ty có thể ước tính được mức độ hoàn thành trong kỳ.
Ví dụ: Công ty xây dựng M đang tiến hành thi công cầu H, đến cuối năm tài chính công ty ước tính cây cầu này đã hoàn
thành 50%. Như vậy khi ghi nhận doanh thu thì công ty H sẽ ghi nhận 50% doanh thu của cây cầu trong năm này để lập báo cáo tài chính.
8. Nguyên tắc cơ sở dồn tích 4
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh và hoàn thành nghiệp vụ, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại, tương lai.
Ví dụ: Ngày 15/03/N, đơn vị kế toán ABC bán hàng cho khách hàng X. Hàng hóa đã được giao cho khách hàng. Giá bán
theo hóa đơn là 550 triệu đồng, khách hàng đã chấp nhận thanh toán, thời hạn thanh toán 2 bên thỏa thuận là sau 60 ngày kể
từ ngày giao hàng. Trong trường hợp này đơn vị kế toán ABC được ghi nhận vào doanh thu tháng 3 năm N là 550 triệu
đồng (mặc dù chưa thu được tiền bán hàng).
9. Nguyên tắc hoạt động liên tục
Nguyên tắc hoạt động liên tục là giả thiết doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục kinh doanh bình
thường trong tương lai gần và không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy
mô hoạt động của mình. Với giả thiết hoạt động liên tục, tài sản sử dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn phải được duy trì chứ không bán đi trừ khi doanh nghiệp phải giải thể, ngoại trừ một số trường hợp được phép.
Do vậy, việc ghi chép, phản ánh tài sản của doanh nghiệp là theo giá phí (giá gốc), chứ không quan tâm đến giá thị trường,
mặc dù trong hoạt động kinh doanh thì giá thị trường của những tài sản này có thể thay đổi theo thời gian.
Trong điều kiện giả định này bị vi phạm (doanh nghiệp giải thể, phá sản, sáp nhập,. .) thì báo cáo kế toán cung cấp cho các
đối tượng quan tâm phải được lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở sử dụng để lập báo cáo đó so với bình thường.
10. Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này có nội dung đó là: trong công tác kế toán, tất cả các nguyên tắc, chuẩn mực, các phương pháp
tính toán, ghi chép và lập báo cáo mà doanh nghiệp đã lựa chọn phải áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Áp dụng nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một đơn vị không bao giờ được thay đổi phương pháp kế toán của mình
mà khi cần thay đổi phương pháp kế toán thì phải thông báo cho các đối tượng sử dụng thông tin và có giải trình với cơ
quan chức năng về lý do thay đổi phương pháp và những ảnh hưởng của phương pháp đến báo cáo tài chính của đơn vị.
Nguyên tắc này đảm bảo rằng các số liệu kế toán không bị bóp méo và có thể so sánh được.
Ví dụ: Năm N doanh nghiệp đã đăng ký áp dụng phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho bán theo phương pháp bình quân
cả kỳ. Như vậy, tất cả các lô hàng hóa mà doanh nghiệp bán trong năm N đều phải tính theo phương pháp này chứ không
được tự ý đổi sang phương pháp khác như: nhập trước xuất trước, đích danh,. .Việc thay đổi phương pháp tính chỉ có thể
được thực hiện ở niên độ kế toán sau (N+1) với điều kiện phải có thông báo về sự thay đổi trên thuyết minh báo cáo tài chính của đơn vị.
11. Nguyên tắc trọng yếu
Nguyên tắc này cho rằng người sử dụng thông tin trên báo cáo kế toán chú trọng đến những vấn đề có ảnh hưởng quyết
định đến bản chất và nội dung của các báo cáo chứ không quan tâm đến các yếu tố ít có ảnh hưởng hay ảnh hưởng không
đáng kể đến báo cáo kế toán.
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai
lệch đáng kể báo cáo kế toán, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Tính trọng yếu phụ thuộc
vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin
phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
Ví dụ: Một công ty chuyên cung cấp dịch vụ vận tải đường biển trong năm N gặp khó khăn về tài chính nên đã thế chấp
toàn bộ đội tàu cho nhiều ngân hàng khác nhau để huy động vốn kinh doanh. Thông tin này rất trọng yếu đến các bên liên
quan do đó cần được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính mà doanh nghiệp công báo vào thời điểm cuối năm N.
Câu 4 : Chứng từ kế toán 1. Khái niệm
Chứng từ kế toán là chứng minh bằng giấy tờ hoặc vật mang tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn
thành làm cơ sở ghi sổ kế toán.
Bản chứng từ vừa là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, vừa là phương tiện thông tin
về kết quả nghiệp vụ đó.
2. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán
Theo quy định ở điều 17 của Luật kế toán thì bản chứng từ phải có đầy đủ các yếu tố sau:
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán: Tên chứng từ thường được phản ánh khái quát nội dung của nghiệp vụ
kinh tế như: Phiếu chi, phiếu xuất kho, … Số hiệu phản ánh trình tự thời gian nghiệp vụ phát sinh. Yếu tố này giúp cho việc
phân loại chứng từ và tổng hợp số liệu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng loại được dễ dàng, thuận lợi cho việc ghi
sổ kế toán và là cơ sở để thanh tra tài chính. 5
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán: Yếu tố này là cơ sở cho việc ghi chép, đối chiếu số liệu về mặt thời
gian các hoạt động kinh tế tài chính thực sự phát sinh và hoàn thành được dễ dàng, khoa học hạn chế được những nhầm lẫn,
sai sót. Đồng thời nó là căn cứ để kiểm tra phát hiện gian lận.
- Tên, địa chỉ của các đơn vị, cá nhân lập chứng từ kế toán : Đây là yếu tố giúp cho việc đối chiếu, kiểm tra,
thanh tra về địa điểm các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành, xác định trách nhiệm của đơn vị đối
với nghiệp vụ kinh tế tài chính, để chi tiết hóa hay phân loại nghiệp vụ theo đối tượng có liên quan đến nghiệp vụ để ghi sổ
đúng đắn và có hiệu quả các nghiệp vụ đó.
- Tên, địa chỉ của các đơn vị, cá nhân nhận chứng từ kế toán: Yếu tố này giúp xác định trách nhiệm của các bên
có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh: Yếu tố này sẽ làm rõ ý nghĩa kinh tế của nghiệp vụ, giúp cho
việc kiểm tra tính chất hợp pháp của nghiệp vụ và là căn cứ để định khoản nghiệp vụ kế toán được chính xác.
- Quy mô của nghiệp vụ về số lượng, giá trị: Là cơ sở cho việc ghi chép, thanh tra kinh tế và là cơ sở để tổng hợp
số liệu ghi vào sổ kế toán.
- Chữ ký và họ tên của những người có liên quan đến chứng từ: Yếu tố này đảm bảo tính chất pháp lý của chứng
từ khi ghi vào sổ kế toán và là căn cứ để quy trách nhiệm. Mỗi nghiệp vị kinh tế xảy ra đều gắn liền với việc thay đổi trách
nhiệm vật chất giữa người này với người khác, bộ phận này với bộ phận khác. Do vậy chứng từ phải có ít nhất hai chữ ký
của các bên có liên quan. Những chứng từ có liên quan đến mối quan hệ giữa các pháp nhân kinh tế với nhau thì nhất thiết
phải có chữ ký của người quản lý có thẩm quyền trong đơn vị như thủ trưởng, kế toán trưởng.
Ngoài những nội dung chủ yếu như trên, chứng từ còn có những nội dung bổ sung để đáp ứng yêu cầu quản lý
riêng biệt với từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính và ghi sổ kế toán. Các nội dung bổ sung thường có như định khoản kế
toán ngay trên bản chứng từ; phương thức mua, bán hàng hay hình thức thanh toán trên hóa đơn giá trị gia tăng; phiếu xuất
kho có thêm quy mô kế hoạch (định mức) của nghiệp vụ, …. Tuy nhiên khi sử dụng các yếu tố bổ sung này cần chú ý tránh
hiện tượng thừa và trùng lắp các thông tin làm tăng khối lượng công tác kế toán.
Câu 5: Quan hệ đối ứng kế toán
1. Khái niệm quan hệ đối ứng kế toán
Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì bao giờ cũng tác động đến ít nhất hai đối tượng kế toán cụ thể hay khi
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ hình thành nên mối quan hệ giữa các đối tượng kế toán. Mối quan hệ này được gọi là
quan hệ đối ứng tài khoản.
Vậy quan hệ đối ứng kế toán là khái niệm dùng để biểu thị mối quan hệ đối lập giữa tài sản và nguồn vốn,
giữa tăng và giảm, … của các đối tượng kế toán cụ thể trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ví dụ: Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ vay ngắn hạn 20.000.000 đồng. Như vậy nghiệp vụ này liên quan đến
hai đối tượng kế toán: Tiền gửi ngân hàng (tài sản) của đơn vị giảm và vay ngắn hạn (nguồn vốn) của đơn vị giảm.
2. Các loại quan hệ đối ứng kế toán
Mỗi một loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh lập thành một quan hệ đối ứng kế toán. Nhưng có rất nhiều loại nghiệp
vụ kinh tế khác nhau nên sẽ hình thành nên nhiều loại quan hệ đối ứng khác nhau. Tuy nhiên, tất cả có thể quy về một trong bốn quan hệ sau: ❖
Loại 1: Tăng tài sản này đồng thời giảm tài sản khác với cùng một lượng giá trị.
Ví dụ: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 5.000.000 đồng.
Nghiệp vụ này làm cho tiền mặt (tài sản) của đơn vị tăng, đồng thời làm cho tiền gửi ngân hàng (tài sản) của đơn vị giảm
xuống với cùng một lượng giá trị là 5.000.000 đồng.
Quan hệ đối ứng này thể hiện xu hướng biến động tài sản ở đơn vị, từ tài sản này thành tài sản khác. Nó chỉ ảnh
hưởng đến tài sản, làm thay đổi kết cấu tài sản của đơn vị, còn tổng giá trị tài sản của đơn vị không đổi và cân bằng với tổng nguồn vốn. ❖
Loại 2: Tăng nguồn vốn này đồng thời giảm nguồn vốn khác với cùng một lượng giá trị.
Ví dụ: Vay ngân hàng trả nợ cho người bán : 2.000.000 đồng.
Nghiệp vụ này làm cho khoản vay và nợ thuê tài chính (nguồn vốn) tăng và khoản phải trả người bán (nguồn vốn) giảm với
cùng một lượng giá trị là 2.000.000 đồng.
Quan hệ đối ứng này thể hiện xu hướng biến động của nguồn vốn, chuyển từ nguồn vốn này sang nguồn vốn
khác với cùng một lượng giá trị. Nó chỉ làm thay đổi kết cấu nguồn vốn, còn tổng nguồn vốn thì không đổi và nó cân bằng
với tổng tài sản như cũ. ❖
Loại 3: Tăng giá trị tài sản đồng thời tăng nguồn vốn với cùng một lượng giá trị.
Ví dụ: Vay ngân hàng để mua lô nguyên vật liệu trị giá 10.000.000 đồng (giá bao gồm thuế GTGT 10%).
Nghiệp vụ này làm cho nguyên vật liệu (tài sản) tăng và đồng thời vay và nợ thuê tài chính (nguồn vốn) tăng với cùng một
lượng giá trị là 10.000.000 đồng.
Quan hệ đối ứng này làm thay đổi cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, làm cho tổng tài sản và tổng nguồn vốn tăng
lên với cùng một lượng giá trị nên làm tăng quy mô hoạt động của doanh nghiệp. 6
Loại 4: Giảm giá trị tài sản đồng thời giảm nguồn vốn với cùng một lượng giá trị.
Ví dụ: Chuyển khoản trả tiền cho người bán : 5.000.000 đồng.
Nghiệp vụ này làm cho tiền gửi ngân hàng (tài sản) giảm và phải trả người bán (nguồn vốn) giảm với cùng một lượng giá trị là 5.000.000 đồng.
Quan hệ đối ứng này làm thay đổi cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn làm cho tổng tài sản và tổng nguồn vốn giảm
xuống với cùng một lượng giá trị nên làm giảm quy mô hoạt động của đơn vị.
Câu 6: Tài khoản tổng hợp, TK chi tiết
1. Tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết
- Tài khoản tổng hợp (tài khoản cấp 1) là tài khoản phản ánh đối tượng kế toán theo từng loại ở mức độ khái quát
nhất định để cung cấp thông tin có tính chất tổng hợp về đối tượng kế toán.
Ví dụ: Tài khoản tiền mặt cung cấp những thông tin tổng hợp về tiền mặt, tài khoản hàng hóa cung cấp những thông tin
tổng hợp về hàng hóa, …
Trong thực tế, các tài khoản tổng hợp được biểu hiện bằng sổ cái như mẫu 1 hoặc mẫu 2 (trang 75 )
Tài khoản tổng hợp là căn cứ để lập Bảng cân đối kế toán.
- Tài khoản tài khoản chi tiết (tài khoản cấp 2, 3, …) dùng để phản ánh một cách chi tiết về đối tượng kế toán đã
phản ánh trong tài khoản tổng hợp tương ứng.
Ví dụ: Tài khoản hàng hóa có các tài khoản chi tiết: TK Giá mua hàng hóa TK Chi phí thu mua hàng hóa
TK Hàng hóa bất động sản
* Mối quan hệ giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết:
- Tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết đều gắn với đối tượng hạch toán kế toán: Tài khoản tổng hợp tập hợp
những đối tượng chi tiết trong một đối tượng, còn tài khoản chi tiết thì phân chia các đối tượng kế toán ra thành nhiều bộ
phận nhỏ để phản ánh. Nên giữa hai tài khoản này có mối quan hệ giải thích, tài khoản chi tiết giải thích cho tài khoản tổng hợp.
Ví dụ: Số dư đầu kỳ của tài khoản nguyên vật liệu (tài khoản tổng hợp) là 500 triệu đồng nhưng nguyên vật liệu đó là
nguyên vật liệu nào và giá trị bao nhiêu thì để biết được ta phải theo dõi trên các tài khoản phân tích.
Giả sử trên tài khoản chi tiết có số dư đầu kỳ của nguyên vật liệu A là 250 triệu đồng, nguyên vật liệu B là 200
triệu đồng, nguyên vật liệu C là 50 triệu đồng. Như vậy ta có thể trả lời được trên tài khoản tổng hợp nguyên vật liệu thì
nguyên vật liệu A có giá trị bao nhiêu, B có giá trị bao nhiêu, . . Do đó giữa hai tài khoản này có mối quan hệ giải thích.
- Về nội dung: Tài khoản chi tiết có nội dung phản ánh của tài khoản tổng hợp tương ứng.
Ví dụ: Tài khoản tổng hợp là tài khoản phải trả người bán, tài khoản chi tiết có thể là tài khoản phải trả người bán A, phải
trả người bán B, . . như vậy giữa hai loại tài khoản này đều có chung nội dung phản ánh của tài khoản tổng hợp là về khoản phải trả người bán.
- Tài khoản chi tiết và tài khoản tổng hợp của cùng một đối tượng có kết cấu giống nhau.
Ví dụ: Tài khoản tổng hợp là tài khoản phải thu khách hàng, tài khoản phân tích có thể là tài khoản phải thu khách hàng A,
phải thu khách hàng B, . . như vậy cả hai loại tài khoản này đều là tài sản nên nó có kết cấu giống nhau.
- Một nghiệp vụ kinh tế khi phát sinh thì sẽ ghi đồng thời vào tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết. Do vậy
giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết không có quan hệ đối ứng với nhau. Nhưng giữa các tài khoản chi tiết của một
tài khoản tổng hợp có thể có quan hệ đối ứng với nhau.
Ví dụ: Tài khoản tổng hợp là tài sản thì tài khoản chi tiết cũng là tài sản, tài khoản tổng hợp là nguồn vốn thì tài khoản chi
tiết cũng là nguồn vốn. Như vậy ta thấy không có quan hệ đối ứng kế toán giữa tài sản và tài sản, giữa nguồn vốn và nguồn
vốn. Hay ví dụ như hàng hóa A tăng thì tài khoản tổng hợp hàng hóa cũng tăng, hàng hóa B giảm thì tài khoản tổng hợp
hàng hóa cũng giảm. Như vậy ta không có quan hệ đối ứng giữa tăng và tăng, giữa giảm và giảm.
Nhưng giữa các tài khoản chi tiết của cùng một tài khoản tổng hợp có thể có quan hệ đối ứng kế toán ví dụ như
doanh nghiệp có tiền mặt là 100 USD và bán lấy tiền mặt là VNĐ. Thì cả hai loại tiền này đều là tiền mặt nên tài khoản
tổng hợp không có quan hệ đối ứng kế toán. Tuy nhiên ở các tài khoản chi tiết thì ta thấy tài khoản tiền mặt USD giảm và
tài khoản tiền mặt VNĐ tăng như vậy quan hệ đối ứng ở đây là tài sản tăng, tài sản giảm.
Câu 7: Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
- Kế toán tổng hợp: Là việc phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản tổng hợp nhằm theo
dõi sự biến động của các đối tượng hạch toán kế toán một cách tổng quát. Kế toán tổng hợp chỉ cung cấp thông tin cho
quản lý một cách tổng hợp về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh. Hạch toán tổng hợp chỉ sử
dụng thước đo giá trị.
- Kế toán chi tiết: Là việc sử dụng các tài khoản phân tích để phản ánh và theo dõi một cách cụ thể và chi tiết
hơn đối tượng hạch toán kế toán đã phản ánh trong tài khoản tổng hợp tương ứng nhằm cung cấp thông tin cụ thể hơn về 7
đối tượng hạch toán kế toán đã phản ánh trong tài khoản tổng hợp. Kế toán chi tiết ngoài việc sử dụng thước đo giá trị còn
sử dụng thước đo hiện vật, thước đo lao động.
Ví dụ: Khi theo dõi hàng hóa thì tài khoản tổng hợp chỉ cho biết giá trị hàng hóa tồn, xuất, nhập là bao nhiêu. Khi theo dõi
chi tiết, ngoài chỉ tiêu về giá trị còn có chỉ tiêu về số lượng, đơn giá nên cung cấp thêm thông tin về hiện vật.
* Mối quan hệ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết:
Kế toán chi tiết nhằm chi tiết, giải thích số liệu kế toán tổng hợp. Vì vậy chúng có mối quan hệ chặt chẽ về cả
nghiệp vụ ghi chép và số liệu.
- Về nghiệp vụ ghi chép: Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết được tiến hành đồng thời, nghĩa là với một đối
tượng cần theo dõi chi tiết, ta phải căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh vào tài khoản tổng hợp, đồng thời phản
ánh vào tài khoản chi tiết có liên quan. - Về số liệu:
+ Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) của tài khoản tổng hợp = Tổng số dư đầu kỳ (cuối kỳ) của tất cả các tài khoản phân tích
của tài khoản tổng hợp đó.
+ Tổng số phát sinh Nợ (Có) của tài khoản tổng hợp = Tổng số phát sinh Nợ (Có) của tất cả các tài khoản phân
tích của tài khoản tổng hợp đó.
Câu 8: Phân loại tài khoản kế toán
1. Phân loại kế toán theo nội dung kinh tế phản ánh trên tài khoản
a. Loại tài khoản phản ánh tài sản
Tài khoản phản ánh tài sản Nợ Số hiệu …………. Có
SDĐK: Giá trị của tài sản hiện có vào lúc đầu kỳ.
Số phát sinh tăng: Phản ánh giá trị của tài sản tăng lên trong kS.phát sinh giảm: Phản ánh giá của tài sản giảm xuống trong kỳ.
SDCK: Giá trị của tài sản hiện có vào lúc cuối kỳ.
Nhóm này bao gồm các tài khoản: TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân hàng, TK Tiền đang chuyển, TK Đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, TK Đầu tư ngắn hạn khác, TK TSCĐ hữu hình, TK TSCĐ thuê tài chính, TK TSCĐ vô hình, TK
Hao mòn TSCĐ, TK Bất động sản đầu tư, ….
b. Loại tài khoản phản ánh nguồn vốn
Tài khoản phản ánh nguồn vốn Nợ Số hiệu …………. Có
SDĐK: Giá trị của nguồn vốn hiện vào lúc đầu kỳ.
Số phát sinh giảm: Phản ánh giá trị của nguồn vốn giảm xuống trong kS. phát sinh tăng: Phản ánh giá trị a nguồn vốn tăng lên trong kỳ.
SDCK: Giá trị của nguồn vốn hiện vào lúc cuối kỳ.
- Nhóm tài khoản phản ánh nợ phải trả: Đây là nhóm tài khoản được sử dụng để theo dõi các khoản vay ngắn
hạn và dài hạn, các khoản nợ và nghĩa vụ phải đóng góp cho Nhà nước của doanh nghiệp. Thuộc nhóm này bao gồm các tài
khoản: TK Vay và nợ thuê tài chính, TK Phải trả người bán, TK Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, ……
- Nhóm tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu: Nhóm tài khoản này bao gồm các tài khoản: TK Nguồn
vốn kinh doanh, TK Chênh lệch đánh giá lại tài sản, TK Chênh lệch tỷ giá hối đoái, TK Quỹ đầu tư phát triển, …
c. Loại tài khoản phản ánh quá trình kinh doanh
- Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập: Thuộc nhóm này bao gồm tài khoản: TK Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ,TK Doanh thu bán hàng nội bộ, TK Doanh thu hoạt động tài chính, Nhóm tài khoản này có kết cấu chung :
TK phản ánh doanh thu, thu nhập Nợ Số hiệu …………. Có Số phát sinh giảm: Số phát sinh tăng:
- Ccác khoản giảm trừ doanh thu, thu nhập.
- Ddoanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, thu
- Kkết chuyển doanh thu, thu nhập thuần. nhnhập khác.
- Nhóm tài khoản phản ánh chi phí: Thuộc nhóm này bao gồm các tài khoản: TK Mua hàng, TK chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, TK Chi phí nhân công trực tiếp, TK Chi phí sử dụng máy thi công, …. Nhóm TK này có kết cấu chung như sau: TK phản ánh chi phí 8 Nợ Số hiệu …………. Có
- Ttập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
- Kkết chuyển chi phí cho các đối tượng.
Ý nghĩa: Với cách phân loại theo nội dung kinh tế phản ánh trên tài khoản giúp cho việc nhận thức đúng đắn
nội dung kinh tế của các đối tượng kế toán được phản ánh trong từng tài khoản và là căn cứ để mỗi doanh nghiệp lựa chọn
tài khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
2. Phân loại tài khoản theo nội dung và kết cấu
a. Loại tài khoản cơ bản
- Nhóm tài khoản có số dư Nợ: Xét theo kết cấu, các tài khoản có số dư Nợ chủ yếu là những tài khoản phản
ánh tài sản. Nhóm tài khoản này có kết cấu tài khoản phản ánh tài sản.
Thuộc nhóm này có các tài khoản như: TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân hàng, TK Nguyên liệu, vật liệu, TK
Hàng hóa, TK Tài sản cố định hữu hình, …
- Nhóm tài khoản có số dư bên Có: Chủ yếu gồm các tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của đơn vị, gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ vay từ các tổ chức tài chính như TK Nguồn vốn kinh doanh, TK
Quỹ đầu tư phát triển, TK Quỹ dự phòng tài chính, TK Vay và nợ thuê tài chính, … Nhóm này có kết cấu tài khoản nguồn vốn.
- Nhóm tài khoản có số dư Nợ - Có: Gồm các tài khoản phản ánh mối quan hệ thanh toán mà số dư của nó có
thời điểm ở bên Nợ, có thời điểm ở bên Có do những đặc điểm phát sinh trong công tác thanh toán. Thuộc nhóm này gồm có:
+ Các tài khoản phải thu: Bao gồm các tài khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác.
b. Loại tài khoản điều chỉnh
- Nhóm tài khoản điều chỉnh tăng: Là các tài khoản mà số liệu phản ánh trên nó được dùng điều chỉnh tăng
cho số liệu phản ánh trên tài khoản cần điều chỉnh để cung cấp số liệu thực về tài sản, về nguồn vốn. Về kết cấu, tài khoản
điều chỉnh tăng bao giờ cũng có cùng kết cấu với các tài khoản được điều chỉnh. Hệ thống kế toán Việt Nam chưa có loại tài khoản này.
- Nhóm tài khoản điều chỉnh giảm: Là các tài khoản mà số liệu phản ánh trên nó được dùng điều chỉnh giảm
số liệu phản ánh trên tài khoản được điều chỉnh để cung cấp số liệu thực về tài sản, về nguồn vốn. Về kết cấu, tài khoản
điều chỉnh giảm bao giờ cũng có kết cấu ngược với kết cấu của các tài khoản được điều chỉnh.
- Nhóm tài khoản điều chỉnh tăng – giảm: Nhóm tài khoản điều chỉnh tăng, giảm để xác định giá trị thực về tài
sản, nguồn vốn trong trường hợp số phản ánh trên tài khoản nhỏ hơn, hoặc lớn hơn về tài sản, nguồn vốn. Nhóm này có kết
cấu có thế có số dư nằm bên Có hoặc số dư nằm bên Nợ. Thuộc nhóm này gồm có TK Chênh lệch đánh giá lại tài sản, TK
Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
c. Loại tài khoản nghiệp vụ
- Nhóm tài khoản phân phối chi phí:
+ Các tài khoản tập hợp phân phối: TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK Chi phí nhân công trực tiếp, TK
Chi phí sản xuất chung, … Nợ
Các TK tập hợp phân phối
- TTập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
- KKết chuyển chi phí cho các đối tượng.
+ Các tài khoản phân phối theo dự toán: Thuộc nhóm tài khoản này có TK Chi phí trả trước và TK Chi phí phải trả. Nợ
TK Chi phí trả trước
SDĐK: Chi phí trả trước vào lúc đầu kỳ
SPSPS: Tập hợp toàn bộ chi phí trả trước thực tế phát sinh trong kSP. SPS: Phân bổ chi phí trả trước theo kế hoạch trong kỳ.
SDCK: Chi phí trả trước vào lúc cuồi kỳ. Nợ
TK Chi phí phải trả
SDĐK: Chi phí phải trả vào lúc đầu kỳ
SPS: Chi phí phải trả thực tế phát sinh trong kỳ.SPS: Các khoản chi phí phải trả trích trước theo kế hoạch vào các đối tượng trong kỳ.
SDCK: Chi phí phải trả vào lúc cuối kỳ.
- Nhóm tài khoản tính giá thành: Công dụng của tài khoản này là tập hợp chi phí để tính giá thành của một tài
sản nào đó như thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất hay công trình, dự án,…trong hoạt động xây dựng. Thuộc nhóm
này có các tài khoản như: TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK Giá thành sản xuất, TK Xây dựng cơ bản dở dang. 9
Kết cấu của TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang như sau: Nợ
TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
SPS: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
SPS: Giá thành của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
SDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuồi kỳ.
- Nhóm tài khoản theo dõi và kết chuyển doanh thu, thu nhập: Nhóm tài khoản này có tác dụng thông tin về
tình hình bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị và tổng hợp dữ liệu để xác định lợi nhuận vào cuối kỳ kế toán. Thuộc
nhóm này gồm: TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK Doanh thu hoạt động tài chính, TK Thu nhập khác, …
Kết cấu chung của nhóm tài khoản này như sau: Nợ
Nhóm TK Doanh thu, thu nhập
- Các khoản giảm trừ doanh thu, thu nhập. - Doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài
- Kết chuyển doanh thu, thu nhập thuần. chính, thu nhập khác.
- Nhóm tài khoản so sánh: Nhóm tài khoản này dùng để tập hợp hai đại lượng khác nhau về một hoạt động, qua đó so
sánh hai đại lượng được tập hợp ở hai bên Nợ và Có của tài khoản để xác định kết quả của hoạt động đó. Chẳng hạn, tập
hợp doanh thu và chi phí của hoạt động kinh doanh vào hai bên Nợ - Có của TK Xác định kết quả kinh doanh để so sánh,
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Do vậy tài khoản này không có số dư cuối kỳ và có kết cấu như sau: Nợ
TK Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển chi phí dùng để xác định kết quả kinh - Kết chuyển doanh thu, thu nhập thuần. doanh.
- Kết chuyển lỗ (Nếu tổng chi phí lớn hơn tổng
- Kết chuyển lãi (Nếu tổng doanh thu, thu nhập
doanh thu, thu nhập thuần ).
thuần lớn hơn tổng chi phí).
Ý nghĩa, phân loại tài khoản theo công dụng và kết cấu giúp cho việc nhận biết công dụng và kết cấu của từng
tài khoản, tạo điều kiện cho việc sử dụng và ghi chép vào tài khoản cũng như việc sử dụng thông tin trên tài khoản được đúng đắn.
Câu10:Lập bảng cân đối số phát sinh (cân đối tài khoản)
Bảng cân đối tài khoản (hay bảng cân đối số phát sinh) là bảng kê số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư
cuối kỳ của tất cả các tài khoản tổng hợp mà đơn vị sử dụng trong kỳ kế toán.
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN Tháng/Quý/Năm …. Số hiệu Tên tài khoản kế Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ tài khoản toán Nợ Nợ Nợ (1) (2) (3) (4) (5) (6) Tiền mặt TGNH …. Tổng cộng
* Công dụng: Dùng để kiểm tra sự phù hợp về số liệu của hạch toán tổng hợp.
* Căn cứ lập: Số liệu trên tài khoản tổng hợp. Tuy nhiên không phải tài khoản tổng hợp nào đều được đưa lên
bảng cân đối tài khoản, chỉ sử dụng những tài khoản tổng hợp sử dụng phương pháp ghi kép để đưa lên bảng này.
* Cách lập bảng: Căn cứ vào số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản tổng
hợp để ghi lên bảng, mỗi tài khoản được phản ánh một dòng:
- Nếu tài khoản có SDĐK bên Nợ thì ghi vào cột SDĐK bên Nợ, SDĐK bên Có thì ghi vào cột SDĐK bên Có theo từng tài khoản.
- Tổng số phát sinh bên Nợ của tài khoản ghi vào cột “Số phát sinh trong kỳ” bên Nợ.
- Tổng số phát sinh bên Có của tài khoản ghi vào cột “Số phát sinh trong kỳ” bên Có.
- Nếu tài khoản có SDCK bên Nợ thì ghi vào cột SDCK bên Nợ, SDCK bên Có thì ghi vào cột SDCK bên Có theo từng tài khoản. Câu 11: Tính giá 10
1. Nguyên liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua ngoài nhập kho
Trị giá thực tế của nguyên vật Giá mua
liệu, công cụ dụng cụ, = ghi trên + Chi phí + thu mua
Các khoản thuế - Các khoản hàng hóa nhập kho hóa đơn
không được hoàn lại giảm trừ
Giá mua trên hóa đơn chính là giá mua chưa có thuế GTGT.
Chi phí thu mua bao gồm các chi phí như chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lưu kho lưu bãi, chi phí ăn ở của
nhân viên mua hàng, … và những chi phí này là những chi phí chưa có thuế GTGT.
Các khoản thuế không được hoàn lại tức là những khoản thuế đã nộp cho nhà nước và doanh nghiệp sẽ không
được hoàn lại như thuế nhập khẩu (đối với những mặt hàng nhập khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt ( sử dụng đối với những hàng
hóa đặc biệt, xa xỉ khi sử dụng có thể gây tác hại cho người xung quanh như bia, rượu, thuốc lá, …và đánh thuế để hạn chế)
và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Các khoản giảm trừ là chiết khấu thương mại (mua hàng với số lượng lớn thì sẽ được nhận khoản chiết khấu
thương mại), giảm giá hàng mua (khi mua hàng có thể nhận được những hàng kém phẩm chất và sau khi báo lại cho bên
bán biết thì bên bán có thể giảm giá cho lô hàng mua này) và hàng mua bị trả lại (tức là khi doanh nghiệp mua 1000 sản
phẩm, phát hiện ra 100 sản phẩm kếm chất lượng, không đủ tiêu chuẩn đã đặt ra lúc đầu thì lúc này doanh nghiệp sẽ xuất
trả lại 100 sản phẩm đó. Khi xuất trả lại 100 sản phẩm thì lấy 100 sản phẩm này nhân với đơn giá mua). Ngoài ra khi doanh
nghiệp thanh toán tiền hàng sớm thì nhà cung cấp có thể thưởng cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với bao nhiêu
phần trăm của khoản thanh toán sớm đó và khoản này được ghi nhận là khoản chiết khấu thanh toán nhưng không được trừ
ra khỏi giá mua của hàng hóa.
Ví dụ: Doanh nghiệp A mua một lô nguyên vật liệu trị giá 270.000.000 đồng (giá chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Chi phí
vận chuyển, bốc dỡ 5.000.000 đồng, chưa bao gồm thuế GTGT 5%.
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vậy trị giá của nguyên vật liệu nhập kho là:
270.000.000 + 5.000.000 = 275.000.000 đồng
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Vậy trị giá của nguyên vật liệu nhập kho là:
270.000.000 + 5.000.000 + (270.000.000 * 10% + 5.000.000 * 5%) = 302.250.000 đồng
2. Tính giá thành phẩm nhập kho
a. Bước 1: Tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng tính giá
Kế toán đã phân loại chi phí cấu thành nên sản phẩm làm 3 loại là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
Những khoản chi phí nào chỉ liên quan đến một đối tượng thì tập hợp riêng cho những đối tượng đó.
Những chí phí nào liên quan đến nhiều đối tượng kế toán thì sẽ tập hợp chung cho nhiều đối tượng
sau đó sẽ phân bổ lại cho từng đối tượng kế toán này theo các tiêu thức phân bổ phù hợp. Chi phí phân bổ cho
Tổng chi phí thực tế cần phân bổ =
* Tổng tiêu thức phân bổ của đối Đối tượng i tượng i
Tổng các tiêu thức phân bổ
b. Bước 2: Tổng hợp chi phí, tính toán và xác định giá thực tế của tài sản
Qua quá trình sản xuất và hoàn thành thì thành phẩm được tính giá như sau:
Tổng giá thành sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất thực tế phát - Giá trị sản phẩm dở dang cuối hoàn thành sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Giá thành đơn vị sản xuất =
Số lượng sản phẩm hoàn thành Bài tập:
Câu 1:Vận dụng các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận:
1. Ngày 01/01/N doanh nghiệp cho thuê một văn phòng làm việc trong vòng một năm. Số tiền nhận được từ việc
cho thuê này là 144.000.000 đồng, doanh nghiệp đã nhận đủ. Chi phí đã chi ra cho việc cho thuê này là 72.000.000
đồng. Vậy trong tháng 01/N doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu là bao nhiêu, chi phí là bao nhiêu và tuân thủ theo nguyên tắc nào?
- Doanh thu: 12.000.000 đồng 11 - Chi phí: 6.000.000 đồng
- Tuân thủ nguyên tắc phù hợp
2. Ngày 15/3/N giám đôc công ty A chi tiền mặt mua xe ô tô tặng vợ trị giá 500.000.000 đồng. Vậy trong tháng
03/N công ty A có phản ánh sự việc này vào sổ sách của công ty A không? Nếu có hay không thì nó phải tuân thủ theo nguyên tắc nào?
- Công ty không phản ánh việc giám đốc mua xe ô tô tặng vợ
- Tuân thủ nguyên tắc thực thể kinh doanh
Câu 2: Tại 1 doanh nghiệp có tình hình tài sản, nguồn vốn vào đầu năm N: ĐVT: 1.000 đồng Tiền gửi ngân hàng
500.000 Vay và nợ thuê tài chính X Hao mòn TSCĐ 150.000 Phải thu khách hang 100.000 Phải trả người bán 350.000 Hàng hóa 150.000
Phải trả, phải nộp khác
325.000 Quỹ khen thưởng phúc lợi 60.000 TSCĐ hữu hình
950.000 Vốn đầu tư từ chủ sở hữu 800.000 Tiền mặt
200.000 Phải trả cho người lao động 150.000
Yêu cầu: Tìm X và xác định phương trình kế toán cơ bản vào đầu năm N LƯU Ý: TK 131 (DƯ NỢ): + TS TK131 (DƯ CÓ): +NPT TK331 (DƯ CÓ): + NPT TK331 (DƯ NỢ): + TS Tìm X: ĐVT: 1.000 đồng Tổng Tài sản: 1.750.000
Tổng NV: 1.685.000 + X -> X= 65.000
Xác định phương trình kế toán cơ bản vào đầu năm N
Tổng Nợ phải trả: 950.000
VCSH = Tổng TS- Tổng Nợ phải trả
VCSH = 1.750.000 - 950.000 = 800.000
Câu 5:Tại doanh nghiệp M có tình hình sản xuất hai loại sản phẩm A và B như sau:
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm A là 100.000.000 đồng.
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm B là 200.000.000 đồng.
- Chi phí Nhân công trực tiếp cho sản phẩm A là 20.000.000 đồng.
- Chi phí Nhân công trực tiếp cho sản phẩm B là 30.000.000 đồng.
- Chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng là 25.000.000 đồng.
- Số lượng sản phẩm A hoàn thành nhập kho là 150 sản phẩm.
- Số lượng sản phẩm B hoàn thành nhập kho là 250 sản phẩm.
Yêu cầu: Tính đơn giá và tổng giá thành sản phẩm A và B hoàn thành nhập kho.
Biết rằng: Đầu kỳ và cuối kỳ không có sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm A và B
theo số lượng sản phẩm hoàn thành. ĐVT: Đồng
- Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm A: 25.000.000 * 150 = 9.375.000 đồng 150 + 250
- Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm B: 25.000.000 * 250 = 15.625.000 đồng 150 + 250
- Tổng giá thành sản phẩm A: 100.000.000 + 20.000.000 + 9.375.000 = 129.375.000 đ
- Giá thành đơn vị sản phẩm A: 12 129.375.000 = 862.500 đồng/SP 150
- Tổng giá thành sản phẩm B: 200.000.000 + 30.000.000 + 15.625.000 = 245.625.000 đ
- Giá thành đơn vị sản phẩm B: 245.625.000 = 982.500 đồng/SP 250
Câu 6: Tại 1 doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, có tình hình chi phí
sản xuất sản phẩm A trong tháng 6/N:
- Nguyên vật liệu (NVL) dùng sản xuất trực tiếp: 30.000.000 đồng, dùng chung cho phân xưởng: 2.000.000 đồng
- Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: 10.000.000 đồng, nhân viên quản lý phân xưởng: 2.000.000 đồng
- Khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất: 2.400.000 đồng, của nhân viên quản lý phân xưởng: 480.000 đồng
- Tiền điện, nước dùng cho sản xuất: 2.000.000 đồng.
Yêu cầu: Hãy tính giá thành sản phẩm A và lập bảng tính giá thành sản phẩm. Biết rằng giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ:
+ Chi phí NVL trực tiếp: 1.000.000 đồng
+ Chi phí Nhân công trực tiếp: 800.000 đồng
+ Chi phí sản xuất chung: 200.000 đồng
Cuối kỳ: hoàn thành 100 sản phẩm, không có sản phẩm dở dang. ĐVT: Đồng
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất:
+ Chi phí NVL trực tiếp: 30.000.000 + Chi phí NCTT: 12.400.000 + Chi phí SXC: 6.480.000 Bước 2: Tính giá thành Khoản mục chi phí Giá trị SPDD CPSX phát sinh Giá trị SPDD Tổng Z Z đơn vị Đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ CPNVL trực tiếp 1.000.000 30.000.000 0 31.000.000 310.000 CPNC trực tiếp 800.000 12.400.000 0 13.200.000 132.000 CHI PHÍ SXC 200.000 6.480.000 0 6.680.000 66.800 Tổng 2.000.000 48.880.000 0 50.880.000 508.800
Câu 7: Tại một doanh nghiệp có tình hình mua sản phẩm A, B, C như sau:
- Mua 120 sản phẩm A nhập kho với tổng giá đã bao gồm thuế GTGT 10% là 13.200.000 đ
- Mua 250 sản phẩm B nhập kho với tổng giá đã bao gồm thuế GTGT 10% là 55.000.000 đ
- Mua 130 sản phẩm C nhập kho với tổng giá chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 39.000.000 đ
Chi phí đi thu mua cả ba sản phẩm này là 10.000.000 đồng chưa bao gồm thuế GTGT 10%)
Chi phí vận chuyển cả ba sản phẩm này về kho là 22.000.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10%)
- Sản phẩm B được chiết khấu thương mại 5%
- Sản phẩm A có 20 sản phẩm được giảm giá, tỷ lệ 10% Yêu cầu:
1.Tính giá trị thực tế của sản phẩm A, B, C nhập kho. Biết rằng doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ và chi phí đi thu mua và chi phí vận chuyển được phân bổ theo số lượng của từng sản phẩm nhập kho.
2.Tính giá trị thực tế của sản phẩm A, B, C nhập kho. Biết rằng doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp và chi phí đi thu mua và chi phí vận chuyển được phân bổ theo giá mua. ĐVT: 1.000 đồng Yêu cầu1:
- Chi phí đi thu mua phân bổ cho sản phẩm A 13 10.000 * 120 = 2. 400 120+250+130
- Chi phí đi thu mua phân bổ cho sản phẩm B 10.000 * 250 = 5.000 120+250+130
- Chi phí đi thu mua phân bổ cho sản phẩm C 10.000 * 130 = 2. 600 120+250+130
- Chi phí vận chuyển phân bổ cho sản phẩm A 20.000 * 120 = 4.800 120+250+130
- Chi phí vận chuyển phân bổ cho sản phẩm B 20.000 * 250 = 10.000 120+250+130
- Chi phí vận chuyển phân bổ cho sản phẩm C 20.000 * 130 = 5.200 120+250+130
- Trị giá SP A nhập kho: 12.000 + 2.400 + 4.800 – 10%*(20*(12.000/120))= 19.000 Đơn giá:
- Trị giá SP B nhập kho: 50.000 + 5.000 + 10.000 -5%*50.000= 62.500 Đơn giá:
- Trị giá SP C nhập kho: 39.000 + 2.600 + 5.200 = 46.800 Đơn giá:
Câu 8: Có tài liệu kế toán về tình hình mua vật liệu tại 1 doanh nghiệp như sau: - Hóa đơn GTGT: + Khối lượng mua: 1000 kg
+ Đơn giá chưa thuế GTGT: 20.000 đ/kg
+ Thuế suất thuế GTGT 10%
- Chi phí vận chuyển chưa có thuế GTGT 5% là 4.000.000 đồng
- Chi phí ăn ở đi lại của nhân viên thu mua (đã bao gồm thuế GTGT 10%) là 3.300.000 đồng
- Chi phí thuê nhân viên bốc dỡ vật liệu là 1.000.000 đồng, thuế GTGT 5%
Yêu cầu: Hãy tính tổng giá thực tế của vật liệu nhập kho theo phương pháp hạch toán thuế GTGT phương
pháp khấu trừ và hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trong hai trường hợp sau:
1. Khối lượng vật liệu thực tế nhập kho là 1000 kg
2. Khối lượng vật liệu thực tế nhập kho là 970 kg : ĐVT: 1.000 đồng
1. Khối lượng vật liệu thực tế nhập kho là 1000 kg
Tổng giá thực tế vật liệu nhập kho:
- Theo phương pháp khấu trừ:
1000*20 + 4.000 + 3.000 + 1.000 = 28.000
Theo phương pháp trực tiếp:
1000*20 + 4.000 + 3.000 + 1.000 + (1000*20*10% + 4.000*5% + 3.000*10% + 1.000*5%) = 30.550
2. Khối lượng vật liệu thực tế nhập kho là 970 kg
Tổng giá thực tế vật liệu nhập kho:
- Theo phương pháp khấu trừ:
970*20 + 4.000 + 3.000 + 1.000 = 27.400
- Theo phương pháp trực tiếp:
970*20 + 4.000 + 3.000 + 1.000 + (970*20*10% + 4.000*5% + 3.000*10% + 1.000*5%) = 29.890
Câu 10: Tại doanh nghiệp có tình hình như sau: (ĐVT: 1.000 đ) - Số dư đầu kỳ: 14 -TK 111 Tiền mặt 1.650.000
-TK331 Phải trả người bán (dư Có) 500.000 -TK112 Tiền gửi ngân hàng 800.000
+TK331A Phải trả người bán A 200.000 -TK 152 Nguyên vật liệu 500.000
+TK 331B Phải trả người bán B 300.000 -TK334
Phải trả người lao động 450.000
-TK311 Vay và nợ thuê tài chính 300.000 -TK 353
Quỹ khen thưởng phúc lợi 700.000
-TK411 Vốn đầu tư từ chủ sở hữu 1.000.000
- Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Mua nguyên vật liệu nhập kho với giá chưa thuế GTGT 10% là 300.000, chưa trả tiền cho người bán A.
2. Xuất nguyên vật liệu thanh toán lương cho người lao động: 450.000
3. Chuyển khoản trả hết nợ cho người bán A.
4. Mua công cụ của người bán B với giá đã có thuế GTGT 10% là 440.000, chưa trả tiền.
5. Người mua ứng trước tiền hàng bằng tiền gửi ngân hàng là 100.000
6. Vay ngân hàng trả hết nợ lúc đầu kỳ cho người bán B
7. Chi tiền mặt từ quỹ khen thưởng phúc lợi ủng hộ người nghèo: 110.000
8. Nhận vốn góp kinh doanh bằng một lô nguyên vật liệu trị giá 200.000 Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
2. Phản ánh vào tài khoản liên quan
3. Lập bảng tổng hợp chi tiết về thanh toán với người bán
Biết rằng doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. ĐVT : 1 Triệu đồng
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 1. Nợ TK 152: 330 5. Nợ TK 112: 100 Có TK 331A: 330 Có TK 131: 100 2. Nợ TK 334: 450 6. Nợ TK 331B: 300 Có TK 152: 450 Có TK 341: 300 3. Nợ TK 331A: 530 7. Nợ TK 353: 110 Có TK 112: 530 Có TK111: 110 4. Nợ TK 153: 440 8. Nợ TK 152: 200 Có TK 331B: 440 Có TK 411: 200
2. Phản ánh vào tài khoản liên quan. TK 111 TK 112 TK 153 TK 152 1.650 800 0 500 110 (7) (5) 100 530 (3) (4) 440 (1) 330 450 (2) (8) 200 440 0 0 110 100 530 440 530 450 1.540 370 580 TK 131 TK 331 TK 331A TK 331 B 0 500 200 300 100 (5) (3) 530 330 (1) (3) 530 330 (1) (6) 300 440 (4) (6) 300 440 (4) 300 440 0 100 830 770 530 330 440 100 440 0 TK334 TK 353 341 TK 411 450 700 300 1.000 (2) 450 (7) 110 300 (6) 200 (8) 0 200 450 0 110 0 0 300 1.200 15 0 590 600
3. Lập bảng tổng hợp chi tiết về thanh toán với người bán
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TK 331 ĐVT:1 triệu đồng Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Tên đối tượng Nợ Có Nợ Có Nợ Có Phải trả người bán A - 200 530 330 - 0 Phải trả người bán B - 300 300 440 - 440 Tổng - 500 830 770 - 440
Câu 11 Tại một doanh nghiệp trong 8/N có tình hình như sau: (ĐVT: 1.000 đồng) - Số dư đầu tháng 08/N
TK 112 Tiền gửi ngân hàng
900.000 TK341 Vay và nợ thuê tài chính 500.000 TK157 Hàng gửi đi bán
350.000 TK331 Phải trả người bán 300.000 TK155 Thành phẩm
400.000 TK411 Vốn đầu tư từ chủ sở hữu 1.600.000 TK 211 TSCĐ hữu hình
900.000 TK414 Quỹ đầu tư phát triển 150.000
Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ vay ngân hàng: 250.000
2. Chủ sở hữu bổ sung vốn kinh doanh bằng một lô công cụ dụng cụ trị giá: 220.000
3. Nhận vốn góp liên doanh bằng một lô đất trị giá 700.000
4. Vay ngân hàng một lượng tiền mặt 450.000
5.Khách hàng ứng trước tiền mua hàng bằng tiền mặt: 310.000
6. Chuyển khoản 130.000 từ quỹ đầu tư phát triển cho nhân viên học cao học.
7. Chi tiền mặt ứng trước tiền hàng cho người bán 330.000
8. Mua công cụ dụng cụ nhập kho với giá chưa thuế GTGT 10% là 200.000, đã trừ vào tiền ứng trước.
9. Mua nguyên vật liệu nhập kho với giá chưa thuế GTGT10% là 100.000, chưa trả tiền.
10. Xuất thành phẩm gửi đi bán gửi đi bán: 240.000
11. Tạm ứng cho nhân viên thu mua đi công tác bằng tiền gửi ngân hàng 120.000
12. Cấp trên cấp thêm vốn bằng một chiếc xe tải trị giá 600.000 Yêu cầu:
a. Viết phương trình kế toán cơ bản đầu tháng 8/N.
b. Phân tích và viết phương trình kế toán cơ bản sau mỗi nghiệp vụ.
c. Xác định quan hệ đối ứng kế toán sau mỗi nghiệp vụ.
c. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Biết rằng doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
a. Phương trình kế toán cơ bản đầu tháng 08/N
Tổng VCSH = Tổng TS – Tổng NPT
1.750.000 = 2.550.000 – 800.000
b. Phương trình kế toán sau mỗi nghiệp vụ 1.
1.750.000 = 2.300.000 – 550.000 2.
1.970.000 = 2.520.000 – 550.000 3.
2.670.000 = 3.220.000 – 550.000 4.
2.670.000 = 3.670.000 – 1.000.000 5.
2.670.000 = 3.980.000 – 1.310.000 6.
2.540.000 = 3.850.000 – 1.310.000 7.
2.540.000 = 3.850.000 – 1.310.000 8.
2.540.000 = 3.850.000 – 1.310.000 9.
2.540.000 = 3.960.000 – 1.420.000 10.
2.540.000 = 3.960.000 – 1.420.000 16 11.
2.540.000 = 3.960.000 – 1.420.000 12.
3.140.000 = 4.560.000 – 1.420.000
c. Quan hệ đối ứng kế toán NV1: Loại 4 NV7: Loại 1 NV2: Loại 3 NV8: Loại 1 NV3: Loại 3 NV9: Loại 3 NV4: Loại 3 NV10: Loại 1 NV5: Loại 3 NV11: Loại 1 NV6: Loại 4 NV12: Loại 3 d. Định khoản) 1. Nợ TK 341: 250.000 7. Nợ TK 331 : 220.000 Có TK 112: 250.000 Có TK 111: 330.000 2. Nợ TK 153: 220.000 8. Nợ TK 153: 220.000 Có TK 411: 220.000 Có TK 331 : 220.000 3. Nợ TK 213: 700.000 9. Nợ TK 152: 110.000 Có TK 411: 700.000 Có TK 331: 110.000 4. Nợ TK 111: 310.000 10. Nợ TK 157: 240.000 Có TK 341: 310.000 Có TK 155: 240.000 5. Nợ TK 111: 210.000 11. Nợ TK 141: 120.000 Có TK 131: 210.000 Có TK 111: 120.000 6. Nợ TK 414: 130.000 12. Nợ TK 211: 600.000 Có TK 112: 130.000 Có TK 411: 600.000
Câu 12: Tại một doanh nghiệp trong quý 1/N có tình hình như sau: (ĐVT: 1.000 đồng) - Số dư đầu quý 1/N TK 111 Tiền mặt 1.010.000
TK311 Vay và nợ thuê tài chính 460.000 TK157 Hàng gửi đi bán 280.000
TK331 Phải trả người bán A (dư Có) 390.000
TK 222 Góp vốn liên doanh, liên kết 200.000
TK 334 Phải trả người lao động 370.000 TK156 Hàng hóa 550.000
TK411 Vốn đầu tư từ chủ sở hữu 1.550.000 TK 211 TSCĐ hữu hình 870.000
TK353 Quỹ khen thưởng phúc lợi 140.000
Trong quý có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Nhận vốn góp liên doanh bằng một lô đất trị giá 660.000
2. Chi tiền mặt từ quỹ khen thưởng phúc lợi để mua quà cho trẻ em nghèo 10.000
3. Xuất hàng hóa gửi đi bán trị giá 150.000
4. Nhận lại vốn góp liên doanh bằng một lô công cụ dụng cụ: 120.000
5. Tạm ứng tiền mặt cho nhân viên đi công tác: 250.000
6. Chủ sở hữu rút vốn kinh doanh bằng tiền mặt: 120.000.
7. Hàng gửi đi bán kỳ trước là hàng hóa không bán được đem về nhập kho đủ.
8. Vay ngân hàng một lượng tiền mặt: 140.000
9. Mua một lôcôngcụdụngcụ với giá chưa thuế GTGT 10% là 500.000, chưa trả tiền cho người bán A
10. Chi tiền mặt ứng trước tiền mua hàng cho người bán B là 30.000
11. Mua hàng hóa nhập kho với giá chưa thuế GTGT 10% là 300.000, đã thanh toán bằng tiền mặt.
12. Khách hàng ứng trước tiền hàng bằng tiền mặt: 190.000 Yêu cầu:
a. Phân tích và xác định quan hệ đối ứng kế toán của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
b. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
c. Phản ánh vào các tài khoản liên quan.
d. Lập bảng báo cáo tình hình tài chính vào cuối quý 1/N (dạng rút gọn)
Biết rằng doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
a. Quan hệ đối ứng kế toán: NV1: Loại 3 NV7: Loại 1 NV2: Loại 4 NV8: Loại 3 NV3: Loại 1 NV9: Loại 3 17 NV4: Loại 1 NV10: Loại 1 NV5: Loại 1 NV11: Loại 1 NV6: Loại 4 NV12: Loại 3 b. Định khoản. 1. Nợ TK 213: 660.000 7. Nợ TK 156: 280.000 Có TK 411: 660.000 Có TK 157: 280.000 2. Nợ TK 353: 10.000 8. Nợ TK 111: 140.000 Có TK 111: 10.000 Có TK 341: 140.000 3. Nợ TK 157: 150.000 9. Nợ TK 153: 550.000 Có TK 156: 150.000 Có TK 331: 550.000 4. Nợ TK 153: 120.000 10. Nợ TK 331: 30.000 Có TK 222: 120.000 Có TK 111: 30.000 5. Nợ TK 141: 250.000 11. Nợ TK 156: 330.000 Có TK 111: 250.000 Có TK 111: 330.000 6. Nợ TK 411: 120.000 12. Nợ TK 111: 190.000 Có TK 111: 120.000 Có TK 131 : 1900.000
c. Phản ánh vào tài khoản: ĐVT: 1.000.000 đ. TK111 TK 157 TK 222 TK 156 1.010 10 (2) 280 200 550 (8) 140 250 (5) (3) 150 280 (7) 120 (4) 150 (3) (12) 190 120 (6) (7) 280 30 (10) (11) 330 330 (11) 120 0 330 740 150 280 80 610 150 600 150 1.010 TK 211 TK 341 TK 331A TK 334 870 460 390 370 (11) 140 (8) 550 (9) 0 0 0 0 0 140 0 550 370 870 600 940 TK 411 TK 353 1.550 140 TK 131 (6) 120 660 (1) (2) 10 0 190 (12) 120 660 10 0 0 190 2.090 130 190 TK331 B TK 213 TK 153 141 0 0 0 0 (10) 30 (1) 660 (4) 120 (5) 250 0 (9) 550 670 0 30 0 660 0 670 250 30 660 250
Bài này thiếu TK 331 tổng hợp (dư cuối kỳ bên Có 910)
c. Lập bảng báo cáo tình hình tài chính cuối quý 1/N (0.8 điểm) ĐVT: 1.000 đ 18 Chỉ tiêu Số cuối quý Số đầu quý A. TÀI SẢN 1. Tiền mặt 600.000 1.010.000 2. Tạm ứng 250.000 0 3. Công cụ dụng cụ 670.000 0 4. Hàng hóa 1.010.000 0 5. Hàng gửi đi bán 150.000 280.000
6. Trả trước người bán 30.000 0 7. TSCĐ hữu hình 870.000 870.000 7. TSCĐ vô hình 660.000 0 8. Góp vốn liên doanh 80.000 200.000 Tổng tài sản 4.320.000 2.910.000 B. NGUỒN VỐN
1. Vay và nợ thuê tài chính 600.000 460.000
2. Người mua trả tiền trước 190.000 0 3. Phải trả người bán 940.000 390.000
4. Phải trả người lao động 370 370
5. Quỹ khen thưởng phúc lợi 130.000 140.000
6. Vốn đầu tư từ chủ sở hữu 2.090.000 1.550.000 Tổng nguồn vốn 4.320.000 2.910.000
Câu 13: Tại doanh nghiệp XYZ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp. Đầu tháng 3/N Có số dư trên các TK: (ĐVT: 1.000 đồng) TK 111 Tiền mặt
100.000 TK311 Vay và nợ thuê tài chính 10.000 TK112 Tiền gửi ngân hàng
150.000 TK331 Phải trả người bán 70.000 TK151 Hàng mua đi đường
10.000 TK333 Phải trả phải nộp NN 7.000 TK152 Nguyên vật liệu
70.000 TK 334 Phải trả người lao động 50.000 TK155 Thành phẩm
60.000 TK338 Phải trả khác 6.000 TK157 Hàng gửi đi bán
5.000 TK336 Phải trả nội bộ 10.000 TK211 TSCĐ hữu hình
700.000 TK411 Vốn đầu tư từ chủ sở hữu 917.000
TK421 Lợi nhuận chưa phân phối 25.000
Trong tháng 03/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (ĐVT: 1.000 đồng)
1. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 10.000
2. Mua NVL về nhập kho, giá mua bao gồm cả thuế GTGT 10% là 330.000 chưa trả tiền cho người bán.
3. Xuất thành phẩm gửi đi bán trị giá 40.000.
4. Hàng mua đang đi đường kỳ trước là hàng hóa đã về nhập kho đủ.
5. Số phải trả khác kỳ trước doanh nghiệp đã trả bằng tiền mặt.
6. Doanh nghiệp chuyển tiền gửi ngân hàng nộp thuế GTGT cho nhà nước: 7.000
7. Mua TSCĐ hữu hình với giá cả thuế GTGT 10% là 110.000, doanh nghiệp đã trả bằng tiền vay ngân hàng
8. Chi tiền mặt trả toàn bộ lương còn nợ người lao động kỳ trước.
9. Bổ sung vốn đầu tư từ chủ sở hữu từ lợi nhuận chưa phân phối: 20.000
10. Chuyển tiền gửi ngân hàng trả tiền vay ngân hàng kỳ trước Yêu cầu
1. Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh
2. Phản ánh tình hình trên vào TK liên quan
3. Lập Bảng báo cáo tình hình tài chính tháng 03/N. ĐVT: 1.000 đồng
1. Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh 1/ NỢ TK 111 10.000 CÓ TK 331 330.000 CÓ TK 112 10.000 3/ NỢ TK 157 40.000 2/ NỢ TK 152 330.000 CÓ TK 155 40.000 19 4/ NỢ TK 156 10.000 CÓ TK 151 10.000 5/ NỢ TK 338 6.000 CÓ TK 111 6.000 6/ NỢ TK 333 7.000 CÓ TK 112 7.000 7/ NỢ TK 211 110.000 CÓ TK 341 110.000 8/ NỢ TK 334 50.000 CÓ TK 111 50.000 9/ NỢ TK 421 20.000 CÓ TK411 20.000 10/ NỢ TK 341 10.000 CÓ TK 112 10.000 20