ÔN TẬP TÂM LÝ HỌC TRUNG HỌC
Chương 2: TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SƠ
*Điều kiện của sự phát triển tâm lý lứa tuổi HS THCS
Sự khủng hoảng lứa tuổi:
- Tuổi thiếu niên là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ ấu sang tuổi trưởng thành. Việc
chuyển từ tuổi trẻ em sang tuổi người lớn là nội dung cơ bản và nét khác biệt có
tính đặc thù của mọi mặt phát triển ở thời kì này.
- Giai đoạn tuổi thiếu niên có nhiều biến đổi về thể chất, sinh lý cơ thể các em
những đột biến, các em lớn nhanh hơn so với các lứa tuổi khác cũng sự
hình thành tố chất của người lớn, tuổi dậy thì.
- Sự đột biến trong sự phát triển thể làm cho học sinh THCS cũng nhiều biến
đổi phức tạp về tâm vậy cũng người gọi học sinh THCS lứa tuổi khủng
hoảng.
- Điều kiện sống hoạt động của thiếu niên tính chất hai mặt. những yếu
tố thúc đẩy tính người lớn, nhưng cũng những yếu tố kìm hãm sự phát triển
tính người lớn. Điều đó làm cho sự phát triển tâm lý của thiếu niên diễn ra phức
tạp.
- Trong tâm học đã tồn tại những quan niệm khác nhau vsự “khủng hoảng”
của lứa tuổi học sinh THCS.
- Quan niệm sinh vật hoá với đại diện là: C.Khôn và Z.Frơt. Họ cho rằng thời kỳ
học sinh THCS là thời kỳ khủng hoảng, thời kỳ có những hiện tượng không thể
tránh khỏi như điên loạn, thô bạo, chính phủ”. Tất cả những cái đó do
nguyên nhân sinh vật, do thời kỳ phát dục gây ra.
- Khoảng những năm 30 của thế kỷ XX, các nhà Tâm lý học Liên xô cũ đã nghiên
cứu và khẳng định nguyên nhân xã hội của sự “khủng hoảng” này đặc biệt vị
trí của thiếu niên trong thế giới người lớn, người lớn có chấp nhận, thông cảm
giúp đỡ thiếu niên, người lớn cư xử với các em như thế nào? Nghĩa là sự khủng
hoảng không hoàn toàn do nguyên nhân sinh vật, vậy thể hạn chees hoăc
không sự khủng hoảng của lứa tuổi nếu thiếu niên môi trường xã hội tốt,
được người lớn hiểu và thông cảm.
- Các nhà nhân chủng học cũng góp phần chống lại quan niệm sinh học thuần tuý.
Họ đã chứng minh hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống quyết định:
- Thời gian dài ngắn của lứa tuổi này
- Có hay không có sự khủng hoảng của lứa tuổi thiếu niên -Bản chất của s
chuyển từ trẻ con sang người lớn.
*Sự phát triển tâm lý của HS THCS:
- Sự hình thành tình cảm:
- Tình cảm của thiếu niên sâu sắc, phức tạp hơn tình cảm của tuổi nhi đồng.
Đặc điểm nổi bật của tình cảm ở tuổi thiếu niên là:
+ Dễ bị xúc động, dễ bị kích động
+ Dễ thay đổi trạng thái cảm xúc, tình cảm còn mang tính bồng bột
+ Thể hiện tình cảm thật, chưa có khả năng kiềm chế tình cảm – xúc cảm. Vào cuối
tuổi thiếu niên, các em mới có thể điều khiến tình cảm – xúc cảm của mình.
+ Tình cảm cấp cao phát triển mạnh (tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm m, tình cảm
trí tuệ…)
+ Ở tuổi thiếu niên đã bắt đầu xuất hiện những rung cảm giới tính.
Chương 3: TÂM LÝ LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Sự phát triển tâm lý của HS THPT *Sự phát triển trí tuệ:
- Tinh chủ định phát triển mạnh tất cả các quá trình nhận thức . Đặc biệt sự phát
triển trí tuệ của học sinh nam mạnh hơn và rõ nét hơn so với các học sinh nữ
1.1 Trị giác của thanh niên
- Cảm giác trị giác chủ định chiếm ưu thế. Tính nhạy cảm của cảm giácvà
tri giác phát triển cao. Điều này làm cho khả năng cảm thụ âm nhạc và hội họa của
thanh niên khá tinh tế. Các em nhạy cảm với cái mới trong thiên nhiên trong cuộc
sống. Thanh niên tri giác thời gian và không gian cũng chính xác hơn.
- Tri giác mục dích đã đạt đến mức độ cao. Uqan sát mục đích, hệthống
và tòan diện hơn. Trong quá trình quan sát các em biết phân tích, tổng hợp từ nhiều
chi tiết khác nhau để tìm ra những yếu tố chung, quan trọng nhất của sự vật và hiện
tương.
- Nhờ ngôn ngữ phát triển nên tri giác của học sinh THPT hiệu quả caohơn,
phản ánh đối tượng đầy đủ hơn và chi tiết hơn. Tuy nhiên một số em vẫn quen
quan sát hời hợt và phân tán. Các em có thể nhận xét một cách một cách sơ lược khi
chưa tích lũy đầy đủ các sự kiện quan sát dược.
1.2. Trị nhớ của học sinh THPT
Tnhớ chủ định đóng vai trò chủ đạo trong họat động trí nhớ của học sinh THPT.
Ghi nhớ trừu tượng logic ( nhớ ý nghĩa) chiếm ưu thế. Khi học bài các em đã biết
tìm ra ý chính, nhấn mạnh vào cácý trọng tâm, biết lập dàn bài, tóm tắt, lập bảng so
sánh ...
- Học sinh THPT sử dụng thành thạo các thao tác ghi nhớ và các thủ thuật ghi nhớ,
biết phân loại tài liệu sử dụng thủ thuật ghi nhớ phù hợp với từng loại tài liệu:
Xác định tài liệu nào ghi nhớ máy móc, tài liệu nào ghi nhớ ý nhĩa...Tuy nhiên vẫn
có học sinh chủ yếu ghi nhớ máy móc vì không hiểu bài mà vẫn cố gắng ghì nhỏ.
1.3 . Tư duy của học sinh THCS.
So với tuổi thiếu niên, duy của học sinh THPT đã hoàn toàn khả năng
thực hiện trên những đối tượng từ ngữ trừu tượng. Như vậy đến lứa tuổi này
tư duy trừu tượng chiếm ưu thế.
Do cấu trúc của não phức tạp; chức năng của não phát triển hòan thiện nên
duy của học sinh THPT phát triển về mọi mặt Cụ thể : Tiến hành các thao
tác duy tương đối nhanh linh họat Lập luận chặt chẽ, căn cứ nhất
quán..
Tinh độc lập và tính phê phản của tư duy cũng phát triển .
Khi phân tích, học sinh biết phân biệt dấu hiệu bản chất không bản chất.
Khi phán đóan biết dựa vào luận cử và cơ sở,
Khả năng sáng tạo cũng phát triển mạnh nên học sinh thường ham hiểu biết
Nhìn chung học sinh THPT có thể nắm được các khái niệm trừu tượng và các
mối quan hphức tạp của sự vật hiện tượng. Tuy nhiên cũng còn nhiều học
sinh chưa chịu phát huy hết khả năng tư duy của mình, thường lười suy nghĩ.
Do đó trong dạy học cần dung các phương pháp dạy học tích cực, phát huy
tính tích cực độc lập, sáng tạo của học sinh. Tăng cường các hoạt động tập
thể, học tập cùng nhau. Để học sinh hợp tác và tự lực trong học tập.
1.4 Tưởng tượng của học sinh THPT.
- Rất phát triển, các em biết dùng nhiều phương pháp sáng tạo hình ảnh mới.
- Học sinh THPT khả giàu sức tưởng tượng, tưởng tượng nhanh và phongphú.
- Tưởng tượng tái tạo tương đối chính xác vì các em đã có nhiều kinhnghiệm.
- Học sinh THPT nhiều hứng thú với tưởng tượng sáng tạo. Các em cónhững sáng
tạo cho những ước mơ, tương lai ca cuộc sống, có khi còn sáng tạo kỹ thuật
- Hình ảnh trong tưởng tượng của các em rất độc đảo, lãng mạn và trong
sáng, có tính hiện thực hơn so với tuổi thiếu niên
Các em thể sáng tác thơ, viết truyện ngắn, vẽ tranh, làm đồ dùng học tập...dựa
trên sức tưởng tượng của bản thân.
1.5. Về ngôn ngữ của học sinh THPT:
Ngôn ngữ của học sinh THPT phát triển mạnh cùng với sự phát triển của tư duy.
Ngôn ngữ giàu hình tượng, đặt câu đúng ngữ pháp trong khi nói và viết.
Học sinh THPT có nhu cầu dung ngôn ngữ của mình để diễn đạt ý nghĩ và tinh cảm
của mình một cách hay nhất.
- Tuy nhiên cũng có một số học sinh cầu kỳ trong ngôn ngữ, đặt sai câu, viếtlỗi chính
tả, dùng từ không chính xác *Sự hình thành thế giới quan:
- Thế giới quan là những hiểu biết của con người về các nguyên lý chung nhất,về các
quy luật của thế giới tự nhiên, hội và tư duy. Thế giới quan nhân hthống
quan điểm của cá nhân về tự nhiên. xã hội và tư duy.
- Đến lứa tuổi thanh niên thì thế giới quan được hình thành một cách rõ nét vì: thanh
niên đã lĩnh hội các chuẩn mực đạo đức, những nguyễn tắc hành vi, đặc biệt những
tri thức của các môn học mang tính khoa học trong nhà trường. Thanh niên đã tham
gia tích cực vào cuộc sống xã hội, đã tiếp cận với nhiều người, thấy được vai trò của
con người trong xã hội trong lịch sử... Sự hình thành thế giới quan là nét đặc trưng
trong sự phát triển nhân cách của thanh niên.
Sự hình thành thế giới quan diễn ra một cách mạnh mẽ với những biểu hiện :
- Thanh niên gia tăng hứng thủ nhận thức với những vấn đề về nguyên tắc, vềquy luật
chung nhất của thế giới tự nhiên, xã hộiCác em có xu hướng muốn khải quát những
tri thức, những sự kiện tản mạn thành một hệ thống quan điểm riêng.
- Nhân sinh quan của thanh niên cũng hình thành mạnh mẽ. Rất nhiều thanh niênquan
tâm suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, đã tìm ra câu trả lời cho câu hỏi: Sống để
làm gì? Sống phải như thế nào?
Tuy nhiên cũng có một số em chưa hình thành được thế giới quan đúng dẫn. Các em bị
ảnh hưởng của tư tưởng tiêu cực, không lành mạnh...dẫn đến đề cao cuộc sống hưởng
thụ, thụ động, lập trường chưa vững vàng, không có bản lĩnh.
Vì vậy cũng cần quan tâm giáo dục và hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho
học sinh THPT thông qua giảng dạy các môn học, giáo dục đạo đức, đặc biệt là học tập
triết học Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đời sống tình cảm:
Đặc điểm chung của đời sống tinh cảm của thanh niên
- Đời sống tinh cảm của thanh niên rất phong phú và đa dạngKhả năng tự kiểm soát
và tự điều chỉnh xúc cảm, thái độ, hành vi của thanh niên cũng được hình thành
phát triển mạnh mẽ. Sự nhạy cảm với các n tượng mới của đời sống tăng
lênCác em rung động mạnh mẽ trong tình cảm gia đình. Sâu sắc hơn, mạnh
mẽ hơn trong tỉnh cảm đạo đức, tinh cảm thẩm mỹ, tinh cảm trí tuệ như yêu quê
hương, đất nước, yêu khoa họcyêu thích sự công bằng, yêu cuộc sống, căm ghét
sự vô lý bất công...
* Tình bạn
Nhu cầu tình bạn xuất hiện từ tuổi thiếu niên, song sang tuổi thanh niên nhu cầu
tinh bạn phát triển cao hơn. Các phẩm chất của tỉnh bạn của học sinh THPT đều
nâng lên một cấp độ mớicao hơn so với tuổi thiếu niên. Tình bạn của học sinh
THPT sâu sắc hơn và bền vững hơn nhiều so với tuổi thiếu niên
Tình bạn cùng tuổi giữ vai trò trọng yếu trong dời sống tinh cảm của tuổi: thanh
niên mới lớn vì chính bạn bè giúp các em đối chiếu những thể nghiệm ước
tưởng, cho phép hhọc được cách tự đánh giá minh đánh giá người khácBạn
còn giúp thanh niên thỏa mãn nhu cầu "tâm sự" chia snhững rung động,
nhu cầu rất phổ biến của thanh niên.
Đối với thanh niên, người bạn là “ Cái tôithứ hai của họbạn là tấm mà trong đó họ
nhìn thấy bản thân. Điều đó thể hiện thanh niên thường đồng nhất gương minh
với người bạn "Cùng với bạn hoặc giống với bạn" có thể họ mất đi cái riêng, cái
đơn nhất của minhNhưng cũng khi thanh niên tìm thấy ở người bạn một sự b
sung hoặc một mẫu mực để bắt chước...Vì vậy tuổi thanh niên thường bạn
thân.
Tình bạn của thanh niên mang màu sắc xúc cảm đặc biệt, họ yêu cầu đối với tinh
bạn là phải thân thiếtmặn nồng...Tình bạn của thanh niên ổn định và sâu sắc hơn
nhiều so với tuổi thiếu niênTình bạn của thanh niên được hình thành trên cơ sở ,
hứng thủ chung, hoạt động chung, cùng mục đích và chhướng phấn đấu..Vì vậy
tình bạn của thanh niên đã tác dụng rất lớn trong vịcc điều chỉnh thái độ, hàng
vi, cảm xúc của thanh niên.
Tình bạn khác giới:
tuổi học sinh THPT thường bắt đầu xuất hiện một tình cảm đặc biệt giữa nam
nđó những rung cảm hoàn toàn mới mẻ, cảm giác thân thiếtấm áp, ngọt
ngào, nồng nàn...của tấm hẳn hai người khác giớiHọ muốn được gần gũimuốn
được quan tâm riêng cho nhau, xen vào đó là sự ghen tuông, giận hờn, lo lắngbận
tâm về người mình cảm mếnĐôi khi nam nữ học sinh THPT cũng một chút
ham muốn thể nhưng các em thường e ngạimắc cỡ, không biểu lộ xuống
xãThực ra tỉnh cảm đặc biệt này của học sinh THPT một thứ tình cảm không
còn tinh bạn nhưng ả tình yêu chưa sâu sắc các ntâm gọi là Tình yêu
học trò"
Tinh yếu học trò" của học sinh THPT mang dáng vẽ của tình bạn thầntrong sáng,
hồn nhiên, lãng mạn cảm tính, không vụ lợi không toan tính, rung động
mạnh mẽ, nhưng chưa có sự suy nghĩ một cách đầy đủCác em còn e ngạingượng
ngùng muốn che dấu kín đáo, và phần lớn tình cảm này thay đổi khi các em sang
giai đoạn phát triển trưởng thành. Bởi vậy mối tình này còn được gọi là mối tình
đầu.
CHƯƠNG 4: TÂM LÝ HỌC DẠY HỌC
*Khái niệm HĐ dạy và HĐ học:
- Để tồn tại phát triển, hội phải truyền lại cho thế hsau những kinh nghiệm đã
được các thế hệ trước sáng tạo tích luỹ, tức phải dạy lại cho thế hệ trẻđể trẻ em
lớn lên kể tiếp xây dựng xã hội. Có nhiều người tham gia dạy cho trẻ em.
Ông dạy cháu; cha mẹ dạy con, anh chị dạy em... dạy cách ăn mặc, nổi nâng. làm
lụng... Những kiểu dạy này mang tính tự phát, không phải một quá trình tổ chức
chương trình, kế hoạch...Người dạy không trình độ chuyên nghiệp nên trẻ chỉ học
được những kinh nghiệm đơn giản, rời rạc không hệ thống.
Khi trẻ đến trường, các giáo viên mới dạy trẻ tri thức khoa học, năng lực người ở trình
độ cao một cách kế hoạch, chương trình. Đây hoạt động dạy tính chuyên nghiệp
của người thầy giáo để tổ chức và điều khiển hoạt động học của trẻ. Nhờ có hoạt động
dạy trẻ em dễ dàng lĩnh hội được nền văn hóa hội tạo ra sự phát triển tâm
hình thành nhân cách. Như vậy:
Hoạt động dạy hoạt động của người giáo viên tổ chức điều khiển hoạt động học
của học sinh nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa xã hộitạo ra sự phát triển tâm lý và
linh thành nhãn cách của chúng.
*Sự hình thành kĩ năng kĩ xảo:
*Khái niệm kĩ năng: Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức ( khái niệm, cách thức,
phương pháp) để giải quyết một nhiệm vụ mới. Học xong lý thuyết, học sinh vận dụng
để giải bài tập giả định hoặc bài tập thực tiễn, đó là quá trình hình thành kỹ năng.
*Khái niệm kĩ xảo: Kĩ xảo là hành động được củng cố và tự động hóa. hoặc kĩ xảo do
năng luyện tập nhiều thành. nhiều loại xảo. Vi dụ: kĩ xảo dành máy chữ,
chơi đàn, tỉnh toán, đọc chút, viết chữ, cộng nhằm, ban cứu chương
* Việc hình thành kĩ năng:
- Phải nắm vững kiến thức : Kiển thức phải phản ánh đầy đủ thuộc tính của sự vật hiện
tượng. Kiến thức phải trong ý thức của chủ thể với cách công cụ của hành động
trí tuệ .
Ví dụ : Quy trình giải phương trình bậc 2 : ax lx te 0 (ax0).
A = ở – 4ac . Nếu A>0;A=0;4<0...
(HS phải nắm vững quy trình này để kỹ năng giải phương trình ) - Sự
hình thành kỹ năng còn phụ thuộc vào dạng bài tập để luyện tập.
- Thông thưởng hải tập luyện tập phải sát với lý luận, học luận nào thi vận dụng
hình thành kỹ năng đó ( học đi đôi với hành ) . Bài tập có tăng dần độ khô ( từ dễ
đến khó ), nếu khá ngay cũng không luyện được kỹ năng cho HS.
- - Sự hướng dẫn của giáo viên phải : Giup HS nhận dạng kiểu nhiệm vụ và cơ sở
giải quyết nhiệm vụ. Giúp HS thiết lập được mối quan hệ giữa các yếu tố và các
bộ phận của nhiệm vụ phải giải quyết .
- Sự luyện tập của chủ thể : Tinh thẩn, thái độ và sự tích cực, tự lực trongluyện tập
ảnh hưởng lớn tới sự hình thành kỹ năng . Nếu HS tích cực, tự lực luyện tập
thi dễ hình thành được kỹ năng. Nếu HS lười biếng. ỷ lại thì khó hình thành được
kỹ năng và có thể không hình thành được kỹ năng.
*Việc hình thành kĩ xảo:
- Sự hình thành kĩ xảo : qua các bước sau dãy
+ Củng cố là một điều kiện hình thành kĩ xảo . Nhưng củng cố không phải là việc làm
giới là một quá trình điều chỉnh, rút kinh nghiệm hợp hóa, tối ưu hóa. Quá
trình củng cố qua các Được:
+ Làm cho học sinh hiểu biện pháp hành động, thông qua các cách: cho HS quan sát
hành động mẫu, hoặc hưởng dẫn bằng hình vẽ.(Lưu ý cho HS ý thức được ; các thủ
thuật then chốt ở từng khâu)
+ HS luyện tập cần lưu ý : Hành động một cách chính xác, không cho sai sót hình thành.
Luyện tập liên tục, đủ số lần để hình thành xảo, tập ngắt quãng xảo khó hình thành,
tập tuần tự nâng dần độ khó .
+ Khi hành động tự động hóa Gạt bỏ động tác thừa. góp động tác, giữ độngtác chính .
Tăng tốc độ nâng cao hiệu xuất hành động Chuyển vào một khâu cửa hành đồng
phức tạp (sử dụng thường xuyên ) Vi du:Khi đã thuộc bảng cửu chương HS vận dụng
để làm vô sử các bài toán phức tạp khác về sau.
Chương 5: TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC
*Đạo đức và hành vi đạo đức 1. Đạo
dức:
Theo triết học : Đạo đức một hình thái ý thức hội. Cùng với pháp luậtđạođức
góp phần điều hành xã hội và chịu ảnh hưởng của xã hội, thay đổi theo sự thay đổi của
hội. Tuy nhiên dạo đức khác pháp luật chỗ, dạo đức mang tính tự phátcon người
tự đề ra các chuẩn mực đạo đức cũng tự giác tuân theo trong quá trình thiết lập
mối quan hệ với người khác. Dạo đức thuộc phạm trù cách thức đối xử của con người
với nhau trong xã hội và với thế giới tự nhiên. Phạm trù này được đánh giá là tốt hoặc
xấu, thiện hoặc ác ( theo cách gọi của đạo phật)
Theo nghĩa hẹp, thể hiểu khái niệm đạo đức như sau: Đạo đức hệ
thốngnhững chuẩn mực biểu hiện thái độ đánh giquan hệ giữa lợi ích của bản thận
với lợi ích của người khác và của xã hội.
Nói cách khác đạo đức những yêu cầu tinh dùng dẫn quy định thải độ đánh giá
quan hệ giữa lợi ích của bản thân lợi ích của người khác lợi ích hội. Vi dụ:
Khiên tốn, thật thà, nhân hậu, rộng lượng. vị thaNhững chuẩn mực đạo đức được con
người chấp nhận và thực hiện trở thành phẩm chất của con người* Với mỗi các nhân
thì đạo đức là một mặt của nhân cách. Đạo đức là tổng hợp của ý thức đạo đức và hành
vi đạo đức của cá nhân.
Ý thức đạo đức.
Ý thức đạo đức là mặt bên trong của đạo đức. nó là tổng hợp của tri thức đạo đức tỉnh
cảm đạo đức, niềm tin đạo đức, nghị lực lương tâm của con người. - Người ý thức
đạo đức là người biết lấy các nguyên tắc đạo đức làm kim chì nam cho hành động của
mình và đánh giá hành vi của người khác theo những nguyên tắc đỏHọ không những
biết minh phải làm như thế nào mà còn biết được hành động và kết quả hành động của
minh củ phù hợp với yêu cầu chuẩn mực đạo đức của xã hội hay không?
2. Hành vi đạo đức:
- Định nghĩa:
Hành vi toàn bộ ch phản ứng, xử biểu hiện ra bên ngoài của một người
trong hoàn cảnh nhất định
Hành vi đạo đức là hành độngcử chỉ dẹp phù hợp với các yêu cầu để ra cho con
người và nó được thúc đẩy bởi động cơ cỏ ý nghĩa về mặt đạo đức.
Hành vi đạo đức được biểu hiện trong cách đối nhân xử thế, trong lối sống. lời
ăn tiếng nói, trong phong cách.
Hành vi đạo đức một chỉnh thể. tâm định hưởngphương vi và sản
phẩm cụ thể.
*Tiêu chuẩn đánh giá hành vi đạo đức:
Tinh tự giác : Hành vi đạo dức hành vi tgiác chứ không phải hành vi tự
phát cả nhân hoàn toàn có ý thức đạo đức, thể hiện là: Có hiểu biếtcó thái độcó ý
chỉ đạo dứcMột hành vi kết quả thiện hay ác chủ thể không ý
thứckhông tự giác về hành vi của nh, không chủ định về kết quả khách quan
của nó thi không thể coi là một hành vi đạo đức.
Tính có ích . Một hành vi được gọi có đạo đức khi nó có lợi ích cao và dùng
dẫn. Hành vi ấy nhằm mang lại lợi ích cho người lương thiện, cho xã hội và cho
bản thân một cách chính đảng
Tính không vụ lợi: Hành vi có đạo đức là hành vi không vì lợi ích của bản thân
nhân mục ch vi lợi ích của người khác, vi hội, hoặc lợi ích mang
lại cho người khác và cho xã hội lớn hơn cho bản thân
1. Thói quen hành vi văn minh (quan hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc tâm lý
của hành vi đạo đức)
- Thói quen đạo đức là hành vi đạo dức có chủ định của con người và nó đã trở
thành nhu cầu đạo đức của người đó. Nếu thực hiện theo đúng hành vi đạo đức
thi con người thấy dễ chịu và ngược lại.
* Quan hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức
Tình cảm đạo đức là một trong những động cơ thúc dẩy và điểu chỉnh hành vi đạo
đức của con người
Hành vi đạo dức là cơ sở để hình thành thói quen dạo đức
Ngược lại khi con người đã thói quen đạo dức thi chính thói quen đạo đức sẽ
chi phối tình cảm đạo đức và hành vi đạo dức của họ
Nhân cách là chủ thể của hành vi đạo đức
Một hành vi đạo dức cụ thể là do một nhân cách trọn vẹn thực hiệnCả trí thức và
niềm tin dạo đức, tinh cảm đạo đứcthiện chínghị lực, thói quen đạo đức hợp lại
với nhau mới tạo ra hành vi đạo đức và góp phần điều chỉnh hành vi đạo đức
Như vậy, chính hệ thống phẩm chất và năng lực cùng với ý thức về bản thân của
con người dã qui định hành vi đạo đức của người đó. Nói cách khác, nhân cách
trọn vẹn qui định hành vi đạo đức.Tuy nhiên không phải các yếu tố của nhân cách
đều có tác dụng ngang nhau, mà trong đó nổi lên các yếu tố sau:
* Tinh sẵn sàng hành động có đạo dức
Tinh sẵn sàng hành động có đạo dức gồm thành phần
- Xu hướng đạo đức: hưởng cho hành động của con người có tính đạo dứcNó do
sự kết hợp nhu cầu tkhẳng định, tinh căm, hứng thủ đạo đức và biểu hiện của
niềm tin dạo đức
- Phẩm chất ý chí: Vì hành vi đạo dức những hành động tự giác và có ý chỉ,
dấu tranh động cơ nên các phẩm chất ý chi là cần thiết để chuyển xu hướng đạo
đức thành hành động (Hành vi đạo dức).
- Phương thức hành vi để thực thi hành vi đúng theo chuẩn mực đạo đức. - Kỹ
xảo, thải quen hành vi văn minh, nhờ nó mà tính sẵn sàng hành động có đạo đức
được triển khai kịp thời và thường xuyên.
Ý thức bản ngã
Trên bình diện đạo đức, ý thức bản ngã biểu hiện là nhu cầu tự khẳng định, lòng
tự trọng. danh dự cả nhân và lương tâm.
Nhu cầu tự khẳng định: ( Nhu cầu trở thành nhân cách)
Nhu cầu tự khẳng địnhsự cần thiết khẳng định mình là một thành viên xã hội,
thành viên của một tập thể...nhu cầu muốn được mọi người thừa nhận tôn
trọng. Nhu cầu tự khẳng định những biểu hiện bản là: cố gắng làm những
việc tốt để được mọi người thừa nhận, tôn trọng, chú ý. khen ngợi...
Liên quan mật thiết với nhu cầu tự khẳng định và do nhu cầu nảy sinh ra sự tự
đánh giá những phẩm, những khả năng, những hoạt động của bản thânNhu cầu
tự khẳng định sự tự đánh giá vai trò quan trọng, nhiều khi đến mức quyết
định trong đạo đức của con người.
Lương tâm:
Lương tâm kết tinh của nhu cầu đạo đức ý thức đạo đức đã trở thành bản
tỉnh, nằm sâu trong ý thức của nhân lại tác dụng thường trực đối với
hành vihành động và hoạt động của họ.
Lương tâm kết quả của sự nhập tâm quá trình đánh giả đạo dức (của gia dinh,
tập thể, xã hội) thường xuyên và lâu dài từ nhỏ đến một lúc nào đó thành khả năng
tự đánh giá về đạo dức. Sự đánh giá của lương tâm đặc điểm dựa trên những
tiêu chuẩn ít nhiều tưởng hòa nhưng lại tối thiểu đối với bản thân biểu
hiện thành tinh cảm đạo dức *Giáo dục lại học sinh chưa ngoan:
- Giáo dục lại quá trình giáo dục đặc thù nhằm thay đổi những quan điểm, niềm
tin, những thái độ không đúng đắn của học sinhtiến tới cải tạo những thói quen
không lành mạnh đã hình thành ở học sinh.
Dấu hiệu hành vi của học sinh chua ngoan:
- Thường bỏ học, trốn học.
- Không thực hiện các nhiệm vụ học tập, hay lãng tránh các hoạt động chung
- Hay vi phạm các qui định của trưởng. lớp.
- Lừa dối cha mẹ, thầy cô, hay dọa nạt bạn bè
- Có tính tự ái không lành mạnh
- Mắt di tinh cấm xấu hổ, thường chai lỳ
- Có các thói xấunói dốiăn cắp
- Thường tìm cách biện hộ cho hành vi xấu của mình.
- Coi thường cha mẹ, thầy cô. hỗn láo với mọi người.
- Thường có thái độ xung đột với nhà giáo dục, với tập thể sư phạm.
Giáo dục học sinh chưa ngoan:
Để giáo dục học sinh chưa ngoan, nhà giáo dục cần:
Tìm hiểu kỹ nguyên nhân dẫn đến biểu hiện xấu của học sinh.
Tiếp cận để hiểu cách nghĩ, nguyện vọng, hoạt động của học sinh . Trên cơsở hiểu
về học sinh, cần quan tâm gần gũi với học sinh, tìm điểm mạnh của trẻ em để
khai thácđể phát huy, qua đó có thể khắc phục các biểu hiện sai trái
Phối hợp các phương pháp giáo dục lại một cách khéo léo Cụ thể+ Phải xây dựng
lại niềm tin cho trẻgiúp trẻ - Tin vào các chuẩn mực xã hội.
- Tin vào mọi người rằng mọi người quan tâm và yêu thương giúp đỡ em Tin vào
chính bản thân, tin có thể sửa chữa lỗi lầm...
+ Khuyến khích, khen thưởng những điểm tiến bộ của trẻ nhằm tạo ra xúc cảm tích
cực đối với cái tốttừ đó xây dựng lại niềm tin vào bản thân, hình thành ý thức biểu
hiện cải tốt.
+ Trách phạt nhằm giúp trẻ ý thức đầy đủ về khuyết điểm và tìm cách khác phục sư
phạm, sửa chữa hành viKhi trách phát, cẩn:
- Nêu rõ lý do của sự trách phạt.
- Tránh hấp tấp, vội vàng khi trách phạt
- Tranh thủ sự đồng tinh của dư luận tập thể, của cộng đồng. .
- Không tỏ ra thành kiến, ác ý với trẻ.
- Mức độ nội dunghình thức trách phạt phải nhằm mục đích giáo dục
Chương 6: TÂM LÝ HỌC NHÂN CÁCH NGƯỜI GIÁO VIÊN
1.Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên
- Đối tượng lao động sư phạm: (12 – 18 tuổi)
+ Học sinh những người vừa là đối tượng vừa là chủ thể của hoạt động sư phạm.
trường phổ thông thì học sinh những con người sinh động cho nên người thầy giáo
phải khéo léo trong ứng xử như: Tế nhị, tin tưởng, lịch sự. có tỉnh cảm..
- Học sinh đang giai đoạn trưởng thành phát triển. hội tương lai mạnh hay
yếu phục thuộc rất nhiều vào việc hình thành những phẩm chất và năng lực của
những con người nàyBác Hồ dã nói: " Non sông Việt Nam có được vẻ vang hay
không, dân tộc Việt Nam có được sánh vai cùng các cường quốc năm châu hay
không, một phần lớn nhờ vào công học tập của các châu."
- Mỗi học sinh đều có những đặc điểm riêngcả tính riêng của họ cho nên laođộng
của người thầy giáo phải linh hoạt, đa dạng cả vnội dung phương pháp để
giúp mỗi học sinh phát huy khả năng riêng của từng học sinh.
- Công cụ lao động sư phạm: nhân cách của người thầy
+Trong dạy học giáo dục, người thầy giáo dùng nhân cách của chính mình để tác
động vào học sinh. Bằng những phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị, lý tưởng tinh
cảm yêu nghề, yêu trẻ, trình độ học vấn, tài nghệ phạm...người thầy giáo làm tám
gương sáng cho học sinh noi theo. Hình ảnh nhân cách người thầy thưởng lưu lại
trong tâm hồn học sinh khá lâu và ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách học
- Sản phẩm lao động sư phạm: là nhân cách của học sinh do yêu cầu khách
quan của xã hội qui định. Loại sản phẩm này có đặc điểm là
Đòi hỏi thời gian lâu dài mới có được
Nó rất đa dạng, phức tạp và nhiều khi khó đánh giá.
Không phải là sản phẩm vật chất hữu hinh, cụ thể..
Không phải là sở hữu của người thầy giáo mặc dù người thầy giáo tạo raĐặc biệt
là lao động sư phạm không có quyển tạo ra phế phẩm.
Tính chất của lao động sư phạm: khoa học, nghệ thuật, sáng tạo
Tinh khoa học thể hiện chỗ: người thầy giáo phải nắm vững qui luật giáo dục
qui luật tâm lý và biết tác động vào học sinh dùng theo qui luật
Tinh nghệ thuật thể hiện ở chỗ: người thầy giáo phải củ nghệ thuật truyền cảm để
lôi cuốn và thu hút học sinh vào bài giảng của mìnhĐây là nghệ thuật lồng hợp (
Nói, viết, vẽ, dóng vai...). Ngoài ra người thầy còn phải có nghệ thuật khác kéo
dối xử, nghệ thuật giao tiếp sư phạm với từng đối tượng một cách hợp lý..
Tinh sáng tạo: Lao động phạm lao động sáng tạo, không theo khuôn mẫu.
Mỗi bải giảng là do thầy giáo sáng tạo ra, thầy phải lựa chọn tri thức, thiết kế nội
dung, phương pháp, hình thức phù hợp với từng tình huống, đối tượng cụ thể.
2. Phẩm chất nhân cách của giáo viên:
*Thế giới quan khoa học: Thế giới quan khoa học bao hảm các quan điểm duy vật
biện chứng về các qui luật phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duyThế giới quan khoa
học yếu tố quan trọng trong cấu trúc nhân cách người thầy giáo + Nó quyết định
niềm tin chính trị và quyết định hành vi của người thầy giáo
+ chi phối nhiều hoạt động và thái độ của người thầy giáo nhưLựa chọn nội dung,
phương pháp giảng dạy giáo dục, gắn nội dung giảng dạy với thực tiễn cuộc sống,
phương pháp xử lý và đánh giá mọi biểu hiện tâm lý của học sinh+ Thế giới quan khoa
học còn quyết định ảnh hưởng của người thầy giáo với học
sinh. Chính vì vậy người thầy giáo phải có thế giới quan khoa học
Thế giới quan khoa học của người thầy giáo được hình thành trên sở trình độ học
vấn, việc nghiên cứu triết học, việc nghiên cứu nội dung dạy học...
*Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ: tưởng nghề dạy học sphấn đấu cho nghề dạy
học ngày càng trong sáng hơn cao quý hơn. tưởng nghề dạy học hạt nhân trong
cấu trúc nhân cách của người thầy giáo. Có lý tưởng, người thầy giáo có sức mạnh để
vượt qua mọi khó khăn trong công tác. Có lý tưởng người thầy giáo sẽ có hướng phấn
đẩu và vươn thầy giáo tốt. Người thầy giáolý tưởng cũng sẽ là tấm gương lên thành
người sáng cho học sinh.
*Lý tưởng nghề dạy học biểu hiện là:
- Say mê và phấn đấu hết mình cho nghề dạy học và sự nghiệp giáo dục- Cỏ lương tâm
nghề nghiệp, tận tụy, hy sinh vì công việc, có trách nhiệm cao đối với công việc, tim
tôi sáng tạo...để góp sức nâng cao chất lượng dạy và học. xảy dụng nền giáo dục hiện
đại, tiên tiến..
- Luôn phần đấu hết mình, học tập và tu dưỡng dễ trở thành người thầy tốt, *Lòng yêu
học sinh:
Lòng yêu trẻ một phẩm chất cao quý, một phẩm chất đặc trưng trong nhân cách
của người thầy giáo. Lòng yêu trẻ còn là diều kiện không thể thiếu đối với công tác của
người thầy giáo, vi yêu trẻ thì người thầy giáo mới dược trẻ tin tưởng yêu mến
vâng lời. Lòng yêu trẻ có những biểu hiện:
- Vui vẻ khi tiếp xúc với trẻ, khi đi sâu vào thế giới tâm hồn của trẻ.
- Quan tâm và ăn cầu đối với trẻ, kể cả trẻ học kém và chưa ngoan. - luôn giúptrẻ bằng
cả lời nói và hành động một cách chân thành và giản dị.
- Công bằng, vị tha, dịu dàng, nhân hậu và khéo léo với trẻ .
-Biết yêu cầu cao đối với trẻ chứ không dễ dãi và nuông chiêu trẻ.
*Lòng yêu nghề:
Lòng yêu nghề là phẩm chất người thầy giáo cần yêu nghề, ng nói thầy
giáo mới có động lực tinh thần mạnh mẽ để phấn đấu vi lý tưởng nghề nghiệp. { Lòng
yêu nghề lòng yêu trẻ gắn chặt chẽ với nhau, lồng vào nhau. yêu trẻ mới
cơ sở để yêu nghề. Lòng yêu nghề của người thầy giáo có thể hiện là:
- Luôn vui vẻ, lạc quan, yêu đời. Vui khi được dạy học và giáo dục học sinh...
- Làm việc với tinh thần trách nhiệm cao
- Luôn quan tâm đến việc cải tiền nội dung phương pháp dạy học,khôngngừng học
hỏi nâng cao tay nghề,
- Luôn tôn trọng danh dự nghnghiệp, gin giữ uy tín nghề nghiệp.- Hãng sảy sôi nổi
trong công tác, không ngại khó ngại khổ... - Gắn với nghề nghiệp ngay cả trong
điều kiện khó khăn nhất
*Một số phẩm chất đạo đức và ý chí:
* Các phẩm chất đạo đức:
Người thầy giáo cần nhiều phẩm chất đạo đức, đặc biệt là các phẩm chất như:
+ Lòng nhân đạo, thái độ ân cần, quan tâm tới người khác.
+ Thái độ công bằng, ngay thẳng, chính trực. giản dị khiêm tốn.
+ Có lòng tự trọng, rộng lượng, vị tha...
+ Tư tưởng, tâm hồn trong sáng, cao thượng. Các phẩm chất đạo đức là nhân tố tạo ra
sự thân thiện trong các mối quan hệ thầy – trò, tạo ra uy tín và sức mạnh giáo dục của
người thầy giáo.
*Các phẩm chất ý chí:
Tính mục đích, tính nguyên tắc, tính kiên nhẫn, tinh tự kiềm chế, tinh thần cầu tiền
không ngừng phần dấu, khắc phục khó khăn để vươn lên các phẩm chất chi
người thầy giáo cần có để làm tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Nó là sửu mạnh
để làm cho các phẩm chất năng lực của người thầy giáo trở thành hiện thực tác
động sâu sắc đến học sinh.
*Năng lực của người GV:
*Năng lực tổ chức hoạt động SP:
- Năng lực tổ chức các hoạt động phạm là năng tổ chức, lôi kéo học sinh thực hiện
các nhiệm vụ khác nhau của công tác dạy học và giáo dục, đoàn kết học sinh thành một
tập thể tốt và tổ chức, vận động nhân dân, cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội tham gia
vào sự nghiệp giáo dục đồng thời biết tổ chức công việc của chính bản thân.
Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm có biểu hiện là:
+ Biết vạch kế hoạch hoạt động.
+ Thực hiện các kế hoạch đã vạch ra.
+ Biết kiểm tra việc thực hiện kế hoạch để đánh giá và bổ sung kế hoạch khi cần.
+ Biết sử dụng đúng đắn các hình thức và phương pháp dạy học và giáo dục.
+ Biết xác định mức độ và giới hạn của từng biện pháp dạy học và giáo dục + Có
niềm tin và nghị lực vào sự đồng dẫn của kế hoạch và biện pháp giáo dục + Có óc
quan sát tinh tế và óc tưởng tượng sư phạm phong phủ.
+ Có kỹ năng thực hành các hoạt động giáo dục: Múa, hát, vui chơi, kể chuyện...

Preview text:

ÔN TẬP TÂM LÝ HỌC TRUNG HỌC
Chương 2: TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SƠ
*Điều kiện của sự phát triển tâm lý lứa tuổi HS THCS
Sự khủng hoảng lứa tuổi:
- Tuổi thiếu niên là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ ấu sang tuổi trưởng thành. Việc
chuyển từ tuổi trẻ em sang tuổi người lớn là nội dung cơ bản và nét khác biệt có
tính đặc thù của mọi mặt phát triển ở thời kì này.
- Giai đoạn tuổi thiếu niên có nhiều biến đổi về thể chất, sinh lý cơ thể các em có
những đột biến, các em lớn nhanh hơn so với các lứa tuổi khác và cũng có sự
hình thành tố chất của người lớn, tuổi dậy thì.
- Sự đột biến trong sự phát triển cơ thể làm cho học sinh THCS cũng có nhiều biến
đổi phức tạp về tâm lý vì vậy cũng có người gọi học sinh THCS là lứa tuổi khủng hoảng.
- Điều kiện sống và hoạt động của thiếu niên có tính chất hai mặt. Có những yếu
tố thúc đẩy tính người lớn, nhưng cũng có những yếu tố kìm hãm sự phát triển
tính người lớn. Điều đó làm cho sự phát triển tâm lý của thiếu niên diễn ra phức tạp.
- Trong tâm lý học đã tồn tại những quan niệm khác nhau về sự “khủng hoảng”
của lứa tuổi học sinh THCS.
- Quan niệm sinh vật hoá với đại diện là: C.Khôn và Z.Frơt. Họ cho rằng thời kỳ
học sinh THCS là thời kỳ khủng hoảng, thời kỳ có những hiện tượng không thể
tránh khỏi như “ điên loạn, thô bạo, vô chính phủ”. Tất cả những cái đó là do
nguyên nhân sinh vật, do thời kỳ phát dục gây ra.
- Khoảng những năm 30 của thế kỷ XX, các nhà Tâm lý học Liên xô cũ đã nghiên
cứu và khẳng định nguyên nhân xã hội của sự “khủng hoảng” này đặc biệt là vị
trí của thiếu niên trong thế giới người lớn, người lớn có chấp nhận, thông cảm và
giúp đỡ thiếu niên, người lớn cư xử với các em như thế nào? Nghĩa là sự khủng
hoảng không hoàn toàn do nguyên nhân sinh vật, vì vậy có thể hạn chees hoăc
không có sự khủng hoảng của lứa tuổi nếu thiếu niên có môi trường xã hội tốt,
được người lớn hiểu và thông cảm.
- Các nhà nhân chủng học cũng góp phần chống lại quan niệm sinh học thuần tuý.
Họ đã chứng minh hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống quyết định:
- Thời gian dài ngắn của lứa tuổi này
- Có hay không có sự khủng hoảng của lứa tuổi thiếu niên -Bản chất của sự
chuyển từ trẻ con sang người lớn.
*Sự phát triển tâm lý của HS THCS:
- Sự hình thành tình cảm:
- Tình cảm của thiếu niên sâu sắc, phức tạp hơn tình cảm của tuổi nhi đồng.
Đặc điểm nổi bật của tình cảm ở tuổi thiếu niên là:
+ Dễ bị xúc động, dễ bị kích động
+ Dễ thay đổi trạng thái cảm xúc, tình cảm còn mang tính bồng bột
+ Thể hiện tình cảm thật, chưa có khả năng kiềm chế tình cảm – xúc cảm. Vào cuối
tuổi thiếu niên, các em mới có thể điều khiến tình cảm – xúc cảm của mình.
+ Tình cảm cấp cao phát triển mạnh (tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm trí tuệ…)
+ Ở tuổi thiếu niên đã bắt đầu xuất hiện những rung cảm giới tính.
Chương 3: TÂM LÝ LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Sự phát triển tâm lý của HS THPT *Sự phát triển trí tuệ:
- Tinh chủ định phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức . Đặc biệt sự phát
triển trí tuệ của học sinh nam mạnh hơn và rõ nét hơn so với các học sinh nữ
1.1 Trị giác của thanh niên
- Cảm giác và trị giác có chủ định chiếm ưu thế. Tính nhạy cảm của cảm giácvà
tri giác phát triển cao. Điều này làm cho khả năng cảm thụ âm nhạc và hội họa của
thanh niên khá tinh tế. Các em nhạy cảm với cái mới trong thiên nhiên và trong cuộc
sống. Thanh niên tri giác thời gian và không gian cũng chính xác hơn.
- Tri giác có mục dích đã đạt đến mức độ cao. Uqan sát có mục đích, có hệthống
và tòan diện hơn. Trong quá trình quan sát các em biết phân tích, tổng hợp từ nhiều
chi tiết khác nhau để tìm ra những yếu tố chung, quan trọng nhất của sự vật và hiện tương.
- Nhờ ngôn ngữ phát triển nên tri giác của học sinh THPT có hiệu quả caohơn,
phản ánh đối tượng đầy đủ hơn và chi tiết hơn. Tuy nhiên ở một số em vẫn quen
quan sát hời hợt và phân tán. Các em có thể nhận xét một cách một cách sơ lược khi
chưa tích lũy đầy đủ các sự kiện quan sát dược.
1.2. Trị nhớ của học sinh THPT
Trí nhớ có chủ định đóng vai trò chủ đạo trong họat động trí nhớ của học sinh THPT.
Ghi nhớ trừu tượng logic ( nhớ ý nghĩa) chiếm ưu thế. Khi học bài các em đã biết
tìm ra ý chính, nhấn mạnh vào cácý trọng tâm, biết lập dàn bài, tóm tắt, lập bảng so sánh ...
- Học sinh THPT sử dụng thành thạo các thao tác ghi nhớ và các thủ thuật ghi nhớ,
biết phân loại tài liệu và sử dụng thủ thuật ghi nhớ phù hợp với từng loại tài liệu:
Xác định tài liệu nào ghi nhớ máy móc, tài liệu nào ghi nhớ ý nhĩa...Tuy nhiên vẫn
có học sinh chủ yếu ghi nhớ máy móc vì không hiểu bài mà vẫn cố gắng ghì nhỏ.
1.3 . Tư duy của học sinh THCS.
• So với tuổi thiếu niên, tư duy của học sinh THPT đã hoàn toàn có khả năng
thực hiện trên những đối tượng từ ngữ trừu tượng. Như vậy đến lứa tuổi này
tư duy trừu tượng chiếm ưu thế.
• Do cấu trúc của não phức tạp; chức năng của não phát triển hòan thiện nên tư
duy của học sinh THPT phát triển về mọi mặt Cụ thể : Tiến hành các thao
tác tư duy tương đối nhanh và linh họat Lập luận chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán..
• Tinh độc lập và tính phê phản của tư duy cũng phát triển .
• Khi phân tích, học sinh biết phân biệt dấu hiệu bản chất và không bản chất.
Khi phán đóan biết dựa vào luận cử và cơ sở,
• Khả năng sáng tạo cũng phát triển mạnh nên học sinh thường ham hiểu biết
• Nhìn chung học sinh THPT có thể nắm được các khái niệm trừu tượng và các
mối quan hệ phức tạp của sự vật hiện tượng. Tuy nhiên cũng còn nhiều học
sinh chưa chịu phát huy hết khả năng tư duy của mình, thường lười suy nghĩ.
Do đó trong dạy học cần dung các phương pháp dạy học tích cực, phát huy
tính tích cực độc lập, sáng tạo của học sinh. Tăng cường các hoạt động tập
thể, học tập cùng nhau. Để học sinh hợp tác và tự lực trong học tập.
1.4 Tưởng tượng của học sinh THPT.
- Rất phát triển, các em biết dùng nhiều phương pháp sáng tạo hình ảnh mới.
- Học sinh THPT khả giàu sức tưởng tượng, tưởng tượng nhanh và phongphú.
- Tưởng tượng tái tạo tương đối chính xác vì các em đã có nhiều kinhnghiệm.
- Học sinh THPT có nhiều hứng thú với tưởng tượng sáng tạo. Các em cónhững sáng
tạo cho những ước mơ, tương lai của cuộc sống, có khi còn sáng tạo kỹ thuật
- Hình ảnh trong tưởng tượng của các em rất độc đảo, lãng mạn và trong
sáng, có tính hiện thực hơn so với tuổi thiếu niên
Các em có thể sáng tác thơ, viết truyện ngắn, vẽ tranh, làm đồ dùng học tập...dựa
trên sức tưởng tượng của bản thân.
1.5. Về ngôn ngữ của học sinh THPT:
Ngôn ngữ của học sinh THPT phát triển mạnh cùng với sự phát triển của tư duy.
Ngôn ngữ giàu hình tượng, đặt câu đúng ngữ pháp trong khi nói và viết.
Học sinh THPT có nhu cầu dung ngôn ngữ của mình để diễn đạt ý nghĩ và tinh cảm
của mình một cách hay nhất.
- Tuy nhiên cũng có một số học sinh cầu kỳ trong ngôn ngữ, đặt sai câu, viếtlỗi chính
tả, dùng từ không chính xác *Sự hình thành thế giới quan:
- Thế giới quan là những hiểu biết của con người về các nguyên lý chung nhất,về các
quy luật của thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Thế giới quan cá nhân là hệ thống
quan điểm của cá nhân về tự nhiên. xã hội và tư duy.
- Đến lứa tuổi thanh niên thì thế giới quan được hình thành một cách rõ nét vì: thanh
niên đã lĩnh hội các chuẩn mực đạo đức, những nguyễn tắc hành vi, đặc biệt là những
tri thức của các môn học mang tính khoa học trong nhà trường. Thanh niên đã tham
gia tích cực vào cuộc sống xã hội, đã tiếp cận với nhiều người, thấy được vai trò của
con người trong xã hội trong lịch sử... Sự hình thành thế giới quan là nét đặc trưng
trong sự phát triển nhân cách của thanh niên.
Sự hình thành thế giới quan diễn ra một cách mạnh mẽ với những biểu hiện :
- Thanh niên gia tăng hứng thủ nhận thức với những vấn đề về nguyên tắc, vềquy luật
chung nhất của thế giới tự nhiên, xã hộiCác em có xu hướng muốn khải quát những
tri thức, những sự kiện tản mạn thành một hệ thống quan điểm riêng.
- Nhân sinh quan của thanh niên cũng hình thành mạnh mẽ. Rất nhiều thanh niênquan
tâm suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, và đã tìm ra câu trả lời cho câu hỏi: Sống để
làm gì? Sống phải như thế nào?
Tuy nhiên cũng có một số em chưa hình thành được thế giới quan đúng dẫn. Các em bị
ảnh hưởng của tư tưởng tiêu cực, không lành mạnh...dẫn đến đề cao cuộc sống hưởng
thụ, thụ động, lập trường chưa vững vàng, không có bản lĩnh.
Vì vậy cũng cần quan tâm giáo dục và hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho
học sinh THPT thông qua giảng dạy các môn học, giáo dục đạo đức, đặc biệt là học tập
triết học Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đời sống tình cảm:
Đặc điểm chung của đời sống tinh cảm của thanh niên
- Đời sống tinh cảm của thanh niên rất phong phú và đa dạngKhả năng tự kiểm soát
và tự điều chỉnh xúc cảm, thái độ, hành vi của thanh niên cũng được hình thành
và phát triển mạnh mẽ. Sự nhạy cảm với các ấn tượng mới của đời sống tăng
lênCác em có rung động mạnh mẽ trong tình cảm gia đình. Sâu sắc hơn, mạnh
mẽ hơn trong tỉnh cảm đạo đức, tinh cảm thẩm mỹ, tinh cảm trí tuệ như yêu quê
hương, đất nước, yêu khoa họcyêu thích sự công bằng, yêu cuộc sống, căm ghét sự vô lý bất công... * Tình bạn
Nhu cầu tình bạn xuất hiện từ tuổi thiếu niên, song sang tuổi thanh niên nhu cầu
tinh bạn phát triển cao hơn. Các phẩm chất của tỉnh bạn của học sinh THPT đều
nâng lên một cấp độ mớicao hơn so với tuổi thiếu niên. Tình bạn của học sinh
THPT sâu sắc hơn và bền vững hơn nhiều so với tuổi thiếu niên
Tình bạn cùng tuổi giữ vai trò trọng yếu trong dời sống tinh cảm của tuổi: thanh
niên mới lớn vì chính bạn bè giúp các em đối chiếu những thể nghiệm và ước mơ
lý tưởng, cho phép họ học được cách tự đánh giá minh và đánh giá người khácBạn
bè còn giúp thanh niên thỏa mãn nhu cầu "tâm sự" chia sẻ những rung động, là
nhu cầu rất phổ biến của thanh niên.
Đối với thanh niên, người bạn là “ Cái tôithứ hai của họbạn là tấm mà trong đó họ
nhìn thấy bản thân. Điều đó thể hiện thanh niên thường đồng nhất gương minh
với người bạn "Cùng với bạn hoặc giống với bạn" có thể họ mất đi cái riêng, cái
đơn nhất của minhNhưng cũng có khi thanh niên tìm thấy ở người bạn một sự bổ
sung hoặc một mẫu mực để bắt chước...Vì vậy tuổi thanh niên thường có bạn thân.
Tình bạn của thanh niên mang màu sắc xúc cảm đặc biệt, họ yêu cầu đối với tinh
bạn là phải thân thiếtmặn nồng...Tình bạn của thanh niên ổn định và sâu sắc hơn
nhiều so với tuổi thiếu niênTình bạn của thanh niên được hình thành trên cơ sở ,
hứng thủ chung, hoạt động chung, cùng mục đích và chỉ hướng phấn đấu..Vì vậy
tình bạn của thanh niên đã có tác dụng rất lớn trong vịcc điều chỉnh thái độ, hàng
vi, cảm xúc của thanh niên.
Tình bạn khác giới:
Ở tuổi học sinh THPT thường bắt đầu xuất hiện một tình cảm đặc biệt giữa nam
và nữ đó là những rung cảm hoàn toàn mới mẻ, cảm giác thân thiếtấm áp, ngọt
ngào, nồng nàn...của tấm hẳn hai người khác giớiHọ muốn được gần gũimuốn
được quan tâm riêng cho nhau, xen vào đó là sự ghen tuông, giận hờn, lo lắngbận
tâm về người mà mình cảm mếnĐôi khi nam nữ học sinh THPT cũng có một chút
ham muốn cơ thể nhưng các em thường e ngạimắc cỡ, không biểu lộ xuống
xãThực ra tỉnh cảm đặc biệt này của học sinh THPT là một thứ tình cảm không
còn là tinh bạn nhưng ả tình yêu chưa sâu sắc và các nhà tâm lý gọi là “ Tình yêu học trò"
“ Tinh yếu học trò" của học sinh THPT mang dáng vẽ của tình bạn thầntrong sáng,
hồn nhiên, lãng mạn và cảm tính, không vụ lợi và không toan tính, rung động
mạnh mẽ, nhưng chưa có sự suy nghĩ một cách đầy đủCác em còn e ngạingượng
ngùng muốn che dấu kín đáo, và phần lớn tình cảm này thay đổi khi các em sang
giai đoạn phát triển trưởng thành. Bởi vậy mối tình này còn được gọi là mối tình đầu.
CHƯƠNG 4: TÂM LÝ HỌC DẠY HỌC
*Khái niệm HĐ dạy và HĐ học:
- Để tồn tại và phát triển, xã hội phải truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm đã
được các thế hệ trước sáng tạo và tích luỹ, tức là phải dạy lại cho thế hệ trẻđể trẻ em
lớn lên kể tiếp xây dựng xã hội. Có nhiều người tham gia dạy cho trẻ em.
Ông bà dạy cháu; cha mẹ dạy con, anh chị dạy em... dạy cách ăn mặc, nổi nâng. làm
lụng... Những kiểu dạy này mang tính tự phát, không phải là một quá trình tổ chức có
chương trình, kế hoạch...Người dạy không có trình độ chuyên nghiệp nên trẻ chỉ học
được những kinh nghiệm đơn giản, rời rạc không hệ thống.
Khi trẻ đến trường, các giáo viên mới dạy trẻ tri thức khoa học, năng lực người ở trình
độ cao một cách có kế hoạch, chương trình. Đây là hoạt động dạy có tính chuyên nghiệp
của người thầy giáo để tổ chức và điều khiển hoạt động học của trẻ. Nhờ có hoạt động
dạy mà trẻ em dễ dàng lĩnh hội được nền văn hóa xã hội tạo ra sự phát triển tâm lí và
hình thành nhân cách. Như vậy:
Hoạt động dạy là hoạt động của người giáo viên tổ chức và điều khiển hoạt động học
của học sinh nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa xã hộitạo ra sự phát triển tâm lý và
linh thành nhãn cách của chúng.
*Sự hình thành kĩ năng kĩ xảo:
*Khái niệm kĩ năng: Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức ( khái niệm, cách thức,
phương pháp) để giải quyết một nhiệm vụ mới. Học xong lý thuyết, học sinh vận dụng
để giải bài tập giả định hoặc bài tập thực tiễn, đó là quá trình hình thành kỹ năng.
*Khái niệm kĩ xảo: Kĩ xảo là hành động được củng cố và tự động hóa. hoặc kĩ xảo do
kĩ năng luyện tập nhiều mà thành. có nhiều loại kĩ xảo. Vi dụ: kĩ xảo dành máy chữ,
chơi đàn, tỉnh toán, đọc chút, viết chữ, cộng nhằm, ban cứu chương
* Việc hình thành kĩ năng:
- Phải nắm vững kiến thức : Kiển thức phải phản ánh đầy đủ thuộc tính của sự vật hiện
tượng. Kiến thức phải trong ý thức của chủ thể với tư cách là công cụ của hành động trí tuệ .
Ví dụ : Quy trình giải phương trình bậc 2 : ax lx te 0 (ax0).
A = ở – 4ac . Nếu A>0;A=0;4<0...
(HS phải nắm vững quy trình này để có kỹ năng giải phương trình ) - Sự
hình thành kỹ năng còn phụ thuộc vào dạng bài tập để luyện tập.
- Thông thưởng hải tập luyện tập phải sát với lý luận, học lý luận nào thi vận dụng
hình thành kỹ năng đó ( học đi đôi với hành ) . Bài tập có tăng dần độ khô ( từ dễ
đến khó ), nếu khá ngay cũng không luyện được kỹ năng cho HS.
- - Sự hướng dẫn của giáo viên phải : Giup HS nhận dạng kiểu nhiệm vụ và cơ sở
giải quyết nhiệm vụ. Giúp HS thiết lập được mối quan hệ giữa các yếu tố và các
bộ phận của nhiệm vụ phải giải quyết .
- Sự luyện tập của chủ thể : Tinh thẩn, thái độ và sự tích cực, tự lực trongluyện tập
có ảnh hưởng lớn tới sự hình thành kỹ năng . Nếu HS tích cực, tự lực luyện tập
thi dễ hình thành được kỹ năng. Nếu HS lười biếng. ỷ lại thì khó hình thành được
kỹ năng và có thể không hình thành được kỹ năng.
*Việc hình thành kĩ xảo:
- Sự hình thành kĩ xảo : qua các bước sau dãy
+ Củng cố là một điều kiện hình thành kĩ xảo . Nhưng củng cố không phải là việc làm
cơ giới mà là một quá trình điều chỉnh, rút kinh nghiệm hợp lí hóa, tối ưu hóa. Quá
trình củng cố qua các Được:
+ Làm cho học sinh hiểu biện pháp hành động, thông qua các cách: cho HS quan sát
hành động mẫu, hoặc hưởng dẫn bằng hình vẽ.(Lưu ý cho HS ý thức được ; các thủ
thuật then chốt ở từng khâu)
+ HS luyện tập cần lưu ý : Hành động một cách chính xác, không cho sai sót hình thành.
Luyện tập liên tục, đủ số lần để hình thành kĩ xảo, tập ngắt quãng kĩ xảo khó hình thành,
tập tuần tự nâng dần độ khó .
+ Khi hành động tự động hóa Gạt bỏ động tác thừa. góp động tác, giữ độngtác chính .
Tăng tốc độ nâng cao hiệu xuất hành động Chuyển nó vào một khâu cửa hành đồng
phức tạp (sử dụng thường xuyên ) Vi du:Khi đã thuộc bảng cửu chương HS vận dụng
để làm vô sử các bài toán phức tạp khác về sau.
Chương 5: TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC
*Đạo đức và hành vi đạo đức 1. Đạo dức:
Theo triết học : Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội. Cùng với pháp luậtđạođức
góp phần điều hành xã hội và chịu ảnh hưởng của xã hội, thay đổi theo sự thay đổi của
xã hội. Tuy nhiên dạo đức khác pháp luật ở chỗ, dạo đức mang tính tự phátcon người
tự đề ra các chuẩn mực đạo đức và cũng tự giác tuân theo nó trong quá trình thiết lập
mối quan hệ với người khác. Dạo đức thuộc phạm trù cách thức đối xử của con người
với nhau trong xã hội và với thế giới tự nhiên. Phạm trù này được đánh giá là tốt hoặc
xấu, thiện hoặc ác ( theo cách gọi của đạo phật) •
Theo nghĩa hẹp, có thể hiểu khái niệm đạo đức như sau: Đạo đức là hệ
thốngnhững chuẩn mực biểu hiện thái độ đánh giả quan hệ giữa lợi ích của bản thận
với lợi ích của người khác và của xã hội.
Nói cách khác đạo đức là những yêu cầu có tinh dùng dẫn quy định thải độ đánh giá
quan hệ giữa lợi ích của bản thân và lợi ích của người khác và lợi ích xã hội. Vi dụ:
Khiên tốn, thật thà, nhân hậu, rộng lượng. vị thaNhững chuẩn mực đạo đức được con
người chấp nhận và thực hiện trở thành phẩm chất của con người* Với mỗi các nhân
thì đạo đức là một mặt của nhân cách. Đạo đức là tổng hợp của ý thức đạo đức và hành
vi đạo đức của cá nhân.
Ý thức đạo đức.
Ý thức đạo đức là mặt bên trong của đạo đức. nó là tổng hợp của tri thức đạo đức tỉnh
cảm đạo đức, niềm tin đạo đức, nghị lực và lương tâm của con người. - Người có ý thức
đạo đức là người biết lấy các nguyên tắc đạo đức làm kim chì nam cho hành động của
mình và đánh giá hành vi của người khác theo những nguyên tắc đỏHọ không những
biết minh phải làm như thế nào mà còn biết được hành động và kết quả hành động của
minh củ phù hợp với yêu cầu chuẩn mực đạo đức của xã hội hay không?
2. Hành vi đạo đức: - Định nghĩa:
• Hành vi là toàn bộ cách phản ứng, cư xử biểu hiện ra bên ngoài của một người
trong hoàn cảnh nhất định
• Hành vi đạo đức là hành độngcử chỉ dẹp phù hợp với các yêu cầu để ra cho con
người và nó được thúc đẩy bởi động cơ cỏ ý nghĩa về mặt đạo đức.
• Hành vi đạo đức được biểu hiện trong cách đối nhân xử thế, trong lối sống. lời
ăn tiếng nói, trong phong cách.
• Hành vi đạo đức là một chỉnh thể. nó có tâm lý định hưởngphương vi và sản phẩm cụ thể.
*Tiêu chuẩn đánh giá hành vi đạo đức:
Tinh tự giác : Hành vi đạo dức là hành vi tự giác chứ không phải là hành vi tự
phát cả nhân hoàn toàn có ý thức đạo đức, thể hiện là: Có hiểu biếtcó thái độcó ý
chỉ đạo dứcMột hành vi có kết quả dù thiện hay ác mà chủ thể không có ý
thứckhông tự giác về hành vi của mình, không có chủ định về kết quả khách quan
của nó thi không thể coi là một hành vi đạo đức.
Tính có ích . Một hành vi được gọi là có đạo đức khi nó có lợi ích cao và dùng
dẫn. Hành vi ấy nhằm mang lại lợi ích cho người lương thiện, cho xã hội và cho
bản thân một cách chính đảng
Tính không vụ lợi: Hành vi có đạo đức là hành vi không vì lợi ích của bản thân
cá nhân mà nó có mục dích vi lợi ích của người khác, vi xã hội, hoặc lợi ích mang
lại cho người khác và cho xã hội lớn hơn cho bản thân
1. Thói quen hành vi văn minh (quan hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc tâm lý
của hành vi đạo đức)
- Thói quen đạo đức là hành vi đạo dức có chủ định của con người và nó đã trở
thành nhu cầu đạo đức của người đó. Nếu thực hiện theo đúng hành vi đạo đức
thi con người thấy dễ chịu và ngược lại.
* Quan hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức
Tình cảm đạo đức là một trong những động cơ thúc dẩy và điểu chỉnh hành vi đạo đức của con người
Hành vi đạo dức là cơ sở để hình thành thói quen dạo đức
Ngược lại khi con người đã có thói quen đạo dức thi chính thói quen đạo đức sẽ
chi phối tình cảm đạo đức và hành vi đạo dức của họ
Nhân cách là chủ thể của hành vi đạo đức
Một hành vi đạo dức cụ thể là do một nhân cách trọn vẹn thực hiệnCả trí thức và
niềm tin dạo đức, tinh cảm đạo đứcthiện chínghị lực, thói quen đạo đức hợp lại
với nhau mới tạo ra hành vi đạo đức và góp phần điều chỉnh hành vi đạo đức
Như vậy, chính hệ thống phẩm chất và năng lực cùng với ý thức về bản thân của
con người dã qui định hành vi đạo đức của người đó. Nói cách khác, nhân cách
trọn vẹn qui định hành vi đạo đức.Tuy nhiên không phải các yếu tố của nhân cách
đều có tác dụng ngang nhau, mà trong đó nổi lên các yếu tố sau:
* Tinh sẵn sàng hành động có đạo dức
Tinh sẵn sàng hành động có đạo dức gồm thành phần
- Xu hướng đạo đức: hưởng cho hành động của con người có tính đạo dứcNó do
sự kết hợp nhu cầu tự khẳng định, tinh căm, hứng thủ đạo đức và là biểu hiện của niềm tin dạo đức
- Phẩm chất ý chí: Vì hành vi đạo dức là những hành động tự giác và có ý chỉ, có
dấu tranh động cơ nên các phẩm chất ý chi là cần thiết để chuyển xu hướng đạo
đức thành hành động (Hành vi đạo dức).
- Phương thức hành vi để thực thi hành vi đúng theo chuẩn mực đạo đức. - Kỹ
xảo, thải quen hành vi văn minh, nhờ nó mà tính sẵn sàng hành động có đạo đức
được triển khai kịp thời và thường xuyên. Ý thức bản ngã
Trên bình diện đạo đức, ý thức bản ngã biểu hiện là nhu cầu tự khẳng định, lòng
tự trọng. danh dự cả nhân và lương tâm.
Nhu cầu tự khẳng định: ( Nhu cầu trở thành nhân cách)
Nhu cầu tự khẳng định là sự cần thiết khẳng định mình là một thành viên xã hội,
thành viên của một tập thể...nhu cầu muốn được mọi người thừa nhận và tôn
trọng. Nhu cầu tự khẳng định có những biểu hiện cơ bản là: cố gắng làm những
việc tốt để được mọi người thừa nhận, tôn trọng, chú ý. khen ngợi...
Liên quan mật thiết với nhu cầu tự khẳng định và do nhu cầu nảy sinh ra là sự tự
đánh giá những phẩm, những khả năng, những hoạt động của bản thânNhu cầu
tự khẳng định và sự tự đánh giá có vai trò quan trọng, nhiều khi đến mức quyết
định trong đạo đức của con người. Lương tâm:
Lương tâm là kết tinh của nhu cầu đạo đức và ý thức đạo đức đã trở thành bản
tỉnh, nằm sâu trong ý thức của cá nhân mà lại có tác dụng thường trực đối với
hành vihành động và hoạt động của họ.
Lương tâm là kết quả của sự nhập tâm quá trình đánh giả đạo dức (của gia dinh,
tập thể, xã hội) thường xuyên và lâu dài từ nhỏ đến một lúc nào đó thành khả năng
tự đánh giá về đạo dức. Sự đánh giá của lương tâm có đặc điểm là dựa trên những
tiêu chuẩn ít nhiều là lý tưởng hòa nhưng lại là tối thiểu đối với bản thân và biểu
hiện thành tinh cảm đạo dức *Giáo dục lại học sinh chưa ngoan:
- Giáo dục lại là quá trình giáo dục đặc thù nhằm thay đổi những quan điểm, niềm
tin, những thái độ không đúng đắn của học sinhtiến tới cải tạo những thói quen
không lành mạnh đã hình thành ở học sinh.
Dấu hiệu hành vi của học sinh chua ngoan:
- Thường bỏ học, trốn học.
- Không thực hiện các nhiệm vụ học tập, hay lãng tránh các hoạt động chung
- Hay vi phạm các qui định của trưởng. lớp.
- Lừa dối cha mẹ, thầy cô, hay dọa nạt bạn bè
- Có tính tự ái không lành mạnh
- Mắt di tinh cấm xấu hổ, thường chai lỳ
- Có các thói xấunói dốiăn cắp
- Thường tìm cách biện hộ cho hành vi xấu của mình.
- Coi thường cha mẹ, thầy cô. hỗn láo với mọi người.
- Thường có thái độ xung đột với nhà giáo dục, với tập thể sư phạm.
Giáo dục học sinh chưa ngoan:
Để giáo dục học sinh chưa ngoan, nhà giáo dục cần:
• Tìm hiểu kỹ nguyên nhân dẫn đến biểu hiện xấu của học sinh.
• Tiếp cận để hiểu cách nghĩ, nguyện vọng, hoạt động của học sinh . Trên cơsở hiểu
rõ về học sinh, cần quan tâm gần gũi với học sinh, tìm điểm mạnh của trẻ em để
khai thácđể phát huy, qua đó có thể khắc phục các biểu hiện sai trái
• Phối hợp các phương pháp giáo dục lại một cách khéo léo Cụ thể+ Phải xây dựng
lại niềm tin cho trẻgiúp trẻ - Tin vào các chuẩn mực xã hội.
- Tin vào mọi người rằng mọi người quan tâm và yêu thương giúp đỡ em Tin vào
chính bản thân, tin có thể sửa chữa lỗi lầm...
+ Khuyến khích, khen thưởng những điểm tiến bộ của trẻ nhằm tạo ra xúc cảm tích
cực đối với cái tốttừ đó xây dựng lại niềm tin vào bản thân, hình thành ý thức biểu hiện cải tốt.
+ Trách phạt nhằm giúp trẻ ý thức đầy đủ về khuyết điểm và tìm cách khác phục sư
phạm, sửa chữa hành viKhi trách phát, cẩn:
- Nêu rõ lý do của sự trách phạt.
- Tránh hấp tấp, vội vàng khi trách phạt
- Tranh thủ sự đồng tinh của dư luận tập thể, của cộng đồng. .
- Không tỏ ra thành kiến, ác ý với trẻ.
- Mức độ nội dunghình thức trách phạt phải nhằm mục đích giáo dục
Chương 6: TÂM LÝ HỌC NHÂN CÁCH NGƯỜI GIÁO VIÊN
1.Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên
- Đối tượng lao động sư phạm: (12 – 18 tuổi)
+ Học sinh là những người vừa là đối tượng vừa là chủ thể của hoạt động sư phạm. Ở
trường phổ thông thì học sinh là những con người sinh động cho nên người thầy giáo
phải khéo léo trong ứng xử như: Tế nhị, tin tưởng, lịch sự. có tỉnh cảm..
- Học sinh đang ở giai đoạn trưởng thành và phát triển. Xã hội tương lai mạnh hay
yếu phục thuộc rất nhiều vào việc hình thành những phẩm chất và năng lực của
những con người nàyBác Hồ dã nói: " Non sông Việt Nam có được vẻ vang hay
không, dân tộc Việt Nam có được sánh vai cùng các cường quốc năm châu hay
không, một phần lớn nhờ vào công học tập của các châu."
- Mỗi học sinh đều có những đặc điểm riêngcả tính riêng của họ cho nên laođộng
của người thầy giáo phải linh hoạt, đa dạng cả về nội dung và phương pháp để
giúp mỗi học sinh phát huy khả năng riêng của từng học sinh.
- Công cụ lao động sư phạm: nhân cách của người thầy
+Trong dạy học và giáo dục, người thầy giáo dùng nhân cách của chính mình để tác
động vào học sinh. Bằng những phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị, lý tưởng tinh
cảm yêu nghề, yêu trẻ, trình độ học vấn, tài nghệ sư phạm...người thầy giáo làm tám
gương sáng cho học sinh noi theo. Hình ảnh và nhân cách người thầy thưởng lưu lại
trong tâm hồn học sinh khá lâu và ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách học
- Sản phẩm lao động sư phạm: là nhân cách của học sinh do yêu cầu khách
quan của xã hội qui định. Loại sản phẩm này có đặc điểm là
Đòi hỏi thời gian lâu dài mới có được
Nó rất đa dạng, phức tạp và nhiều khi khó đánh giá.
Không phải là sản phẩm vật chất hữu hinh, cụ thể..
Không phải là sở hữu của người thầy giáo mặc dù người thầy giáo tạo raĐặc biệt
là lao động sư phạm không có quyển tạo ra phế phẩm.
Tính chất của lao động sư phạm: khoa học, nghệ thuật, sáng tạo
Tinh khoa học thể hiện ở chỗ: người thầy giáo phải nắm vững qui luật giáo dục
qui luật tâm lý và biết tác động vào học sinh dùng theo qui luật
Tinh nghệ thuật thể hiện ở chỗ: người thầy giáo phải củ nghệ thuật truyền cảm để
lôi cuốn và thu hút học sinh vào bài giảng của mìnhĐây là nghệ thuật lồng hợp (
Nói, viết, vẽ, dóng vai...). Ngoài ra người thầy còn phải có nghệ thuật khác kéo
dối xử, nghệ thuật giao tiếp sư phạm với từng đối tượng một cách hợp lý..
Tinh sáng tạo: Lao động sư phạm là lao động sáng tạo, không theo khuôn mẫu.
Mỗi bải giảng là do thầy giáo sáng tạo ra, thầy phải lựa chọn tri thức, thiết kế nội
dung, phương pháp, hình thức phù hợp với từng tình huống, đối tượng cụ thể.
2. Phẩm chất nhân cách của giáo viên:
*Thế giới quan khoa học: Thế giới quan khoa học bao hảm các quan điểm duy vật
biện chứng về các qui luật phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duyThế giới quan khoa
học là yếu tố quan trọng trong cấu trúc nhân cách người thầy giáo vì + Nó quyết định
niềm tin chính trị và quyết định hành vi của người thầy giáo
+ Nó chi phối nhiều hoạt động và thái độ của người thầy giáo nhưLựa chọn nội dung,
phương pháp giảng dạy và giáo dục, gắn nội dung giảng dạy với thực tiễn cuộc sống,
phương pháp xử lý và đánh giá mọi biểu hiện tâm lý của học sinh+ Thế giới quan khoa
học còn quyết định ảnh hưởng của người thầy giáo với học
sinh. Chính vì vậy người thầy giáo phải có thế giới quan khoa học
Thế giới quan khoa học của người thầy giáo được hình thành trên cơ sở trình độ học
vấn, việc nghiên cứu triết học, việc nghiên cứu nội dung dạy học...
*Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ: Lý tưởng nghề dạy học là sự phấn đấu cho nghề dạy
học ngày càng trong sáng hơn và cao quý hơn. Lý tưởng nghề dạy học là hạt nhân trong
cấu trúc nhân cách của người thầy giáo. Có lý tưởng, người thầy giáo có sức mạnh để
vượt qua mọi khó khăn trong công tác. Có lý tưởng người thầy giáo sẽ có hướng phấn
đẩu và vươn thầy giáo tốt. Người thầy giáo có lý tưởng cũng sẽ là tấm gương lên thành
người sáng cho học sinh.
*Lý tưởng nghề dạy học biểu hiện là:
- Say mê và phấn đấu hết mình cho nghề dạy học và sự nghiệp giáo dục- Cỏ lương tâm
nghề nghiệp, tận tụy, hy sinh vì công việc, có trách nhiệm cao đối với công việc, tim
tôi sáng tạo...để góp sức nâng cao chất lượng dạy và học. xảy dụng nền giáo dục hiện đại, tiên tiến..
- Luôn phần đấu hết mình, học tập và tu dưỡng dễ trở thành người thầy tốt, *Lòng yêu học sinh:
Lòng yêu trẻ là một phẩm chất cao quý, là một phẩm chất đặc trưng trong nhân cách
của người thầy giáo. Lòng yêu trẻ còn là diều kiện không thể thiếu đối với công tác của
người thầy giáo, vi có yêu trẻ thì người thầy giáo mới dược trẻ tin tưởng yêu mến và
vâng lời. Lòng yêu trẻ có những biểu hiện:
- Vui vẻ khi tiếp xúc với trẻ, khi đi sâu vào thế giới tâm hồn của trẻ.
- Quan tâm và ăn cầu đối với trẻ, kể cả trẻ học kém và chưa ngoan. - luôn giúptrẻ bằng
cả lời nói và hành động một cách chân thành và giản dị.
- Công bằng, vị tha, dịu dàng, nhân hậu và khéo léo với trẻ .
-Biết yêu cầu cao đối với trẻ chứ không dễ dãi và nuông chiêu trẻ. *Lòng yêu nghề:
Lòng yêu nghề là phẩm chất mà người thầy giáo cần có vì cô yêu nghề, ng nói thầy
giáo mới có động lực tinh thần mạnh mẽ để phấn đấu vi lý tưởng nghề nghiệp. { Lòng
yêu nghề và lòng yêu trẻ gắn bó chặt chẽ với nhau, lồng vào nhau. Có yêu trẻ mới có
cơ sở để yêu nghề. Lòng yêu nghề của người thầy giáo có thể hiện là:
- Luôn vui vẻ, lạc quan, yêu đời. Vui khi được dạy học và giáo dục học sinh...
- Làm việc với tinh thần trách nhiệm cao
- Luôn quan tâm đến việc cải tiền nội dung và phương pháp dạy học,khôngngừng học hỏi nâng cao tay nghề,
- Luôn tôn trọng danh dự nghề nghiệp, gin giữ uy tín nghề nghiệp.- Hãng sảy và sôi nổi
trong công tác, không ngại khó ngại khổ... - Gắn bó với nghề nghiệp ngay cả trong
điều kiện khó khăn nhất
*Một số phẩm chất đạo đức và ý chí:
* Các phẩm chất đạo đức:
Người thầy giáo cần nhiều phẩm chất đạo đức, đặc biệt là các phẩm chất như:
+ Lòng nhân đạo, thái độ ân cần, quan tâm tới người khác.
+ Thái độ công bằng, ngay thẳng, chính trực. giản dị khiêm tốn.
+ Có lòng tự trọng, rộng lượng, vị tha...
+ Tư tưởng, tâm hồn trong sáng, cao thượng. Các phẩm chất đạo đức là nhân tố tạo ra
sự thân thiện trong các mối quan hệ thầy – trò, tạo ra uy tín và sức mạnh giáo dục của người thầy giáo.
*Các phẩm chất ý chí:
Tính mục đích, tính nguyên tắc, tính kiên nhẫn, tinh tự kiềm chế, tinh thần cầu tiền
không ngừng phần dấu, khắc phục khó khăn để vươn lên là các phẩm chất ở chi mà
người thầy giáo cần có để làm tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Nó là sửu mạnh
để làm cho các phẩm chất và năng lực của người thầy giáo trở thành hiện thực và tác
động sâu sắc đến học sinh.
*Năng lực của người GV:
*Năng lực tổ chức hoạt động SP:
- Năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm là năng tổ chức, lôi kéo học sinh thực hiện
các nhiệm vụ khác nhau của công tác dạy học và giáo dục, đoàn kết học sinh thành một
tập thể tốt và tổ chức, vận động nhân dân, cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội tham gia
vào sự nghiệp giáo dục đồng thời biết tổ chức công việc của chính bản thân.
Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm có biểu hiện là:
+ Biết vạch kế hoạch hoạt động.
+ Thực hiện các kế hoạch đã vạch ra.
+ Biết kiểm tra việc thực hiện kế hoạch để đánh giá và bổ sung kế hoạch khi cần.
+ Biết sử dụng đúng đắn các hình thức và phương pháp dạy học và giáo dục.
+ Biết xác định mức độ và giới hạn của từng biện pháp dạy học và giáo dục + Có
niềm tin và nghị lực vào sự đồng dẫn của kế hoạch và biện pháp giáo dục + Có óc
quan sát tinh tế và óc tưởng tượng sư phạm phong phủ.
+ Có kỹ năng thực hành các hoạt động giáo dục: Múa, hát, vui chơi, kể chuyện...