Ôn tập phần tự luận - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển
Ôn tập phần tự luận - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (HVCS)
Trường: Học viện Chính sách và Phát triển
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC TỰ LUẬN 1.
Nêu khái quát đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học?
* Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH:
- Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành
và phát triển của hình thái KT-XH cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp nhất là chủ nghĩa xã hội.
- Những nguyên tắc cơ bản, điều kiện, con đường và hình thức, phương pháp đấu
tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm thực hiện hóa
sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. 2.
Phân tích những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
* Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học:
Điều kiện kinh tế-xã hội:
- Những năm 40 của thế kỉ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp hoàn thành ở nước
Anh và bắt đầu chuyển sang các nước Pháp, Đức làm xuất hiện một lực lượng sản
xuất mới – đó là nền đại công nghiệp.
- Nền đại công nghiệp phát triển làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có
bước phát triển vượt bậc. Tạo ra khối lượng của cải vật chất khổng lồ
- Xuất hiện mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang tính chất
xã hội với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu tư liệu sản xuất
- Giai cấp tư sản và giai cấp vô sản (giai cấp công nhân) ra đời có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
- Nhiều cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh đã bắt đầu và từng bước có tổ chức
trên quy mô rộng đã đòi hỏi một cách bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi
đường, làm kim chỉ nam cho hành động => ra đời lý luận mới, tiến bộ là chủ nghĩa xã hội khoa học. *Tiền đề
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Cuối TK XVIII, đầu TK XIX nhân loại đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh
vực khoa học tự nhiên và xã hội, tạo nền tảng cho phát triển tư duy lý luận.
+ Có 3 phát minh trong vật lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có
tính cách mạng: Học thuyết tiến hóa, Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, Học thuyết tế bào.
+ Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập
chủ nghĩa xã hội khoa học
- Tiền đề tư tưởng lý luận: •
Khoa học xã hội cũng có những thành tựu đáng ghi nhận trong đó có Triết
học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp •
Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất
định, nhưng vẫn không thể vạch ra được lối thoát thực sự nên chỉ dừng lại ở mức
một học thuyết xã hội chủ nghĩa không tưởng – phê phán. Song những giá trị khoa
học, cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo tiền đề tư tưởng lý luận để Mác và
Angghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển CNXHKH 3.
Trình bày khái niệm giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử tổng quát của
giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin? So với giai cấp
công nhân ở thế kỷ 19, giai cấp công nhân hiện nay có những điểm tương đồng,
khác biệt, biến đổi mới nào? •
Khái niệm giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Là một tập đoàn xã hội hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của
nền công nghiệp hiện đại
- Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá
trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao
- Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để
sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập
với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản.
- Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới. •
Sứ mệnh lịch sử tổng quát
Thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu
tranh xoá bỏ các chế độ người bóc lột người, xoá bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng
GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng
xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh •
So với giai cấp công nhân ở thế kỷ 19, giai cấp công nhân hiện nay có những
điểm tương đồng, khác biệt, biến đổi mới. •
Điểm tương đồng giữa GCCN hiện nay với GCCN truyền thống
+ GCCN vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại
+ Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để GCCN hiện đại phát triển mạnh mẽ
cả về số lượng và chất lượng
+ GCCN bị bóc lột về giá trị thặng dư => Xung đột lợi ích giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản
+ Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu
trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và CNXH •
Điểm khác biệt và biến đổi
+ Giai cấp công nhân truyền thống Lao động chân tay
GCCN giữa các nước ít liên kết với nhau
+ Giai cấp công nhân hiện nay
Xu hướng trí tuệ hóa tăng nhanh: Công nhân được đào tạo chuẩn mực và
thường xuyên được đào tạo lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của của
công nghệ trong nền sản xuất. Hao phí lao động hiện nay về trí lực chứ không
còn thuần túy là hao phí sức lực cơ bắp
Xu hướng trung lưu hóa gia tăng: Giai cấp công nhân không còn là “vô sản”
nữa và có thể được “trung lưu hóa” về mức sống.
Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp
công nhân, giữ vai trò cầm quyền trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
một số quốc gia xã hội chủ nghĩa 4.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử của GCCN là gì? Những điều
kiện nào quy định sứ mệnh lịch sử trên thuộc về giai cấp công nhân? Vai trò của
nhân tố chủ quan quan trọng nhất đối với quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? •
Sứ mệnh lịch sử tổng quát
Thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu
tranh xoá bỏ các chế độ người bóc lột người, xoá bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng
GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng
xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh
Sứ mệnh lịch sử của GCCN được thể hiện trên 3 nội dung cơ bản: + Nội dung kinh tế
+ Nội dung chính trị-xã hội
+ Nội dung văn hoá, tư tưởng •
Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử:
Điều kiện khách quan:
+ Do địa vị kinh tế của GCCN: GCCN là đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến
và lực lượng sản xuất hiện đại, do đó GCCN là người sản xuất ra của cải vật chất chủ
yếu cho xã hội, có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại. Điều kiện
khách quan này là nhân tố kinh tế quy định GCCN là lực lượng phá vỡ quan hệ sản
xuất TBCN, giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai cấp tự nó thành giai cấp vì nó.
+ Do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định: trong CNTB thì GCCN ko có tư liệu
sản xuất, phải bán sức lao động, bị bóc lột, vì vậy lợi ích của họ đối lập trực tiếp với
lợi ích cơ bản của GCTS và thống nhất với lợi ích của cơ bản đa số nhân dân lao động.
Điều kiện chủ quan:
+ Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng
+ Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi
sứ mệnh lịch sử của mình
+ GCCN có sự liên minh với các giai cấp, tầng lớp khác
Vai trò của nhân tố chủ quan quan trọng nhất:
- ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất:
+ ĐCS lãnh đạo cuộc cách mạng của GCCN, ĐCS là đại biểu trung thành cho lợi ích
của GCCN, của dân tộc và xã hội.
+ Thông qua sự lãnh đạo của đảng, giai cấp công nhân nhận thức được vai trò, vị trí
của mình trong xã hội, hiểu được con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng, từ đó
tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân lao động, thực hiện việc lật đổ chủ
nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp mình, giải phóng toàn xã hội và tổ chức xây dựng
xã hội mới về mọi mặt.
+ ĐCS là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và cả dân tộc. 5.
Đặc điểm và sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay? Khái
quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay? * Đặc điểm
- Ra đời trước GCTS vào đầu TK XX, là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản thực
dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng
- GCCN đã tự thể hiện mình là lực lượng tiên phong lãnh đạo cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc
thực dân và phong kiến, mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản
- Giai cấp công nhân Việt nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã
hội. Lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt nhau.
* Sau hơn 35 năm đổi mới, GCCN có những biến đổi chính như:
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp CNH,
HĐH, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế
- Công nhân tri thức nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến và công nhân trẻ
được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn, văn hóa.
- Đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo, cầm
quyền sự trong sạch, vững mạnh. Đó là điểm then chốt để thực hiện thành công sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam:
- Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam
- Là giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;
- Là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức dưới sự lãnh dạo của Đảng * Nội dung kinh tế
- Là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường
hiện đại, định hướng XHCN
- Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước -> đây là vấn đề
nổi bật nhất đối với việc thực hiện SMLS của GCCN hiện nay
- Vai trò của GCCN trong thực hiện khối liên minh công – nông – trí thức để tạo ra
động lực phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
* Nội dung Chính trị - xã hội
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của đảng.
- Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ đảng viên
- Tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng,
chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
* Nội dung văn hóa, tư tưởng
- Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có
nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn
luyện lối sống, tác phong, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa và con
người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách.
- Đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 6.
Thế nào là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Việt Nam quá độ lên chủ
nghĩa xã hội theo hình thức nào? Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH?
Các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
* Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Là thời kì cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa
sang xã hội xã hội chủ nghĩa. Xã hội của thời kì quá độ có sự đan xen tàn dư về mọi
phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới
mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh.
Có 2 loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản: -
Quá độ trực tiếp: từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những
nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Chưa từng diễn ra -
Quá độ gián tiếp: từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những
nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển
Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo hình thức nào: Quá độ gián tiếp
* Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH
Là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội xây dựng từng bước cơ sở vật chất và đời sống tinh thần của CNXH •
Trên lĩnh vực kinh tế: Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành
phần đối lập. Tồn tại 5 thành phần KT: KT gia trưởng, KT hàng hóa nhỏ, KT tư bản,
KT tư bản nhà nước, KT XHCN •
Đặc điểm chính trị: Thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất là
việc GCCN nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành
xây dựng xã hội không giai cấp. •
Đặc điểm tư tưởng văn hóa: -
Còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. -
Xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa –
tinh thần ngày càng tăng của nhân dân •
Về xã hội: Đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và
những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo. 7.
Nêu những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? (Xác định
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011))
Có 8 đặc trưng, trong đó có đặc trưng về mục tiêu, bản chất, nội dung của XHCN mà nhân dân ta xây dựng:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người có cuộc sống ấm no, tư do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng nhau phát triển.
- Có NN pháp quyền xhcn của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên TG. 8.
Đặc trưng (Bối cảnh) quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Tư duy mới
của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa được hiểu như thế nào?
* VN tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn với những đặc trưng cơ bản:
- Xuất phát từ 1 xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút
tất cả các nước ở mức độ khác nhau
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội,
cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ
* Làm rõ tư duy mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
1. Là con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước
trong thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta
2. Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa
3. Đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được
dưới CNTB, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành
tựu về quản lý để phát triển xã hội, xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất
4. Tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất các lĩnh vực…mặc dù là sự nghiệp
khó khăn, phức tạp, lâu dài, với nhiều chặng đường... 9.
Nêu quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ? Trình bày
bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay? Liên hệ trách
nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
- Thứ nhất về phương diện quyền lực: Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân
dân là chủ nhân của nhà nước
- Thứ hai, về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: dân chủ là một
hình thức hay hình thái nhà nước, là chỉnh thể dân chủ hay chế độ dân chủ
- Thứ ba, về phương diện tổ chức quản lý xã hội: dân chủ là một nguyên tắc –
nguyên tắc tập trung dân chủ
Kết luận: Dân chủ là một giá trị nhân loại chung.
b. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh)
- Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân)
- Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội (phát huy sức mạnh của nhân dân, của toàn dân tộc)
- Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương)
- Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
c. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
- Nhận thức đúng đắn, đầy đủ bản chất tốt đẹp, tiến bộ của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa - con đường mà Đảng, Bác và nhân dân ta đã lựa chọn
- Tích cực học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, chăm chỉ lao động, vượt mọi khó
khăn, phấn đấu hết mình cho sự nghiệp cách mạng, để trở thành chủ nhân tương lai của nước nhà
- Thực hiện tốt quyền dân chủ của mình, tôn trọng quyền dân chủ của người khác.
- Đấu tranh, phê phán những thói hư tật xấu, những tiêu cực, thói tự do vô kỷ luật,
vi phạm quyền dân chủ của người khác.
- Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn chống
phá các thế lực thù địch
- Có thái độ phê phán, đấu tranh những quan điểm sai trái phủ nhận tính chất tiến
bộ, ưu việt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa 10.
Khái niệm Nhà nước pháp quyền? Đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam? Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc
góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
* Khái niệm: Nhà nước pháp quyền là 1 kiểu NN mà ở đó tất cả mọi công dân đều
đc giáo dục pháp luật, tuân thủ pl ,pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh, trong
hoạt động của các cơ quan nhà nc, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn
nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân. * Đặc điểm :
- Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp
nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo, hoạt động của Nhà nước được giám sát
bởi nhân dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông
qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
- Nhà nước tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
- Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân
cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và có
sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương Liên hệ:
- Gương mẫu thực hiện và tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
- Tích cực tham gia các hoạt động: xây dựng, củng cố, bảo vệ chính quyền, giữ gìn trật tự…
- Phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật
- Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn
chống phá các thế lực thù địch.
- Tích cực học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, chăm chỉ lao động, vượt mọi
khó khăn, phấn đấu hết mình cho sự nghiệp cách mạng, để trở thành chủ
nhân tương lai của nước nhà 11.
Trình bày những biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Kể tên một số giai cấp, tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay?
Những biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
* Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Từ một cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và công nghiệp còn ở trình độ sơ
khai chuyển sang cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỉ trọng nông nghiệp.
- Chuyển từ cơ cấu vùng lãnh thổ còn chưa định hình sang hình thành các vùng, các trung tâm kinh tế lớn
- Chuyển từ cơ cấu lực lượng sản xuất hiện đại nhưng không cân đối, trình độ công
nghệ nhìn chung còn lạc hậu hoặc trung bình sang phát triển lực lượng sản xuất với
trình độ công nghệ cao, tiên tiến
*Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới
- Tồn tại đan xen giữa những yếu tố cũ và yếu tố mới
- Đã xuất hiện của các tầng lớp xã hội mới : tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp
những người giàu có và trung lưu trong xã hội,
*Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh,
từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau
- Có sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp. Đặc biệt là giữa giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
- Tính đa dạng và tính độc lập tương đối của các giai cấp, tầng lớp sẽ diễn ra sự hòa
nhập, chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm xã hội có xu hướng tiến tới những giá trị công bằng , bình đẳng.
*Tên một số giai cấp , tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay: giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân, đội ngũ trí thức, người sản xuất nhỏ, tầng lớp doanh nhân 12.
Vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội? Các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp Việt
Nam có vị trí, vai trò như thế nào? Phương hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam
đối với mỗi giai cấp, tầng lớp?
* Phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH vì:
• xét dưới góc độ chính trị:
- liên minh giữa giai cấp công nhân,giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
+ là điều kiện đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân
+ là điều kiện quyết định thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính quyền và công
cuộc cải tạo, xây dựng xã hội mới
+ là mối liên hệ tự nhiên gắn bó và sự thống nhất lợi ích cơ bản của tất cả các giai cấp, tầng lớp.
- Thực hiện tốt khối liên minh giữa các giai tầng với nhau sẽ xây dựng được cơ sở
kinh tế vững mạnh, chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa ngày càng được củng cố vững chắc.
• xét từ góc độ kinh tế
- Liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân ,đội ngũ trí thức được hình thành xuất phát từ:
+ Yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ
=> Như vậy liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp,tầng lớp xã hội nhằm thực hiện
nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực
hiện thắng lợi mục tiêu của CNXH.
* Các tầng lớp, giai cấp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp VN có vị trí, vai trò:
Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội- giai cấp , vị trí, vai trò của các giai cấp , tầng lớp
xã hội ngày càng được khẳng định
- Giai cấp công nhân Việt Nam: có vai trò quan trọng đặc biệt
• Là giai cấp lãnh đạo thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam; đại diện
cho phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
• Là lực lượng đi đầu trong đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
• Là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
• Có những biến đổi nhanh cả về số lượng, chất lượng và có sự thay đổi đa dạng về cơ cấu. - Giai cấp nông dân :
• Có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
• Là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế- xã hội bền vững, ổn định
chính trị, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc
• Là chủ thể của quá trình phát triển xây dựng nông thôn mới
• Có sự biến đổi, đa dạng về cơ cấu giai cấp; có xu hướng giảm dần về số lượng và tỉ
lệ trong cơ cấu xã hội - giai cấp. - Đội ngũ trí thức:
• Là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế trí thức, phát
triển nền văn hóa Việt Nam.
• Là một lực lượng trong khối liên minh - Đội ngũ doanh nhân:
• Là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh
• Đại hội XIII của Đảng yêu cầu: “Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh về số
lượng, chất lượng, có tinh thần cống hiến cho dân tộc, có chuân mực văn hóa, đạo
đức tiến bộ và trình độ quản trị, kinh doanh giỏi” *phương hướng:
+ giai cấp công nhân: quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng phát triển cẢ về số
lượng và chất lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị, học vấn, chuyên môn, bảo đảm vc
làm, nâng cao thu nhập, …
+ giai cấp nông dân: xd và phát huy vai trò chủ thể của họ trong quá trình phát triển
nông nghiệp, xd nông thôn mới. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề, tiếp nhận và ứng dụng KHKT …
+ đội ngũ trí thức: xd đội ngũ lớn mạnh, chất lượng cao,tôn trọng và phát huy tự do
tư tưởng trong hđ nghiên cứu, sáNg tạo.trọng dụng trí thức, bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ, có cơ chế chính sách thu hút nhân tài…
+ đội ngũ doanh nhân: tạo môi trường cho doanh nhân phát triển cả về số lượng và
chất lượng, có trình độ quản lý, kd giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xh,
có cơ chế chính sách đảm bảo quyền lợi cho họ…
+ đối với phụ nữ: nâng cao trình độ về mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của
phụ nữ, thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo đk và cơ hội cho phụ nữ pt toÀn diện, bổ
sung hoàn thiện pháp luật và chính sách đối lao động nữ
+ đối với thế hệ trẻ: đổi mới nội dung, phương thức gd chính trị, tư tưởng, lý tưởng,
truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, truyền thống yêu nước, tạo đk thuận
lợi cho thế hệ trẻ học tập nghiên cứu… 13.
. Đặc trưng cơ bản của dân tộc theo nghĩa rộng? Lấy ví dụ minh họa cho các đặc trưng
- Có chung một vùng lãnh thổ ổn định
- Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
- Có chung 1 ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
- Có chung một nền văn hóa và tâm lý
- Có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc) Ví dụ:
- Dân tộc Việt Nam có một vùng lãnh thổ bao gồm vùng đất, vùng trời và vùng biển.
Vùng đất rộng 331.212 km2, vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam có diện tích
khoảng 1 triệu km2 ngoài biển đông, vùng trời là bao trùm vùng đất liền, các đảo và
hải đảo. Có chung một nhà nước là nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Dân tộc Việt Nam sử dụng chữ Quốc ngữ là tiếng Việt Nam để giao tiếp.
14.Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
1, Các dân t c hoàn toàn bình đung có nghĩa là: các dân t c lớn hay nhỏ không
phân bi t trình đ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, không
m t dân t c nào được giữ đ c quyền đ c lợi và đi áp bức dân t c khác. quyền bình
đẳng giữa các dân t c phải được pháp lu t bảo v ngang nhau.
2, các dân tộc đc quyền tự quyết: là quyền làm chủ của mỗi dân t c đối với v n
m nh của dân t c mình: quyền quyết định chế đ chính trị – xã h i và con đường
phát triển của dân t c mình; quyền tự do tách ra thành m t quốc gia độc lập dân
tộc; quyền tự nguy n liên hi p lại với các dân t c khác
3, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh
dân t c của Lênin: nó phản án bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản
ánh sự thống nhất giữa sự nghi p giải phóng dân t c với giải phóng giai cấp . Nó
đảm bảo cho phong trào dân t c có đủ sức mạnh để giành thvng lợi. Đây là cơ sở
vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao đ ng trong các dân t c để đấu
tranh chống chũ nghĩa đế quốc vì đ c l p dân t c và tiến b xã h i. Vì v y, n i
dung liên hi p công nhân các dân t c đóng vai trò liên kết cả 3 n i dung cương lĩnh thành m t chỉnh thể 15.
Trình bày các đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay? Quan điểm và chính
sách của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc?
* Khái quát đặc điểm dân tộc VN:
• Có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người:
- VN có 54 dân tộc, trong đó chiếm phần lớn trong dân số cả nước là dân tộc Kinh
(85,7%), còn lại là 53 dân tộc thiểu số ( 14,3%)
- Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc không đồng đều
• Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
- Các dân tộc cư trú phân tán, xen kẽ, không có một dân tộc nào cư trú tập trung và
duy nhất trên một địa bàn
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các dân tộc tăng cường hiểu biết, mở rộng giao lưu
giúp đỡ nhau cùng phát triển, tạo nên nền văn hóa đa dạng
- Có sự hạn chế trong quá trình sinh sống dễ xảy ra mâu thuẫn
• Các dân tộc thiểu số ở VN phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
- Mặc dù chiếm phần ít trong tổng dân số nhưng các dân tộc thiểu số lại cứ trú trên
¾ lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh quốc
phòng, môi trường sinh thái
- Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc của nước láng giềng.
• Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đồng đều
- Các dân tộc ở nước ta có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội. Trình độ dân trí của một số dân tộc còn kém, trình độ chuyên môn kỹ
thuật còn thấp, đặc biệt là các dân tộc thiểu số ít người.
• Các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết , gvn bó lâu đời trong cộng đồng dân
tộc, quốc gia thống nhất.
- Đoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu của các dân tộc ở VN
• Mỗi dân tộc có bản svc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng
của nền văn hóa VN thống nhất • Quan điểm :
+ Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cm VN
+ Các dân tộc trong đại gia đình VN bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng
phát triển, cùng phấn đấu thực hiện thắng lợi cnh, hđh , đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc
+phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh – quốc phòng trên
địa bàn vùng dân tộc, gắn tăng trưởng kt với giải quyết các vđ xh, chăm lo xd đội
ngũ cán bộ dtts, giữ gìn phát huy truyền thống, văn hoá.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển văn hoá, xã hội các vùng miền núi phát triển giao thông
cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo, khai thác tiềm năng, thế mạnh từng vùng
+ Công tác dân tộc và chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn đảng, toàn dân của cả hệ thống chính trị •
chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam là toàn diện, cách mạng, tiến bộ và sâu svc
- về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết< giúp đỡ nhau cùng pt giữa các dân tộc
- về kinh tế: nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dtts nhằm phát
huy tiềm năng pt, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng
- về văn hoá: xd nền vh vn tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, giữ gìn và phát huy giá trị vh truyền thống
- về xã hội: thực hiện cs xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dtts
- về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo
ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự An toàn xã hội.
- Chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, liên quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng
quốc gia. Phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc là cở sở để từng bước khắc phục
sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc
- Chính sách dân tộc không bỏ xót bất kỳ một dân tộc nào, không cho phép bất cứ
tư tưởng kì thị, chia rẽ dân tộc nào, đồng thời nó còn nhằm phát huy nội lực của
mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước. 16.
Nêu các nguyên tvc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tin ngưỡng của nhân dân
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới:
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề về tôn giáo:
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo: Tôn giáo
không phải là m t hi n tượng xã h i bất biến, ngược lại, nó luôn luôn v n đ ng và
biến đổi không ngừng tuỳ thu c vào những điều ki n kinh tế - xã h i - lịch sử cụ thể.
17. Trình bày các đặc điểm của tôn giáo ở Việt Nam hiện nay? Tôn giáo còn tồn tại
trong thời kỳ quá độ không? Tại sao?
* Đặc điểm của tôn giáo ở Việt Nam hiện nay:
- Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
- Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có
xung đột, chiến tranh tôn giáo.
- Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu
nước và tinh thần dân tộc
- Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội,
có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
- Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
* Tôn giáo còn tồn tại trong thời kì quá độ vì: nó chưa mất hết những giá trị tích
cực cũng như vẫn còn những nền tảng để tiếp tục tồn tại
• Nguyên nhân nhận thức: Do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy
đủ các hiện tượng diễn ra trong tự nhiên và xã hội. Sự hạn chế đó là điều
kiện để cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.’
• Nguyên nhân tâm lý: Tôn giáo tồn tại lâu đời và ăn sâu vào tiềm thức của
nhiều người trở thành một kiểu văn hóa sinh hoạt tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống.
• Nguyên nhân chính trị - xã hội:
- Do đạo đức, văn hóa của tôn giáo có nhiều điểm còn phù hợp và đáp ứng nhu
cầu tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân.
- Do chính sách tôn giáo của nhà nước xã hội chủ nghĩa là tôn trọng quyền tự
do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân
- các thế lực chính trị vẫn lợi dụng tôn giáo để phục vụ mưu đồ chính trị của
chúng. Mặt khác, các hiện tượng như chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc,
sắc tộc khủng bố, bệnh tật, đói nghèo,... là điều kiện cho tôn giáo phát triển
• Nguyên nhân kinh tế: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa còn tồn tại hiện tượng bóc lột
người lao động, còn bất công , bất bình xã hội... đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân chưa cao. Điều đó làm cho con người còn tin tưởng vào lực lượng siêu nhiên
• Nguyên nhân về văn hóa: Tôn giáo có khả năng đáp ứng ở một mức độ nhất định
nhu cầu văn hóa tinh thần và có ý nghĩa nhất định về giáo dục ý thức cộng đồng,
đạo đức, lối sống. do đó, bảo tồn và phát huy các giá trị đạo đức tôn giáo là cần thiết. 18.
Thế nào là chế độ hôn nhân tiến bộ?
* Chế độ hôn nhân tiến bộ là:
- Hôn nhân tự nguyện
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
- Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý
*Hôn nhân tự nguyện:
- Hôn nhân xuất phát từ tình yêu nam nữ dẫn đến hôn nhân tự nguyện.
- Hôn nhân tự nguyện đảm bảo cho nam, nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn
- Hôn nhân tiến bộ bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ
không còn nữa.Tuy nhiên, HNTB không khuyến khích việc ly hôn.
* Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
- Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình,
đồng thời phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý,tình cảm và đạo đức con người
- Vợ chồng đều có nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn đề của cuộc sống gia đình. Vợ và
chồng được tự do lựa chọn những vấn đề riêng chính đáng như nghề nghiệp, công
tác xã hội, học tập và một số nhu cầu khác. Đồng thời cũng có sự thống nhất trong
việc giải quyết những vấn đề chung của gia đình nhằm xây dựng một gia đình hạnh phúc.
* Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý
- Khi kết hôn hay ly hôn thì phải có sự thừa nhận của xã hội được biểu hiện
bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân.
- Đây là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly
hôn để thực hiện những nhu cầu không chính đáng. 19.
Nêu khái niệm gia đình và các chức năng cơ bản, vị trí của gia đình trong xã hội?
1. Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì,
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình
2. Vị trí của gia đình:
- Gia đình là tế bào của xã hội:
Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội.
Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người, gia
đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội. Không
có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội không thể tồn tại và phát triển được. Vì
vậy muốn có một xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan tâm xây dựng tế bào gia đình tốt.
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá
nhân của mỗi thành viên.
+) Gia đình là môi trường tốt nhất để được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc,
trưởng thành, phát triển.
+) Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự
hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công nhân tốt cho xã hội.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
+) Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người.
+) Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình mà còn là thành viên của xã hội,
quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời cũng là quan hệ giữa các thành viên của xã hội.
3. Những chức năng cơ bản của gia đình:
- Chức năng tái sản xuất ra con người
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
- Chức năng văn hóa, chính trị 20.
Gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã có sự biến đổi ra sao
- Gia đình đơn ( gia đình hạt nhân ) đang trở nên phổ biến và dần thay thế cho
kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây.
- Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số
thành viên trong gia đình trở nên ít đi
- Gia đình VN hiện đại chỉ có 2 thế hệ sống chung: Cha mẹ - con cái, số con
trong gia đình cũng không nhiều như trước, còn có 1 số gia đình đơn thân
nhưng phổ biến nhất vẫn là gia đình hạt nhân quy mô nhỏ
- Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn