











Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60696302
ÔN TẬP TÂM LÝ HỌC VỀ LAO ĐỘNG 
Câu 1: Phân tích yêu cầu cơ bản trong phân công và hiệp tác lao động. Cho ví dụ?  Trả lời :  
1. Thứ nhất, phải đảm bảo tính độc lập trong lao động. 
- Mỗi người phải có phạm vi lao động cụ thể, có kết quả lao động được đo lường 
bằng giá trị cụ thể và phải có các chỉ tiêu cụ thể và trách nhiệm của Lao động. 
- Tính độc lập trong lao động là cơ sở cho sự đo lường thành tích của người LĐ , 
giúp họ tự giám sát hoạt động LĐ của mình - Có 2 dạng : 
+ Tính độc lập trong hoạt động của cá nhân tức là mỗi người có công việc cụ thể 
và hoàn toàn chịu trách nhiệm với công việc đó. 
+ Tính độc lập tương đối trong lao động tổ, nhóm, ... trong các hoạt động lao 
động tổ nhóm thì phải có sự phân công lao động đầy đủ và quy kết trách nhiệm mỗi 
cá nhân trong phạm vi phân công đó . 2. Thứ 2 là tính chủ động trong LĐ 
- NLĐ có quyền trong việc lựa chọn phương pháp làm việc tốt nhất để hoàn thành  công việc. 
- Mỗi người có cách làm việc riêng , đó là phương pháp làm việc tốt nhất đối với  họ. 
3. Thứ 3 là phải đảm bảo tính sáng tạo trong LĐ 
- Sự tìm tòi ra cái mới, tạo ra cái mới chất lượng cao, hiệu quả hơn. 
- Tìm ra cách làm việc mới, cải tiến công cụ để tạo năng suất lao động cao, chất  lượng sản phẩm tốt. 
4. Thứ 4 là phải đảm bảo sự hứng thú trong LĐ 
- Sự luân chuyển hợp lí các thao tác lao động trong qua trình LĐ. 
- Giới hạn thời gian lặp lại các thao tác LĐ hợp lí. 
- Công việc luôn gợi mở ra sự tìm tòi sáng tạo 
- Công việc luôn gắn với trách nhiệm các nhân cao 
- Công việc luôn thể hiện vai trò và vị trí cao trong hoạt động LĐ 
- Công việc mang ý nghĩa cao đối với cuộc sống cá nhân và xã hội 
5. Thứ 5 là phải đảm bảo sự thăng tiến đối với NLĐ 
- Luôn gợi mở ra những đòi hỏi ngày càng cao đối với trình độ lành nghề và kinh 
nghiệm LĐ để tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ lành nghề. 
Câu 2 : Tại sao nhà quản lý cần quan tâm đến tâm lý cấp dưới trong LĐ ? 
Phân tích biểu hiện tâm lý của nhóm NLĐ cấp dưới . Cho vd Trả lời:    a. Giải thích :  - 
Mỗi người lao động lại có đặc tính tâm lý khác nhau , nhà quản lý cần hiểu 
được để sử dụng các giải pháp quản lý khác nhau sao cho phù hợp .  - 
Giúp nhà quản lý hiểu được kinh nghiệm, tư duy, kỹ năng, kỹ xảo, nhu cầu, 
ước mơ , ... của NLĐ cấp dưới =>> Từ đó phân công vị trí làm việc cho phù hợp. - 
Nếu nhà quản lý không phân công đúng trình độ chuyên môn, khả năng, mong muốn, 
sở trường của NLĐ thì có thể dẫn tới thái độ không hài lòng, bất mãn =>> Năng suất  lao động sẽ giảm    lOMoAR cPSD| 60696302 - 
Nhờ hiểu tâm lý của NLĐ cấp dưới , nhà quản lý có thể đưa ra các biện pháp 
bồi dưỡng . khen thưởng , tăng lương , nâng chức vụ của NLĐ b . Phân tích biểu 
hiên tâm lý của nhóm NLĐ cấp dưới 
1.Người thành đạt  
Có ý thức bản thân , năng lực hành vi cao 
Khả năng tự quản lý , điều chình hành vi  Ít xung đột bên ngoài 
Bản lĩnh sống cao =>>  Nhà quản lý cần : 
+ phải biết khai thác , khuyến khích họ 
+ nhận xét cần thận trọng, chính xác 
+ tạo điều kiện cho họ tự do làm việc , phát huy sáng kiến riêng  2. Ngựa bất kham 
- Là người có tài, có sáng kiến, biểu hiện bất phục tùng, tính khí bất thường. 
=>> Người quản lý cần : 
+ sẵn sàng thỏa mãn đòi hỏi của họ 
+ đặt ra yêu cầu khắt khe đối với họ 
+ “lấy cái tật khống chế cái bất kham ” 
3 Người không thay thế được 
- Người lộng hành , trở thành “ siêu thủ trưởng ” 
- Xuất hiện trong bộ máy quan liêu 
- Lôi kéo bè đảng làm mất đoàn kết nội bộ, trù úm, chèn ép, tham quyền, cố vị =>> 
Cần phân cấp, phân quyền rõ ràng, công khai, công bố rõ ràng, thông tin chính thống 
4. Nhân viên yếu kém  
- Không có năng lực làm việc 
- Không đáp ứng được yêu cầu của tổ chức 
Do tuổi tác, năng lực yếu kém không được đào tạo, không phân công đúng công việc  cho họ 
=>> Cần : thay đổi vị trí làm việc hợp lý, tạo cơ hội lựa chọn nghề thích hợp , động 
viên, khuyến khích họ làm việc 5. “Cùn Chí Phèo ”. 
- Ăn bám, chây lười, ăn vạ 
- Tồn tại song song với kiểu lãnh đạo “ dĩ hòa vi quý” 
=>> Cầu có những giải pháp kiên quyết , lãnh đạo cứng rắn hay thay bằng kiểu thủ  trưởng khác. 
Câu 3 : Phân tích các bước xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý .  Trả lời: 
Bước 1 : Phân nhóm các loại lao động theo không gian và đặc điểm công việc Dựa vào 
4 tiêu chí ( chỉ tiêu ) : 
- Không gian làm việc ( phạm vi sản xuất hay dịch vụ diễn ra ) 
- Mức độ hao phí về thể lực đối với việc thực hiện công việc 
- Mức độ căng thẳng thần kinh trong thực hiện công việc 
- Điều kiện LĐ : độc hại , tiếng ồn , nhiệt độ , nguy hiểm , …    lOMoAR cPSD| 60696302
Bước 2 : Khảo sát khả năng làm việc của 1 số công việc điển hình trong nhóm 
- Xác định rõ thời gian hao phí cho các giai đoạn diễn biến của khả năng làm việc  . 
- Xác định nguyên nhân dẫn đến hao phí thời gian đó, và có nhận định về tính hợp 
lý của các hao phí thời gian cho các giai đoạn 
- Vẽ đồ thị khả năng làm việc của các công việc khảo sát được. 
Bước 3 : Xây dựng chế độ làm việc , nghỉ ngơi hợp lý . -  
Xác định thời gian hao phí cho các giai đoạn khác nhau _ 
- Xác định thời gian nghỉ ngơi cần thiết dựa vào : 
+ Thời gian cần thiết để phục hồi các chức năng sinh lý cần thiết  + Hình thức nghỉ ngơi 
+ Điều kiện vật chất cho nghỉ ngơi 
+ Tổ chức sản xuất của đơn vị : thời gian bắt đầu , kết thúc , nghỉ ăn giữa ca của 
thời gian làm việc trong ngày 
- Xác định số lần nghỉ ngơi trong ngày làm việc dựa vào thời gian nghỉ đã xác 
định và tổ chức sản xuất của đơn vị. 
Bước 4 : Vẽ đồ thị thể hiện khả năng làm việc trong chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp  lý. 
Bước 5 : Xây dựng các biện pháp kinh tế kĩ thuật để thực hiện chế độ làm việc, nghỉ  ngơi hợp lý 
- Giải lao lần đầu : khi bắt đầu làm việc được 1,5-2h 
- Nửa ngày đầu nghỉ giải lao 1 lần 
- Nửa ngày sau có số lần giải lao nhiều hơn nửa ngày đầu . 
- Thời gian nghỉ dài hay ngắn phù hợp với từng điều kiện cụ thể. 
Câu 4 : Phân tích thời điểm xảy ra tai nạn lao động và biện pháp khắc phục. Cho  vd   Trả lời: 
Thời gian xảy ra tai nạn và sự cố lao động thường xảy ra ở các thời điểm sau : 
* Thời điểm người công nhân bị say rượu:  
- Theo nghiên cứu tâm lý học lao động ở Pháp , những người công nhân uống rượu 
thường xuyên có khả năng xảy ra sự cố và tai nạn LĐ nhiều hơn 35 % so với người 
không uống rượu, đặc biệt mức độ trầm trọng của sự cố và tai nạn lao động lớn hơn rất  nhiều . 
* Thời điểm bị ốm đau nặng nhất: 
- Khi bị ốm đau nặng nhất, NLĐ đã bị mất đi phần lớn sức LĐ của mình. Họ phải 
làm việc trong điều kiện không đảm bảo về trình trạng sức khỏe, không thể tập 
trung vào công việc của mình. Đó là nguyên nhân xảy ra sự cố và tai nạn LĐ * 
Thời điểm cuối các buổi làm việc khi mệt mỏi tăng cao nhất: 
- Khả năng xảy ra sự cố và tai nạn LĐ tăng lên theo sự tăng lên của mệt mỏi. 
- Thời gian xảy ra tai nạn LĐ nhiều nhất là từ 11-12h và 16-17h. Đây là thời gian  cuối 
buổi sáng và cuối buổi chiều, khi mệt mỏi tăng lên cao nhất Biện  pháp khắc phục :    lOMoAR cPSD| 60696302
- Kiểm tra tình trạng say rượu trước khi công nhân vào làm việc. Đặc biệt nghiêm 
cấmngười LĐ sử dụng rượu bia trong thời gian làm việc. 
- Khi chấm công, người lãnh đạo cần quan sát tình trạng sức khỏe của NLĐ. Đặc 
biệt quan sát công nhân làm việc để phát hiện tình trạng đột biến sức khỏe của 
công nhân. - Tiến hành ghi chép, thống kê các vụ sự cố và tai nạn LĐ để vẽ đồ 
thị biểu diễn thời điểm xảy ra sự cổ và tai nạn LĐ =>> Đưa ra các biện pháp  nhằm giảm mệt mỏi cho  NLĐ 
Câu 5 : Phân tích các biện pháp ngăn ngừa sự cố và tai nạn LĐ.  Trả lời: 
1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về kỉ luật LĐ. Bao gồm :  - Quy chế kỉ luật LĐ 
- Quy định về chức danh và tiêu chuẩn chức danh cán bộ công nhân viên chức ,  doanh nghiệp 
- Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm ( hoặc quy trình dịch vụ ) 
- Quy trình quy phạm vận hành máy móc thiết bị 
- Quy chế và nội quy về an toàn điện và phòng cháy nổ 
- Quy chế và nội quy bảo hộ LĐ 
=>> Là cơ sở, tiền đề cho sự thực hiện của NLĐ và giám sát của lãnh đạo. 
2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức sản xuất, tổ chức LĐ : Đây là biện pháp vừa cơ bản 
vừa cấp bách nhằm hạn chế sự mất chú ý tạm thời trong LĐ và ngăn ngừa mệt  mỏi thái quá 
- Tạo ra hệ thống di chuyển sản phẩm thống nhất, rộng rãi và an toàn trong quá  trình vận chuyển 
- Xây dựng tường cao và hệ thống cửa sổ, cửa kính ngăn chặn toàn bộ bóng của 
các vật thể di chuyển ngoài phân xưởng lọt vào khu vực sản xuất 
- Đảm bảo hệ thống thông gió theo đúng yêu cầu kĩ thuật 
- Không được để phế phẩm dạng dầu mỡ rơi vãi trên đường đi của công nhân 
- Phải tổ chức sửa chữa hệ thống máy móc thiết bị và dụng cụ để đảm bảo an toàn  cho sản xuất 
- Đảm bảo nguyên tắc của phân công LĐ “ Người hợp với việc và việc hợp với  người” 
- Đảm bảo đầy đủ hệ thống bảo hiểm và bảo hộ LĐ 
3. Xây dựng hệ thống giám sát sản xuất có hiệu quả 
- Cá nhân các nhà lãnh đạo giám sát hoạt động của cả hệ thống nhằm điều chỉnh 
hoạt động đó theo các quy định đã có. 
- Các cán bộ kỹ thuật giám sát trong phạm vi quy định của mình nhằm phát hiện 
ra các giai đoạn kĩ thuật dẫn đến chất lượng sản phẩm kém và mất an toàn LĐ. 
- Cán bộ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm thực hiện giám sát chất lượng sản phẩm 
hoặc chi tiết trong quá trình sản xuất 
4. Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề 
- Mở lớp dạy lí thuyết phục vụ cho thi nâng bậc và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên  môn cho NLĐ    lOMoAR cPSD| 60696302
- Tổ chức thi tay nghề, thi thợ giỏi đề nâng cao trình độ cá nhân, hướng dẫn và 
phổ biến kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của thợ giỏi cho tất cả công nhân. 
- Phổ biến các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến hoặc phòng tránh các sự cố và tai  nạn LĐ 
- Tuyên truyền, giáo dục về tinh thần, thái độ LĐ, đặc biệt là các thông tin liên 
quan đến đảm bảo an toàn sản xuất 
5. Hoàn thiện quy trình công nghệ 
- Sự quy định về thứ tự thực hiện các hoạt động, chế độ làm việc của máy móc 
thiết bị, chất lượng nguyên nhiên vật liệu được đưa vào sản xuất, chất lượng các 
chi tiết sản phẩm chế dở và sản phẩm hoàn chỉnh và thời gian thực hiện các hoạt  động sản xuất. 
=>> Quá trình công nghệ càng tỉ mỉ, càng cụ thể và chính xác bao nhiêu thì càng 
tạo ra số lượng, chất lượng sản phẩm cao và đảm bảo an toàn sản xuất. 
6. Hoàn thiện hệ thống máy móc thiết bị và dụng cụ LĐ chất lượng. 
- Hệ thống này càng có chất lượng cao càng tạo ra năng suất cao, chất lượng tốt 
và an toàn LĐ =>> Các đơn vị cần tổ chức tốt công tác sửa chữa và công tác 
kiểm tra an toàn máy móc thiết bị. 
7. Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm sản xuất và bảo hộ LĐ 
- Các doanh nghiệp cần có những quy định hết sức chặt chẽ nhằm tạo ra các hệ thống 
ngăn ngừa có hiệu quả. 
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động bảo hiểm và bảo hộ LĐ nhằm đảm bảo  an toàn LĐ 
Câu 6 : Tại sao phải sử dụng âm nhạc trong sản xuất ? Phải sử dụng âm nhạc ntn 
trong sản xuất cho hiệu quả ?  Trả lời:   *Giải thích: 
- Tạo ra sự hưng phấn trong LĐ , tạo ra nhịp độ LĐ cao và ổn định trong 1 thời gian dài 
- Chống lại sự mệt mỏi và tăng khả năng làm việc 
- Âm nhạc nếu sử dụng đúng sẽ làm tăng năng suất lên từ 7-20 % 
- Âm nhạc giúp người ta thư giản, làm giảm lo âu, phát triển sự tập trung, kích thích trí  nhớ 
- Âm nhạc có khả năng làm cho người ta thấy khỏe hơn , giúp con người mong muốn 
xích lại gần nhau hơn, tạo lên sự đoàn kết 
- Trong lao động âm nhạc giúp tạo nhịp lao động, nghe nhạc với nhịp điệu nhanh sẽ  tăng nhịp lao động . 
- Âm nhạc được sử dụng rất rộng rãi trong một số dây chuyền tự động hóa , giúp quênđi 
cảm giác đơn điệu , buồn tẻ khi làm việc * Phân tích : 
- Loại nhạc và thời điểm phát :  
+ Giai đoạn NLĐ mới đến nơi làm việc và chuẩn bị làm việc: sử dụng loại nhạc có âm 
tiết vui, nhẹ nhàng, hoan hỉ, nhịp điệu khẩn trương để tạo tâm lí vui vẻ , hào hứng cho 
1 ngày làm việc: Bài hát Một Ngày Mới , đi rồi sẽ đến , đi để trở về , ... 
+ Giai đoạn bắt đầu LĐ : sử dụng loại nhạc nhẹ , vui tươi với nhịp điệu chậm ban đầu 
và tăng dần đến mức phù hợp với nhịp điệ cao của sản xuất để kích thích NLĐ tăng dần  nhịp điệu làm việc    lOMoAR cPSD| 60696302
+ Giai đoạn làm việc ổn định : dùng loại nhạc êm ái , uyển chuyển , nhẹ nhàng với 
nhịp đều phù hợp với nhịp điệu cao của sản xuất để duy trì khả năng làm việc cao + 
Giai đoạn xuất hiện mệt mỏi : dùng loại nhạc êm ái, nhẹ nhàng với nhịp điệu có xu 
thế giảm dần theo xu thế giảm dần của nhịp điệu LĐ xong phải cao hơn 1 chút so với 
nhịp điệu LĐ giảm dần đó 
+ Giai đoạn cuối giờ làm việc : nên sử dụng loại nhạc mạnh , hào hứng , sôi nổi , yêu 
đời để tạo ra tâm lí vui vẻ , thư thái sau 1 ngày làm việc 
+ Giai đoạn nghỉ giải lao : dùng loại nhạc vui tươi , nhẹ nhàng để giúp NLĐ nhah chóng 
phục hồi các chức năng sinh lý đã hao phí trong sản xuất. 
- Số lượng thời gian mở nhạc trong 1 ngày làm việc :  
+ Số lượng thời gian phát nhạc trong 1 ngày làm việc từ 1-2,5h tùy thuộc vào điều kiện 
cụ thể mà quyết định trong khoảng thời gian đó 
+ Thời gian phát nhạc mỗi lần tối ưu là từ 15-25 phút và không nên phát qua s30 phút  trong mỗi lần phát 
- Những loại âm nhạc không nên sử sụng trong sản xuất :  
+ Loại nhạc có cảm giác mạnh và nhịp điệu cao như nhạc jack , jar 
+ Loại nhạc có lời và các loại bài ca đang được hâm mộ trong xã hội , nó sẽ làm phân 
tán tư tưởng người nghe 
+ Các loại nhạc buồn , bi ai với nhịp điệu chậm chạp 
- Sự luân phiên nhạc trong sản xuất : không nên phát đi phát lại 1 bản nhạc nào đó quá 
nhiều lần sẽ gây ra nhàm chán . Mỗi bản nhạc chỉ nên phát từ 2 3 lần trong 1 tuần và 
khoảng thời gian dài sau mới nên dùng lại 
Câu 7 : Trình bày sự khác nhau về giới tính , kinh nghiệm LĐ đối với sự cố và tai  nạn LĐ Trả lời: 
* Sự khác nhau về tâm lý giới tính :  - Đối với nam :  
+ Tính ganh đua mạnh , tính năng động lớn , tính tìm tòi sáng tạo , tính mạnh bạo và thể  lực trong LĐ 
+ Nhược điểm : cầu thả , luộm thuộm trong LĐ , nóng vội và tính kiên trì tháp chịu 
đựng tâm lí , tính kiên trì cao.  - Đối với nữ :  
+ Cẩn thận , tỉ mỉ , cần cù , ngăn nắp , gọn gàng trong LĐ , sức bọc nhau và dễ dãi với  nhau 
+ Nhược điểm : an phận trong LĐ , không có tính ganh đua , yêu thương đùm VD : Với 
sự khác biệt đó mà tỉ lệ tai nạn lao động ở nữ thấp hơn nhiều so với ở nam . Theo thống 
kê của Đức cứ 1000 lao động nam thì có 71.9 trường hợp sự cố và tai nạn lao động : cứ 
1000 lao động nữ thì chỉ có 41.5 trường hợp . 
=>> Cần có sự phân công LĐ nam nữ đan xen nhau để có sự phối hợp và hỗ 
trợ nhau để giảm sự cố và tai nạn LĐ. * Sự khác biệt về kinh nghiệm LĐ 
- Biểu hiện : số lần lao động lặp lại ở những công việc được giao theo thời gian - Mức 
độ lặp lại càng lớn thì kinh nghiệm càng nhiều kinh nghiệm lao động phụ thuộc vào 
hai yếu tố là tần suất lặp lại của các hoạt động đối với công việc và thời gian công tác  ( tính bằng năm ) 
+ Độ thuần thục trong LĐ càng cao thì tai nạn và sự cố LĐ càng ít    lOMoAR cPSD| 60696302
+ Độ thuần thục trong LĐ càng thấp thì tai nạn và sự cố càng nhiều 
VD : nhà tâm lý học Hung ga ri I.Balinto và M.Murani đã thống kê năm 1960 đối với 
công nhân có tay nghề dưới 1 năm chiếm 41.5 % các trường hợp tai nạn và sự cố lao 
động , đến năm 1961 tức 1 năm sau ( công nhân đã có tay nghề 2 năm ) thì tỉ lệ gặp tai 
nạn và sự cố tai nạn lao động còn 37,7 % . 
=>> Cần bố trí xen kẽ giữa các loại LĐ có kinh nghiệm LĐ khác nhau để bổ sung cho 
nhau và giám sát lẫn nhau trong LĐ 
Câu 8 : Vì sao có hiện tượng mất chú ý tạm thời trong quá trình làm việc của NLĐ  ?   Trả lời: 
- Do 1 tiếng động đột xuất lớn bất thường xảy ra làm NLĐ hướng chú ý của họ 
vào đó : tiếng nổ , tiếng đồ vỡ , tiếng động khác thường khi LĐ 
- Do các vật thể đi chuyển đến gần NLĐ làm cho họ mất cảm giác an toàn hoặc 
nguy hiểm với họ : Vật di chuyển trên đầu do cần cầu dàn thực hiện , xe vận 
chuyển sản phẩm xếp quá cao , k chắc chắn ... 
- Do sự di chuyển của bóng các vật thể in vào khu vực sản xuất tạo nên những 
phản ứng đột ngột của NLĐ làm mất chú ý tạm thời : bóng của ô tô di chuyển 
ngoài phân xưởng in qua cửa kính vào nơi làm việc của công nhân 
- Do tiếng loa phóng thanh nổi lên bất ngờ hoặc có tác động vào sự chú ý của NLĐ 
: tiếng bài hát , bài nhạc đang được ưa thích ... 
- Do hình ảnh lạ mắt hoặc quá đẹp , tiếng nói kì lạ lôi cuốn sự chú ý của các cá 
nhân : Ví dụ như một cô gái hoặc chàng trai đẹp đi qua , giọng nói ngọt ngào của 
1 cô gái , ... =>> Sự mất chú ý tạm thời thưởng xảy ra tai nạn và sự cố lao động 
vì vậy phải tìm mọi biện pháp giải quyết vấn đề trên 
Câu 9 : Trình bày sự khác nhau về tuổi tác , xu hướng nghề nghiệp đối với sự cố 
và tai nạn LĐ Trả lời:  
* Sự khác biệt về tuổi tác :  - 
Ở lứa tuổi thanh niên có thái độ chủ quan , ỷ vào sức mạnh , coi khinh sự hiểm 
nguy nên xảy ra sự cố và tai nạn LĐ nhiều hơn.  - 
Ở độ tuổi cao thì nhân cách càng hoàn thiện , cẩn thận hơn , chín chắn hơn , các 
cá nhân có nghĩa vụ gánh vác đời sống cao nên họ có ý thức sử dụng bảo hộ LĐ đầy đủ 
nên xảy ra sự cố và tai nạn LĐ ít hơn . 
VD : theo hội đồng an toàn quốc gia MỸ , những người lái xe otoo ở độ tuổi dưới 25 
thường gặp tai nạn nhiều hơn những người lái xe có độ tuổi trên 25 . 
=>> Cần bố trí xen kẽ giữa NLĐ tuổi nghề cao và thấp để tạo sự giám sát và trợ giúp  khi cần thiết 
* Xu hướng nghề nghiệp khác nhau: 
- Những NLĐ có hứng thú mạnh mẽ và ổn định sẽ gặp ít sự cố và tai nạn LĐ hơn 
so với những người không thích nghề nghiệp của mình 
- Những người yêu nghề, thích công việc thường có tinh thần trách nhiệm cao, ý 
thức tổ chức kỉ luật tốt, có sự chuyên tâm trong việc bồi dưỡng trình độ chuyên 
môn của mình do vậy khả năng xảy ra sự cố và tai nạn là thường ít hơn những 
người khác =>> Các nhà tổ chức LĐ cần tuyển dụng đúng người đúng việc và 
tạo hứng thú cao trong LĐ    lOMoAR cPSD| 60696302
Câu 10 : Trình bày nguyên nhân dẫn đến mệt mỏi của NLĐ. Cho ví dụ.  Trả lời: 
- Do gánh nặng về thể lực : NLĐ làm việc trong trạng thái tiêu hao năng lượng 
lớn để giải quyết công việc , như các công việc chân tay , bốc vác , xây dựng ... 
- Do sự căng thẳng thần kinh : sự căng thẳng này do sự chú ý quá cao gây nên 
hoặc các hiện tượng căng thẳng thần kinh cảm giác do không thỏa mãn các yếu 
tố nào đó như xung đột , cãi vã lẫn nhau , mâu thuẫn nội bộ. 
- Do sự đơn điệu trong LĐ dẫn đến hiện tượng căng thẳng thần kinh cảm giác, 
như Công nhân Samsung lặp đi lặp lại 1 thao tác trong suốt thời gian dài và  không có gì đổi mới. 
- Do sự tổ chức LĐ không tốt , đặc biệt là không có chế độ làm việc nghi ngơi hợp 
lý . Làm việc suốt nhiều giờ mà không được nghỉ ngơi 
- Do các yếu tố tác động của môi trường khắc nghiệt làm cho cơ thể phải chống 
đỡ lại dẫn đến mệt mỏi . Ví dụ người thợ điện phải đối mặt với nắng mưa , Người 
làm mái tôn dưới thời tiết 40 độ C ... 
=>> Mệt mỏi có tác hại vô cùng to lớn như : giảm khả năng LĐ , gây ra tại nạn 
LĐ , ảnh hưởng đến sức khỏe của con người =>> Vì vậy chúng ta cần phải có 
những giải pháp hữu hiệu chống lại mệt mỏi 
Câu 11 : Trình sự khác nhau về năng lực chuyên môn và tính khí đối su cố và tai  nạn LĐ.  Trả lời:  * Năng lực chuyên môn : 
- Năng lực chuyên môn thể hiện ở trình độ lành nghề và kinh nghiệm lao động - NLĐ 
có sự am hiểu sâu rộng về công nghệ máy móc , kết cấu máy móc , công nghệ , đối 
tượng LĐ ... thì sẽ có khả năng cao trong việc ngăn ngừa sự cố và tai nạn LĐ - Kinh 
nghiệm làm việc càng cao thì độ thuần thục trọng việc thực hiện các thao tác 
LĐ càng chính xác cao , nguy cơ xảy ra sự cố và tai nạn LĐ càng giảm 
=>> + Cần chú ý nâng cao trình độ lành nghề cho NLĐ và phân công những người có 
trình độ lành nghề và kinh nghiệm làm việc cao trong những công việc đòi hỏi trách  nhiệm cao 
+ Chú ý phổ biến các kinh nghiệm làm việc tiên tiến , chính xác , chuẩn hóa để nâng  cao NSLĐ , an toàn LĐ 
* Sự khác biệt tính khí :  - 
Những người tính khí nóng : phản ứng nhanh , mạnh , không cân bằng , thường 
nóngvội , chủ quan , thiếu thận trọng =>> Nguy cơ xảy ra sự cố và tai nạn LĐ cao hơn. 
- Những người tính khí ưu tư : phản ứng chậm , thiếu tính năng động , không tháo vát 
trong xử lý tình huống LĐ cụ thể =>> Nguy cơ xảy ra sự cố và tại nạn LĐ cao hơn - 
Tính khí hoạt : năng động, hoạt bát trong việc xử lý các tình huống.  - 
Tính khí trầm: thì bình tĩnh , tự tin trong mọi tình huống . Nên hai tính khi này 
ít xảyra sự cố và tai nạn nghề nghiệp . 
=>> + Các nhà tổ chức LĐ phải hiểu rõ tính khí của từng người LĐ để phân công bố trí 
công việc cho phù hợp để ngăn chặn sự cố và tai nạn LĐ 
+ Cần phân công đan xen giữa tính khí nóng với tính khí hoạt và tính khí hoạt với tính 
khí ưu tư để giám sát và hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết    lOMoAR cPSD| 60696302
Câu 12 : Trình bày yếu tố tiền đề cơ bản trong hình thành kinh nghiệm LĐ mới  của NLĐ   Trả lời: 
* Sự thay đổi nhiệm vụ LĐ : 
- Kỹ xảo LĐ cũ bị phá đi và hình thành nên các kỹ xảo LĐ mới phù hợp với các nhiệm 
vụ mới . Khi nhiệm vụ LĐ thay đổi thì NLĐ dựa vào kỹ năng , kỹ xảo LĐ cũ để định 
hình nên phương pháp làm việc tốt nhất để thực hiện công việc 
=>> Đây là cơ sở để tạo ra Kỹ xảo LĐ mới 
* Sự thay đổi môi trường LĐ 
- Nguyên nhân : Do sự thay đổi dụng cụ , thay đổi nguyên vật liệu mới 
Khi đó , NLĐ phải tạo ra phương pháp làm việc mới thích ứng với môi trường mới. 
=>> Tạo nên kinh nghiệm LĐ mới 
* Nâng cao chất lượng sản phẩm 
- Việc nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải có phương pháp làm việc mới tiên 
tiến hơn hoặc có sự điều chỉnh , chỉnh lý phương pháp làm việc cũ làm cho năng suất 
cao và chất lượng sản phẩm tốt . Phương pháp làm việc mới ra đời đây là kinh nghiệm  LĐ mới 
* Hoàn thiện thực tế sản suất 
- Đây là yếu tố loại bỏ các bất hợp lý trong LĐ bằng nhiều hình thức : tối ưu hóa 
phương pháp LĐ , cải tiến tổ chức phục vụ nơi làm việc… Tất cả các yếu tố này đều 
dẫn đến hoàn thiện phương pháp làm việc hoặc tạo ra phương pháp làm việc mới. Câu 
13 : Trình bày các yếu tố cơ bản để khai thác quá trình tư duy của NLĐ Trả lời: 
* Một là mức độ yêu cầu cao đối với nhiệm vụ và sự gia tăng mức độ này . - Nhiệm 
vụ của NLĐ nên đặt ra ở mức độ ngày càng cao để tạo ra những kích thích với tư duy 
và phá vỡ kỹ xảo LĐ cũ để tạo ra kỹ xảo LĐ mới có trình độ cao hơn * Hai là trạng 
thái tinh thần NLĐ là yếu tố hết sức quan trọng đối với tư duy LĐ - Ở trạng thái tinh 
thần tốt , NLĐ không bị ức chế , tư duy LĐ tốt và ngược lại khi trạng thái tinh thần 
không tốt , các ức chế dập tắt từng phần hoặc toàn phần các hưng phấn LĐ làm cho 
tư duy LĐ khó khăn và kết quả là năng suất thấp , sai sót LĐ xảy ra làm cho chất 
lượng sản phẩm giảm và khả năng xảy ra sự cố và tai nạn LĐ cao 
* Ba là điều kiện LĐ là các yếu tố tác động của môi trường bên ngoài như ánh sáng , 
nhiệt độ , tiếng ồn ... Các yếu tố này thường gây ức chế đối với tư duy * Bốn là tổ chức 
và phục vụ nơi làm việc là 1 trong các hoạt động tạo ra môi trường LĐ  - 
Nếu tổ chức nơi làm việc tốt sẽ gây ra hưng phấn LĐ và tạo điều kiện cho tư duy 
LĐtốt và ngược lại . Nếu tổ chức phục vụ không tốt sẽ gây ra ức chế với tư duy của 
NLĐ * Năm là sự kích thích với LĐ  - 
Nếu NLĐ được kích thích 1 cách hợp lý thì tinh thần thái độ LĐ của họ hãng 
say, hứng thú với LĐ để đạt được thành tích cao. Ngược lại thì sẽ dẫn đến hàng loạt các  ức chế với tư duy NLĐ 
=>> Để tạo điều kiện khai thác cao tư duy LĐ , người lãnh đạo phải hiểu và chuẩn bị 
đầy đủ các yếu tố trước LĐ để cho các yếu tố trước LĐ xảy ra được thuận lợi và đạt  hiệu quả cao 
Câu 14 : Tại sao cần quan tâm đến khả năng làm việc của NLĐ ? Trình bày biểu 
hiện các giai đoạn khả năng làm việc của NLĐ Trả lời:    lOMoAR cPSD| 60696302 * Giải thích :  - 
Giúp cho NLĐ biết được cách duy trì sức khỏe trong quá trình LĐ , thời điểm 
dễ dẫnđến sai sót và tai nạn LĐ , thời điểm cần sự tập trung cao độ để đạt tới năng suất  cao nhất  - 
Giúp cho nhà quản lý khai thác triệt để khả năng làm việc của NLĐ trong 1 thời 
điểm nhất định , đồng thời đưa ra các biện pháp khắc phục các sự cố và tai nạn LĐ do  NLĐ mang lại 
* Các giai đoạn khả năng làm việc của NLĐ 
- Giai đoạn 1 : Giai đoạn trước LĐ : Giai đoạn chuẩn bị cho quá trình LĐ + Các phản 
xạ có điều kiện và phản ứng của con người đã được định hình trong não để tạo cho 
thời kỳ bắt tay vào LĐ đạt được hiệu quả cao 
+ Con người dựa vào điều kiện bên ngoài để xác định phản ứng LĐ bên trong ( lựa chọn 
phương pháp làm việc thích ứng ) 
+ Phụ thuộc vào trình độ lành nghề và kinh nghiệm cao trong LĐ , các trang bị LĐ , 
các dụng cụ LĐ và đồi tượng LĐ - Giai đoạn 2 : Giai đoạn bắt đầu LĐ  
+ Khả năng làm việc tăng dần biểu hiện qua tăng dần NSLĐ 
+ Phụ thuộc vào trình độ lành nghề và kinh nghiệm cao 
- Giai đoạn 3 : Giai đoạn tăng bù trừ  
+ Khả năng làm việc tăng cao hơn so với nhu cầu 
+ NLĐ đi tìm tốc độ làm việc thích hợp để duy trì khả năng làm việc lâu dài 
- Giai đoạn 4 : Giai đoạn khả năng làm việc bù trừ hoàn toàn  
+ NLĐ đã xác định được phương pháp làm việc và tốc độ làm việc thích hợp tạo ra 
NSLĐ ổn định trong thời gian dài 
+ Phụ thuộc vào sức khỏe và tính hứng thú của công việc 
- Giai đoạn 5 : Giai đoạn bù trừ không hoàn toàn  
+ NSLĐ có xu thế thất thường theo hướng giảm xuống 
+ Xuất hiện sự mệt mỏi , yếu tố bất lợi về sinh lý 
- Giai đoạn 6 : Giai đoạn mất bù trừ 
+ Khả năng làm việc giảm xuống nhiều , xuất hiện sau sót trong LĐ làm năng suất LĐ  giảm và phế phẩm tăng 
+ Giai đoạn này pải cho NLĐ nghỉ ngơi 
- Giai đoạn 7 : Giai đoạn kiệt quệ 
+ Khả năng làm việc giảm mạnh , sai sót LĐ xuất hiện thường xuyên làm năng suất 
LĐ giảm mạnh , phế phẩm tăng và nguy cơ xảy ra tai nạn LĐ lớn _ 
+ Nếu không được nghỉ thì sau 1 thời gian ngắn sau NLĐ không làm việc được hoàn  toàn 
Câu 15 : Tại sao phải quan tâm đến tự duy sáng tạo của NLĐ trong quá trình LĐ 
? Theo anh ( chị ) , làm thế nào để khuyến khích tư duy sáng tạo trong lao động?  Trả lời:  * Giải thích : 
- Giúp cho NLĐ tạo ra các sản phẩm mới , chất lượng mới , NSLĐ cao hơn. 
- Giúp cho nhà quản lý phát triển quá trình kinh doanh từ hoạt động sáng tạo của NLĐ    lOMoAR cPSD| 60696302
, từ đó phát triển tổ chức , doanh nghiệp 
- Nhờ hoạt động sáng tạo giúp cho họ có nhiều cơ hội được khen thưởng , tăng lương  ,nâng chức vụ. 
* Khuyến khích tư duy sáng tạo trong LĐ 
- Phát hiện vấn đề và đề xuất vấn đề sáng tạo 
NLĐ khi làm việc họ luôn va vấp với vấn đề thực tế và luôn phải giải quyết vấn đề thực 
tế đó . Họ là người hiểu rõ những hợp lý và bất hợp lý của công tác quản lý nói chung 
và công tác thực hiện nói riêng . Do vậy , tổ chức phải có cơ chế thông tin thích hợp để 
phát hiện vấn đề và khuyến khích NLĐ nêu vấn đề sáng tạo cho người có trách nhiệm  biết 
- Trao đổi với NLĐ và thống nhất chương trình nghiên cứu sáng tạo 
- Tạo điều kiện vật chất kỹ thuật cho quá trình nghiên cứu sáng tạo . Nếu cần có cơ sở 
thí nghiệm hoặc thực nghiệm trong thực tế thì phải lập chương trình kết hợp trong thời  gian sản xuất 
- Xây dựng thành dự án sáng tạo và tính toán hiệu quả kinh tế , đánh giá tính khả thi . 
- Xác định các giải pháp cần thiết để áp dụng dự án sáng tạo. 
- Áp dụng dự án vào thực tế và đánh giá hiệu quả thự ctế của dự ánCâu 16 : Các yếu 
tố tham gia vào quá trình giao tiếp nhân sự Trả lời: 
- Mục đích giao tiếp : Mục đích giao tiếp là cái đích mà mỗi người trong giao tiếp cần 
đạt được . Tùy thuộc vào vị trí và vai trò của mỗi cá nhân trong giao tiếp mục đích có 
những biểu hiện khác nhau như : chính trị , kinh tế , văn hóa , giáo dục .... 
- Nội dung giao tiếp : nội dung giao tiếp thể hiện ở thông tin cần truyền đạt cho đối 
tượng giao tiếp để họ hiểu được ý đồ của mỗi cá nhân . Nội dung thể hiện qua ý nghĩa 
của các thông tin truyền đi và phương tiện truyền tin theo sự sắp xếp nhất định để đạt 
được mục đích giao tiếp . 
- Phương tiện giao tiếp : Là công cụ chứa đựng thông tin cần truyền đi như lời nói , chữ 
viết , cử chỉ , hành vi , ảnh , video , tranh ... 
- Hoàn cảnh giao tiếp : Là toàn bộ các điều kiện môi trường xung quanh giao tiếp như 
: không gian , thời gian , khoảng cách ... Đây là các yếu tố khách quan bên ngoài chi 
phối quá trình giao tiếp . 
- Kênh giao tiếp : là các đường liên lạc dẫn và tiếp nhận tin như mắt , tai ,... đưa vào 
các kênh giao tiếp mà người giao tiếp cần chuẩn bị giao tiếp nội dung giao tiếp sao 
cho ngắn gọn , cụ thể , rõ ràng để đạt được mục đích 
- Quan hệ giao tiếp : quan hệ giao tiếp là tương quan về vai trò và vị trí tuổi tác , giới 
tính , nghề nghiệp ... giữa đối tượng và chủ thể giao tiếp . Câu 17 : Chức năng của 
giao tiếp nhân sự Trả lời: 
 1. Xét dưới góc độ là 1 phạm trù Tâm lí học 
* Chức năng định hướng hoạt động  
- Khi giao tiếp với nhau , con người phải xác lập được hướng hoạt động của mình - 
Thực chất là khả năng thăm dò để xác định mức độ nhu cầu , thái độ , tình cảm , ý 
nghĩa , thiên hướng của đối thượng giao tiếp , nhờ đó mà chủ thể giao tiếp có được 
những đáp ứng kịp thời , phù hợp với với nhiệm vụ , mục đích đã đặt ra 
* Chức năng phản ánh nhận thức    lOMoAR cPSD| 60696302
- Đây là chức năng thực hiện mục đích giao tiếp , nó bao gồm quá trình thu nhận và xử  lý thông tin . 
+ Thu nhận thông tin : miệng nói , tai nghe , mắt nhìn ... 
+ Xử lí thông tin : phân tích , tổng hợp , phán đoán , khái quát hóa , cụ thể hóa ... - 
Trên cơ sở kết quả thu nhận , xử lí thông tin , kết hợp với tri thức , hiểu biết , kinh 
nghiệm và vốn sống , con người tiếp nhận được bản chất đích thực của sự vật , hiện  tượng trong giao tiếp 
* Chức năng đánh giá và điều chỉnh  
- Dựa trên kết quả nhận thức , chủ thể đánh giá thái độ , tình cảm ... của đối tượng giao 
tiếp . Từ đó chủ thể và khách thể tự điều chỉnh hành vi , thái độ của mình cho phù hợp 
với điều kiện , hoàn cảnh và không khí tâm lí khi giao tiếp , nhằm làm cho giao tiếp đạt 
mục đích và hiệu quả cao 
2. Xét dưới góc độ là 1 hoạt động của tổ, đôi 
* Chức năng liên kết  
- Nhờ có giao tiếp mà con người liên kết , hiệp đồng , hiệp tác được với nhau trong công 
việc . Để tránh cảm giác bị đơn lẻ , để tăng thêm cảm giác an toàn , bằng giao tiếp con 
người đã gắn bó , đoàn kết với nhau trong cuộc sống 
* Chức năng hòa nhập  
- Đây là sự hòa nhập , sự tham gia của các cá nhân vào tổ đội xã hội . Qua giao tiếp , 
con người thấy được mình là thành viên của tổ đội , có nghĩa vụ, trách nhiệm với tổ 
đội và được hưởng quyền lợi như các thành viên khác trong tổ đội . Họ chia sẻ ngọt 
bùi , đồng cam cộng khổ với tổ đội theo khả năng của mình . 3. Xét trên góc độ trao  đổi thông tin  * 
Chức năng nhận thức thể hiện ở những thông tin nhận thức rõ ràng , rành mạch, 
ngắn gọn, cụ thể.   * 
Chức năng cảm xúc thể hiện ở không khí giao tiếp thoải mái , hình thành xúc 
cảm tốt đẹp, tạo niềm tin và hi vọng ở nhau.  * 
Chức năng duy trì sự liên tục thể hiện ở không có khoảng trống trong giao tiếp , 
xenkẽ những giao tiếp chính là những giao tiếp phụ như : hỏi thăm nhau , kể chuyện  vui   …  * 
Chức năng thơ mộng thể hiện sự thi vị , kích thích trí tưởng tượng phong phú và 
xúccảm thẩm mỹ trong giao tiếp   * 
Chức năng siêu ngôn ngữ thể hiện ở sự lựa chọn và sử dụng câu , từ chính xác , 
sâusắc , gây ấn tượng mạnh mẽ   * 
Chức nặng quy chiếu thể hiện ở sự thu phục nhân tâm của giao tiếp nhằm giải 
quyếtđúng những vấn đề mà cả chủ thể lẫn khách thể giao tiếp đang mong đợi .