lOMoARcPSD| 58137911
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
NỘI DUNG: TÔN GIÁO TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI.
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin về tôn giáo.
a. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo.
+Bản chất: Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng,tôn giáo là một hình thái ý
thức hội phản ánh ảo hiện thực khách quan.Thông qua sự phản
ánh đó,các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên,thần bí.
Vd: Mặt trời được tôn thờ như một vị thầntrong các nền văn minh cổ
đại, ví dụ: Thần Ra của Ai Cập hay Thần Mặt trời Amaterasu trong thần
đạo Nhật Bản.
=> Thực chất, đây là những hiện tượng tựnhiên được lý giải bằng cách
thần bí hóa khikhoa học chưa phát triển.
+PH.ĂNGGHEN cho rằng “tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chsự
phản ánh hư ảo-vào trong đầu óc con người-của những lực lượng bên
ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của chọ,chỉ sự phản ánh trong
đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu
trần thế
+Ở một cách tiếp cận khác,tôn giáo là một thực thể xã hội-các tôn giáo
cục thể
VD:
Công giáo Tin lành Phật giáo *Với
những tiêu chí như:
+Có niềm tin sâu sắc vào đấng siêu nhiên,đấng tối cao,thần linh để tôn
thờ => Niềm tin tôn giáo
VD: Niềm tin vào Đấng Giác Ngộ trong Phật giáo
lOMoARcPSD| 58137911
Phật tử tin rằng Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đấng giác ngộ,
người đã đạt được trí tuệ tối thượng đchỉ dẫn con người thoát
khỏi luân hồi và khổ đau.
Niềm tin này được thể hiện qua việc tụng kinh, lễ bái thực
hành thiền định nhằm tu dưỡng bản thân và đạt giác ngộ.
+Có hệ thống giáo thuyết (giáo lý,giáo luật,lễ nghi) phản ánh thế giới
quan,nhân sinh quan,đạo đức,lễ nghi của tôn giáo VD: Giáo lý và giáo
luật trong Thiên Chúa giáo
Giáo lý:
o Kinh Thánh tập hợp giáo củaThiên Chúa giáo, gồm
Cựu Ước vàTân Ước, giải thích về nguồn gốc vũtrụ, sự sáng
tạo của Thiên Chúa, vàmối quan hệ giữa con người với Thiên
Chúa.
Giáo luật:
o Mười Điều Răn (The Ten Commandments) là những quy
địnhđạo đức bản tín đồ phải tuântheo, như không trộm
cắp, không giếtngười, và tôn kính cha mẹ.
+Có hệ thống tín đồ đông đảo,những người tự nguyện tin theo một tôn
giáo nào đó và được tôn giáo đó thừa nhận
+Chủ nghĩa Mác-Lênin đã khẳng định bản chất:Tôn giáo một hiện
tượng hội-văn hóa do con người sáng tạo ra.Con người sáng tạo ra
tôn giáo vì mục đích,lợi ích của họ,phản ánh những ước mơ,nguyện
vọng,suy nghĩ của họ
Nhưng,con người lại bị phụ thuộc vào n giáo,tuyệt đối hóa phục
tùng tôn giáo vô điều kiện
+Chủ nghĩa Mác-Lênin cũng cho rằng,sản xuất vật chất quan hệ kinh
tế,xét đến ng nhân tố quyết định sự tồn tại phát triển của các
hình thái ý thức xã hội,trong đó có tôn giáo
lOMoARcPSD| 58137911
+Về phương diện thế giới quan,các tôn giáo mang thế giới duy
tâm(Thế giới quan duytâm một hthống triết lý, trong đó quanniệm
rằng ý thức, tưởng hoặc tinh thần làyếu tố cơ bản quyết định sự
tồn tại của thếgiới vật chất.),có sự khác biệt với thế giới duy vật biện
chứng,khoa học-chủ nghĩa Mác-Lênin.
+Mặc skhác biệt về thế giới quan,nhưng những người cộng sản
với lập trường mácxit không bao giờ xem thường trấn áp những nhu
cầu tín ngưỡng,tôn giáo của nhân dân.vì thể cùg nhau xây dựng một
hội tốt đẹp hơn thế giới hiện thực.Xã hội ấy chính xã hội
quần chúng tín đồ cũng từng ước phản ánh qua một số tôn
giáo Một số tôn giáo, theo quan điểm củaMác-xít, có thể phù
hợp với các mục tiêuxây dựng hội tốt đẹp hơn, bao gồm:
1. Công giáo: Tôn giáo này thường liên quanđến các giá trị
yêu thương, bác ái, ng lýxã hội hỗ trợ cho những người
nghèokhổ,
2. Phật giáo: Tôn giáo này đề cao các giá trịtừ bi, hòa bình,
không bạo lực, không bạo lực a bình giữa các tầnglớp trong
xã hội.
3. Hồi giáo: Trong nhiều truyền thống củaHồi giáo, các giá trị
công bằng xã hội, chăm sóc người nghèo và bảo vệ quyền lợicủa
những người yếu thế thđược liênkết với mục tiêu xây dựng
một xã hội côngbằng và bình đẳng.
4. Chủ nghĩa hội trong tôn giáo: Ví dụ, một số nhóm tín
đồtheo Kitô giáo hội (Christian socialism) hoặc Phật giáo
hội (Buddhist socialism) đã tìm cách hợp nhất giữa tưởng
tôngiáo và lý tưởng cộng sản.
2 Nguồn gốc
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - hội: Trong hội công nguyên
thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên nhiên hùng
lOMoARcPSD| 58137911
tác động chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất lực,
không giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên những sức
mạnh, quyền lực thần bí.
Khi hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, áp bức bất công, do
không giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp áp bức
bóc lột bất ng, tội ác, v.v., cộng với lo sợ trước sự thống trị của các
lực lượng hội, con người trông chờ vào sự giải phóng của một lực
lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
- Nguồn gốc nhận thức: Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận
thức của con người về tự nhiên, hội và chính bản thân mình
giới hạn. Khi khoảng cách giữa "biết" và "chưa biết" vẫn tồn tại,
khi những điều khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường
được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Thực chất nguồn gốc
nhận thức của tôn giáo chính sự tuyệt đối a, sự cường điệu mặt
chủ thcủa nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành
cái siêu nhiên, thần thánh.
- Nguồn gốc tâm lý: Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã
hội, hay trong những lúc ốm đau, bệnh tật;
(ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh doanh...),
con người ng dễ tìm đến với tôn giáo. Thậm chí cả những tình cảm
tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với những người
công với nước, (vd thờ các anh hùng dân tộc,thờ các thành hoàng
làng..)
3 Tính chất
- Tính lịch sử của tôn giáo: nghĩa sự hình thành, tổn tại
phát triển khnăng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất
lOMoARcPSD| 58137911
định đthích nghi với nhiều chế độ chính trị - hội. Khi các điều kiện
kinh tế - xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến một giai đoạn lịch
sử nào đó, khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng
nhân dân nhận thức được bản chất các hiện tượng tự nhiên xã hội thì
tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống hội và cả trong
nhận thức, niềm tin của mỗi người.
- Tính quần chúng của tôn giáo: n giáo một hiện tượng xã
hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tính quần chúng
của tôn giáo không chỉ biểu hiện số lượng tín đrất đông đảo (gần
3/4 dân số thế giới); còn thể hiện chỗ, các tôn giáo nơi sinh
hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Mặt
khác, nhiều tôn giáo tính nhân văn, nhân đạo hướng thiện, vậy,
được nhiều người các tầng lớp khác nhau trong hội, đặc biệt
quần chúng lao động tin theo.
- Tính chính trị của tôn giáo: Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ
xuất hiện khi hội phân chia giai cấp, sự khác biệt, sự đối kháng
về lợi ích giai cấp. Trước hết, do tôn giáo là sản phẩm của những điều
kiện kinh tế - hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp
khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên tôn giáo
mang tính chính trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử
dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai
cấp lao động tiến bộ hội, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực,
phản tiến bộ.
vậy, cần nhận rằng, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm
thoa mãn nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế, n giáo đã đang bị
lOMoARcPSD| 58137911
các thế lực chính trị - bội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo
của họ.
b) Nguyên tắc giải quyết vấn để tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, tôn giáo vẫn còn tổn tại, tuy
đã có sự biến đổi trên nhiều mặt, vì vậy, khi giải quyết vấn để tôn giáo
cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của
nhân dân.
Hiến pháp Việt Nam (2013): Điều 24 củaHiến pháp Việt Nam bảo đảm
quyền tự do tínngưỡng và không tín ngưỡng của công dân.
Ưu điểm:
Bảo vệ quyền tự do bản: Nguyên tắcnày đảm bảo rằng
mỗi cá nhân quyền tựdo lựa chọn hoặc không lựa chọn
theo mộttôn giáo nào,
Khuyến khích sự phát triển hội tự do, dân chủ: Khi
mọi người đều quyền tựdo n giáo, hội sẽ đa dạng
hơn về tưtưởng, văn hóa, tín ngưỡng, tạo điềukiện cho sự
sáng tạo và hợp tác đa chiều.
Nhược điểm:
Khó kiểm soát hoạt động tôn giáo cựcđoan: Dù tôn trọng
quyền tự do tínngưỡng, nhưng một số tôn giáo thể bịlợi
dụng để thực hiện các mục tiêu chínhtrị, dẫn đến mâu thuẫn
trong xã hội hoặcxung đột tôn giáo.
Cạnh tranh giữa các tôn giáo: Quyền tựdo tín ngưỡng
thể dẫn đến sự phát triểnkhông đồng đều của các tôn giáo,
đôi khilàm gia tăng sự phân hóa trong xã hội.
lOMoARcPSD| 58137911
- Phân biệt hai mặt chính trị tưởng của tôn giáo trong quá trình
giải quyết vấn đề tôn giáo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề tôn giáo: Hồ Chí Minh đã từng nói:
"Tôn giáo vấn đềtư tưởng, vấn đề tự do của mỗi người. Cáctôn
giáo thtồn tại trong hội nhưngkhông được làm cản trở sự phát
triển của cáchmạng."
Hồ Chí Minh phân biệt giữa các yếutố tư tưởng của tôn giáo các
yếu tố chínhtrị, xã hội. Trong khi tôn trọng quyền tự do tínngưỡng, ông
cũng khẳng định rằng nếu cáctôn giáo liên kết với các thế lực chống lại
cáchmạng và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội, thì phải biện
pháp đối phó.
Ưu điểm:
Giải quyết được sự can thiệp chính trịcủa tôn giáo:
Bảo vệ tính thuần túy của tưởng tôngiáo: Nhược điểm:
Dễ gây mâu thuẫn giữa tôn giáo và chínhtrị:
Khó duy trì sự hòa hợp:
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đtín ngưỡng, ngiáo.
Liên Xô phong trào tôn giáo trong thờikỳ quá độ lên chnghĩa
xã hội: Trong giaiđoạn đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, Liên Xôđã tiến
hành các chiến dịch chống lại tôn giáo, nhưng sau đó nhận thấy cần có
một phươngthức giải quyết mềm dẻo hơn. Đặc biệt làtrong những năm
sau Thế chiến II, Liên đãcó sự thay đổi quan điểm, chú trọng việc
bảovệ quyền tự do tín ngưỡng trong bối cảnh xãhội Liên Xô, khi
mối quan hệ giữa chínhtrị và tôn giáo có nhiều biến động.
2. n giáo Việt Nam chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà
nước ta hiện nay.
a) Đặc điểm tôn giáoViệt Nam hiện nay.
lOMoARcPSD| 58137911
-Tôn giáo ở Việt Nam: Hình thành từ hai nguồn chính:
+Tôn giáo bản địa: Hình thành từ tín ngưỡng dân gian gắnbó với đời
sống cộng đồng, bao gồm:
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên: Xuất phát từ quanniệm "uống
nước nhớ nguồn", đây là tín ngưỡngphổ biến nhất ở Việt Nam.
Thờ Mẫu (Đạo Mẫu): Bắt nguồn từ hội mẫuhệ, thờ các n
thần thiên nhiên.
Tín ngưỡng dân gian: Tin vào thần linh, linhhồn trong tự nhiên
như cây cối, con vật, hay tổtiên..
+Tôn giáo du nhập: Việt Nam tiếp nhận nhiều tôn giáo từcác nền văn
minh:
Phật giáo: Gồm Phật giáo Bắc ng (ảnh hưởngTrung Quốc),
Nam tông (ảnh hưởng Ấn Độ), vàKhất sĩ.
Nho giáo Đạo giáo: Ảnh hưởng văn a, đạođức từ Trung
Quốc.
Công giáo: Du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ XVI thông qua các
nhà truyền giáo phương Tây, tôngiáo này phát triển mạnh các
vùng nông thôn.
Tin Lành: Được truyền vào Việt Nam muộn hơn, đầu thế kỷ XX,
qua các nhà truyền giáo Mỹ, pháttriển mạnh ở miền núi phía Bắc
và Tây Nguyên.
Hồi giáo: Theo chân thương nhân Rập, tậptrung người
Chăm.
-Đặc điểm tôn giáo Việt Nam hiện nay: thể hiệnsự đa dạng, dung
hòa, gắn sâu sắc với văn hóa, đồng thời chịu sự điều chỉnh của
pháp luật để pháttriển bền vững.
+ Tính đa dạng: Việt Nam quốc gia đa tôn giáovới sự tồn tại của
nhiều loại hình tôn giáo lớn.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Tính dung hòa và hòa hợp: Các tôn giáo tại ViệtNam thường có sự
giao thoa, không đối kháng màsống hòa bình. Nhiều người có thể vừa
theo tôn giáochính thức, vừa giữ tín ngưỡng dân gian.
+ Tính địa phương hóa: Một số n giáo du nhập(như Phật giáo) đã
thích nghi với văn hóa Việt Nam, hình thành những hình thái đặc trưng
như Phật giáoBắc tông, Nam tông.
+ Sự tham gia của tín ngưỡng vào đời sống xã hội:Nhiều lễ hội tôn
giáo, tín ngưỡng trở thành nét vănhóa truyền thống như lễ hội chùa
Hương, lễ hội ĐềnHùng.
b) Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín
ngưỡng, tôn giáo hiện nay.
1.Nguyên tắc chính sách tôn giáo:
Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo:Theo Điều 24,
Hiến pháp 2013, Nhà nước côngnhận mọi công dân có quyền tự
do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo.
Bình đẳng giữa các tôn giáo: Mọi tôn giáo đềuđược bảo vệ
bình đẳng trước pháp luật.
2.Các văn bản pháp luật quan trọng:
Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2016 : Cụ thể hóa quyền tự
do tín ngưỡng, đồng thời đặt ra các quy định nhằm quản và tạo
điều kiện hoạtđộng tôn giáo phù hợp với pháp luật.
Nghị định số 162/2017/NĐ-CP : Quy định chi tiết về thủ tục
đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, tổ chức hoạt động tôn giáo.
Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng liên quan như Nghị quyết số
25-NQ/TW năm 2003 về công táctôn giáo.
3.Tác động của chính sách đối với tín ngưỡng, tôn giáo:
lOMoARcPSD| 58137911
Đối với người dân : Quyền tự do tín ngưỡngđược đảm bảo,
người dân yên tâm tham gia cáchoạt động tôn giáo.
Đối với tổ chức n giáo : Các tổ chức tôn giáođược pháp luật
công nhận, hoạt động công khai, minh bạch và ổn định.
Đối với hội : Góp phần xây dựng khối đạiđoàn kết dân tộc,
giữ gìn và phát huy các giá trịvăn hóa truyền thống.
4. Hạn chế và thách thức:
Một số hoạt động lợi dụng tôn giáo để gây chia rẽ, xuyên tạcchính
sách của Đảng và Nhà nước.
Việc quản đôi khi chưa theo kịp sự phát triểnđa dạng của
cáctôn giáo mới.
-Chính sách n giáo của Đảng Nhà nước Việt Nam thể hiện sự tôn
trọng quyền tự do tín ngưỡng, đồng thời chú trọng quản lý để đảm bảo
an ninh, ổn định xã hội, góp phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
NỘI DUNG: TÔN GIÁO TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin về tôn giáo.
a. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo.
+Bản chất: Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng,tôn giáo là một hình thái ý
thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan.Thông qua sự phản
ánh đó,các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên,thần bí.
Vd: Mặt trời được tôn thờ như một vị thầntrong các nền văn minh cổ
đại, ví dụ: Thần Ra của Ai Cập hay Thần Mặt trời Amaterasu trong thần đạo Nhật Bản.
=> Thực chất, đây là những hiện tượng tựnhiên được lý giải bằng cách
thần bí hóa khikhoa học chưa phát triển.
+PH.ĂNGGHEN cho rằng “tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự
phản ánh hư ảo-vào trong đầu óc con người-của những lực lượng ở bên
ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của chọ,chỉ là sự phản ánh trong
đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế
+Ở một cách tiếp cận khác,tôn giáo là một thực thể xã hội-các tôn giáo cục thể VD:
Công giáo Tin lành Phật giáo *Với những tiêu chí như:
+Có niềm tin sâu sắc vào đấng siêu nhiên,đấng tối cao,thần linh để tôn
thờ => Niềm tin tôn giáo
VD: Niềm tin vào Đấng Giác Ngộ trong Phật giáo lOMoAR cPSD| 58137911
• Phật tử tin rằng Đức Phật Thích Ca Mâu Ni là đấng giác ngộ,
người đã đạt được trí tuệ tối thượng để chỉ dẫn con người thoát
khỏi luân hồi và khổ đau.
• Niềm tin này được thể hiện qua việc tụng kinh, lễ bái và thực
hành thiền định nhằm tu dưỡng bản thân và đạt giác ngộ.
+Có hệ thống giáo thuyết (giáo lý,giáo luật,lễ nghi) phản ánh thế giới
quan,nhân sinh quan,đạo đức,lễ nghi của tôn giáo VD: Giáo lý và giáo
luật trong Thiên Chúa giáoGiáo lý:
o Kinh Thánh là tập hợp giáo lý củaThiên Chúa giáo, gồm
Cựu Ước vàTân Ước, giải thích về nguồn gốc vũtrụ, sự sáng
tạo của Thiên Chúa, vàmối quan hệ giữa con người với Thiên Chúa. • Giáo luật:
o Mười Điều Răn (The Ten Commandments) là những quy
địnhđạo đức cơ bản mà tín đồ phải tuântheo, như không trộm
cắp, không giếtngười, và tôn kính cha mẹ.
+Có hệ thống tín đồ đông đảo,những người tự nguyện tin theo một tôn
giáo nào đó và được tôn giáo đó thừa nhận
+Chủ nghĩa Mác-Lênin đã khẳng định rõ bản chất:Tôn giáo là một hiện
tượng xã hội-văn hóa do con người sáng tạo ra.Con người sáng tạo ra
tôn giáo vì mục đích,lợi ích của họ,phản ánh những ước mơ,nguyện vọng,suy nghĩ của họ
Nhưng,con người lại bị phụ thuộc vào tôn giáo,tuyệt đối hóa và phục
tùng tôn giáo vô điều kiện
+Chủ nghĩa Mác-Lênin cũng cho rằng,sản xuất vật chất và quan hệ kinh
tế,xét đến cùng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các
hình thái ý thức xã hội,trong đó có tôn giáo lOMoAR cPSD| 58137911
+Về phương diện thế giới quan,các tôn giáo mang thế giới duy
tâm(Thế giới quan duytâm là một hệ thống triết lý, trong đó quanniệm
rằng ý thức, tư tưởng hoặc tinh thần làyếu tố cơ bản và quyết định sự
tồn tại của thếgiới vật chất.),có sự khác biệt với thế giới duy vật biện
chứng,khoa học-chủ nghĩa Mác-Lênin.
+Mặc dù có sự khác biệt về thế giới quan,nhưng những người cộng sản
với lập trường mácxit không bao giờ xem thường và trấn áp những nhu
cầu tín ngưỡng,tôn giáo của nhân dân.vì có thể cùg nhau xây dựng một
xã hội tốt đẹp hơn ở thế giới hiện thực.Xã hội ấy chính là xã hội mà
quần chúng tín đồ cũng từng mơ ước và phản ánh nó qua một số tôn
giáo Một số tôn giáo, theo quan điểm củaMác-xít, có thể phù
hợp với các mục tiêuxây dựng xã hội tốt đẹp hơn, bao gồm: 1.
Công giáo: Tôn giáo này thường liên quanđến các giá trị
yêu thương, bác ái, công lýxã hội và hỗ trợ cho những người nghèokhổ, 2.
Phật giáo: Tôn giáo này đề cao các giá trịtừ bi, hòa bình, và
không bạo lực, không bạo lực và hòa bình giữa các tầnglớp trong xã hội. 3.
Hồi giáo: Trong nhiều truyền thống củaHồi giáo, các giá trị
công bằng xã hội, chăm sóc người nghèo và bảo vệ quyền lợicủa
những người yếu thế có thể được liênkết với mục tiêu xây dựng
một xã hội côngbằng và bình đẳng. 4.
Chủ nghĩa xã hội trong tôn giáo: Ví dụ, một số nhóm tín
đồtheo Kitô giáo xã hội (Christian socialism) hoặc Phật giáo xã
hội (Buddhist socialism) đã tìm cách hợp nhất giữa lý tưởng
tôngiáo và lý tưởng cộng sản. 2 Nguồn gốc -
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội: Trong xã hội công xã nguyên
thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên nhiên hùng vĩ lOMoAR cPSD| 58137911
tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất lực,
không giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên những sức
mạnh, quyền lực thần bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do
không giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức
bóc lột bất công, tội ác, v.v., cộng với lo sợ trước sự thống trị của các
lực lượng xã hội, con người trông chờ vào sự giải phóng của một lực
lượng siêu nhiên ngoài trần thế. -
Nguồn gốc nhận thức: Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận
thức của con người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình là có
giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa "biết" và "chưa biết" vẫn tồn tại,
khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường
được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Thực chất nguồn gốc
nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu mặt
chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành
cái siêu nhiên, thần thánh. -
Nguồn gốc tâm lý: Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã
hội, hay trong những lúc ốm đau, bệnh tật;
(ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh doanh...),
con người cũng dễ tìm đến với tôn giáo. Thậm chí cả những tình cảm
tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với những người
có công với nước, (vd thờ các anh hùng dân tộc,thờ các thành hoàng làng..) 3 Tính chất -
Tính lịch sử của tôn giáo: nghĩa là nó có sự hình thành, tổn tại
và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất lOMoAR cPSD| 58137911
định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội. Khi các điều kiện
kinh tế - xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến một giai đoạn lịch
sử nào đó, khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng
nhân dân nhận thức được bản chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì
tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và cả trong
nhận thức, niềm tin của mỗi người. -
Tính quần chúng của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã
hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tính quần chúng
của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo (gần
3/4 dân số thế giới); mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh
hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Mặt
khác, nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy,
được nhiều người ở các tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là
quần chúng lao động tin theo. -
Tính chính trị của tôn giáo: Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ
xuất hiện khi xã hội dã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng
về lợi ích giai cấp. Trước hết, do tôn giáo là sản phẩm của những điều
kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp
khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên tôn giáo
mang tính chính trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử
dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai
cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
Vì vậy, cần nhận rõ rằng, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm
thoa mãn nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị lOMoAR cPSD| 58137911
các thế lực chính trị - xã bội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.
b) Nguyên tắc giải quyết vấn để tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tổn tại, tuy
đã có sự biến đổi trên nhiều mặt, vì vậy, khi giải quyết vấn để tôn giáo
cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
Hiến pháp Việt Nam (2013): Điều 24 củaHiến pháp Việt Nam bảo đảm
quyền tự do tínngưỡng và không tín ngưỡng của công dân. Ưu điểm:
Bảo vệ quyền tự do cơ bản: Nguyên tắcnày đảm bảo rằng
mỗi cá nhân có quyền tựdo lựa chọn hoặc không lựa chọn theo mộttôn giáo nào,
Khuyến khích sự phát triển xã hội tự do, dân chủ: Khi
mọi người đều có quyền tựdo tôn giáo, xã hội sẽ đa dạng
hơn về tưtưởng, văn hóa, và tín ngưỡng, tạo điềukiện cho sự
sáng tạo và hợp tác đa chiều. Nhược điểm:
Khó kiểm soát hoạt động tôn giáo cựcđoan: Dù tôn trọng
quyền tự do tínngưỡng, nhưng một số tôn giáo có thể bịlợi
dụng để thực hiện các mục tiêu chínhtrị, dẫn đến mâu thuẫn
trong xã hội hoặcxung đột tôn giáo.
Cạnh tranh giữa các tôn giáo: Quyền tựdo tín ngưỡng có
thể dẫn đến sự phát triểnkhông đồng đều của các tôn giáo,
đôi khilàm gia tăng sự phân hóa trong xã hội. lOMoAR cPSD| 58137911
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình
giải quyết vấn đề tôn giáo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề tôn giáo: Hồ Chí Minh đã từng nói:
"Tôn giáo là vấn đềtư tưởng, là vấn đề tự do của mỗi người. Cáctôn
giáo có thể tồn tại trong xã hội nhưngkhông được làm cản trở sự phát triển của cáchmạng."
Hồ Chí Minh phân biệt rõ giữa các yếutố tư tưởng của tôn giáo và các
yếu tố chínhtrị, xã hội. Trong khi tôn trọng quyền tự do tínngưỡng, ông
cũng khẳng định rằng nếu cáctôn giáo liên kết với các thế lực chống lại
cáchmạng và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, thì phải có biện pháp đối phó. Ưu điểm:
Giải quyết được sự can thiệp chính trịcủa tôn giáo:
Bảo vệ tính thuần túy của tư tưởng tôngiáo: Nhược điểm:
Dễ gây mâu thuẫn giữa tôn giáo và chínhtrị:
Khó duy trì sự hòa hợp:
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôngiáo.
Liên Xô và phong trào tôn giáo trong thờikỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội: Trong giaiđoạn đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, Liên Xôđã tiến
hành các chiến dịch chống lại tôn giáo, nhưng sau đó nhận thấy cần có
một phươngthức giải quyết mềm dẻo hơn. Đặc biệt làtrong những năm
sau Thế chiến II, Liên Xô đãcó sự thay đổi quan điểm, chú trọng việc
bảovệ quyền tự do tín ngưỡng trong bối cảnh xãhội Liên Xô, khi mà
mối quan hệ giữa chínhtrị và tôn giáo có nhiều biến động.
2. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà
nước ta hiện nay.
a) Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. lOMoAR cPSD| 58137911
-Tôn giáo ở Việt Nam: Hình thành từ hai nguồn chính:
+Tôn giáo bản địa: Hình thành từ tín ngưỡng dân gian gắnbó với đời
sống cộng đồng, bao gồm:
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên: Xuất phát từ quanniệm "uống
nước nhớ nguồn", đây là tín ngưỡngphổ biến nhất ở Việt Nam.
Thờ Mẫu (Đạo Mẫu): Bắt nguồn từ xã hội mẫuhệ, thờ các nữ thần thiên nhiên.
Tín ngưỡng dân gian: Tin vào thần linh, linhhồn trong tự nhiên
như cây cối, con vật, hay tổtiên..
+Tôn giáo du nhập: Việt Nam tiếp nhận nhiều tôn giáo từcác nền văn minh:
Phật giáo: Gồm Phật giáo Bắc tông (ảnh hưởngTrung Quốc),
Nam tông (ảnh hưởng Ấn Độ), vàKhất sĩ.
Nho giáo và Đạo giáo: Ảnh hưởng văn hóa, đạođức từ Trung Quốc.
Công giáo: Du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ XVI thông qua các
nhà truyền giáo phương Tây, tôngiáo này phát triển mạnh ở các vùng nông thôn.
Tin Lành: Được truyền vào Việt Nam muộn hơn, đầu thế kỷ XX,
qua các nhà truyền giáo Mỹ, pháttriển mạnh ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Hồi giáo: Theo chân thương nhân Ả Rập, tậptrung ở người Chăm.
-Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam hiện nay: thể hiệnsự đa dạng, dung
hòa, và gắn bó sâu sắc với văn hóa, đồng thời chịu sự điều chỉnh của
pháp luật để pháttriển bền vững.
+ Tính đa dạng: Việt Nam là quốc gia đa tôn giáovới sự tồn tại của
nhiều loại hình tôn giáo lớn. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Tính dung hòa và hòa hợp: Các tôn giáo tại ViệtNam thường có sự
giao thoa, không đối kháng màsống hòa bình. Nhiều người có thể vừa
theo tôn giáochính thức, vừa giữ tín ngưỡng dân gian.
+ Tính địa phương hóa: Một số tôn giáo du nhập(như Phật giáo) đã
thích nghi với văn hóa Việt Nam, hình thành những hình thái đặc trưng
như Phật giáoBắc tông, Nam tông.
+ Sự tham gia của tín ngưỡng vào đời sống xã hội:Nhiều lễ hội tôn
giáo, tín ngưỡng trở thành nét vănhóa truyền thống như lễ hội chùa
Hương, lễ hội ĐềnHùng.
b) Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín
ngưỡng, tôn giáo hiện nay.
1.Nguyên tắc chính sách tôn giáo:
Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo:Theo Điều 24,
Hiến pháp 2013, Nhà nước côngnhận mọi công dân có quyền tự
do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo.
Bình đẳng giữa các tôn giáo: Mọi tôn giáo đềuđược bảo vệ và
bình đẳng trước pháp luật.
2.Các văn bản pháp luật quan trọng:
Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2016 : Cụ thể hóa quyền tự
do tín ngưỡng, đồng thời đặt ra các quy định nhằm quản lý và tạo
điều kiện hoạtđộng tôn giáo phù hợp với pháp luật.
Nghị định số 162/2017/NĐ-CP : Quy định chi tiết về thủ tục
đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, tổ chức hoạt động tôn giáo.
• Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng liên quan như Nghị quyết số
25-NQ/TW năm 2003 về công táctôn giáo.
3.Tác động của chính sách đối với tín ngưỡng, tôn giáo: lOMoAR cPSD| 58137911
Đối với người dân : Quyền tự do tín ngưỡngđược đảm bảo,
người dân yên tâm tham gia cáchoạt động tôn giáo.
Đối với tổ chức tôn giáo : Các tổ chức tôn giáođược pháp luật
công nhận, hoạt động công khai, minh bạch và ổn định.
Đối với xã hội : Góp phần xây dựng khối đạiđoàn kết dân tộc,
giữ gìn và phát huy các giá trịvăn hóa truyền thống.
4. Hạn chế và thách thức:
• Một số hoạt động lợi dụng tôn giáo để gây chia rẽ, xuyên tạcchính
sách của Đảng và Nhà nước.
• Việc quản lý đôi khi chưa theo kịp sự phát triểnđa dạng của cáctôn giáo mới.
-Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam thể hiện sự tôn
trọng quyền tự do tín ngưỡng, đồng thời chú trọng quản lý để đảm bảo
an ninh, ổn định xã hội, góp phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.