







Preview text:
ÔN TẬP TƯ DUY PHẢN BIỆN TỰ LUẬN 1 CÂU CÔNG CỤ
- Chúng ta có 2 công cụ để phân tích: 5W1H và 6 chiếc mũ tư duy 5W1H
Khi có 1 vấn đề đưa ra hay 1 tình huống được đưa ra, cách phân tích 5W1H dựa trên
tình huống đó trả lời : when, where, why, who, what và how.
Lấy ví dụ như giả định các em làm trong bộ phận marketing của công ty Mỹ phẩm
VLU. Công ty muốn cải tiến sản phẩm để đáp ứng sự thay đổi tiêu dùng theo hướng
organic, gần gũi với thiên nhiên của thị trường. Hãy sử dụng 5W1H để tư duy và đặt câu
hỏi nhằm đề xuất các cải tiến sản phẩm dầu gội đầu. Các em có thể giả định một loại
dầu gội đầu bất kỳ.
Vậy những câu hỏi đề xuất sẽ là: Why:
Tại sao mọi người lại chọn mua chúng?
Tại sao những đối tượng cạnh tranh chưa bán sản phẩm này?
Tại sao họ bán những sản phẩm này nhưng doanh thu ít? Who:
Ai sẽ là người mua chúng?
Sản phầm này dành cho ai?
Ai sẽ tham gia vào dự án này ? When:
Khi nào chúng ta bán chúng?
Khi nào sản phẩm này hoàn thành?
Where: Sản phẩm này được bán ở đâu?
San phẩm này được lưu trữ ở đâu?
Sản phẩm này được làm ở đâu? What:
Sản phẩm này gọi là gì?
Mức giá sản phẩm này là bao nhiêu?
Màu sắc sản phẩm là màu gì ? How:
Làm thế nào mà ai cũng biết đến sản phẩm này?
Làm thế nào để sản phẩm này giúp người mua thích thú hơn?
Công cụ 6 chiếc mũ tư duy: chúng ta có 6 chiếc mũ với 6 màu sắc khác nhau, với mỗi màu
sắc mang 1 khía cạnh để nhìn nhận vấn đề/ tình huống khác nhau.
- Chiếc mũ trắng: NHÌN SỰ VIỆC KHÁCH QUAN VÀ CÔNG TÂM.
Màu trắng có ý nghĩa trung tính: khách quan, không thiên vị, không thành kiến…
Thu thập những thông tin, sự kiện, dữ liệu cách khách quan Xem xét khách quan cần
những thông tin gì, đã có và còn thiếu những thông tin gì? Làm sao để có được
những thông tin cần thiết, chính xác và đáng tin cậy?
- Chiếc mũ đỏ: NHÌN SỰ VIỆC CẢM TÌNH
Biểu thị con tim – cảm tính Đưa ra những cảm xúc, linh cảm, trực giác, ý kiến cá
nhân của mình Cảm giác của chúng ta về vấn đề này/về sản phẩm này? Trực giác
mách bảo cho chúng ta điều gì về vấn đề này? Chúng ta thích hay không thích vấn
đề/ý kiến /ý tưởng này?
- Chiếc mũ vàng: NHÌN SỰ VIỆC TÍCH CỰC, LẠC QUAN
Biểu thị sự vui tươi, sáng sủa, tích cực Những ưu thế, thuận lợi có được, những điểm
tích cực của ý kiến, của ý tưởng, của vấn đề Những lợi ích khi chúng ta tiến hành dự
án này là gì? Đâu là mặt tích cực của vấn đề này? Đâu là điểm mạnh của ý tưởng/ý
kiến, của vấn đề này, của sản phẩm này?
- Chiếc mũ đen: NHÌN SỰ VIỆC TIÊU CỰC, BI QUAN
Biểu thị cho sự lo lắng, tiêu cực, bi quan về sản phầm, ý tưởng… Những bất lợi,
điểm yếu, những rủi ro, nguy cơ tiềm tàng Những rắc rối, nguy hiểm nào có thể xảy
ra khi tiến hành làm theo những ý tưởng này? Những khó khăn nào có thể phát sinh
khi tiến hành làm theo những ý tưởng này? Cần phản biện, tranh luận, góp ý
- Chiếc mũ xanh lá: TÌM Ý TƯỞNG CHO VẤN ĐỀ, TÌM GIẢI PHÁP, TÌM CÁCH PHÁT HUY
Biểu thị cho cây cỏ phát triển, sinh sôi, nảy nở Tìm kiếm ý tưởng (càng nhiều càng
tốt) để giải quyết vấn đề, áp dụng những phương pháp tìm ý tưởng - Động não, thảo
luận nhóm, hội thảo, hỏi ý kiến chuyên gia… Luôn đặt câu hỏi: Chúng ta có thể làm
gì khác nữa không trong trường hợp này? Sản phẩm này có thể làm tốt hơn nữa không?
- Chiếc mũ xanh dương: NHÌN SỰ VIỆC 1 CÁCH TỔNG QUAN
Màu của bầu trời, biểu thị cho sự cái nhìn lại bao quát, nhìn tổng quan (helicopter
view). Xem xét lại những ý tưởng/giải pháp (mũ xanh lá) có phù hợp với những
thông tin, sự kiện (mũ trắng), cảm xúc (mũ đỏ), thuận lợi/tích cực (mũ vàng) khó
khăn/tiêu cực (mũ đen). Sắp xếp các ý tưởng theo thứ tự ưu tiên, mức độ quan trọng,
khẩn cấp, theo thời gian.. từ đó hình thành kế hoạch hành động, những công việc sẽ làm tiếp theo.
VÍ DỤ 1: Giải quyết vấn đề sau đây trong lớp học “Học sinh nói chuyện trong lớp”.
Dùng phương pháp sáu mũ để nhìn vào vấn đề ở các góc cạnh khác nhau. Bài giải:
1. Mũ trắng: Các sự kiệno Các học sinh nói chuyện trong khi cô giáo đang nói.
o Có sự ồn ào làm cho các học sinh khác bị xao lãng hoặc không nghe được (cô giáo nói gì).
o Học sinh không biết làm gì sau khi cô giáo đã hướng dẫn cách thức. o
Nhiều học sinh bực mình hay không muốn học nữa.
2. Mũ đỏ: Cảm tínho Cô giáo cảm giác bị xúc phạm.
o Các học sinh nản chí vì không nghe được hướng dẫn (của cô). o Người nói
chuyện trong lớp vui vẻ được “tán dóc” và “nghe dóc”.
3. Mũ đen: Các mặt tiêu cựco Lãng phí thì giờ.
o Buổi học bị làm tổn thương.
o Nhiều người bị xúc phạm rằng những người nghe bất cần đến những gì được nói.
o Mất trật tự trong lớp.
4. Mũ vàng: Các mặt tích cực của tình trạng được kiểm nghiệm
o Mọi người được nói những gì họ nghĩ. o Có thể vui thú.
o Mọi người không phải đợi tới lượt của mình để nói nên sẽ không bị quên cái gì mình muốn nói.
o Không chỉ những học sinh giỏi mới được nói.
5. Mũ xanh lá: Những cách giải quyết đến từ cách nhìn theo vấn đề trên
o Cô giáo sẽ nhận thức hơn về “thời lượng” mà cô nói.
o Cô giáo sẽ cố gắng tác động qua lại (để ý cho phép nhiều đối tượng tham gia)
với nhiều học sinh không chỉ với các học sinh “giỏi”.
o Học sinh sẽ phải làm việc để không phải phát biểu linh tinh. Học sinh sẽ tự
hỏi “Điều muốn nói có liên hệ đến bài học hay không?” và “Có cần để chia
sẻ ý kiến với ai khác hay không?” Sẽ cần thêm bàn thảo làm sao học sinh vượt qua khó khăn này!
o Học sinh sẽ suy nghĩ rằng có nên chen vào phá việc học của người khác hay
không? o Sẽ giữ bản tường trình này lại làm tài liệu về sau xem xét có tiến bộ hay không?
6. Mũ xanh dương: Tổng kết những thứ đạt được
o Cô giáo rút kinh nghiệm rằng cần phải giới hạn thời gian dùng để nói.
o Cô giáo cần tham gia bàn luận với tất cả học sinh và cần phải ưu tiên hơn đến
những học sinh ít khi tham gia phát biểu hay là các học sinh chỉ thụ động im
lặng chờ được gọi trả lời.
o Cô giáo cần để học sinh có thời gian suy nghĩ trước khi họ tham gia vào bàn
luận. Thì giờ cho học sinh suy nghĩ trong buổi học quan trọng và rất cần thiết.
o Học sinh hiểu rằng “nói chuyện làm ồn trong lớp” sẽ làm cho các học sinh
khác bị ảnh hưởng và bực mình.
o Học sinh hiểu rằng chỉ cần cười giỡn trong một tí thì cũng đủ phá hỏng việc học của người khác.
o Học sinh ý thức rằng nói bất kỳ lúc nào mình muốn là hành động thiếu kỷ
luật với chính những giá trị kiến thức của bản thân.
o Học sinh và giáo viên cần xem lại đề tài này để kiểm tra xem có tiến bộ hay không. CÂU 2 CÂU BIỆN LUẬN
- Biện luận bao gồm nhiều lập luận. Lập Luận bao gồm: Luận điểm, luận cư và luận chứng.
Dựa vào đó chứng minh 1 vấn đề dựa trên mô hình ARES:
Ví dụ: “ Corona virus là con virus nguy hiểm”. Em hãy chứng minh luận điểm trên Bài làm:
PHẢN BIỆN BẰNG BIỂU ĐỒ XƯƠNG CÁ
Biểu đồ xương cá (“sơ đồ nhân quả” hoặc sơ đồ Ishikawa) được sử dụng để khám phá các
nguyên nhân tiềm ẩn của một vấn đề cụ thể, cho phép chúng ta tìm ra giải pháp hiệu quả hơn.
Cách tạo sơ đồ xương cá:
• Bước 1: Định nghĩa câu lệnh vấn đề.
• Bước 2: Xác định các loại nguyên nhân.
• Bước 3: Liệt kê các nguyên nhân.