







Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Quan niệm của chủ nghĩa Maclenin về giai cấp công nhân:
Mở bài: Tuyên ngôn của Đảng Cộng sán (1848) đã viết: "Tất cả các giai cấp khác đều suy
tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản
phẩm cùa bản thân nền đại công nghiệp " (C. Mác và Ph. Ang-ghen, 1996, tr.610). Qua đó
cho thấy, chủ nghĩa Mác - Lênin luôn đề cao vai trò của giai cấp công nhân đối với sự phát
triển xã hội, là giai cấp quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội hiện đại và thông qua
đó, chuẩn bị những tiền đề vật chất cho xã hội tương lai.
Thân bài: Giai cấp công nhân được các nhà kinh điển xác định trên hai phương diện cơ
bản đó là phương diện kinh tế - xã hội và phương diện chính trị - xã hội. Giai cấp công
nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
của nền công nghiệp hiện đại. Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến. Là lực
lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Ở các
nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản là
không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá
trị thặng dư. Ở các nước xã hội chủ nghĩa giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm
chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn
xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công nghiệp với
đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động
mang tính chất xã hội hóa.Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nên đại công
nghiệp, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại
biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn
tại và phát triển của xã hội hiện đại. Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất
tiên tiến đã rèn luyện cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ
luật lao động, tỉnh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách
mạng và có tỉnh thần cách mạng triệt để. Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất
cần thiết để giai cấp công nhân trên toàn thế giới liên hiệp lại với nhau thể hiện sự gắn bó,
liên kết về bản chất quốc tế đó là lãnh đạo cách mạng.
Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử GCCN:
Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là những nhiệm vụ lịch sử giao phó cho một giai cấp (do
địa vị kinh tế-xã hội khách quan của giai cấp đó quy định) để nó thực hiện bước chuyển
cách mạng từ hình thái kinh tế-xã hội đang tồn tại sang hình thái kinh tế-xã hội cao hơn, tiến bộ hơn. lOMoAR cPSD| 58137911
Sứ mệnh lịch sử của Giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền phong, GCCN, tổ
chức lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ bóc lột người, xóa bỏ chế độ
TBCN, giải phóng GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc
hậu, xây dựng xã hội Cộng sản chủ nghĩa văn minh. Sứ mệnh lịch sử của GCCN được thể
hiện trên 3 phương diện cơ bản:
Về kinh tế: Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, GCCN có nhiệm
vụ phá vỡ quan hệ sản xuất cũ, xóa bỏ mọi áp bức bóc lột, xây dựng một quan hệ snr xuất
mới dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
GCCN sản xuất ra của cải vật chất gày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
con người và xã hội. Bằng cách đó, GCCN tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của XH mới.
Ở các nước XHCN, GCCN phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng
sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới,
XHCN ra đời. GCCN phải là lực lượng đi đầu thực hiện công nghiệp hóa gắn liền công
nghiệp hóa với hiện đại hóa, đẩy mạnh công nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Về chính trị - xã hội: giành chính quyền, thiết lập chế độ dân chủ XHCN. Cải tạo xã hội
cũ, xây dựng xã hội mới, xã hội XHCN tiến lên xã hội CNCS. Đây là nội dung cơ bản
quyết định cuối cùng của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cũng là nội dung rất
khó khăn, phức tạp vì nó rất mới mẻ và là quá trình cải biến cách mạng căn bản, toàn diện,
triệt để trên phạm vi quốc gia, quốc tế.
Về tư tưởng – văn hóa: GCCN thực hiện cuộc cách mạng về văn hoá, tư tưởng bao gồm
cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng,
trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN.
Tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động tích cực, tự giác, vì mình và vì cộng đồng;
công bằng trong phân phối lợi ích; dân chủ gắn liền quyền với nghĩa vụ; dân chủ cho tuyệt
đại đa số chứ không hải dân chủ một bộ phận; bình đảng trên mọi lĩnh vực; tự do phát triển
mọi khả năng của mình... Hệ giá trị mới thể hiện bản chất ưu việt của chế độ mới XHCN
sẽ từng bước phát triển và hoàn thiện.
Tiếp thu chọn lọc trên tinh thần phê phán những tinh hoa giá trị, những thành tựu văn háo
tư tưởng của mọi thời đại, kể cả thời đại tư sản trong lịch sử văn hóa và văn minh của nhân loại.
Tự khắc phục khỏi mình những ảnh hưởng tiêu cực của ý thức, tư tưởng tư sản, phong kiến
đã tác động và thâm nhập vào đời sống công nhân, tăng cường giáo dục ý thức chính trị lOMoAR cPSD| 58137911
trong công nhân, nâng cao học vấn, văn hóa, trình độ giác ngộ lý luận khoa học và cách mạng của GCCN.
Xây dựng con người mới XHCN, đạo đức và lối sống mới XHCN là một trong những nội
dung cơ bản mà cách mạng văn hóa tư tưởng đặt ra đối với sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện đại.
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân cần phải trải qua hai bước. Bước thứ nhất: giai cấp công nhân biến thành giai
cấp thống trị và giành lấy chính quyền nhà nước vào tay giai cấp mình. Bước thứ hai: giai
cấp công nhân dùng sự thống trị của mình để từng bước đoạt lấy toàn bộ tư bản trong tay
giai cấp tư sản để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào trong tay nhà nước từ đó tiến
hành tổ chức xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa. Hai bước này quan hệ chặt chẽ với
nhau, giai cấp công nhân không thực hiện được bước thứ nhất thì cũng không thực hiện
được bước thứ hai nhưng bước thứ hai là quan trọng nhất để giai cấp công nhân hoàn thành
sứ mệnh lịch sử của mình. Để hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công
nhân nhất định phải tập hợp được các tầng lớp nhân dân lao động xung quanh nó, tiến hành
cuộc đấu tranh cách mạng xóa bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt kinh tế,
chính trị, và văn hóa, tư tưởng. Đó là một quá trình lịch sử hết sức lâu dài và khó khăn.
Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế-xã hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa
tư bản. Giai cấp công nhân là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự tiến bộ của lịch sử,
là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới
cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa do yêu cầu khách
quan của sự phát triển công nghiệp trong thời đại mà khoa học và công nghệ đã và đang
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Giai cấp công nhân do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán sức lao
động của mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc
hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính mình. Về mặt lợi ích
giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản. Xét về bản chất, họ
là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao
động nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm cách mạng
chống lại giai cấp tư sản. lOMoAR cPSD| 58137911
- Thứ hai, do địa vị chính trị – xã hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất. Giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản
xuất công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền sản xuất công nghiệp tiến bộ, đoàn
kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh.
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ xóa bỏ
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thiết lập quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn.
+ Giai cấp công nhân được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác Lenin lí luận cách mạng
khoa học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận này đòi hỏi giai cấp công nhân
cần có trình độ lí luận nhất định.
+ Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Môi trường làm việc của giai cấp công
nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức
ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ
nghiêm ngặt kỷ luật lao động. Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư
sản là một giai cấp có tiềm lực về kinh tế – kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh
bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
+ Ngoài ra giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất vì cách mạng của giai
cấp công nhân hướng tới mục tiêu cuối là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô dịch cả về vật chất
lẫn tinh thần. Giai cấp công nhân vừa phải giành chính quyền, vừa sử dụng chính quyền để
thực hiện mục tiêu đó. + Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế. Giai cấp công nhân ở tất
cả các nước đều có chung một mục đích là giải phóng mình đồng thời giải phóng xã hội
khỏi áp bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc lột và cũng do
yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản khi mà
chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy mà giai cấp
công nhân càng phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau thực hiện sứ mệnh lịch sử
Phân tích điều kiện chủ quan của GCCN để GCCN hoàn thành Sứ mệnh lịch sử ?
Chủ nghĩa Mác -Lênin chỉ ra những điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan để giai cấp công
nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình đó là: Sự phát triển của bản thân giai cấp công
nhân cả về sổ lượng và chất lượng. Trước hết GCCN phải thật sự trưởng thành cả về số
lượng và chất lượng để xứng đáng là giai cấp gánh vác trách nhiệm với toàn thế giới. Sự
phát triển của GCCN một mặt gắn liền với sự phát triển của công nghiệp hóa (có thể do
chính họ chủ động hoạch định và thực hiện); mặt khác thông qua tác động của chế độ chính
trị với quan hệ giữa GCCN với các giai tầng khác. Điều kiện chủ quan quyết định nhất là
việc GCCN được tổ chức thành giai cấp tự giác, với tổ chức hạt nhân là Đảng Cộng sản, lOMoAR cPSD| 58137911
sẽ thực hiện sứ mệnh lịch sử phủ định chế độ TBCN, xác lập chế độ XHCN. Đảng của
GCCN có trình độ giác ngộ cao về lý luận, trung thành với lý tưởng cộng sản chủ nghĩa do
hiểu biết tường tận quy luật của lịch sử, đại biểu cho lợi ích của toàn giai cấp và của dân
tộc là người thay mặt GCCN lãnh đạo cuộc cách mạng XHCN. Sự phát triển về số lượng
phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai
cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình. Chất lượng giai cấp công nhân
phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tức
là tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó
giai cấp công nhân phải được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa
Mác -Lênin. Để phát triển giai cấp công nhân về số lượng và chất lượng, theo chủ nghĩa
Mác -Lênin phải đặc biệt chú ý đến hai biện pháp cơ bản: Phát triển công nghiệp - “tiền đề
thực tiễn tuyệt đối cần thiết” Sự trưởng thành của Đảng Cộng sản - hạt nhân chính trị quan
trọng của giai cấp công nhân. Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai
cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. Đảng Cộng sản - đội tiên
phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu
hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sàn là sự kết hợp giữa chủ nghĩa
xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân. Ngoài hai điều kiện
thuộc về nhân tố chủ quan nêu trên chủ nghĩa Mác - Lênin còn chỉ rõ, để cuộc cách mạng
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tới thắng lợi, phải có sự liên minh giai
cấp giữa giai cắp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác do giai
cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đây cũng là
một điều kiện quan trọng không thể thiếu để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Câu 2: Phân tích đặc điểm và nhiệm vụ của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên
hệ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.
Mở bài: Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn đúng đắn của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng và nhân dân ta, phù hợp với xu thế vận động tiến bộ của
thời đại và điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam. Nhờ đó, đất nước ta đã giành được những
thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, đặc
biệt là những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử trong hơn 35 năm đổi mới
Thân bài: Khi nghiên cứu về sự ra đời và các giai đoạn của hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa, C Mác cũng chỉ ra tính tất yếu của thời kỳ quá đô từ hình thái kinh tế- xã
hội tư bản chủ nghĩa lên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Quan điểm này sau
đó đã được V.I. Lenin bổ sung và cụ thể hóa bằng lý luận về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 58137911
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng toàn diện, triệt để, sâu
sắc và lâu dài trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm tạo ra những tiền đề vật
chất, tinh thần cần thiếtcho sự ra đời của một xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại, đan xen, tương tác
giữa những yếu tố của xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội:
Về chính trị: là sự thiết lập, củng cố, hoàn thiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm mở
rộng và phát huy dân chủ, bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
trấn áp những thế lực phản cách mạng. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới - giai
cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới - xây dựng toàn diện xã
hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế ,và hình thức mới - cơ bản là hòa
bình tổ chức xây dựng. Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng,
phức tạp, nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói
chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những
người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện
cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. -
Về kinh tế: tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu khác nhau (Kinh
tế gia trưởng, Kinh tế hàng hóa nhỏ, Kinh tế tư bản, Kinh tế tư bản nhà nước, Kinh tế xã
hội chủ nghĩa). Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.
=> Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập
trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những
hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình
thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng
giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo. -
Về xã hội, xã hội tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp có những lợi íchvừa nương tựa,
cộng sinh với nhau, vừa phân biệt, cạnh tranh lẫn nhau. Xã hội vẫn còn sự khác biệt giữa
thành thị và nông thôn, giữa lao động chân tay và lao động trí óc. Là thời kỳ đấu tranh giai
cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết
lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại, từng bước khắc
phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm
thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người
theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác. -
Về văn hóa - tư tưởng: Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ
yếu là tư tưởng – văn hóa vô sản và tư tưởng - văn hóa tư sản. Giai cấp công nhân thông lOMoAR cPSD| 58137911
qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư
tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội, khắc phục những
tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây
dựng nền văn hóa vô sản, xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh
hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
=> Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tư tưởng - văn hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân
và đấu tranh với những tàn dư của xã hội cũ, hệ tư tưởng cũ.
Với những đặc điểm về thời kì quá độ lên CNXH cần đặc ra những nhiệm vụ để hoàn thành
việc xây dựng đất nước định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đầu tiên đó là bốn trụ cột phát triển:
+ Phát triển Kinh tế và Xã hội là trung tâm.
+ Xây dựng Đảng là then chốt.
+ Phát triển văn hoá, con người là nền tảng tinh thần.
+ Củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu và thường xuyên. 3 khâu đột phá:
+ Hoàn thiện thể chế Kiến trúc thượng tầng định hướng XHCN.
+ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ.
Liên hệ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam: -
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất
đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam
trong thời đại ngày nay.
Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ
nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là sự lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng,
đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, nhân dân, phản ánh xu thế phát triển của thời
đại, phù hợp với quan điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và
công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. lOMoAR cPSD| 58137911 -
Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này cần được hiểu đầy
đủ với những nội dung sau đây:
Thứ nhất: quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách
mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thứ hai: quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
Thứ ba: quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu,
kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những
thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội, quản lý phát
triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
Thứ tư: quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến đổi về
chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với
nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải
có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
Câu 3: So sánh bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa và nền dân chủ tư sản liên hệ việc xây
dựng nền xã hội chủ nghĩa ở VN hiện nay