-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Ôn thi tố tụng dân sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội
Ôn thi tố tụng dân sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Pháp luật tố tụng dân sự 5 tài liệu
Đại Học Kiểm sát Hà Nội 226 tài liệu
Ôn thi tố tụng dân sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội
Ôn thi tố tụng dân sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật tố tụng dân sự 5 tài liệu
Trường: Đại Học Kiểm sát Hà Nội 226 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại Học Kiểm sát Hà Nội
Preview text:
ÔN THI TỐ TỤNG DÂN
Chương I: Khái niệm và nguyên tắc luật tố tụng dân sự Việt Nam
-Khái niệm: LTTDS là một ngành luật trong hệ thống pháp luật
nước CHXHCNVN bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng dân sự để bảo
đảm việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự nhanh
chóng, đúng đắn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân,
cơ quan, tổ chức và lợi ích của nhà nước
Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan tổ chức không có tranh
chấp nhưng có yêu cầu tòa án công nhận hoặc không công
nhận một sự kiện pháp lý nào đó. Còn vụ án dân sự là các tranh
chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo quy định thì cá nhân, cơ
quan, tổ chức tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp
khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
– Việc dân sự là việc riêng của cá nhân, tổ chức, không có
nguyên đơn, bị đơn mà chỉ có người yêu cầu Tòa án giải quyết,
từ yêu cầu của đương sự, Tòa án công nhận quyền và nghĩa vụ
cho họ còn đối với vụ án dân sự là vấn đề giải quyết tranh chấp
về các vấn đề dân sự giữa cá nhân, tổ chức này với cá nhân, tổ
chức khác; vụ án dân sự có nguyên đơn và bị đơn; Tòa án giải
quyết trên cở bảo vệ quyền lợi của người có quyền và buộc
người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ.
– Việc dân sự là yêu cầu tòa án công nhận hoặc không công
nhận một sự kiện pháp lý nào đó là căn cứ phát sinh quyền và
nghĩa vụ dân sự. Còn vụ án dân sự do tòa án xét xử. 1
-Đối tượng điều chỉnh
Là quan hệ giữa tòa án, VKS, cơ quan thi hành án dân sự,
đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám
định, người phiên dịch, người định giá tài sản và người liên quan
phát sinh trong tố tụng dân sự
-Phương pháp điều chỉnh: mệnh lệnh, định đoạt
-Nguyên tắc của Luật TTDS
+Các nguyên tắc thể hiện tính tuân thủ pháp luật của hoạt động tố tụng dân sự
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Mọi hoạt động TTDS của người tiến hành TTDS, người
tham gia tố tụng, của các nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan phải tuân theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự; mọi hành vi vi phạm pháp luật trong tố tụng dân sự
đều phải được xư rlys
Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án:
Là làm cho những phán quyết của Tòa án được thi hành
trên thực tế: khi xét xử tòa án phải quyết định áp dụng
biện pháp cần thiết để bảo đảm việc thi hành án; bản án,
quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được
đưa ra thi hành; người có nghĩa vụ chấp hành án phải chấp hành nghiêm chỉnh
Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật: 2
Xác định VKS có quyền hạn,nhiệm vụ kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của các chủ thể trong việc tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng
+ Nguyên tắc về tổ chức hoạt động xét xử của Tòa án
Nguyên tắc hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
Tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào công việc của
nhà nước, bảo đảm thực hiện dân chủ trong tố tụng dân
sự, tạo điều kiện cho tòa án giải quyết đúng vụ án dân sự
Nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân xét xử vụ án
dân sự, thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Nguyên tắc tòa án xét xử tập thể
Nguyên tắc tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
Nguyên tắc bảo đảm chế độ xét sử sơ thẩm, phúc thẩm
Nguyên tắc giám đốc việc xét xử
Tòa án cấp trên thực hiện giám đốc xét xử đối với Tòa án
cấp dưới; Tòa án nhân dân tối cao thực hiện giám đốc xét
xử đối với tất cả tòa án các cấp
Nguyên tắc tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
+ Các nguyên tắc bảo đảm quyền tham gia tố tụng của đương sự
Nguyên tắc quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
Nguyên tắc tự định đoạt của đương sự 3
là việc quyền của đương sự trong việc tự quyết định về
quyền, lợi ích của họ và lựa chọn biện pháp pháp lý cần
thiết để bảo vệ quyền, lợi ích đó
Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
Nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại,tố cáo trong tố tụng dân sự
+ Các nguyên tắc thể hiện trách nhiệm của cơ quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng
Nguyên tắc bảo đảm sự vô tư, khách quan
Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Nguyên tắc hào giải trong tố tụng dân sự
Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự
Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử
Nguyên tắc trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của tòa án
+ Các nguyên tắc thể vai trò, trách nhiệm của các cá nhân, cơ
quan, tổ chức trong tố tụng dân sự
Chương 2: THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN I: Khái niệm 4
Thẩm quyền dân sự của tòa án là quyền xem xét giải quyết các
vụ việc và quyền hạn ra các quyết định khi xem xét giải quyết
các vụ việc đó theo thủ tục tố tụng dân sự của Tòa án Đặc trưng
-Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước, độc lập trong việc xem
xét giải quyết và ra các phán quyết đối với các vụ việc phát
sinh từ các quan hệ mang tính tài sản, nhân thân
-Thẩm quyền dân sự của tòa án được thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự
II: Phân loại thẩm quyền dân sự của Tòa án
1: Thẩm quyền dân sự của Tòa án phân theo loại việc
-Cơ sở để xác định những loại việc thẩm quyền của Tòa án được dựa trên hai khía cạnh. @ @@
Một là,_tầm quan trọng của tòa án trong việc giải quyết các vụ việc dân sự.
_ _ _ Trong lĩnh vực dân sự, pháp luật quy định cho các chủ thể
có nhiều phương thức để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Mỗi phương thức đều có những ưu và nhược điểm nhất
định. Tuy nhiên, phương thức giải quyết bằng con đường tòa án
lại có ưu điểm vượt trội hơn cả. Phán quyết của Toà án được
đảm bảo bằng quyền lực nhà nước. Khi đã có phán quyết của
Tòa án mà các chủ thể không tự giác thực hiện thì sẽ phải chịu
cưỡng chế của Nhà nước để đảm bảo cho quyền, lợi ích của phía bên kia. 5
@ @@ Hai là,_việc quy định thẩm quyền theo loại việc của tòa án
được xuất phát từ tính chất của quan hệ pháp luật nội dung mà
tòa án _cần giải quyết.
_ _ _Các quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình, kinh
doanh thương mại và lao động được quy định trong các văn bản
pháp luật nội dung. Pháp luật nội dung sẽ chứa đựng những quy
phạm để điều chỉnh các vụ việc dân sự. Theo đó, các quy định
về tố tụng dân sự của tòa án theo loại việc cũng phải xây dựng
phù hợp với quy định của pháp luật nội dung.
_ _ _Trong quan hệ dân sự thì thẩm quyền của tòa án đối với
tranh chấp dân sự và yêu cầu dân sự cũng có quy định khác
biệt, nếu giữa đương sự nảy sinh tranh chấp thì sẽ được xếp
vào giải quyết vụ việc dân sự, còn nếu giữa các đương sự chỉ
yêu cầu công nhận, không công nhận một sự kiện pháp lí hay
một quyền dân sự thì yêu cầu đó được xếp vào các việc dân sự. Lĩnh vực Dân sự HN-GĐ Kinh Lao động doanh,thư ơng mại Tranh chấp Điều 26 Điều 28 Điều 30 Điều 32 Yêu cầu Điều 27 Điều 29 Điều 31 Điều 33
2: Thẩm quyền theo cấp Tòa án
2.1 Cơ sở của việc phân định thẩm quyền@theo cấp
Tòa@của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự
_ _ Ở Việt Nam, hệ thống tòa án được tổ chức theo đơn vị hành
chính lãnh thổ. Trong các tòa án thì chỉ có tòa án nhân dân cấp 6
huyện và tòa án_ nhân dân cấp tỉnh là có thẩm quyền xét xử sơ
thẩm các vụ việc dân sự. Việc phân định như vậy là do tính chất
phức tạp của từng vụ việc, hệ thống tổ chức tòa án, trình độ
chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật đối
với từng vụ việc cần giải quyết. Mặt khác, việc phân định như
vậy đảm bảo sự thuận lợi tham gia tố tụng cho các đương sự
a. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
Theo quy định tại điều 35 của BLTTDS 2015 có quy định thẩm
quyền của TAND cấp huyện.
1.Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình theo điều 26
của bộ luật này, trừ tranh chấp theo quy định tại khoản 7 điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại theo quy định tại khoản 1 điều 30
c ) Tranh chấp về lao động theo điều 32 của Bộ luật này;
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1,2,3,4,6,7,8,9 và
10 của điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản
1,2,3,4,5,6,7,8,10 và 11 điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và
khoản 6 điều 31 của Bộ luật này; 7
d) Yêu cầu về lao động tại khoản 1 và khoản 5 điều 33 của Bộ luật này.
3.Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần
phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4.Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam
hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh
chấp về quyền và nghĩa vụ_của vợ chồng, cha mẹ và con, về
nhận cha mẹ và con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân
Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng
giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo
quy_định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
b. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
_ _ _ Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được quy định
tại điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự _2015.
1.Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những vụ việc sau đây
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, loa động quy định tại các điều 26,28, 30 và 32 của
Bộ luật này, trừ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của 8
Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4
điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động quy định tại các điều 26,28,30, 32 của Bộ luật
này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân cấp huyện tại khoản 1 và khoản 4 điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 điều 35 của Bộ luật này;
2.Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ
luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải
quyết xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của tòa án nhân dân cấp huyện.
3: Thẩm quyền của Tòa án phân theo lãnh thổ
Cơ sở phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ
_ _ _Việc phân định thẩm quyền của tòa án theo cấp lãnh thổ là
việc phân định thẩm quyền sơ thẩm vụ việc dân sự giữa các tòa
án cùng cấp với nhau. Việc phân định thẩm quyền của tòa án
theo lãnh thổ để đảm bảo cho việc giải quyết vụ việc được
nhanh chóng, đảm bảo quyền tự định đoạt cho đương sự. Ví dụ:
Trường hợp nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn một
trong các tòa án có điều kiện giải quyết vụ việc mà không phụ 9
thuộc vào ý chí của bị đơn, người bị yêu cầu giải quyết việc dân sự.
– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc
nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy
định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản
yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu
nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu
nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của_Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
– Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất
động sản có thẩm quyền giải quyết.
– Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải
quyết theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2015_về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được
Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết
vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.
4. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn 10
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
trong các trường hợp sau đây:
– Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc,
có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
– Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức
thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở
hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;– Nếu bị đơn không có
nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp
việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình
cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có
trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt
hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương,
thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động
thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi
mình cư trú, làm việc giải quyết;
– Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người
cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú,
làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò
trung gian cư trú, làm việc giải quyết; 11
– Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
– Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác
nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị
đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
III: Chuyển vụ việc dân sự cho tòa án khác, giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền, nhập và tách vụ án dân sự
1: Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác
Tòa án phải phải ra quyết định chuyển sơ vụ việc dân sự cho
tòa án có thẩm quyền giải quyết nếu sau khi thụ lý vụ việc dân
sự mà phát hiện thấy không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình
Việc chuyển hồ sơ vụ việc cho tòa án có thẩm quyền giải quyết
được thực hiện bằng hình thức quyết định
Đương sự,cá nhân, cơ quan tổ chức có liên quan có quyền khiếu
nại, VKS có quyền kiến nghị quyết định này trong thời hạn 3
ngày làm việc,kể từ ngày nhận quyết định. Quyết định của
Chánh án là quyết định cuối cùng
2: giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
-Trành chấp về thẩm quyền giữa các tòa án nhân dân cấp
huyện trong cùng một tỉnh do chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết
-Tranh chấp về thẩm quyền giữa các tòa án nhân dân cấp
huyện thuộc các tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương khác
nhau hoặc giữa các tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền 12
giải quyết theo lãnh thổ của tòa án nhân dân cấp cao thì do
chánh án tòa án nhân dân cấp cao giải quyết
-Tranh chấp về thẩm quyền giữa các tòa án nhân dân cấp
huyện thuộc các tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương khác
nhau hoặc giữa các tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền
giải quyết theo lãnh thổ của tòa án nhân dân cấp cao khác
nhau do Chánh án tòa án nhân dân tối cao giải quyết
3: Nhập và tách vụ án dân sự
1. Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý
riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc
giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.
Đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với
cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức thì Tòa án
có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Tòa án tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai
hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án
được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay
cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
CHƯƠNG III: CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG,NGƯỜI TIẾN
HÀNH TỐ TỤNG VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG DÂN SỰ
I: Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự 13 1: Khái niệm
Là cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn trong việc
giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự hoặc kiểm sát
việc tuân thủ theo pháp luật trong tố tụng dân sự
Hoạt động tố tụng của các cơ quan này mang tính độc lập,
không bị lệ thuộc vào cá nhân,cơ quan và tổ chức khác. Các cơ
quan tiến hành tố tụng dân sự phải tôn trọng nhân dân và chịu
sự giám sát của nhân dân..chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn của mình
Thành phần các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có: tòa án,viện
kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự
-Tòa án là cơ quan xét xử,là cơ quan tiến hành tố tụng dân sự
chủ yếu. Hệ thống tổ chức tòa án gồm có: Tòa án nhân dân tối
cao; cấp cao,tỉnh; huyện và tòa án quân sự. Trong đó chỉ có tòa
án nhân dân tối cao, cấp cao, các tòa án nhân dân cấp tỉnh và
huyện là có thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự
-Viện kiểm sát là cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện kiểm sát
hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Hiến pháp và pháp luật
2: Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự
a) Nhiệm vụ quyền hạn của Tòa án
-Thụ lí việc dân sự thuộc thẩm quyền để giải quyết
-Lập hồ sơ vụ việc dân sự 14
-Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp,tiếp cận,công khai
chứng cứ và hòa giải vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật
-Quyết định áp dụng,thay đổi,hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời theo quy định của pháp luật
-Tổ chức phiên tòa dân sự để xét sử vụ án dân sự và tổ chức
phiên họp để giải quyết việc dân sự
-Chuyển giao các bản án,quyết định và các văn bản tố tụng
khác cho viện kiểm sát,cơ quan thi hành án dân sự, những
người tham gia tố tụng và những người liên quan theo quy định của pháp luật
-Giai thích bản án,quyết định của tòa án
-Bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của những người
tiến hành tố tụng gây ra
-Giai quyết các khiếu nại,tố cáo thuộc thẩm quyền
b) Nhiệm vụ quyền hạn của viện kiểm sát
-Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết vụ việc
dân sự của tòa án như kiểm sát việc thụ lí, lập hồ sơ, hòa giải,
xét xử, ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự
-Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tham gia tố tụng
của những người tham gia tố tụng và người liên quan trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự
-Yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị các bản án, quyết định của tòa
án theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết
vụ việc dân sự kịp thời,đúng pháp luật 15
-Thu thập hồ sơ,tài liệu,vật chứng để bảo đảm thực hiện thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm và bảo vệ quan điểm kháng nghị của mình tại phiên
tòa,phiên họp phúc thẩm,giám đốc thẩm,tái thẩm
-Tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân sự,phiên họp giải
quyết việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo quy định của pháp luật
-Kiểm soát việc tuân theo pháp luật của đương sự, cơ quan thi
hành án,chấp hành viên,cá nhân và tổ chức liên quan đến việc
thi hành bản án,quyết định của tòa án; kháng nghị các quyết
định về thi hành án của cơ quan thi hành án
-Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại của tòa án, cơ quan thi hành
án và những người có thẩm quyền trong việc giải quyết các
khiếu nại phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và
thi hành án dân sự; giải quyết các khiếu nại thuộc thẩm quyền của viện kiểm sát
II: Người tiến hành tố tụng dân sự 1: Chánh án tòa án
Là người tiến hành tố tụng đứng đầu tòa án,tổ chức và chịu
trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn của tòa án
2: Thẩm phán là người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo
quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử các vụ án và
giải quyết các việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án
3: Hội thẩm nhân dân là người tiến hành tố tụng được bầu
theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử các vụ án
thuộc thẩm quyền của tòa án. Hội thẩm nhân dân do hội đồng 16
nhân dân cùng cấp bầu theo nhiệm kì. Hội thẩm nhân dân chỉ
tham gia xét xử các vụ án dân sự tại phiên tòa sơ thẩm
Thẩm tra viên là người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo
quy định của pháp luật thực hiện việc thẩm tra hồ sơ vụ việc
dân sự cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm,tái thẩm;thu
thập tài liệu,chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự và hỗ trợ
thẩm phán thực hiện hoạt động tố tụng dân sự trong việc xem
xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm
4: Thư kí tòa án là người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm
vụ,quyền hạn trong việc ghi các biên bản tố tụng. Thư kí tòa án
thuộc biên chế của tòa án
5: Viện trưởng viện kiểm sát:
Là người tiến hành tố tụng đứng đầu viện kiểm sát, tổ chức và
chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiếm
sát. Trong tố tụng dân sự, viện trưởng viện kiểm sát là người tổ
chức kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết các vụ
việc dân sự và thi hành án dân sự, chịu trách nhiệm về việc
thực hiện nhiệm vụ quyền hạn này của viện kiểm sát là chủ yếu
6: Kiểm sát viên: là người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm
theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Trong tố tụng dân sự,
kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ việc dân sự và thi
hành án dân sự theo sự phân công và dưới sự chỉ đạo của viện trưởng viện kiểm sát 17
7: Kiểm tra viên là người được bổ nhiệm theo quy định của
pháp luật để giúp kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo sự phân công của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân.
*Việc thay đổi người tiến hành tố tụng
-Đối với thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải thay đổi trong những trường hợp sau:
Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định,
người phiên dịch trong cùng vụ án đó.
Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích
với nhau; trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.
Họ đã tham gia giải quyết vụ án hành chính đó theo thủ
tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và
đã ra bản án sơ thẩm; bản án, quyết định phúc thẩm;
quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định công nhận kết quả
đối thoại thành, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán
Tòa án nhân dân cấp cao được tham gia xét xử vụ án đó
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. 18
Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư
cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
-Đối với thư kí tòa án, thẩm tra viên phải thay đổi trong những trường hợp sau:
Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định,
người phiên dịch trong cùng vụ án đó.
Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký
Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Là người thân thích với một trong những người tiến hành
tố tụng khác trong vụ án đó.
-Đối với kiểm sát viên, kiểm tra viên:
Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 45
của Luật tố tụng hành chính.
Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký
Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong vụ án đó.
Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng: Điều 55,56,60,61,368 BLTTDS
III:Người tham gia tố tụng dân sự 19 1: Khái niệm
Là người tham gia vào việc giải quyết vụ việc dân sự và thi
hành án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hay
của người khác hoặc hỗ trợ tòa án, cơ quan thi hành án trong
việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự
Những người tham gia tố tụng dân sự gồm có: đương sự, người
đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên
dịch và người định giá tài sản
2: Đương sự trong vụ việc dân sự
a) Là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền , nghĩa vụ liên
quan đến vụ việc dân sự
-Nguyên đơn: Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi
kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này
quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự
khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân
sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
-Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện
hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định
khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho 20