lOMoARcPSD| 59691467
Câu 1:
1. Quy tắc phân loại hàng hoá (6 quy tắc- phụ lục II TT65/2017)
2. Mối quan hệ đặc biệt (Điều 7 Thông tư 39/2015)
3. Back to back C/O (C/0 giáp lưng), C/O Hoá đơn nước thứ 3
C/O giáp lưng hay còn gọi Back-To-Back Preferential Certificate of Origin (Movement Certificate hoặc Back-
To-Back C/O) là một loại C/O được cấp bởi các cơ quan cấp trong nước Hiệp định thương mại tự do (FTA) trung
gian nhằm tái xuất khẩu hàng hóa. C/O giáp lưng sẽ được cấp dựa trên C/O ưu đãi được cấp bởi nước xuất khẩu
đầu tiên. Theo chức năng của C/O giáp lưng thì hàng hóa vận chuyển từ nước xuất khẩu ban đầu đến nước nhập
khẩu qua một nước trung gian nhưng sẽ không mất đi xuất xứ của hàng hóa. => C/O giáp lưng được cấp bởi một
nước trung gian nơi hàng hóa được vận chuyển qua nước đó, dựa trên C/O ban đầu (do nước xuất khẩu đầu tiên
cấp). Từ đó có thể thấy C/O giáp lưng chỉ xuất hiện khi có giao dịch của ít nhất 3
nước thành viên có trong hiệp định.
VD C/O giáp lưng:
Công ty nhập khẩu Việt Nam kí hợp đồng mua hàng với công ty Singapore chi tiết như sau: Hàng hóa được sản
xuất tại Trung Quốc vận chuyển qua Singapore, hàng được vận chuyển từ Cảng Singapore về Việt Nam;
=> Trường hợp này DN cung cấp C/O mẫu E giáp lưng hợp lệ do quan thẩm quyền của Singapore phát
hành thì được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Tại ô số 13 trên C/O, đánh dấu vào “Back to Back” hoặc
“Movement Certificate” VD về CO 3 bên:
Công ty nhập khẩu Việt Nam kí hợp đồng mua hàng với công ty Singapore chi tiết như sau: Hàng hóa được sản
xuất tại Australia vận chuyển thẳng từ Australia về Việt Nam, hóa đơn thương mại do công ty Singapore phát
hành;
=> Trường hợp này DN cung cấp C/O mẫu AANZ hợp lệ do quan thẩm quyền của Singapore phát hành,
tại ô số 13 trên C/O, đánh dấu vào “Third party invoicing” hoặc “Third country invoicing".
=> Ô số 10 ghi số hóa đơn thương mại của công ty Singapore phát hành
Mẫu C/O form E ba bên do công ty XK VN cấp cho người nhập khẩu ở Indonesia, phát hành hóa đơn cho công
ty trung gian ở Singapore.
Phân biệt giữa C/O giáp lưng và C/O 3 bên
C/O giáp lưng C/O 3 bên dễ khiến nhiều người nhầm lẫn trong quá trình thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu.
Đặc biệt là đối với những người mới. Dưới đây là những điểm giống và khác nhau của 2 loại C/O này:
Giống nhau:
- Các giao dịch phát sinh trong quá trình xuất nhập khẩu sẽ sự tham gia của ba bên đặt trụ sở tại 3 nước
khác nhau.
- Một công ty đặt trụ sở tại một nước thứ 3 sẽ là đơn vị phát hành hóa đơn thương mại.
- Cả bên xuất khẩu và bên nhập khẩu đặt trụ sở tại các nước tham gia trong cùng một hiệp định thương mại.
Khác nhau:
lOMoARcPSD| 59691467
- Đối với C/O giáp lưng thì hàng hóa phải được chuyển đến nước thứ 3 trung gian.
- Đối với C/O 3 bên thì hàng hóa sẽ được chuyển thẳng từ nước sản xuất đến nước nhập khẩu. Ví dụ một công ty
Singapore mua hàng hóa từ một đơn vị sản xuất tại Trung Quốc rồi sau đó lại cho một đơn vị nhập khẩu tại
Việt Nam. Lúc này hàng hóa sẽ được chuyển trực tiếp từ Trung Quốc sang Việt Nam.
4. Xuất nhập khẩu tại chỗ bao gồm những hình thức nào (BTN nhóm 9 - Chủ đề 8)
Khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
- Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật thừa; phế liệu, phế phẩm thuộchợp
đồng gia công;
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuếquan;
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, nhân nước ngoài không hiện diện tại ViệtNam
và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
5. Quy tắc xuất xứ C/O form D-Atiga (CEPT), E
C/O form D: Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi thuế quan theo ATIGA nếu có xuất xứ từ khu vực ASEAN. Một
hàng hóa được coi là có xuất xứ ASEAN nếu:
- Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ trong khu vực ASEAN, hoặc
- Hàng hóa đáp ứng được các yêu cầu cụ thể về quy tắc xuất xứ trong Hiệp định (Phụ lục 3-Quy tắc xuất xứ cụ
thể mặt hàng). Có 03 loại quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng:
+ Hàng hóa phải có hàm lượng nguyên liệu nội khối (RVC) ít nhất là 40%, hoặc
+ Hàng hóa phải trải qua chuyển đổi HS 4 số, hoặc
+ Hàng hóa phải trải qua một quy trình sản xuất nhất định. Các quy tắc này được áp dụng riêng hoặc kết hợp.
Đa số các sản phẩm quy tắc xuất xứ kết hợp, cho phép áp dụng đồng thời cả RVC Chuyển đổi
HS/Quy trình sản xuất.
C/O form E:
- Tiêu chí xuất xứ WO: toàn bộ sản phẩm được làm tại Trung Quốc từ nguyên liệu cho đến quá trình sản xuất
- Tiêu chí xuất xứ PE : Produced Entirely: Nghĩa sản phẩm thể được gia công quốc gia khác nhưng
nguyên liệu phải là của Trung Quốc 100%
- Tiêu chí xuất xứ RVC: Nghĩa là hàng có giá trị hơn 40% của Trung Quốc thì C/O form E được chấp nhận.
lOMoARcPSD| 59691467
- Tiêu chí CTC, CTH:
+ CTC: Chuyển đổi số HS của hàng hóa (Change in Tariff Classification) là sự thay đổi về mã HS của hàng
hóa (ở cấp 2 số, 4 số hoặc 6 số) so với HS của nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ (bao gồm nguyên liệu
nhập khẩu và nguyên liệu không xác định được xuất xứ) dùng để sản xuất ra hàng hóa đó.
+ CTH: nghĩa tất cả nguyên liệu khôngxuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải trải
qua sự chuyển đổi số HS cấp độ Nhóm (4 số). sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 nhóm đến 1 nhóm khác của
biểu thuế
6. Thời gian làm Thủ tục hải quan đối với phương tiện nhập cảnh:
Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan, chứng từ liên quan được quy định như sau:
+ Đối với phương tiện vận tải quá cảnh được thực hiện ngay khi tới cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên trước khi
phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng;
+ Đối với phương tiện vận tải đường biển nhập cảnh được thực hiện chậm nhất 02 giờ sau khi cảng vụ thông báo
phương tiện vận tải nhập cảnh đã đến vị trí đón hoa tiêu; đối với phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh được
thực hiện chậm nhất 01 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
+ Đối với phương tiện vận tải đường hàng không xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay khi phương tiện vận
tải nhập cảnh đến cửa khẩu trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hàng hóa xuất khẩu, hành
khách xuất cảnh;
+ Đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay sau
khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh
cuối cùng.
7. Điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch/ trị giá giao dịch hàng giống hệt/hàng tương tự
(Điều 7,8,9,nghị định 40/2007 TT-CP) (trong slide)
8. Sự khác nhau giữa cách tính trị giá hải quan theo các phương pháp khác nhau (TT39/2015)
9. Cách tính theo pp tính toán (dựa vào số liệu của nước XK)/khấu trừ (dựa vào số liệu bên nước
NK)
10. Phân biệt hàng giống hệt/hàng tương tự
"hàng hóa giống hệt" hàng hóa như nhau về mọi phương diện, bao gồm các đặc điểm vật lý, chất lượng,
danh tiếng. Một số khác nhau nhỏ về hình thức bên ngoài không làm cho một hàng hóa, mà về các mặt khác tuân
thủ với định nghĩa trên, bị coi không phải là hàng hóa giống hệt;
hàng hóa tương tự" là hàng hóamặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng, có các đặc điểm tương
tự vật liệu cấu thành tương tự cho phép chúng thực hiện được cùng chức năng khả năng thay thế cho
nhau về mặt thương mại. Chất lượng, danh tiếng của hàng hóa và sự hiện hữu của nhãn hiệu thương mại là các
yếu tố được cân nhắc khi xác định hàng hóa có phải là tương tự hay không;
Câu 2:
1. Nắm các điều khoản Incoterms (CIF, CPT, CIP,FCA,CFR) CIF, CFR(dù nhập theo điều khoản gì,
trị giá tính thuế cũng cho hàng nhập (người NK trả) cũng chỉ tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, tức
giá CIF/CFR, còn trị giá hải quan của hàng xuất (người XK trả) nh theo giá FOB (giá để
hàng đến chỗ tàu xuất)
2. Phân loại hàng hoá (6 quy tắc, chú ý quy tắc 1)
lOMoARcPSD| 59691467
3. Thủ tục thông quan hàng hoá
4. Kiểm tra sau thông quan (BTN chủ đề 12)
5. Các mức thuế (thuế thông thường, mức thuế suất ưu đãi tối huệ quốc, mức thuế suất ưu đãi đặc
biệt)
Điều 5. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế
theo tỷ lệ phần trăm
1. Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế thuế suất theo tỷ lệ
phầntrăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
2. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất
khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
3. Thuế suất đối với hàng a nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thườngvà
được áp dụng như sau:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh
thổthực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập
khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối
xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc
vùnglãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa
từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc
vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại
điểm a điểm b khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt
hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10
của Luật này để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
6. C/o form D (ATIGA/CEPT) C/o form E (ACFTA)
– C/O form D: hàng xuất khẩu sang các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định CEPT.
Khi người nhập khẩu hàng hóa xuất trình được C/O form D cho cơ quan hải quan thì hàng hóa sẽ được hưởng ưu
đãi thuế nhập khẩu 0%.
Điều kiện để được cấp C/O: Hàng hóa được phép cấp chứng nhận CO form D là hàng hóa phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện quy định tại Hiệp định CEPT, bao gồm:
+ Trong thành phần của hàng hóa có chứa ít nhất 40% hàm lượng có xuất xứ từ bất kỳ một nước thành viên
nào của ASEAN.
+ Hàng hóa được vận chuyển từ một nước thành viên ASEAN này đến một nước ASEAN khác.
Với trường hợp hàng hóa được vận chuyển qua một hoặc một vài nước trung gian gần ASEAN thì hàng hóa tuyệt
đối không được mua bán, tiêu thụ tại quốc gia đó. Đồng thời không được có bất kỳ tác động gì đến hàng hóa tại
nước quá cảnh ngoài việc dỡ bỏ và xếp hàng.
lOMoARcPSD| 59691467
Nếu như vi phạm các quy định trên thì cho là bất kỳ loại hàng hóa nào cũng sẽ không được cấp chứng nhận
CO.
Các trường hợp bị từ chối cấp Co Form D: Hầu hết các trường hợp sẽ được cấp CO form D. Tuy nhiên vẫn
không ít trường hợp bị các cơ quan quản lý từ chối cấp vì một số lý do như sau:
+ Hồ sơ đề nghị cấp CO không chính xác, nội dung không đồng nhất và không đầy đủ các loại giấy tờ.
+ CO Form D đã có dấu hiệu tẩy xóa, bị mờ hoặc sử dụng nhiều màu mực khác nhau.
+ Hàng hóa không chứng minh được tiêu chuẩn chất lượng cũng như nguồn gốc xuất xứ.
C/O form E: hàng xuất khẩu sang Trung Quốc và các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo
hiệp định ASEAN – Trung Quốc
+ Các Phòng Quản Xuất nhập khẩu của Bộ Công thương cấp C/O form D, E, AK,… + Các
Ban quản lý Khu chế xuất – Khu công nghiệp được ủy quyền cấp C/O form D, E, AK,…
Điều kiện cấp C/O form E:
+ Toàn bộ sản phẩm được làm tại Trung Quốc từ nguyên liệu cho đến quá trình sản xuất.
+ Sản phẩm có thể được gia công ở quốc gia khác nhưng nguyên liệu phải là của Trung Quốc 100%.
+ Điều kiện về Hàm lượng giá trị khu vực FTA: Nghĩa hàng giá trị hơn 40% của Trung Quốc thì CO
form E được chấp nhận.
+ Không được những thao tác tác động đến hàng hóa tại nước quá cảnh ngoài việc dỡ hàng tái xếp
hàng hoặc những công việc cần thiết để giữ hàng trong điều kiện đảm bảo.
7.
Phân nhóm cấp độ 1 (6 số), cấp độ 2 (8 số)
(slide)
8. Quy tắc vận chuyển thẳng (Quy tắc xuất xứ)
Hệ thống ưu đãi phổ cập chung, tên tiếng Anh Generalized System of Preferences (viết tắt GSP), một hệ
thống trong đó các nước phát triển (gọi các nước cho hưởng)cho các ớc đang phát triển kém phát triển
(gọi là các nước được hưởng)hưởng chế độ ưu đãi giảm hoặc miễn thuế áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu từ các
nước đang phát triển và kém phát triển.
Các nước cho hưởng gồm có: Áo, Bỉ, Đan Mạch, Đức, Ailen, Italy, Lúc xăm bua, Lan, Anh,Hy Lạp, Phần
Lan, Tây Ban Nha, Thuỵ Điển, Bồ Đào Nha, Pháp, Nhật, Mỹ, NewZealand, Thuỵ Sĩ, Bungary, Hungary, Séc, Ba
Lan, Nga, các quốc gia trung lập(CIS), Canada, Na Uy, Australia, Rumani.
Các nước được hưởng gồm những nước đang phát triển và kém phát triển.
Khi hànghoá đã đáp ứng đủ các tiêu chuẩn xuất xứ, thì nhà xuất khẩu phải đảm bảo việc vận tải tuân theo các quy
định của các nước cho hưởng. Trong đó, các nước cho hưởng này áp dụng chung theo quy tắc của EU, trừ Mỹ
Nhật quy định riêng.Các quy định này nhằm đảm bảo hàng được vận chuyển từ nước được ởng không bị
gia công hay chế biến thêm tại nước thứ ba khi tới EU, Mỹ và Nhật.
1. Quy tắc vận chuyển thẳng trongGSP của EU:
Những Phương thức sau được coi là vận chuyển thẳng từ nước được hưởng đến EU:
- Hàng hóa vận chuyển không đi qua quốc gia nào khác, trừ khi là một nước khác trong EU.
lOMoARcPSD| 59691467
- Hàng hóa vận chuyển qua những nước không phải nước được hưởng hay EU, nếu có quá cảnh hay lưu khotạm
thời những nước này, thì hàng hóa đó phải nằm dưới sự kiểm soát của quan hải quan nước đó không
trải qua các hoạt động khác ngoại trừ bốc xếp hay các hoạt động nhằm bảo quản hàng ở trạng thái tốt.
- Hàng hóa vận chuyển qua Na Uy hay Thuỵ được tái xuất sau đó một phần hoặc toàn bộ sang EU hoặcnước
được hưởng, nếu hàng hoá đó vẫn ở dưới sự giám sát của hải quan nước quá cảnh hoặc nước lưu kho và không
được gia công hay chế biến nào khác ngoài bốc xếp hay các hoạt động nhằm bảo quản hàng ở trạng thái tốt.
- Các sản phẩm vận chuyển bằng ống dẫn đi qua lãnh thổ không phải là lãnh thổ của nước xuất khẩu đượchưởng.
Chứng từ chứng minh điều kiện vận chuyển thẳng đã được đáp ứng phải xuất trình cho cơ quan hải quan EU, bao
gồm:
- Vận đơn chuyển thẳng cấp tại nước xuất khẩu được hưởng, thể hiện việc đi qua một hay nhiều nước quá
cảnh;hoặc:
- Giấy Chứng nhận của cơ quan Hải quan của một hay nhiều nước quá cảnh, yêu cầu: mô tả chính xác hànghoá;
ghi ngày xếp hàng hoặc ngày lên tàu hoặc xuống tàu, ghi tàu sử dụng; xác nhận những nh trạng của sản
phẩm trong khi đo qua các nước quá cảnh.
- Khi không có các giấy tờ trên, phải sử dụng một loại giấy tờ khác thay thế có thể chứng minh tuyến đườngvận
chuyển hàng hoá (ví dụ, bản sao lệnh mua hàng, hoá đơn của người cung cấp hàng, vận đơn thể hiện tuyến
đường hàng đi).
2. Quy tắc vận chuyển thẳng trong GSP của Nhật:
a/ Về Nguyên tắc, hàng hóa đó phải được vận chuyển thẳng đến Nhật Bản mà không đi qua bất kỳ quốc gia nào.
b/ Đối với hàng hoá vận chuyển thẳng tới Nhật Bản qua lãnh thổ quốc gia khác, chúng được hưởng ưu đãi nếu:
- Chúng Không trải qua quá trình sản xuất nào tại nước quá cảnh ngoài việc chuyển tàu hay lưu kho tạm
thờichỉ vì yêu cầu vận tải.
- Vận Chuyển hay lưu kho tạm thời đã được thực hiện tại khu vực ngoại quan hay khu vực tương tự, dưới
sựgiám sát của các cơ quan hải quan nước quá cảnh.
c/ Về hàng hoá xuất khẩu từ một quốc gia được hưởng, để lưu kho tạm thời hay trưng bày tại triển lãm, hội chợ
và hoạt động tương tự tại nước khác, đến Nhật Bản, chúng được hưởng ưu đãi nếu:
- Việc vận chuyển đến Nhật Bản từ nước nơi triển lãm được tổ chức thuộc phần b nói trên,và triển lãm
được tổchức tại khu ngoại quan hay nơi tương tự, dưới sự giám sát của hải quan nước đó.
Đối với trường hợp xuất khẩu đến EU, Nhật, Na-Uy Thuỵ Sĩ, hàng hoá xuất khẩu đi qua lãnh thổ một nước
thứ ba, chứng từ chứng minh điều kiện vận chuyển thẳng đã được đáp ứng phải được trình cho cơ quan hải
quan nước nhập khẩu bao gồm: (a) Vận đơn suốt cấp tại nước xuất khẩu được hưởng, thể hiện việc đi quan
một hay nhiều nước quá cảnh; hoặc (b) Giấy chứng nhận của cơ quan hải quan của một hay nhiều nước quá
cảnh: - Thể hiện mô tả chính xác hàng hoá; - Ghi ngày dỡ hàng và xếp hàng hoặc ngày lên tàu hoặc xuống
tàu, ghi rõ tàu sử dụng; - Xác nhận những tình trạng của sản phẩm trong khi đi qua các nước quá cảnh. (c)
Không có các giấy tờ trên, bất kỳ giấy tờ thay thế nào được cho là cần thiết (ví dụ, bản sao lệnh mua hàng,
hóa đơn của người cung cấp hàng, vận đơn thể hiện tuyến đường hàng đi) Đối với hàng xuất sang Mỹ, người
nhập khẩu có thể phải xuất trình các giấy tờ hàng hải, hoá đơn hoặc các giấy tờ khác làm bằng chứng chứng
minh hàng hoá được nhập khẩu thẳng. quan hải quan Mỹ thể không đòi hỏi xuất trình chứng từ về
vận chuyển thẳng khi cơ quan này biết rõ rằng hàng hoá đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ GSP. Trong trường hợp
lOMoARcPSD| 59691467
vận chuyển quá cảnh, hoá đơn, vận đơn và giấy tờ khác liên quan đến vận tải phải được trình cho hải quan
Mỹ nơi đến cuối cùng.
Câu 3: Incoterms (CPT, CFR)
Bài tập tính toán (nhãn hiệu, khoản vay,lãi vay, giảm giá, môi giới…)
Tính thuế Nhập khẩu, thuế GTGT
Câu 4: Tự luận:
1. giải pháp để tăng cường vai trò kiểm tra sau thông quan đối với hàng nhập khẩu (Chủ đề 12)
2. Gian lận về xuất xứ. Một số gian lận về xuất xứ và biện pháp (kiểm tra về xuất xứ)
Xuất xứ thuần túy, xuất xứ không thuần túy được hiểu như thế nào?
- Xuất xứ thuần túy sản phẩm được sản xuất, khai thác, đánh bắt, thu lượm được hoàn toàn trong lãnh
thổ củamột bên tham gia hiệp định mà không tích hợp thêm bất cứ thành phần của quốc gia khác vào. Mỗi hiệp
định thương mại quy định khác nhau về xuất xứ thuần túy. Hình bên dưới những quy định điển hình cho
các sản phẩm có xuất xứ thuần túy
- Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy là có xuất xứ từ một nước thành viên khi không được sản xuất toàn
bộtại lãnh thổ của nước thành viên đó.
Ví dụ: Bột mì có xuất xứ của quốc gia B (nguyên liệu phụ) Nguyên liệu có xuất xứ của quốc gia A (Nguyên liệu
chính). Sản xuất ra hộp mì có xuất xứ của quốc gia A được gọi mì là hàng hóa có xuất xứ không thuần túy.
3. Quy trình kiểm tra sau thông quan
4. Giám sát Hải quan , biện pháp tăng cường giám sát (chủ đề 10)
5. Hồ khai báo hải quan cho hàng xuất khẩu? Người xuất khẩu phải dựa vào những chứng từ để khai
báo các tiêu thức trên tờ khai hàng xuất khẩu?
- Làm thế nào để thực hiện khai báo hải quan XNK nhanh chóng và tránh sai sót?
+ Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan: Hợp đồng ngoại thương, Vận đơn (Bill of Lading) ba bản chính,
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) ba bản chính, Bảng kê hàng hóa (Packing List) ba bản chính,
Giấy chứng nhận. xuất xứ (Giấy chứng nhận xuất xứ).
+ Thông thường, người bán sẽ gửi các tài liệu y cho người mua. Sẽ mất một thời gian để gửi qua. Do
đó, để tránh mất nhiều thời gian để hoàn thành thao tác, bạn nên kiểm tra kỹ thông tin về các tài liệu, chủ
động rà soát tất cả các loại hồ sơ, báo cáo về thuế phát sinh và thời hạn phải nộp cho từng loại hồ để
khai báo chính xác và nộp cho cơ quan hải quan trong thời hạn được quy định
* Tại sao khi hoàn tất hồ sơ cho lô hàng NK, thì tờ khai hải quan lại có tờ khai trị giá lô hàng lô hàng
XK lại không cần?=> Hàng nhập khẩu thì thường thuế, tờ khai hải quan thì không thể hiện được
hết => tờ khai trị giá hải quan
(chủ đề 3)
lOMoARcPSD| 59691467
6. Gian lận về trị giá hải quan biện pháp (kiểm tra về trị giá) trị giá hải
quan , biện pháp hạn chế gian lận về trị giá hải quan
Những hình thức gian lận phổ biến của doanh nghiệp khi xác định trị giá hải quan để tính thuế nhập
khẩu:
-Gian lận về điều kiện áp dụng trị giá giao dịch: Ví dụ như doanh nghiệp không khai báo các mối quan hệ
đặc biệt mà các mối quan hệ đặc biệt này có ảnh hưởng đến trị giá hải quan ví dụ như công ty mẹ - công ty
con; hoặc khai báo mối quan hệ nhưng khai báo sai về quyền được định đoạt hàng hóa…
- Gian lận về giá tính thuế : dụ như không khai báo đầy đủ các khoản phải cộng ( phí hoa hồng, phí
môigiới; phí FO; phí bảo hiểm đường biển; phí vận chuyển từ kho hàng nước xuất khẩu đến cảng xuất khẩu;
phí bản quyền…);
- Làm giả mạo các giấy tờ giao dịch để khai báo sai trị giá hải quan: dụ như doanh nghiệp khai báo
thấptrị giá đối với những mặt hàng có thuế suất cao, khai giảm số lượng hàng hóa để làm giảm trị giá nhập
khẩu…
- Ngoài ra vẫn còn rất nhiều các hình thức gian lận khác, ngày nay càng trở nên tinh vi khó nhận
biếthơn.
Những biện pháp hạn chế gian lận trong xác định trị giá hải quan hàng nhập khẩu mà Cơ quan đã,
đang và cần thực hiện:
- Xây dựng sở dữ liệu các mặt hàng thuế suất cao thuộc diện phải kiểm tra trị giá hải quan khi
khainhập khẩu để làm căn cứ cho việc xác định nghi vấn, áp dụng biện pháp kiểm tra => Trên cơ sở đó,
sẽ tiến hành kiểm tra và xác định tính trung thực của các thông tin trên tờ khai.
- Tăng cường quản trị giá hải quan thông qua hệ thống thông tin điện tử: Thực hiện kiểm tra khai ràsoát
thường xuyên để cập nhật thông tin qua hệ thống điện tử, làm dữ liệu để đánh giá phân tích những sai sót
và có những quyết định chỉnh sửa kịp thời.
- Ban hành các quyết định xây dựng, sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa có rủi ro về trị giá hải quan,trong
đó xây dựng các mức giá tham chiếu trên cơ sở thông tin thu thập được từ nhiều nguồn.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn công tác kiểm tra trị giá hải quan ở ckhâu trong thông quan vàsau
thông quan.
- Đẩy mạnh phối hợp với các quan quản liên quan các hiệp hội doanh nghiệp để thu thập thôngtin,
làm sở đấu tranh với các đối tượng biểu hiện khai trị giá gian dối nhằm trốn thuế, tiếp tục triển
khai kiểm tra trị giá hải quan theo các chuyên đề để phát hiện sai trái.
- Tăng cường đào tạo nghiệp vụ hải quan cho các cán bộ hải quan.
- Xử nghiêm các doanh nghiệp hành vi trốn thuế hay các cán bộ hải quan dấu hiệu bao che hoặcchưa
làm tốt nhiệm vụ của mình.
7. Các hình thức buôn lậu trốn thuế? Biện pháp Doanh nghiệp thường trốn
thuế bằng cách nào?
Các hành vi trốn lậu thuế đối với hàng hóa nội địa
lOMoARcPSD| 59691467
Thành lập doanh nghiệp “ma”: Doanh nghiệp (DN) “ma” DN được thành lập theo quy định của Luật Doanh
nghiệp nhưng thực tế không sản xuất kinh doanh, chỉ nhằm mục đích đủ điều kiện để được phát hành hoá đơn,
từ đó bán hóa đơn cho các đối tượng khác hoặc trung gian lập hoá đơn mua bán khống, lập hồ sơ giả mạo để xin
hoàn thuế. Mức độ thiệt hại do những hoá đơn trôi nổi này gây ra rất khó kiểm soát, hoàn toàn phụ thuộc vào số
chi phí đầu vào cần hợp thức hoá của DN mua bán hoá đơn.
Tạo các nghiệp vụ không thực: Các nghiệp vkhông thực nghĩa là thực tế DN không phát sinh các
nghiệp vụ này nhưng đã tự tạo ra chứng từ, đi mua chứng từ ngoài để hợp pháp hóa. Vì thế, có thể gọi đây là ghi
khống. Ghi khống thể hiện qua những chứng từ, bảng giả mạo với chữ giả, hợp đồng lao động giả mạo,
hóa đơn đi mua của sở kinh doanh khác… Với hành vi này, DN không chỉ giảm được thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) còn giảm được cả thuế giá trị gia tăng (GTGT) thông qua việc khấu trừ khống thuế GTGT
đầu vào.
Ghi nâng giá hàng hóa, dịch vụ mua vào: Các DN sản xuất hàng hóa tiêu thụ nội địa, hàng a tiêu thụ trong
nước khó có thể cạnh tranh và tăng giá tùy tiện so với mặt bằng chung, cho nên DN thường tìm mọi cách để nâng
chi phí đầu vào của quá trình sản xuất. Điều chỉnh con số ở thiết bị vật tư, nguyên liệu, định mức tiêu hao vật tư
trên một đơn vị sản phẩm, chi phí phân bổ chính là phương thức, “lỗ hổng” giúp DN lách luật và nâng giá thành
dễ nhất. Việc chi phí tăng, không những giúp DN giảm được khoản thuế TNDN phải nộp, mà còn giúp DN giảm
được thuế GTGT phải nộp, bằng cách tăng thuế GTGT đầu vào khấu trừ.
Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế: Đây là hành vi ghi giá bán trên hóa đơn và kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn
giá khách hàng thực tế thanh toán. Hành vi này thường gặp ở các DN kinh doanh nhà hàng khách sạn, vận tải tư
nhân, xăng dầu, kinh doanh vật liệu xây dựng, bán ô tô và xe máy, hàng trang trí nội thất...
Hạch toán kế toán khai thuế sai quy định: Mục tiêu chủ yếu của hành vi hạch toán kế toán sai quy định
pháp luật che giấu doanh thu tính thuế, hạch toán tăng chi phí tính thuế TNDN tăng thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ. Các kiểu hạch toán sai chế độ kế toán rất đa dạng. Khi bị kiểm tra phát hiện, cán bộ kế toán thể
lấy cớ là hạch toán nhầm để tránh bị phạt vì hành vi trốn thuế. Kế toán có thể hạch toán giảm trừ doanh thu thông
qua các hình thức giảm giá, chiết khấu không đúng quy định...
Sổ sách kế toán không phản ánh đầy đủ: Người nộp thuế thường sử dụng đồng thời hai hệ thống sổ sách kế toán
hệ thống sổ kế toán nội bộ phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế hệ thống sổ kế toán chỉ phản ánh một phần
các giao dịch kinh tế chủ yếu để kê khai thuế.
Các hành vi trốn lậu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Buôn lậu: Đây hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại hàng hoá cấm, không khai báo, tránh
sựquản lý của hải quan và trốn nghĩa vụ thuế. Hàng nhập lậu chủ yếu là hàng tiêu dùng, nhu yếu phẩm...
- Khai sai chủng loại hàng hoá, thiếu số lượng: Lợi dụng sự thông thoáng về thủ tục hải quan cũng như nguồnlực
hạn của quan hải quan, nhiều chủ hàng đã thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không khai
báo đầy đủ các mặt hàng hoặc khai sai tên hàng. Người nộp thuế còn trốn lậu thuế bằng cách nhập khẩu hàng
hóa sản phẩm hoàn chỉnh nhưng lại tháo bớt một số bộ phận để trở thành hàng hóa chưa hoàn thiện nhằm
hưởng thuế suất thấp của hàng linh kiện.
- Khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu: Lợi dụng việc áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệtđối
với các hàng hóa xuất xứ từ các nước, vùng nh thổ khác nhau, các chủ hàng hóa cố tình khai sai xuất xứ
hàng hóa nhập khẩu và làm các giấy chứng nhận xuất xứ giđể được hưởng các mức thuế suất ưu đãi, ưu đãi
đặc biệt.
lOMoARcPSD| 59691467
- Gian lận trong giá tính thuế: Các hành vi gian lận thường được thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Khai báo thấp trị giá đối với những mặt hàng chịu thuế suất cao, chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, những mặt hàng
hay biến động về giá.
+ Khai báo thấp trị giá của các lô hàng nhập khẩu giống hệt nhau.
+ Khai tăng trị giá tính thuế so với giá trị thực tế của hàng hóa nhập khẩu để tăng vốn đầu tư và chuyển lợi nhuận
ra nước ngoài….
- Giả mạo mục đích xuất khẩu, nhập khẩu để được hưởng ưu đãi thuế: Chứng từ thường hay được các chủ hànggiả
mạo với mục trốn lậu thuế thường là các chứng từ nộp thuế hoặc các hồ sơ hải quan. Trong đó, các trường hợp
phổ biến là trốn lậu thuế qua việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư; gian lận thông qua việc
lợi dụng hình thức tạm nhập tái xuất và tạm xuất tái nhập...
- Nâng chi phí đầu vào và ép giá đầu ra: Với nhóm gia công hàng hóa xuất khẩu, vận dụng cả hai hình thứcnâng
chi phí đầu vào ép giá đầu ra. Vì nguyên liệu do công ty nhập khẩu vào trong nước thể được nâng giá,
trong khi công ty mẹ ở nước ngoài lại bao tiêu đầu ra, rất khó kiểm soát chi phí gia công ghi trong hợp đồng.
- Tạo giao dịch bán hàng giả mạo: Điển hình cho thủ đoạn này là hành vi xuất khẩu khống nhằm chiếm đoạttiền
qua hoàn thuế GTGT từ ngân sách nhà nước. Xuất khẩu khống chủ yếu diễn ra đối với phương thức xuất khẩu
tiểu ngạch qua biên giới. Hành vi này được thực hiện như theo trình tự: Làm thủ tục xuất khẩu sang nước bạn;
Sau đó lại đưa hàng hóa quay trở lại Việt Nam nhưng không qua cửa khẩu; Rồi lại làm thủ tục xuất khẩu.
Giải pháp
Thứ nhất, hoàn thiện hành lang pháp lý chính sách về thuế. Hoàn thiện các quy định của pháp luật c chính
sách về thuế của Nhà nước, đảm bảo khoa học, chặt chẽ và có tính ổn định lâu dài; tránh thay đổi quá nhanh và
nhiều làm cho các nhà quản thuế người nộp thuế rơi vào tình trạng lúng túng trong thi hành, gây nên sự
hoài nghi của các nhà đầu tư, làm phương hại đến lợi ích của người nộp thuế, tăng trưởng kinh tế và lợi ích của
quốc gia.
Thứ hai, hoàn thiện phương thức quản thu thuế. Thống nhất sử dụng đồng bộ công nghệ thông tin vào việc
quản lý thu thuế, nối mạng internet trên toàn quốc nhằm thực hiện tốt việc kiểm tra đối chiếu hoá đơn, chứng từ
đầu vào, đầu ra. Đồng thời, hoàn thiện quy trình quản lý thu thuế theo hướng đơn giản, khoa học hiệu quả trên
cơ sở kết quả rà soát lại các sơ hở trong công tác hoàn thuế.
Thứ ba, tập trung thanh, kiểm tra các DN rủi ro cao về thuế: Đặc biệt, các DN dấu hiệu chuyển giá, kinh
doanh qua mạng, DN giao dịch thanh toán qua ngân hàng có dấu hiệu đáng ngờ; DN nằm trong danh sách “đen”
kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu đặc biệt là cà phê…
Thứ tư, tăng cường phối hợp với các ngân hàng thương mại, các tổ chức đại lý thuế... để mở rộng các hình thức
nộp thuế hiện đại, cắt giảm thời gian nộp thuế cho doanh nghiệp...
Thứ năm, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật giáo dục - hỗ trợ về thuế cho mọi đối tượng. Các thông tin
về thuế phải được cập nhật nhanh chóng lên mạng hoàn toàn miễn phí. Bên cạnh việc chú trọng đến hoàn thiện
hệ thống pháp luật thuế nhằm tạo một cơ sở pháp lý vững chắc, cũng cần xây dựng nền tảng ý thức xã hội, để các
quy định của pháp luật thực sự đi vào cuộc sống.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59691467 Câu 1:
1. Quy tắc phân loại hàng hoá (6 quy tắc- phụ lục II TT65/2017)
2. Mối quan hệ đặc biệt (Điều 7 Thông tư 39/2015)
3. Back to back C/O (C/0 giáp lưng), C/O Hoá đơn nước thứ 3
C/O giáp lưng hay còn gọi là Back-To-Back Preferential Certificate of Origin (Movement Certificate hoặc Back-
To-Back C/O) là một loại C/O được cấp bởi các cơ quan cấp trong nước Hiệp định thương mại tự do (FTA) trung
gian nhằm tái xuất khẩu hàng hóa. C/O giáp lưng sẽ được cấp dựa trên C/O ưu đãi được cấp bởi nước xuất khẩu
đầu tiên. Theo chức năng của C/O giáp lưng thì hàng hóa vận chuyển từ nước xuất khẩu ban đầu đến nước nhập
khẩu qua một nước trung gian nhưng sẽ không mất đi xuất xứ của hàng hóa. => C/O giáp lưng được cấp bởi một
nước trung gian nơi hàng hóa được vận chuyển qua nước đó, dựa trên C/O ban đầu (do nước xuất khẩu đầu tiên
cấp). Từ đó có thể thấy C/O giáp lưng chỉ xuất hiện khi có giao dịch của ít nhất 3

nước thành viên có trong hiệp định. VD C/O giáp lưng:
Công ty nhập khẩu ở Việt Nam kí hợp đồng mua hàng với công ty Singapore chi tiết như sau: Hàng hóa được sản
xuất tại Trung Quốc vận chuyển qua Singapore, hàng được vận chuyển từ Cảng Singapore về Việt Nam;
=> Trường hợp này DN cung cấp C/O mẫu E giáp lưng hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Singapore phát
hành thì được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Tại ô số 13 trên C/O, đánh dấu vào “Back to Back” hoặc
“Movement Certificate” VD về CO 3 bên:
Công ty nhập khẩu ở Việt Nam kí hợp đồng mua hàng với công ty Singapore chi tiết như sau: Hàng hóa được sản
xuất tại Australia vận chuyển thẳng từ Australia về Việt Nam, hóa đơn thương mại do công ty Singapore phát hành;
=> Trường hợp này DN cung cấp C/O mẫu AANZ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Singapore phát hành,
tại ô số 13 trên C/O, đánh dấu vào “Third party invoicing” hoặc “Third country invoicing".
=> Ô số 10 ghi số hóa đơn thương mại của công ty Singapore phát hành
Mẫu C/O form E ba bên do công ty XK ở VN cấp cho người nhập khẩu ở Indonesia, phát hành hóa đơn cho công ty trung gian ở Singapore.
Phân biệt giữa C/O giáp lưng và C/O 3 bên
C/O giáp lưng và C/O 3 bên dễ khiến nhiều người nhầm lẫn trong quá trình thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu.
Đặc biệt là đối với những người mới. Dưới đây là những điểm giống và khác nhau của 2 loại C/O này: Giống nhau:
- Các giao dịch phát sinh trong quá trình xuất nhập khẩu sẽ có sự tham gia của ba bên và đặt trụ sở tại 3 nước khác nhau.
- Một công ty đặt trụ sở tại một nước thứ 3 sẽ là đơn vị phát hành hóa đơn thương mại.
- Cả bên xuất khẩu và bên nhập khẩu đặt trụ sở tại các nước tham gia trong cùng một hiệp định thương mại. Khác nhau: lOMoAR cPSD| 59691467
- Đối với C/O giáp lưng thì hàng hóa phải được chuyển đến nước thứ 3 trung gian.
- Đối với C/O 3 bên thì hàng hóa sẽ được chuyển thẳng từ nước sản xuất đến nước nhập khẩu. Ví dụ một công ty
ở Singapore mua hàng hóa từ một đơn vị sản xuất tại Trung Quốc rồi sau đó lại cho một đơn vị nhập khẩu tại
Việt Nam. Lúc này hàng hóa sẽ được chuyển trực tiếp từ Trung Quốc sang Việt Nam.
4. Xuất nhập khẩu tại chỗ bao gồm những hình thức nào (BTN nhóm 9 - Chủ đề 8)
Khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
- Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộchợp đồng gia công;
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuếquan;
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại ViệtNam
và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
5. Quy tắc xuất xứ C/O form D-Atiga (CEPT), E
C/O form D: Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi thuế quan theo ATIGA nếu có xuất xứ từ khu vực ASEAN. Một
hàng hóa được coi là có xuất xứ ASEAN nếu:
- Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ trong khu vực ASEAN, hoặc
- Hàng hóa đáp ứng được các yêu cầu cụ thể về quy tắc xuất xứ trong Hiệp định (Phụ lục 3-Quy tắc xuất xứ cụ
thể mặt hàng). Có 03 loại quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng:
+ Hàng hóa phải có hàm lượng nguyên liệu nội khối (RVC) ít nhất là 40%, hoặc
+ Hàng hóa phải trải qua chuyển đổi HS 4 số, hoặc
+ Hàng hóa phải trải qua một quy trình sản xuất nhất định. Các quy tắc này được áp dụng riêng hoặc kết hợp.
Đa số các sản phẩm có quy tắc xuất xứ kết hợp, cho phép áp dụng đồng thời cả RVC và Chuyển đổi HS/Quy trình sản xuất. C/O form E:
- Tiêu chí xuất xứ WO: toàn bộ sản phẩm được làm tại Trung Quốc từ nguyên liệu cho đến quá trình sản xuất
- Tiêu chí xuất xứ PE : Produced Entirely: Nghĩa là sản phẩm có thể được gia công ở quốc gia khác nhưng
nguyên liệu phải là của Trung Quốc 100%
- Tiêu chí xuất xứ RVC: Nghĩa là hàng có giá trị hơn 40% của Trung Quốc thì C/O form E được chấp nhận. lOMoAR cPSD| 59691467 - Tiêu chí CTC, CTH:
+ CTC: Chuyển đổi mã số HS của hàng hóa (Change in Tariff Classification) là sự thay đổi về mã HS của hàng
hóa (ở cấp 2 số, 4 số hoặc 6 số) so với mã HS của nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ (bao gồm nguyên liệu
nhập khẩu và nguyên liệu không xác định được xuất xứ) dùng để sản xuất ra hàng hóa đó.
+ CTH: Có nghĩa là tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải trải
qua sự chuyển đổi mã số HS ở cấp độ Nhóm (4 số). Là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 nhóm đến 1 nhóm khác của biểu thuế
6. Thời gian làm Thủ tục hải quan đối với phương tiện nhập cảnh:
Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan, chứng từ liên quan được quy định như sau:
+ Đối với phương tiện vận tải quá cảnh được thực hiện ngay khi tới cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và trước khi
phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng;
+ Đối với phương tiện vận tải đường biển nhập cảnh được thực hiện chậm nhất 02 giờ sau khi cảng vụ thông báo
phương tiện vận tải nhập cảnh đã đến vị trí đón hoa tiêu; đối với phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh được
thực hiện chậm nhất 01 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
+ Đối với phương tiện vận tải đường hàng không xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay khi phương tiện vận
tải nhập cảnh đến cửa khẩu và trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hàng hóa xuất khẩu, hành khách xuất cảnh;
+ Đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay sau
khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng.
7. Điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch/ trị giá giao dịch hàng giống hệt/hàng tương tự
(Điều 7,8,9,nghị định 40/2007 TT-CP) (trong slide)
8. Sự khác nhau giữa cách tính trị giá hải quan theo các phương pháp khác nhau (TT39/2015)
9. Cách tính theo pp tính toán (dựa vào số liệu của nước XK)/khấu trừ (dựa vào số liệu bên nước NK)
10. Phân biệt hàng giống hệt/hàng tương tự
"hàng hóa giống hệt" là hàng hóa như nhau về mọi phương diện, bao gồm các đặc điểm vật lý, chất lượng, và
danh tiếng. Một số khác nhau nhỏ về hình thức bên ngoài không làm cho một hàng hóa, mà về các mặt khác tuân
thủ với định nghĩa trên, bị coi không phải là hàng hóa giống hệt;
hàng hóa tương tự" là hàng hóa mà mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng, có các đặc điểm tương
tự và vật liệu cấu thành tương tự cho phép chúng thực hiện được cùng chức năng và có khả năng thay thế cho
nhau về mặt thương mại. Chất lượng, danh tiếng của hàng hóa và sự hiện hữu của nhãn hiệu thương mại là các
yếu tố được cân nhắc khi xác định hàng hóa có phải là tương tự hay không; Câu 2:
1. Nắm các điều khoản Incoterms (CIF, CPT, CIP,FCA,CFR) CIF, CFR(dù nhập theo điều khoản gì,
trị giá tính thuế cũng cho hàng nhập (người NK trả) cũng chỉ tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, tức
là giá CIF/CFR, còn trị giá hải quan của hàng xuất (người XK trả) tính theo giá FOB (giá để lô
hàng đến chỗ tàu xuất)

2. Phân loại hàng hoá (6 quy tắc, chú ý quy tắc 1) lOMoAR cPSD| 59691467
3. Thủ tục thông quan hàng hoá
4. Kiểm tra sau thông quan (BTN chủ đề 12)
5. Các mức thuế (thuế thông thường, mức thuế suất ưu đãi tối huệ quốc, mức thuế suất ưu đãi đặc biệt)
Điều 5. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế
theo tỷ lệ phần trăm

1. Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ
phầntrăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
2. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất
khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
3. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thườngvà được áp dụng như sau: a)
Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh
thổthực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập
khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối
xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; b)
Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc
vùnglãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa
từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc
vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; c)
Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt
hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10
của Luật này để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
6. C/o form D (ATIGA/CEPT) C/o form E (ACFTA)
– C/O form D: hàng xuất khẩu sang các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định CEPT.
Khi người nhập khẩu hàng hóa xuất trình được C/O form D cho cơ quan hải quan thì hàng hóa sẽ được hưởng ưu
đãi thuế nhập khẩu 0%.
Điều kiện để được cấp C/O: Hàng hóa được phép cấp chứng nhận CO form D là hàng hóa phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện quy định tại Hiệp định CEPT, bao gồm:
+ Trong thành phần của hàng hóa có chứa ít nhất 40% hàm lượng có xuất xứ từ bất kỳ một nước thành viên nào của ASEAN.
+ Hàng hóa được vận chuyển từ một nước thành viên ASEAN này đến một nước ASEAN khác.
Với trường hợp hàng hóa được vận chuyển qua một hoặc một vài nước trung gian gần ASEAN thì hàng hóa tuyệt
đối không được mua bán, tiêu thụ tại quốc gia đó. Đồng thời không được có bất kỳ tác động gì đến hàng hóa tại
nước quá cảnh ngoài việc dỡ bỏ và xếp hàng. lOMoAR cPSD| 59691467
Nếu như vi phạm các quy định trên thì cho dù là bất kỳ loại hàng hóa nào cũng sẽ không được cấp chứng nhận CO.
Các trường hợp bị từ chối cấp Co Form D: Hầu hết các trường hợp sẽ được cấp CO form D. Tuy nhiên vẫn có
không ít trường hợp bị các cơ quan quản lý từ chối cấp vì một số lý do như sau:
+ Hồ sơ đề nghị cấp CO không chính xác, nội dung không đồng nhất và không đầy đủ các loại giấy tờ.
+ CO Form D đã có dấu hiệu tẩy xóa, bị mờ hoặc sử dụng nhiều màu mực khác nhau.
+ Hàng hóa không chứng minh được tiêu chuẩn chất lượng cũng như nguồn gốc xuất xứ.
– C/O form E: hàng xuất khẩu sang Trung Quốc và các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo
hiệp định ASEAN – Trung Quốc
+ Các Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu của Bộ Công thương cấp C/O form D, E, AK,… + Các
Ban quản lý Khu chế xuất – Khu công nghiệp được ủy quyền cấp C/O form D, E, AK,…
Điều kiện cấp C/O form E:
+ Toàn bộ sản phẩm được làm tại Trung Quốc từ nguyên liệu cho đến quá trình sản xuất.
+ Sản phẩm có thể được gia công ở quốc gia khác nhưng nguyên liệu phải là của Trung Quốc 100%.
+ Điều kiện về Hàm lượng giá trị khu vực FTA: Nghĩa là hàng có giá trị hơn 40% của Trung Quốc thì CO
form E được chấp nhận.
+ Không được có những thao tác gì tác động đến hàng hóa tại nước quá cảnh ngoài việc dỡ hàng và tái xếp
hàng hoặc những công việc cần thiết để giữ hàng trong điều kiện đảm bảo.
7. Phân nhóm cấp độ 1 (6 số), cấp độ 2 (8 số) (slide)
8. Quy tắc vận chuyển thẳng (Quy tắc xuất xứ)
Hệ thống ưu đãi phổ cập chung, tên tiếng Anh là Generalized System of Preferences (viết tắt GSP), là một hệ
thống trong đó các nước phát triển (gọi là các nước cho hưởng)cho các nước đang phát triển và kém phát triển
(gọi là các nước được hưởng)hưởng chế độ ưu đãi giảm hoặc miễn thuế áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu từ các
nước đang phát triển và kém phát triển.
Các nước cho hưởng gồm có: Áo, Bỉ, Đan Mạch, Đức, Ailen, Italy, Lúc xăm bua, Hà Lan, Anh,Hy Lạp, Phần
Lan, Tây Ban Nha, Thuỵ Điển, Bồ Đào Nha, Pháp, Nhật, Mỹ, NewZealand, Thuỵ Sĩ, Bungary, Hungary, Séc, Ba
Lan, Nga, các quốc gia trung lập(CIS), Canada, Na Uy, Australia, Rumani.
Các nước được hưởng gồm những nước đang phát triển và kém phát triển.
Khi hànghoá đã đáp ứng đủ các tiêu chuẩn xuất xứ, thì nhà xuất khẩu phải đảm bảo việc vận tải tuân theo các quy
định của các nước cho hưởng. Trong đó, các nước cho hưởng này áp dụng chung theo quy tắc của EU, trừ Mỹ và
Nhật có quy định riêng.Các quy định này nhằm đảm bảo hàng được vận chuyển từ nước được hưởng không bị
gia công hay chế biến thêm tại nước thứ ba khi tới EU, Mỹ và Nhật.
1. Quy tắc vận chuyển thẳng trongGSP của EU:
Những Phương thức sau được coi là vận chuyển thẳng từ nước được hưởng đến EU:
- Hàng hóa vận chuyển không đi qua quốc gia nào khác, trừ khi là một nước khác trong EU. lOMoAR cPSD| 59691467
- Hàng hóa vận chuyển qua những nước không phải là nước được hưởng hay EU, nếu có quá cảnh hay lưu khotạm
thời ở những nước này, thì hàng hóa đó phải nằm dưới sự kiểm soát của cơ quan hải quan nước đó và không
trải qua các hoạt động khác ngoại trừ bốc xếp hay các hoạt động nhằm bảo quản hàng ở trạng thái tốt.
- Hàng hóa vận chuyển qua Na Uy hay Thuỵ Sĩ và được tái xuất sau đó một phần hoặc toàn bộ sang EU hoặcnước
được hưởng, nếu hàng hoá đó vẫn ở dưới sự giám sát của hải quan nước quá cảnh hoặc nước lưu kho và không
được gia công hay chế biến nào khác ngoài bốc xếp hay các hoạt động nhằm bảo quản hàng ở trạng thái tốt.
- Các sản phẩm vận chuyển bằng ống dẫn đi qua lãnh thổ không phải là lãnh thổ của nước xuất khẩu đượchưởng.
Chứng từ chứng minh điều kiện vận chuyển thẳng đã được đáp ứng phải xuất trình cho cơ quan hải quan EU, bao gồm:
- Vận đơn chuyển thẳng cấp tại nước xuất khẩu được hưởng, thể hiện việc đi qua một hay nhiều nước quá cảnh;hoặc:
- Giấy Chứng nhận của cơ quan Hải quan của một hay nhiều nước quá cảnh, yêu cầu: mô tả chính xác hànghoá;
ghi ngày xếp hàng hoặc ngày lên tàu hoặc xuống tàu, ghi rõ tàu sử dụng; xác nhận những tình trạng của sản
phẩm trong khi đo qua các nước quá cảnh.
- Khi không có các giấy tờ trên, phải sử dụng một loại giấy tờ khác thay thế có thể chứng minh tuyến đườngvận
chuyển hàng hoá (ví dụ, bản sao lệnh mua hàng, hoá đơn của người cung cấp hàng, vận đơn thể hiện tuyến đường hàng đi).
2. Quy tắc vận chuyển thẳng trong GSP của Nhật:
a/ Về Nguyên tắc, hàng hóa đó phải được vận chuyển thẳng đến Nhật Bản mà không đi qua bất kỳ quốc gia nào.
b/ Đối với hàng hoá vận chuyển thẳng tới Nhật Bản qua lãnh thổ quốc gia khác, chúng được hưởng ưu đãi nếu: -
Chúng Không trải qua quá trình sản xuất nào tại nước quá cảnh ngoài việc chuyển tàu hay lưu kho tạm
thờichỉ vì yêu cầu vận tải. -
Vận Chuyển hay lưu kho tạm thời đã được thực hiện tại khu vực ngoại quan hay khu vực tương tự, dưới
sựgiám sát của các cơ quan hải quan nước quá cảnh.
c/ Về hàng hoá xuất khẩu từ một quốc gia được hưởng, để lưu kho tạm thời hay trưng bày tại triển lãm, hội chợ
và hoạt động tương tự tại nước khác, đến Nhật Bản, chúng được hưởng ưu đãi nếu: -
Việc vận chuyển đến Nhật Bản từ nước nơi triển lãm được tổ chức thuộc phần b nói trên,và triển lãm
được tổchức tại khu ngoại quan hay nơi tương tự, dưới sự giám sát của hải quan nước đó.
● Đối với trường hợp xuất khẩu đến EU, Nhật, Na-Uy và Thuỵ Sĩ, hàng hoá xuất khẩu đi qua lãnh thổ một nước
thứ ba, chứng từ chứng minh điều kiện vận chuyển thẳng đã được đáp ứng phải được trình cho cơ quan hải
quan nước nhập khẩu bao gồm: (a) Vận đơn suốt cấp tại nước xuất khẩu được hưởng, thể hiện việc đi quan
một hay nhiều nước quá cảnh; hoặc (b) Giấy chứng nhận của cơ quan hải quan của một hay nhiều nước quá
cảnh: - Thể hiện mô tả chính xác hàng hoá; - Ghi ngày dỡ hàng và xếp hàng hoặc ngày lên tàu hoặc xuống
tàu, ghi rõ tàu sử dụng; - Xác nhận những tình trạng của sản phẩm trong khi đi qua các nước quá cảnh. (c)
Không có các giấy tờ trên, bất kỳ giấy tờ thay thế nào được cho là cần thiết (ví dụ, bản sao lệnh mua hàng,
hóa đơn của người cung cấp hàng, vận đơn thể hiện tuyến đường hàng đi) Đối với hàng xuất sang Mỹ, người
nhập khẩu có thể phải xuất trình các giấy tờ hàng hải, hoá đơn hoặc các giấy tờ khác làm bằng chứng chứng
minh hàng hoá được nhập khẩu thẳng. Cơ quan hải quan Mỹ có thể không đòi hỏi xuất trình chứng từ về
vận chuyển thẳng khi cơ quan này biết rõ rằng hàng hoá đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ GSP. Trong trường hợp lOMoAR cPSD| 59691467
vận chuyển quá cảnh, hoá đơn, vận đơn và giấy tờ khác liên quan đến vận tải phải được trình cho hải quan
Mỹ nơi đến cuối cùng.
Câu 3: Incoterms (CPT, CFR)
Bài tập tính toán (nhãn hiệu, khoản vay,lãi vay, giảm giá, môi giới…)
Tính thuế Nhập khẩu, thuế GTGT Câu 4: Tự luận:
1. giải pháp để tăng cường vai trò kiểm tra sau thông quan đối với hàng nhập khẩu (Chủ đề 12)
2. Gian lận về xuất xứ. Một số gian lận về xuất xứ và biện pháp (kiểm tra về xuất xứ)
Xuất xứ thuần túy, xuất xứ không thuần túy được hiểu như thế nào? -
Xuất xứ thuần túy là sản phẩm được sản xuất, khai thác, đánh bắt, thu lượm được hoàn toàn trong lãnh
thổ củamột bên tham gia hiệp định mà không tích hợp thêm bất cứ thành phần của quốc gia khác vào. Mỗi hiệp
định thương mại có quy định khác nhau về xuất xứ thuần túy. Hình bên dưới là những quy định điển hình cho
các sản phẩm có xuất xứ thuần túy -
Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy là có xuất xứ từ một nước thành viên khi không được sản xuất toàn
bộtại lãnh thổ của nước thành viên đó.
Ví dụ: Bột mì có xuất xứ của quốc gia B (nguyên liệu phụ) Nguyên liệu có xuất xứ của quốc gia A (Nguyên liệu
chính). Sản xuất ra hộp mì có xuất xứ của quốc gia A được gọi mì là hàng hóa có xuất xứ không thuần túy.
3. Quy trình kiểm tra sau thông quan
4. Giám sát Hải quan , biện pháp tăng cường giám sát (chủ đề 10)
5. Hồ sơ khai báo hải quan cho hàng xuất khẩu? Người xuất khẩu phải dựa vào những chứng từ gì để khai
báo các tiêu thức trên tờ khai hàng xuất khẩu? (chủ đề 3)
- Làm thế nào để thực hiện khai báo hải quan XNK nhanh chóng và tránh sai sót?
+ Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan: Hợp đồng ngoại thương, Vận đơn (Bill of Lading) ba bản chính,
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) ba bản chính, Bảng kê hàng hóa (Packing List) ba bản chính,
Giấy chứng nhận. xuất xứ (Giấy chứng nhận xuất xứ).
+ Thông thường, người bán sẽ gửi các tài liệu này cho người mua. Sẽ mất một thời gian để gửi nó qua. Do
đó, để tránh mất nhiều thời gian để hoàn thành thao tác, bạn nên kiểm tra kỹ thông tin về các tài liệu, chủ
động rà soát tất cả các loại hồ sơ, báo cáo về thuế phát sinh và thời hạn phải nộp cho từng loại hồ sơ để
khai báo chính xác và nộp cho cơ quan hải quan trong thời hạn được quy định
* Tại sao khi hoàn tất hồ sơ cho lô hàng NK, thì tờ khai hải quan lại có tờ khai trị giá lô hàng mà lô hàng
XK lại không cần?=> Hàng nhập khẩu thì thường có thuế, mà tờ khai hải quan thì không thể hiện được
hết => tờ khai trị giá hải quan
lOMoAR cPSD| 59691467 6.
Gian lận về trị giá hải quan và biện pháp (kiểm tra về trị giá) trị giá hải
quan , biện pháp hạn chế gian lận về trị giá hải quan
● Những hình thức gian lận phổ biến của doanh nghiệp khi xác định trị giá hải quan để tính thuế nhập khẩu:
-Gian lận về điều kiện áp dụng trị giá giao dịch: Ví dụ như doanh nghiệp không khai báo các mối quan hệ
đặc biệt mà các mối quan hệ đặc biệt này có ảnh hưởng đến trị giá hải quan ví dụ như công ty mẹ - công ty
con; hoặc khai báo mối quan hệ nhưng khai báo sai về quyền được định đoạt hàng hóa…
- Gian lận về giá tính thuế : Ví dụ như không khai báo đầy đủ các khoản phải cộng ( phí hoa hồng, phí
môigiới; phí FO; phí bảo hiểm đường biển; phí vận chuyển từ kho hàng nước xuất khẩu đến cảng xuất khẩu; phí bản quyền…);
- Làm giả mạo các giấy tờ giao dịch để khai báo sai trị giá hải quan: Ví dụ như doanh nghiệp khai báo
thấptrị giá đối với những mặt hàng có thuế suất cao, khai giảm số lượng hàng hóa để làm giảm trị giá nhập khẩu…
- Ngoài ra vẫn còn rất nhiều các hình thức gian lận khác, ngày nay nó càng trở nên tinh vi và khó nhận biếthơn.
● Những biện pháp hạn chế gian lận trong xác định trị giá hải quan hàng nhập khẩu mà Cơ quan đã,
đang và cần thực hiện:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng có thuế suất cao thuộc diện phải kiểm tra trị giá hải quan khi kê
khainhập khẩu để làm căn cứ cho việc xác định nghi vấn, áp dụng biện pháp kiểm tra => Trên cơ sở đó,
sẽ tiến hành kiểm tra và xác định tính trung thực của các thông tin trên tờ khai.
- Tăng cường quản lý trị giá hải quan thông qua hệ thống thông tin điện tử: Thực hiện kiểm tra kê khai ràsoát
thường xuyên để cập nhật thông tin qua hệ thống điện tử, làm dữ liệu để đánh giá phân tích những sai sót
và có những quyết định chỉnh sửa kịp thời.
- Ban hành các quyết định xây dựng, sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa có rủi ro về trị giá hải quan,trong
đó xây dựng các mức giá tham chiếu trên cơ sở thông tin thu thập được từ nhiều nguồn.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn công tác kiểm tra trị giá hải quan ở cả khâu trong thông quan vàsau thông quan.
- Đẩy mạnh phối hợp với các cơ quan quản lý có liên quan và các hiệp hội doanh nghiệp để thu thập thôngtin,
làm cơ sở đấu tranh với các đối tượng có biểu hiện kê khai trị giá gian dối nhằm trốn thuế, tiếp tục triển
khai kiểm tra trị giá hải quan theo các chuyên đề để phát hiện sai trái.
- Tăng cường đào tạo nghiệp vụ hải quan cho các cán bộ hải quan.
- Xử lý nghiêm các doanh nghiệp có hành vi trốn thuế hay các cán bộ hải quan có dấu hiệu bao che hoặcchưa
làm tốt nhiệm vụ của mình. 7.
Các hình thức buôn lậu trốn thuế? Biện pháp Doanh nghiệp thường trốn
thuế bằng cách nào?
Các hành vi trốn lậu thuế đối với hàng hóa nội địa lOMoAR cPSD| 59691467
Thành lập doanh nghiệp “ma”: Doanh nghiệp (DN) “ma” là DN được thành lập theo quy định của Luật Doanh
nghiệp nhưng thực tế không sản xuất kinh doanh, chỉ nhằm mục đích đủ điều kiện để được phát hành hoá đơn,
từ đó bán hóa đơn cho các đối tượng khác hoặc trung gian lập hoá đơn mua bán khống, lập hồ sơ giả mạo để xin
hoàn thuế. Mức độ thiệt hại do những hoá đơn trôi nổi này gây ra rất khó kiểm soát, hoàn toàn phụ thuộc vào số
chi phí đầu vào cần hợp thức hoá của DN mua bán hoá đơn.
Tạo các nghiệp vụ không có thực: Các nghiệp vụ không có thực nghĩa là thực tế DN không có phát sinh các
nghiệp vụ này nhưng đã tự tạo ra chứng từ, đi mua chứng từ ngoài để hợp pháp hóa. Vì thế, có thể gọi đây là ghi
khống. Ghi khống thể hiện qua những chứng từ, bảng kê giả mạo với chữ ký giả, hợp đồng lao động giả mạo,
hóa đơn đi mua của cơ sở kinh doanh khác… Với hành vi này, DN không chỉ giảm được thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) mà còn giảm được cả thuế giá trị gia tăng (GTGT) thông qua việc khấu trừ khống thuế GTGT đầu vào.
Ghi nâng giá hàng hóa, dịch vụ mua vào: Các DN sản xuất hàng hóa tiêu thụ nội địa, hàng hóa tiêu thụ trong
nước khó có thể cạnh tranh và tăng giá tùy tiện so với mặt bằng chung, cho nên DN thường tìm mọi cách để nâng
chi phí đầu vào của quá trình sản xuất. Điều chỉnh con số ở thiết bị vật tư, nguyên liệu, định mức tiêu hao vật tư
trên một đơn vị sản phẩm, chi phí phân bổ chính là phương thức, “lỗ hổng” giúp DN lách luật và nâng giá thành
dễ nhất. Việc chi phí tăng, không những giúp DN giảm được khoản thuế TNDN phải nộp, mà còn giúp DN giảm
được thuế GTGT phải nộp, bằng cách tăng thuế GTGT đầu vào khấu trừ.
Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế: Đây là hành vi ghi giá bán trên hóa đơn và kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn
giá khách hàng thực tế thanh toán. Hành vi này thường gặp ở các DN kinh doanh nhà hàng khách sạn, vận tải tư
nhân, xăng dầu, kinh doanh vật liệu xây dựng, bán ô tô và xe máy, hàng trang trí nội thất...
Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định: Mục tiêu chủ yếu của hành vi hạch toán kế toán sai quy định
pháp luật là che giấu doanh thu tính thuế, hạch toán tăng chi phí tính thuế TNDN và tăng thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ. Các kiểu hạch toán sai chế độ kế toán rất đa dạng. Khi bị kiểm tra phát hiện, cán bộ kế toán có thể
lấy cớ là hạch toán nhầm để tránh bị phạt vì hành vi trốn thuế. Kế toán có thể hạch toán giảm trừ doanh thu thông
qua các hình thức giảm giá, chiết khấu không đúng quy định...
Sổ sách kế toán không phản ánh đầy đủ: Người nộp thuế thường sử dụng đồng thời hai hệ thống sổ sách kế toán
là hệ thống sổ kế toán nội bộ phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế và hệ thống sổ kế toán chỉ phản ánh một phần
các giao dịch kinh tế chủ yếu để kê khai thuế.
Các hành vi trốn lậu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Buôn lậu: Đây là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại hàng hoá cấm, không khai báo, tránh
sựquản lý của hải quan và trốn nghĩa vụ thuế. Hàng nhập lậu chủ yếu là hàng tiêu dùng, nhu yếu phẩm...
- Khai sai chủng loại hàng hoá, thiếu số lượng: Lợi dụng sự thông thoáng về thủ tục hải quan cũng như nguồnlực
có hạn của cơ quan hải quan, nhiều chủ hàng đã thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không khai
báo đầy đủ các mặt hàng hoặc khai sai tên hàng. Người nộp thuế còn trốn lậu thuế bằng cách nhập khẩu hàng
hóa là sản phẩm hoàn chỉnh nhưng lại tháo bớt một số bộ phận để trở thành hàng hóa chưa hoàn thiện nhằm
hưởng thuế suất thấp của hàng linh kiện.
- Khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu: Lợi dụng việc áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệtđối
với các hàng hóa có xuất xứ từ các nước, vùng lãnh thổ khác nhau, các chủ hàng hóa cố tình khai sai xuất xứ
hàng hóa nhập khẩu và làm các giấy chứng nhận xuất xứ giả để được hưởng các mức thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt. lOMoAR cPSD| 59691467
- Gian lận trong giá tính thuế: Các hành vi gian lận thường được thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Khai báo thấp trị giá đối với những mặt hàng chịu thuế suất cao, chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, những mặt hàng hay biến động về giá.
+ Khai báo thấp trị giá của các lô hàng nhập khẩu giống hệt nhau.
+ Khai tăng trị giá tính thuế so với giá trị thực tế của hàng hóa nhập khẩu để tăng vốn đầu tư và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài….
- Giả mạo mục đích xuất khẩu, nhập khẩu để được hưởng ưu đãi thuế: Chứng từ thường hay được các chủ hànggiả
mạo với mục trốn lậu thuế thường là các chứng từ nộp thuế hoặc các hồ sơ hải quan. Trong đó, các trường hợp
phổ biến là trốn lậu thuế qua việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư; gian lận thông qua việc
lợi dụng hình thức tạm nhập tái xuất và tạm xuất tái nhập...
- Nâng chi phí đầu vào và ép giá đầu ra: Với nhóm gia công hàng hóa xuất khẩu, vận dụng cả hai hình thứcnâng
chi phí đầu vào và ép giá đầu ra. Vì nguyên liệu do công ty nhập khẩu vào trong nước có thể được nâng giá,
trong khi công ty mẹ ở nước ngoài lại bao tiêu đầu ra, rất khó kiểm soát chi phí gia công ghi trong hợp đồng.
- Tạo giao dịch bán hàng giả mạo: Điển hình cho thủ đoạn này là hành vi xuất khẩu khống nhằm chiếm đoạttiền
qua hoàn thuế GTGT từ ngân sách nhà nước. Xuất khẩu khống chủ yếu diễn ra đối với phương thức xuất khẩu
tiểu ngạch qua biên giới. Hành vi này được thực hiện như theo trình tự: Làm thủ tục xuất khẩu sang nước bạn;
Sau đó lại đưa hàng hóa quay trở lại Việt Nam nhưng không qua cửa khẩu; Rồi lại làm thủ tục xuất khẩu. Giải pháp
Thứ nhất, hoàn thiện hành lang pháp lý và chính sách về thuế. Hoàn thiện các quy định của pháp luật và các chính
sách về thuế của Nhà nước, đảm bảo khoa học, chặt chẽ và có tính ổn định lâu dài; tránh thay đổi quá nhanh và
nhiều làm cho các nhà quản lý thuế và người nộp thuế rơi vào tình trạng lúng túng trong thi hành, gây nên sự
hoài nghi của các nhà đầu tư, làm phương hại đến lợi ích của người nộp thuế, tăng trưởng kinh tế và lợi ích của quốc gia.
Thứ hai, hoàn thiện phương thức quản lý thu thuế. Thống nhất sử dụng đồng bộ công nghệ thông tin vào việc
quản lý thu thuế, nối mạng internet trên toàn quốc nhằm thực hiện tốt việc kiểm tra đối chiếu hoá đơn, chứng từ
đầu vào, đầu ra. Đồng thời, hoàn thiện quy trình quản lý thu thuế theo hướng đơn giản, khoa học và hiệu quả trên
cơ sở kết quả rà soát lại các sơ hở trong công tác hoàn thuế.
Thứ ba, tập trung thanh, kiểm tra các DN có rủi ro cao về thuế: Đặc biệt, các DN có dấu hiệu chuyển giá, kinh
doanh qua mạng, DN giao dịch thanh toán qua ngân hàng có dấu hiệu đáng ngờ; DN nằm trong danh sách “đen”
kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu đặc biệt là cà phê…
Thứ tư, tăng cường phối hợp với các ngân hàng thương mại, các tổ chức đại lý thuế... để mở rộng các hình thức
nộp thuế hiện đại, cắt giảm thời gian nộp thuế cho doanh nghiệp...
Thứ năm, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật giáo dục - hỗ trợ về thuế cho mọi đối tượng. Các thông tin
về thuế phải được cập nhật nhanh chóng lên mạng và hoàn toàn miễn phí. Bên cạnh việc chú trọng đến hoàn thiện
hệ thống pháp luật thuế nhằm tạo một cơ sở pháp lý vững chắc, cũng cần xây dựng nền tảng ý thức xã hội, để các
quy định của pháp luật thực sự đi vào cuộc sống.