-
Thông tin
-
Quiz
Phân biệt khái niệm sáng tạo, đổi mới, phát minh - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Phân biệt khái niệm sáng tạo, đổi mới, phát minh - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Quản trị kinh doanh (za) 22 tài liệu
Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Phân biệt khái niệm sáng tạo, đổi mới, phát minh - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Phân biệt khái niệm sáng tạo, đổi mới, phát minh - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Môn: Quản trị kinh doanh (za) 22 tài liệu
Trường: Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:














Tài liệu khác của Đại học Hoa Sen
Preview text:
Câu 1: Phân biệt khái niệm sáng tạo, đổi mới, phát minh
Creativity (sáng tạo): là hành động biến những ý tưởng mới và giàu trí tưởng tượng thành hiện thực
Invention (phát minh, sáng chế): là việc tạo ra một ý tưởng hoặc khái niệm mới chưa từng có trước đó
Innovation (đổi mới): là việc biến một khái niệm hay ý tưởng mới thành thành công trong
thương mại được sử dụng rộng rãi
Câu 2: Trình bày ngắn gọn phương pháp SCAMPER - phương pháp sáng tạo
Khái niệm: Phương pháp SCAMPER là kỹ năng tư duy tổng hợp, một công cụ tư duy khá
hiệu quả trợ giúp đắc lực trong quá trình tìm ra các phát kiến nhằm thay đổi sản phẩm
hoặc tiến trình công việc, kết quả mà phương pháp này mang lại có thể áp dụng trực tiếp
hoặc như điểm khởi đầu theo cách tư duy bên lề vấn đề. giúp con người thay đổi những
sản phẩm sẵn có thành những sản phẩm mới. Cấu thành SCAMPER:
Substitute (thay thế): có thể là thay thế con người, thành phần, chất liệu…
Khi sử dụng nguyên tắc thay thế để tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp, chúng ta đang đi tìm câu trả
lời cho những câu hỏi như: Có thể sử dụng những nguyên vật liệu khác để cải tiến sản phẩm này
không? Có thể thay thế bước nào trong quy trình sản xuất? Dựa trên những sản phẩm/dịch vụ đã
có sẵn trên thị trường, bạn có thể tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ khác tối ưu hơn, thuận lợi
cho người dùng mà vẫn đảm bảo giá bán hợp lý. Vận dụng nguyên tắc thay thế, chúng ta không
những có thể nảy ra các ý tưởng khởi nghiệp mới mà còn tìm ra cách liên tục cải tiến, tối ưu hóa
sản phẩm của doanh nghiệp.
Combine (kết hợp): kết hợp các thành phần bộ phận
Nguyên tắc này dựa trên việc kết hợp các sản phẩm/dịch vụ khác nhau thành sản phẩm/dịch vụ
mới có nhiều giá trị hơn cho khách hàng. Trong nhiều trường hợp, việc kết hợp những ý tưởng
sáng tạo với nhau có thể dẫn đến những sản phẩm mang tính đột phá.
Một ví dụ về việc ứng dụng nguyên tắc này là startup GeoOrbital Wheel tại Mỹ. Với ý tưởng
biến những chiếc xe đạp thông thường trở thành những chiếc xe đạp điện khi cần, công ty này đã
tạo ra bánh xe vận hành bằng động cơ một chiều không chổi than (BLDC Motor), giúp người sử
dụng những lúc mệt mỏi với việc đạp xe hay cần di chuyển gấp có chiếc xe đạp điện mạnh mẽ
với tốc độ lên đến 32 km/h từ chính chiếc xe đạp của họ trong chưa đầy một phút. Startup này có
được thành công ban đầu ấn tượng khi hoàn thành việc gọi vốn sau chưa đầy 2 ngày trên
Kickstarter và dự kiến sẽ ra mắt sản phẩm chính thức vào tháng 11/2016.
Adapt (thích ứng): thích ứng chuyển đổi phù hợp hơn, hiệu quả hơn hiện tại
Nguyên tắc thích nghi dựa trên cơ sở xem xét sản phẩm/dịch vụ hiện tại được sử dụng trong một
trường hợp khác. Thử nghĩ về việc sử dụng sản phẩm/dịch vụ đang có mặt trên thị trường để giải
quyết những vấn đề khác của khách hàng và chúng ta có thể tìm ra ý tưởng khởi nghiệp mới.
Chẳng hạn: Hiện nay, dầu dừa được không ít bạn trẻ ưa chuộng như loại mỹ phẩm để dưỡng da,
dưỡng tóc… Dầu dừa được lấy từ cùi (cơm) của trái dừa. Phần cùi này trước đây thường dùng để
ăn. Như vậy, cũng là cùi dừa nhưng khi được sử dụng cho mục đích khác, nó đã trở thành ý
tưởng kinh doanh có khả năng sinh lời cao.
Modify (điều chỉnh): tăng giảm kích cỡ, thay đổi hình dáng
Đúng như tên gọi, nguyên tắc này gợi mở cho chúng ta những câu hỏi như: Có thể thay đổi hình
dáng và kích thước của sản phẩm không? Có thể bổ sung những tính năng nào cho sản phẩm để
tăng thêm giá trị cho khách hàng? Bằng cách đặt những câu hỏi theo nguyên tắc điều chỉnh này,
chúng ta có thể tạo ra những sản phẩm/dịch vụ khác biệt và phù hợp hơn với những phân khúc khách hàng khác nhau.
Bằng việc ứng dụng nguyên tắc này, nhiều chuỗi cửa hàng ăn uống đã phục vụ các khẩu phần
nhỏ, vừa, lớn để đáp ứng nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng. Thêm một ví dụ nữa, việc Uber
cung cấp cho khách hàng tại Việt Nam dịch vụ UberX - xe 4 chỗ loại nhỏ tiết kiệm chi phí cho
người dùng ngoài dịch vụ truyền thống UberBLACK và gần đây là dịch vụ xe ôm UberMOTO.
Put to another use: (sử dụng vào mục đích khác)
Áp dụng nguyên tắc này có nghĩa là chúng ta phải tìm cách sử dụng các sản phẩm/dịch vụ thông
thường vào những việc khác với thường lệ. Chuỗi cửa hàng café “nhai luôn ly” Monkey in Black
là ví dụ tiêu biểu cho lối tư duy này. Khởi đầu bằng việc làm ra những ly café bằng bánh cookie
và chocolate trắng để khách hàng sau khi thưởng thức xong café có thể ăn phần ly và tiếp tục với
những sản phẩm sáng tạo khác như Đá đổi vị - đá thay đổi vị của ly nước trong quá trình uống
một cách tự nhiên hay Uống luôn xô - mở đầu trào lưu ăn xô uống tô của giới trẻ, đến nay,
Monkey in Black Coffee đã trở thành một trong những thương hiệu café được nhiều bạn trẻ ưa
chuộng tại TPHCM. Có thể thấy, nguyên tắc này có thể giúp ý tưởng khởi nghiệp trở nên táo bạo và độc đáo hơn.
Eliminate (loại bỏ): loại bỏ các thành phần bộ phận chức năng không cần thiết làm đơn giản hơn
mà vẫn đảm bảo mục đích và hiệu quả
Nguyên tắc này được sử dụng khi chúng ta nhận thấy sản phẩm/dịch vụ hiện tại có thể loại bỏ
hay chia nhỏ một số yếu tố, chức năng để giảm bớt chi phí, công sức và thời gian sản xuất mà
sản phẩm/dịch vụ mới được tạo ra vẫn có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu của phân khúc khách
hàng khác. Apple với chính triết lí “Tối giản và cực hảo - chỉ giữ lại những gì cần thiết” của
Steve Jobs đã tạo ra những sản phẩm mang tính cách mạng và thay đổi cách con người sử dụng công nghệ.
Reverse (đảo ngược): xem xét vấn đề theo hướng ngược lại, nhìn nhận vấn đề không theo thông
thường để tìm ra yếu tố đột phá
Với nguyên tắc này, chúng ta sẽ có được ý tưởng khởi nghiệp mà trong đó sản phẩm/dịch vụ có
cấu trúc, một trật tự sắp xếp khác so với thông thường. Đơn giản nhất là chúng sẽ đảo ngược với
hiện tại. Các cửa hàng thức ăn nhanh chính là minh chứng tiêu biểu cho nguyên tắc này. Thay vì
ngồi vào bàn và đợi nhân viên phục vụ đến tận bàn để gọi món và trả tiền sau bữa ăn, khách hàng
thực hiện tất cả những việc này ngay tại quầy thanh toán khi vừa bước vào cửa hàng.
Câu 3: Phân tích lược đồ mô hình kinh doanh
Mô hình kinh doanh Canvas (BMC) được phát triển bởi chuyên gia quản trị người Thuỵ Điển
Alexander Osterwalder. Canvas cung cấp một cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp qua 9 trụ cột và
cực kì hữu dụng khi doanh nghiệp cần phân tích so sánh về tác động của gia tăng đầu tư lên bất kì nhân tố nào. Ưu điểm: Ngắn gọn và súc tích
Mô hình kinh doanh là một kế hoạch chi tiết xác định doanh nghiệp của bạn ban đầu. Đây
là một công cụ hữu ích để giao tiếp dễ dàng với các nhà đầu tư, đối tác cũng như các
nhân viên. Bởi sự ngắn gọn chỉ nằm trong một trang giấy nhưng vẫn truyền tải đầy đủ
được tầm nhìn chiến lược của doanh nghiệp.
Giảm thiểu rủi ro thất bại
Mô hình kinh doanh Canvas giúp thực hiện các bước để đưa ý tưởng ra thị trường. Kết nối những
giá trị của bạn + phân khúc khách hàng + luồng doanh thu. Từ đó tạo ra chiến lược tiếp thị, tuyên
ngôn định vị cũng như chiến lược bán hàng của bạn. Tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp với đối thủ.
1. Đối tác chính (Key Partners)
Đối tác chính là những công ty hoặc nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài giúp thực hiện hoạt
động kinh doanh với mục đích chính là mang lại lợi ích cho khách hàng
2. Các hoạt động kinh doanh chính (Key Activities)
Hoạt động chính là một điểm quan trọng nhất trong việc xác định giá trị của công ty. Bao
gồm các hoạt động như xây dựng sản phẩm, nghiên cứu và phát triển, chiến lược hành động,…
3. Các nguồn lực chính (Key Resources)
Nguồn lực chính bao gồm các tài sản quan trọng và cần thiết để mô hình kinh doanh được
hoạt động hiệu quả. Ví dụ như văn phòng, nguồn lực con người, tài chính, tài sản hữu hình,…
4. Giá trị mục tiêu (Value Propositions)
Xác nhận giá trị nghĩa là lý do cốt lõi để công ty tồn tại, giá trị này chính là nhằm đáp
ứng nhu cầu từ phía khách hàng. Doanh nghiệp này khác biệt so với đối thủ cùng ngành
như thế nào? Những khác biệt này một mặt tập trung vào những yếu tố có thể định lượng
được như giá, dịch vụ, tốc độ và điều kiện giao hàng. Mặt khác, nó cũng tập trung vào
những yếu tố có thể định tính bao gồm thiết kế, trạng thái thương hiệu và trải nghiệm
cũng như sự hài lòng của khách hàng.
5. Quan hệ khách hàng (Customer Relationships)
Quan hệ khách hàng là mối quan hệ một công ty cần thiết lập với các phân khúc khách
hàng cụ thể nhằm giữ chân và phát triển mối quan hệ với khách hàng
6. Các kênh truyền thông (Channels)
Giúp nhãn hàng tiếp cận dễ dàng đến người tiêu dùng. Kênh phân phối trực tiếp (đội ngũ
bán hàng, website bán hàng,…), kênh phân phối gián tiếp (đại lý bán hàng, cửa hàng đối tác,…)
7. Phân khúc khách hàng (Customer Segment)
Cần phân chia khách hàng thành nhiều nhóm theo tuổi, giới tính, địa lý, thu nhập, sở
thích, thói quen,… để phục vụ nhu cầu của từng nhóm tốt hơn
8. Cơ cấu chi phí (Cost Structure)
Mô tả tất cả các chi phí cần thiết để duy trì và điều hành một công việc kinh doanh: chi
phí cố định, chi phí biến động
9. Dòng doanh thu (Revenue Streams)
Dòng doanh thu là phương pháp công ty sử dụng để các phân khúc khách hàng mua sản
phẩm / dịch vụ. Có nhiều cách tạo ra dòng doanh thu cho công ty. Ví dụ như bán tài sản,
quảng cáo, tiền cho thuê dịch vụ,...
Câu 4: 10 loại hình đổi mới sáng tạo
Phương pháp này chia 10 loại hình đổi mới sáng tạo theo 3 góc nhìn
1. Cấu hình - quy trình nội bộ
2. Chào bán - giải pháp khách hàng nhận được
3. Trải nghiệm - trải nghiệm của KH khi sd giải pháp đó Về cấu hình:
Mô hình lợi nhuận: cách chúng ta kiếm tiền
Mạng lưới: cách chúng ta hợp tác để tạo ra giá trị
Cấu trúc: cách chúng ta tổ chức bản thân và tài sản của mình
Quá trình: cách sd những pp tiên tiến để quản việc của mình Về chào bán:
Xúc tiến sản phẩm: cách chúng ta phát triển tính năng vượt trội của nó
Hệ thống sản phẩm: cách chúng ta tạo ra những sp và dịch vụ đáng khen Về trải nghiệm:
Dịch vụ; cách chúng ta hỗ trợ và tăng cường dịch vụ chào bán của mình
Kênh: cách chúng ta phân phối sản phẩm tới khách hàng
Thương hiệu: cách chúng ta đại diện cho việc cung cấp và tổ chức của mình
Cam kết khách hàng: cách chúng ta kích thích những tương tác liên tục
Câu 5: Các loại hình đổi mới
Đổi mới có thể được phân loại theo một số tiêu chí khác nhau, có thể theo tính chất, theo độ sâu
hoặc theo lĩnh vực đổi mới
Theo tính chất đổi mới: Đổi mới bao gồm đổi mới hành chính tổ chức (administrative
innovation) và đổi mới kỹ thuật (technical innovation).
- Đổi mới hành chính tổ chức: là việc hoàn thiện hoặc làm biến đổi cơ cấu tổ chức hoặc các quy
trình hành chính của doanh nghiệp. Ví dụ, sự thay đổi từ một cơ cấu máy móc sang một cơ cấu
hữu cơ linh hoạt làm cho doanh nghiệp hấp thụ tốt hơn và linh hoạt hơn với những nhu cầu thị
trường là một đổi mới về chất của cơ cấu tổ chức. Hay một doanh nghiệp có thể sắp xếp lại các
bước trong quy trình nhận đơn đặt hàng để cải thiện thời gian nhận đơn đáp ứng nhu cầu của
khách hàng là việc hoàn thiện quy trình hành chính của tổ chức.
- Đổi mới kỹ thuật: là việc cải thiện hoặc làm tốt hơn những sản phẩm, dịch vụ, các quá trình
hay tạo ra những sản phẩm, dịch vụ và quá trình mới hoàn toàn về chất.
Một doanh nghiệp sản xuất kem đánh răng có thể thay đổi hương vị hay bổ sung thêm tính năng
và tác dụng của một loại kem đánh răng, đó chính là việc hoàn thiện những sản phẩm đang có.
Nhưng doanh nghiệp này cũng có thể tạo ra một loại nước súc miệng làm sạch răng mà không
cần sử dụng kem đánh răng truyền thống, đó là việc làm mới hoàn toàn về chất của sản phẩm.
Đổi mới kỹ thuật: bao gồm đổi mới sản phẩm hoặc đổi mới quy trình.
+ Đổi mới sản phẩm là các sản phẩm/dịch vụ được cải tiến hoặc các sản phẩm dịch vụ mới đáp
ứng những nhu cầu mới của thị trường và môi trường bên ngoài.
+ Đổi mới quy trình liên quan đến việc hợp lý hóa, sắp xếp lại các bước trong quy trình sản xuất
hoặc đưa thêm các yếu tố mới vào quy trình sản xuất các sản phẩm/dịch vụ. Ví dụ đổi mới quy
trình như đưa các nguyên liệu đầu vào mới vào sản xuất, chuyên môn hóa lại công việc, cải tiến
lại dòng công việc, thay đổi trang thiết bị sản xuất.
Theo độ sâu của đổi mới: Đổi mới bao gồm đổi mới nâng cao (incremental innovation) và đổi
mới triệt để hay còn gọi là đổi mới đột phá (radical innovation).
- Đổi mới nâng cao là khai thác các hình thức hay công nghệ hiện tại nhằm mục đích cải thiện
những sản phẩm/dịch vụ hay quy trình hiện hữu.
- Đổi mới triệt để liên quan đến phát triển các sản phẩm/dịch vụ với những giá trị cốt lõi mới
hơn hẳn những giá trị cốt lõi hiện tại.
Theo lĩnh vực đổi mới: Đổi mới trong các doanh nghiệp sẽ bao gồm đổi mới công nghệ, đổi
mới marketing, đổi mới cơ cấu tổ chức và đổi mới chiến lược
Đổi mới công nghệ: là việc chủ động thay thế phần quan trọng (cơ bản, cốt lõi) hay toàn bộ công
nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn nhằm cải thiện năng
suất, chất lượng, hiệu quả… (đổi mới quá trình) hoặc tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ thị
trường (đổi mới sản phẩm).
Đổi mới công nghệ có thể là phát minh hoặc ứng dụng công nghệ hoàn toàn mới, chưa từng xuất
hiện trên thị trường công nghệ (ví dụ: sáng chế công nghệ lọc nước nano thay thế công nghệ lọc
nước RO), hoặc là ứng dụng công nghệ mới và trong điều kiện mới đối với tổ chức (ví dụ: đổi
mới công nghệ thông qua việc nhận chuyển giao công nghệ).
Đổi mới công nghệ cũng có thể hiểu là sự đổi mới cách thức mà tổ chức thực hiện các hoạt động
và tạo ra các sản phẩm và dịch vụ. Đổi mới công nghệ bao gồm:
Đổi mới quy trình: là đổi mới cách thức thực hiện công việc nhằm thúc đẩy công việc
được thực hiện nhanh hơn, tốt hơn và hiệu quả hơn. Ví dụ: đổi mới quy trình nhuộm sợi
tại một nhà máy dệt; đổi mới quy trình chế biến nguyên liệu tại một công ty chế biến thủy sản.
Đổi mới trang thiết bị: là sự đổi mới các công cụ hoặc máy móc giúp con người giải
quyết các vấn đề sản xuất và hoạt động. Trang thiết bị là một trong những yếu tố cấu
thành quan trọng của công nghệ. Đổi mới máy móc, thiết bị, phương tiện giúp tổ chức
tăng năng suất, hiệu quả trong hoạt động sản xuất. Đổi mới trang thiết bị và công cụ
thường đi liền với sự đổi mới kỹ thuật và phương pháp.
Đổi mới con người: là sự đổi mới kiến thức, kỹ năng và các tố chất đạo đức của con
người để có thể thích nghi và vận dụng quy trình mới, sử dụng trang thiết bị mới. Con
người vận hành quy trình và sử dụng trang thiết bị. Do vậy bên cạnh đổi mới quy trình và
trang thiết bị, cần đổi mới con người để có thể đảm bảo đổi mới công nghệ một cách toàn diện và đồng bộ.
Đổi mới về sản phẩm bao gồm:
Đổi mới giá trị hiện thực của sản phẩm như: đổi mới chất lượng, mẫu mã, nhãn hiệu, bao
bì, tính năng tác dụng. Ví dụ: Công ty Geyser (Liên bang Nga) đã đổi mới sản phẩm máy
lọc nước RO để đưa ra thị trường máy lọc nước nano. Chất lượng, mẫu mã và tính năng
tác dụng của máy lọc nước nano có sự khác biệt hoàn toàn so với máy lọc nước RO: Sử
dụng lõi lọc nano, không dùng điện, không có nước thải.
Đổi mới giá trị tiềm năng của sản phẩm như: bảo hành, lấy ý kiến về sự thỏa mãn của
khách hàng, tín dụng thương mại.
Đổi mới giá trị cốt lõi của sản phẩm: Giá trị cốt lõi của sản phẩm là lợi ích lớn nhất mà
sản phẩm đem lại cho khách hàng. Ví dụ: Một cửa hàng bán cà phê nhỏ, thiết kế đơn giản
chỉ cung cấp cho khách hàng sản phẩm là đồ uống - cà phê đen hoặc cà phê nâu. Khi cửa
hàng thay đổi nguyên liệu, cách pha chế, mở rộng không gian, thiết kế lại cửa hàng, lúc
đó cửa hàng đã đổi mới giá trị cốt lõi của sản phẩm, do vậy sản phẩm, dịch vụ mà khách
hàng nhận được không chỉ là đồ uống thuần túy nữa mà còn là sự trải nghiệm, chia sẻ,
nghệ thuật ẩm thực tinh tế… Đổi mới các sản phẩm và dịch vụ thường gắn liền với sự đổi
mới chiến lược và đổi mới công nghệ.
Đổi mới marketing được coi là một trong những lĩnh vực đổi mới quan trọng, cốt yếu của tổ
chức bởi đổi mới chỉ thực sự hoàn thành nếu sản phẩm hay dịch vụ được người tiêu dùng chấp
nhận. Đổi mới trong lĩnh vực marketing bao gồm:
Đổi mới sản phẩm: được thực hiện thông qua phát triển dòng sản phẩm; Cải tiến chất
lượng, đặc điểm, mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm; Hợp nhất dòng sản phẩm
Đổi mới về giá: được thực hiện thông qua thay đổi giá (tăng hoặc giảm giá) và chính sách
giá (ví dụ: Chính sách giá hớt váng sữa, chính sách/chiến lược đi đầu về giá), thời hạn và
các điều kiện thanh toán
Đổi mới hoạt động xúc tiến, truyền thông: Được thực hiện thông qua đổi mới nội dung
quảng cáo hay các hình thức khuyến mại; Đổi mới kênh truyền thông và phương thức
truyền thông; Tái định vị cho thương hiệu
Đổi mới kênh phân phối: Được thực hiện thông qua thay đổi kênh phân phối; Tăng hoặc
cắt giảm kênh phân phối; Đổi mới chính sách phân phối; Đổi mới phương thức giao hàng…
Đổi mới cơ cấu tổ chức: là việc bố trí, sắp xếp lại các bộ phận cấu thành tổ chức như các mối
liên hệ truyền thông, dòng công việc, hoặc quan hệ thứ bậc quản lý. Đổi mới cơ cấu tổ chức
nhằm đảm bảo cho mỗi bộ phận và cả hệ thống đạt được hiệu suất tổng thể cao hơn, phối hợp với
nhau tốt hơn. Nội dung của đổi mới cơ cấu bao gồm:
Thiết kế lại mô hình tổ chức: Chuyển từ cơ cấu cơ học, hành chính máy móc sang cơ cấu
hữu cơ linh hoạt; sự đổi mới các bộ phận trong cơ cấu như thành lập mới, sát nhập, hợp
nhất, mua lại và bán lại các bộ phận đang hoạt động.
Ví dụ: Bảo Việt chuyển từ mô hình Tổng công ty sang mô hình tập đoàn, thực chất là đổi
mới cơ cấu tổ chức từ mô hình theo sản phẩm sang mô hình đơn vị chiến lược giúp cho
Bảo Việt có được mô hình cơ cấu tổ chức tối ưu, phù hợp với đặc điểm của một tập đoàn trong điều kiện mới
Cắt giảm các hoạt động và tối ưu hóa các bộ phận trong tổ chức: Các chương trình cắt
giảm các bộ phận chủ yếu xuất phát từ việc cắt giảm những hoạt động không cần thiết
hoặc tối ưu hóa cơ cấu nhằm tối thiểu hóa chi phí hoạt động.
Thực hiện sự phi tập trung hóa quyền lực: Bằng cách trao quyền nhiều hơn cho các nhà
quản lý cấp trung và cấp cơ sở, hay tạo nên các bộ phận có quyền hạn tương đối độc lập
trong tổ chức, chuyển giao một số hoạt động cho các đối tác bên ngoài (outsourcing), cơ
cấu tổ chức sẽ trở nên linh hoạt và hiệu quả hơn
Cải tiến dòng công việc và hợp nhóm một cách thận trọng các chuyên môn. Điều đó có
thể làm tăng năng suất, chất lượng, tinh thần đồng đội và tính sáng tạo của nhân viên.
Đổi mới công cụ phối hợp trong tổ chức: Sử dụng các công cụ phối hợp có tính linh hoạt
hơn đảm bảo sự thích nghi của tổ chức trước biến động của môi trường; hay gia tăng tầm
quan trọng và xây dựng văn hóa phối hợp, văn hóa làm việc theo nhóm trong tổ chức. Ví
dụ thay vì quá phụ thuộc vào các công cụ phối hợp như hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ
thuật khiến cho cơ chế phối hợp trở nên cứng nhắc như trước đây, ngày nay nhiều tổ chức
đổi mới công cụ phối hợp bằng cách sử dụng các kế hoạch, hệ thống thông tin truyền
thông hay văn hóa tổ chức một cách linh hoạt và hiệu quả.
Đổi mới chiến lược của một tổ chức là sự đổi mới về mục đích, mục tiêu tổng thể dài hạn và đổi
mới phương thức tổng thể để đạt được mục đích và mục tiêu đó.
Đổi mới văn hóa tổ chức bao gồm đổi mới toàn bộ các giá trị văn hóa vật thể và văn hóa phi vật
thể của tổ chức đó. Tuy nhiên, khi nói đến đổi mới văn hóa, người ta thường chú trọng nhiều hơn
đến việc đổi mới các giá trị văn hóa phi vật thể: niềm tin, quan điểm và thái độ, giá trị, lối sống, sự học hỏi Mô hình
đổi mới tuần tự và đổi mới đột phá lưỡng phân
Đổi mới tuần tự: theo cách tiếp cận động cơ chiến lược (để đầu tư vào đổi mới)
đổi mới nhưng vẫn để cho sản phẩm hiện tại có sức cạnh tranh.
Theo cách tiếp cận năng lực tổ chức, đổi mới mang tính tuần tự nếu năng lực cần
thiết để đổi mới dựa trên tri thức hiện tại, có sẵn của tổ chức.
Đổi mới đột phá: đổi mới được xem là đổi mới đột phá nếu tri thức công nghệ để
có được sử đổi mới đó là rất khác so với tri thức hiện tại. Đổi mới đột phá sẽ đem
lại sản phẩm ưu việt hơn hẳn và khiến sản phẩm cũ trở nên không cạnh tranh
Ví dụ: Năm 2003, Vinamilk tung ra thị trường sản phẩm cà phê True Coffee. Đây
được coi là đổi mới đột phá của một công ty chuyên sản xuất và chế biến sữa như Vinamilk Mô hình
: mô hình giải thích tại sao các doanh nghiệp đang hoạt động Abernathy - Clark
trong ngành lại có thể đổi mới công nghệ đột phá một cách thành công, thậm chí thành
công hơn các doanh nghiệp mới vào ngành. Hai loại tri thức là cơ sở cho đổi mới là tri
thức về thị trường và tri thức về công nghệ. Sự phân loại đổi mới dựa trên tác động của
nó đến tri thức công nghệ và tri thức thị trường hiện tại của tổ chức:
Đổi mới hoàn toàn nếu nó đảm bảo, duy trì cả năng lực công nghệ và năng lực
thị trường hiện tại của tổ chức
Đổi mới theo nhánh nếu nó duy trì năng lực công nghệ nhưng làm lỗi thời năng lực thị trường Đổi mới là có tính
nếu nó làm lỗi thời năng lực công nghệ nhưng lại cách mạng
thúc đẩy năng lực thị trường
Đổi mới là mang tính cấu trúc nếu nó làm lỗi thời cả năng lực thị trường và năng
lực công nghệ của tổ chức Mô hình
: giải thích tại sao một số doanh nghiệp, tổ chức đang hoạt Henderson - Clark
động trong ngành lại gặp khó khăn trong đổi mới tuần tự. Mô hình cho thấy các sản phẩm
thường được tạo ra bởi các bộ phận cấu thành có liên hệ qua lại nhau nên việc tạo ra sản
phẩm sẽ cần 2 loại tri thức: tri thức của các bộ phận cấu thành và tri thức về mối liên hệ
giữa chúng hay còn gọi là tri thức cấu trúc. Mô hình đã chỉ ra có 4 loại đổi mới:
Đổi mới tuần tự: thúc đẩy cả tri thức của các bộ phận cấu thành và tri thức cấu trúc
Đổi mới đột phá sẽ phá bỏ cả 2 loại này
Đổi mới cấu trúc phá bỏ tri thức cấu trúc nhưng lại thúc đẩy tri thức các bộ phận cấu thành
Đổi mới từng phần phá bỏ tri thức các bộ phận cấu thành nhưng thúc đẩy tri thức cấu trúc
Mô hình đổi mới công nghệ theo cách phá vỡ (Clayton Christensen): các công nghệ phá
vỡ có các đặc điểm sau:
Các công nghệ phá vỡ tạo ra những thị trường mới bằng cách đưa ra sản phẩm hoặc dịch vụ mới
Sản phẩm hoặc dịch vụ mới có chi phí thấp hơn các sản phẩm và dịch vụ đang có
Ban đầu những sản phẩm và dịch vụ này bị coi là kém hơn so với các sản phẩm
hiện tại khi đánh giá theo tiêu chí giá trị tạo ra cho khách hàng chủ yếu hiện tại.
Tuy nhiên sau đó các sản phẩm này đã nắm bắt và thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng chính
Tổ chức khó có thể bảo vệ những công nghệ sử dụng phát minh, sáng chế
Đổi mới có thể bao gồm đổi mới hoàn thiện/ tuần tự (incremental innovation), đổi mới
triệt để hay đổi mới đột phá (radical innovation) và đổi mới cấu trúc (architectural innovation)
1. Đổi mới đột phá: hay còn gọi là đổi mới gián đoạn, là hình thức đổi mới xảy ra
trong thời gian bất cân bằng nào đó của tổ chức. Sự đổi mới gián đoạn được thực
hiện dựa trên những sáng kiến lớn, mang tính đột phá và diễn ra trên phạm vi
rộng. Theo sau những thành công của quá trình đổi mới này là một khoảng thời
gian dài để ổn định và củng cố. là loại đổi mới có tính biến đổi, liên quan đến sự
dứt bỏ quá khứ và dựa trên cơ sử những mối quan hệ mới và những động lực mới
của một ngành. Những đổi mới này có thể làm xói mòn những năng lực cốt lõi
hiện tại hoặc nhiều khi dẫn đến việc nhận thức lại mục đích, tiêu chuẩn, phong
cách lãnh đạo, văn hóa của tổ chức. Loại hình này tập trung vào việc làm cho
khác đi hơn là làm cho tốt hơn, đưa tổ chức lên bước phát triển vượt bậc về chất
nhằm thích ứng với tình hình mới.
2. Đổi mới liên tục: Đổi mới tuần tự hay còn gọi là đổi mới liên tục, là những thay
đổi từng bước, góp phần hoàn thiện những gì đang diễn ra và những sự cải thiện
liên tục theo thời gian. là sự gia tăng liên tục, được thể hiện thông qua một loạt
những tiến bộ nhỏ nhưng diễn ra thường xuyên hơn. đặc trưng của sự đổi mới này
là khi tổ chức đạt đến sự cân bằng, tiếp đến là quá trình làm cho tốt hơn thông qua
một quá trình liên tục thích ứng, sửa đổi, điều chỉnh, vì vậy mà chúng không tạo
ra những biến đổi về chất. Đổi mới liên tục có thể là dạng thay đổi có tính hoàn
thiện hoặc thay đổi có tính quá độ.
Đổi mới có tính hoàn thiện: Quá trình hoàn thiện diễn ra liên tục, không
tạo ra những biến đổi về chất cho tổ chức mà chỉ cải tiến tình hình cũ. Ví
dụ: sẽ không thay thế người lãnh đạo, sự hình thành kĩ năng mới, hay sẽ
không có quy trình và phương pháp mới
Đổi mới có tính quá độ: là sự thay đổi tạm thời, từng bước trước khi
những yếu tố nhất định của tổ chức đạt được trình độ phát triển vượt bậc
về chất nhằm thích ứng với tình hình mới
3. Đổi mới cấu trúc:
làm lỗi thời cả năng lực công nghệ và năng lực thị trường
đổi mới cấu trúc là một loại hình đổi mới, trong mối quan hệ tương quan
với đổi mới đột phá và đổi mới tuần tự ta có thể thấy đổi mới cấu trúc có
thể diễn ra trong cả đổi mới đột phá và đổi mới tuần tự. Đổi mới cấu trúc
liên quan đến tri thức cấu trúc hay tri thức về mối liên hệ giữa các bộ phận
cấu thành. Đổi mới cấu trúc thường gắn liền với đổi mới tuần tự nhiều
hơn, và nó đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ càng cũng như thống nhất trong từng
hoạt động, quy trình của của tổ chức
Social Innovation (đổi mới xã hội)
Sáng tạo, đổi mới vì xã hội là sự sáng tạo mang tính chất xã hội trong cả kết quả và phương tiện
thực hiện. Trên phạm vi hẹp, sáng tạo, đổi mới vì xã hội là những ý tưởng mới (sản phẩm, dịch
vụ và mô hình) vừa đáp ứng được các yêu cầu của xã hội vừa tạo ra các mối quan hệ và sự hợp tác mới
Sáng kiến đổi mới để giải quyết các vấn đề xã hội (sáng kiến vì xã hội) là một khái niệm về xây
dựng các dạng thức, mô hình tổ chức mới và tương tác qua lại để giải quyết các vấn đề xã hội.
Sáng tạo, đổi mới vì xã hội có thể đề cập đến một nhu cầu của xã hội (VD: chăm sóc người cao
tuổi), góp phần giải quyết các thách thức liên quan đến xã hội (VD: xã hội có cấu trúc dân số già)
và thông qua chiều hướng phát triển của nó (VD: huy động người cao tuổi tham gia các dịch vụ
chăm sóc người cao tuổi, hoặc các dịch vụ công mới), nó góp phần tái định hình xã hội theo
chiều hướng mở để huy động được rộng rãi các tầng lớp người dân, các tổ chức, đoàn thể tham
gia, theo chiều hướng trao quyền và không ngừng học hỏi cập nhật kiến thức mới.
Quy trình sáng tạo, đổi mới vì xã hội
Các giai đoạn chính của quá trình sáng tạo, đổi mới vì xã hội có thể tóm tắt như sau
Ý tưởng. Đây là bước đầu tiên thai nghén nên các ý tưởng. Bước này cũng bao gồm tất cả các
nhân tố nhấn mạnh đến nhu cầu hoặc khả năng hình thành một phát kiến đổi mới sáng tạo –
chẳng hạn như một cuộc khủng hoảng, cắt giảm chi tiêu công hoặc thực trạng năng suất thấp –
cũng như những cảm hứng nhen nhóm lên những thay đổi, từ những suy nghĩ trong tưởng tượng
đến những bằng chứng mới. Giai đoạn này liên quan đến việc chẩn đoán vấn đề và khung câu
hỏi để giải quyết tận gốc rễ của vấn đề. Nó có vai trò quan trọng đối với hệ thống phản hồi giúp
cho những người cung cấp dịch vụ thấu hiểu nhu cầu của người sử dụng và điều chỉnh các dịch vụ cho phù hợp hơn.
Lấy mẫu và thực hiện thí điểm. Đây là bước mà ý tưởng được đưa vào thực tế để kiểm tra và
vận hành thí điểm. Bước này có thể được thực hiện bằng cách đơn giản chỉ là thử thực hiện ý
tưởng hoặc thực hiện trong giai đoạn thí điểm trên thực tế. Quá trình tinh lọc và thử nghiệm ý
tưởng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sáng tạo, đổi mới vì xã hội bởi vì thông qua tính lặp
lại, thử và tìm lỗi, có thể tổng kết thành ưu điểm (VD: kết nối người dùng với các chuyên gia) và
những mâu thuẫn được giải quyết (bao gồm cả việc chiến đấu với các tư tưởng thủ cựu). Cũng
chính qua các quá trình này mà các biện pháp thành công được mọi người công nhận.
Triển khai. Đây là bước mà ý tưởng đi vào thực tế cuộc sống hàng ngày. Nó bao gồm việc trau
chuốt ý tưởng và thường phân luồng ý tưởng và xác định các nguồn thu nhập để đảm bảo tài
chính bền vững lâu dài cho công ty, doanh nghiệp hoặc hoạt động từ thiện sẽ bảo trợ cho sự đổi
mới sáng tạo đến các giai đoạn phát triển tiếp sau.Trong khu vực công, bước này có nghĩa là xác
định ngân sách, nhóm người làm và các nguồn lực khác như thể chế hóa quy định thành văn bản quy phạm pháp luật.
Mở rộng quy mô. Trong bước này một loạt các chiến lược phát triển và nhân rộng sáng kiến đổi
mới – từ cấp độ phát triển tổ chức, phát triển thông qua việc cấp giấy phép hoạt động và nhượng
quyền thương mại cho các tổ chức, liên đoàn và phổ biến thông tin rộng rãi về sáng kiến.
Câu 6: Tư duy thiết kế (design thinking)
Một quy trình Design Thinking bao gồm 5 bước: Empathize - Define problem - Ideate -
Prototype - Test. Với 5 bước này, nhà lãnh đạo có thể thiết kế ra các phương pháp cụ thể và khả
thi để giải quyết vấn đề của doanh nghiệp mình.
1. Đồng cảm (Empathize)
Design Thinking tìm kiếm giải pháp từ chính tư duy của người trực tiếp dùng sản phẩm. Điều
này đòi hỏi nhà lãnh đạo phải tìm hiểu nhiều hơn về ngành của mình, thông qua các số liệu
nghiên cứu thị trường, việc quan sát, trải nghiệm thực tế trong tình huống của khách hàng, để có
cảm nhận sâu sắc và tư duy hợp lý hơn. Từ đó biết được khó khăn và động lực tiềm ẩn của khách
hàng trước vấn đề đó là gì. Đồng cảm là điều cốt yếu trong Design Thinking, nó cho phép nhà
lãnh đạo đặt sang một bên những nhận định chủ quan của mình, để đạt đến sự thấu hiểu sâu sắc
về khách hàng và nhu cầu của họ.
Ví dụ, trong lĩnh vực công nghệ và điện tử, trải qua quá trình nghiên cứu, phân tích, lắng nghe và
thấu hiểu khách hàng tiềm năng, bạn phát hiện ra họ có nhu cầu về những chiếc điện thoại công
nghệ cao nhằm tiện lợi hơn cho việc sử dụng, và quan trọng hơn là nhu cầu chứng tỏ bản thân và
thể hiện niềm đam mê với công nghệ qua việc sở hữu một chiếc điện thoại công nghệ cao. Từ
nhu cầu đó bạn có thể bắt đầu đi sâu hơn vào các phương pháp triển khai sản phẩm mới.
2. Xác định vấn đề (Define problem)
Trong bước Xác Định Vấn Đề, các dữ liệu và thông tin thu thập được ở bước Đồng cảm sẽ được
tổng hợp, liên kết lại với nhau để phân tích và xác định trọng tâm của vấn đề. Ở bước này, chủ
doanh nghiệp nên nhìn nhận vấn đề với việc lấy con người làm trung tâm. Lối tư duy này nhấn
mạnh vào việc xác định và phân tích vấn đề cốt lõi, từ đó đưa ra giải pháp tốt nhất.
Lấy ví dụ, thay vì xác định vấn đề theo mong muốn cá nhân của chủ doanh nghiệp hoặc theo nhu
cầu của doanh nghiệp, như là “Chúng ta cần tăng 5% thị phần sản phẩm thực phẩm ở phân khúc
các teen nữ,” thì có cách tốt hơn nhiều là định nghĩa vấn đề thành, “Các teen nữ cần ăn thức ăn
bổ dưỡng để phát triển toàn diện, khỏe mạnh hơn.”
Ngoài ra, chủ doanh nghiệp còn có thể phác thảo ra sơ đồ liên kết giữa những dự báo, các thử
thách, tình trạng hiện tại của vấn đề và cả mục tiêu muốn đạt đến. Từ sơ đồ này, bạn có thể điều
chỉnh để đội ngũ của mình đi theo đúng hướng.
3. Tìm ý tưởng (Ideate)
Ở bước thứ ba của quy trình Design Thinking, tư duy của bạn đã sẵn sàng để tạo ra các ý tưởng
sáng tạo. Với nền tảng thông tin và sự đồng cảm có được từ 2 bước Đồng cảm và Xác định vấn
đề, chủ doanh nghiệp có thể bắt đầu “think outside the box” để khám phá ra các giải pháp mới
mẻ và sáng tạo cho vấn đề. Có rất nhiều phương pháp tư duy bổ trợ cho bước này như:
Brainstorm, Brainwrite, Worst Possible Idea, SCAMPER. Điều quan trọng ở bước này là tạo ra
càng nhiều ý tưởng và giải pháp càng tốt. Chủ doanh nghiệp nên chọn một số phương pháp để
nghiên cứu và kiểm tra tính khả thi của ý tưởng, từ đó tìm ra được cách tốt nhất.
4. Thiết kế mẫu để hữu hình hóa ý tưởng (Prototype)
Đây là bước mà bạn sẽ hữu hình hóa các ý tưởng của mình bằng những mô hình hay sản phẩm
mẫu, từ đó có thể nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp tốt nhất cho từng vấn đề đã đặt ra ở 3 bước
trước. Các sản phẩm mẫu tại bước này có thể là: sản phẩm thức uống (nếu bạn đang làm trong
lĩnh vực F&B), demo khóa học (nếu làm lĩnh vực về training & coaching),... Qua việc nghiên
cứu, kiểm tra và phát triển dựa trên trải nghiệm và nhu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp loại
bỏ dần các sản phẩm không đạt yêu cầu. Ở bước này, doanh nghiệp sẽ nhận thức được những
hạn chế, các vấn đề hiện hữu của sản phẩm rõ hơn, từ đó không ngừng cải tiến sản phẩm tốt hơn. 5. Kiểm tra (Test)
Đây là bước cuối cùng của quy trình 5 bước, nhưng trong một quá trình Design Thinking thực tế,
bước này thường lặp đi lặp lại. Thậm chí trong suốt giai đoạn này, cần phải liên tục thử nghiệm
và thu thập phản hồi từ người dùng để tiếp tục cải tiến sản phẩm, dịch vụ. Các phản hồi là yếu tố
quan trọng để phát triển và hoàn thiện giải pháp. Vì giải pháp có thể phù hợp hôm nay nhưng lại
trở nên vô dụng vào hôm sau. Vì vậy, chủ doanh nghiệp cần bám sát thực tế và đảm bảo có
những thay đổi phù hợp để tạo ra những sản phẩm thực sự chất lượng và giải quyết được các vấn đề của khách hàng.
Câu 7: Tại Việt Nam, hiện nay có khá nhiều sinh viên ra trường thiếu kỹ năng làm việc và
thất nghiệp. Hãy xây dựng mô hình kinh doanh để giải quyết vấn đề này.
Vấn đề: Nhiều sinh viên ra trường thiếu kỹ năng làm việc và thất nghiệp
Giải pháp: Thiết lập trang web kết nối các doanh nghiệp và sinh viên chuẩn bị ra trường có nhu cầu tìm kiếm việc làm 1. Đối tác chính
Các công ty có nhu cầu tuyển dụng nhân viên
Các cửa hàng, quán ăn, shop quần áo,...
Các giáo viên dạy kỹ năng mềm
2. Các hoạt động kinh doanh chính
Cung cấp các bài học online về kỹ năng mềm cho sinh viên đăng ký học
Đăng bài quảng cáo tuyển dụng của các công ty lên web
Cho phép học viên tìm kiếm việc làm và những sinh viên có nhu cầu tìm việc vào truy cập
3. Các nguồn lực chính
Các tư vấn viên trực web để hỗ trợ, tư vấn các doanh nghiệp muốn đăng bài tuyển dụng
và hỗ trợ các sinh viên có thắc mắc về các kỹ năng cần phải học
Giáo viên dạy kỹ năng mềm online 4. Giá trị mục tiêu
Nâng cao kỹ năng mềm cho các sinh viên, cung cấp thông tin tuyển dụng của các doanh
nghiệp để giúp họ có cơ hội tìm kiếm việc làm cao hơn
Hợp tác với các doanh nghiệp giúp họ tuyển được nhân viên phù hợp với thời gian nhanh và chi phí thấp nhất 5. Quan hệ khách hàng:
Có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
Thu hút và giữ chân, mở rộng đối tượng khách hàng: đối với các doanh nghiệp hợp tác
nhiều lần có thể giảm phí dịch vụ quảng cáo, với các sinh viên đăng ký theo nhóm từ 2
người trở lên có thể giảm phí khi tham gia các khóa học
Tích hợp mối quan hệ khách hàng với phần còn lại của mô hình kinh doanh: tham gia
cung cấp dịch vụ đào tạo các kỹ năng cho nhân viên của các doanh nghiệp đối tác nếu họ
có nhu cầu nâng cao một loại kỹ năng nào đó của nhân viên (không những chỉ hợp tác
trong việc giúp doanh nghiệp tuyển dụng mà còn kết hợp đào tạo nhân viên hiện tại của họ)
Chi phí để xây dựng và giữ chân khách hàng: với doanh nghiệp khi hợp tác nhiều lần,
việc thu ít phí dịch vụ hơn sẽ làm giảm doanh thu khi so sánh với việc cung cấp cho các
doanh nghiệp lần đầu, việc giảm giá cho nhóm sinh viên
6. Các kênh truyền thông:
Kết nối, giới thiệu về web đến đối tượng khách hàng sinh viên qua việc chạy quảng cáo ở
các kênh mạng xã hội như Facebook ở thời điểm mới thành lập
7. Phân khúc khách hàng:
Có 2 nhóm khách hàng: Doanh nghiệp và sinh viên
Doanh nghiệp: có nhu cầu tuyển dụng nhân viên theo các vị trí công việc cụ thể Sinh viên: Sinh viên mới ra trường
Chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc
Gặp khó khăn trong tìm kiếm công việc phù hợp
Mong muốn được đào tạo thêm về các kỹ năng mềm cần thiết cho quá trình làm việc 8. Cơ cấu chi phí:
Chi phí để web hoạt động
Chi phí lương của nhân viên tư vấn, nhân viên phụ trách kỹ thuật web
Chi phí quảng cáo web ở các trang mạng xã hội (chủ yếu ở thời kỳ đầu cần lôi kéo khách
hàng- web thực hiện chạy quảng cáo)
Chi phí trả cho các giảng viên khi tạo các bài giảng online trên web 9. Dòng doanh thu
Thu lợi nhuận từ việc đăng bài quảng cáo tuyển dụng việc làm của các công ty
Thu học phí từ các bài dạy kỹ năng mềm online và miễn phí cho các học viên tìm kiếm việc làm trên web
Các sinh viên muốn truy cập web phải tạo tài khoản và đóng phí để được tham gia và tìm kiếm việc làm trên web
Câu 8: Xây dựng mô hình kinh doanh vì xã hội giúp người khuyết tật có điều kiện dễ dàng
sinh sống tại Hà Nội.
Vấn đề: Người khuyết tật không có công ăn việc làm, không đủ điều kiện sinh sống tại Hà Nội
Giải pháp: Xây dựng xưởng may gia công dạy nghề cho người khuyết tật 1. Đối tác chính Các công ty may mặc Công ty cung cấp vải
2. Các hoạt động kinh doanh chính
Tuyển dụng và đào tạo người khuyết tật làm may
Nhận hợp đồng gia công hàng may mặc của các công ty 3. Các nguồn lực chính
Tài sản cố định: nhà xưởng, máy may
Con người: thợ may lành nghề để đào tạo người khuyết tật 4. Giá trị mục tiêu
Giúp đỡ người khuyết tật tìm được việc làm ổn định trang trải cuộc sống đồng thời giúp
họ vượt lên hoàn cảnh, không còn mặc cảm, tự ti để hòa nhập với xã hội
Cung cấp các sản phẩm may mặc cho thị trường 5. Quan hệ khách hàng
Quan hệ tốt với khách hàng bằng cách thường xuyên liên lạc, gặp mặt trao đổi để giữ mối
quan hệ tốt lâu dài từ đó có nhiều hợp đồng gia công hơn. Thông qua các khách hàng
thân thiết để tìm kiếm các khách hàng mới. 6. Các kênh truyền thông
Thông qua các trang web, các trang facebook … đee giới thiệu.
Thông qua các khách hàng thân thiết. 7. Phân khúc khách hàng
Các doanh nghiệp chuyên cung cấp quần áo lao động cho công nhân, đồng phục cho học
sinh các trường cấp 1, cấp 2, cấp 3. 8. Cơ cấu chi phí
Chi phí để duy trì quảng cáo trên trang web.
Chi phí để trả cho những người thợ may lành nghề.
Chi phí để nhập mua nguyên vật liệu thiết bị sử dụng cho hoạt động sản xuất. 9. Dòng doanh thu
Doanh thu từ việc bán các sản phẩm quần áo 10. Tác động
Giúp phần nào cải thiện được cuộc sống của những người khuyết tật. Đồng thời tạo điều
kiện cho họ có công ăn việc làm, được hoà mình với cộng đồng
Câu 9: đề xuất hoặc cải thiện 1 dịch vụ kinh doanh trong trường mình (thư viện, canteen,
dịch vụ bảo vệ,...) (làm theo pp tư duy thiết kế)
Lý thuyết nhớ học thêm phần 6 cái mũ (slide của cô)
Update đến ngày 23/12/2019