lOMoARcPSD| 45315597
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
-----bbb-----
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT (HPG)
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp học phần : 242_FMGM0231_08
Nhóm thực hiện : Nhóm 09
Hà Nội, Tháng 04 năm 2025
lOMoARcPSD| 45315597
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................4
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 09..........................................................5
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................6
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................................8
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính.........................8
1.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính.........................................................8
1.1.2. Mục đích phân tích báo cáo tài chính..........................................................8
1.1.3. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính.............................................................8
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của báo cáo tài chính......................................................9
1.2 Khung phân tích báo cáo tài chính......................................................................9
1.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính...................10
1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán..................................................................10
1.3.2. Phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.............................11
1.3.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ..............................................................12
1.3.4. Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính....................................................13
1.4. Phân tích DuPont...............................................................................................15
1.4.1. Khái niệm...................................................................................................15
1.4.2. Các thành phần chính................................................................................15
1.5. Phân tích tỷ số tài chính....................................................................................16
1.5.1.Các tỷ số về khả năng sinh lời.....................................................................16
1.5.2.Các tỷ số về sử dụng tài sản........................................................................17
1.5.3. Các tỷ số về khả năng thanh toán...............................................................18
1.5.4. Các tỷ số về sử dụng nợ..............................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT GIAI ĐOẠN 2021-2024......................................22
2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp...............................................................................22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................22
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh........................................23
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán............................................................25
2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính.................................25
2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán..................................................................25
2.2.2. Phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.............................28
lOMoARcPSD| 45315597
3
2.2.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ 2022-2024............................................32
2.2.4. Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính....................................................34
2.3. Phân tích Dupont...............................................................................................35
2.3.1. Tính ROE....................................................................................................35
2.3.2. Phân tích nguyên nhân của các xu hướng..................................................36
2.4. Phân tích tỷ số tài chính....................................................................................36
2.4.1.Các tỷ số về khả năng sinh lời.....................................................................36
2.4.2. Các tỷ số về sử dụng tài sản.......................................................................41
2.4.3. Các tỷ số về khả năng thanh toán...............................................................45
2.4.4. Các tỷ số về sử dụng nợ..............................................................................48
2.5. Đánh giá tình trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty....................52
2.5.1. Thành tựu đã đạt được...............................................................................52
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................54
CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG TÀI CHÍNH
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN HÒA PHÁT...................................................................................................56
3.1. Dự báo về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp...................................56
3.2. Các yêu cầu và nguyên tắc nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính và hiệu
quả kinh doanh.........................................................................................................57
3.3. Đề xuất giải pháp..............................................................................................59
3.3.1. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp và các bên liên quan...........................59
3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước.......................................................................60
KẾT LUẬN................................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................63
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 3: bảng lưu chuyển tiền tệ 2022-2024
Bảng 4: Bảng phân tích các yếu tố cấu thành ROE theo mô hình Dupont
Bảng 5: Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
Bảng 6: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Bảng 7: Tỷ suất lợi nhuận ròng (ROA)
Bảng 8: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 9: Số vòng quay hàng tồn kho
Bảng 10: Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Bảng 11: Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
lOMoARcPSD| 45315597
4
Bảng 12: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Bảng 13: Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Bảng 14: Hệ số nợ trên tổng tài sản
Bảng 15: Hệ số thu nhập trên lãi vay
Bảng 16: Hệ số thu nhập trên các khoản thanh toán cố định
Bảng 17: Thành tựu đã đạt được năm 2023
Bảng 18: Thành tựu đạt được năm 2024
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu ( ROE) qua các năm
Hình 2: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận sau thuế của tập đoàn Hòa Phát qua các năm
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động và chịu ảnh hưởng mạnh
mẽ từ các yếu tố như đại dịch COVID-19, xung đột địa chính trị và xu hướng lạm phát
gia tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực
công nghiệp nặng y dựng, đang đối mặt với nhiều thách thức. Trong đó, ngành thép
– một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của Việt Nam – đã chứng kiến những
biến động đáng kể cả về giá nguyên vật liệu, nhu cầu tiêu thụ nội địa lẫn xuất khẩu. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành phải không ngừng tái cơ cấu, tối ưu hóa hoạt
động và nâng cao hiệu quả tài chính để duy trì vị thế cạnh tranh.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát (HPG) – một trong những doanh nghiệp sản
xuất thép hàng đầu tại Việt Nam đã trải qua giai đoạn 2022–2024 với nhiều dấu mốc
quan trọng, từ thời kỳ tăng trưởng mạnh mẽ đến giai đoạn điều chỉnh do ảnh hưởng từ
thị trường. Trong bối cảnh đó, việc phân tích báo cáo tài chính của Hòa Phát không chỉ
giúp đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời và cơ cấu tài chính
của doanh nghiệp, còn cung cấp những góc nhìn khách quan để đưa ra các định
hướng chiến lược phù hợp cho tương lai.
Việc nghiên cứu và phân tích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp đầu ngành
như Hòa Phát trong giai đoạn đầy biến động là thực sự cần thiết, nhằm làm rõ các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đồng thời hiểu được
cách doanh nghiệp phản ứng với thay đổi của thị trường môi trường kinh doanh.
Thông qua đó, cung cấp sở thực tiễn cho sinh viên, nhà đầu hoặc nhà quản trị trong
việc đưa ra quyết định.
lOMoARcPSD| 45315597
5
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu phân tích c chỉ tiêu tài chính quan
trọng như khả năng sinh lời (ROE, ROA), khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, hiệu quả sử
dụng tài sản… Từ đó, thể ứng dụng hình phân tích Dupont, cũng như phân tích
các tỷ số tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, đề tài sẽ đưa ra nhận
xét, đánh giá đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty C
phần Tập đoàn Hòa Phát (HPG). Đề tài sẽ tập trung vào các dữ liệu tài chính của Hòa
Phát trong giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2024, tập trung chủ yếu vào bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu phân tích tài chính cơ bản.
lOMoARcPSD| 45315597
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính hệ thống thông tin về kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán
được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Báo cáo tài chính được sử dụng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ng yêu cầu quản của chủ
doanh nghiệp, quan nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong
việc đưa ra các quyết định về kinh tế. Báo cáo tài chính cần phải có những thông tin: tài
sản, nợ phải trả, vốn của chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập từ nguồn khác, chi phí dành
cho sản xuất kinh doanh và các chi phí khác.
1.1.2. Mục đích phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung kết cấu,
thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính; từ đó so sánh đối chiếu các chỉ
tiêu tài chính với các chỉ tiêu tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lai tại doanh
nghiệp, các doanh nghiệp khác, phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ quốc gia…
nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu ớng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp
để cung cấp thông tin tài chính phục vụ việc thiết lập các giải pháp quản trị tài chính
thích hợp, hiệu quả. Các chỉ tiêu trên hệ thống bao gồm như: Tài sản, Vốn chủ sở hữu,.
Những thông tin trên được lấy từ bảng cân đối kế toán: Chi tiêu doanh thu bán
hàng, lợi nhuận từ báo cáo kết quả kinh doanh
Những thông tin như chi tiêu ROA, ROE, ROS,.. được lấy từ báo cáo tài chính.
Phân tích báo cáo tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp để đưa ra các quyết định theo những mục tiêu khác nhau.
Đó công cđược sử dụng để đánh giá nh hình tài chính của doanh nghiệp
thông qua các báo cáo tài chính, công cụ này gồm có: Báo cáo lãi/ lỗ, Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.1.3. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính
Với mục tiêu là trở thành công cụ quản lý, phân tích báo cáo tài chính mục
tiêu là giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác khả năng sức mạnh cũng như
lOMoARcPSD| 45315597
7
nguồn lực tài chính, khả năng sinh lời triển vọng của doanh nghiệp; từ đó, lựa chọn
phương án kinh doanh tối ưu.
Phân tích báo cáo tài chính mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau,
bao gồm Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, cổ đông, chủ nợ, khách hàng
chính, những người cho vay, nhân viên ngân hàng, nhà quản lý, nhà bảo hiểm, đại lý,
cũng nhưc cơ quan chính phủ bản thân người lao động. Mỗi nhóm nhu cầu
mục đích riêng khi tiếp cận báo cáo tài chính, từ việc đánh giá hiệu quả hoạt động, đưa
ra quyết định đầu tư, đến việc kiểm tra tình hình tài chính để đảm bảo các cam kết hợp
đồng và các nghĩa vụ pháp lý.
Mỗi một nhóm người lại những nhu cầu thông tin khác nhau do vậy, mỗi
nhóm xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của
một doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy thuộc vào nh chất mức độ rủi ro của quyết định
ban hành (quyết định mua hàng, bán hàng, cho vay, đi vay, góp vốn…) cũng như cương
vị của chủ thể ra quyết định mà các chủ thể ra quyết định có những mối quan tâm khác
nhau về đối tác.
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính giúp cung cấp thông tin quan trọng để người sử dụng
đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh
nghiệp, đồng thời nhận diện các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Dưới đây là những
điểm nổi bật về ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính:
Cung cấp thông tin về tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp kết quả
hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong thời gian báo cáo.
Đánh giá chính xác sức khỏe tài chính, khả năng thanh toán cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định quản trị chính xác và hợp lý.
Xác định sức mạnh tài chính khả năng sinh lời, dự o nhu cầu tài chính
triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Cung cấp các chỉ số kinh tế tài chính cần thiết để đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt
động kinh doanh và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
Cung cấp các thông tin quan trọng để xây dựng kế hoạch tài chính các biện
pháp cải thiện quản trị doanh nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 45315597
8
1.2 Khung phân tích báo cáo tài chính
Là công cụ được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông
qua các báo cáo tài chính. Các yếu tố chủ yếu của khung phân tích này gồm:
Phân tích tỉ lệ tài chính (Financial Ratios): Sử dụng tỉ lệ sinh lời, thanh khoản, đòn bẩy
để đo lường và xác định hiệu quả tài chính, khả năng thanh toán nợ và khả năng sinh lời
của doanh nghiệp
So sánh qua các kỳ (Trend Analysis): Đánh giá sự thay đổi của chỉ stài chính
trong các năm hoặc các quý để nhận diện xu hướng tiềm năng phát triển cũng như
rủi ro có thể gặp
So sánh với doanh nghiệp khác cùng ngành (Industry Benchmarking): Đối chiếu
với các báo cáo, thông tin tài chính của các doanh nghiệp khác để đánh giá vị trí cạnh
tranh
Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp (Financial Structure Analysis): Đánh
giá tỷ lệ nợ/ vốn của chủ sở hữu, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá dòng tiền (Cash Flow Analysis): Xem xét khả năng tạo ra và sử dụng tiền của
doanh nghiệp, xác định sự ổn định trong việc thanh toán nợ tài trợ cho hoạt động đầu
tư.
1.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính
1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
1.3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ảnh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành nên tài sản ở thời
điểm lập báo cáo dưới hình thái tiền tệ
Như vậy Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối tổng thể giữa “Tài
sản” và “Nguồn vốn” của doanh nghiệp, thể hiện qua phương trình kế toán căn bản:
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản nguồn vốn tại một thời điểm nhất
định, thường vào ngày cuối cùng của kỳ kế toán. Việc so sánh số liệu giữa các thời
điểm giúp hiểu sự biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán tài liệu quan trọng giúp đánh giá tình hình tài chính, khả ng phát triển sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Nội dung kết cấu của bảng cân đối kế toán
lOMoARcPSD| 45315597
9
Bảng cân đối kế toán có hai phần: Tài sản và Nguồn vốn.
a) Tài sản
Phần "Tài sản" phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo.
Về mặt kinh tế: Thể hiện các khoản mục tài sản doanh nghiệp sở hữu, gồm tài
sản cố định, vật liệu, hàng hóa, tiền gửi, khoản đầu tư, công nợ… Căn cứ vào nguồn số
liệu này, trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có mà đánh giá một cách tổng
quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp
Về mặt pháp lý: Phản ánh quyền quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. b)
Nguồn vốn
Phần "Nguồn vốn" thể hiện nguồn hình thành tài sản, gồm: nguồn vốn chủ sở
hữu, nợ phải trả, nguồn vốn chiếm dụng,.... Tỷ lệ kết cấu của từng nguồn vốn trong
tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
Về mặt kinh tế: Thể hiện quy mô, nội dung và thực trạng tài chính của doanh
nghiệp
Về mặt pháp lý: Thể hiện trách nhiệm pháp của doanh nghiệp về số vốn đang
quản lý, sử dụng đối với Nhà nước, với cấp trên, với các nhà đầu tư, với cổ đông, với
bên liên doanh, với ngân hàng,....
Như vậy, nội dung của Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu
phản ánh hình thành tài sản nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại,
sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận
tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử trên máy vi tính được phản ánh theo số đầu
năm, số cuối năm.
1.3.2. Phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo "Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh" là một báo cáo tài chính quan
trọng, phản ánh tổng doanh thu, chi phí kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của
doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này còn thể hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối
với Nhà nước, bao gồm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, miễn giảm
hoặc thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa.
Báo cáo này được xem như bức tranh tổng quát về tình hình tài chính của doanh
nghiệp sau một kỳ sản xuất kinh doanh. giúp đánh giá khả năng sinh lời của vốn,
lOMoARcPSD| 45315597
10
hiệu quả sử dụng nguồn lực tình hình tài chính tổng thể của doanh nghiệp. Báo cáo
cũng trình bày chi tiết kết quả từng hoạt động cụ thể, bao gồm:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh chính
- Hoạt động tài chính
- Hoạt động khác
Bên cạnh đó, báo o này vai trò quan trọng đối với nhiều đối tượng khác nhau,
giúp họ đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Nội dung kết cấu của bảng kết quả họa động sản xuất kinh doanh
Số liệu ở Phần I - Lãi, lỗ giúp các nhà đầu tư tương lai có thể phân tích khả năng
sinh lời của vốn, vòng quay vốn trong kỳ và lợi nhuận sinh ra trên một vòng quay vốn.
Ngoài ra, phân tích hiệu quả kinh doanh còn cho biết mỗi đồng doanh thu thuần mang
lại bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Qua việc phân tích các chỉ tiêu trên, th
nhận định xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như tình hình ngành nghề kinh
doanh để các nhà đầu tư có cơ sở ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phần II, III, có thể
kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với Nhà nước, bao
gồm các khoản thuế nthuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - nhập khẩu
các khoản phải nộp khác. Đồng thời, số liệu trong hai phần này cũng giúp đánh giá mức
độ tuân thủ nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước.
1.3.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ
1.3.3.1. Khái niệm và ý nghĩa bảng lưu chuyển ền tệ
Khái niệm bảng lưu chuyển ền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một loại báo o tài chính thể hiện dòng tiền ra
dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý hay
năm tài chính).
Báo cáo này một ng cụ giúp nhà quản tổ chức kiểm soát dòng tiền của tổ
chức. Bảng báo cáo dòng tiền mặt thông thường gồm có:
- Dòng tiền o: Các khoản thanh toán của khách hàng cho việc mua sắm hàng
hóa, dịch vụ.; Lãi tiền gửi từ ngân hàng.; Lãi tiết kiệm và lợi tức đầu tư.; Đầu tư của cổ
đông.
- Dòng tiền ra: Chi mua cổ phiếu, nguyên nhiên vật liệu thô,hàng hóa để kinh
doanh hoặc các công cụ; Chi trả lương, tiền thuê các chi phí hoạt động hàng ngày;
Chi mua tài sản cố định – máy tính cá nhân, máy móc, thiết bị văn phòng,…; Chi trả lợi
lOMoARcPSD| 45315597
11
tức; Chi trả thuế thu nhập, thuế doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng các thuế p
khác.
Ý nghĩa bảng lưu chuyển ền tệ:
Bảng lưu chuyển tiền tệ cho thấy tình hình lưu chuyển tiền tệ trong năm của doanh
nghiệp, cụ thể là tình hình thu chi tiền mặt trong các hoạt động như hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động đầu hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong một m
hoạt động.
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 "Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ".
1.3.3.2. Nội dung kết cấu của bảng lưu chuyển tiền tệ
a) Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Đây là dòng tiền phát sinh từ các hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp như mua bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Gồm các khoản: Thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ; Chi
trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ; Chi trả cho người lao động; Tiền lãi vay đã
trả; Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp; Tiền thu/chi khác liên quan đến hoạt động kinh
doanh.
b) Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Gồm dòng tiền liên quan đến mua sắm, thanh tài sản dài hạn hoặc đầu tài
chính. Một số khoản điển hình bao gồm: Chi mua sắm, xây dựng TScác tài sản
dài hạn khác; Tiền thu từ thanh lý, nhượng n TSCĐ; Cho vay hoặc mua công cụ nợ
của đơn vị khác; Tiền thu hồi vốn cho vay, thu lãi từ đầu tư. c) Lưu chuyển tiền từ hoạt
động tài chính
Gồm các giao dịch liên quan đến huy động vốn trả nợ như: Tiền thu từ phát
hành cổ phiếu, nhận vốn góp; Tiền thu từ đi vay; Tiền chi trả nợ vay gốc; Cổ tức, lợi
nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
1.3.4. Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính
1.3.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của thuyết minh báo cáo tài chính
Khái niệm thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính một báo o kế toán tài chính tổng quát nhằm
giải trình bổ sung các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tình
lOMoARcPSD| 45315597
12
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ trong
các báo cáo tài chính khác.
Ý nghĩa của thuyết minh báo cáo tài chính:
Cung cấp số liệu và thông tin chi tiết để phân tích, đánh giá cụ thể hơn về chi phí,
thu nhập và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp số liệu để phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định (TSCĐ) theo
từng loại, từng nhóm; tình hình biến động vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn và từng
nguồn cấp; đồng thời đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu vốn, khả năng thanh toán và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp.
Cho biết chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng để kiểm tra việc tuân thủ các
quy định, thể lệ và phương pháp kế toán đã đăng ký; đồng thời phản ánh các kiến nghị,
đề xuất của doanh nghiệp.
Nội dung thuyết minh báo cáo tài chính: Báo cáo thuyết minh tài chính bao gồm
các phần sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
- Chi tiết một số chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính.
- Giải thích và thuyết minh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động doanh nghiệp.
- Phương hướng sản xuất kinh doanh kỳ tới. - Các kiến nghị của doanh
nghiệp.
Cơ sở số liệu và quy định lập thuyết minh báo cáo tài chính: Việc lập báo cáo
thuyết minh dựa trên các nguồn tài liệu sau:
- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết trong kỳ báo cáo.
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước hoặc năm trước.
Khi lập thuyết minh báo cáo tài chính cần tuân thủ các quy định sau:
- Phần trình bày bằng lời phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
- Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với các số liệu trong các báo cáo tài
chính khác.
- Trong biểu số liệu, cần thể hiện:
Cột "Số kế hoạch": số liệu kế hoạch kỳ báo cáo.
lOMoARcPSD| 45315597
13
Cột "Số thực tế kỳ trước": số liệu của kỳ liền trước.
1.4. Phân tích Dupont
1.4.1. Khái niệm
hình Dupont hay Dupont Analysis còn được biết đến với tên gọi khác
phương pháp phân tích tách đoạn. Đây một kỹ thuật thường được những người làm
Tài chính sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp thông qua phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Từ đó giúp nhà đầu thể phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Mô hình Dupont được thiết lập từ ROE – tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
Công thức:
1) ROE =
VnLợinhuậnchủsởrònghữu
=
LợiTngnhuậntàisảnròng
x
VốnTngchtàisởsảnhữu
Hay ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
2) ROE =
VnLợinhuậnchủsởrònghữu
=
LợiDoanhnhuậnthuròng
x
VốnDoanhchủsởthuhữu
Hay ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản × Đòn bẩy tài chính
1.4.2. Các thành phần chính
Đầu tiên là hiệu quả hoạt động, là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu. Đây
yếu tố phản ánh trình độ quản doanh thu chi phí của doanh nghiệp. Nếu ROE
tăng do tỷ suất lợi nhuận ròng tăng thì chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả,
có lợi thế kinh doanh nhất định, có thể tăng giá bán hoặc tiết giảm chi phí trên một đơn
vị sản phẩm.
Thành phần thứ hai, hiệu quả sử dụng tài sản, được đo bằng vòng quay tổng tài
sản. Đây yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu
ROE tăng do vòng quay tài sản tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang tạo ra nhiều doanh thu
hơn từ những tài sản sẵn có.
Thành phần thứ ba là đòn bẩy tài chính. Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản trị
tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ
hiệu quả của công ty trong việc sử dụng nợ, một động lực chính của ROE, để tài trợ cho
các hoạt động đó. Nếu ROE tăng do đòn bẩy tài chính tăng chứng tỏ doanh nghiệp tận
lOMoARcPSD| 45315597
14
dụng nguồn vốn nợ hiệu quả, tuy nhiên cũng tồn tại nhiều rủi ro do đòn bẩy tài chính là
con dao hai lưỡi. Trong điều kiện kinh tế thuận lợi, đòn bẩy tài chính sẽ nâng cao lợi
nhuận nhanh chóng, ngược lại với điều kiện vĩ mô không thuận lợi, đòn bẩy tài chính có
thể ăn mòn lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua chi phí lãi vay.
Để tăng chỉ số ROE, nhà quản lý có thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Điều chỉnh tỷ lệ nợ vay tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với ng lực hoạt
động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản bằng cách nâng cao số vòng quay của tài sản.
- Tìm cách tăng doanh thu thuần, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm để
từ đó tăng lợi nhuận thu về.
1.5. Phân tích tỷ số tài chính
1.5.1. Các tỷ số về khả năng sinh lời
Lợi nhuận chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh nhất về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh, người ta
thường dùng các chi tiêu sau: a) Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
Tỷ suất
¿
Lợinhuậnsauthuế x100
Doanhthuthuần
lợi nhuận/ doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh
thu thuần với lợi nhuận sau thuế( lợi nhuận ng) trong kỳ của doanh nghiệp, cho thấy
cứ 100 đồng doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. b) Tỷ suất lợi
nhuận trước thuế và trước lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận
¿
Lợinhuậntrướcthuế vàtrướclãi vay x100
Vốnkinhdoanhsử dụngbìnhquântrongkỳ
trước thuế và lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trước lãi vay (còn gọi hệ số khả năng sinh lời
của vốn kinh doanh) là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh sử dụng với
vốn lợi nhuận của đồng vốn tạo ra, không tính tới ảnh hưởng của yếu tố thuế thu nhập
doanh nghiệp và chi phí trả lãi tiền vay. c) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
lOMoARcPSD| 45315597
15
Tỷ suất
¿
Lợinhuậntrướcthuế x100
Vốnkinhdoanhsử dụngbìnhquân
lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh sử
dụng với lợi nhuận do đồng vốn tạo ra sau khi đó tính đủ chi phí kinh doanh gồm cả lãi
vay.
d) Tỷ suất lợi nhuận ròng (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận ròng
¿
Lợinhuậnsauthuế x100
vốn kinh doanh
Vốnkinhdoanhsử
dụngbìnhquântrongkỳ
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh cho thấy cứ 100 đồng vốn sử dụng kinh
doanh, doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên càng lớn thì doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh càng hiệu quả, ngược lại sẽ cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong
hoạt động kinh doanh, tiềm ẩn những rủi ro, và đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những
biện pháp khắc phục.
e) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợinhuậnsauthuế
Tỷ suất Lợi nhuận /Vốn chủ sở hữu ¿
Vốnchủsở hữubìnhquân
x100
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu
tư (vốn chủ sở hữu) với lợi nhuận đem lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.5.2. Các tỷ số về sử dụng tài sản
Các hệ số này dùng để đo lường hiệu qusử dụng vốn, tài sản của một doanh
nghiệp bằng cách so nh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài
sản khác nhau.
a) Số vòng quay hàng tồn kho
Giávốnhàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) ¿ Số
hàngtồnkhobìnhquân
lOMoARcPSD| 45315597
16
Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại vật tư, hàng hóa có thể đang
dự trữ, đang trên đường vận chuyển cả chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trị giá
hàng tồn kho nếu qlớn không chuyển hóa được thành doanh thu tvốn của doanh
nghiệp bị đọng giảm hiệu quả kinh doanh. vậy, ta thể sử dụng chỉ tiêu này để
đánh giá việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. b) Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân
Số dư bìnhquâncáckhoản phảithu
¿
Doanhthubìnhquân1ngày
(ngày)
Kỳ thu tiền trung bình chỉ tiêu phản ánh độ dài thời gian trung bình thu được
tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho tới khi thu được tiền. Nếu
kỳ thu tiền trung bình quá dài thì vốn bị chiếm dụng càng lâu, dễ biến thành nợ khó đòi.
c) Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động
Doanhthuthuầntrong kỳ
¿
Số vốnlưuđộngbìnhquântrongkỳ
(vòng)
Số vòng quay vốn lưu động thể hiện tốc độ chu chuyển của vốn lưu động nhanh
hay chậm. Với một số vốn lưu động nhất định, nếu vốn chu chuyển nhanh thì thể hiện
qua doanh thu tiêu thụ lớn và ngược lại. d) Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
¿
Doanhthuthuầntrongkỳ
Vncố địnhbìnhquântrongkỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong kinh doanh, cho ta thấy được một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ đã tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thuần. e) Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
(vòng)
Doanhthuthuầntrongkỳ
¿
Số vốnkinhdoanhbìnhquântrongkỳ
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ
vốn hiện có của doanh nghiệp, cho thấy với một lượng kinh doanh hiện có nếu vốn chu
chuyển nhanh thì tạo ra được khối lượng doanh thu lớn và ngược lại. 1.5.3. Các tỷ số về
khả năng thanh toán
a) số khả năng thanh toán hiện hành
lOMoARcPSD| 45315597
17
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp với tổng số tài sản ngắn hạn hiện có.
Hệ số này được tính như sau:
Hệ số khả năng = Tổnggiátrịthuầncủatàisảnngnhn thanh toán
hiện hành Tổngnợ ngnhạn
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp cao hay
thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp đủ khả ng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu
hệ số khả năng thanh toán hiện hành càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán hiện hành
của doanh nghiệp càng thấp.
b) Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh thước đo khả năng của doanh nghiệp trong
việc thanh toán ngay các khoản ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh được thể hiện bằng
công thức:
Hệ số khả năng = Tổngtài sảnngắnhạnHàngtồnkho
Tổngnợ ngnhạn
thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp bao nhiêu đồng vốn
bằng tiền và các khoản tương đương tiền (trừ hàng tồn kho) để thanh toán ngay cho một
đồng nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh thông thường biến động từ 0,5 đến 1, khi đó
khả năng thanh toán của DN được đánh giá khả quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số
này tốt hay xấu thì cần phải xem xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của DN. Nếu
hệ số này < 0,5 thì DN đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và để trả nợ thì DN
thể phải bán gấp hàng hóa, tài sản để trả nợ. Nhưng nếu hệ số này quá cao tcũng
không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ ảnh hưởng không
tốt đến hiệu quả sử dụng vốn.
Tuy nhiên, cũng như hệ số thanh toán hiện nh, độ lớn của hệ số này cũng phụ
thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán
của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính
được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền các khoản đầu tài chính ngắn
hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Việc phân tích và tính toán các hệ số khả năng
lOMoARcPSD| 45315597
18
thanh toán nhanh giúp cho doanh nghiệp biết được thực trạng các khoản cần thanh toán
nhanh để có kế hoạch dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.
1.5.4. Các tỷ số về sử dụng nợ
a) Hệ số nợ trên tổng tài sản
Hệ số nợ trên tổng tài sản là một chỉ số tài chính quan trọng dùng phản ánh mức
độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số này càng cao thì mức độ
độc lập về tài chính càng thấp. Chỉ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ phải trả chia
cho tổng tài sản, phản ánh tỷ trọng tài sản được tài trợ bằng nợ thay vì vốn chủ sở hữu.
Nếu hệ số này thấp (dưới 0,5), điều đó cho thấy doanh nghiệp có cấu trúc vốn an
toàn, ít rủi ro tài chính. Ngược lại, nếu hệ số cao (trên 0,5), doanh nghiệp đang sử dụng
nhiều đòn bẩy tài chính, từ đó tiềm ẩn nguy mất khả năng thanh toán nếu hoạt động
kinh doanh gặp khó khăn. Tùy theo ngành nghề, mức độ "an toàn" của hệ số này có thể
khác nhau, nhưng nhìn chung, đây là một chỉ số then chốt trong việc đánh giá năng lực
tài chính và khả năng chịu đựng rủi ro của doanh nghiệp.
Hệ số nợ trên tổng tài sản = Tổngnợ phảitrả
Tổngtàisản
b) Hệ số thu nhập trên lãi vay
Hệ số thu nhập trên lãi vay một chỉ số tài chính quan trọng dùng đđo lường
khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán chi phí lãi vay từ lợi nhuận hoạt động.
Chỉ số này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) chia cho chi
phí lãi vay trong kỳ. Hệ số càng cao cho thấy doanh nghiệp khả năng thanh toán lãi
vay tốt, ít rủi ro tài chính. Ngược lại, hệ số thấp cảnh báo rằng doanh nghiệp thể
không đủ lợi nhuận để trả lãi vay, từ đó gia tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán và rủi
ro tài chính.
Hệ số thu nhập trên lãi vay = Thunhậptr ư ớclãivàthuế (EBIT )
Lãiềnvay
c) Hệ số thu nhập trên các khoản thanh toán cố định
Hệ số thu nhập trên các khoản thanh toán cố định là một chỉ số tài chính dùng để
đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán cố định
định kỳ từ thu nhập hoạt động. Khác với hệ sthu nhập trên lãi vay chỉ tính riêng chi
lOMoARcPSD| 45315597
19
phí lãi, chỉ số này bao gồm cả lãi vay, thuê tài sản, cổ tức ưu đãi phải trả các khoản
thanh toán cố định khác.
Chỉ số này phản ánh mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp khi phải duy trì
các khoản thanh toán bắt buộc, bất kể tình hình kinh doanh có thuận lợi hay không. Chỉ
số càng cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, linh hoạt hơn trong việc
quản tài chính ít rủi ro bị mất khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu hệ số thấp,
doanh nghiệp thể gặp khó khăn trong việc chi trả các khoản cố định nếu thu nhập suy
giảm. Chỉ số này đặc biệt hữu ích đối với các nhà đầu tư, ngân hàng và đối tác tài chính
khi đánh giá rủi ro tín dụng và khả năng vay vốn của doanh nghiệp.
Hệ số TN trên các khoản = TNtrư ớckhoảnCPTC cốđịnhvàthuế
thanh toán cố
định
Các khoảnCPTC cố định
lOMoARcPSD| 45315597
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT GIAI ĐOẠN 2021-2024
2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
2.1.1. Giới thiệu chung về lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập năm 1995, Hòa Phát thuộc nhóm các công ty nhân đầu tiên thành lập
sau khi Luật doanh nghiệp Việt Nam được ban hành. Hiện nay, tập đoàn hệ thống sản
xuất với hàng chục nhà máy và mạng lưới đại lý phân phối sản phẩm trên toàn lãnh th
Việt Nam. Tính đến năm 2022, Tập đoàn Hòa Phát hơn 30.000 CBCNV, quy hoạt
động trải rộng trên khắp cả nước, có một văn phòng đại diện tại Singapore và Australia.
Năm 1992: Thành lập Công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát Công ty đầu
tiên mang thương hiệu Hòa Phát.
Năm 1995: Thành lập Công ty CP Nội thất Hòa Phát.
Năm 1996: Thành lập Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát.
Năm 2000: Thành lập Công ty CP Thép Hòa Phát, nay Công ty TNHH Thép
Hòa Phát Hưng Yên.
Tháng 7/2001: Thành lập Công ty TNHH Điện lạnh Hòa Phát.
Tháng 9/2001: Thành lập Công ty CP Xây dựng và Phát triển Đô thị Hòa Phát.
Năm 2004: Thành lập Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát.
Tháng 1/2007: Tái cấu trúc theo hình Tập đoàn, với ng ty mẹ Công ty
CP Tập đoàn Hòa Phát và các Công ty thành viên.
Tháng 8/2007: Thành lập Công ty CP Thép Hòa Phát Hải Dương, triển khai Khu
liên hợp sản xuất gang thép tại Kinh Môn, Hải Dương.
15/11/2007: Niêm yết cổ phiếu mã HPG trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tháng 6/2009: Công ty CP Đầu khoáng sản An Thông trở thành Công ty thành
viên Hòa Phát.
Tháng12/2009:Khu Liên hợp Gang thép Hòa Phát hoàn thành đầu tư giai đoạn 1.
Năm 2011: Cấu trúc mô hình hoạt động Công ty mẹ với việc tách mảng sản xuất
và kinh doanh thép.
Năm 2012: Hòa Phát tròn 20 năm hình thành phát triển, đón nhận Huân
chương Lao động Hạng Ba của Chủ tịch nước.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG -----bbb-----
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1 ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT (HPG)
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp học phần : 242_FMGM0231_08 Nhóm thực hiện : Nhóm 09
Hà Nội, Tháng 04 năm 2025 lOMoAR cPSD| 45315597 MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................4
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 09..........................................................5
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................6

1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................6
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................................8
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính.........................8
1.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính.........................................................8
1.1.2. Mục đích phân tích báo cáo tài chính..........................................................8
1.1.3. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính.............................................................8
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của báo cáo tài chính......................................................9
1.2 Khung phân tích báo cáo tài chính......................................................................9
1.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính...................10
1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán..................................................................10
1.3.2. Phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.............................11
1.3.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ..............................................................12
1.3.4. Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính....................................................13
1.4. Phân tích DuPont...............................................................................................15
1.4.1. Khái niệm...................................................................................................15
1.4.2. Các thành phần chính................................................................................15
1.5. Phân tích tỷ số tài chính....................................................................................16
1.5.1.Các tỷ số về khả năng sinh lời.....................................................................16
1.5.2.Các tỷ số về sử dụng tài sản........................................................................17
1.5.3. Các tỷ số về khả năng thanh toán...............................................................18
1.5.4. Các tỷ số về sử dụng nợ..............................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT GIAI ĐOẠN 2021-2024......................................22
2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp...............................................................................22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................22
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh........................................23
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán............................................................25
2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính.................................25
2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán..................................................................25
2.2.2. Phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.............................28 2 lOMoAR cPSD| 45315597
2.2.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ 2022-2024............................................32
2.2.4. Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính....................................................34
2.3. Phân tích Dupont...............................................................................................35
2.3.1. Tính ROE....................................................................................................35
2.3.2. Phân tích nguyên nhân của các xu hướng..................................................36
2.4. Phân tích tỷ số tài chính....................................................................................36
2.4.1.Các tỷ số về khả năng sinh lời.....................................................................36
2.4.2. Các tỷ số về sử dụng tài sản.......................................................................41
2.4.3. Các tỷ số về khả năng thanh toán...............................................................45
2.4.4. Các tỷ số về sử dụng nợ..............................................................................48
2.5. Đánh giá tình trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty....................52
2.5.1. Thành tựu đã đạt được...............................................................................52
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................54
CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG TÀI CHÍNH
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN HÒA PHÁT...................................................................................................56

3.1. Dự báo về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp...................................56
3.2. Các yêu cầu và nguyên tắc nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính và hiệu
quả kinh doanh.........................................................................................................57
3.3. Đề xuất giải pháp..............................................................................................59
3.3.1. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp và các bên liên quan...........................59
3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước.......................................................................60
KẾT LUẬN................................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................63
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 3: bảng lưu chuyển tiền tệ 2022-2024
Bảng 4: Bảng phân tích các yếu tố cấu thành ROE theo mô hình Dupont
Bảng 5: Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
Bảng 6: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Bảng 7: Tỷ suất lợi nhuận ròng (ROA)
Bảng 8: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 9: Số vòng quay hàng tồn kho
Bảng 10: Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Bảng 11: Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh 3 lOMoAR cPSD| 45315597
Bảng 12: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Bảng 13: Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Bảng 14: Hệ số nợ trên tổng tài sản
Bảng 15: Hệ số thu nhập trên lãi vay
Bảng 16: Hệ số thu nhập trên các khoản thanh toán cố định
Bảng 17: Thành tựu đã đạt được năm 2023
Bảng 18: Thành tựu đạt được năm 2024 DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu ( ROE) qua các năm
Hình 2: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận sau thuế của tập đoàn Hòa Phát qua các năm
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động và chịu ảnh hưởng mạnh
mẽ từ các yếu tố như đại dịch COVID-19, xung đột địa chính trị và xu hướng lạm phát
gia tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực
công nghiệp nặng và xây dựng, đang đối mặt với nhiều thách thức. Trong đó, ngành thép
– một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của Việt Nam – đã chứng kiến những
biến động đáng kể cả về giá nguyên vật liệu, nhu cầu tiêu thụ nội địa lẫn xuất khẩu. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành phải không ngừng tái cơ cấu, tối ưu hóa hoạt
động và nâng cao hiệu quả tài chính để duy trì vị thế cạnh tranh.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát (HPG) – một trong những doanh nghiệp sản
xuất thép hàng đầu tại Việt Nam – đã trải qua giai đoạn 2022–2024 với nhiều dấu mốc
quan trọng, từ thời kỳ tăng trưởng mạnh mẽ đến giai đoạn điều chỉnh do ảnh hưởng từ
thị trường. Trong bối cảnh đó, việc phân tích báo cáo tài chính của Hòa Phát không chỉ
giúp đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời và cơ cấu tài chính
của doanh nghiệp, mà còn cung cấp những góc nhìn khách quan để đưa ra các định
hướng chiến lược phù hợp cho tương lai.
Việc nghiên cứu và phân tích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp đầu ngành
như Hòa Phát trong giai đoạn đầy biến động là thực sự cần thiết, nhằm làm rõ các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đồng thời hiểu được
cách doanh nghiệp phản ứng với thay đổi của thị trường và môi trường kinh doanh.
Thông qua đó, cung cấp cơ sở thực tiễn cho sinh viên, nhà đầu tư hoặc nhà quản trị trong
việc đưa ra quyết định. 4 lOMoAR cPSD| 45315597
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu và phân tích các chỉ tiêu tài chính quan
trọng như khả năng sinh lời (ROE, ROA), khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, hiệu quả sử
dụng tài sản… Từ đó, có thể ứng dụng mô hình phân tích Dupont, cũng như phân tích
các tỷ số tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, đề tài sẽ đưa ra nhận
xét, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty Cổ
phần Tập đoàn Hòa Phát (HPG). Đề tài sẽ tập trung vào các dữ liệu tài chính của Hòa
Phát trong giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2024, tập trung chủ yếu vào bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu phân tích tài chính cơ bản. 5 lOMoAR cPSD| 45315597
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin về kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán
được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Báo cáo tài chính được sử dụng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ
doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong
việc đưa ra các quyết định về kinh tế. Báo cáo tài chính cần phải có những thông tin: tài
sản, nợ phải trả, vốn của chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập từ nguồn khác, chi phí dành
cho sản xuất kinh doanh và các chi phí khác.
1.1.2. Mục đích phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung kết cấu,
thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính; từ đó so sánh đối chiếu các chỉ
tiêu tài chính với các chỉ tiêu tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lai ở tại doanh
nghiệp, ở các doanh nghiệp khác, ở phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ quốc gia…
nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp
để cung cấp thông tin tài chính phục vụ việc thiết lập các giải pháp quản trị tài chính
thích hợp, hiệu quả. Các chỉ tiêu trên hệ thống bao gồm như: Tài sản, Vốn chủ sở hữu,.
Những thông tin trên được lấy từ bảng cân đối kế toán: Chi tiêu doanh thu bán
hàng, lợi nhuận từ báo cáo kết quả kinh doanh
Những thông tin như chi tiêu ROA, ROE, ROS,.. được lấy từ báo cáo tài chính.
Phân tích báo cáo tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp để đưa ra các quyết định theo những mục tiêu khác nhau.
Đó là công cụ được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
thông qua các báo cáo tài chính, công cụ này gồm có: Báo cáo lãi/ lỗ, Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.1.3. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính
Với mục tiêu là trở thành công cụ quản lý, phân tích báo cáo tài chính có mục
tiêu là giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác khả năng và sức mạnh cũng như 6 lOMoAR cPSD| 45315597
nguồn lực tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của doanh nghiệp; từ đó, lựa chọn
phương án kinh doanh tối ưu.
Phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau,
bao gồm Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, cổ đông, chủ nợ, khách hàng
chính, những người cho vay, nhân viên ngân hàng, nhà quản lý, nhà bảo hiểm, đại lý,
cũng như các cơ quan chính phủ và bản thân người lao động. Mỗi nhóm có nhu cầu và
mục đích riêng khi tiếp cận báo cáo tài chính, từ việc đánh giá hiệu quả hoạt động, đưa
ra quyết định đầu tư, đến việc kiểm tra tình hình tài chính để đảm bảo các cam kết hợp
đồng và các nghĩa vụ pháp lý.
Mỗi một nhóm người lại có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi
nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của
một doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tính chất và mức độ rủi ro của quyết định
ban hành (quyết định mua hàng, bán hàng, cho vay, đi vay, góp vốn…) cũng như cương
vị của chủ thể ra quyết định mà các chủ thể ra quyết định có những mối quan tâm khác nhau về đối tác.
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính giúp cung cấp thông tin quan trọng để người sử dụng
đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh
nghiệp, đồng thời nhận diện các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Dưới đây là những
điểm nổi bật về ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính:
Cung cấp thông tin về tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp và kết quả
hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong thời gian báo cáo.
Đánh giá chính xác sức khỏe tài chính, khả năng thanh toán và cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định quản trị chính xác và hợp lý.
Xác định sức mạnh tài chính và khả năng sinh lời, dự báo nhu cầu tài chính và
triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Cung cấp các chỉ số kinh tế – tài chính cần thiết để đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt
động kinh doanh và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
Cung cấp các thông tin quan trọng để xây dựng kế hoạch tài chính và các biện
pháp cải thiện quản trị doanh nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 7 lOMoAR cPSD| 45315597
1.2 Khung phân tích báo cáo tài chính
Là công cụ được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông
qua các báo cáo tài chính. Các yếu tố chủ yếu của khung phân tích này gồm:
Phân tích tỉ lệ tài chính (Financial Ratios): Sử dụng tỉ lệ sinh lời, thanh khoản, đòn bẩy
để đo lường và xác định hiệu quả tài chính, khả năng thanh toán nợ và khả năng sinh lời của doanh nghiệp
So sánh qua các kỳ (Trend Analysis): Đánh giá sự thay đổi của chỉ số tài chính
trong các năm hoặc các quý để nhận diện xu hướng và tiềm năng phát triển cũng như rủi ro có thể gặp
So sánh với doanh nghiệp khác cùng ngành (Industry Benchmarking): Đối chiếu
với các báo cáo, thông tin tài chính của các doanh nghiệp khác để đánh giá vị trí cạnh tranh
Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp (Financial Structure Analysis): Đánh
giá tỷ lệ nợ/ vốn của chủ sở hữu, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá dòng tiền (Cash Flow Analysis): Xem xét khả năng tạo ra và sử dụng tiền của
doanh nghiệp, xác định sự ổn định trong việc thanh toán nợ và tài trợ cho hoạt động đầu tư.
1.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính
1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
1.3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ảnh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành nên tài sản ở thời
điểm lập báo cáo dưới hình thái tiền tệ
Như vậy Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối tổng thể giữa “Tài
sản” và “Nguồn vốn” của doanh nghiệp, thể hiện qua phương trình kế toán căn bản:
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm nhất
định, thường là vào ngày cuối cùng của kỳ kế toán. Việc so sánh số liệu giữa các thời
điểm giúp hiểu rõ sự biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là tài liệu quan trọng giúp đánh giá tình hình tài chính, khả năng phát triển và sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Nội dung kết cấu của bảng cân đối kế toán 8 lOMoAR cPSD| 45315597
Bảng cân đối kế toán có hai phần: Tài sản và Nguồn vốn. a) Tài sản
Phần "Tài sản" phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Về mặt kinh tế: Thể hiện các khoản mục tài sản doanh nghiệp sở hữu, gồm tài
sản cố định, vật liệu, hàng hóa, tiền gửi, khoản đầu tư, công nợ… Căn cứ vào nguồn số
liệu này, trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có mà đánh giá một cách tổng
quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp
Về mặt pháp lý: Phản ánh quyền quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. b) Nguồn vốn
Phần "Nguồn vốn" thể hiện nguồn hình thành tài sản, gồm: nguồn vốn chủ sở
hữu, nợ phải trả, nguồn vốn chiếm dụng,.... Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong
tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế: Thể hiện quy mô, nội dung và thực trạng tài chính của doanh nghiệp
Về mặt pháp lý: Thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số vốn đang
quản lý, sử dụng đối với Nhà nước, với cấp trên, với các nhà đầu tư, với cổ đông, với
bên liên doanh, với ngân hàng,....
Như vậy, nội dung của Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu
phản ánh hình thành tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại,
sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận
tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý trên máy vi tính và được phản ánh theo số đầu năm, số cuối năm.
1.3.2. Phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo "Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh" là một báo cáo tài chính quan
trọng, phản ánh tổng doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của
doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này còn thể hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối
với Nhà nước, bao gồm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, miễn giảm
hoặc thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa.
Báo cáo này được xem như bức tranh tổng quát về tình hình tài chính của doanh
nghiệp sau một kỳ sản xuất kinh doanh. Nó giúp đánh giá khả năng sinh lời của vốn, 9 lOMoAR cPSD| 45315597
hiệu quả sử dụng nguồn lực và tình hình tài chính tổng thể của doanh nghiệp. Báo cáo
cũng trình bày chi tiết kết quả từng hoạt động cụ thể, bao gồm:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh chính - Hoạt động tài chính - Hoạt động khác
Bên cạnh đó, báo cáo này có vai trò quan trọng đối với nhiều đối tượng khác nhau,
giúp họ đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Nội dung kết cấu của bảng kết quả họa động sản xuất kinh doanh
Số liệu ở Phần I - Lãi, lỗ giúp các nhà đầu tư tương lai có thể phân tích khả năng
sinh lời của vốn, vòng quay vốn trong kỳ và lợi nhuận sinh ra trên một vòng quay vốn.
Ngoài ra, phân tích hiệu quả kinh doanh còn cho biết mỗi đồng doanh thu thuần mang
lại bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Qua việc phân tích các chỉ tiêu trên, có thể
nhận định xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như tình hình ngành nghề kinh
doanh để các nhà đầu tư có cơ sở ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phần II, III, có thể
kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với Nhà nước, bao
gồm các khoản thuế như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - nhập khẩu và
các khoản phải nộp khác. Đồng thời, số liệu trong hai phần này cũng giúp đánh giá mức
độ tuân thủ nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước.
1.3.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ
1.3.3.1. Khái niệm và ý nghĩa bảng lưu chuyển tiền tệ
Khái niệm bảng lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một loại báo cáo tài chính thể hiện dòng tiền ra và
dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý hay năm tài chính).
Báo cáo này là một công cụ giúp nhà quản lý tổ chức kiểm soát dòng tiền của tổ
chức. Bảng báo cáo dòng tiền mặt thông thường gồm có:
- Dòng tiền vào: Các khoản thanh toán của khách hàng cho việc mua sắm hàng
hóa, dịch vụ.; Lãi tiền gửi từ ngân hàng.; Lãi tiết kiệm và lợi tức đầu tư.; Đầu tư của cổ đông.
- Dòng tiền ra: Chi mua cổ phiếu, nguyên nhiên vật liệu thô,hàng hóa để kinh
doanh hoặc các công cụ; Chi trả lương, tiền thuê và các chi phí hoạt động hàng ngày;
Chi mua tài sản cố định – máy tính cá nhân, máy móc, thiết bị văn phòng,…; Chi trả lợi 10 lOMoAR cPSD| 45315597
tức; Chi trả thuế thu nhập, thuế doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và các thuế và phí khác.
Ý nghĩa bảng lưu chuyển tiền tệ:
Bảng lưu chuyển tiền tệ cho thấy tình hình lưu chuyển tiền tệ trong năm của doanh
nghiệp, cụ thể là tình hình thu chi tiền mặt trong các hoạt động như hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong một năm hoạt động.
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".
1.3.3.2. Nội dung kết cấu của bảng lưu chuyển tiền tệ
a) Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Đây là dòng tiền phát sinh từ các hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp như mua bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Gồm các khoản: Thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ; Chi
trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ; Chi trả cho người lao động; Tiền lãi vay đã
trả; Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp; Tiền thu/chi khác liên quan đến hoạt động kinh doanh.
b) Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Gồm dòng tiền liên quan đến mua sắm, thanh lý tài sản dài hạn hoặc đầu tư tài
chính. Một số khoản điển hình bao gồm: Chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản
dài hạn khác; Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Cho vay hoặc mua công cụ nợ
của đơn vị khác; Tiền thu hồi vốn cho vay, thu lãi từ đầu tư. c) Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Gồm các giao dịch liên quan đến huy động vốn và trả nợ như: Tiền thu từ phát
hành cổ phiếu, nhận vốn góp; Tiền thu từ đi vay; Tiền chi trả nợ vay gốc; Cổ tức, lợi
nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
1.3.4. Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính
1.3.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của thuyết minh báo cáo tài chính
Khái niệm thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính tổng quát nhằm
giải trình và bổ sung các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình 11 lOMoAR cPSD| 45315597
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ trong
các báo cáo tài chính khác.
Ý nghĩa của thuyết minh báo cáo tài chính:
Cung cấp số liệu và thông tin chi tiết để phân tích, đánh giá cụ thể hơn về chi phí,
thu nhập và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp số liệu để phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định (TSCĐ) theo
từng loại, từng nhóm; tình hình biến động vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn và từng
nguồn cấp; đồng thời đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu vốn, khả năng thanh toán và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp.
Cho biết chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng để kiểm tra việc tuân thủ các
quy định, thể lệ và phương pháp kế toán đã đăng ký; đồng thời phản ánh các kiến nghị,
đề xuất của doanh nghiệp.
Nội dung thuyết minh báo cáo tài chính: Báo cáo thuyết minh tài chính bao gồm các phần sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
- Chi tiết một số chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính.
- Giải thích và thuyết minh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động doanh nghiệp.
- Phương hướng sản xuất kinh doanh kỳ tới. -
Các kiến nghị của doanh nghiệp.
Cơ sở số liệu và quy định lập thuyết minh báo cáo tài chính: Việc lập báo cáo
thuyết minh dựa trên các nguồn tài liệu sau:
- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết trong kỳ báo cáo.
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước hoặc năm trước.
Khi lập thuyết minh báo cáo tài chính cần tuân thủ các quy định sau:
- Phần trình bày bằng lời phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
- Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với các số liệu trong các báo cáo tài chính khác.
- Trong biểu số liệu, cần thể hiện:
Cột "Số kế hoạch": số liệu kế hoạch kỳ báo cáo. 12 lOMoAR cPSD| 45315597
Cột "Số thực tế kỳ trước": số liệu của kỳ liền trước.
1.4. Phân tích Dupont
1.4.1. Khái niệm
Mô hình Dupont hay Dupont Analysis còn được biết đến với tên gọi khác là
phương pháp phân tích tách đoạn. Đây là một kỹ thuật thường được những người làm
Tài chính sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp thông qua phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Từ đó giúp nhà đầu tư có thể phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Mô hình Dupont được thiết lập từ ROE – tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Công thức: x
1) ROE = VốnLợinhuậnchủsởrònghữu = LợiTổngnhuậntàisảnròng
VốnTổngchủtàisởsảnhữu
Hay ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính x
2) ROE = VốnLợinhuậnchủsởrònghữu = LợiDoanhnhuậnthuròng
VốnDoanhchủsởthuhữu
Hay ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản × Đòn bẩy tài chính
1.4.2. Các thành phần chính
Đầu tiên là hiệu quả hoạt động, là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu. Đây
là yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Nếu ROE
tăng do tỷ suất lợi nhuận ròng tăng thì chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả,
có lợi thế kinh doanh nhất định, có thể tăng giá bán hoặc tiết giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm.
Thành phần thứ hai, hiệu quả sử dụng tài sản, được đo bằng vòng quay tổng tài
sản. Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu
ROE tăng do vòng quay tài sản tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang tạo ra nhiều doanh thu
hơn từ những tài sản sẵn có.
Thành phần thứ ba là đòn bẩy tài chính. Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản trị
tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ
hiệu quả của công ty trong việc sử dụng nợ, một động lực chính của ROE, để tài trợ cho
các hoạt động đó. Nếu ROE tăng do đòn bẩy tài chính tăng chứng tỏ doanh nghiệp tận 13 lOMoAR cPSD| 45315597
dụng nguồn vốn nợ hiệu quả, tuy nhiên cũng tồn tại nhiều rủi ro do đòn bẩy tài chính là
con dao hai lưỡi. Trong điều kiện kinh tế thuận lợi, đòn bẩy tài chính sẽ nâng cao lợi
nhuận nhanh chóng, ngược lại với điều kiện vĩ mô không thuận lợi, đòn bẩy tài chính có
thể ăn mòn lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua chi phí lãi vay.
Để tăng chỉ số ROE, nhà quản lý có thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản bằng cách nâng cao số vòng quay của tài sản.
- Tìm cách tăng doanh thu thuần, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm để
từ đó tăng lợi nhuận thu về.
1.5. Phân tích tỷ số tài chính
1.5.1. Các tỷ số về khả năng sinh lời
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh rõ nhất về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh, người ta
thường dùng các chi tiêu sau: a) Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu Tỷ suất
¿ Lợinhuậnsauthuế x100 Doanhthuthuần lợi nhuận/ doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh
thu thuần với lợi nhuận sau thuế( lợi nhuận ròng) trong kỳ của doanh nghiệp, cho thấy
cứ 100 đồng doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. b) Tỷ suất lợi
nhuận trước thuế và trước lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận ¿
Lợinhuậntrướcthuế vàtrướclãi vay x100
Vốnkinhdoanhsử dụngbìnhquântrongkỳ trước thuế và lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay (còn gọi là hệ số khả năng sinh lời
của vốn kinh doanh) là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh sử dụng với
vốn lợi nhuận của đồng vốn tạo ra, không tính tới ảnh hưởng của yếu tố thuế thu nhập
doanh nghiệp và chi phí trả lãi tiền vay. c) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 14 lOMoAR cPSD| 45315597 Tỷ suất ¿
Lợinhuậntrướcthuế x100
Vốnkinhdoanhsử dụngbìnhquân
lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh sử
dụng với lợi nhuận do đồng vốn tạo ra sau khi đó tính đủ chi phí kinh doanh gồm cả lãi vay.
d) Tỷ suất lợi nhuận ròng (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận ròng ¿ Lợinhuậnsauthuế
x100 vốn kinh doanh Vốnkinhdoanhsử
dụngbìnhquântrongkỳ
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh cho thấy cứ 100 đồng vốn sử dụng kinh
doanh, doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên càng lớn thì doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh càng có hiệu quả, ngược lại sẽ cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong
hoạt động kinh doanh, tiềm ẩn những rủi ro, và đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những biện pháp khắc phục.
e) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) Lợinhuậnsauthuế
Tỷ suất Lợi nhuận /Vốn chủ sở hữu ¿
Vốnchủsở hữubìnhquân x100
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu
tư (vốn chủ sở hữu) với lợi nhuận đem lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.5.2. Các tỷ số về sử dụng tài sản
Các hệ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh
nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau.
a) Số vòng quay hàng tồn kho Giávốnhàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) ¿ Số
hàngtồnkhobìnhquân 15 lOMoAR cPSD| 45315597
Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại vật tư, hàng hóa có thể đang
dự trữ, đang trên đường vận chuyển và cả chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trị giá
hàng tồn kho nếu quá lớn không chuyển hóa được thành doanh thu thì vốn của doanh
nghiệp bị ứ đọng giảm hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, ta có thể sử dụng chỉ tiêu này để
đánh giá việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. b) Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân
Số dư bìnhquâncáckhoản phảithu ¿
Doanhthubìnhquân1ngày (ngày)
Kỳ thu tiền trung bình là chỉ tiêu phản ánh độ dài thời gian trung bình thu được
tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho tới khi thu được tiền. Nếu
kỳ thu tiền trung bình quá dài thì vốn bị chiếm dụng càng lâu, dễ biến thành nợ khó đòi.
c) Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động
Doanhthuthuầntrong kỳ ¿
Số vốnlưuđộngbìnhquântrongkỳ (vòng)
Số vòng quay vốn lưu động thể hiện tốc độ chu chuyển của vốn lưu động nhanh
hay chậm. Với một số vốn lưu động nhất định, nếu vốn chu chuyển nhanh thì thể hiện
qua doanh thu tiêu thụ lớn và ngược lại. d) Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định ¿
Doanhthuthuầntrongkỳ
Vốncố địnhbìnhquântrongkỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong kinh doanh, cho ta thấy được một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ đã tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thuần. e) Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
Doanhthuthuầntrongkỳ (vòng) ¿
Số vốnkinhdoanhbìnhquântrongkỳ
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ
vốn hiện có của doanh nghiệp, cho thấy với một lượng kinh doanh hiện có nếu vốn chu
chuyển nhanh thì tạo ra được khối lượng doanh thu lớn và ngược lại. 1.5.3. Các tỷ số về
khả năng thanh toán

a) số khả năng thanh toán hiện hành 16 lOMoAR cPSD| 45315597
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp với tổng số tài sản ngắn hạn hiện có.
Hệ số này được tính như sau: Hệ số khả năng =
Tổnggiátrịthuầncủatàisảnngắnhạn thanh toán
hiện hành Tổngnợ ngắnhạn
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp là cao hay
thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu
hệ số khả năng thanh toán hiện hành càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán hiện hành
của doanh nghiệp càng thấp.
b) Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng của doanh nghiệp trong
việc thanh toán ngay các khoản ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh được thể hiện bằng công thức: Hệ số khả năng =
Tổngtài sảnngắnhạnHàngtồnkho Tổngnợ ngắnhạn thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn
bằng tiền và các khoản tương đương tiền (trừ hàng tồn kho) để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh thông thường biến động từ 0,5 đến 1, khi đó
khả năng thanh toán của DN được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số
này tốt hay xấu thì cần phải xem xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của DN. Nếu
hệ số này < 0,5 thì DN đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và để trả nợ thì DN
có thể phải bán gấp hàng hóa, tài sản để trả nợ. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì cũng
không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ ảnh hưởng không
tốt đến hiệu quả sử dụng vốn.
Tuy nhiên, cũng như hệ số thanh toán hiện hành, độ lớn của hệ số này cũng phụ
thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán
của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính
được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Việc phân tích và tính toán các hệ số khả năng 17 lOMoAR cPSD| 45315597
thanh toán nhanh giúp cho doanh nghiệp biết được thực trạng các khoản cần thanh toán
nhanh để có kế hoạch dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.
1.5.4. Các tỷ số về sử dụng nợ
a) Hệ số nợ trên tổng tài sản
Hệ số nợ trên tổng tài sản là một chỉ số tài chính quan trọng dùng phản ánh mức
độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số này càng cao thì mức độ
độc lập về tài chính càng thấp. Chỉ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ phải trả chia
cho tổng tài sản, phản ánh tỷ trọng tài sản được tài trợ bằng nợ thay vì vốn chủ sở hữu.
Nếu hệ số này thấp (dưới 0,5), điều đó cho thấy doanh nghiệp có cấu trúc vốn an
toàn, ít rủi ro tài chính. Ngược lại, nếu hệ số cao (trên 0,5), doanh nghiệp đang sử dụng
nhiều đòn bẩy tài chính, từ đó tiềm ẩn nguy cơ mất khả năng thanh toán nếu hoạt động
kinh doanh gặp khó khăn. Tùy theo ngành nghề, mức độ "an toàn" của hệ số này có thể
khác nhau, nhưng nhìn chung, đây là một chỉ số then chốt trong việc đánh giá năng lực
tài chính và khả năng chịu đựng rủi ro của doanh nghiệp.
Hệ số nợ trên tổng tài sản = Tổngnợ phảitrả Tổngtàisản
b) Hệ số thu nhập trên lãi vay
Hệ số thu nhập trên lãi vay là một chỉ số tài chính quan trọng dùng để đo lường
khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán chi phí lãi vay từ lợi nhuận hoạt động.
Chỉ số này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) chia cho chi
phí lãi vay trong kỳ. Hệ số càng cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi
vay tốt, ít rủi ro tài chính. Ngược lại, hệ số thấp cảnh báo rằng doanh nghiệp có thể
không đủ lợi nhuận để trả lãi vay, từ đó gia tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán và rủi ro tài chính.
Hệ số thu nhập trên lãi vay =
Thunhậptr ư ớclãivàthuế (EBIT ) Lãitiềnvay
c) Hệ số thu nhập trên các khoản thanh toán cố định
Hệ số thu nhập trên các khoản thanh toán cố định là một chỉ số tài chính dùng để
đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán cố định
định kỳ từ thu nhập hoạt động. Khác với hệ số thu nhập trên lãi vay chỉ tính riêng chi 18 lOMoAR cPSD| 45315597
phí lãi, chỉ số này bao gồm cả lãi vay, thuê tài sản, cổ tức ưu đãi phải trả và các khoản
thanh toán cố định khác.
Chỉ số này phản ánh mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp khi phải duy trì
các khoản thanh toán bắt buộc, bất kể tình hình kinh doanh có thuận lợi hay không. Chỉ
số càng cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, linh hoạt hơn trong việc
quản lý tài chính và ít rủi ro bị mất khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu hệ số thấp,
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc chi trả các khoản cố định nếu thu nhập suy
giảm. Chỉ số này đặc biệt hữu ích đối với các nhà đầu tư, ngân hàng và đối tác tài chính
khi đánh giá rủi ro tín dụng và khả năng vay vốn của doanh nghiệp.
Hệ số TN trên các khoản =
TNtrư ớckhoảnCPTC cốđịnhvàthuế thanh toán cố định
Các khoảnCPTC cố định 19 lOMoAR cPSD| 45315597
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT GIAI ĐOẠN 2021-2024
2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
2.1.1. Giới thiệu chung về lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập năm 1995, Hòa Phát thuộc nhóm các công ty tư nhân đầu tiên thành lập
sau khi Luật doanh nghiệp Việt Nam được ban hành. Hiện nay, tập đoàn có hệ thống sản
xuất với hàng chục nhà máy và mạng lưới đại lý phân phối sản phẩm trên toàn lãnh thổ
Việt Nam. Tính đến năm 2022, Tập đoàn Hòa Phát có hơn 30.000 CBCNV, quy mô hoạt
động trải rộng trên khắp cả nước, có một văn phòng đại diện tại Singapore và Australia.
Năm 1992: Thành lập Công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát – Công ty đầu
tiên mang thương hiệu Hòa Phát.
Năm 1995: Thành lập Công ty CP Nội thất Hòa Phát.
Năm 1996: Thành lập Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát.
Năm 2000: Thành lập Công ty CP Thép Hòa Phát, nay là Công ty TNHH Thép Hòa Phát Hưng Yên.
Tháng 7/2001: Thành lập Công ty TNHH Điện lạnh Hòa Phát.
Tháng 9/2001: Thành lập Công ty CP Xây dựng và Phát triển Đô thị Hòa Phát.
Năm 2004: Thành lập Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát.
Tháng 1/2007: Tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, với Công ty mẹ là Công ty
CP Tập đoàn Hòa Phát và các Công ty thành viên.
Tháng 8/2007: Thành lập Công ty CP Thép Hòa Phát Hải Dương, triển khai Khu
liên hợp sản xuất gang thép tại Kinh Môn, Hải Dương.
15/11/2007: Niêm yết cổ phiếu mã HPG trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tháng 6/2009: Công ty CP Đầu tư khoáng sản An Thông trở thành Công ty thành viên Hòa Phát.
Tháng12/2009:Khu Liên hợp Gang thép Hòa Phát hoàn thành đầu tư giai đoạn 1.
Năm 2011: Cấu trúc mô hình hoạt động Công ty mẹ với việc tách mảng sản xuất và kinh doanh thép.
Năm 2012: Hòa Phát tròn 20 năm hình thành và phát triển, đón nhận Huân
chương Lao động Hạng Ba của Chủ tịch nước. 20