Phân tích chính sách tài khóa Mỹ giai đoạn 2006 - 2010 | Bài tập môn Kinh tế vĩ mô

Phân tích chính sách tài khóa Mỹ giai đoạn 2006 - 2010 | Bài tập môn Kinh tế vĩ mô với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ HỌC
ĐỀ CƯƠNG BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kinh tế vĩ mô
CHỦ ĐỀ:
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA MỸ GIAI ĐOẠN
2005 - 2010
1
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................5
I. Lí do chọn đề tài....................................................................................................5
1. Lí do về mặt lý luận............................................................................................5
2. Lí do về mặt thực tiễn........................................................................................5
II. Mục đích................................................................................................................6
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................6
IV. Ý nghĩa khoa học..................................................................................................6
V. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................................7
B. NỘI DUNG.......................................................................................................7
I. NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÍ LUẬN........................................................................7
1. Chính sách tài khóa là gì?.................................................................................7
2. Công cụ chính sách tài khóa..............................................................................7
2.1. Thuế..................................................................................................................7
2.2. Chi tiêu chính phủ...........................................................................................8
3. Phân loại chính sách tài khóa............................................................................8
3.1. Chính sách tài khóa mở rộng.........................................................................8
3.2. Chính sách tài khóa thắt chặt.........................................................................8
4. Vai trò của chính sách tài khóa.........................................................................9
5. Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và sự phát triển kinh tế......................9
II. NGHIÊN CU CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................10
1. Sự biến động của một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Mỹ (2005 – 2010).........10
1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)...................................................................10
1.2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI).............................................................................10
2
1.3. Thất nghiệp....................................................................................................11
2. Các sự kiện nổi bật ảnh hưởng tới nền kinh tế Mỹ (2005 – 2010)................11
2.1. Tăng trưởng kinh tế (2005 – 2007)...............................................................11
2.2. Chiến tranh Iraq (2003 – 2011)....................................................................11
2.3. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu (2007 – 2008)..............................................12
2.3.1. Thị trường nhà ở....................................................................................12
2.3.2. Thị trường chứng khoán........................................................................12
2.3.3. Thị trường tài chính...............................................................................13
2.4. Bầu cử Tổng thống Mỹ (2008)......................................................................13
3. Chính sách tài khóa của Mỹ (2005 – 2010).....................................................13
3.1. Trước cuộc suy thoái.....................................................................................13
3.1.1. Phân tích.................................................................................................13
3.1.2. Đánh giá..................................................................................................14
3.2. Sau cuộc suy thoái.........................................................................................14
3.2.1. Trình bày................................................................................................14
3.2.2. Phân tích.................................................................................................15
3.2.3. Đánh giá..................................................................................................18
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI VIỆT NAM.........................................................18
1. Tác động cuộc khủng hoảng 2007 – 2008 tới nền kinh tế Việt Nam.............18
1.1. Tiêu cực..........................................................................................................18
1.2. Tích cực..........................................................................................................20
2. Việt Nam đã làm gì để vượt qua cuộc khủng hoảng......................................20
3. Đề xuất phương án nên làm dựa vào tình hình kinh tế toàn cầu hiện nay.. 22
C. KẾT LUẬN....................................................................................................25
3
THAM KHẢO.......................................................................................................25
A. MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Chính phủ Mỹ đã thực hiện nhiều chính sách tài khóa nhằm
điều hành ổn định nền kinh tế trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2010. Tuy nhiên,
các chính sách này đã phải đối mặt với nhiều thách thức và tranh cãi trong địa phương
cũng như toàn cầu. Trong bối cảnh đó, việc hiểu rõ về các chiến lược tài khóa của Mỹ
trong thời gian đó rất cần thiết để thể đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng của
chúng đến nền kinh tế của Mỹ và thế giới. thế, bài viết này sẽ giới thiệu về chính
sách tài khóa của Mỹ trong thời gian từ 2005 đến 2010 những ảnh hưởng của
chúng đến nền kinh tế của Mỹ cũng như toàn cầu.
I. Lí do chọn đề tài
1. Lí do về mặt lý luận
Việc chọn chủ đề về chính sách tài khóa của Mỹ trong giai đoạn từ 2005 đến 2010 là rất
cần thiết về mặt luận bởi đó là một trong những giai đoạn quan trọng của nền kinh
tế thế giới, khi nền kinh tế Mỹ đang trải qua những biến động lớn sau cuộc khủng hoảng
tài chính năm 2007-2008. Ngoài ra, với vị thế là quốc gia dẫn đầu kinh tế thế giới, những
chính sách tài khóa của Mỹ trong thời gian này cũng ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác,
đặc biệt là các nước đang phát triển.
Việc nghiên cứu phân tích chính sách tài khóa của Mỹ trong giai đoạn này sẽ giúp
chúng ta hiểu hơn về cách thức điều hành nền kinh tế Mỹ trong thời gian khó khăn,
giải thích những sự kiện và chính sách quan trọng được thực hiện trong thời gian này, từ
đó đưa ra những đánh giá kiến nghị về cách thức quản phát triển kinh tế. Đồng
thời, chủ đề này cũng phản ánh việc nghiên cứu các chính sách kinh tế của các quốc gia
lớn là một cách để hiểu hơn về tầm quan trọng và phạm vi ảnh hưởng của các chính sách
đó đối với toàn cầu.
2. Lí do về mặt thực tiễn
Nền kinh tế thế giới đang phải đối mặt với nhiều thách thứcbiến động, đặc biệt là do
ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Những chính sách tài khóa của Mỹ trong giai đoạn
2005 2010 đã góp phần quan trọng vào việc ổn định phục hồi nền kinh tế Mỹ sau
khủng hoảng tài chính năm 2007 2008. Đồng thời, những chính sách này cũng đã ảnh
hưởng đến nền kinh tế của các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.
Việc hiểu rõ về chính sách tài khóa của Mỹ trong giai đoạn này giúp ta rút ra được những
bài học kinh nghiệm cho việc quản và điều hành kinh tế trong thời kỳ khó khăn hiện
4
nay. Nghiên cứu về chủ đề này cũng cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng quan về những
chính sách và biện pháp quan trọng được Mỹ thực hiện để ổn định phát triển kinh tế,
đó thể một sở để đưa ra những quyết định kinh tế hiệu quả trong tương lai.
Ngoài ra, quan tâm đến chính sách tài khóa của Mỹ cũng giúp ta hiểu hơn về chế
hoạt động của thị trường tài chính ngân hàng, giúp ta những kiến thức bản để
đưa ra những quyết định tài chính thông minh và an toàn.
II. Mục đích
Mục đích khi chọn chủ đề chính sách tài khóa của Mỹ giai đoạn 2005-2010để nghiên
cứu phân tích những chính sách tài khóa của Mỹ trong thời kỳ quan trọng này, từ đó
hiểu rõ hơn về cơ chế điều hành kinh tế Mỹ và ảnh hưởng của các chính sách đó đến nền
kinh tế thế giới.
Ngoài ra, mục đích của chủ đề này còn là đưa ra những đánh giá và phân tích về hiệu quả
của các chính sách tài khóa đã được Mỹ thực hiện, đồng thời đề xuất những khuyến nghị
và giải pháp để quản lý và điều hành kinh tế hiệu quả hơn trong tương lai.
Mục tiêu của việc nghiên cứu và phân tích chính sách tài khóa của Mỹ giai đoạn này còn
là giúp các nhà quản lý, chính trị gia, nhà đầu tư và các cá nhân có kiến thức về tài chính,
kinh tế và chính sách hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của thị trường tài chính và quản lý
tài khoản trong thời kỳ khó khăn như hiện nay.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chủ đề chính sách tài khóa của Mỹ giai đoạn 2005-2010 bao
gồm những người quan tâm đến kinh tế học, tài chính, chính trị, nhà quản lý, nhà đầu tư,
các quan chính phủ và tổ chức phi chính phủ. Nghiên cứu này sẽ hữu ích cho những
người muốn hiểu chế hoạt động của thị trường tài chính, phân tích ảnh hưởng của
các chính sách tài khóa đến nền kinh tế Mỹ và thế giới.
Phạm vi nghiên cứu của chủ đề này bao gồm các chính sách tài khóa của Mỹ trong giai
đoạn từ năm 2005 đến năm 2010, bao gồm những biện pháp như chính sách tiền tệ, chính
sách thuế, chính sách ngân sách chính sách liên quan đến tài chính công. Nghiên cứu
này cũng sẽ phân tích những sự kiện quan trọng của nền kinh tế Mỹ trong thời gian này,
bao gồm cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008, và những biện pháp cấp bách được
Mỹ áp đặt để ổn định kinh tế. Từ đó, chúng ta có thể có được cái nhìn tổng quan về tình
hình kinh tế, tài chính của Mỹ và tầm quan trọng của các chính sách tài khóa đối với sự
phát triển của kinh tế thế giới.
IV. Ý nghĩa khoa học
Hiểu hơn về chế hoạt động của thị trường tài chính, đặc biệt trong giai đoạn
khủng hoảng tài chính năm 2007-2008. Phân tích tác động của các biện pháp chính sách
tài khóa đối với nền kinh tế và tài chính của Mỹ và thế giới. Đề xuất những giải pháp và
5
chính sách mới để giúp quản lýđiều hành kinh tế hiệu quả hơn trong tương lai. Cung
cấp cho các nhà quản lý, nhà đầu tư và các chuyên gia về tài chính, kinh tế và chính sách
kiến thức chuyên môn quan trọng để đưa ra quyết định hợp lý và hiệu quả. Đưa ra những
đánh giá và phân tích chính xác về hiệu quả của các chính sách tài khóa đã được Mỹ thực
hiện, từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm quý báu cho việc đưa ra các quyết
định chính sách tài chính vào tương lai. Qua đó, chủ đề này tính ứng dụng học
thuật cao trong việc nghiên cứu và quản lý kinh tế vĩ mô của Mỹ và các nền kinh tế khác
trên thế giới.
V. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp các quan chức chính phủ hiểu rõ hơn về các biện pháp chính sách tài khóa Mỹ
đã thực hiện trong giai đoạn này, từ đó, họ thể đưa ra những quyết định chính sách
phù hợp với tình hình kinh tế các mối quan tâm của công dân trong tương lai. Cung
cấp cho các nhà đầu tư, doanh nhân và tổ chức phi chính phủ có kiến thức về tài chính,
kinh tế và chính sách cơ hội để đánh giá mức độ rủi ro và triển vọng đầu tư vào nền kinh
tế Mỹ. Đưa ra những khuyến nghị giải pháp giúp quản điều hành kinh tế hiệu
quả hơn trong tương lai, đồng thời giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
đầu tư. Truyền cảm hứng cho các nhà nghiên cứu và nghiên cứu sinh trong lĩnh vực kinh
tế, đặc biệt là về lĩnh vực tài chính, kinh tế, và chính sách, để tiếp tục nghiên cứu và phát
triển bài bản kiến thức giải pháp về quản kinh tế. Tóm lại, chủ đề này ý nghĩa
thực tiễn rất lớn đối với việc quản và điều hành kinh tế Mỹ và các nền kinh tế khác
tương lai, đồng thời còn cung cấp những sở luận giải pháp hữu ích cho các
nghiên cứu viên và nhà quản lý kinh tế.
B. NỘI DUNG
I. NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Chính sách tài khóa là gì?
- Khái niệm: Chính sách tài khoá việc Chính phủ sử dụng thuế khoá chi tiêu
công để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế.
- Chi tiêu công hay chi tiêu của Chính phủ là một bộ phận cấu thành nên tổng cầu
của nền kinh tế. Bên cạnh đó, thuế ảnh hưởng lớn đến chi tiêu của các hộ gia đình
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Do đó, quyết định về chi tiêu công và thuế của Chính
phủ tác động đến chi tiêu chung của nền kinh tế. Đến lượt nó, sự thay đổi trong chi
tiêu chung lại tác động làm thay đổi tổng cầu, từ đó tác động đến sản lượng, việc làm và
giá cả của nền kinh tế.
2. Công cụ chính sách tài khóa
Để thực hiện chính sách tài khoá, Chính phủ sử dụng hai công cụ chi tiêu của Chính
phủ và thuế.
2.1. Thuế
6
Khái niệm: hình thức chủ yếu của thu ngân sách nhà nước. Thuế nguồn thu bắt
buộc để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Khi Chính phủ tăng thuế hay giảm thuế,
chẳng hạn như thuế thu nhập nhân hay thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ tác động đến
thu nhập của người dân doanh nghiệp dẫn đến sự thay đổi của chi tiêu cho tiêu dùng
và cho đầu tư. Kết quả là tổng cầu, sản lượng, việc làm và giá cả thay đổi.
Nếu phân loại thuế theo tính chất kinh tế thì thuế được chia làm hai loại: thuế trực thu
thuế gián thu. Còn nếu phân loại theo đối tượng chịu thuế: thuế thu nhập, thuế tiêu dùng,
thuế tài sản.
Thuế ảnh hưởng đến nền kinh tế theo hai hướng. Một mặt, ngược với di chuyển
nhưng, thuế làm giảm thu nhập khả dụng của cá nhân, dẫn đến chi tiêu cho tiêu dùng của
nhân giảm xuống khiến cổng cầu giảm GDP giảm. Mặt khác, thuế tác động hay
làm thay đổi giá cả hàng hoá dịch vụ nên ảnh hưởng đến hành vi động cơ khuyến
khích của cá nhân.
2.2. Chi tiêu chính phủ
Khái niệm: Sự thay đổi trong chi tiêu của Chính phủ ảnh hưởng trực tiếp đến tổng chi
tiêu của toàn xã hội, vì G là một bộ phận của tổng chi tiêu.
Chi tiêu chính phủ bao gồm: Chi tiêu đầuphát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ gốc
tiền cho chính phủ vay. Trong đó:
- Chi đầu phát triển: CHi đầu xây dựng các công trình kết cấu kinh tế hội,
chi đầu hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước, chỉ góp vốn cổ phần, góp
vốn liên doanh vào các doanh nghiệp, chỉ cho quỹ hỗ trợ phát triển, chi dự trữ nhà
nước.
- Chi thường xuyên: Chỉ sự nghiệp, chi quản lý nhà nước, chỉ quốc phòng, an ninh
và trật tự xã hội.
- Chi nợ gốc tiền cho chính phủ vay: trả nợ trong nước và chi trả nợ nước ngoài.
Khi chính phủ tăng hay giảm chi tiêu mua sắm hàng hoá, dịch vụ của mình, sẽ tác
động đến tổng cầu vớic động mang tính chất số nhân. Cụ thể, nếu chi tiêu chính phủ
tăng lên một đơn vị sẽ làm tổng cầu tăng nhiều hơn một đơn vị và ngược lại, nếu chi tiêu
mua sắm giảm một đơn vị sẽ làm tổng cầu thu hẹp một cách nhanh hơn. Đó là cơ chế tác
động và là lý do chính phủ sử dụng chi tiêu của mình để điều tiết nền kinh tế.
3. Phân loại chính sách tài khóa
3.1. Chính sách tài khóa mở rộng
Chính sách tài khóa mở rộng còn được gọi chính sách tài khóa thâm hụt. Chính
sách này việc Chính phủ thực hiện tăng chi tiêu chính phủ, giảm nguồn thu từ thuế
hoặc giảm nguồn thu từ thuế, kết hợp tăng chi tiêu chính phủ. Nhờ thế giúp tăng sản
lượng nền kinh tế, tăng tổng cầu, từ đó tăng số lượng việc làm cho nhân dân, kích thích
phát triển nền kinh tế.
7
Chính sách tài khóa mở rộng áp dụng khi kinh tế suy thoái, chậm phát triển, tăng
trưởng kém, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Chính sách thường áp dụng kết hợp chung với chính
sách tiền tệ thực hiện mục đích ổn định, phát triển, tăng trưởng hiệu quả.
3.2. Chính sách tài khóa thắt chặt
Còn được gọi bằng chính sáchi khóa thâm hụt. Trong chính sách này, Chính phủ sẽ
thực hiện tăng chi tiêu chính phủ hoặc giảm nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp cả hai hình
thức này với nhau.
Chinh sách tài khóa mở rộng đóng vai trò trong việc cải thiện sản lượng của nền kinh tế,
tăng thêm việc làm cho người lao động, từ đó dẫn đến sự phát triển cảu nền kinh tế.
Chính sách tài khóa mở rộng được thực hiện khi suy thoái kinh tế, tỉ lệ tăng trưởng chậm,
không phát triển, tình trạng thất nghiệp tăng trong xã hội.
Chính sách này thường được kết hợp cùng chính sách tiền tệ, làm nền tảng để ổn định và
phát triên nền kinh tế hiệu quả nhất.
4. Vai trò của chính sách tài khóa
Khi xét trong toàn bộ nền kinh tế vĩ mô thì có thể khẳng định chính sách tài khóa giữ một
vai trò cực kỳ quan trọng. Đó là:
Công cụ để điều tiết nền kinh tế của chính phủ thông qua thuế và chính sách chi tiêu mua
sắm. Nếu trong điều kiện bình thường, chính sách tài khóa dùng để tác động cho tăng
trưởng kinh tế. Còn khi nền kinh tế phát triển quá mức hoặc bị suy thoái thì nó lại là công
cụ đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng nhất.
Về mặt thuyết thì chính sách tài khóa một công cụ để khắc phục thất bại của thị
trường đồng thời phân bổ các nguồn lực hiệu quả thông qua việc thực thi chính sách
chi tiêu của chính phủ và thuế.
Công cụ phân phối, tái phân phối tổng sản phẩm quốc dân. Mục tiêu của chính sách tài
khóa sẽ làm để điều chỉnh phân phối thu nhập, tài sản, cơ hội hoặc rủi ro có nguồn gốc từ
thị trường. Tức chính sách này sẽ tạo lập sự ổn định về mặt xã hội để tạo nên môi trường
ổn định hơn cho việc tăng trưởng và đầu tư.
Chính sách tài khóa sẽ hướng đến mục tiêu tăng trưởng, định hướng phát triển. tăng
trưởng trực tiếp hay gián tiếp thì tất cả cũng mục tiêu cuối cùng của chính sách tài
khóa.
5. Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và sự phát triển kinh tế
8
Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ hợp thành hệ thống chính sách quan trọng trong
việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, các công cụ của hai chính sách này vừa có tính độc lập,
nhưng vừa tính tương tác, hỗ trợ nhau trong công việc điều tiết vĩ nền kinh tế. Sự
phối hợp tốt, nhịp nhàng hoạt động của hai chính sách này sẽ giúp chính phủ điều hành
đạt được hai mục tiêu quan trọng của kinh tế vĩ mô là tăng trưởng và kiểm soát nền kinh
tế. Sự phối hợp tốt, nhịp nhàng hoạt động của hai chính sách này sẽ giúp chính phủ điều
hành đạt được cả mục tiêu của kinh tế vĩ mô là tăng trưởng và kiểm soát lạm phát; nhưng
ngược lại, sự phối hợp không nhịp nhàng, không gắn kết sẽ làm giảm hiệu quả điều hành
chính sách thậm chí có thể làm trầm trọng, làm cho kinh tế vĩ mô bất ổn. vậy, tìm
ra chế phối hợp giữa hai chính sách này luôn được chính phủ, các nhà hoạch định
chính sách quan tâm.
II. NGHIÊN CỨU CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Sự biến động của một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Mỹ (2005 – 2010)
1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
- Năm 2005, tổng sản phẩm (GDP) nước Mỹ tính theo sức mua năm 2005 đạt
13,09 nghìn tỷ USD, chiếm 32% GDP toàn cầu, lớn gấp 2 lần GDP của
nước nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới đóng góp tới 16,8% mức tăng
trưởng kinh tế toàn cầu.
- Khảo sát về triển vọng kinh tế Mỹ cho thấy nước này tiếp tục đạt tốc độ tăng
trưởng hơn 3% năm 2006, do những chuyển biến tích cực về việc làm.
Đây là năm thứ 5 liên tiếp kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng hơn 3%, với những
chỉ số sáng sủa trong nhiều lĩnh vực.
- Chính phủ Mỹ đặt chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm 3,3%
trong vòng 4 năm 2005 – 2008 và sẽ tăng mạnh vào năm 2010.
Năm GDP danh nghĩa
(tỷ Đô la Mỹ)
GDP bình quân
(Đô la Mỹ)
Tăng trưởng
GDP (Thực tế)
2010 14,964.4 48,311 2.6%
2009 14,418.7 46,909 -2,5%
2008 14,718.6 48,302 -0,2%
2007 14,477.6 47,955 1,9%
2006 13,855.9 46,352 2,9%
2005 13,093.7 44,218 3,3%
1.2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
- 2005: Theo Bộ Lao động Mỹ cho biết, giá năng lượng thực phẩm tăng cao đã
đẩy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) nước này trong tháng 4/2005 nhích lên 0,5%. Trong
9
tháng 4, giá nhiên liệu Mỹ tiếp tục tăng tháng thứ 3 liên tiếp với giá xăng tăng 6,4%,
khí đốt tự nhiên tăng 5,6% dầu nhiên liệu tăng 4,6%. Giá lương thực tăng 0,7%,
nhưng giá hàng dệt may và giá thuê phòng lại giảm lần lượt 0,6% và 1,2%.
- 2006: Đúng như dự báo, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 không đột biến và chỉ
số chung cả năm 2006 được kiềm chế trong ngưỡng mục tiêu đề ra.Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê, CPI tháng 12 chỉ tăng 0,5% so với tháng 11, đưa mức tăng chung cả
năm lên 6,6%, thấp hơn cả mức Ngân hàng nhà nước dự kiến thấp hơn nhiều so với
mục tiêu mà Quốc hội đề ra (thấp hơn tốc độ tăng trưởng).
- 2007: Giá tiêu dùng tháng 11/2007 của Mỹ tăng kỷ lục trong hai năm qua, làm
tăng thêm nguy lạm phát đối với kinh tế nước này. Ngày 14/12, Bộ Lao động Mỹ
công bố, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 tăng 0,8%, cao hơn con số của tháng trước
là 0,3%. Chỉ số giá không bao gồm thực phẩm và năng lượng cũng leo thêm 0,3%.
- 2008: Bộ Lao động Mỹ cho biết, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) nước này trong
tháng 11/2008 tiếp tục giảm 1,7% sau khi hạ 1% trong tháng 10/2008 - mức giảm kỷ lục
từ năm 1947. CPI cơ bản (không bao gồm giá lương thực - thực phẩm và năng lượng) đã
không thay đổi so với tháng 10. Như vậy, CPI ở Mỹ chỉ tăng 0,7% kể từ đầu năm tới nay
và thấp hơn nhiều so với mức tăng 4,1% trong năm 2007.
- 2009: Theo số liệu Tổng cục Thống công bố ngày 24-12, chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) của cả năm 2009 tăng 6,88% so với năm 2008. Như vậy, mục tiêu kiềm chế lạm
phát năm 2009 dưới mức 7% Quốc hội đề ra đã đạt được. Trong tháng 12, CPI tăng
1,38% so với tháng trước. Từ đầu năm đến nay, CPI tăng 6,52% so với tháng 12- 2008.
- 2010: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2010 tăng 1,98% so với tháng trước. Chỉ số
giá tiêu dùng tháng 12/2010 so với tháng 12/2009 tăng 11,75%. Chỉ số giá tiêu dùng bình
quân năm 2010 tăng 9,19% so với bình quân năm 2009. Chỉ số giá vàng tháng 12/2010
tăng 5,43% so với tháng trước; tăng 30% so với cùng kỳ năm 2009. Chỉ số giá đô la Mỹ
tháng 12/2010 tăng 2,86% so với tháng trước; tăng 9,68% so với cùng kỳ năm 2009.
1.3. Thất nghiệp
- Mặc tỷ lệ thất nghiệp còn mức cao 5%, nhưng các chuyên gia dự báo thị trường
lao động đạt tốc độ tăng trưởng khá trong năm 2006, có thể được bổ sung thêm hơn 2
triệu việc làm mới.
- Trong tuần lễ kết thúc ngày 23/2/2007, số công nhân Mỹ nộp đơn xin bảo lãnh thất
nghiệp tăng vọt lên 370.000 người so với mức dự kiến 350.000 người đây số thất
nghiệp cao nhất trong một tuần lễ kể từ tháng 10/2005. Đến ngày 16/2/2008 trên cả nước
Mỹ có khoảng 2,81 triệu công nhân bị thất nghiệp.
2. c sự kiện nổi bật ảnh hưởng tới nền kinh tế Mỹ (2005 – 2010)
2.1. Tăng trưởng kinh tế (2005 – 2007)
10
Mỹ đã trải qua một giai đoạn tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong những năm này, với tỷ
lệ thất nghiệp giảm và sản lượng GDP tăng trưởng.
2.2. Chiến tranh Iraq (2003 – 2011)
Từ 2003 đến 2011, Mỹ đã tham gia một cuộc chiến tranh ở Iraq, mà chi phí rất lớn và đã
gây ảnh hưởng đến nền kinh tế Mỹ. Chiến tranh Iraq một cuộc xung đột quân sự giữa
Mỹ và các đồng minh với Iraq. Chiến tranh bắt đầu vào tháng 3 năm 2003 và kéo dài đến
tháng 12 năm 2011. Trong cuộc chiến này, Mỹ đã chi ra hàng trăm tỷ đô la để chiến đấu
và tái thiết đất nước Iraq, đồng thời cũng gây ra tổn thất nhân mạng và tài sản lớn. Chiến
tranh Iraq đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Mỹ nhiều khía cạnh. Chi phí chiến tranh lớn
đã kéo dài trong nhiều năm căng thẳng tài chính để duy trì quân đội sau đó đã ảnh
hưởng đến ngân sách của chính phủ Mỹ. Ngoài ra, chiến tranh cũng đã làm tăng giá dầu
gây ảnh hưởng đến thị trường năng lượng toàn cầu. Tác động của chiến tranh này
một yếu tố quan trọng khi giải thích tại sao nền kinh tế Mỹ suy thoái vào cuối những năm
2000.
2.3. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu (2007 – 2008)
Khủng hoảng này bắt đầu từ thị trường nhà Mỹ rồi lan rộng sang toàn cầu với sự suy
giảm của thị trường chứng khoán và tài chính.
2.3.1. Thị trường nhà ở
Thực tế, thị trường nhà ở bắt đầu tự điều chỉnh từ năm 2005 khiến cho giá nhà đất giảm
và chất lượng tài sản đảm bảo cho các MBS và các CDO giảm theo. Rủi ro mang tính hệ
thống đã làm cho khủng hoảng tín dụng nhà thứ cấp nổ ra vào tháng 5 năm 2006 khi
nhiều tổ chức phát hành MBS CDO cũng như một số tổ chức tài chính trong
danh mục tài sản của mình có nhiều MBS và CDO sụp đổ. Tiếp theo đó, khủng hoảng tài
chính nổ ra vào tháng 8 năm 2007 khi đến lượt cả các SPV và SIV cũng sụp đổ, rồi phát
triển thành khủng hoảng tài chính toàn cầu từ tháng 9/2008 khi cả những tổ chức tài
chính khổng lồ như Lehman Brothers sụp đổ.
2.3.2. Thị trường chứng khoán
Các sản phẩm chứng khoán hoá xuất hiện từ đầu thập niên 1970 và phát triển mạnh trong
môi trường chính sách tiền tệ được nới lỏng từ năm 2001.
Chứng khoán hóa việc ra đời các sản phẩm của quá trình này như chứng khoán đảm
bảo bằng tài sản thế chấp (MBS), giấy nợ đảm bảo bằng tài sản (CDO) và các loại tương
tự là một phát minh lớn về cônh cụ tài chính. Tuy nhiên, vì có ít nhất tới bốn loại chủ thể
kinh tế liên quan đến chứng khoán hóa (thay vì hai loại chủ thế kinh tế là người thế chấp
- đi vay tổ chức tín dụng cho vay - nhận thế chấp như giao dịch tín dụng truyền
thống), sự xuất hiện của bảo hiểm cho các sản phẩm chứng khoán hóa như hợp đồng
hoán đổi tổn thất tín dụng (CDS),sự ra đời của các thể chế như các thể chế mục đích
đặc biệt (SPV) và những công cụ đầu tư kết cấu (SIV) để mua bán MBS và CDO, nên đã
tồn tại những rủi ro hệ thống bao gồm cả rủi ro đạo đức và lựa chọn trái ý. Trong khi đó,
hình giám sát tài chính của Hoa Kỳ trước khủng hoảng không đủ năng lực giám sát
các rủi ro này.
11
Những rủi ro mang tính hệ thống đã tồn tại một khi sự cố đối với bong bóng thị
trường tài sản xảy ra thì những rủi ro này sẽ làm mất lòng tin ghê gớm của các bên liên
quan. Thêm vào đó, việc thực hành cho vay liên ngân hàng sẽ làm cho những tổn thất tín
dụng lây lan ra toàn hệ thống ngân hàng; một ngân hàng phá sản sẽ kéo theo nhiều ngân
hàng khác phá sản. Và mất lòng tin ở người gửi tiền gây ra đột biến rút tiền gửi còn làm
cho tình hình thêm nghiêm trọng và diễn ra nhanh chóng hơn.
2.3.3. Thị trường tài chính
Ngày 15/8/2008 Lehman Brothers chính thức tuyên bố phá sản với khoản nợ hơn 600 tỷ
USD . Đây sự kiện châm ngòi cho cuộc Đại suy thoái năm 2008, một ngân hàng
158 năm tuổi thọ phá sản đã khiến hiệu ứng domino lan rộng khiến thị trường chứng
khoán Mỹ đổ dốc, việc Lehman Brothers đệ đơn phá sản vào ngày 15/09/2008 đã khiến
DJIA giảm hơn 500 điểm (-4,4%). Đây cùng là ngày giảm mạnh nhất kể từ khi thị trường
mở cửa trở lại sau ngày 11/09/2001. DJIA cuối cùng đã mất thêm 43% giá trị, các chỉ số
thị trường chứng khoán thế giới cũng chịu chung số phận. Chỉ số FTSE All-World Index
cuối cùng đã mất 2400 điểm (44% giá trị). Nhiều ngân hàng do quá hoảng sợ nên đã tức
khắc khóa van tín dụng dẫn tới khan hiếm tiền mặt, đây chính là lúc các công ty môi giới
nhà đất mất khả năng thanh toán ( mất thanh khoản ) đã khiến cho giá nhà đất tuột giá,
bong bóng bất động sản nhà đất của Mỹ cuối cùng cũng nổ.
Các ngân hàng khác như Merrill Lynch, Bear Stearns, các tập đoàn hoạt động được chính
phủ bảo lãnh như Freddie Mac, Fannie Mae hay tập đoàn bảo hiểm AIG đều được chính
phủ Mỹ hay Cục dự trữ liên bang Fed ra tay cứu trợ, nhưng chính phủ Mỹ nhận thấy rằng
không thể cứu hết tất cả sẽ dẫn tới việc các khối tài chính nhân sẽ dựa dẫmo
chính phủ rằng chắn chắn họ sẽ đều được chính phủ Mỹ cứu trợ và họ sẽ tiếp tục gia tăng
các hoạt động tín dụng rủi ro và như vậy sẽ khiến cho bong bóng bất động sản ngày càng
phình to hơn. vậy Lehman Brothers chính vật hy sinh để họ (khối nhân) nhận ra
rằng họ phải tự giải quyết các vấn đề tài chính của mình, đồng thời nếu chính phủ dùng
tiền thuế của dân đi giải cứu các tập đoàn tài chính sẽ gây ra làn sóng tranh cãi.
Sự phát triển nhanh chóng của thị trường đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải đưa ra những
quy định mới về tín dụng để thu hút thêm khách hàng. Khoản vay này được gọi
"Subprime Mortgage". Sau đó, tình trạng trả nợ của những người vay dần trở nên khó
khăn hơn do tăng lãi suất và khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các khoản vay trở thành
độc nhất trên thị trườngi chính quốc tế các tổ chức tín dụng đương đầu với những
vấn đề hỗ trợ tài chính trong khi các nhà đầu tư mất tiền của họ. Điều này dẫn đến sự suy
giảm của các tổ chức tài chính ngân hàng, thậm chí những ngân hàng phá sản.
Khủng hoảng tín dụng này ảnh hưởng không chỉ đến Mỹ còn lan rộng ra toàn cầu,
làm suy giảm các thị trường tài chính và khiến hàng triệu người mất việc làm.
2.4. Bầu cử Tổng thống Mỹ (2008)
Bầu cử Tổng thống Mỹ năm 2008 đã đưa ông Barack Obama lên làm tổng thống, với
đường lối kinh tế được thế giới kỳ vọng thay đổi hiện trạng kinh tế Mỹ và toàn cầu.
3. Chính sách tài khóa của Mỹ (2005 – 2010)
12
3.1. Trước cuộc suy thoái
3.1.1. Phân tích
Sau khi bong bóng Dotcom vỡ vào năm 2001 và suy thoái kinh tế hiện rõ sau sự kiện 11
tháng 9, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ đã có những biện pháp tiền tệ để cứu nền kinh tế
nước này khỏi suy thoái, đó là hạ lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng. Chỉ trong thời
gian ngắn từ tháng 5 năm 2001 đến tháng 12 năm 2002, lãi suất liên ngân hàng giảm 11
đợt từ 6,5% xuống còn 1,75%. Tín dụng thứ cấp cũng giảm lãi suất theo. Điều này kích
thích sự phát triển của khu vực bất động sản ngành xây dựng làm động lực cho tăng
trưởng kinh tế.
Trong môi trường tín dụng dễ dãi, những tổ chức tài chính đãxu hướng cho vay mạo
hiểm, kể cả cho những người nhập bất hợp pháp vay. Hệ quả vay đi vay ạt
nhằm mục đích đầu dẫn tới hình thành bong bóng nhà ở. Năm 2005, tới 28% số
nhà được mua để nhằm mục đích đầu 12% mua chỉ để không. Năm này, bong
bóng nhà này phát triển đến mức cực đại vỡ. Từ quý IV năm 2005 đến quý I năm
2006, giá trị trung vị của giá nhà giảm 3,3%. Thời điểm đó, tổng giá trị lũy tích các
khoản tín dụng nhà ở thứ cấp lên đến 600 tỷ dollar.
Sau khi bong bóng nhàvỡ, các cá nhân gặp khó khăn trong việc trả nợ. Nhiều tổ chức
tín dụng cho vay mua nhà gặp khó khăn vì không thu hồi được nợ. Giá nhà ở giảm nhanh
khiến cho các loại giấy nợ đảm bảo bằng tài sản (CDO - viết tắt của collateralized debt
obligations) chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp (MBS - viết tắt của
mortgage-backed security) do các tổ chức tài chính phát hành bị giảm giá nghiêm trọng.
Kết quả là bảng cân đối tài sản của các tổ chức này xấu đi và xếp hạng tín dụng của họ bị
các tổ chức đánh giá đánh tụt. Cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp nổ ra.
3.1.2. Đánh giá
Đây là một chính sách sai lầm nghiêm trọng của chính phủ Mỹ đã đưa ra và là một trong
những nguyên nhân chính gây ra cuộc Đại suy thoái, dù vậy đây cũng là một chính sách
giúp các ngành khác có cơ hội được kích thích và phát triển nhanh hơn, nhưng sự FOMO
của người dân vào thị trường đầu tư bất động sản đã khiến cho chính sách này về lâu về
dài là 1 sai lầm của chính phủ Mỹ đã khiến cho nền kinh tế của Mỹ nói riêng nền
kinh tế thế giới nói chung cuốn vào cuộc Đại suy thoái này.
3.2. Sau cuộc suy thoái
3.2.1. Trình bày
13
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, chính phủ Mỹ đã đưa ra nhiều chính
sách tài khóa để ổn định nền kinh tế và đảm bảo hồi phục sau khủng hoảng. Dưới đây
một số chính sách quan trọng mà chính phủ Mỹ đã triển khai:
- Gói cứu trợ kinh tế: Chính phủ Mỹ thông qua Gói cứu trợ kinh tế Mỹ năm 2009
(American Recovery and Reinvestment Act) trị giá khoảng 787 tỷ đô la. Gói cứu
trợ này nhằm thúc đẩy tiêu dùng, đầu công, hỗ trợ các ngành công nghiệp
khó khăn như ô tô và bất động sản.
- Cải cách tài chính: Chính phủ Mỹ đã áp dụng các biện pháp cải cách tài chính
nhằm tăng cường quản rủi ro trong hệ thống ngân hàng tài chính. Điều này
bao gồm việc thành lập Cơ quan Bảo vệ Tiêu dùng Tài chính (Consumer Financial
Protection Bureau) và áp dụng Đạo luật Cải cách Tài chính Dodd-Frank.
- Hỗ trợ ngành bất động sản: Chính phủ Mỹ đã triển khai các chính sách hỗ trợ
ngành bất động sản để giảm quy suy thoái hạn chế thất thoát tài sản. Điều
này bao gồm các chương trình tài trợ mua nhà, điều chỉnh giá trị tài sản cung
cấp vốn cho các tổ chức tín dụng.
- Hỗ trợ ngành ô tô: Chính phủ Mỹ đã cung cấp hỗ trợ tài chính cho ngành công
nghiệp ô thông qua chương trình "Cash for Clunkers" nhằm khuyến khích
người tiêu dùng mua xe ô tô mới và tiếp thị ô tô tiết kiệm năng lượng.
3.2.2. Phân tích
Các chính sách tài khóa chính phủ Mỹ đã triển khai sau cuộc khủng hoảng tài chính
năm 2008 đã ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế Mỹ. Dưới đây là một số ảnh hưởng
chính:
- Hồi phục kinh tế: Nhờ các biện pháp kích thích kinh tế như gói cứu trợ kinh tế,
chính phủ Mỹ đã giúp nền kinh tế hồi phục từ suy thoái kinh tế sau khủng hoảng.
Các biện pháp này đã thúc đẩy tiêu dùng, tăng cung cấp tiền tệ đầu công,
giúp tạo ra việc làm và tăng trưởng kinh tế.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp: Chính sách tài khóa đã đóng góp vào việc giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong nền kinh tế Mỹ. Bằng cách tạo ra việcm qua việc đầu vào các
dự án hạ tầng và hỗ trợ các ngành công nghiệp, chính phủ Mỹ đã giúp giảm áp lực
thất nghiệp và cung cấp sự ổn định cho lao động.
- Ổn định hệ thống tài chính: Cải cách tài chính và việc thành lập các cơ quan quản
rủi ro tài chính đã giúp ổn định hệ thống tài chính Mỹ. Việc áp dụng các quy
định mới và tăng cường quản lý rủi ro đã giúp giảm khả năng xảy ra các vấn đề tài
chính tương tự tạo nền tảng cho sự ổn định trong hệ thống ngân hàng thị
trường tài chính.
- Tăng cường đầu hạ tầng: Chính phủ Mỹ đã đầu vào hạ tầng công cộng như
đường cao tốc, cầu cống và năng lượng tái tạo. Điều này không chỉ tạo ra việc làm
trong ngành xây dựng mà còn tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Mỹ
trong lĩnh vực hạ tầng và vận tải.
14
- Hỗ trợ các ngành công nghiệp: Chính sách hỗ trợ các ngành công nghiệp như
ngành ô bất động sản đã giúp duy trì phục hồi những ngành này sau
khủng hoảng. Việc cung cấp hỗ trợ tài chính khuyến khích tiêu dùng đã đóng
vai trò quan trọng trong việc phục hồi và ổn định các ngành công nghiệp này.
Tổng thể, các chính sách tài khóa đã giúp nền kinh tế Mỹ tăng trưởng, hồi phục từ khủng
hoảng và tạo ra các lợi ích như giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định hệ thống tài chính và tăng
cường đầu hạ tầng. Tuy nhiên, ảnh hưởng chi tiết của từng chính sách thể khác
nhau và cần được xem xét kỹ lưỡng trong ngữ cảnh toàn diện của nền kinh tế Mỹ.
Dưới đây một số số liệu cụ thể cho thấy sự hồi phục của nền kinh tế Mỹ sau cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008:
- Tăng trưởng GDP: Sau suy thoái kinh tế, nền kinh tế Mỹ đã tăng trưởng đáng kể.
dụ, từ năm 2010 đến 2019, GDP của Mỹ tăng từ khoảng 14,99 nghìn tỷ USD
lên 21,43 nghìn tỷ USD, theo dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).
- Tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ đã giảm đáng kể sau khủng hoảng.
dụ, trong tháng 2/2010, tỷ lệ thất nghiệp Mỹ đạt đỉnh cao với 10,0%, nhưng
trong tháng 5/2023, tỷ lệ này giảm xuống còn 3,6%, theo Bộ Lao động Mỹ.
- Tăng trưởng việc làm: Sau suy thoái, nền kinh tế Mỹ đã tạo ra nhiều việc làm.
dụ, trong giai đoạn từ tháng 2/2010 đến tháng 5/2023, Mỹ đã tạo ra tổng cộng
khoảng 24 triệu việc làm mới, theo Bộ Lao động Mỹ.
- Chỉ số thị trường chứng khoán: Chỉ số chứng khoán của Mỹ, chẳng hạn như S&P
500 Dow Jones, đã tăng mạnh sau khủng hoảng. dụ, từ tháng 2/2009 đến
tháng 5/2023, S&P 500 tăng từ khoảng 770 điểm lên gần 4.200 điểm, trong khi
Dow Jones tăng từ khoảng 6.500 điểm lên hơn 34.000 điểm, theo dữ liệu từ Dow
Jones Market Data.
- Tăng cường hệ thống tài chính: Các biện pháp cải cách tài chính đã giúp củng cố
hệ thống tài chính Mỹ. Ví dụ, tại cuộc khủng hoảng, các tổ chức tài chính lớn như
Lehman Brothers đã phá sản, nhưng sau đó, các biện pháp quản rủi ro đã được
áp dụng, góp phần tăng cường sự ổn định trong hệ thống ngân hàng và tài chính.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, chính phủ Mỹ đã triển khai một số chính sách
tài khóa nhằm hỗ trợ nền kinh tế. Dưới đây là áp dụng đường IS-LM cho hai chính sách
chính: cắt giảm thuế và chi tiêu công.
- Chính sách cắt giảm thuế:
o Khi chính phủ Mỹ cắt giảm thuế, điều này tạo ra một tác động tích cực lên
chi tiêu tiêu dùngđầu tư. Điều này gây ra tăng cường hoạt động kinh tế
và dịch chuyển đường IS sang phải.
o Đường IS dịch chuyển sang phải, tăng cung cấp tiền tệ giảm i suất.
Điều này thúc đẩy đầu do giảm chi phí vốn tăng chi tiêu tiêu dùng
qua vay.
15
o Kết quả là, GDP tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm.
- Chính sách tăng chi tiêu công:
o Khi chính phủ Mỹ tăng chi tiêu công, điều này tạo ra một tác động tích cực
lên chi tiêu đầu công. Điều này gây ra tăng cường hoạt động kinh tế
và dịch chuyển đường IS sang phải.
o Đường IS dịch chuyển sang phải, tăng cung cấp tiền tệ giảm i suất.
Điều này thúc đẩy đầu do giảm chi phí vốn tăng chi tiêu tiêu dùng
qua vay.
o Kết quả là, GDP tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm.
Trên cơ sở áp dụng đường IS-LM, cả hai chính sách cắt giảm thuế tăng chi tiêu công
đều có tiềm năng để thúc đẩy hoạt động kinh tế, tăng GDP và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tuy
nhiên, sự hiệu quả của từng chính sách phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau, bao gồm tỉ lệ
tiêu thụ, độ nhạy cảm của đầu tư đối với lãi suất, và cơ cấu của nền kinh tế.
3.2.3. Đánh giá
Các chính sách tài khóa Mỹ được đưa ra để hỗ trợ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm
2008 đã có tác động đáng kể đến nền kinh tế toàn cầu. Dưới đây là một số tác động quan
trọng:
- Tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế: Chính sách tài khóa Mỹ, như chính
sách chi tiêu công cắt giảm thuế, đã tạo ra sự kích thích kinh tế thúc đẩy
tăng trưởng. Tăng chi tiêu và tiêu dùng ở Mỹ đã góp phần vào tăng cầu hàng hóa
và dịch vụ từ các quốc gia xuất khẩu. Điều này có tác động tích cực đến nền kinh
tế toàn cầu, đặc biệt đối với các quốc gia xuất khẩu chủ yếu đến Mỹ.
- Tăng cường sự ổn định tài chính: Chính sách i khóa Mỹ đã tác động đến hệ
thống tài chính toàn cầu. Chính sách nhằm củng cố hệ thống ngân hàng tài
chính đã giúp giảm rủi ro tài chính, tăng cường sự tin tưởngổn định hơn trong
hệ thống tài chính toàn cầu.
- Tác động thông qua quan hệ thương mại: Mỹ là một trong những quốc gia có ảnh
hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu thông qua quan hệ thương mại. Chính sách tài
khóa Mỹ đã tạo ra một môi trường kinh doanh tích cực, khuyến khích đầu
thúc đẩy xuất khẩu từ các quốc gia khác. Điều này đã góp phần vào tăng trưởng
kinh tế toàn cầu.
- Tác động qua tình hình tài chính quốc tế: Chính sách tài khóa Mỹ cũng tác
động đến tình hình tài chính quốc tế. Những biện pháp như cắt giảm thuế chi
tiêu công đã tạo ra sự thay đổi trong dòng vốn và luồng tiền tệ trên thế giới. Điều
này có thể ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền, tỷ giá hối đoái và các yếu tố tài chính
khác trong nền kinh tế toàn cầu.
16
Tuy nhiên, tác động cụ thể của chính sách tài khóa Mỹ lên nền kinh tế toàn cầu còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tình hình kinh tế của các quốc gia khác, quan hệ thương
mại và sự tương tác giữa các nền kinh tế.
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI VIỆT NAM
1. c động cuộc khủng hoảng 2007 – 2008 tới nền kinh tế Việt Nam.
1.1. Tiêu cực
- Về thương mại, hoạt động sản xuất phục vụ cho xuất khẩu gặp khó khăn. Trong
đó các thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật những thị trường truyền thống nhập
khẩu hàng sản xuất từ Việt Nam đang bị khủng hoảng, do mức sinh hoạt của
người dân bị đảo lộn, đòi hỏi mọi người phải cắt giảm chi tiêu, mức độ mua hàng
giảm, nhu cầu thanh toán yếu. Có thời điểm nông sản xuất khẩu giảm mạnh so với
thời điểm giá cao nhất trong năm: Gạo đã giảm 58%, Cao su giảm 48%, Cà phê
giảm 24%... cả những tháng đầu năm 2009 so với 2008. Tổng kim ngạch xuất
khẩu Nông, Lâm,Thủy sản… giảm 15%
- Tăng trưởng kinh tế bị chậm lại mọi tầng lớp dân của Việt Nam đều chịu
ảnh hưởng, trong đó tầng lớp nhân dân lao động chịu ảnh hưởng trực tiếp do thiếu
việc làm, thất nghiệp.
- Lạm phát đã vượt lên mức hai con số, đỉnh điểm lên đến 23%. Đây mức lạm
phát cao nhất trong vòng 20 năm trở lại đây. Mức lạm phát hơn hai con số đã
khiến đời sống người lao động, người làm công ăn lương rơi vào khó khăn. Giá cả
nhiều mặt hàng trong nhiều tháng của năm 2008 đã vượt xa giá trị thật. Nhiều
chuyên gia đã cảnh báo nguy cơ triệt tiêu thành quả kinh tế.
- Diễn biến giá cả: Giá các loại nhiên liệu tăng cao đạt đỉnh, toàn thế giới báo động
đỏ về khủng hoảng năng lượng. Giá vàng thả nổi lên xuống khá thất thường, chỉ
số vàng tăng cao nhất ở mức 220 điểm.
- Bước sang năm 2008 và năm 2009 nền kinh tế Việt Nam vẫn gặp khó khăn do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế, buộc người dân phải giảm chi tiêu, thị trường
BĐS đóng băng, giá BĐS đã giảm đến 40%, các doanh nghiệp kinh doanh BĐS
rơi vào khó khăn, không bán được sản phẩm lại phải chịu lãi suất cao do chính
sách thắt chặt tiền tệ làm lãi suất ngân hàng tăng cao, nhất là vào cuối năm 2008.
Giá BĐS giảm sẽ kéo theo tài sản ngân hàng cũng giảm theo, nợ xấu tăng lên làm
cho cơ cấu vốn của ngân hàng đầu tư thương mại rơi vào tình thế bất lợi. Gần đây,
FDI đổ vào Việt Nam tăng nhanh trong đó gần 50% đầu tư vào BĐS. Ảnh hưởng
của khủng hoảng tài chính sẽ bất lợi cho việc giải ngân vốn FDI Việt Nam
đặc biệt là FDI trong lĩnh vực BĐS.
- Sức cầu giảm cả trong sản xuất và tiêu dùng. Trong tình hình kinh tế thế giới đang
suy thoái, tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam mặc dầu đã được cải thiện nhưng
nói chung vẫn còn khó khăn. Nhiều doanh nghiệp đã cắt giảm kế hoạch sản xuất
kinh doanh, thu hẹp quy mô do chi phí sản xuất tăng đặc biệt là lãi vay ngân hàng.
Năm 2008 các ngân hàng tăng lãi suất để phục vụ mục tiêu thắt chặt tiền tệ, kiềm
17
chế lạm phát, các doanh nghiệp rất khó khăn khi phải vay ngân hàng với lãi suất
cao.
- Về hoạt động ngân hàng và thị trường tiền tệ, tuy cuộc khủng hoảng chưa ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng, nhưng cũng tác động tới thị
trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu từ tháng 9/2008. Sự suy thoái của thị
trường chứng khoán đã kéo theo giá cổ phiếu của các cổ phiếu niêm yết trên cả
hai sàn HOSE HASTC đồng loạt giảm mạnh. Giá trị vốn hóa của thị trường
tính tới thời điểm ngày 30/6/2008 chỉ còn 222,843 tỷ. VN-Index tại thời điểm
30/6/2008 so với thời điểm 02/01/2008 giảm xuống còn 521,67 điểm chạm
mức đáy là 336,02 điểm tại phiên giao dịch ngày 20/6/2008.
- Về đầu nước ngoài, cuộc khủng hoảng đã bước đầu ảnh hưởng đến đầu
trực tiếp nước ngoài (FDI) và viện trợ phát triển chính thức (ODA). Số dự án FDI
đăng ký mới xu hướng chững lại, trong tháng 10-2008, tổng số dự án đăng
mới 68 dự án với tổng vốn đăng 2,02 tỉ USD, thấpn nhiều so với các
tháng đầu năm (9 tháng đầu năm có 885 dự án đăng ký với tổng số vốn đăng ký là
56,27 tỉ USD).
- Giá nhiều loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh giảm,đặc biệt
dầu thô. Giá dầu thế giới giảm đã ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách do xuất
khẩu dầu thô bị giảm sút. Ngoài ra, nhiều loại nguyên liệu khác phục vụ cho hoạt
động của nền kinh tế như sắt, thép, phân đạm, giấy, xi măng cũng gặp khó khăn
và hiện tại thị trường tiêu thụ của các ngành này đang bị thu hẹp....
- Du lịch quốc tế vào VN giảm, kéo theo dịch vụ giảm.. giảm nguồn thu ngoại tệ
cho cán cân vãng lai.
1.2. Tích cực
Tác động tiêu cực điều khó tránh khỏi, nhưng cuộc khủng hoảng này cũng đem đến
những điều tích cực cho Việt Nam ở những điểm sau:
- Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam còn khá nhỏ so với thế giới, nên ảnh hưởng từ
cuộc khủng hoảng kinh tế đến Việt nam không quá gay gắt, thị trường Việt
Nam vẫn được đánh giá cao an toàn ổn định. Do đó, đầu vào thị trường
Việt nam giải pháp khôn ngoan cho các nhà đầu tư. Nhân hội này, chúng ta
có thể thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường trong nước.
- Thứ hai, hoạt động xuất khẩu tăng do nhiều mặt hàng xuất khẩu của việt nam
lợi thế như may dêt may,...
- Thứ ba, nhập khẩu chọn lọc do nhiều nước phát triển trên thế giới phải bán các
mặt hàng công nghệ do kinh tế đi xuống, chúng ta thể tận dụng để nhập khẩu
các mặt hàng công nghệ.
- Thứ tư, theo xác nhận của ngân hàng nhà nước thì nguồn dự trữ ngoại tệ của Việt
Nam gửi tại các ngân hàng an toàn. Các doanh nghiệp Việt nam chưa đầu ra
18
quốc tế. Với việc các quốc gia bảo lãnh hệ thống ngân hàng thì chúng ta không lo
các khoản tiền gửi liên ngân hàng tại thị trường quốc tế.
2. Việt Nam đã làm gì để vượt qua cuộc khủng hoảng
- Trước những tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu, ngay từ quý I/2008 Chính
phủ Việt Nam đưa ra một loạt giải pháp để ngăn chặn, phòng ngừa những hậu quả khôn
lường của “cơn bão tài chính”. Tuy nhiên bước sang năm 2009, khủng hoảng tài chính
toàn cầu vẫn tiếp tục trầm trọng. Kinh tế thế giới suy thoái, kinh tế Việt Nam đã
những dấu hiệu suy giảm
- Trước tình hình đó, nhà nước ta đã có những hành động nhất định, cụ thể như:
o Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm
ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội
o Quyết định 131/2009/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 về hỗ trợ lãi suất 4% cho các doanh
nghiệp nhân vay vốn ngắn hạn nhằm giảm chi phí vốn để đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh, dịch vụ
o Không lâu sau đó,ngày 4/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 443/QĐ-
TTg về việc cho vay hỗ trợ lãi suất cho cá nhân, tổ chức vay vốn trung, dài hạn bằng
đồng Việt Nam để đầu phát triển sản xuất, kinh doanh, kết cấu hạ tầng tăng khả
năng cạnh tranh sản phẩm, tạo việc làm.
o Nới lỏng tài khóa, giảm thuế (TNCN, TNDN,GTGT), điều chỉnh hàng rào thuế quan
trong khuôn khổ cho phép của cam kết WTO để hỗ trợ sản xuất trong nước
o Đồng thời với việc tăng cường các khoản chi an sinh hội. Chính sách thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu cũng được điều chỉnh kịp thời, linh hoạt nhằm hỗ trợ cho sản
xuất trong nước. NHNN đã có những động thái nới lỏng tiền tệ đi liền với tăng cường
kiểm soát rủi ro trong hệ thống ngân hàng
3. Đề xuất phương án nên làm dựa vào tình hình kinh tế toàn cầu hiện nay.
- Trái với dự kiến phục hồi nhanh sau đại dịch Covid-19, kinh tế toàn cầu năm 2022
đối mặt với hàng loạt những thách thức lớn, bao gồm sức ép lạm phát kinh tế
tăng trưởng chậm lại do tác động của các biến động kinh tế, chính trị thế giới,
như: xung đột chính trị giữa Nga Ukraine, chính sách Zero-Covid của Trung
Quốc và xu hướng thắt chặt tiền tệ ứng phó với lạm phát tăng cao của các nước
- Trong bối cảnh đó, để duy trì được tăng trưởng kinh tế và ngăn chặn khủng hoảng
kinh tế xảy ra, Việt Nam cần tiếp tục kiên trì các biện pháp nhằm ổn định vĩ mô và
kiểm soát lạm phát, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút FDI để đảm bảo cân
đối ngoại tệ, thúc đẩy tăng trưởng cũng như tạo dựng các tấm đệm bảo vệ nền
kinh tế trước các biến động của thế giới.
- Các biện pháp tổng thể có thể kể đến như:
o Tiếp tục thực hiện các nhóm giải pháp chống lạm phát, nhất tiếp tục chính
sách tiền tệ chặt chẽ nhưng linh hoạt, thận trọng theo chế thị trường. Sử
dụng hiệu quả các công cụ tiền tệ với việc điều chỉnh linh hoạt theo diễn biến
của thị trường như: tỷ giá, lãi suất, hạn mức tín dụng
19
o Đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu, để tránh bớt tác động từ việc giảm nhập
khẩu của Mỹ một số nước chịu nhiều tác động từ cuộc khủng hoảng tài
chính, tín dụng thế giới tăng cường các thị trường mới, chuyển hướng tới
mở rộng thị trường trong nước
o Tăng cường sự giám sát của Chính phủ đối với hệ thống tài chính, ngân hàng
và thị trường chứng khoán. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm với các tiêu chí
cụ thể để có phương án, giải pháp dự phòng đối với biến động xấu từ hệ thống
ngân hàng, tài chính.
o Tăng cường công tác thông tin, quan hệ công chúng. Bám sát thường xuyên,
cập nhật thông tin trong ngoài nước để đánh giá đúng diễn biến tình
hình; qua đó có được phản ứng chính sách thích hợp và kịp thời nhất.
o Theo dõi chặt chẽ các nguồn vốn đầu nước ngoài vào nước ta, tiếp tục cải
thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu nước ngoài, trong
đó theo dõi việc triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Mỹ và các
nước Châu Âu để có thể hỗ trợ khi cần thiết
o Tổ chức, điều hành và giám sát tốt việc bảo đảm sự thông suốt của cơ sở bán lẻ
trong nước, không gây đầu cơ, ách tắc, khan hiếm hàng hoá
C. KẾT LUẬN
THAM KHẢO
20
| 1/20

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KINH TẾ BỘ MÔN KINH TẾ HỌC
ĐỀ CƯƠNG BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kinh tế vĩ mô CHỦ ĐỀ:
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA MỸ GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 1 MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................5 I.
Lí do chọn đề tài....................................................................................................5 1.
Lí do về mặt lý luận............................................................................................5 2.
Lí do về mặt thực tiễn........................................................................................5
II. Mục đích................................................................................................................ 6
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................6
IV. Ý nghĩa khoa học..................................................................................................6
V. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................................7
B. NỘI DUNG.......................................................................................................7 I.
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÍ LUẬN........................................................................7 1.
Chính sách tài khóa là gì?.................................................................................7 2.
Công cụ chính sách tài khóa..............................................................................7
2.1. Thuế.................................................................................................................. 7
2.2. Chi tiêu chính phủ...........................................................................................8 3.
Phân loại chính sách tài khóa............................................................................8
3.1. Chính sách tài khóa mở rộng.........................................................................8
3.2. Chính sách tài khóa thắt chặt.........................................................................8 4.
Vai trò của chính sách tài khóa.........................................................................9 5.
Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và sự phát triển kinh tế......................9
II. NGHIÊN CỨU CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................10 1.
Sự biến động của một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Mỹ (2005 – 2010).........10
1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)...................................................................10
1.2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI).............................................................................10 2
1.3. Thất nghiệp.................................................................................................... 11 2.
Các sự kiện nổi bật ảnh hưởng tới nền kinh tế Mỹ (2005 – 2010)................11
2.1. Tăng trưởng kinh tế (2005 – 2007)...............................................................11
2.2. Chiến tranh Iraq (2003 – 2011)....................................................................11
2.3. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu (2007 – 2008)..............................................12
2.3.1. Thị trường nhà ở....................................................................................12
2.3.2. Thị trường chứng khoán........................................................................12
2.3.3. Thị trường tài chính...............................................................................13
2.4. Bầu cử Tổng thống Mỹ (2008)......................................................................13 3.
Chính sách tài khóa của Mỹ (2005 – 2010).....................................................13
3.1. Trước cuộc suy thoái.....................................................................................13
3.1.1. Phân tích.................................................................................................13
3.1.2. Đánh giá..................................................................................................14
3.2. Sau cuộc suy thoái.........................................................................................14
3.2.1. Trình bày................................................................................................14
3.2.2. Phân tích.................................................................................................15
3.2.3. Đánh giá..................................................................................................18
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI VIỆT NAM.........................................................18 1.
Tác động cuộc khủng hoảng 2007 – 2008 tới nền kinh tế Việt Nam.............18
1.1. Tiêu cực..........................................................................................................18
1.2. Tích cực..........................................................................................................20 2.
Việt Nam đã làm gì để vượt qua cuộc khủng hoảng......................................20 3.
Đề xuất phương án nên làm dựa vào tình hình kinh tế toàn cầu hiện nay.. 22
C. KẾT LUẬN....................................................................................................25 3
THAM KHẢO.......................................................................................................25 A. MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Chính phủ Mỹ đã thực hiện nhiều chính sách tài khóa nhằm
điều hành và ổn định nền kinh tế trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2010. Tuy nhiên,
các chính sách này đã phải đối mặt với nhiều thách thức và tranh cãi trong địa phương
cũng như toàn cầu. Trong bối cảnh đó, việc hiểu rõ về các chiến lược tài khóa của Mỹ
trong thời gian đó là rất cần thiết để có thể đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng của
chúng đến nền kinh tế của Mỹ và thế giới. Vì thế, bài viết này sẽ giới thiệu về chính
sách tài khóa của Mỹ trong thời gian từ 2005 đến 2010 và những ảnh hưởng của
chúng đến nền kinh tế của Mỹ cũng như toàn cầu. I. Lí do chọn đề tài
1. Lí do về mặt lý luận
Việc chọn chủ đề về chính sách tài khóa của Mỹ trong giai đoạn từ 2005 đến 2010 là rất
cần thiết về mặt lý luận bởi vì đó là một trong những giai đoạn quan trọng của nền kinh
tế thế giới, khi nền kinh tế Mỹ đang trải qua những biến động lớn sau cuộc khủng hoảng
tài chính năm 2007-2008. Ngoài ra, với vị thế là quốc gia dẫn đầu kinh tế thế giới, những
chính sách tài khóa của Mỹ trong thời gian này cũng ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác,
đặc biệt là các nước đang phát triển.
Việc nghiên cứu và phân tích chính sách tài khóa của Mỹ trong giai đoạn này sẽ giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về cách thức điều hành nền kinh tế Mỹ trong thời gian khó khăn,
giải thích những sự kiện và chính sách quan trọng được thực hiện trong thời gian này, từ
đó đưa ra những đánh giá và kiến nghị về cách thức quản lý và phát triển kinh tế. Đồng
thời, chủ đề này cũng phản ánh việc nghiên cứu các chính sách kinh tế của các quốc gia
lớn là một cách để hiểu hơn về tầm quan trọng và phạm vi ảnh hưởng của các chính sách đó đối với toàn cầu.
2. Lí do về mặt thực tiễn
Nền kinh tế thế giới đang phải đối mặt với nhiều thách thức và biến động, đặc biệt là do
ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Những chính sách tài khóa của Mỹ trong giai đoạn
2005 – 2010 đã góp phần quan trọng vào việc ổn định và phục hồi nền kinh tế Mỹ sau
khủng hoảng tài chính năm 2007 – 2008. Đồng thời, những chính sách này cũng đã ảnh
hưởng đến nền kinh tế của các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.
Việc hiểu rõ về chính sách tài khóa của Mỹ trong giai đoạn này giúp ta rút ra được những
bài học kinh nghiệm cho việc quản lý và điều hành kinh tế trong thời kỳ khó khăn hiện 4
nay. Nghiên cứu về chủ đề này cũng cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng quan về những
chính sách và biện pháp quan trọng được Mỹ thực hiện để ổn định và phát triển kinh tế,
đó có thể là một cơ sở để đưa ra những quyết định kinh tế hiệu quả trong tương lai.
Ngoài ra, quan tâm đến chính sách tài khóa của Mỹ cũng giúp ta hiểu rõ hơn về cơ chế
hoạt động của thị trường tài chính và ngân hàng, giúp ta có những kiến thức cơ bản để
đưa ra những quyết định tài chính thông minh và an toàn. II. Mục đích
Mục đích khi chọn chủ đề chính sách tài khóa của Mỹ giai đoạn 2005-2010 là để nghiên
cứu và phân tích những chính sách tài khóa của Mỹ trong thời kỳ quan trọng này, từ đó
hiểu rõ hơn về cơ chế điều hành kinh tế Mỹ và ảnh hưởng của các chính sách đó đến nền kinh tế thế giới.
Ngoài ra, mục đích của chủ đề này còn là đưa ra những đánh giá và phân tích về hiệu quả
của các chính sách tài khóa đã được Mỹ thực hiện, đồng thời đề xuất những khuyến nghị
và giải pháp để quản lý và điều hành kinh tế hiệu quả hơn trong tương lai.
Mục tiêu của việc nghiên cứu và phân tích chính sách tài khóa của Mỹ giai đoạn này còn
là giúp các nhà quản lý, chính trị gia, nhà đầu tư và các cá nhân có kiến thức về tài chính,
kinh tế và chính sách hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của thị trường tài chính và quản lý
tài khoản trong thời kỳ khó khăn như hiện nay.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chủ đề chính sách tài khóa của Mỹ giai đoạn 2005-2010 bao
gồm những người quan tâm đến kinh tế học, tài chính, chính trị, nhà quản lý, nhà đầu tư,
các cơ quan chính phủ và tổ chức phi chính phủ. Nghiên cứu này sẽ hữu ích cho những
người muốn hiểu rõ cơ chế hoạt động của thị trường tài chính, phân tích ảnh hưởng của
các chính sách tài khóa đến nền kinh tế Mỹ và thế giới.
Phạm vi nghiên cứu của chủ đề này bao gồm các chính sách tài khóa của Mỹ trong giai
đoạn từ năm 2005 đến năm 2010, bao gồm những biện pháp như chính sách tiền tệ, chính
sách thuế, chính sách ngân sách và chính sách liên quan đến tài chính công. Nghiên cứu
này cũng sẽ phân tích những sự kiện quan trọng của nền kinh tế Mỹ trong thời gian này,
bao gồm cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008, và những biện pháp cấp bách được
Mỹ áp đặt để ổn định kinh tế. Từ đó, chúng ta có thể có được cái nhìn tổng quan về tình
hình kinh tế, tài chính của Mỹ và tầm quan trọng của các chính sách tài khóa đối với sự
phát triển của kinh tế thế giới. IV. Ý nghĩa khoa học
Hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của thị trường tài chính, đặc biệt là trong giai đoạn
khủng hoảng tài chính năm 2007-2008. Phân tích tác động của các biện pháp chính sách
tài khóa đối với nền kinh tế và tài chính của Mỹ và thế giới. Đề xuất những giải pháp và 5
chính sách mới để giúp quản lý và điều hành kinh tế hiệu quả hơn trong tương lai. Cung
cấp cho các nhà quản lý, nhà đầu tư và các chuyên gia về tài chính, kinh tế và chính sách
kiến thức chuyên môn quan trọng để đưa ra quyết định hợp lý và hiệu quả. Đưa ra những
đánh giá và phân tích chính xác về hiệu quả của các chính sách tài khóa đã được Mỹ thực
hiện, từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm quý báu cho việc đưa ra các quyết
định chính sách tài chính vào tương lai. Qua đó, chủ đề này có tính ứng dụng và học
thuật cao trong việc nghiên cứu và quản lý kinh tế vĩ mô của Mỹ và các nền kinh tế khác trên thế giới. V. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp các quan chức chính phủ hiểu rõ hơn về các biện pháp chính sách tài khóa mà Mỹ
đã thực hiện trong giai đoạn này, từ đó, họ có thể đưa ra những quyết định chính sách
phù hợp với tình hình kinh tế và các mối quan tâm của công dân trong tương lai. Cung
cấp cho các nhà đầu tư, doanh nhân và tổ chức phi chính phủ có kiến thức về tài chính,
kinh tế và chính sách cơ hội để đánh giá mức độ rủi ro và triển vọng đầu tư vào nền kinh
tế Mỹ. Đưa ra những khuyến nghị và giải pháp giúp quản lý và điều hành kinh tế hiệu
quả hơn trong tương lai, đồng thời giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động kinh doanh và
đầu tư. Truyền cảm hứng cho các nhà nghiên cứu và nghiên cứu sinh trong lĩnh vực kinh
tế, đặc biệt là về lĩnh vực tài chính, kinh tế, và chính sách, để tiếp tục nghiên cứu và phát
triển bài bản kiến thức và giải pháp về quản lý kinh tế. Tóm lại, chủ đề này có ý nghĩa
thực tiễn rất lớn đối với việc quản lý và điều hành kinh tế Mỹ và các nền kinh tế khác ở
tương lai, đồng thời nó còn cung cấp những cơ sở lý luận và giải pháp hữu ích cho các
nghiên cứu viên và nhà quản lý kinh tế. B. NỘI DUNG I.
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Chính sách tài khóa là gì? -
Khái niệm: Chính sách tài khoá là việc Chính phủ sử dụng thuế khoá và chi tiêu
công để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế. -
Chi tiêu công hay chi tiêu của Chính phủ là một bộ phận cấu thành nên tổng cầu
của nền kinh tế. Bên cạnh đó, thuế ảnh hưởng lớn đến chi tiêu của các hộ gia đình và
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Do đó, quyết định về chi tiêu công và thuế của Chính
phủ có tác động đến chi tiêu chung của nền kinh tế. Đến lượt nó, sự thay đổi trong chi
tiêu chung lại tác động làm thay đổi tổng cầu, từ đó tác động đến sản lượng, việc làm và
giá cả của nền kinh tế.
2. Công cụ chính sách tài khóa
Để thực hiện chính sách tài khoá, Chính phủ sử dụng hai công cụ là chi tiêu của Chính phủ và thuế. 2.1. Thuế 6
Khái niệm: Là hình thức chủ yếu của thu ngân sách nhà nước. Thuế là nguồn thu bắt
buộc để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Khi Chính phủ tăng thuế hay giảm thuế,
chẳng hạn như thuế thu nhập cá nhân hay thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ tác động đến
thu nhập của người dân và doanh nghiệp dẫn đến sự thay đổi của chi tiêu cho tiêu dùng
và cho đầu tư. Kết quả là tổng cầu, sản lượng, việc làm và giá cả thay đổi.
Nếu phân loại thuế theo tính chất kinh tế thì thuế được chia làm hai loại: thuế trực thu và
thuế gián thu. Còn nếu phân loại theo đối tượng chịu thuế: thuế thu nhập, thuế tiêu dùng, thuế tài sản.
Thuế có ảnh hưởng đến nền kinh tế theo hai hướng. Một mặt, ngược với di chuyển
nhưng, thuế làm giảm thu nhập khả dụng của cá nhân, dẫn đến chi tiêu cho tiêu dùng của
cá nhân giảm xuống khiến cổng cầu giảm và GDP giảm. Mặt khác, thuế tác động hay
làm thay đổi giá cả hàng hoá và dịch vụ nên ảnh hưởng đến hành vi và động cơ khuyến khích của cá nhân. 2.2. Chi tiêu chính phủ
Khái niệm: Sự thay đổi trong chi tiêu của Chính phủ ảnh hưởng trực tiếp đến tổng chi
tiêu của toàn xã hội, vì G là một bộ phận của tổng chi tiêu.
Chi tiêu chính phủ bao gồm: Chi tiêu đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ gốc
tiền cho chính phủ vay. Trong đó:
- Chi đầu tư phát triển: CHi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu kinh tế xã hội,
chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước, chỉ góp vốn cổ phần, góp
vốn liên doanh vào các doanh nghiệp, chỉ cho quỹ hỗ trợ phát triển, chi dự trữ nhà nước.
- Chi thường xuyên: Chỉ sự nghiệp, chi quản lý nhà nước, chỉ quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội.
- Chi nợ gốc tiền cho chính phủ vay: trả nợ trong nước và chi trả nợ nước ngoài.
Khi chính phủ tăng hay giảm chi tiêu mua sắm hàng hoá, dịch vụ của mình, nó sẽ tác
động đến tổng cầu với tác động mang tính chất số nhân. Cụ thể, nếu chi tiêu chính phủ
tăng lên một đơn vị sẽ làm tổng cầu tăng nhiều hơn một đơn vị và ngược lại, nếu chi tiêu
mua sắm giảm một đơn vị sẽ làm tổng cầu thu hẹp một cách nhanh hơn. Đó là cơ chế tác
động và là lý do chính phủ sử dụng chi tiêu của mình để điều tiết nền kinh tế.
3. Phân loại chính sách tài khóa
3.1. Chính sách tài khóa mở rộng
Chính sách tài khóa mở rộng còn được gọi là chính sách tài khóa thâm hụt. Chính
sách này là việc Chính phủ thực hiện tăng chi tiêu chính phủ, giảm nguồn thu từ thuế
hoặc giảm nguồn thu từ thuế, kết hợp tăng chi tiêu chính phủ. Nhờ thế giúp tăng sản
lượng nền kinh tế, tăng tổng cầu, từ đó tăng số lượng việc làm cho nhân dân, kích thích phát triển nền kinh tế. 7
Chính sách tài khóa mở rộng áp dụng khi kinh tế suy thoái, chậm phát triển, tăng
trưởng kém, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Chính sách thường áp dụng kết hợp chung với chính
sách tiền tệ thực hiện mục đích ổn định, phát triển, tăng trưởng hiệu quả.
3.2. Chính sách tài khóa thắt chặt
Còn được gọi bằng chính sách tài khóa thâm hụt. Trong chính sách này, Chính phủ sẽ
thực hiện tăng chi tiêu chính phủ hoặc giảm nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp cả hai hình thức này với nhau.
Chinh sách tài khóa mở rộng đóng vai trò trong việc cải thiện sản lượng của nền kinh tế,
tăng thêm việc làm cho người lao động, từ đó dẫn đến sự phát triển cảu nền kinh tế.
Chính sách tài khóa mở rộng được thực hiện khi suy thoái kinh tế, tỉ lệ tăng trưởng chậm,
không phát triển, tình trạng thất nghiệp tăng trong xã hội.
Chính sách này thường được kết hợp cùng chính sách tiền tệ, làm nền tảng để ổn định và
phát triên nền kinh tế hiệu quả nhất.
4. Vai trò của chính sách tài khóa
Khi xét trong toàn bộ nền kinh tế vĩ mô thì có thể khẳng định chính sách tài khóa giữ một
vai trò cực kỳ quan trọng. Đó là:
Công cụ để điều tiết nền kinh tế của chính phủ thông qua thuế và chính sách chi tiêu mua
sắm. Nếu trong điều kiện bình thường, chính sách tài khóa dùng để tác động cho tăng
trưởng kinh tế. Còn khi nền kinh tế phát triển quá mức hoặc bị suy thoái thì nó lại là công
cụ đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng nhất.
Về mặt lý thuyết thì chính sách tài khóa là một công cụ để khắc phục thất bại của thị
trường đồng thời phân bổ các nguồn lực có hiệu quả thông qua việc thực thi chính sách
chi tiêu của chính phủ và thuế.
Công cụ phân phối, tái phân phối tổng sản phẩm quốc dân. Mục tiêu của chính sách tài
khóa sẽ làm để điều chỉnh phân phối thu nhập, tài sản, cơ hội hoặc rủi ro có nguồn gốc từ
thị trường. Tức chính sách này sẽ tạo lập sự ổn định về mặt xã hội để tạo nên môi trường
ổn định hơn cho việc tăng trưởng và đầu tư.
Chính sách tài khóa sẽ hướng đến mục tiêu tăng trưởng, định hướng phát triển. Dù tăng
trưởng trực tiếp hay gián tiếp thì tất cả cũng là mục tiêu cuối cùng của chính sách tài khóa.
5. Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và sự phát triển kinh tế 8
Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ hợp thành hệ thống chính sách quan trọng trong
việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, các công cụ của hai chính sách này vừa có tính độc lập,
nhưng vừa có tính tương tác, hỗ trợ nhau trong công việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Sự
phối hợp tốt, nhịp nhàng hoạt động của hai chính sách này sẽ giúp chính phủ điều hành
đạt được hai mục tiêu quan trọng của kinh tế vĩ mô là tăng trưởng và kiểm soát nền kinh
tế. Sự phối hợp tốt, nhịp nhàng hoạt động của hai chính sách này sẽ giúp chính phủ điều
hành đạt được cả mục tiêu của kinh tế vĩ mô là tăng trưởng và kiểm soát lạm phát; nhưng
ngược lại, sự phối hợp không nhịp nhàng, không gắn kết sẽ làm giảm hiệu quả điều hành
chính sách và thậm chí có thể làm trầm trọng, làm cho kinh tế vĩ mô bất ổn. Vì vậy, tìm
ra cơ chế phối hợp giữa hai chính sách này luôn được chính phủ, các nhà hoạch định chính sách quan tâm.
II. NGHIÊN CỨU CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Sự biến động của một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Mỹ (2005 – 2010)
1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
- Năm 2005, tổng sản phẩm (GDP) nước Mỹ tính theo sức mua năm 2005 đạt
13,09 nghìn tỷ USD, chiếm 32% GDP toàn cầu, lớn gấp 2 lần GDP của
nước có nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và đóng góp tới 16,8% mức tăng
trưởng kinh tế toàn cầu.
- Khảo sát về triển vọng kinh tế Mỹ cho thấy nước này tiếp tục đạt tốc độ tăng
trưởng hơn 3% năm 2006, do có những chuyển biến tích cực về việc làm.
Đây là năm thứ 5 liên tiếp kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng hơn 3%, với những
chỉ số sáng sủa trong nhiều lĩnh vực.
- Chính phủ Mỹ đặt chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm 3,3%
trong vòng 4 năm 2005 – 2008 và sẽ tăng mạnh vào năm 2010. Năm GDP danh nghĩa GDP bình quân Tăng trưởng (tỷ Đô la Mỹ) (Đô la Mỹ) GDP (Thực tế) 2010 14,964.4 48,311 2.6% 2009 14,418.7 46,909 -2,5% 2008 14,718.6 48,302 -0,2% 2007 14,477.6 47,955 1,9% 2006 13,855.9 46,352 2,9% 2005 13,093.7 44,218 3,3%
1.2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) -
2005: Theo Bộ Lao động Mỹ cho biết, giá năng lượng và thực phẩm tăng cao đã
đẩy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở nước này trong tháng 4/2005 nhích lên 0,5%. Trong 9
tháng 4, giá nhiên liệu ở Mỹ tiếp tục tăng tháng thứ 3 liên tiếp với giá xăng tăng 6,4%,
khí đốt tự nhiên tăng 5,6% và dầu nhiên liệu tăng 4,6%. Giá lương thực tăng 0,7%,
nhưng giá hàng dệt may và giá thuê phòng lại giảm lần lượt 0,6% và 1,2%. -
2006: Đúng như dự báo, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 không đột biến và chỉ
số chung cả năm 2006 được kiềm chế trong ngưỡng mục tiêu đề ra.Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê, CPI tháng 12 chỉ tăng 0,5% so với tháng 11, đưa mức tăng chung cả
năm lên 6,6%, thấp hơn cả mức Ngân hàng nhà nước dự kiến và thấp hơn nhiều so với
mục tiêu mà Quốc hội đề ra (thấp hơn tốc độ tăng trưởng). -
2007: Giá tiêu dùng tháng 11/2007 của Mỹ tăng kỷ lục trong hai năm qua, làm
tăng thêm nguy cơ lạm phát đối với kinh tế nước này. Ngày 14/12, Bộ Lao động Mỹ
công bố, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 tăng 0,8%, cao hơn con số của tháng trước
là 0,3%. Chỉ số giá không bao gồm thực phẩm và năng lượng cũng leo thêm 0,3%. -
2008: Bộ Lao động Mỹ cho biết, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở nước này trong
tháng 11/2008 tiếp tục giảm 1,7% sau khi hạ 1% trong tháng 10/2008 - mức giảm kỷ lục
từ năm 1947. CPI cơ bản (không bao gồm giá lương thực - thực phẩm và năng lượng) đã
không thay đổi so với tháng 10. Như vậy, CPI ở Mỹ chỉ tăng 0,7% kể từ đầu năm tới nay
và thấp hơn nhiều so với mức tăng 4,1% trong năm 2007. -
2009: Theo số liệu Tổng cục Thống kê công bố ngày 24-12, chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) của cả năm 2009 tăng 6,88% so với năm 2008. Như vậy, mục tiêu kiềm chế lạm
phát năm 2009 dưới mức 7% mà Quốc hội đề ra đã đạt được. Trong tháng 12, CPI tăng
1,38% so với tháng trước. Từ đầu năm đến nay, CPI tăng 6,52% so với tháng 12- 2008. -
2010: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2010 tăng 1,98% so với tháng trước. Chỉ số
giá tiêu dùng tháng 12/2010 so với tháng 12/2009 tăng 11,75%. Chỉ số giá tiêu dùng bình
quân năm 2010 tăng 9,19% so với bình quân năm 2009. Chỉ số giá vàng tháng 12/2010
tăng 5,43% so với tháng trước; tăng 30% so với cùng kỳ năm 2009. Chỉ số giá đô la Mỹ
tháng 12/2010 tăng 2,86% so với tháng trước; tăng 9,68% so với cùng kỳ năm 2009. 1.3. Thất nghiệp
- Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp còn ở mức cao 5%, nhưng các chuyên gia dự báo thị trường
lao động đạt tốc độ tăng trưởng khá trong năm 2006, có thể được bổ sung thêm hơn 2 triệu việc làm mới.
- Trong tuần lễ kết thúc ngày 23/2/2007, số công nhân Mỹ nộp đơn xin bảo lãnh thất
nghiệp tăng vọt lên 370.000 người so với mức dự kiến 350.000 người và đây là số thất
nghiệp cao nhất trong một tuần lễ kể từ tháng 10/2005. Đến ngày 16/2/2008 trên cả nước
Mỹ có khoảng 2,81 triệu công nhân bị thất nghiệp.
2. Các sự kiện nổi bật ảnh hưởng tới nền kinh tế Mỹ (2005 – 2010)
2.1. Tăng trưởng kinh tế (2005 – 2007) 10
Mỹ đã trải qua một giai đoạn tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong những năm này, với tỷ
lệ thất nghiệp giảm và sản lượng GDP tăng trưởng.
2.2. Chiến tranh Iraq (2003 – 2011)
Từ 2003 đến 2011, Mỹ đã tham gia một cuộc chiến tranh ở Iraq, mà chi phí rất lớn và đã
gây ảnh hưởng đến nền kinh tế Mỹ. Chiến tranh Iraq là một cuộc xung đột quân sự giữa
Mỹ và các đồng minh với Iraq. Chiến tranh bắt đầu vào tháng 3 năm 2003 và kéo dài đến
tháng 12 năm 2011. Trong cuộc chiến này, Mỹ đã chi ra hàng trăm tỷ đô la để chiến đấu
và tái thiết đất nước Iraq, đồng thời cũng gây ra tổn thất nhân mạng và tài sản lớn. Chiến
tranh Iraq đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Mỹ ở nhiều khía cạnh. Chi phí chiến tranh lớn
đã kéo dài trong nhiều năm và căng thẳng tài chính để duy trì quân đội sau đó đã ảnh
hưởng đến ngân sách của chính phủ Mỹ. Ngoài ra, chiến tranh cũng đã làm tăng giá dầu
và gây ảnh hưởng đến thị trường năng lượng toàn cầu. Tác động của chiến tranh này là
một yếu tố quan trọng khi giải thích tại sao nền kinh tế Mỹ suy thoái vào cuối những năm 2000.
2.3. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu (2007 – 2008)
Khủng hoảng này bắt đầu từ thị trường nhà ở Mỹ rồi lan rộng sang toàn cầu với sự suy
giảm của thị trường chứng khoán và tài chính.
2.3.1. Thị trường nhà ở
Thực tế, thị trường nhà ở bắt đầu tự điều chỉnh từ năm 2005 khiến cho giá nhà đất giảm
và chất lượng tài sản đảm bảo cho các MBS và các CDO giảm theo. Rủi ro mang tính hệ
thống đã làm cho khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp nổ ra vào tháng 5 năm 2006 khi
mà nhiều tổ chức phát hành MBS và CDO cũng như một số tổ chức tài chính mà trong
danh mục tài sản của mình có nhiều MBS và CDO sụp đổ. Tiếp theo đó, khủng hoảng tài
chính nổ ra vào tháng 8 năm 2007 khi đến lượt cả các SPV và SIV cũng sụp đổ, rồi phát
triển thành khủng hoảng tài chính toàn cầu từ tháng 9/2008 khi cả những tổ chức tài
chính khổng lồ như Lehman Brothers sụp đổ.
2.3.2. Thị trường chứng khoán
Các sản phẩm chứng khoán hoá xuất hiện từ đầu thập niên 1970 và phát triển mạnh trong
môi trường chính sách tiền tệ được nới lỏng từ năm 2001.
Chứng khoán hóa và việc ra đời các sản phẩm của quá trình này như chứng khoán đảm
bảo bằng tài sản thế chấp (MBS), giấy nợ đảm bảo bằng tài sản (CDO) và các loại tương
tự là một phát minh lớn về cônh cụ tài chính. Tuy nhiên, vì có ít nhất tới bốn loại chủ thể
kinh tế liên quan đến chứng khoán hóa (thay vì hai loại chủ thế kinh tế là người thế chấp
- đi vay và tổ chức tín dụng cho vay - nhận thế chấp như giao dịch tín dụng truyền
thống), vì sự xuất hiện của bảo hiểm cho các sản phẩm chứng khoán hóa như hợp đồng
hoán đổi tổn thất tín dụng (CDS), vì sự ra đời của các thể chế như các thể chế mục đích
đặc biệt (SPV) và những công cụ đầu tư kết cấu (SIV) để mua bán MBS và CDO, nên đã
tồn tại những rủi ro hệ thống bao gồm cả rủi ro đạo đức và lựa chọn trái ý. Trong khi đó,
mô hình giám sát tài chính của Hoa Kỳ trước khủng hoảng không đủ năng lực giám sát các rủi ro này. 11
Những rủi ro mang tính hệ thống đã tồn tại và một khi sự cố đối với bong bóng thị
trường tài sản xảy ra thì những rủi ro này sẽ làm mất lòng tin ghê gớm của các bên liên
quan. Thêm vào đó, việc thực hành cho vay liên ngân hàng sẽ làm cho những tổn thất tín
dụng lây lan ra toàn hệ thống ngân hàng; một ngân hàng phá sản sẽ kéo theo nhiều ngân
hàng khác phá sản. Và mất lòng tin ở người gửi tiền gây ra đột biến rút tiền gửi còn làm
cho tình hình thêm nghiêm trọng và diễn ra nhanh chóng hơn.
2.3.3. Thị trường tài chính
Ngày 15/8/2008 Lehman Brothers chính thức tuyên bố phá sản với khoản nợ hơn 600 tỷ
USD . Đây là sự kiện châm ngòi cho cuộc Đại suy thoái năm 2008, một ngân hàng có
158 năm tuổi thọ phá sản đã khiến hiệu ứng domino lan rộng khiến thị trường chứng
khoán Mỹ đổ dốc, việc Lehman Brothers đệ đơn phá sản vào ngày 15/09/2008 đã khiến
DJIA giảm hơn 500 điểm (-4,4%). Đây cùng là ngày giảm mạnh nhất kể từ khi thị trường
mở cửa trở lại sau ngày 11/09/2001. DJIA cuối cùng đã mất thêm 43% giá trị, các chỉ số
thị trường chứng khoán thế giới cũng chịu chung số phận. Chỉ số FTSE All-World Index
cuối cùng đã mất 2400 điểm (44% giá trị). Nhiều ngân hàng do quá hoảng sợ nên đã tức
khắc khóa van tín dụng dẫn tới khan hiếm tiền mặt, đây chính là lúc các công ty môi giới
nhà đất mất khả năng thanh toán ( mất thanh khoản ) đã khiến cho giá nhà đất tuột giá,
bong bóng bất động sản nhà đất của Mỹ cuối cùng cũng nổ.
Các ngân hàng khác như Merrill Lynch, Bear Stearns, các tập đoàn hoạt động được chính
phủ bảo lãnh như Freddie Mac, Fannie Mae hay tập đoàn bảo hiểm AIG đều được chính
phủ Mỹ hay Cục dự trữ liên bang Fed ra tay cứu trợ, nhưng chính phủ Mỹ nhận thấy rằng
không thể cứu hết tất cả vì sẽ dẫn tới việc các khối tài chính tư nhân sẽ dựa dẫm vào
chính phủ rằng chắn chắn họ sẽ đều được chính phủ Mỹ cứu trợ và họ sẽ tiếp tục gia tăng
các hoạt động tín dụng rủi ro và như vậy sẽ khiến cho bong bóng bất động sản ngày càng
phình to hơn. vì vậy Lehman Brothers chính là vật hy sinh để họ (khối tư nhân) nhận ra
rằng họ phải tự giải quyết các vấn đề tài chính của mình, đồng thời nếu chính phủ dùng
tiền thuế của dân đi giải cứu các tập đoàn tài chính sẽ gây ra làn sóng tranh cãi.
Sự phát triển nhanh chóng của thị trường đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải đưa ra những
quy định mới về tín dụng để thu hút thêm khách hàng. Khoản vay này được gọi là
"Subprime Mortgage". Sau đó, tình trạng trả nợ của những người vay dần trở nên khó
khăn hơn do tăng lãi suất và khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các khoản vay trở thành mã
độc nhất trên thị trường tài chính quốc tế và các tổ chức tín dụng đương đầu với những
vấn đề hỗ trợ tài chính trong khi các nhà đầu tư mất tiền của họ. Điều này dẫn đến sự suy
giảm của các tổ chức tài chính và ngân hàng, thậm chí có những ngân hàng phá sản.
Khủng hoảng tín dụng này ảnh hưởng không chỉ đến Mỹ mà còn lan rộng ra toàn cầu,
làm suy giảm các thị trường tài chính và khiến hàng triệu người mất việc làm.
2.4. Bầu cử Tổng thống Mỹ (2008)
Bầu cử Tổng thống Mỹ năm 2008 đã đưa ông Barack Obama lên làm tổng thống, với
đường lối kinh tế được thế giới kỳ vọng thay đổi hiện trạng kinh tế Mỹ và toàn cầu.
3. Chính sách tài khóa của Mỹ (2005 – 2010) 12
3.1. Trước cuộc suy thoái 3.1.1. Phân tích
Sau khi bong bóng Dotcom vỡ vào năm 2001 và suy thoái kinh tế hiện rõ sau sự kiện 11
tháng 9, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ đã có những biện pháp tiền tệ để cứu nền kinh tế
nước này khỏi suy thoái, đó là hạ lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng. Chỉ trong thời
gian ngắn từ tháng 5 năm 2001 đến tháng 12 năm 2002, lãi suất liên ngân hàng giảm 11
đợt từ 6,5% xuống còn 1,75%. Tín dụng thứ cấp cũng giảm lãi suất theo. Điều này kích
thích sự phát triển của khu vực bất động sản và ngành xây dựng làm động lực cho tăng trưởng kinh tế.
Trong môi trường tín dụng dễ dãi, những tổ chức tài chính đã có xu hướng cho vay mạo
hiểm, kể cả cho những người nhập cư bất hợp pháp vay. Hệ quả là vay và đi vay ồ ạt
nhằm mục đích đầu cơ dẫn tới hình thành bong bóng nhà ở. Năm 2005, có tới 28% số
nhà được mua là để nhằm mục đích đầu cơ và 12% mua chỉ để không. Năm này, bong
bóng nhà ở này phát triển đến mức cực đại và vỡ. Từ quý IV năm 2005 đến quý I năm
2006, giá trị trung vị của giá nhà giảm 3,3%. Thời điểm đó, tổng giá trị lũy tích các
khoản tín dụng nhà ở thứ cấp lên đến 600 tỷ dollar.
Sau khi bong bóng nhà ở vỡ, các cá nhân gặp khó khăn trong việc trả nợ. Nhiều tổ chức
tín dụng cho vay mua nhà gặp khó khăn vì không thu hồi được nợ. Giá nhà ở giảm nhanh
khiến cho các loại giấy nợ đảm bảo bằng tài sản (CDO - viết tắt của collateralized debt
obligations) và chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp (MBS - viết tắt của
mortgage-backed security) do các tổ chức tài chính phát hành bị giảm giá nghiêm trọng.
Kết quả là bảng cân đối tài sản của các tổ chức này xấu đi và xếp hạng tín dụng của họ bị
các tổ chức đánh giá đánh tụt. Cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp nổ ra. 3.1.2. Đánh giá
Đây là một chính sách sai lầm nghiêm trọng của chính phủ Mỹ đã đưa ra và là một trong
những nguyên nhân chính gây ra cuộc Đại suy thoái, dù vậy đây cũng là một chính sách
giúp các ngành khác có cơ hội được kích thích và phát triển nhanh hơn, nhưng sự FOMO
của người dân vào thị trường đầu tư bất động sản đã khiến cho chính sách này về lâu về
dài là 1 sai lầm của chính phủ Mỹ và đã khiến cho nền kinh tế của Mỹ nói riêng và nền
kinh tế thế giới nói chung cuốn vào cuộc Đại suy thoái này. 3.2. Sau cuộc suy thoái 3.2.1. Trình bày 13
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, chính phủ Mỹ đã đưa ra nhiều chính
sách tài khóa để ổn định nền kinh tế và đảm bảo hồi phục sau khủng hoảng. Dưới đây là
một số chính sách quan trọng mà chính phủ Mỹ đã triển khai:
- Gói cứu trợ kinh tế: Chính phủ Mỹ thông qua Gói cứu trợ kinh tế Mỹ năm 2009
(American Recovery and Reinvestment Act) trị giá khoảng 787 tỷ đô la. Gói cứu
trợ này nhằm thúc đẩy tiêu dùng, đầu tư công, và hỗ trợ các ngành công nghiệp
khó khăn như ô tô và bất động sản.
- Cải cách tài chính: Chính phủ Mỹ đã áp dụng các biện pháp cải cách tài chính
nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong hệ thống ngân hàng và tài chính. Điều này
bao gồm việc thành lập Cơ quan Bảo vệ Tiêu dùng Tài chính (Consumer Financial
Protection Bureau) và áp dụng Đạo luật Cải cách Tài chính Dodd-Frank.
- Hỗ trợ ngành bất động sản: Chính phủ Mỹ đã triển khai các chính sách hỗ trợ
ngành bất động sản để giảm quy mô suy thoái và hạn chế thất thoát tài sản. Điều
này bao gồm các chương trình tài trợ mua nhà, điều chỉnh giá trị tài sản và cung
cấp vốn cho các tổ chức tín dụng.
- Hỗ trợ ngành ô tô: Chính phủ Mỹ đã cung cấp hỗ trợ tài chính cho ngành công
nghiệp ô tô thông qua chương trình "Cash for Clunkers" nhằm khuyến khích
người tiêu dùng mua xe ô tô mới và tiếp thị ô tô tiết kiệm năng lượng. 3.2.2. Phân tích
Các chính sách tài khóa mà chính phủ Mỹ đã triển khai sau cuộc khủng hoảng tài chính
năm 2008 đã có ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế Mỹ. Dưới đây là một số ảnh hưởng chính:
- Hồi phục kinh tế: Nhờ các biện pháp kích thích kinh tế như gói cứu trợ kinh tế,
chính phủ Mỹ đã giúp nền kinh tế hồi phục từ suy thoái kinh tế sau khủng hoảng.
Các biện pháp này đã thúc đẩy tiêu dùng, tăng cung cấp tiền tệ và đầu tư công,
giúp tạo ra việc làm và tăng trưởng kinh tế.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp: Chính sách tài khóa đã đóng góp vào việc giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong nền kinh tế Mỹ. Bằng cách tạo ra việc làm qua việc đầu tư vào các
dự án hạ tầng và hỗ trợ các ngành công nghiệp, chính phủ Mỹ đã giúp giảm áp lực
thất nghiệp và cung cấp sự ổn định cho lao động.
- Ổn định hệ thống tài chính: Cải cách tài chính và việc thành lập các cơ quan quản
lý rủi ro tài chính đã giúp ổn định hệ thống tài chính Mỹ. Việc áp dụng các quy
định mới và tăng cường quản lý rủi ro đã giúp giảm khả năng xảy ra các vấn đề tài
chính tương tự và tạo nền tảng cho sự ổn định trong hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính.
- Tăng cường đầu tư hạ tầng: Chính phủ Mỹ đã đầu tư vào hạ tầng công cộng như
đường cao tốc, cầu cống và năng lượng tái tạo. Điều này không chỉ tạo ra việc làm
trong ngành xây dựng mà còn tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Mỹ
trong lĩnh vực hạ tầng và vận tải. 14
- Hỗ trợ các ngành công nghiệp: Chính sách hỗ trợ các ngành công nghiệp như
ngành ô tô và bất động sản đã giúp duy trì và phục hồi những ngành này sau
khủng hoảng. Việc cung cấp hỗ trợ tài chính và khuyến khích tiêu dùng đã đóng
vai trò quan trọng trong việc phục hồi và ổn định các ngành công nghiệp này.
Tổng thể, các chính sách tài khóa đã giúp nền kinh tế Mỹ tăng trưởng, hồi phục từ khủng
hoảng và tạo ra các lợi ích như giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định hệ thống tài chính và tăng
cường đầu tư hạ tầng. Tuy nhiên, ảnh hưởng chi tiết của từng chính sách có thể khác
nhau và cần được xem xét kỹ lưỡng trong ngữ cảnh toàn diện của nền kinh tế Mỹ.
Dưới đây là một số số liệu cụ thể cho thấy sự hồi phục của nền kinh tế Mỹ sau cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008:
- Tăng trưởng GDP: Sau suy thoái kinh tế, nền kinh tế Mỹ đã tăng trưởng đáng kể.
Ví dụ, từ năm 2010 đến 2019, GDP của Mỹ tăng từ khoảng 14,99 nghìn tỷ USD
lên 21,43 nghìn tỷ USD, theo dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).
- Tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ đã giảm đáng kể sau khủng hoảng. Ví
dụ, trong tháng 2/2010, tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ đạt đỉnh cao với 10,0%, nhưng
trong tháng 5/2023, tỷ lệ này giảm xuống còn 3,6%, theo Bộ Lao động Mỹ.
- Tăng trưởng việc làm: Sau suy thoái, nền kinh tế Mỹ đã tạo ra nhiều việc làm. Ví
dụ, trong giai đoạn từ tháng 2/2010 đến tháng 5/2023, Mỹ đã tạo ra tổng cộng
khoảng 24 triệu việc làm mới, theo Bộ Lao động Mỹ.
- Chỉ số thị trường chứng khoán: Chỉ số chứng khoán của Mỹ, chẳng hạn như S&P
500 và Dow Jones, đã tăng mạnh sau khủng hoảng. Ví dụ, từ tháng 2/2009 đến
tháng 5/2023, S&P 500 tăng từ khoảng 770 điểm lên gần 4.200 điểm, trong khi
Dow Jones tăng từ khoảng 6.500 điểm lên hơn 34.000 điểm, theo dữ liệu từ Dow Jones Market Data.
- Tăng cường hệ thống tài chính: Các biện pháp cải cách tài chính đã giúp củng cố
hệ thống tài chính Mỹ. Ví dụ, tại cuộc khủng hoảng, các tổ chức tài chính lớn như
Lehman Brothers đã phá sản, nhưng sau đó, các biện pháp quản lý rủi ro đã được
áp dụng, góp phần tăng cường sự ổn định trong hệ thống ngân hàng và tài chính.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, chính phủ Mỹ đã triển khai một số chính sách
tài khóa nhằm hỗ trợ nền kinh tế. Dưới đây là áp dụng đường IS-LM cho hai chính sách
chính: cắt giảm thuế và chi tiêu công.
- Chính sách cắt giảm thuế:
o Khi chính phủ Mỹ cắt giảm thuế, điều này tạo ra một tác động tích cực lên
chi tiêu tiêu dùng và đầu tư. Điều này gây ra tăng cường hoạt động kinh tế
và dịch chuyển đường IS sang phải.
o Đường IS dịch chuyển sang phải, tăng cung cấp tiền tệ và giảm lãi suất.
Điều này thúc đẩy đầu tư do giảm chi phí vốn và tăng chi tiêu tiêu dùng qua vay. 15
o Kết quả là, GDP tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm.
- Chính sách tăng chi tiêu công:
o Khi chính phủ Mỹ tăng chi tiêu công, điều này tạo ra một tác động tích cực
lên chi tiêu và đầu tư công. Điều này gây ra tăng cường hoạt động kinh tế
và dịch chuyển đường IS sang phải.
o Đường IS dịch chuyển sang phải, tăng cung cấp tiền tệ và giảm lãi suất.
Điều này thúc đẩy đầu tư do giảm chi phí vốn và tăng chi tiêu tiêu dùng qua vay.
o Kết quả là, GDP tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm.
Trên cơ sở áp dụng đường IS-LM, cả hai chính sách cắt giảm thuế và tăng chi tiêu công
đều có tiềm năng để thúc đẩy hoạt động kinh tế, tăng GDP và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tuy
nhiên, sự hiệu quả của từng chính sách phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau, bao gồm tỉ lệ
tiêu thụ, độ nhạy cảm của đầu tư đối với lãi suất, và cơ cấu của nền kinh tế. 3.2.3. Đánh giá
Các chính sách tài khóa Mỹ được đưa ra để hỗ trợ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm
2008 đã có tác động đáng kể đến nền kinh tế toàn cầu. Dưới đây là một số tác động quan trọng:
- Tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế: Chính sách tài khóa Mỹ, như chính
sách chi tiêu công và cắt giảm thuế, đã tạo ra sự kích thích kinh tế và thúc đẩy
tăng trưởng. Tăng chi tiêu và tiêu dùng ở Mỹ đã góp phần vào tăng cầu hàng hóa
và dịch vụ từ các quốc gia xuất khẩu. Điều này có tác động tích cực đến nền kinh
tế toàn cầu, đặc biệt đối với các quốc gia xuất khẩu chủ yếu đến Mỹ.
- Tăng cường sự ổn định tài chính: Chính sách tài khóa Mỹ đã tác động đến hệ
thống tài chính toàn cầu. Chính sách nhằm củng cố hệ thống ngân hàng và tài
chính đã giúp giảm rủi ro tài chính, tăng cường sự tin tưởng và ổn định hơn trong
hệ thống tài chính toàn cầu.
- Tác động thông qua quan hệ thương mại: Mỹ là một trong những quốc gia có ảnh
hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu thông qua quan hệ thương mại. Chính sách tài
khóa Mỹ đã tạo ra một môi trường kinh doanh tích cực, khuyến khích đầu tư và
thúc đẩy xuất khẩu từ các quốc gia khác. Điều này đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
- Tác động qua tình hình tài chính quốc tế: Chính sách tài khóa Mỹ cũng có tác
động đến tình hình tài chính quốc tế. Những biện pháp như cắt giảm thuế và chi
tiêu công đã tạo ra sự thay đổi trong dòng vốn và luồng tiền tệ trên thế giới. Điều
này có thể ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền, tỷ giá hối đoái và các yếu tố tài chính
khác trong nền kinh tế toàn cầu. 16
Tuy nhiên, tác động cụ thể của chính sách tài khóa Mỹ lên nền kinh tế toàn cầu còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tình hình kinh tế của các quốc gia khác, quan hệ thương
mại và sự tương tác giữa các nền kinh tế.
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI VIỆT NAM
1. Tác động cuộc khủng hoảng 2007 – 2008 tới nền kinh tế Việt Nam. 1.1. Tiêu cực
- Về thương mại, hoạt động sản xuất phục vụ cho xuất khẩu gặp khó khăn. Trong
đó các thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật là những thị trường truyền thống nhập
khẩu hàng sản xuất từ Việt Nam đang bị khủng hoảng, do mức sinh hoạt của
người dân bị đảo lộn, đòi hỏi mọi người phải cắt giảm chi tiêu, mức độ mua hàng
giảm, nhu cầu thanh toán yếu. Có thời điểm nông sản xuất khẩu giảm mạnh so với
thời điểm giá cao nhất trong năm: Gạo đã giảm 58%, Cao su giảm 48%, Cà phê
giảm 24%... cả những tháng đầu năm 2009 so với 2008. Tổng kim ngạch xuất
khẩu Nông, Lâm,Thủy sản… giảm 15%
- Tăng trưởng kinh tế bị chậm lại và mọi tầng lớp dân cư của Việt Nam đều chịu
ảnh hưởng, trong đó tầng lớp nhân dân lao động chịu ảnh hưởng trực tiếp do thiếu việc làm, thất nghiệp.
- Lạm phát đã vượt lên mức hai con số, đỉnh điểm lên đến 23%. Đây là mức lạm
phát cao nhất trong vòng 20 năm trở lại đây. Mức lạm phát hơn hai con số đã
khiến đời sống người lao động, người làm công ăn lương rơi vào khó khăn. Giá cả
nhiều mặt hàng trong nhiều tháng của năm 2008 đã vượt xa giá trị thật. Nhiều
chuyên gia đã cảnh báo nguy cơ triệt tiêu thành quả kinh tế.
- Diễn biến giá cả: Giá các loại nhiên liệu tăng cao đạt đỉnh, toàn thế giới báo động
đỏ về khủng hoảng năng lượng. Giá vàng thả nổi lên xuống khá thất thường, chỉ
số vàng tăng cao nhất ở mức 220 điểm.
- Bước sang năm 2008 và năm 2009 nền kinh tế Việt Nam vẫn gặp khó khăn do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế, buộc người dân phải giảm chi tiêu, thị trường
BĐS đóng băng, giá BĐS đã giảm đến 40%, các doanh nghiệp kinh doanh BĐS
rơi vào khó khăn, không bán được sản phẩm lại phải chịu lãi suất cao do chính
sách thắt chặt tiền tệ làm lãi suất ngân hàng tăng cao, nhất là vào cuối năm 2008.
Giá BĐS giảm sẽ kéo theo tài sản ngân hàng cũng giảm theo, nợ xấu tăng lên làm
cho cơ cấu vốn của ngân hàng đầu tư thương mại rơi vào tình thế bất lợi. Gần đây,
FDI đổ vào Việt Nam tăng nhanh trong đó gần 50% đầu tư vào BĐS. Ảnh hưởng
của khủng hoảng tài chính sẽ là bất lợi cho việc giải ngân vốn FDI ở Việt Nam
đặc biệt là FDI trong lĩnh vực BĐS.
- Sức cầu giảm cả trong sản xuất và tiêu dùng. Trong tình hình kinh tế thế giới đang
suy thoái, tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam mặc dầu đã được cải thiện nhưng
nói chung vẫn còn khó khăn. Nhiều doanh nghiệp đã cắt giảm kế hoạch sản xuất
kinh doanh, thu hẹp quy mô do chi phí sản xuất tăng đặc biệt là lãi vay ngân hàng.
Năm 2008 các ngân hàng tăng lãi suất để phục vụ mục tiêu thắt chặt tiền tệ, kiềm 17
chế lạm phát, các doanh nghiệp rất khó khăn khi phải vay ngân hàng với lãi suất cao.
- Về hoạt động ngân hàng và thị trường tiền tệ, tuy cuộc khủng hoảng chưa có ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng, nhưng cũng có tác động tới thị
trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu từ tháng 9/2008. Sự suy thoái của thị
trường chứng khoán đã kéo theo giá cổ phiếu của các cổ phiếu niêm yết trên cả
hai sàn HOSE và HASTC đồng loạt giảm mạnh. Giá trị vốn hóa của thị trường
tính tới thời điểm ngày 30/6/2008 chỉ còn 222,843 tỷ. VN-Index tại thời điểm
30/6/2008 so với thời điểm 02/01/2008 giảm xuống còn 521,67 điểm và chạm
mức đáy là 336,02 điểm tại phiên giao dịch ngày 20/6/2008.
- Về đầu tư nước ngoài, cuộc khủng hoảng đã bước đầu có ảnh hưởng đến đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và viện trợ phát triển chính thức (ODA). Số dự án FDI
đăng ký mới có xu hướng chững lại, trong tháng 10-2008, tổng số dự án đăng ký
mới là 68 dự án với tổng vốn đăng ký là 2,02 tỉ USD, thấp hơn nhiều so với các
tháng đầu năm (9 tháng đầu năm có 885 dự án đăng ký với tổng số vốn đăng ký là 56,27 tỉ USD).
- Giá nhiều loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh giảm,đặc biệt là
dầu thô. Giá dầu thế giới giảm đã ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách do xuất
khẩu dầu thô bị giảm sút. Ngoài ra, nhiều loại nguyên liệu khác phục vụ cho hoạt
động của nền kinh tế như sắt, thép, phân đạm, giấy, xi măng cũng gặp khó khăn
và hiện tại thị trường tiêu thụ của các ngành này đang bị thu hẹp....
- Du lịch quốc tế vào VN giảm, kéo theo dịch vụ giảm.. giảm nguồn thu ngoại tệ cho cán cân vãng lai. 1.2. Tích cực
Tác động tiêu cực là điều khó tránh khỏi, nhưng cuộc khủng hoảng này cũng đem đến
những điều tích cực cho Việt Nam ở những điểm sau:
- Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam còn khá nhỏ so với thế giới, nên ảnh hưởng từ
cuộc khủng hoảng kinh tế đến Việt nam là không quá gay gắt, thị trường Việt
Nam vẫn được đánh giá cao là an toàn và ổn định. Do đó, đầu tư vào thị trường
Việt nam là giải pháp khôn ngoan cho các nhà đầu tư. Nhân cơ hội này, chúng ta
có thể thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường trong nước.
- Thứ hai, hoạt động xuất khẩu tăng do nhiều mặt hàng xuất khẩu của việt nam có
lợi thế như may dêt may,...
- Thứ ba, nhập khẩu chọn lọc do nhiều nước phát triển trên thế giới phải bán các
mặt hàng công nghệ do kinh tế đi xuống, chúng ta có thể tận dụng để nhập khẩu
các mặt hàng công nghệ.
- Thứ tư, theo xác nhận của ngân hàng nhà nước thì nguồn dự trữ ngoại tệ của Việt
Nam gửi tại các ngân hàng an toàn. Các doanh nghiệp Việt nam chưa đầu tư ra 18
quốc tế. Với việc các quốc gia bảo lãnh hệ thống ngân hàng thì chúng ta không lo
các khoản tiền gửi liên ngân hàng tại thị trường quốc tế.
2. Việt Nam đã làm gì để vượt qua cuộc khủng hoảng -
Trước những tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu, ngay từ quý I/2008 Chính
phủ Việt Nam đưa ra một loạt giải pháp để ngăn chặn, phòng ngừa những hậu quả khôn
lường của “cơn bão tài chính”. Tuy nhiên bước sang năm 2009, khủng hoảng tài chính
toàn cầu vẫn tiếp tục trầm trọng. Kinh tế thế giới suy thoái, kinh tế Việt Nam đã có
những dấu hiệu suy giảm -
Trước tình hình đó, nhà nước ta đã có những hành động nhất định, cụ thể như:
o Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm
ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội
o Quyết định 131/2009/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 về hỗ trợ lãi suất 4% cho các doanh
nghiệp và cá nhân vay vốn ngắn hạn nhằm giảm chi phí vốn để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, dịch vụ
o Không lâu sau đó,ngày 4/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 443/QĐ-
TTg về việc cho vay hỗ trợ lãi suất cho cá nhân, tổ chức vay vốn trung, dài hạn bằng
đồng Việt Nam để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, kết cấu hạ tầng tăng khả
năng cạnh tranh sản phẩm, tạo việc làm.
o Nới lỏng tài khóa, giảm thuế (TNCN, TNDN,GTGT), điều chỉnh hàng rào thuế quan
trong khuôn khổ cho phép của cam kết WTO để hỗ trợ sản xuất trong nước
o Đồng thời với việc tăng cường các khoản chi an sinh xã hội. Chính sách thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu cũng được điều chỉnh kịp thời, linh hoạt nhằm hỗ trợ cho sản
xuất trong nước. NHNN đã có những động thái nới lỏng tiền tệ đi liền với tăng cường
kiểm soát rủi ro trong hệ thống ngân hàng
3. Đề xuất phương án nên làm dựa vào tình hình kinh tế toàn cầu hiện nay.
- Trái với dự kiến phục hồi nhanh sau đại dịch Covid-19, kinh tế toàn cầu năm 2022
đối mặt với hàng loạt những thách thức lớn, bao gồm sức ép lạm phát và kinh tế
tăng trưởng chậm lại do tác động của các biến động kinh tế, chính trị thế giới,
như: xung đột chính trị giữa Nga và Ukraine, chính sách Zero-Covid của Trung
Quốc và xu hướng thắt chặt tiền tệ ứng phó với lạm phát tăng cao của các nước
- Trong bối cảnh đó, để duy trì được tăng trưởng kinh tế và ngăn chặn khủng hoảng
kinh tế xảy ra, Việt Nam cần tiếp tục kiên trì các biện pháp nhằm ổn định vĩ mô và
kiểm soát lạm phát, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút FDI để đảm bảo cân
đối ngoại tệ, thúc đẩy tăng trưởng cũng như tạo dựng các tấm đệm bảo vệ nền
kinh tế trước các biến động của thế giới.
- Các biện pháp tổng thể có thể kể đến như:
o Tiếp tục thực hiện các nhóm giải pháp chống lạm phát, nhất là tiếp tục chính
sách tiền tệ chặt chẽ nhưng linh hoạt, thận trọng theo cơ chế thị trường. Sử
dụng hiệu quả các công cụ tiền tệ với việc điều chỉnh linh hoạt theo diễn biến
của thị trường như: tỷ giá, lãi suất, hạn mức tín dụng 19
o Đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu, để tránh bớt tác động từ việc giảm nhập
khẩu của Mỹ và một số nước chịu nhiều tác động từ cuộc khủng hoảng tài
chính, tín dụng thế giới và tăng cường các thị trường mới, chuyển hướng tới
mở rộng thị trường trong nước
o Tăng cường sự giám sát của Chính phủ đối với hệ thống tài chính, ngân hàng
và thị trường chứng khoán. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm với các tiêu chí
cụ thể để có phương án, giải pháp dự phòng đối với biến động xấu từ hệ thống ngân hàng, tài chính.
o Tăng cường công tác thông tin, quan hệ công chúng. Bám sát thường xuyên,
cập nhật thông tin trong và ngoài nước để có đánh giá đúng diễn biến tình
hình; qua đó có được phản ứng chính sách thích hợp và kịp thời nhất.
o Theo dõi chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta, tiếp tục cải
thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài, trong
đó theo dõi việc triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Mỹ và các
nước Châu Âu để có thể hỗ trợ khi cần thiết
o Tổ chức, điều hành và giám sát tốt việc bảo đảm sự thông suốt của cơ sở bán lẻ
trong nước, không gây đầu cơ, ách tắc, khan hiếm hàng hoá C. KẾT LUẬN THAM KHẢO 20