Phân tích cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilk và quy trình lập ra kế hoạch PR các sản phẩm mới của công ty | Bài tập nhóm môn Quản lý học

Phân tích cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilk và quy trình lập ra kế hoạch PR các sản phẩm mới của công ty | Tiểu luận môn Quản lý học được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 45474828
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
.........***.........
BÀI TẬP CÁ NHÂN
Môn: Quản lý học
Đề tài:
Phân tích cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilk và quy trình lập ra
kế hoạch PR các sản phẩm mới của công ty
Lớp: Quản lý tài nguyên và môi trường 63
Khóa: 63
Giảng viên hướng dẫn: Th.S
Vũ TTuấn
lOMoARcPSD| 45474828
2
Mục Lục
I. Giới thiệu cơ bản về công ty Vinamilk ......................................................................... 2
II. Cơ cấu tổ chức công ty Vinamilk ................................................................................. 4
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Vinamilk ....................................................................... 4
2. Phân tích cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilk ........................................................... 5
2.1. Chuyên môn hóa công việc ................................................................................... 5
2.2. Hình thành các bộ phận ......................................................................................... 5
2.3. Cấp quản lý và tầm quản lý ................................................................................... 5
2.4. Quyền hạn và trách nghiệm trong tổ chức............................................................. 5
2.5. Tập trung và phi tập trung trong quản lý ............................................................... 6
2.6. Phối hợp các bộ phận của tổ chức ......................................................................... 6
III. Quy trình lập kế hoạch PR các sản phẩm mới của Vinamilk ................................. 6
1. Phân tích môi trường ................................................................................................... 6
2. Xác định mục tiêu ........................................................................................................ 8
3. Xác định các phương án .............................................................................................. 8
4. Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu ..................................................................... 9
5. Quyết định kế hoạch .................................................................................................. 10
I. Giới thiệu cơ bản về công ty Vinamilk
Vinamilk là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực chăn nuôi bò
sữa và các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam: sữa tươi tiệt trùng Vinamilk, sữa bột, bột dinh
dưỡng … đặc biệt là sữa tươi Vinamilk 100% organic, sữa được lấy từ những con bò hữu
cơ được chăn thả tự nhiên trong Đà Lạt Trên đồi cỏ, tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống “3
Không” theo tiêu chuẩn hữu cơ Châu Âu, sữa tươi Vinamilk 100% organic hoàn toàn tinh
khiết và giàu dưỡng chất tự nhiên lành mạnh.
- Không sử dụng hóoc-môn sinh trưởng
- Không dư lượng thuốc kháng sinh
- Không sử dụng thuốc trừ sâu
Thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976, đến nay Vinamilk đã trở thành công ty
hàng đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong Top 10
thương hiệu mạnh Việt Nam. Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần sữa trong
nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới như: Mỹ,
Pháp, Canada,… Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều doanh
lOMoARcPSD| 45474828
3
nghệp khác chỉ sản xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị trường, Vinamilk
đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng,
đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới. Từ 3 nhà máy chuyên sản
xuất sữa là Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk đã không ngừng xây dựng hệ
thống phân phối tạo tiền đề cho sự phát triển. Với định hướng phát triển đúng, các nhà
máy sữa: Hà Nội, liên doanh Bình Định, Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ An lần lượt ra đời, chế
biến, phân phối sữa và sản phẩm từ sữa phủ kín thị trường trong nước. Không ngừng mở
rộng sản xuất, xây dựng thêm nhiều nhà máy trên khắp cả nước (hiện nay thêm 5 nhà
máy đang tiếp tục được xây dựng), Vinamilk đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ đồng/năm, nộp
ngân sách nhà nước mỗi năm trên 500 tỉ đồng. Công ty Vinamilk hiện có trên 200 mặt
hàng sữa và sản phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn, bột dinh
dưỡng, sữa tươi, sữa chua uống, sữa đậu nành, kem, phô-mai, nước ép trái cây, bánh
biscuits, nước tinh khiết, cà phê, trà… Sản phẩm đều phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế.
lOMoARcPSD| 45474828
4
II. Cơ cấu tổ chức công ty Vinamilk
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Vinamilk
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilk
lOMoARcPSD| 45474828
5
2. Phân tích cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilk
2.1. Chuyên môn hóa công việc
Kết hợp hài hòa giữa chuyên môn hóa và tổng hợp hóa, nhưng chuyên môn
hóa còn khá cao nên xuất hiện nhiều phòng ban gây khó khăn cho nhà quản lý. Cần tăng
cường tổng hợp hóa, tăng cường tạo dựng mối quan hệ giữa các phòng ban.
2.2. Hình thành các bộ phận
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế theo mô hình tổ chức theo
chức năng
Ưu điểm:
- Phát huy đầy đủ hơn ưu thế chuyên môn hóa ngành nghề theo chức năng
từng đơn vị.
- Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu.
- Đơn giản hóa việc đào tạo.
- Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên. - Hiệu
quả tác nghiệp cao đối với nhiệm vụ lặp đi lặp lại hàng ngày Nhược
điểm:
- Thiếu sự phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng.
- Chuyên môn hóa cao => cán bộ quản lý sẽ có tầm nhìn hạn hẹp vì chỉ ở
chuyên môn của mình, không giỏi hoặc không quan tâm đến chuyên
môn khác.
- Hạn chế phát triển đội ngũ quản lí chung.
2.3. Cấp quản lý và tầm quản lý
Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức thì cấp trên có quyền đưa ra các quyết định cho
cả cấp dưới trực tiếp như các phòng ban. Các phòng ban có thể tham mưu cho cấp trên.
Các phòng cũng có quyền tự quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của phòng mình
trừ những trường hợp đặc biệt phải báo cáo cấp trên.
2.4. Quyền hạn và trách nghiệm trong tổ chức
Bao gồm cả 3 loại quyền hạn trong tổ chức
- Quyền hạn trực tuyến
- Quyền hạn tham mưu
- Quyền hạn chức năng
lOMoARcPSD| 45474828
6
2.5. Tập trung và phi tập trung trong quản lý
- Tập trung: Vinamilk đã có sự tập trung hóa cụ thể các chính sách tồn tại
phát triển, các quyết định chiến lược được các cơ quan cấp cao (Đại hội cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc) hoạch định rõ ràng, tạo khuôn khổ thống
nhất cho toàn Công ty.
- Phi tập trung: sử đụng đa dạng ở cả hai hình thức ủy quyền và trao quyền.
2.6. Phối hợp các bộ phận của tổ chức
Cơ chế phối hợp chung và cơ chế phối hợp liên tiếp. Mức độ phối hợp còn
lỏng lẻo.
III. Quy trình lập kế hoạch PR các sản phẩm mới của Vinamilk
1. Phân tích môi trường
(Khảo sát dựa cái bài báo như VietnamPlus, tuoitre.vn,…thống kê dữ liệu dữ liệu của
Vinamilk,…)
Hiện tại Vinamilk đứng thứ 2 trên thị trường chứng khoán Việt Nam sau 10
năm cổ phần hóa, chiếm khoảng 53% thị phần ngành hàng sữa nước, 84% thị phần sữa
chua và 80% thị phần sữa đặc. Vinamilk cũng có hệ thống phân phối bán hàng rộng khắp
Việt Nam, sản phẩm Vinamilk hiện có mặt tại hơn 212.000 điểm bán lẻ, 100 cửa hàng
giới thiệu sản phẩm của chính công ty, và 650 siêu thị trên toàn quốc.
* Điểm mạnh:
- Thương hiệu Vinamilk là 1 thương hiệu mạnh với thị
phần lớn, 39% thi
phần toàn quốc.
- Mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước với
hơn 240 nhà phân
phối và hơn 140.000 điểm bán hàng
- Sản phẩm đa dạng với hơn 150 chủng loại khác nhau với
giá cả cạnh tranh,
thu hút sự quan tâm của nhiều người tiêu dùng
- Dây chuyền sản xuất tiên tiến với thiết bị và công nghệ
sản xuất đạt chuẩn
quốc tế
- Có quan hệ bền vững với các đối tác, nhà cung cấp, đảm
bảo nguồn sữa
lOMoARcPSD| 45474828
7
đáng tin cậy
- Đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu ấn phẩm giàu kinh
nghiệm* Điểm yếu:
- Nguyên liệu phần lớn phải nhập khẩu từ bên ngoài
(chiếm đến 90%) do đó
sẽ chịu tác động bởi các yếu tố như: giá thế giới, tỷ giá…
- Chủ yếu tập trung ở thị trường trong nước
- Khâu Marketing của công ty vẫn còn yếu, dẫn đến chưa
tạo được một
thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng về những điểm mạnh của công ty
và chủ yếu tập trung ở miền Nam * Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 54 công ty sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh
sữa, chưa kể có hàng trăm tổng đại lí phân phối sữa, trong đó, 70% thị trường vẫn phụ
thuộc vào nguồn sữa ngoại. Trong đó thị trường sữa nước là thị trường sữa doanh nghiệp
Việt Nam có sức cạnh tranh, phần lớn thị trường sữa bột vẫn bị chi phối bởi sữa nhập
ngoại như: Abbott, Mead Johnson, Nestle,…
Thị trường sữa nước có giá trị khoảng 1 tỷ USD. Nếu cách đây vài năm ch
một vài tên tuổi như Vinamilk hay Dutch Lady chiếm lĩnh hầu hết thị trường thì nay hàng
chục thương hiệu từ Vinamilk, Dutch Lady, TH True Milk, Mộc Châu, Ba Vì, Dalatmilk,
Lothamilk, Vixumilk, Nutifood, Hanoi milk gia nhập với mức giá chênh lệch không
nhiều.
Có thể nói Vinamilk đã là một thương hiệu ổn định, có độ bao phủ cao.
Tuy nhiên, trong tình trạng càng ngày xuất hiện càng nhiều thương hiệu mới, mang tính
cạnh tranh cao, nhận thức được tình huống này Vinamilk cần bắt đầu xem xét hoàn thiện,
nâng cao thêm thương hiệu của bản thân, giải quyết các điểm yếu, sai sót của mình.
* Đối tượng nhắm đến:
- Người tiêu thụ: Trẻ con, học sinh, thanh thiếu niên, các vị thành niên,
trung niên,…
- Cộng đồng xung quanh nhà máy: Các trường học, công ty gần nhà máy.
- Nhóm các nhân viên tiềm năng: nhân viên văn phòng, nhân viên bán hàng
từ các công ty khác
- Các cấp quản lý, văn phòng, nhà máy, nhà kho, vận chuyển và bán hàng
của các công ty nhà nước và tư nhân để nhập và bán các mặt hàng của Vinamilk.
- Các nhà cung cấp dịch vụ địa phương, dịch vụ công cộng và các nhà cung
lOMoARcPSD| 45474828
8
cấp nguyên liệu thô, đóng gói, quảng cáo và các dịch vụ chuyên môn khác.
- Các nhà phân phối - những nhà bán sỉ, các chuỗi cửa hàng (B-Mart,
Family Mart) và siêu thị mua hàng khối lượng lớn
2. Xác định mục tiêu
- Mở rộng thị trường của Vinamilk ở khu vực miền Bắc
(Hà nội) và ngoài
nước ( Singapore, Hongkong )
- Đẩy mạnh truyền thông về Vinamilk, quảng bá thương
hiệu, nâng cao
thương hiệu nhằm thu hút khách hàng trước sự đe dọa của các hãng khác.
- Tìm kiếm thêm các nhà đầu tư, khách hàng trung thành ở
TP.HCM, Hà Nội, Singapore, Hongkong.
- Tìm kiếm thêm các nhà cung cấp nguyên liệu thô, đóng
gói, quảng cáo
dịch vụ chuyên môn, các nhà phân phối lớn.
3. Xác định các phương án
Lựa chọn các phương án truyền thông
- Mạng xã hội: Facebook, Zalo, Google, Youtube, Tiktok,
Twitter.
- Billboard quảng cáo: Sử dụng Sử dụng Pano trên các
tuyến đường đông
người để quảng cáo ( trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội )
- Quảng cáo xe di động: Chọn các loại hình xe để dán biển
quảng cáo
nhưxe buýt (Bus Hà Nội, Bus 10 - 10, Công ty Cổ phần Xe khách Sài Gòn), xe taxi
(VinaSun, Mai Linh, Thanh Nga).
- Quảng cáo truyền hình: Chọn các kênh truyền hình để
quảng cáo video
sản phẩm của Vinamilk như VTV1, VTV2, VTV3...
- Quảng cáo thông qua các trương trình tài trợ: Lập quỹ tài
trợ học sinh vùng cao, vùng xa đi học (thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh n Bái)
lOMoARcPSD| 45474828
9
4. Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu
Các phương án Ưu điểm
Truyền thông
qua mạng xã
hội
Billboard
quảng cáo
Quảng cáo bằng
xe di động
Quảng cáo
truyền hình -
Chi phí thấp
-Tìm kiếm
chính xác -Khả
năng lan truyền thông tin
nhanh
-Tiếp cận đến khách hàng
hàng ngày, phạm vi vàtần số
rộng
-Thiết kế sáng tạo, giúp tạo
dấu ấn cho thương hiệu -Dây
là quảng cáo khách hàng
không thể tránh được
-Tính di động
-Mở rộng phạm vi chiến lược -
Tiếp cận khách hàng mục tiêu
không giới hạn -Tần suất
quảng cáo lớn
-Có phạm vi phủ sóng rộng
-Tác động đến đa giác quan -
Chi phú tiếp cận chia theo đầu
người thấp -Có khả năng tiếp
cận khán giả khi họ đang tập
trung nhất Nhược điểm
-Hình ảnh, thương hiệu của
công ty dễ bị sao chép, ăn cắp -
Bị sắp xếp lộn xộn trên các
trang web
-Thời gian tiếp cận ngắn
-Bị giới hạn nội dung -Dễ
dàng bị tác động bởi thời tiết
-Khó xác định số liệu tiếp cận
người nhìn -Chi phí cao
-Xe chạy quảng cáo đi quá
nhanh -> người đi đường không
thể nhìn bắt kịp -Đòi hỏi triển
khai dài hạn từ 3 tháng đổ lên,
với số lượng xe lớn để phủ
rộng, tần suất bắt gặp nhiều lần
với công chúng
-Có “tuổi thọ” ngắn -Thiếu
nhuwngc phân khúc rõ ràng -
Khó thay đổi nội dung
Quảng cáo
thông qua các
chương trình
tài trợ
-
Làm thiện nguyện
-
Tạo ấn tượng đối với mọi
người
-
Chi phí cao
lOMoARcPSD| 45474828
10
Các phương án đều có ưu điểm, nhược điểm riêng, công ty có thể lựa
chọn riêng từng phương án phù hợp với kế hoạch quảng cáo riêng từng sản phẩm hoặc
kết hợp các phương án lại với nhau.
5. Quyết định kế hoạch
Sau khi cân nhắc công ty Vinamilk chọn ra kế hoạch hành động phù hợp
với loại sản phẩm sắp được ra mắt và bắt tay vào tiến hành kế hoạch.
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN .........***......... BÀI TẬP CÁ NHÂN Môn: Quản lý học
Đề tài: Phân tích cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilk và quy trình lập ra
kế hoạch PR các sản phẩm mới của công ty
Họ và tên: Lương Thị Trâm Anh
Lớp: Quản lý tài nguyên và môi trường 63 Khóa: 63
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Vũ Trí Tuấn lOMoAR cPSD| 45474828 Mục Lục
I. Giới thiệu cơ bản về công ty Vinamilk ......................................................................... 2
II. Cơ cấu tổ chức công ty Vinamilk ................................................................................. 4
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Vinamilk ....................................................................... 4
2. Phân tích cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilk ........................................................... 5
2.1. Chuyên môn hóa công việc ................................................................................... 5
2.2. Hình thành các bộ phận ......................................................................................... 5
2.3. Cấp quản lý và tầm quản lý ................................................................................... 5
2.4. Quyền hạn và trách nghiệm trong tổ chức............................................................. 5
2.5. Tập trung và phi tập trung trong quản lý ............................................................... 6
2.6. Phối hợp các bộ phận của tổ chức ......................................................................... 6
III. Quy trình lập kế hoạch PR các sản phẩm mới của Vinamilk ................................. 6
1. Phân tích môi trường ................................................................................................... 6
2. Xác định mục tiêu ........................................................................................................ 8
3. Xác định các phương án .............................................................................................. 8
4. Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu ..................................................................... 9
5. Quyết định kế hoạch .................................................................................................. 10 I.
Giới thiệu cơ bản về công ty Vinamilk
Vinamilk là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực chăn nuôi bò
sữa và các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam: sữa tươi tiệt trùng Vinamilk, sữa bột, bột dinh
dưỡng … đặc biệt là sữa tươi Vinamilk 100% organic, sữa được lấy từ những con bò hữu
cơ được chăn thả tự nhiên trong Đà Lạt Trên đồi cỏ, tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống “3
Không” theo tiêu chuẩn hữu cơ Châu Âu, sữa tươi Vinamilk 100% organic hoàn toàn tinh
khiết và giàu dưỡng chất tự nhiên lành mạnh.
- Không sử dụng hóoc-môn sinh trưởng
- Không dư lượng thuốc kháng sinh
- Không sử dụng thuốc trừ sâu
Thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976, đến nay Vinamilk đã trở thành công ty
hàng đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong Top 10
thương hiệu mạnh Việt Nam. Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần sữa trong
nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới như: Mỹ,
Pháp, Canada,… Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều doanh 2 lOMoAR cPSD| 45474828
nghệp khác chỉ sản xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị trường, Vinamilk
đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng,
đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới. Từ 3 nhà máy chuyên sản
xuất sữa là Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk đã không ngừng xây dựng hệ
thống phân phối tạo tiền đề cho sự phát triển. Với định hướng phát triển đúng, các nhà
máy sữa: Hà Nội, liên doanh Bình Định, Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ An lần lượt ra đời, chế
biến, phân phối sữa và sản phẩm từ sữa phủ kín thị trường trong nước. Không ngừng mở
rộng sản xuất, xây dựng thêm nhiều nhà máy trên khắp cả nước (hiện nay thêm 5 nhà
máy đang tiếp tục được xây dựng), Vinamilk đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ đồng/năm, nộp
ngân sách nhà nước mỗi năm trên 500 tỉ đồng. Công ty Vinamilk hiện có trên 200 mặt
hàng sữa và sản phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn, bột dinh
dưỡng, sữa tươi, sữa chua uống, sữa đậu nành, kem, phô-mai, nước ép trái cây, bánh
biscuits, nước tinh khiết, cà phê, trà… Sản phẩm đều phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. 3 lOMoAR cPSD| 45474828 II.
Cơ cấu tổ chức công ty Vinamilk
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Vinamilk
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilk 4 lOMoAR cPSD| 45474828
2. Phân tích cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilk
2.1. Chuyên môn hóa công việc
Kết hợp hài hòa giữa chuyên môn hóa và tổng hợp hóa, nhưng chuyên môn
hóa còn khá cao nên xuất hiện nhiều phòng ban gây khó khăn cho nhà quản lý. Cần tăng
cường tổng hợp hóa, tăng cường tạo dựng mối quan hệ giữa các phòng ban.
2.2. Hình thành các bộ phận
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế theo mô hình tổ chức theo chức năng Ưu điểm:
- Phát huy đầy đủ hơn ưu thế chuyên môn hóa ngành nghề theo chức năng từng đơn vị.
- Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu.
- Đơn giản hóa việc đào tạo.
- Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên. - Hiệu
quả tác nghiệp cao đối với nhiệm vụ lặp đi lặp lại hàng ngày Nhược điểm:
- Thiếu sự phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng.
- Chuyên môn hóa cao => cán bộ quản lý sẽ có tầm nhìn hạn hẹp vì chỉ ở
chuyên môn của mình, không giỏi hoặc không quan tâm đến chuyên môn khác.
- Hạn chế phát triển đội ngũ quản lí chung.
2.3. Cấp quản lý và tầm quản lý
Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức thì cấp trên có quyền đưa ra các quyết định cho
cả cấp dưới trực tiếp như các phòng ban. Các phòng ban có thể tham mưu cho cấp trên.
Các phòng cũng có quyền tự quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của phòng mình
trừ những trường hợp đặc biệt phải báo cáo cấp trên.
2.4. Quyền hạn và trách nghiệm trong tổ chức
Bao gồm cả 3 loại quyền hạn trong tổ chức
- Quyền hạn trực tuyến - Quyền hạn tham mưu - Quyền hạn chức năng 5 lOMoAR cPSD| 45474828
2.5. Tập trung và phi tập trung trong quản lý
- Tập trung: Vinamilk đã có sự tập trung hóa cụ thể các chính sách tồn tại và
phát triển, các quyết định chiến lược được các cơ quan cấp cao (Đại hội cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc) hoạch định rõ ràng, tạo khuôn khổ thống nhất cho toàn Công ty.
- Phi tập trung: sử đụng đa dạng ở cả hai hình thức ủy quyền và trao quyền.
2.6. Phối hợp các bộ phận của tổ chức
Cơ chế phối hợp chung và cơ chế phối hợp liên tiếp. Mức độ phối hợp còn lỏng lẻo.
III. Quy trình lập kế hoạch PR các sản phẩm mới của Vinamilk 1. Phân tích môi trường
(Khảo sát dựa cái bài báo như VietnamPlus, tuoitre.vn,…thống kê dữ liệu dữ liệu của Vinamilk,…)
Hiện tại Vinamilk đứng thứ 2 trên thị trường chứng khoán Việt Nam sau 10
năm cổ phần hóa, chiếm khoảng 53% thị phần ngành hàng sữa nước, 84% thị phần sữa
chua và 80% thị phần sữa đặc. Vinamilk cũng có hệ thống phân phối bán hàng rộng khắp
Việt Nam, sản phẩm Vinamilk hiện có mặt tại hơn 212.000 điểm bán lẻ, 100 cửa hàng
giới thiệu sản phẩm của chính công ty, và 650 siêu thị trên toàn quốc. * Điểm mạnh: -
Thương hiệu Vinamilk là 1 thương hiệu mạnh với thị phần lớn, 39% thi phần toàn quốc. -
Mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước với hơn 240 nhà phân
phối và hơn 140.000 điểm bán hàng -
Sản phẩm đa dạng với hơn 150 chủng loại khác nhau với giá cả cạnh tranh,
thu hút sự quan tâm của nhiều người tiêu dùng -
Dây chuyền sản xuất tiên tiến với thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế -
Có quan hệ bền vững với các đối tác, nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa 6 lOMoAR cPSD| 45474828 đáng tin cậy -
Đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu ấn phẩm giàu kinh nghiệm* Điểm yếu: -
Nguyên liệu phần lớn phải nhập khẩu từ bên ngoài (chiếm đến 90%) do đó
sẽ chịu tác động bởi các yếu tố như: giá thế giới, tỷ giá… -
Chủ yếu tập trung ở thị trường trong nước -
Khâu Marketing của công ty vẫn còn yếu, dẫn đến chưa tạo được một
thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng về những điểm mạnh của công ty
và chủ yếu tập trung ở miền Nam * Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 54 công ty sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh
sữa, chưa kể có hàng trăm tổng đại lí phân phối sữa, trong đó, 70% thị trường vẫn phụ
thuộc vào nguồn sữa ngoại. Trong đó thị trường sữa nước là thị trường sữa doanh nghiệp
Việt Nam có sức cạnh tranh, phần lớn thị trường sữa bột vẫn bị chi phối bởi sữa nhập
ngoại như: Abbott, Mead Johnson, Nestle,…
Thị trường sữa nước có giá trị khoảng 1 tỷ USD. Nếu cách đây vài năm chỉ
một vài tên tuổi như Vinamilk hay Dutch Lady chiếm lĩnh hầu hết thị trường thì nay hàng
chục thương hiệu từ Vinamilk, Dutch Lady, TH True Milk, Mộc Châu, Ba Vì, Dalatmilk,
Lothamilk, Vixumilk, Nutifood, Hanoi milk gia nhập với mức giá chênh lệch không nhiều.
Có thể nói Vinamilk đã là một thương hiệu ổn định, có độ bao phủ cao.
Tuy nhiên, trong tình trạng càng ngày xuất hiện càng nhiều thương hiệu mới, mang tính
cạnh tranh cao, nhận thức được tình huống này Vinamilk cần bắt đầu xem xét hoàn thiện,
nâng cao thêm thương hiệu của bản thân, giải quyết các điểm yếu, sai sót của mình.
* Đối tượng nhắm đến:
- Người tiêu thụ: Trẻ con, học sinh, thanh thiếu niên, các vị thành niên, trung niên,…
- Cộng đồng xung quanh nhà máy: Các trường học, công ty gần nhà máy.
- Nhóm các nhân viên tiềm năng: nhân viên văn phòng, nhân viên bán hàng từ các công ty khác
- Các cấp quản lý, văn phòng, nhà máy, nhà kho, vận chuyển và bán hàng
của các công ty nhà nước và tư nhân để nhập và bán các mặt hàng của Vinamilk.
- Các nhà cung cấp dịch vụ địa phương, dịch vụ công cộng và các nhà cung 7 lOMoAR cPSD| 45474828
cấp nguyên liệu thô, đóng gói, quảng cáo và các dịch vụ chuyên môn khác.
- Các nhà phân phối - những nhà bán sỉ, các chuỗi cửa hàng (B-Mart,
Family Mart) và siêu thị mua hàng khối lượng lớn 2. Xác định mục tiêu -
Mở rộng thị trường của Vinamilk ở khu vực miền Bắc (Hà nội) và ngoài
nước ( Singapore, Hongkong ) -
Đẩy mạnh truyền thông về Vinamilk, quảng bá thương hiệu, nâng cao
thương hiệu nhằm thu hút khách hàng trước sự đe dọa của các hãng khác. -
Tìm kiếm thêm các nhà đầu tư, khách hàng trung thành ở
TP.HCM, Hà Nội, Singapore, Hongkong. -
Tìm kiếm thêm các nhà cung cấp nguyên liệu thô, đóng gói, quảng cáo và
dịch vụ chuyên môn, các nhà phân phối lớn.
3. Xác định các phương án
Lựa chọn các phương án truyền thông
- Mạng xã hội: Facebook, Zalo, Google, Youtube, Tiktok, Twitter.
- Billboard quảng cáo: Sử dụng Sử dụng Pano trên các tuyến đường đông
người để quảng cáo ( trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội )
- Quảng cáo xe di động: Chọn các loại hình xe để dán biển quảng cáo
nhưxe buýt (Bus Hà Nội, Bus 10 - 10, Công ty Cổ phần Xe khách Sài Gòn), xe taxi
(VinaSun, Mai Linh, Thanh Nga).
- Quảng cáo truyền hình: Chọn các kênh truyền hình để quảng cáo video
sản phẩm của Vinamilk như VTV1, VTV2, VTV3...
- Quảng cáo thông qua các trương trình tài trợ: Lập quỹ tài
trợ học sinh vùng cao, vùng xa đi học (thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái) 8 lOMoAR cPSD| 45474828
4. Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu Các phương án Ưu điểm Truyền thông năng lan truyền thông tin
-Hình ảnh, thương hiệu của qua mạng xã nhanh
công ty dễ bị sao chép, ăn cắp - hội
Bị sắp xếp lộn xộn trên các trang web
-Tiếp cận đến khách hàng
hàng ngày, phạm vi vàtần số rộng
-Thời gian tiếp cận ngắn
-Thiết kế sáng tạo, giúp tạo
-Bị giới hạn nội dung -Dễ Billboard
dấu ấn cho thương hiệu -Dây
dàng bị tác động bởi thời tiết quảng cáo là quảng cáo khách hàng
-Khó xác định số liệu tiếp cận không thể tránh được người nhìn -Chi phí cao -Tính di động
-Xe chạy quảng cáo đi quá
-Mở rộng phạm vi chiến lược -
nhanh -> người đi đường không
Tiếp cận khách hàng mục tiêu
thể nhìn bắt kịp -Đòi hỏi triển Quảng cáo bằng
không giới hạn -Tần suất
khai dài hạn từ 3 tháng đổ lên, xe di động quảng cáo lớn
với số lượng xe lớn để phủ
rộng, tần suất bắt gặp nhiều lần với công chúng
-Có phạm vi phủ sóng rộng
-Có “tuổi thọ” ngắn -Thiếu
-Tác động đến đa giác quan -
nhuwngc phân khúc rõ ràng - Quảng cáo
Chi phú tiếp cận chia theo đầu Khó thay đổi nội dung truyền hình -
người thấp -Có khả năng tiếp Chi phí thấp
cận khán giả khi họ đang tập -Tìm kiếm trung nhất Nhược điểm chính xác -Khả Quảng cáo - Làm thiện nguyện - Chi phí cao thông qua các
- Tạo ấn tượng đối với mọi chương trình người tài trợ 9 lOMoAR cPSD| 45474828
Các phương án đều có ưu điểm, nhược điểm riêng, công ty có thể lựa
chọn riêng từng phương án phù hợp với kế hoạch quảng cáo riêng từng sản phẩm hoặc
kết hợp các phương án lại với nhau.
5. Quyết định kế hoạch
Sau khi cân nhắc công ty Vinamilk chọn ra kế hoạch hành động phù hợp
với loại sản phẩm sắp được ra mắt và bắt tay vào tiến hành kế hoạch. 10