






Preview text:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề 2 câu – 60p – trực tiếp – đề đóng Khi làm ghi câu hỏi và ghi stt câu hỏi đúng
1. Hãy phân tích các thuộc tính của hàng hóa và mối liên hệ giữa nó với tính chất hai mặt của lao động
sản xuất hàng hóa? Nêu ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu lý luận này?
2 ý: Hàng hóa; khái niệm, phân loại, thuộc tính, mqh giữa 2 thuộc tính
Ý nghĩa thực tiễn; tính giá trị và giá trị sd của hàng hóa -
Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán - Phân loại:
+ Căn cứ vào định hình: HH hữu hình và HH vô hình
+ Căn cứ vào tính chất: HH thông thường và HH đặc biệt -
Các thuộc tính của hàng hóa: Có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị Giá trị sử dụng
+ Khái niệm: Là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người: Nhu cầu
vật chất, nhu cầu tinh thần, nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu sản xuất,… + Đặc tính:
1, GTSD do thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quyết định, 1 vật phẩm có nhiều thuộc tính tự nhiên
khác nhau Nhiều giá trị sử dụng khác nhau
2, GTSD được phát hiện dần, ngày càng phong phú và phụ thuộc trình độ phát triển của xã hội và khoa học kĩ thuật
3, GTSD nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua Người sản xuất phải quan tâm đến GTSD sao
cho ngày càng đáp ứng nhu cầu của người mua
4, GTSD chỉ thể hiện khi tiêu dùng, là nội dung vật chất của của cải không phụ thuộc vào hiện
tượng kinh tế - xã hội GTSD là phạm trù vĩnh viễn Giá trị
+ Khái niệm: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản xuất ra hàng
hóa và kết tinh trong hàng hóa
Giá trị biểu hiện quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa, là phạm trù có tính lịch sử gắn
liền với sản xuất hàng hóa + Đặc tính:
1, Sản phẩm nào lao động hao phí càng nhiều Giá trị càng cao
2, Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài
của giá trị (giá trị trao đổi là mối quan hệ về lượng giữa các giá trị sử dụng khác nhau)
3, Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa Bản chất của giá trị là lao động -
Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính: Là thống nhất và mâu thuẫn
+ Về tính thống nhất: Vật phẩm là hàng hóa phải đủ 2 thuộc tính, nếu thiếu 1 trong 2 thuộc tính Vật
phẩm không thể là hàng hóa + Về tính mâu thuẫn:
1, Giá trị sử dụng khác nhau về chất còn giá trị giống nhau về chất
2, Giá trị thực hiện trong lưu thông, thực hiện trước còn giá trị sử dụng thực hiện trong tiêu dùng, thực hiện sau -
Mối liên hệ giữa nó với tính chất 2 mặt:
+ Sở dĩ hàng hóa có 2 thuộc tính là GTSD và GT Điều này bị quy định bởi tính 2 mặt của LĐSX hàng
hóa, đó là LĐ cụ thể và LĐ trừu tượng 1, Lao động cụ thể
- Khái niệm: Là lao động có ích của người SXHH thông qua nghề nghiệp và chuyên môn nhất định
- Đặc điểm: Có 5 đặc điểm là: Mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng, kết quả riêng - Đặc tính:
1, Lao động cụ thể tạo nên GTSD, lao động cụ thể càng nhiều loại càng tạo nhiều loại GTSD
2, Lao dộng cụ thể phản ánh trình độ của phân công LĐXH, phân công LĐXH càng phát triển
Xã hội càng nhiều ngành nghề khác nhau
3, Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, luôn tồn tại gắn liền với vật phẩm
Lưu ý: LĐCT chỉ là 1 trong 2 yếu tố tạo nên GTSD, vì GTSD bao giờ cũng tạo bởi 2 yếu tố VC
và LĐ LĐCT chỉ làm cho yếu tố VC ngày càng phù hợp với nhu cầu của con người
2, Lao động trừu tượng
- Khái niệm: LĐTT là LĐXH của người SXHH (không kể đến hình thức cụ thể của nó), đó là sự
hao phí sức lao động nói chung của người SXHH về cơ bắp, thần kinh, trí tuệ,…
LĐTT chính là lao động hao phí đồng nhất của người SXHH
LĐTT chỉ có trong nền SXHH, do mục đích của sản xuất là để trao đổi, mua bán trên thị trường - Đặc tính:
1, LĐTT tạo nên GT, làm cơ sở ngang bằng trong trao đổi
Nếu không có SXHH, không trao đổi, mua bán HH thì cũng không cần phải quy LĐCT về
LĐTT LĐTT là phạm trù lịch sử
2, LĐTT là nhân tố duy nhất tạo nên giá trị của hàng hóa
Giá trị của mọi hàng hóa chỉ là sự kết tinh của LĐTT
Như vậy, LĐCT và LĐTT không phải là 2 thứ lao động khác nhau mà chỉ là 2 mặt của 1 quá trình
lao động SXHH (cụ thể và trừu tượng)
+ Tính 2 mặt của lao động SXHH đó phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội
- Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động SXHH bởi việc SX cái gì, SX bao nhiêu,
sản xuất trong thời gian nào,…là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất vì họ sản xuất độc lập
- Lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao động SXHH, bởi lao động của mỗi người là 1
bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân công lao động
Như vậy: LĐTN và LĐXH tạo nên mâu thuẫn cơ bản của SXHH, là mầm móng cho mọi mâu thuẫn
khác Chính mâu thuẫn này làm cho SXHH vừa vận động phát triển vừa tiềm ẩn khả năng khủng
hoảng “KT thừa”, đó là mâu thuẫn:
1, Sản phẩm do người sản xuất tạo ra có thể không ăn khớp, không phù hợp với nhu cầu XH
2, Hao phí LĐ cá biệt của người SX cao hơn hao phí LĐ mà XH có thể chấp nhận được -
Ý nghĩa thực tiễn: Vận dụng trong công tác hạch toán kinh tế, phân tích chi phí tài chính, giải quyết các
quan hệ kinh tế , quan hệ lợi ích, thúc đảy sản xuất kinh doanh hiệu quả, tránh xung đột và mâu thuẫn cả
trong sản xuất và đời sống
2. Hãy phân tích các điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa và các thuộc tính của hàng hóa sức lao
động? Liên hệ với thực tiễn các thuộc tính của hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay?
Định nghĩa sức lđ, đk để sức lao động trở thành hàng hóa, pt kĩ 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
Liên hệ thực tiễn (giá trị hh sức lđ hiện nay như thế nào..) -
Khái niệm: Sức lao động là toàn bộ năng lực về thể chất, về trí tuệ, về tinh thần tồn tại trong cơ thể của 1
con người đang sống và được người đó mang ra sử dụng để sản xuất ra những vật phẩm có ích nào đó -
Điều kiện để Sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có quyền bán
sức lao động của mình cho người khác sử dụng trong 1 thời gian nhất định (điều kiện cần)
+ Người có sức lao động là người không có tư liệu sản xuất, không có tài sản. Để tồn tại buộc người lao
động phải bán sức lao độn để sống (điều kiện đủ) -
2 thuộc tính của sức lao động hàng hóa:
Giá trị của hàng hóa sức lao động
+ Khái niệm: Là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định
+ Sức lao động chỉ tồn tại trong năng lực sống của con người Để tái sản xuất ra năng lực đó, người
lao động cần phải tiêu dùng tư liệu sinh hoạt cho bản thân và gia đình của người lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động chính là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu ấy
+ Hàng hóa sức lao động là 1 hàng hóa đặc biệt Giá trị hàng hóa sức lao động khác các hàng hóa
thông thường ở chỗ nó còn bao gồm cả yếu tố tinh thần, lịch sử,…
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ thể hiện trong quá trình tiêu dùng sức lao
động, tức là quá trình lao động của người công nhân
+ Hàng hóa sức lao động là 1 hàng hóa đặc biệt Giá trị hàng hóa sức lao động khác các hàng hóa
thông thường ở chỗ, trong quá trình sử dụng có khả năng tạo ra giá trị mới, lớn hơn giá trị của bản thân
nó Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư
Như vậy, hàng hóa sức lao động chính là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
Chỉ có trong lưu thông, nhà Tư bản mới mua được 1 thứ hàng hóa đặc biệt, đó là hàng hóa sức lao
động. Sau đó, nhà Tư bản sử dụng sức lao động mà mình đã mua để sản xuất ra hàng hóa có giá trị trong
đó có giá trị thặng dư (ngoài lưu thông, trong sản xuất)
Cuối cùng, nhà Tư bản bán hàng hóa đã sản xuất để thu về số tiền lớn hơn Quá trình chuyển hóa
tiền Tư bản được thực hiện và mâu thuẫn của công thức chung được giải quyết - Liên hệ thực tiễn:
3. Hãy phân tích các khái niệm tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản? Ý nghĩa của việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản?
Trình bày khái niệm, các hình thái của tuần hoàn tư bản, trình bày chu chuyển, thời gian chu chuyển tư bản
được tính thế nào, trình bày tư bản cố định, tư bản lưu động, ý nghĩa của việc đẩy nhanh tốc độ… - Tuần hoàn tư bản
+ Khái niệm: Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản, lần lượt trải qua 3 giai đoạn, mang 3
hình thái, thực hiện 3 chức năng, rồi quay lại trạng thái ban đầu kèm theo giá trị thặng dư
+ Các giai đoạn tuần hoàn: 3 giai đoạn; 2 lưu thông, 1 sản xuất
+ Các hình thái của TBCN: TBTT, TBSX, TBHH - Chu chuyển tư bản
+ Khái niệm: Chu chuyển của tư bản là tuần hoàn của tư bản, được lặp đi lặp lại, đổi mới và có tính định kỳ
+ Thời gian Chu chuyển tư bản = TG sản xuất + TG lưu thông
1, TG sản xuất là thời gian trung bình nằm trong lĩnh vực sản xuất; TG sản xuất bao gồm: TG lao động,
TG gián đoạn lao động, TG dự trữ; TG sản xuất dài, ngắn là do: Tính chất của ngành sản xuất, qui mô
hoặc chất lượng sản phẩm, tác động của điều kiện tự nhiên, năng suất lao động, dự trữ sản xuất
2, TG lưu thông là TG trung bình nằm trong lĩnh vực lưu thông; TG lưu thông bao gồm: TG mua và TG
bán; TG lưu thông dài, ngắn là do: Thị trường xa hay gần, tình trạng thị trường tốt hay xấu, trình độ
phát triển của vận tải và giao thông
+ TG chu chuyển tư bản càng ngắn càng nhiều giá trị thặng dư Tư bản càng lớn nhanh. Vì vậy, tốc độ
chu chuyển tư bản tỷ lệ nghịch với vòng quay tư bản
Muốn tăng tốc độ chu chuyển tư bản phải giảm TG sản xuất và TG lưu thông
+ Tốc độ chu chuyển tư bản được tính theo CT:
n : số vòng chu chuyển trong năm CH : thời gian 1 năm n = CH ch
ch : thời gian 1 vòng chu chuyển
+ Căn cứ vào phương thức chu chuyển tư bản chia tư bản sản xuất thành 2 loại: tư bản cố định và tư bản lưu động
1, Tư bản cố định: Bộ phận tư bản tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Tư bản cố định về
hiện vật tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, về giá trị bị khấu hao từng phần (hữu hình và vô
hình) và chuyển dần vào sản phẩm mới sản xuất ra
2, Tư bản lưu động: Bộ phận tư bản tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, …Tư bản lao
động về giá trị nó lưu thông toàn bộ cùng với sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ cho nhà tư bản sau mỗi kỳ sản xuất -
Ý nghĩa của việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản
+ Tăng tốc độ chu chuyển tư bản cố định là 1 biện pháp quan trọng để tăng khấu hao tài sản cố định
Giảm thiệt hại do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
Thúc đẩy quá trình đổi mới thiết bị
+ Tăng tốc độ chu chuyển tư bản lưu động Tăng lượng TB được sử dụng Tiết kiệm TB ứng trước
Tăng tốc độ chu chuyển TB lưu động khả biến tỷ suất giá trị thặng dư (m’) và khối lượng giá trị thặng dư (M)
4. Hãy phân tích các đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Trình bày định nghĩa kinh tế thị trường, kinh tế thị trường định hướng XHCN, pt 5 đặc trưng -
Kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế phát triển cao, ở đó
mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường -
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường. Đồng
thời góp phần hướng tới từng bước xác lập 1 xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh; có sự điều tiết của nhà nước, do ĐCS VN lãnh đạo
KTTT định hướng XHCN ở VN phù hợp với đặc trưng lịch sử, trình độ phát triển, hoàn cảnh chính trị - xã hội của VN
Muốn thành công phải do dân nỗ lực xây dựng mới có thể đạt được -
Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở VN
1, Về mục tiêu: KTTT định hướng XHCN là phương thức đẻ phát triển LLSX, xây dựng cơ sở vật chất –
kỹ thuật của CNXH; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Đây là sự khác biệt cơ bản của KTTT định hướng XHCN với KTTT TBCN 2, :
Về sở hữu và các thành phần kinh tế
+ KTTT định hướng XHCN ở VN là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phầ kinh tế.
Trong đó, kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo; kinh tế tư nhân là 1 động lực quan trọng; kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển 1 nền kinh tế độc lập, tự chủ
+ Mỗi thành phần kinh tế là 1 bộ phận của nền kinh tế quốc dân, bình đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại
và phát triển, cùng hợp tác và cạnh tranh lành mạnh
+ KTTT định hướng XHCN, kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc
của nền kinh tế quốc dân
Phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN không chỉ phát triển lược lượng sản xuất, mà còn từng
bước xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với định hướng XHCN
3, Về quan hệ quản lý kinh tế
Quan hệ quản lý và cơ chế quản lý trong nền KTTT định hướng XHCN ở VN có đặc trưng riêng là: Nhà
nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS, sự làm chủ và giám sát của nhân dân, cụ thể:
+ Đảng lãnh đạo thông qua cương lĩnh, đường lối phát triển kinh tế - xã hội, các quyết sách, chủ
trương lớn Đảm bảo định hướng XHCN
+ Nhà nước quản lý thông qua PL, kế hoạch, cơ chế hính sách,… trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trường
4, Về quan hệ phân phối
+ Quan hệ phân phối bị quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Nền KTTT định hướng
XHCN là nền kinh tế có nhiều thành phần, nhiều loại hình sở hữu Nhiều hình thức phân phối
+ Trong các hình thức phân phối thì phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế; phân phối theo phúc
lợi là hình thức phân phối phản ánh định hướng XHCN của nền KTTT
5, Về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
+ Nền KTTT định hướng XHCN ở VN phải thực hiện việc gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa – xã hội
+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trong
từng giai đoạn phát triển của KTTT
Đặc trưng quan trọng, đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế và thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN ở VN
5. Hãy phân tích các khái niệm, bản chất, biểu hiện và vai trò của lợi ích kinh tế? Ý nghĩa thực tiễn của
việc nghiên cứu lý luận này?
Ý nghĩa tích cực, tiêu cực… -
Khái niệm: Lợi ích kinh tế là phạm trù kinh tế xuất hiện khi các hoạt động kinh tế mang tính xã hội; Là
phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của con người được quy định bởi trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và địa vị của họ trong hệ thống các quan hệ xã hội; Là kết quả trực tiếp của quan hệ
phân phối và được thể hiện bằng thu nhập; Là động lực của các hoạt động kinh tế khi có sự công bằng, hợp
lý và đồng thuận của các chủ thể kinh tế trong phân phối thu nhập.
Như vậy, lợi ích kinh tế là lợi ích VC, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động KT của con người -
Về bản chất: Lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa
Về bản chất của lợi ích kinh tế là quan hệ xã hội, là giải quyết quan hệ giữa con người với nhau
Tạo sự công bằng, hợp lí và đồng thuận trong phân phối và thu nhập -
Về biểu hiện: Lợi ích kinh tế biểu hiện thông qua lợi ích giữa các chủ thể kinh tế như: Cá nhân, tập thể, giai
cấp, Nhà nước, dân tộc
Tương ứng với mỗi chủ thể kinh tế là 1 hình thức lợi ích kinh tế: Lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích
giai cấp, lợi ích Nhà nước, lợi ích dân tộc
Trong nền KTTT, ở đâu có hoạt động sản xuất kinh doanh, ở đó có lợi ích kinh tế -
Vai trò của lợi ích kinh tế :
+ Là mục tiêu của các chủ thể hoạt động kinh tế: Con người hoạt động kinh tế là để thỏa mãn các nhu cầu
vật chất, mức thu nhập càng cao thì phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất càng tốt
Mọi chủ thể kinh tế đều phải hoạt động để nâng cao thu nhập của mình
+ Là động lực của các hoạt động kinh tế: Phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất phụ thuộc
trình độ phát triển của nền kinh tế
Các chủ thể kinh tế đều phải có nghĩa vụ, trách nhiệm và đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế
Thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất và nền kinh tế
+ Là động lực trực tiếp của các hoạt động xã hội: Phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất
còn phụ thuộc vào địa vị của con người trong hệ thống quan hệ xã hội
Mọi sự vận động của lịch sử, dù dưới hình thức như thế nào, xét đến cùng, đều xoay quanh vấn đề lợi
ích, mà trước hết là lợi ích kinh tế
+ Là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác: Lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa vì đời
sống vật chất quyết định đời sống tinh thần; kinh tế quyết định chính trị, văn hóa – xã hội
Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và thực hiện lợi ích chính trị, xã hội, văn hóa -
Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu lý luận
6. Hãy phân tích các nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam? Anh/ Chị cần làm gì để góp
phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời gian tới?
Định nghĩa công nghiệp hóa, hiện đại hóa, pt 3 nội dung…. -
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng 1 cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. - Nội dung CNH, HĐH ở VN:
+ Thứ nhất: Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội tiến bộ. Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
Muốn vậy, cần phải thực hiện tốt 4 nhiệm vụ sau:
1, CNH, HĐH là quá trình nâng cao NSLĐ, từng bước trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng
hiện đại cho nền sản xuất, thông qua việc thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa.
2, Một số ngành nghề khi điều kiện và khả năng cho phép, ứng dụng ngay những thành tựu khoa học,
công nghệ mới hiện đại để rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển.
3, CNH, HĐH phải tiến hành đồng bộ, cân đối ở tất cả các ngành công nghiệp như: CN nhẹ, CN hàng
tiêu dùng, CN thực phẩm,…Theo hướng hiện đại, công nghệ mới Đẩy mạnh CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội ngày càng cao
4, CNH, HĐH phải gắn liền kinh tế tri thức: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và có thể là
những ngành KT truyền thống: Nông nghiệp, CN, dịch vụ được ứng dụng khoa học, công nghệ cao
+ Thứ hai: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả
- Khái niệm: Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế
- Trong hệ thống các cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế: Công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ giữ
vai trò quan trọng nhất vì nó phản ánh trình độ p.triển của nền KT và kết quả của quá trình CNH, HĐH
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình CNH, HĐH là quá trình tăng tỉ trọng ngành CN,
dịch vụ, giảm tỉ trọng các ngành nông nghiệp trong GDP
- Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, hiệu quả phải đáp ứng được 3 yêu cầu:
1, Khai thác, phân bố và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút có hiệu quả các
nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội
2, Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, hiện đại vào các ngành, các
vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế
3, Phù hợp xu thế phát triển chung của nền KT và yêu cầu của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế + :
Thứ ba Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
- Mục tiêu của CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân là nhằm xây dựng CNXH
Xác lập địa vị thống trị của QHSX XHCN trong toàn bộ nền kinh tế
- CNH, HĐH nhằm thúc đẩy LLSX phát triển, dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học công nghệ
mới, hiện đại. Đồng thời, coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện chế độ công hữu về những TLSX chủ
yếu, thực hiện chế độ phân phối theo lao động và phúc lợi xã hội là cơ bản
- Quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển LLSX phải đảm bảo phù hợp với QHSX
XHCN trên cả 3 mặt của QHSX: Sở hữu TLSX, tổ chức quản lý sản xuất và phân phối, trao đổi sp
- Việc làm góp phần đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH ở VN trong thời gian tới