







Preview text:
1.Hãy phân tích các thuộc tính của hàng hóa và
mối liên hệ giữa nó với tính chất hai mặt của lao
động sản xuất hàng hóa? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này?
- 2 Thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị
+ Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa , có thể thỏa mãn một hoặc
một số nhu cầu nào đó của con người
VD : Giá trị sử dụng của một chiếc áo là giữ ấm, che chở cơ thể; của một cái bút là để viết.
+Giá trị : Là lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng hóa, thể hiện
qua khả năng trao đổi của hàng hóa với các hàng hóa khác.
- Khái niệm 2 mặt của lao động :
+ Lao động cụ thể :Là hoạt động lao động mang tính chuyên môn cụ thể,
có mục đích, đối tượng, công cụ, phương pháp và kết quả riêng biệt cho từng nghề nghiệp.
VD : -Công nhân xây dựng sử dụng sức lao động, công cụ và kỹ thuật
xây dựng để tạo ra nhà cửa.
-Giáo viên sử dụng kiến thức và phương pháp giảng dạy để truyền đạt cho học sinh.
+ Lao động trừu tượng : là sự hao phí sức lao động nói chung của người
sản xuất hàng hóa về cơ bắp , thần kinh , trí óc , không khể đến những
hình thức cụ thể của nó.
VD : Cả công nhân và giáo viên đều sử dụng trí óc , cơ bắp , năng lượng
của mình để phục vụ cho công việc
Mối quan hệ giữa thuộc tính của hàng hóa và tính chất hai mặt của
lao động sản xuất hàng hóa
Giá trị sử dụng và lao động cụ thể:
-Giá trị sử dụng của hàng hóa do lao động cụ thể tạo ra. Mỗi loại lao động
cụ thể sẽ tạo ra một sản phẩm có công dụng riêng, đáp ứng nhu cầu nhất định của con người.
Ví dụ: Người thợ làm bánh tạo ra bánh mì (giá trị sử dụng là thức ăn),
người thợ làm giày tạo ra giày dép (giá trị sử dụng là bảo vệ chân).
Giá trị và lao động trừu tượng:
-Giá trị của hàng hóa được tạo ra bởi lao động trừu tượng. Khi sản
xuất hàng hóa, tất cả các loại lao động cụ thể đều có điểm chung là sự
tiêu hao sức lao động nói chung, và chính sự tiêu hao này tạo ra giá trị cho hàng hóa.
Ví dụ: Bánh mì và giày dép đều có giá trị vì chúng đều là kết quả của sự
hao phí sức lao động của người lao động. Giá trị của bánh mì hay giày
dép có thể so sánh và trao đổi với nhau dựa trên lượng lao động trừu
tượng kết tinh trong chúng.
Ý Nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này :
1.Về lý luận, giúp phân biệt sản phẩm với hàng hóa, nắm vững phát minh
khoa học về tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa để hiểu bản chất
phạm trù giá trị làm cơ sở nhận thức các phạm trù kinh tế khác.
2. Về thực tiễn, vận dụng trong công tác hạch toán kinh tế, phân tích chi
phí tài chính, giải quyết các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh hiệu quả, tránh xung đột và mâu thuẫn cả trong sản xuất và đời sống.
2. Hãy phân tích lượng giá trị của hàng hóa và
các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của
hàng hóa? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này?
*K/n lượng giá trị của hàng hóa : là lượng thời gian hao phí lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
-Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian trung bình để sản xuất ra
một đơn vị hàng hóa trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội.
*Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa :
1. Năng suất lao động : là năng lực sản xuất của người lao động ,được
tính bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một sản phẩm .
VD : 1h một người làm ra 10 ổ bánh mì . Vậy năng suất là 6phut / 1 ổ bánh mì
*Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
- Trình độ người lao động
- Trình độ tiên tiến và Mức độ khoa học , kĩ thuật , công nghệ
- Trình độ quản lý : Nếu quản lý tốt , phân công lao động hơp lý thì có
thể giảm thời gian lao động xã hội => giảm lượng giá trị của hàng hóa.
- Cường độ lao động :Nếu cường độ lao động tăng (ví dụ, làm việc nhanh
hơn hoặc với sự tập trung cao hơn), trong cùng một khoảng thời gian,
nhiều hàng hóa hơn được sản xuất, làm giảm lượng giá trị của mỗi đơn vị
hàng hóa. Ngược lại đối với nếu cường độ lao động thấp .
-Yếu tố tự nhiên : Các yếu tố như thời tiết , khí hậu , thiên tai cũng có thể
ảnh hưởng tới năng suất
2. Tính chất phức tạp hay đơn giản của lao động -Lao động đơn giản:
Định nghĩa: Lao động đơn giản là loại lao động mà bất kỳ người lao động
nào cũng có thể thực hiện được mà không cần đào tạo đặc biệt hoặc có kỹ năng cao.
Ví dụ: Các công việc như bốc xếp hàng hóa, làm sạch, đóng gói sản phẩm. -Lao động phức tạp:
Định nghĩa: Lao động phức tạp là loại lao động đòi hỏi người lao động
phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng và đào tạo đặc biệt.
Ví dụ: Các công việc như bác sĩ, kỹ sư, lập trình viên.
- Trong cùng một đơn vị thời gian lao động phức tạp có thể tạo ra nhiều
lượng giá trị hơn lao động đơn giản .
VD : Một công nhân trong xưởng may có thể sản xuất 5 chiếc áo trong
một giờ. Nhưng lượng giá trị chỉ 100k
-Một thợ may cao cấp có thể chỉ hoàn thành một phần của một bộ veston
trong một giờ. Lượng giá trị tạo ra =1/10 bộ vest = 500k hoặc hơn . *Ý NGHĨA :
Trong hoạt động thực tiễn trên thị trường các chủ thể cạnh tranh gay gắt
với nhau, lợi thế luôn thuộc về người SX có năng suất LĐ cao nhất
ngược lại sẽ gặp bất lợi và nguy cơ phá sản. Vì thế cạnh tranh để tăng
năng suất LĐ, giảm chi phí LĐ có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp, do
vậy các yếu tố tác động tới năng suất LĐ được đặc biệt quan tâm ứng dụng
3. Hãy phân tích mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản? Vì sao hàng hóa sức lao động
là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn này?
1. Phân tích công thức tư bản và mâu thuẫn của nó a. Công thức tư bản:
Tư bản có hai thuộc tính là sinh lợi và vận động. Sự vận động, lưu thông
của tư bản được thể hiện qua công thức chung của nó là: T - H - T'.
b. Mâu thuẫn của công thức tư bản:
Có liên quan đến 2 khái niệm : Trong lưu thông và ngoài lưu thông.
-Trong lưu thông là : quá trình trao đổi hàng hóa và tiền trên thị trường.
Đây là giai đoạn mà tư bản chuyển từ tiền sang hàng hóa và trở lại thành
tiền, nhưng không tạo ra giá trị thặng dư. Ví dụ:
Một nhà đầu tư mua cổ phiếu với giá 1 triệu đồng và bán lại với giá 1,2
triệu đồng. Đây cũng là một quá trình trong lưu thông, nơi tiền được
chuyển đổi thành cổ phiếu và ngược lại.
-Mâu thuẫn của công thức tư bản thể hiện ra là dường như giá trị thặng
dư có được là nhờ lưu thông, nhưng lưu thông không tạo ra giá trị mà chỉ
phân phối lại nó mà thôi.
-Ngoài lưu thông là : quá trình sản xuất, nơi hàng hóa được tạo ra. Đây
là nơi mà giá trị thặng dư thực sự được tạo ra nhờ lao động của công
nhân. Trong quá trình này, sức lao động của công nhân làm cho nguyên
liệu và hàng hóa trở nên có giá trị lớn hơn.
VD : Một xưởng gỗ sản xuất bàn ghế. Nguyên liệu gỗ thô được mua với
giá 500.000 đồng, nhưng sau khi qua quá trình chế biến và sản xuất, bộ
bàn ghế có thể bán với giá 1.000.000 đồng. Giá trị thặng dư được tạo ra
nhờ vào lao động của thợ mộc.
*Hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn này
-Sức lao động trở thành hàng hóa khi người lao động có tự do về thân thể,
tự quyết định và bán sức lao động của mình. Tuy nhiên, điều này chỉ xảy
ra khi người lao động bị tước đoạt mọi tư liệu sản xuất và sinh hoạt, buộc
phải bán sức lao động để sống sót. Điều này tạo ra một tình trạng mà
người lao động trở thành "vô sản", không có tài sản ngoài sức lao động
của mình, và do đó buộc phải phụ thuộc vào việc bán sức lao động để sinh sống.
- Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường
ở chỗ : nó không mất đi mà tại ra hàng hóa có giá trị lớn hơn , đây là tính
năng mà hàng hóa khác không có .
+Mà phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt.
Chính đặc tính này đã làm cho hàng hoá sức lao động trở thành điều kiện
để tiền tệ chuyển thành tư bản. Do đó việc tìm ra và lý giải phạm trù hàng
hoá sức lao động được coi là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong
công thức chung của tư bản. Nếu “T” của tư bản không dùng để bóc lột
sức lao động của công nhân thì không thể có “T'=T+∆T”.
4. Hãy phân tích hai phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch?
Trên cơ sở đó, hãy so sánh điểm giống và khác nhau giữa chúng?
1. Giá trị thặng dư tuyệt đối : là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày
lao động hoặc tăng cường độ lao động trong khi năng suất lao động , thời
gian lao động tất yếu không thay đổi .
VD : Một nhà máy sản xuất quy định công nhân phải làm việc 12 giờ
mỗi ngày thay vì 8 giờ như thường lệ mà không tăng thêm bất kỳ sản
lượng nào. Sự gia tăng trong thời gian làm việc này sẽ tạo ra giá trị thặng
dư tuyệt đối cho chủ sở hữu tư bản trong khi không tăng năng suất lao động.
2.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Phương pháp này dựa
trên việc giảm giá trị của sức lao động, tức là giảm giá tiền lương của công nhân.
Ví dụ: Giả sử giá trị sức lao động của một công nhân mỗi ngày là 100
đồng. Tuy nhiên, do áp dụng tiến bộ kỹ thuật, nhà tư bản chỉ cần trả cho
công nhân 80 đồng để tạo ra cùng một lượng hàng hóa. Vậy, giá trị thặng
dư tương đối trong trường hợp này là 20 đồng (100 - 80).
3. Giá trị thặng dư siêu ngạch : nói dễ hiểu giá trị thặng dư siêu ngạch là
phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí
nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
VD : Giả sử giá trị xã hội của một sản phẩm là 100 đồng, nhưng do áp
dụng công nghệ mới, giá trị cá biệt của sản phẩm chỉ còn 80 đồng.
*So sánh pp tương đối và siêu hạch :
Giống : đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động
-Tăng tỉ suất và có khối lượng giá trị thặng dư Tương đối Siêu hạch
-Tăng năng suất lao động xã hội
-Tăng năng suất lao động cá biệt
-Phần lớn các nhà tư sản thu được
- Chỉ các nhà tư sản cá biệt thu được
- Phản ánh mqh giai cấp tư sản và
-Phản ánh mqh giữa các tư sản với giai cấp vô sản nhau
5. Hãy phân tích khái niệm, bản chất, biểu hiện
và vai trò của lợi ích kinh tế? Ý nghĩa thực tiễn
của việc nghiên cứu lý luận này?
*Khái niệm lợi ích kinh tế :
- Là lợi ích vật chất , lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con người *Bản chất
- Lợi ích kinh tế là biểu hiện bề mặt xã hội của các quan hệ lợi ích .Tức là
lợi ích kinh tế phản ánh bản chất quan hệ kinh tế xã hội *Biểu hiện :
-Lợi ích kinh tế biểu hiện thông qua lợi ích của các chủ thể kinh tế *Vai Trò
1. Động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế - xã hội:
Lợi ích kinh tế là mục đích, mục tiêu trực tiếp thúc đẩy con người tham
gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Ví dụ:
Doanh nghiệp sản xuất để thu lợi nhuận.
Người lao động làm việc để kiếm tiền lương.
Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế để thúc đẩy phát triển kinh tế
2. Cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác:
Lợi ích kinh tế là nền tảng, điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của các
lợi ích khác như lợi ích chính trị, lợi ích văn hóa, lợi ích xã hội. Ví dụ:
-Phát triển kinh tế tạo điều kiện cho nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của người dân, từ đó thúc đẩy phát triển văn hóa, giáo dục, y tế.
-Ổn định kinh tế - xã hội tạo điều kiện cho phát triển dân chủ, pháp
quyền, bảo vệ quyền con người.
*Ý nghĩa thực tiễn:
-Lý luận: Con người thực hiện các hoạt động kinh tế - xã hội chủ yếu để
thỏa mãn nhu cầu vật chất. Lợi ích kinh tế là động lực và mục tiêu của
các hoạt động này. Mác cho rằng sự phát triển xã hội bắt nguồn từ các
quan hệ vật chất và lợi ích kinh tế của con người.
-Thực tiễn: Ở Việt Nam, lợi ích kinh tế, đặc biệt là lợi ích cá nhân, từng
bị coi nhẹ. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cần xem lợi ích kinh tế
là động lực phát triển, tôn trọng lợi ích cá nhân chính đáng để thúc đẩy sự phát triển đất nước.
6. Hãy phân tích tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam?
Trên cơ sở đó, hãy đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm phát huy tác động tích cực, đồng thời
hạn chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế?
1. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết
nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích
đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
VD : Việt Nam tham gia WTO (Tổ chức thương mại thế giới )vào năm 2007 . *Tác động - Tích cực :
+ Tạo điều kiện mở rộng thị trường , tiếp thu khoa học công nghệ , vốn ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước
- Tạo cơ hội để nân cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập trên lĩnh vực văn hóa , chính trị , củng cố an ninh . -Tiêu cực
1. Doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn:
Áp lực cạnh tranh cao khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí phá sản. 2. Tăng sự phụ thuộc:
Dễ bị tổn thương trước biến động chính trị, kinh tế quốc tế do phụ thuộc vào bên ngoài.
3. Bất lợi trong chuỗi giá trị toàn cầu:
Dễ trở thành "bãi thải" công nghiệp, tài nguyên, công nghệ thấp.
Môi trường bị cạn kiệt.
4. Phân phối lợi ích không công bằng:
Gia tăng bất bình đẳng xã hội giữa các nhóm khác nhau.
5. Thách thức đối với an ninh, chủ quyền quốc gia:
Nguy cơ xói mòn bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống.
Gia tăng buôn lậu, khủng bố, tội phạm, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp. *Một số giải pháp
-Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo về các vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế
+Triển khai mạnh mẽ , cải cách thủ tục hành chính .
+Cải thiện môi trường kinh doanh , đảm bảo minh bạch
+ Thúc đẩy tăng cường kinh tế hậu covid 19
+ Hội nhập toàn diện trên các lĩnh vực khoa học , xã hội, công nghệ , văn hóa
*Liên hệ bản thân
-Là một sinh viên tôi cách trách nhiệm :
+Nâng cao kiến thức và kỹ năng: Tập trung học tập, tham gia các khóa
học ngoại ngữ, kỹ năng mềm và công nghệ.
+Giữ gìn và phát huy văn hóa dân tộc: Tham gia và ủng hộ các hoạt động
văn hóa, cộng đồng để hiểu và truyền bá giá trị truyền thống.
+Phát triển tư duy toàn cầu: Cập nhật tin tức quốc tế, hiểu về kinh tế,
chính trị và văn hóa thế giới để sẵn sàng hội nhập.