1. Hãy phân tích các thuộc tính của hàng hóa mối liên hệ giữa với tính chất
hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa? Ý nghĩa của việc nghiên cứu luận
này?
1) Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa sản phẩm lao động thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người (người
tiêu dùng) đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán
2) Các thuộc tính của hàng hóa
a. Giá trị sử dụng
con người
VD : gạo : làm lương thực, ống hút gạo,…
Dưa leo : ăn, làm đẹp,…
hàng hóa
- Giá trị sử dụng được phát hiện dần do sự phát triển của khoa học - kỹ thuật lực lượng sản
xuất
- Giá trị sử dụng của hàng là cho người tiêu dùng chứ không phải cho người sản xuất ra
- Giá trị sdụng chuyển từ tay người sản xuất hay người bán sang tay người tiêu dùng thông
qua trao đổi mua bán.
b. Giá trị trao đổi
- Giá trị trao đổi một quan hệ tỉ lệ về lượng loại hàng này đem trao đổi với loại hàng
khác
VD : 1m2 vải = 20kg thóc Giá trị trao đổi 1:20
- các loại hàng khác thể trao đổi được với nhau theo một tỉ lệ nào đó giữa chúng
một điểm chung giống nhau , đó hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hệ quả tạo ra giá trị hàng hóa
VD: 20h 1m2 vải => Lượng giá trị 1m2 vải = 20h
1h 1kg lúa => Lượng giá trị 1kg lúa = 1h
Vậy 1m2 vải = 20 kg lúa => Giá trị trao đổi = 20
- Giá trị nội dung ; Giá trị trao đổi hình thức thhiện bên ngoài của giá trị
*Mối quan hệ giữa hai thuộc tính mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn
- Thống nhất chúng luôn tồn tại trong mỗi hàng hóa
- Mâu thuẫn
Giá trị sử dụng Giá trị trao đổi
Mục đích Người tiêu dùng Người sản xuất
Thời gian thực hiện Sau Tớc
Không gian thực hiện Trong quá trình tiêu dùng
hàng hóa
Trong quá trình troa đổi mua
bán trên thị trường
3) T ính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
a. Lao động cụ thể
- lao động ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
- Mỗi lao động cụ thể mục đích lao động riêng , đối tượng, công cụ, phương pháp , sản
phẩm làm ra cũng công dụng riêng
- Như vậy, lao động cụ thể tạo ra thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa
b. Lao động trừu tượng
động tạo ra bất cứ loại hàng hóa nào đó sự hao phí sức lao động của người sản xuất hàng
hóa nói chung
- Như vậy, lao động trừu tượng tạo ra thuốc tính giá trị hàng hóa
*Mối liên hệ giữa các thuộc tính hàng hóa với tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa
Trong nền sản xuất hàng hóa đơn giản, tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa sự
biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao động tự nhiên lao động hội của những người sản xuất
hàng hóa. Đó mâu thuẫn bản của sản xuất hàng hóa giản đơn. Mâu thuẫn này còn biểu
hiện lao động cụ thể với lao động trừu tượng, giá trị sử dụng với giá trị của hàng hóa.
nghĩa của việc nghiên cứu luận
- Tạo lập sở khoa học thực sự cho luận về lao động sản xuất
- Giải thích hiện tượng phức tạp trong thực tế: Khối lượng của cải vật chất trong hội ngày
càng tăng đi kèm với đó xu hướng giá trị của một hàng hóa giảm xuống hoặc không
đổi.
- Hai thuộc tính của hàng a hai mặt đối lập trong một hàng hóa thống nhất, lao động trừu
tượng lao động cụ thể hai mặt đối lập trong lao động thống nhất
- Mang lại sở khoa học cho học thuyết giá trị thặng các học thuyết khác sau này
2. Hãy phân tích nội dung, yêu cầu tác động của quy luật giá trị trong nền kinh
tế thị trường? Ý nghĩa của việc nghiên cứu luận này?
1) Khái niệm
xuất trao đổi hàng hoá thì đó sự tồn tại phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
2) Nội dung của quy luật giá trị:
tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động
tồn tại được. Trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai
hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao
đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị
3) Yêu cầu:
Đối với sản xuất: phải sản xuất ra hàng hoá với thời gian lao động biệt bằng hoặc thấp hơn
thời gian lao động hội cần thiết
.Đối với lưu thông: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị hội làm sở,
không dựa trên giá trị biệt.
Sự vận động của giá cả hàng hóa tren thị trường xoay quanh trục giá trị phương thức hoạt
động của quy luật giá trị.
4) Các tác động:
Thứ nhất, điều tiết sản xuất lưu thông hàng hoá: điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất
giữa các ngành, các nh vực của nền kinh tế
+ Người sản xuất chuyển hướng sản xuất từ ngành lợi nhuận thấp sang ngành lợi
nhuận cao.
VD: lúa rau , đậu, dừa,…
+ Điều tiết hàng bán từ nơi giá thấp sang nơi giá cao
Thứ hai, kích thích cải tiến thuật, hợp hóa sản xuất nhằm tăng năng xuất lao động
mục tiêu lợi nhuận.
Để giá trị cá biệt hàng hoá nhỏ hơn hoặc bằng giá trị hội. Người sản xuất phải
cải tiến thuật, nâng cao trình độ, tổ chức sản xuất hợp lí, áp dụng công nghmới,
Kết quả năng suất lao động hội tăng lên, chi phí sản xuất hàng hoá giảm xuống.
Thứ ba, phân hoá người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
Trong cạnh tranh, người sản xuất nào nhạy bén với thị trường, hao phí biệt thấp
hơn mức hao phí chung của hội sẽ thu nhập cao trở nên giàu có. Ngược lại,
nếu giá trị biệt cao hơn giá trị hôi, dẫn đến thua lỗ, phá sản
Quy luật giá trị vừa cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực. Các tác động đó diễn ra
một cách khách quan trên thị trường nên cần sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu
cực, thúc đẩy các tác động tích cực
nghĩa của việc nghiên cứu luận
a. Về luận : Hiểu được nội dung, yêu cầu của qui luật giá trị giúp c chủ thể sản xuất
hàng hóa nhận thức được đâu sản xuất hàng hóa đó qui luật giá trị. Người sản
xuất hàng hóa muốn tồn tại phát triển phải tôn trọng hành xử theo qui luật giá trị
b. Về thực tiễn: Quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh doanh phải nhạy bén với thị trường,
phân bổ các nguồn lực của hội hiệu quả ..., nhờ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển, điều chỉnh cấu nền kinh tế một cách linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
hội. Tuy nhiên, quy luật giá trị cũng dẫn đến tình trạng khai thác cạn kiệt tài nguyên, ô
nhiễm môi trường, hàng hóa kém chất lượng, gia tăng khoảng cách về thu nhập, phân
hoa hội .... vậy, rất cần sự điều tiết, can thiệp của Nhà nước để khắc phục những
hạn chế này.
3. Hãy phân tích mâu thuẫn của công thức chung của bản? sao hàng hóa sức
lao động chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn này?
1) Công thức chung của bản:
- Trong lưu thông hàng hóa giản đơn H-T-H, T không phải bản. đây T chỉ phương
tiện để đạt tới một mục đích bên ngoài lưu thông.
- Chỉ trong lưu thông T-H-T thì T mới bản. đây T vừa điểm khởi vừa điểm kết
không phải giá trị sử dụng giá trị, hơn nữa giá trị tăng thêm.
- Chính thế công thức chung của bản T-H-T’, trong đó T’=T+m. m số tiền trội hơn
so với số tiền đã ứng ra (giá trị thặng dư).
- T-H-T’ đúng cho vận động của bản: Với bản công nghiệp những giai đoạn T-H
H-T’, còn bản cho vay lấy lãi từ công thức chung được rút gọn thành T-T’.
2) Mâu thuẫn của công thức chung của bản
+ Trong lưu thông:
Trong lưu thông, trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì cũng không tạo ra m
* : giá trị chỉ thay đổi hình thái giá trị từ tiền thành hàng Trường hợp trao dổi ngang giá
hàng thành tiền, nhưng số giá trị trong tay mỗi bên tham gia mua bán trước sau đều không
thay đổi.
* T , thể 4 trường hợp xảy ra:rường hợp trao đổi không ngang giá
Thứ 1 . mua mắc bán mắc :
số giá trị người được lợi khi bán sẽ cho số giá trị khi họ thiệt khi mua
không sinh ra m
Thứ 2. mua rẻ bán rẻ :
số giá trị người bị thiệt khi bán được bởi số giá trị được lợi khi mua
không sinh ra m
Thứ 3. mua mắc bán rẻ :
số giá trị người bị thiệt khi mua không được bởi số giá trị được lợi khi bán
không sinh ra m
Thứ 4. mua rẻ bán mắc :
sinh ra m . Nhưng số giá trị được lợi chẳng qua chỉ sự ăn chặn đánh cắp số giá
trị của người khác thôi. Còn tổng giá trị trong hội vẫn không thay đổi
Như vậy, trong lưu thông trao đổi ngang giá hay không ngang giá đều không tạo ra giá trị
thặng cho các nhà bản.
+ Ngoài lưu thông:
Nếu người trao đổi vẫn đứng 1 mình với hàng hóa của mình, thì giá trị của hàng hóa ấy
không hề tăng lên.
Nếu người sản xuất muốn sáng tạo thêm thặng thì phải bằng lao động của chính mình.
thu hút nhiều lao động vào trong giày da. Còn giá trị của da thuộc vẫn không đổi.
3) Hàng hóa sức lao động
Theo C.Mác , giá trị thặng nguồn gốc từ một loại ng hóa đắc biệt, đó hàng hóa sức
lao động .
Sức lao động toàn bộ thể lực trí lực tồn tại trong thể một con người đang sống ,
được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
*Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
1. Người lao động sức lao động , được tự do thể bán sức lao động của mình nhu một
hàng hóa
2. Người lao động không đủ liệu sản xuất cần thiết để kết hợp với sức lao động của
mình tạo ra hàng hóa đem ra bán, hoặc phải bán sức lao động để nuôi sống gia đình.
*Hai điều thuộc tính của hàng hóa sức lao động
1. Giá trị hàng hóa sức lao động do thời gian lao động hội cần thiết để tái sản xuất ra sức
lao động quyết định , được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các liệu sinh
hoạt để tái sản xuất ra sức lao động
Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm các yếu tố vật chất, tinh thần
lịch sử:
1. giá trị của liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động
2. Phí tổn đào tạo người lao động
3. giá trị những liệu sinh hoạt cần thiết nuôi con của người lao động
2. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường chỗ : sau quá
trình sử dụng , không mất đi thể tạo ra những hàng hóa mới giá trị lớn hơn. Đây
tính năng đặc biệt không hàng hóa thông thường nào được. Đây cũng chính chìa
khóa chỉ nguồn gốc của giá trị thặng do đâu có.
4) sao hàng hóa sức lao động chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn này ?
Bởi quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động lại quá trình sản xuất ra một loại hàng
hóa nào đó, đồng thời quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị chị của bản thân hàng
hóa sức lao động. Phần lớn đó chính giá trị thặng dư. Từ đó cho thấy hàng hóa sức lao
động chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của bản
Chính hàng hóa sức lao động trong quá trình được sử dụng để tạo ra giá trị thặng cho nhà
bản việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động đã chỉ bảnchất bóc lột của chủ nghĩa
bản.
4. Hãy phân tích luận về tuần hoàn bản chu chuyển bản? Ý nghĩa thực
tiễn của luận này đối với nền kinh tế nước ta hiện nay?
1) Tuần hoàn bản
svận động của bản lần lượt trỉa qua 3 giai đoạn mang 3 hình thái ( bản tiền tệ,
sản xuất giá trị thặng dư, thực hiện giá trị thặng dư) quay trở về hình thái ban đầu cùng
với giá trị thặng dư.
hình của tuần hoàn bản : T - H ( SLĐ - TLSX) ...SX...H’-T’
Qua hình này càng thấy hơn nguồn gốc của giá trị thặng được tạo ra trong sản xuất
( giai đoạn 2) do sức lao động tạo ra chứ không phải mua rẻ bán đắt mà
2) Chu chuyển bản
tuần hoàn bản được xét quá trình định kỳ , thường xuyên lặp đi lặp lại đổi mới
theo thời gian
Chu chuyển bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển bản
+ thời gian chu chuyển bản khoảng thời gian 1 bản kể từ khi được ứng ra
dưới 1 hình thái nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị
tặng . Thời gain chu chuyển tưu bản bao gồm thời gian sản xuất thời gian lưu
thông.
+ Tốc độ chu chuyển bản số lần 1 tưu bản được ứng ra dưới 1 hình thái nhất
định quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị tặng tính trong 1 đơn vị thời
gian nhất định. Thông thường tốc độ chu chuyển được tính bằng số vòng chu chuyển
bản trong 1 năm.
3) Ý nghĩa thực tiễn của luận này đối với nền kinh tế nước ta hiện nay?
a. Để nâng cao tốc độ chu chuyển bản, thu hồi vốn nhanh:
- Tăng tốc độ chu chuyển bản cố định, tận dụng tối đa công suất về máy móc,thiết bị. Đẩy
nhanh tốc độ xây dựng đưa công trình, máy móc vào sản xuất càngsớm càng tốt.
b. Quá trình tuần hoàn chu chuyển vốn nhanh sẽ góp phần phát triển việc kinh
doanh của doanh nghiệp
- Việc nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển bản sẽ giúp c doanh nghiệp tìm ra các biện
pháp phù hợp để tăng tốc độ chu chuyển vốn đó chính quá trình sản xuất vốn.
- Tái sản xuất vốn mở rộng dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp tăng từ đó tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Góp phần tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế đất nước
Tuần hoàn chu chuyển bản ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế của nước ta hiện nay.
Tuần hoàn chu chuyển bản giúp nước ta xác định đường lối kinh doanh của các thành
phần kinh tế trong nước, tiết kiệm được bản ứng trước dễ dàng đưa ra các giải pháp để
tăng tốc độ chu chuyển vốn.
5. Hãy phân tích các đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
Việt Nam? Trong đó, đặc trưng nào đảm bảo tính định hướng hội chủ nghĩa
của nền kinh tế Việt Nam hiện nay luận giải sao?
1) Khái niệm kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam?
Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một hội đó dân giàu ,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn mình; sự điều tiết của Nhà nước do Đảng cộng sản
Việt Nam lãnh đạo.
2) Các đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam?
a. Mục tiêu
kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam phương thức để phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng sở vật chất thuật cho chủ nghĩa hội; năng cao đời sống
nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
nhất của thời này xây dựng lực lượng sản xuất. Việc sử dụng kinh tế thị trường cho phép
đẩy tăng năng suất, khuyến khích đổi mới công nghệ, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa
Hiện đại hóa Việt Nam. Bên cạnh đó phải hạn chế những mặt tiêu cực của chế thị
trường để đảm bảo công bằng và bình đẳng hội.
b. Quan hệ sở hữu thành phần kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu,
kinh tế tập thể, kinh tế nhân, kinh tế vốn đầu nước ngoài. Trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế 1 tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể nền tảng định hướng
hội chủ nghĩa. Kinh tế nhân động lực quan trọng của nền kinh tế, cho phép huy động
mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế, kích thích canh tranh, thú trường. Đây đầy đổi mới
sáng tạo, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
c. Quan hệ quản nền kinh tế
kinh tế-xã hội các chủ trương, chính sách trong từng thời của đất nước. Đây yếu tố
quan trọng đảm bảo tính định ớng hội chủ nghĩa.
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa giữ vai trò quản l nền kinh tế thông qua pháp luật,
chính sách kinh tế - hội, kể hoạch các công cụ kinh tế. Việt quản của nhà nước đối
với nền kinh tế thị trường trên nguyên tắc tôn trọng các qui luật kinh tế của thị trường. Đồng
thời để hỗ trợ sự phát triển bền vững của kinh tế thị trường, nhà nước thực hiện vai trò
bản: duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế mô, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành
mạnh công bằng, khắc phục những khuyết tật của chế thị trường, đảm bảo công bằng
bình đẳng hội.
d. Quan hệ phân phối
Do kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam tồn tại nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế nên tương ứng với nhiều hình thức phân phối khác nhau.
Quan hệ phân phối dựa trên các nguyên tắc chủ yếu như: phân phối theo lao động, theo hiệu
quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn các nguồn lực khác, phân phối thông qua hệ thống an
sinh hội phúc lợi hội.
e. Quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng hội
Nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam phải thực hiện gắn tăng
trưởng kinh tế với công bằng hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - hội;
thực hiện tiến bộ công bằng hội ngay trong từng chính sách, chiến lược,quy hoach, kế
tính quan trọng mang tính định hướng hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường VIệt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng hội không
chỉ phương tiện để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững còn mục tiêu phải hiện
thực hóa.
Để thực hiện công bằng hội nước ta không chỉ dựa vào chính sách điều tiết thu nhập, an
sinh hội phúc lợi hội còn phải tạo ra những điều kiện, tiền để cần thiết để bảo
đảm cho mọi người dân đều hội như nhau trong việc tiếp cận các địch vụ hội bản
như: Giáo dục, y tế, việc làm,...
3) Đặc trưng nào đảm bảo tính định hướng hội chủ nghĩa của nền kinh tế Việt Nam
hiện nay luận giải sao?
- Quan hệ sở hữu thành phần kinh tế
Bởi vì:
-Bởi kinh tế lực lượng vật chất, nguồn sức mạnh nội tại của thể hội, quyết định
sự vững vàng phát triển của hội. Đến lượt mình, nền kinh tế đó chỉ thể phát triển
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại. Mác đã khẳng định: chủ nghĩa hội chỉ thực hiện được
bởi “một nền đại công nghiệp”. Nền đại công nghiệp phát triển trên sở khoa học - công
nghệ, hiện thân yếu tố tạo nên lực lượng sản xuất hiện đại.
-Lực lượng sản xuất hiện đại quyết định việc nâng cao năng suất của nền sản xuất - yếu tố
quy định sự phát triển lên trình độ cao của phương thức sản xuất mới. Trên sở đó thiết lập
quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa tiến bộ phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
-Với các nội dung lô-gíc vận động như đã luận giải trên, Đảng ta đã tập trung phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, trước mắt hoàn thiện thể chế của
nó; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, nhằm xây
dựng một lực lượng sản xuất hiện đại đmột nền kinh tế phát triển cao - điều kiện bảo
đảm cho sự phát triển bền vững hội hội chủ nghĩa.
- Quan hệ quản nền kinh tế
-Đây nhà nước tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân với nền tảng liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước
thống nhất, sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các quan trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, pháp.
-Nhà nước ban hành pháp luật, tổ chức quản hội bằng hthống pháp luật đó
không ngừng tăng cường pháp chế hội chủ nghĩa. Tổ chức hoạt động của bộ máy nhà
nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự
chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
-Tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa Việt Nam đòi hỏi khách quan để thực hiện mục tiêu hội chủ nghĩa đối với nền
kinh tế nước ta hiện nay. Xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, nhân dân không thể nào khác dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đảng
mang bản chất, tưởng, nội dung xã hội chủ nghĩa, đảng thực hiện mục tiêu tưởng
hội chủ nghĩa, đă
c biê
t với nền kinh tế nước ta hiê
n nay “Kinh tế thị trường định hướng
i chủ nghĩa”.
6. Hãy phân tích các nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam? Anh
(Chị) cần phải làm để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Việt Nam trong thời gian tới?
1) Khái niệm
- Công nghiệp hóa quá trình chuyển đổi bản toàn diện hầu hết c hoạt động sản xuất
từ việc sử dụng sức lao động thủ công chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
phổ thông dựa trên sự phát triển của ngành công nghiệp khí.
- Hiện đại hóa được hiểu quá trình ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến, hiện đại đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ quản kinh tế
hội.
Công nghiệp hóa , hiện đại hóa quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh quản kinh tế hội từ sử dụng sức lao động thủ công chính sang
sử dụng sức lao động với công nghệ phương tiện tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển
công nghiệp tiến bộ khoa học - công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động hội cao hơn.
2) Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam
Thứ nhất: tạo lập những điều kiện nhằm chuyển đổi nền sản xuất hội lạc hậu sang nền sản
xuất hội hiện đại
-Điều kiện trong nước: tạo lập những điều kiện thuận lợi trên tất cả các lĩnh vực ngành nghề
của đời sống hội cả về duy, thể chế nguồn lực, ý thức xây dựng hội của người
dân bằng việc ứng dụng các thành tựu khoa học hiện đại vào sản xuất một cách thích hợp với
từng đơn vị kinh tế.
-Điều kiện ngoài nước: tạo lập những điều kiện thuận lợi tiếp xúc với môi trường quốc tế
nhằm tiếp thu những tinh hoa, văn hóa chính trị-xã hội của nước bạn nhằm đi lên con
đường CNH, HĐH đất nước.
Thứ hai : thực hiện những điều kiện nhằm chuyển đổi nền sản xuất hội lạc hậu sang nền
sản xuất hội hiện đại
- Phát triển lực lượng sản xuất dựa trên sở những thành tựu khoa học, công nghệ
mới, hiện đại
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá quá trình nâng cao năng suất lao động hội thông
qua việc thực hiện khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá.
+ Ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại vào tất cả các ngành,
các vùng, các lĩnh vực, của nền kinh tế trên sở phù hợp với khả năng, trình độ
điều kiện trong từng giai đoạn
+ Phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp hàng tiêu dung,công nghiệp thực
phẩm, theo hướng hiện đại, dựa trên sở nhữngthành tựu khoa học, công nghệ
mới. Đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh
tế tri thức
- Chuyển đổi cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp hiệu quả .Phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
+ Khai thác, phân bổ phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thuhút hiệu
quả các nguồn lực bên ngoài.
+ Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.
+ Phù hợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế yêu cầu của toàncầu hoá hội
nhập quốc tế.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất
+ Cần củng cố tăng cường địa vị chủ đạo quan hệ sản xuất XHCN.Xây dựng
hoàn thiện chế độ công hữu về những liệu sản xuất chủyếu, thực hiện chế độ phân
phối theo lao động phân phối qua c quỹ phúc lợi hội chủ yếu
+ Quá trình phát triển lực lượng sản xuất phải phù hợp với quan hệ sảnxuất trên cả 3
mặt: sở hữu; phân phối, trao đổi tổ chức; quản lý.
*Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam trong thời gian tới
- Cần đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao
- Tăng cường phát huy, cập nhật phát triển các thành tựu khoa học, công nghệ
- Nhà nước ta nên đẩy mạnh ngoại giao thu hút đầu nước ngoài nhiều về Việt Nam

Preview text:

1. Hãy phân tích các thuộc tính của hàng hóa và mối liên hệ giữa nó với tính chất
hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này?
1) Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người (người
tiêu dùng) và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán
2) Các thuộc tính của hàng hóa
a. Giá trị sử dụng
- Là công dụng , công hiệu, tính có ích của hàng hóa, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
VD : gạo : làm lương thực, ống hút gạo,…
Dưa leo : ăn, làm đẹp,…
- Đây là thuộc tính tự nhiên của hàng ( tính chất cơ lí hóa) quyết định giá trị sử dụng của hàng hóa
- Giá trị sử dụng được phát hiện dần do sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và lực lượng sản xuất
- Giá trị sử dụng của hàng là cho người tiêu dùng chứ không phải cho người sản xuất ra nó
- Giá trị sử dụng chuyển từ tay người sản xuất hay người bán sang tay người tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán.
b. Giá trị trao đổi
- Giá trị trao đổi là một quan hệ tỉ lệ về lượng mà loại hàng này đem trao đổi với loại hàng khác
VD : 1m2 vải = 20kg thóc → Giá trị trao đổi 1:20
- Là các loại hàng khác có thể trao đổi được với nhau theo một tỉ lệ nào đó vì giữa chúng có
một điểm chung giống nhau , đó là hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hệ quả và nó tạo ra giá trị hàng hóa
VD: 20h → 1m2 vải => Lượng giá trị 1m2 vải = 20h
1h 1kg lúa => Lượng giá trị 1kg lúa = 1h →
Vậy 1m2 vải = 20 kg lúa => Giá trị trao đổi = 20
- Giá trị là nội dung ; Giá trị trao đổi là hình thức thể hiện bên ngoài của giá trị
*Mối quan hệ giữa hai thuộc tính là mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn
- Thống nhất vì chúng luôn tồn tại trong mỗi hàng hóa - Mâu thuẫn Giá trị sử dụng Giá trị trao đổi Mục đích Người tiêu dùng Người sản xuất Thời gian thực hiện Sau Trước Không gian thực hiện
Trong quá trình tiêu dùng Trong quá trình troa đổi mua hàng hóa bán trên thị trường 3) T
ính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
a. Lao động cụ thể
- Là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích lao động riêng , đối tượng, công cụ, phương pháp , sản
phẩm làm ra cũng có công dụng riêng
- Như vậy, lao động cụ thể tạo ra thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa
b. Lao động trừu tượng
- Lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó thì lao
động tạo ra bất cứ loại hàng hóa nào đó là sự hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hóa nói chung
- Như vậy, lao động trừu tượng tạo ra thuốc tính giá trị hàng hóa
*Mối liên hệ giữa các thuộc tính hàng hóa với tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Trong nền sản xuất hàng hóa đơn giản, tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là sự
biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao động tự nhiên và lao động xã hội của những người sản xuất
hàng hóa. Đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn. Mâu thuẫn này còn biểu
hiện ở lao động cụ thể với lao động trừu tượng, ở giá trị sử dụng với giá trị của hàng hóa.
*Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận
- Tạo lập cơ sở khoa học thực sự cho lý luận về lao động sản xuất
- Giải thích hiện tượng phức tạp trong thực tế: Khối lượng của cải vật chất trong xã hội ngày
càng tăng và đi kèm với đó là xu hướng giá trị của một hàng hóa giảm xuống hoặc không đổi.
- Hai thuộc tính của hàng hóa là hai mặt đối lập trong một hàng hóa thống nhất, lao động trừu
tượng và lao động cụ thể là hai mặt đối lập trong lao động thống nhất
- Mang lại cơ sở khoa học cho học thuyết giá trị thặng dư và các học thuyết khác sau này
2. Hãy phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền kinh
tế thị trường? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này? 1) Khái niệm
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
2) Nội dung của quy luật giá trị:
Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên thời gian lao động xã hội cần thiết. Trong sản xuất,
tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá
biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể
tồn tại được. Trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai
hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao
đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị 3) Yêu cầu:
Đối với sản xuất: phải sản xuất ra hàng hoá với thời gian lao động cá biệt bằng hoặc thấp hơn
thời gian lao động xã hội cần thiết
.Đối với lưu thông: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở,
không dựa trên giá trị cá biệt.
Sự vận động của giá cả hàng hóa tren thị trường xoay quanh trục giá trị là phương thức hoạt
động của quy luật giá trị. 4) Các tác động:
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá: điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất
giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế
+ Người sản xuất chuyển hướng sản xuất từ ngành lợi nhuận thấp sang ngành lợi nhuận cao.
VD: lúa rau , đậu, dừa,… →
+ Điều tiết hàng bán từ nơi giá thấp sang nơi giá cao
Thứ hai, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng xuất lao động vì mục tiêu lợi nhuận.
Để có giá trị cá biệt hàng hoá nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Người sản xuất phải
cải tiến kĩ thuật, nâng cao trình độ, tổ chức sản xuất hợp lí, áp dụng công nghệ mới, …
Kết quả năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất hàng hoá giảm xuống.
Thứ ba, phân hoá người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
Trong cạnh tranh, người sản xuất nào nhạy bén với thị trường, có hao phí cá biệt thấp
hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ có thu nhập cao và trở nên giàu có. Ngược lại,
nếu giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hôi, dẫn đến thua lỗ, phá sản
→ Quy luật giá trị vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực. Các tác động đó diễn ra
một cách khách quan trên thị trường nên cần có sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu
cực, thúc đẩy các tác động tích cực
*Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận
a. Về lý luận : Hiểu được nội dung, yêu cầu của qui luật giá trị giúp các chủ thể sản xuất
hàng hóa nhận thức được ở đâu có sản xuất hàng hóa ở đó có qui luật giá trị. Người sản
xuất hàng hóa muốn tồn tại và phát triển phải tôn trọng và hành xử theo qui luật giá trị
b. Về thực tiễn: Quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh doanh phải nhạy bén với thị trường,
phân bổ các nguồn lực của xã hội hiệu quả ..., nhờ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế một cách linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã
hội. Tuy nhiên, quy luật giá trị cũng dẫn đến tình trạng khai thác cạn kiệt tài nguyên, ô
nhiễm môi trường, hàng hóa kém chất lượng, gia tăng khoảng cách về thu nhập, phân
hoa xã hội .... Vì vậy, rất cần có sự điều tiết, can thiệp của Nhà nước để khắc phục những hạn chế này.
3. Hãy phân tích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản? Vì sao hàng hóa sức
lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn này?
1) Công thức chung của tư bản:
- Trong lưu thông hàng hóa giản đơn H-T-H, T không phải là tư bản. Ở đây T chỉ là phương
tiện để đạt tới một mục đích bên ngoài lưu thông.
- Chỉ trong lưu thông T-H-T thì T mới là tư bản. Ở đây T vừa là điểm khởi vừa là điểm kết
thúc của quá trình lưu thông, H chỉ là khâu trung gian. Mục đích của lưu thông tư bản T-H-T
không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, hơn nữa là giá trị tăng thêm.
- Chính vì thế công thức chung của tư bản là T-H-T’, trong đó T’=T+m. m là số tiền trội hơn
so với số tiền đã ứng ra (giá trị thặng dư).
- T-H-T’ đúng cho vận động của tư bản: Với tư bản công nghiệp là những giai đoạn T-H và
H-T’, còn tư bản cho vay lấy lãi là từ công thức chung được rút gọn thành T-T’.
2) Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản + Trong lưu thông:
Trong lưu thông, dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì cũng không tạo ra m
* Trường hợp trao dổi ngang giá: giá trị chỉ thay đổi hình thái giá trị từ tiền thành hàng và
hàng thành tiền, nhưng số giá trị trong tay mỗi bên tham gia mua bán trước và sau đều không thay đổi. * T
, có thể có 4 trường hợp xảy ra:
rường hợp trao đổi không ngang giá
Thứ 1 . mua mắc bán mắc :
số giá trị người được lợi khi bán sẽ bù cho số giá trị khi họ thiệt khi mua → không sinh ra m Thứ 2. mua rẻ bán rẻ :
số giá trị người bị thiệt khi bán được bù bởi số giá trị mà được lợi khi mua → không sinh ra m Thứ 3. mua mắc bán rẻ :
số giá trị người bị thiệt khi mua không được bù bởi số giá trị mà được lợi khi bán → không sinh ra m Thứ 4. mua rẻ bán mắc :
Có sinh ra m . Nhưng số giá trị được lợi chẳng qua chỉ là sự ăn chặn đánh cắp số giá
trị của người khác mà thôi. Còn tổng giá trị trong xã hội vẫn không thay đổi
Như vậy, trong lưu thông dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá đều không tạo ra giá trị
thặng dư cho các nhà tư bản. + Ngoài lưu thông:
Nếu người trao đổi vẫn đứng 1 mình với hàng hóa của mình, thì giá trị của hàng hóa ấy không hề tăng lên.
Nếu người sản xuất muốn sáng tạo thêm thặng dư thì phải bằng lao động của chính mình.
Chẳng hạn da thuộc phải trở thành giày da, ở đó giày da có giá trị lớn hơn da thuộc vì nó đã
thu hút nhiều lao động vào trong giày da. Còn giá trị của da thuộc vẫn không đổi.
3) Hàng hóa sức lao động
Theo C.Mác , giá trị thặng dư có nguồn gốc từ một loại hàng hóa đắc biệt, đó là hàng hóa sức lao động .
Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể một con người đang sống , và
được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
*Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
1. Người lao động có sức lao động , được tự do có thể bán sức lao động của mình nhu một hàng hóa
2. Người lao động không có đủ tư liệu sản xuất cần thiết để kết hợp với sức lao động của
mình tạo ra hàng hóa đem ra bán, hoặc phải bán sức lao động để nuôi sống gia đình.
*Hai điều thuộc tính của hàng hóa sức lao động
1. Giá trị hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức
lao động quyết định , được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh
hoạt để tái sản xuất ra sức lao động
Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm các yếu tố vật chất, tinh thần và lịch sử:
1. giá trị của tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động
2. Phí tổn đào tạo người lao động
3. giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết nuôi con của người lao động
2. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ : sau quá
trình sử dụng , nó không mất đi mà có thể tạo ra những hàng hóa mới có giá trị lớn hơn. Đây
là tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được. Đây cũng chính là chìa
khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư do đâu mà có.
4) Vì sao hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải qu
yết mâu thuẫn này ?
Bởi vì quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động lại là quá trình sản xuất ra một loại hàng
hóa nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị chị của bản thân hàng
hóa sức lao động. Phần lớn đó chính là là giá trị thặng dư. Từ đó cho thấy hàng hóa sức lao
động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản
Chính hàng hóa sức lao động trong quá trình được sử dụng để tạo ra giá trị thặng dư cho nhà
tư bản và việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động đã chỉ rõ bảnchất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
4. Hãy phân tích lý luận về tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản? Ý nghĩa thực
tiễn của lý luận này đối với nền kinh tế nước ta hiện nay?
1) Tuần hoàn tư bản
Là sự vận động của tư bản lần lượt trỉa qua 3 giai đoạn mang 3 hình thái ( tư bản tiền tệ, tư
bản sản xuất, tưu bản hàng hóa) thực hiện 3 chức năng ( chuẩn bị sản xuất giá trị thặng dư,
sản xuất giá trị thặng dư, thực hiện giá trị thặng dư) và quay trở về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư.
Mô hình của tuần hoàn tư bản : T - H ( SLĐ - TLSX) ...SX...H’-T’
Qua mô hình này càng thấy rõ hơn nguồn gốc của giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất
( giai đoạn 2) và do sức lao động tạo ra chứ không phải mua rẻ bán đắt mà có
2) Chu chuyển tư bản
Là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kỳ , thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian
Chu chuyển tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển tư bản
+ thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian mà 1 tư bản kể từ khi được ứng ra
dưới 1 hình thái nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị
tặng dư . Thời gain chu chuyển tưu bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
+ Tốc độ chu chuyển tư bản là số lần mà 1 tưu bản được ứng ra dưới 1 hình thái nhất
định quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị tặng dư tính trong 1 đơn vị thời
gian nhất định. Thông thường tốc độ chu chuyển được tính bằng số vòng chu chuyển tư bản trong 1 năm.
3) Ý nghĩa thực tiễn của lý luận này đối với nền kinh tế nước ta hiện nay?
a. Để nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản, thu hồi vốn nhanh:
- Tăng tốc độ chu chuyển tư bản cố định, tận dụng tối đa công suất về máy móc,thiết bị. Đẩy
nhanh tốc độ xây dựng đưa công trình, máy móc vào sản xuất càngsớm càng tốt.
b. Quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn nhanh sẽ góp phần phát triển việc kinh
doanh của doanh nghiệp
- Việc nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tư bản sẽ giúp các doanh nghiệp tìm ra các biện
pháp phù hợp để tăng tốc độ chu chuyển vốn và đó chính là quá trình sản xuất vốn.
- Tái sản xuất vốn mở rộng dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp tăng từ đó tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Góp phần tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế đất nước
→Tuần hoàn và chu chuyển tư bản có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế của nước ta hiện nay.
Tuần hoàn và chu chuyển tư bản giúp nước ta xác định đường lối kinh doanh của các thành
phần kinh tế trong nước, tiết kiệm được tư bản ứng trước và dễ dàng đưa ra các giải pháp để
tăng tốc độ chu chuyển vốn.
5. Hãy phân tích các đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam? Trong đó, đặc trưng nào đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa
của nền kinh tế Việt Nam hiện nay và luận giải vì sao?
1) Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu ,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn mình; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2) Các đặc trưng của kinh tế thị trường định hướn
g xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? a. Mục tiêu
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phương thức để phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội; năng cao đời sống
nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Việt Nam đang ở chặng đầu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ quan trọng
nhất của thời kì này là xây dựng lực lượng sản xuất. Việc sử dụng kinh tế thị trường cho phép
huy động và phân phối các nguồn lực kinh tế một cách tối ưu, giải phóng sức sản xuất, thúc
đẩy tăng năng suất, khuyến khích đổi mới công nghệ, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa ở Việt Nam. Bên cạnh đó phải hạn chế những mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường để đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội.
b. Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế trong thời kì quá độ gồm: kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế 1 tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể là nền tảng định hướng xã
hội chủ nghĩa. Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế, cho phép huy động
mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế, kích thích canh tranh, thú trường. Đây là đầy đổi mới
sáng tạo, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
c. Quan hệ quản lí nền kinh tế
- Đảng cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo thông qua cương lĩnh, đường lối phát triển
kinh tế-xã hội và các chủ trương, chính sách trong từng thời kì của đất nước. Đây là yếu tố
quan trọng đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa giữ vai trò quản l nền kinh tế thông qua pháp luật,
chính sách kinh tế - xã hội, kể hoạch và các công cụ kinh tế. Việt quản lí của nhà nước đối
với nền kinh tế thị trường trên nguyên tắc tôn trọng các qui luật kinh tế của thị trường. Đồng
thời để hỗ trợ sự phát triển bền vững của kinh tế thị trường, nhà nước thực hiện vai trò cơ
bản: duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành
mạnh và công bằng, khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường, đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội.
d. Quan hệ phân phối
Do kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tồn tại nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế nên tương ứng với nó là nhiều hình thức phân phối khác nhau.
Quan hệ phân phối dựa trên các nguyên tắc chủ yếu như: phân phối theo lao động, theo hiệu
quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác, phân phối thông qua hệ thống an
sinh xã hội và phúc lợi xã hội.
e. Quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội;
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược,quy hoach, kế
hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường. Đây là đặc trưng phản ảnh thuộc
tính quan trọng mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở VIệt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng xã hội không
chỉ là phương tiện để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững mà còn là mục tiêu phải hiện thực hóa.
Để thực hiện công bằng xã hội ở nước ta không chỉ dựa vào chính sách điều tiết thu nhập, an
sinh xã hội và phúc lợi xã hội mà còn phải tạo ra những điều kiện, tiền để cần thiết để bảo
đảm cho mọi người dân đều có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các địch vụ xã hội cơ bản
như: Giáo dục, y tế, việc làm,...
3) Đặc trưng nào đảm
bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế Việt Nam
hiện nay và luận giải vì sao?
- Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế Bởi vì:
-Bởi vì kinh tế là lực lượng vật chất, nguồn sức mạnh nội tại của cơ thể xã hội, nó quyết định
sự vững vàng và phát triển của xã hội. Đến lượt mình, nền kinh tế đó chỉ có thể phát triển
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại. Mác đã khẳng định: chủ nghĩa xã hội chỉ thực hiện được
bởi “một nền đại công nghiệp”. Nền đại công nghiệp phát triển trên cơ sở khoa học - công
nghệ, là hiện thân và là yếu tố tạo nên lực lượng sản xuất hiện đại.
-Lực lượng sản xuất hiện đại quyết định việc nâng cao năng suất của nền sản xuất - yếu tố
quy định sự phát triển lên trình độ cao của phương thức sản xuất mới. Trên cơ sở đó thiết lập
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa tiến bộ phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
-Với các nội dung và lô-gíc vận động như đã luận giải trên, Đảng ta đã tập trung phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mà trước mắt là hoàn thiện thể chế của
nó; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, nhằm xây
dựng một lực lượng sản xuất hiện đại để có một nền kinh tế phát triển cao - điều kiện bảo
đảm cho sự phát triển bền vững xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Quan hệ quản lí nền kinh tế
-Đây là nhà nước mà tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân với nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
-Nhà nước ban hành pháp luật, tổ chức và quản lý xã hội bằng hệ thống pháp luật đó và
không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự
chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
-Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là đòi hỏi khách quan để thực hiện mục tiêu xã hội chủ nghĩa đối với nền
kinh tế nước ta hiện nay. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân không thể nào khác là dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đảng
mang bản chất, lý tưởng, nội dung xã hội chủ nghĩa, là đảng thực hiện mục tiêu và lý tưởng
xã hội chủ nghĩa, đă €c biê €t là với nền kinh tế nước ta hiê €n nay “Kinh tế thị trường định hướng xã hô €i chủ nghĩa”.
6. Hãy phân tích các nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam? Anh
(Chị) cần phải làm gì để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam trong thời gian tới? 1) Khái niệm
- Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản và toàn diện hầu hết các hoạt động sản xuất
từ việc sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
phổ thông dựa trên sự phát triển của ngành công nghiệp cơ khí.
- Hiện đại hóa được hiểu là quá trình ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học và công
nghệ tiên tiến, hiện đại đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội.
→ Công nghiệp hóa , hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang
sử dụng sức lao động với công nghệ phương tiện tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển
công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao hơn.
2) Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Thứ nhất: tạo lập những điều kiện nhằm chuyển đổi nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền sản
xuất xã hội hiện đại
-Điều kiện trong nước: tạo lập những điều kiện thuận lợi trên tất cả các lĩnh vực ngành nghề
của đời sống xã hội và cả về tư duy, thể chế và nguồn lực, ý thức xây dựng xã hội của người
dân bằng việc ứng dụng các thành tựu khoa học hiện đại vào sản xuất một cách thích hợp với từng đơn vị kinh tế.
-Điều kiện ngoài nước: tạo lập những điều kiện thuận lợi tiếp xúc với môi trường quốc tế
nhằm tiếp thu những tinh hoa, văn hóa và chính trị-xã hội của nước bạn nhằm đi lên con
đường CNH, HĐH đất nước.
Thứ hai : thực hiện những điều kiện nhằm chuyển đổi nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất xã hội hiện đại
- Phát triển lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình nâng cao năng suất lao động xã hội thông
qua việc thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá.
+ Ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại vào tất cả các ngành,
các vùng, các lĩnh vực, của nền kinh tế trên cơ sở phù hợp với khả năng, trình độ và
điều kiện trong từng giai đoạn
+ Phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp hàng tiêu dung,công nghiệp thực
phẩm, … theo hướng hiện đại, dựa trên cơ sở nhữngthành tựu khoa học, công nghệ
mới. Đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả .Phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thuhút có hiệu
quả các nguồn lực bên ngoài.
+ Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.
+ Phù hợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàncầu hoá và hội nhập quốc tế.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+ Cần củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo quan hệ sản xuất XHCN.Xây dựng và
hoàn thiện chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủyếu, thực hiện chế độ phân
phối theo lao động và phân phối qua các quỹ phúc lợi xã hội là chủ yếu
+ Quá trình phát triển lực lượng sản xuất phải phù hợp với quan hệ sảnxuất trên cả 3
mặt: sở hữu; phân phối, trao đổi và tổ chức; quản lý.
*Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời gian tới
- Cần đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao
- Tăng cường phát huy, cập nhật và phát triển các thành tựu khoa học, công nghệ
- Nhà nước ta nên đẩy mạnh ngoại giao và thu hút đầu tư nước ngoài nhiều về Việt Nam