



Preview text:
1. Hãy phân tích các thuộc tính của hàng hóa và mối liên hệ giữa nó với tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này?
- Hàng hóa: là sp của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Các thuộc tính của hàng hóa: Mọi hàng hóa đều có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
* Giá trị sử dụng (GTSD): GTSD của hàng hóa là công dụng của hàng hóa, có thể thỏa mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của con người. Đặc trưng của GTSD:
+ GTSD của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố cấu thành nên hàng hóa đó quy định.
+ GTSD của hàng hóa được phát hiện dần, ngày càng phong phú do sự phát triển của khoa học, công nghệ.
+ GTSD của hàng hóa là GTSD nhằm đáp ứng yêu cầu của người mua.
+ GTSD được thể hiện thông qua tiêu dùng và là phạm trù có tính vĩnh viễn.
* Giá trị (GT): GT của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ GT của hàng hóa được thể hiện thông qua giá trị trao đổi; giá trị trao đổi là tỷ lệ về lượng giữa những giá trị sử dụng trong trao đổi. VD: 1m vải= 10kg thóc.
Vải và thóc có thể trao đổi được với nhau vì chúng đều là sp của lao động (lao động 1m vải bằng lao động trong 10kg thóc).
+ Bản chất của giá trị là lao động.
+ GT hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa, là phạm trù có tính lịch sử gắn liền với sản xuất hàng hóa.
+ Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi.
- Mối liên hệ giữa nó với tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa: Hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của người
sản xuất hàng hóa có tính hai mặt: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động.
* Lao động cụ thể (LĐCT) là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao
động cụ thể có mục đích, đối tượng, công cụ, phương pháp và kết quả riêng.
Ví dụ: thợ mộc dùng rìu, cưa, bào để làm ra đồ dùng bằng gỗ như bàn, ghế, tủ…; thợ may dùng máy may, kéo, kim chỉ để may quần áo.
+ LĐCT tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
+ LĐCT ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của phân công lao động xh và sản xuất hàng hóa.
+ LĐCT nói chung là một phạm trù vĩnh viễn, thể hiện tính chất tư nhân của sản xuất hàng hóa.
* Lao động trừu tượng (LĐTT) là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc,
không kể đến những hình thức cụ thể của nó. Các loại lao động cụ thể có điểm chung giống nhau là sự hao phí sức óc, thần kinh
và bắp thịt sau một quá trình lao động. Đó là lao động trừu tượng nó tạo ra giá trị của hàng hóa.
+ LĐTT là lao động đồng chất của con người.
+ LĐTT tạo ra giá trị của hàng hóa, là cơ sở để so sánh các giá trị sử dụng khác nhau.
+ LĐTT là một phạm trù lịch sử, thể hiện tính chất xã hội của sản xuất hàng hóa.
=> Lao động cụ thể và lao động trù tượng là hai mặt của quá trình lao động sản xuất hàng hóa. Chúng vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn với nhau. Đây chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. - Ý nghĩa:
+ Về lý luận, giúp phân biệt sản phẩm với hàng hóa, nắm vững phát minh khoa học về tính hai mặt của lao động sản xuất hàng
hóa để hiểu bản chất phạm trù giá trị làm cơ sở nhận thức các phạm trù kinh tế khác.
+ Về thực tiễn, vận dụng trong công tác hạch toán kinh tế, phân tích chi phí tài chính, giải quyết các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi
ích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh hiệu quả, tránh xung đột và mâu thuẫn cả trong sản xuất và đời sống.
2. Hãy phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này?
- Nội dung của quy luật: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xh cần thiết (giá trị xã hội). - Yêu cầu:
+ Đối với sản xuất: phải sản xuất ra hàng hóa với giá trị cá biệt bằng hoặc thấp hơn giá trị xã hội.
+ Đối với lưu thông: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Những người sản xuất và trao đổi
hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.
- Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Trong sản xuất, thông qua giá cả thị trường, người sản xuất sẽ biết được nên đầu tư vào ngành nào, sản xuất sản phẩm gì để
thu lợi nhuận cao, từ đó chuyển hướng sản xuất từ ngành lợi nhuận thấp sang ngành lợi nhuận cao.
Trong lưu thông, thông qua mệnh lệnh của giá cả thị trường, người bán hàng hóa biết được hàng hóa ở đâu bán được giá cao,
qua đó điều tiết hàng bán từ nơi giá thấp sang giá cao.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động: Để có giá trị cá biệt hàng hóa nhỏ hơn hoặc
bằng giá trị xh, người sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm…
Kết quả năng suất lao động xh tăng lên, chi phí sản xuất hàng hóa giảm xuống.
+ Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên: Trong cạnh tranh, người sản xuất nào
nhạy bén với thị trường, có hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xh sẽ có thu nhập cao, trở nên giàu có. Ngược lại, nếu
giá trị cá biệt cao hơn giá trị xh, dẫn đến thua lỗ, phá sản.
Quy luật giá trị vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực. Các tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường nên
cần có sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc đẩy tác động tích cực.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này:
a. Về lý luận: Hiểu được nội dung, yêu cầu của quy luật giá trị giúp các chủ thể sản xuất hàng hóa nhận thức được ở đâu có sản
xuất hàng hóa ở đó có quy luật giá trị. Người sản xuất hàng hóa muốn tồn tại và phát triển phải tôn trọng và hành xử theo quy luật giá trị.
b. Về thực tiễn: Quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh doanh phải nhạy bén với thị trường, phân bổ các nguồn lực của xh hiệu
quả…, nhờ đó thúc đẩy LLSX phát triển, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế một cách linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội.
Tuy nhiên, quy luật giá trị cũng dẫn dến tình trạng khai thác cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, hàng hóa kém chất lượng,
gia tăng khoảng cách về thu nhập, phân hóa xh… Vì vậy, rất cần có sự điều tiết, can thiệp của Nhà nước để khắc phục những hạn chế này.
3. Hãy phân tích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản? Vì sao hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn này?
Công thức chung của tư bản:
Theo C. Mác, lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức H-T-H. Còn lưu thông tư bản vận động theo công thức T-H-
T’. Điểm khác nhau cơ bản của hai công thức này ở mục đích của sự vận động.
Trong công thức chung của tư bản, T’=T+Δt. C. Mác gọi Δt là giá trị thặng dư. Đồng thời, sự vận động của mọi tư bản đều biểu
hiện dưới dạng khái quát công thức này.
Mâu thuẫn công thức chung của tư bản:
Tiền ứng trước, tức là tiền bỏ vào lưu thông, khi quay trở về tay người chủ của nó, thì có thêm một lượng nhất định. Vậy có phải
do bản chất của sự lưu thông đã làm cho tiền tăng thêm và do đó hình thành giá trị thặng dư hay không?
Trong lưu thông, dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá cũng không tạo ra giá trị mới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư.
Trường hợp trao đổi ngang giá: nếu hàng hóa được trao đổi ngang giá, thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị, từ tiền thành
hàng và từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau vẫn không
thay đổi. Tuy nhiên, về mặt giá trị sử dụng, thì cả hai bên trao đổi đều có lợi.
Trường hợp trao đổi không ngang giá: nếu hàng hóa được bán cao hơn giá trị, thì số lời anh ta nhận được khi là người bán cũng
chính số tiền anh ta sẽ mất đi khi là người mua, rốt cuộc anh ta sẽ không được lợi thêm gì cả. Còn nếu mua hàng hóa thấp hơn giá
trị, thì tình hình cũng tương tự như trên. Số lời anh ta nhận được khi là người mua sẽ mất đi khi là người bán. Giả định có một số
người nhờ mánh khóe mà chuyên mua được rẻ bán đắt, thì như C. Mác nói, điều đó chỉ có thể giải thích được sự làm giàu của
những thương nhân cá biệt chứ không thể giải thích được sự làm giàu của toàn bộ giai cấp các nhà tư bản. Bởi vì tổng số giá trị
trước lúc trao đổi cũng như trong và sau khi trao đổi không thay đổi, mà chỉ có phần giá trị nằm trong tay mỗi bên trao đổi là thay đổi.
Như vậy, nếu người ta trao đổi những vật ngang giá, thì không sinh ra giá trị thặng dư, và nếu người ta trao đổi những vật không
ngang giá thì cũng không sinh ra giá trị thặng dư. Lưu thông không tạo ra giá trị mới.
Nhưng nếu người có tiền không tiếp xúc gì với lưu thông, tức là đứng ngoài lưu thông, thì cũng không thể làm cho tiền của mình lớn lên được.
“Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu
thông và đồng thời không phải trong lưu thông”
Tại sao nói hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của chủ nghĩa tư bản?
Hàng hóa sức lao động có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. Nhưng hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt. Trong thuộc
tính “giá trị”: nó còn bao gồm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Những nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước ở
từng thời kỳ, điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó. Trong thuộc tính “ giá trị sử dụng”: tức là quá trình lao động của người công
nhân. Hàng hóa sức lao động tạo ra giá trị thặng dư. Chính vì vậy mà hàng hóa sức lao động là một hàng hóa đặc biệt
Hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản: T - H - T’ với T’ = T + AT. Điều
đặt ra là giá trị thặng dư (AT) do đâu mà có? Trong lưu thông, dù người ta trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì cũng không
tạo ra giá trị mới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư. Ở ngoài lưu thông, nếu người sản xuất muốn sáng tạo thêm giá trị mới
cho hàng hóa thì phải bằng lao động của mình.
Giá trị thặng dư không xuất hiện từ lưu thông cũng không xuất hiện ngoài lưu thông, vậy giá trị thặng dư tạo ra từ đâu? Đó chính
là từ hàng hóa sức lao động. Bởi vì quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động lại là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hóa nào
đó, đồng thời tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư.
Từ đó cho thấy hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. Chính hàng hóa
sức lao động trong quá trình được sử dụng đã tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản và việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động đã
chỉ rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
4. Hãy phân tích lý luận về tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản? Ý nghĩa thực tiễn của lý luận này đối với nền kinh tế nước ta hiện nay?
- Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai đoạn mang ba hình thái, (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất,
tư bản hàng hóa) thực hiện ba chức năng (chuẩn bị sản xuất giá trị thặng dư, sản xuất giá trị thặng dư, thực hiện giá trị thặng dư)
và quay trở về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư.
Mô hình của tuần hoàn tư bản được thể hiện như sau: SLĐ T-H< … SX… H’- T’ TLSX
Qua mô hình này càng thấy rõ hơn nguồn gốc của giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất (giai đoạn hai) và do sức lao động
tạo ra chứ không phải do mua rẻ bán đắt mà có.
- Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
Chu chuyển tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển tư bản.
+ Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi được ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi
quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư. Thời gian chu chuyển tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
+ Tốc độ chu chuyển tư bản là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới một hình thái nhất định quay trở về dưới hình thái đó cùng
với giá trị thặng dư tính trong một đơn vị thời gian nhất định. Thông thường tốc độ chu chuyển được tính bằng số vòng chu
chuyển của tư bản trong 1 năm.
Tốc độ chu chuyển tư bản được tính bằng công thức: Trong đó:
n là số vòng chu chuyển trong năm
CH là thời gian của một năm
ch là thời gian 1 vòng chu chuyển
- Ý nghĩa thực tiễn đối với nền kinh tế nước ta hiện nay:
Để nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản, thu hồi vốn nhanh:
- Tăng tốc độ chu chuyển tư bản cố định, tận dụng tối đa công suất về máy móc, thiết bị. Đẩy nhanh tốc độ xây dựng đưa công
trình, máy móc vào sản xuất càng sớm càng tốt. o
Quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn nhanh sẽ góp phần phát triển việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Lý luận của tuần hoàn tư bản có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đặc biệt
trong quá trình lưu thông của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Qua nghiên cứu cho thấy:
- Vốn trong sản xuất phải vận động tuần hoàn, phân ra thành ba bộ phận, qua ba giai đoạn, tồn tại đồng thời cả ba hình thái. Đồng
thời để lưu thông trôi chảy cần có một lượng tiền đủ trong lưu thông.
- Phải coi trọng mối quan hệ về chất và lượng của các yếu tố trong quá trình sản xuất. Đơn vị kinh tế trong giai đoạn đầu phải
mua được hai yếu tố sản xuất là sức lao động và tư liệu sản xuất phải phù hợp với nhau cả về chất và lượng. Nếu trình độ người
lao động cao hơn so với yêu cầu công việc thì dẫn đến sự lãng phí về chất xám. Còn nếu trình độ người lao động không cập với
yêu cầu công việc thì dẫn đến sự trì trệ, kém hiệu quả trong lao động.
- Quá trình sản xuất và lưu thông phải luôn có sự thống nhất với nhau: Để nâng cao hiệu quả kinh tế, cần coi trọng khâu lưu thông,
tăng tốc độ chu chuyển của tư bản, giảm thời gian lưu thông, chú trọng nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm, chú
trọng đến chiến lược nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, xây dựng thương hiệu, tạo hệ thống phân phối theo hướng tiên tiến, hiện đại…
* Về mặt chu chuyển tư bản: ➢
Về phía người lao động:
+ Cải thiện trình độ lao động của mình để xây dựng lên 1 nguồn lao động chất lượng.
+ Ý thức trách nhiệm trong công việc, luôn ham tìm tòi học hỏi thêm kĩ năng cho bản thân. ➢ Về phía nhà nước:
+ Cần ngày càng nâng cao kĩ năng, tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý.
+ Liên tục đưa ra các chính sách hợp lý để kích thích sản xuất, khả năng tiêu dùng, nới lỏng các điều luật để hàng hóa lưu thông
nhanh hơn, giảm các loại thuế, đẩy mạnh tốc độ phát triển của nền kinh tế. ➢
Đối với các tổ chức xã hội:
+ Khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia cho doanh nghiệp vây vốn để tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi của các cơ quan này, đồng
thời mở rộng thị trường vốn trong nước, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp.
=> Tuần hoàn và chu chuyển tư bản có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế của nước ta hiện nay. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản giúp
nước ta xác định đường lối kinh doanh của các thành phần kinh tế trong nước, tiết kiệm được tư bản ứng trước và dễ dàng đưa ra
các giải pháp để tăng tốc độ chu chuyển vốn.
5. Hãy phân tích các đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Trong đó, đặc trưng nào
đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế Việt Nam hiện nay và luận giải vì sao?
* Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần
hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà
nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
* Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Về mục tiêu: KTTT định hướng XHCN là phương thức để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của
CNXH; nâng cao đời sống nhân dân.
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: KTTT định hướng XHCN gồm nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, nhiều thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng, kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập tự chủ.
- Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Cơ chế quản lý trong nền KTTT định hướng XHCN là nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân. Đảng lãnh đạo nhằm bảo đảm tính định hướng XHCN của nền
KTTT, thông qua chủ trương, quyết sách lớn. Nhà nước quản lý thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, cơ chế
chính sách và các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng XHCN ở Việt Nam.
- Về quan hệ phân phối: KTTT định hướng XHCN thực hiện nhiều hình thức phân phối đảm bảo tính công bằng. Trong đó, công
bằng về cơ hội tiếp cận và sử dụng các yếu tố sản xuất. Công bằng trong phân phối kết quả làm ra, chủ yếu theo kết quả lao động,
hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
- Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: KTTT định hướng XHCN thực hiện gắn kết tăng trưởng kinh tế
với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa- xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của KTTT.
=> Đặc trưng đảm bảo tính định hướng XHCN của nền kinh tế VN hiện nay: quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng
xã hội. Bởi tiến bộ và công bàng xã hội vừa là điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể
hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Thực hiện công bằng xã hội ở nước ta không chỉ dựa vào chính sách điều tiết thu nhập, an sinh xã hội và phúc lợi. xã hội mà còn
phải tạo ra những điều kiện, tiền đề cần thiết để bảo đảm cho mọi người dân đểu có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản như: Giáo dục, y tế, việc làm.. . để họ có thể tự lo liệu và cải thiện đời sông của bản thân, gia đình, đồng thời
góp phần xây dựng đất nước, càn kết hợp sức mạnh của cả nhà nước, cộng đông và mỗi người dân trong các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Nhà nước vừa phải quan tâm đâu tư thỏa đáng vừa phải coi trọng huy động các nguồn lực trong nhân dân để đem
lại lợi ích chung cho xã hội và mỗi người.
6. Hãy phân tích các nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam? Anh (chị) cần phải làm gì để đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời gian tới?
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và quản lý kinh tế- xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
* Nội dung công nghiệp hóa hiện đại hóa ở VN:
- Một là tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hôi tiến bộ.
+ Tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các lĩnh vực của đời sống sản xuất xã hội để có thể chuyển đổi trình độ phát triển. Để
có thể chuyển đổi trình độ phát triển thì phải đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất và đời
sống với hình thức, quy mô, trình độ và bước đi thích hợp với nước ta hiện nay.
- Hai là chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả:
+ Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hợp lý hiệu quả là quá trình: Tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, trái
lại giảm tỷ trọng ngành công nghiệp trong GDP.
+ Khai thác phân bố và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước thu hút hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội.
+ Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại vào các ngành các vùng các lĩnh vực của nền kinh tế.
+ Phù hợp xu thế phát triển của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
- Hệ thống cơ cấu kinh tế tồn tại trong một nền kinh tế quốc dân thống nhất không tách rời
+ Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế theo hướng hợp lý hiệu quả chính là: từng bước hình thành các vùng chuyên môn hóa sản xuất
để khai thác tiềm năng và lợi thế của từng vùng.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Mục tiêu của công nghiệp hóa
hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân ở nước ta là nhằm xây dựng CNXH, vì vậy phải củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan
hệ sản xuất XHCN, tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ XHCN trong toàn bộ nền kinh tế.
* Những điều cần làm để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
- Chính sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư: Tạo ra các chính sách thuận lợi và ổn định để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Phát triển hạ tầng: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng vận tải, viễn thông, năng lượng để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành công nghiệp.
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng:
+ Phát triển các chương trình đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp hiện đại.
+ Tăng cường hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp để đảm bảo rằng người lao động có kỹ năng phù hợp với yêu cầu thị trường lao động. - Nâng cao năng suất:
+ Thúc đẩy sự áp dụng công nghệ mới và hiện đại trong sản xuất.
+ Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển để cải thiện quy trình sản xuất và tăng cường năng suất lao động.
- Chú trọng vào bảo vệ môi trường:
+ Phát triển các nguồn năng lượng sạch và thân thiện với môi trường.
+ Thúc đẩy các ngành công nghiệp xanh và giảm ô nhiễm môi trường.
- Hợp tác quốc tế: Mở rộng thị trường xuất khẩu và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.