Phân Tích Hình Thất Nghiệp Và Chính Sách Tài Khóa Của Mỹ Giai Đoạn 2011-2022 | Bài Tập Môn Kinh Tế Vĩ Mô

Phân Tích Hình Thất Nghiệp Và Chính Sách Tài Khóa Của Mỹ Giai Đoạn 2011-2022 | Bài Tập Môn Kinh Tế Vĩ Mô với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP CHÍNH SÁCH
SÁCH TÀI KHÓA CỦA MỸ GIAI ĐOẠN 2011-2022
Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Lan
Mã lớp học phần: 231ECO02A02
Nhóm: 06
Thành viên: Nguyễn Thị Nga
Đặng Thanh Ngân
Nguyễn Kim Ngân
Lê Minh Nguyệt
Trần Thị Ánh Nguyệt
Phạm Kiều Nhung
Phạm Thị Hồng Nhung
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2023
1
MỤC LỤC
PHẦN 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................................................................................2
1) Thất nghiệp.............................................................................................................................................2
1.1 Khái niệm...............................................................................................................................................2
1.2 Phân loại thất nghiệp:.........................................................................................................................3
1.3 Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp.......................................................................................................3
1.4 Tác động của thất nghiệp......................................................................................................................4
1.5 Một số hạn chế của thất nghiệp............................................................................................................4
2) Chính sách tài khóa.................................................................................................................................5
2.1 Khái niệm..............................................................................................................................................5
2.2 Công cụ của chính sách tài khóa...........................................................................................................5
2.3 Tác dụng và phân loại chính sách tài khoá:..........................................................................................6
2.4 Ưu và nhược điểm của chính sách tài khóa.........................................................................................6
PHẦN 2: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP MỸ 2011-2022........................................................................................7
1) Nền kinh tế mỹ nói chung......................................................................................................................7
2) Diễn biến tình trạng thất nghiệp ở Mỹ trong năm 2011-2022.............................................................7
3) Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp ở Mỹ.............................................................................................10
PHẦN 3: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐƯỢC ĐỀ RA TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2022.............................................12
1) Chính sách tài khóa 2011-2018.............................................................................................................12
2) Chính sách tài khóa năm 2019-2022.....................................................................................................13
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐƯA RA KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................13
1) Kết luận.................................................................................................................................................13
2) Khuyến nghị...........................................................................................................................................14
2
PHẦN 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1) Thất nghiệp
1.1 Khái niệm
- Thất nghiệp được định nghĩa là tổng số người đang tích cực tìm kiếm việc làm
nhưng hiện không có việc làm .
- Có việc làm: Nhóm này bao gồm những người có việc làm và được trả lương ,
tính cả những người tự do kinh doanh hoặc làm việc cho các công ty , doanh nghiệp
của gia đình ( được hoặc không được trả lương ), cả người làm việc toàn thời gian
hay bán thời gian.
- Không thuộc lực lượng lao động : Nhóm này bao gồm những người không
thuộc hai nhóm trên.
Hình 1
Lực lượng lao động = số người có việc làm +số người thất nghiệp
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
¿
lựclượng t am gia laođộng
dân số trưởng t àn
*100%
- Tỉ lệ thất nghiệp: là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số
lực lượng lao động xã hội .
Tỷ lệ thất nghiệp
x
=
số người t ất ng iệp
lực lượnglao động
*100%
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỉ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động đạt trạng thái
cân bằng . Là tỷ lệ thất nghiệp bình thường mà tỷ lệ thất nghiệp thực tế biến động
diễn ra quanh nó và không làm gia tăng lạm phát. Do tên gọi là thất nghiệp tự nhiên
nên chúng ta dễ dàng lầm tưởng rằng tỉ lệ này là một hằng số không đổi. Tuy nhiên
điều này là không đúng bởi tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thay đổi theo thời gian và có
thể bị ảnh hưởng bởi các chính sách của chính phủ.
3
1.2 Phân loại thất nghiệp:
a) Theo lý do thất nghiệp:
- Mất việc : là những người lao động bị sa thải đuổi việc
- Bỏ việc : là những người chủ động xin nghỉ việc
- Nhập mới :là những người mới bổ sung vào lực lượng lao động , chưa tìm được
việc làm và có tinh thần tích cực tìm việc ( như sinh viên mới tốt nghiệp , ...)
- Tái nhập : là những người đã rời khỏi lực lượng lao động và đến hiện tại họ muốn
quay lại tham gia vào thị trường lao động nhưng chưa tìm được việc
c) Theo nguồn gốc thất nghiệp
- Thất nghiệp tự nhiên được dùng dể chỉ mức độ thất nghiệp mà bình thường nền
kinh tế trải qua . Thuật ngữ tự nhiên không có đồng nghĩa với việc thất nghiệp này
là đáng mong muốn , không thay đổi theo thời gian , không gây ảnh hưởng bởi các
chính sách kinh tế và gồm có các dạng thất nghiệp sau:
Thất nghiệp tạm thời : Là thất nghiệp do người lao động phải bỏ thời gian cho
việc tìm kiếm viêc làm. Và không thể tánh khỏi do nền kinh tế liên tục thay đổi.
Thất nghiệp cơ cấu : Là thất nghiệp xảy ra khi có nhiều người đang tìm kiếm
việc làm trong một thị trường lao động cụ thể hơn số việc làm có sẵn ở mức
lương hiện tại
Thất nghiệp theo chu kì: Là độ lệch của tỷ lệ thất nghiệp thực tế so với tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên và được phát sinh từ sự suy thoái kinh tế.
=> Chúng ta có thể tóm tắt mối quan hệ giữa các loại thất nghiệp như sau:
Thất nghiệp cơ cấu = Thất nghiệp tự nhiên + Thất nghiệp theo chu kỳ
Thất nghiệp tự nhiên = Thất nghiệp tạm thời + Thất nghiệp cơ cấu
1.3 Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp
Thất nghiệp là một vấn đề lớn trong nền kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng đến hàng
triệu người trên khắp thế giới. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp rất đa dạng và
phức tạp, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và công nghệ.
-Tình trạng kinh tế suy thoái, giảm sản xuất, giảm tiêu thụ và giảm đầu tư
-Các công ty và doanh nghiệp giảm sản xuất hoặc phá sản do kinh tế suy thoái
hoặc cạnh tranh khắc nghiệt.
4
-Thiếu kinh nghiệm làm việc, sự bị động trong quá trình làm việc không đáp
ứng được nhu cầu của công ty , doanh nghiệp cũng dễ rơi vào vòng vây thất nghiệp.
- Dân số tăng mà trong khi việc làm không đủ cũng dẫn đến thất nghiệp.
- Các ứng dụng khoa học công nghệ (máy móc thiết bị robot) ngày càng được
sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành, đa lĩnh vực ,dần dần thay thế con người trong
nhiều công việc.
1.4 Tác động của thất nghiệp
Tác động về mặt kinh tế
- Thất nghiệp xảy ra đồng nghĩa rằng lực lượng lao động đang bị lãng phí . Rõ
ràng các nguồn lực của nền kinh tế đã vốn khan hiếm nhưng lại không được sử
dụng hết .Sức lao động bị lãng phí thì làm sao kinh tế có thể phát triển, gây ảnh
hưởng xấu đến GDP của quốc gia.
- Khi người lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp , lúc này thu nhập của họ bị
hạn chế vì thế mà họ sẽ siết chặt chi tiêu dẫn đến giảm tỷ lệ tiêu thụ và doanh thu
của doanh nghiệp.
Tác động về mặt xã hội
- Đời sống , thu nhập , mức sống của người dân bị giảm
- Tệ nạn xã hội tăng
- Trật tự xã hội , kỷ cương phép nước bị ảnh hưởng tiêu cực
1.5 Một số hạn chế của thất nghiệp
Hạn chế của Tỷ lệ thất nghiệp : Không phải là chỉ số hoàn hảo về tình trạng
không có việc làm hoặc thực trạng của thị trường lao động ,do:
- Nó không bao gồm cả những người lao động nản chí, không muốn tìm việc.
- Nó không phân biệt giữa việc làm toàn thời gian và bán thời gian.
- Một số người báo cáo sai tình trạng việc làm của họ.
=> Tuy nhiên đây vẫn là một chỉ tiêu rất hữu ích của thị trường lao động và nền
kinh tế.
=> Khi đánh giá tính chất nghiêm trọng của vấn đề thất nghiệp , chúng ta cần xem
xét thất nghiệp nhìn chung có tính chất ngắn hạn h Nếu thất nghiệp có ay dài hạn.
tính chất ngắn hạn thì đó không phải là vấn đề lớn. Người lao động có thể cần có
thời gian để chuyển từ một công việc này sang công việc khác , có thể công việc đó
5
phù hợp với khả năng , năng lực và sở thích đam mê của mỗi người . Ngược lại nếu
thất nghiệp có tính chất dài hạn thì đây là 1 vấn đề thực sự quan trọng và rất cần có
sự quan tâm và can thiệp kịp thời của nhà nước và chính phủ. Lúc này người lao
động thất nghiệp trong thời gian dài phải chịu đựng sức ép trong thời gian dài cả về
mặt về kinh tế và tinh thần Do đó , việc nghiên cứu về “độ dài” của các “ phiên”.
thất nghiệp có ý nghĩa to lớn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của thất nghiệp đối
với đời sống xã hội và nên kinh tế.
2) Chính sách tài khóa
2.1 Khái niệm
- Chính sách tài khóa là trong là chính sách thông qua kinh tế học vĩ mô chế độ
thuế để tác động tới nền kinh tế. Chính sách tài khóa cũng là các đầu tư công
chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng, nhằm ổn định và phát triển kinh tế.
2.2 Công cụ của chính sách tài khóa
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc do nhà nước do luật định đối với
các cá nhân và doanh nghiệp nhằm đóng góp vào ngân sách nhà nước,
- Thuế trực thu là loại thuế thu trưc tiếp vào khoản thu nhập, lợi ích thu được
của tổ chức kinh tế hoặc cá nhân, là thuế mà người, hoạt động, đồ vật chịu thuế và
nộp thuế là một. Ví Dụ như một người nhập hàng hóa từ nước ngoài về và tiêu dùng
luôn, hay như thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế thu nhập cá nhân, tài sản....
- Thuế gián thu là loại thuế mà người nộp thuế không phải là người chịu thuế.
Là hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị trung gian để đánh vào người tiêu dùng.
Ví dụ: thuế , VAT,thuế xuất nhập khẩu thuế tiêu thụ đặc biệt...
Chi tiêu chính phủ: Bao gồm chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ bởi chính phủ,
chính quyền địa phương, nhà nước,và không bao gồm các khoản chuyển
nhượng, các khoản chi cho an sinh xã hội, trợ cấp thất nghiệp, chi trả lãi vay.
Các khoản chi cụ thể như sau:
- Chi cho Hành chính sự nghiệp: Trả lương cho công viên chức….
- Chi cho An ninh quốc phòng: Mua, cải tiến, sửa chữa, sáng chế vũ khí, thiết
bị phục vụ cho an ninh quốc phòng.
- Chi đầu tư chính phủ.
6
2.3 Tác dụng và phân loại chính sách tài khoá:
Khi nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái, thất nghiệp cao thì nhà nước có thể
giảm , tăng chi tiêu (đầu tư công) để chống lại. Chính sách tài chính như thếthuế
gọi là .chính sách tài khóa mở rộng
Ngược lại, khi nền kinh tế ở tình trạng lạm phát và có hiện tượng , thì nhà nóng
nước có thể tăng thuế và giảm chi tiêu của mình để ngăn cho nền kinh tế khỏi
rơi vào tình trạng quá nóng dẫn tới đổ vỡ. Chính sách tài khóa như thế này gọi
.chính sách tài khóa thắt chặt
2.4 Ưu và nhược điểm của chính sách tài khóa
a) Ưu điểm.
- Chính sách tài khóa có thể làm giảm tỷ lệ thất nghiệp từ phía cầu bằng cách:
+ Chính sách tài khóa mở rộng ( cắt giảm thuế và/hoặc tăng chi tiêu) có
thể dẫn đến tăng AD và tăng GDP thực tế.
+ Khi AD tăng AD dịch phải, từ vị trí cân bằng ban đầu là A chuyển
sang vị trí cân bằng mới là B Sản lượng tăng và giảm tỷ lệ → Y > Y
2 1
thất nghiệp trong ngắn hạn:
Hình 2
b) Hạn chế.
- Chính sách tải khóa không thể giải quyết được tình trạng thất nghiệp từ phía cung
(tỷ lệ tự nhiên). Nếu xảy ra tỷ lệ thất nghiệp tạm thời hoặc cơ cấu, chính sách tải
khóa sẽ không giải quyết được vấn đề này. Ví dụ như giả sử một số cựu thợ mỏ
đang thất nghiệp Vấn đề ở đây là sự thiếu kỹ năng và sự bất đồng về địa lý. Vì vậy .
điều cần thiết là các chính sách về phía cung.
- Tăng AD và tăng trưởng kinh tế không giải quyết được sự không phù hợp về kỹ
năng.
-Vì vậy, khi nền kinh tế phát huy hết công suất, các nhà kinh tế cổ điển đã đúng.
Nếu nền kinh tế đang phát triển và chính phủ theo đuổi chính sách tài khóa thì có
thể sẽ không hiệu quả trong việc giảm thất nghiệp.
7
- Khi gần đạt đến mức toàn dụng lao động, khoản vay chính phủ cao hơn sẽ gây ra
tình trạng lấn át (vay chính phủ làm giảm quy mô của khu vực tư nhân và giảm đầu
tư của khu vực tư nhân).
- Ngoài ra, với nền kinh tế đang phát triển, khoản vay chính phủ cao hơn có thể đẩy
lãi suất trái phiếu tăng lên và lãi suất cao hơn có thể làm giảm đầu tư của khu vực tư
nhân. Ngoài ra, nếu nền kinh tế đạt trạng thái toàn dụng lao động và chính phủ theo
đuổi chính sách tài khóa mở rộng, chúng ta sẽ thấy lạm phát cao hơn.
- Cắt giảm thuế có thể được tiết kiệm chứ không phải chi tiêu. Trong thời kỳ suy
thoái sâu sắc, người tiêu dùng có thể ngần ngại chi tiêu - ngay cả khi bạn cắt giảm
thuế.
- Về độ trễ thời gian. Chính sách tài khóa có thể mất thời gian để thực hiện.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP MỸ 2011-2022
1) Nền kinh tế mỹ nói chung
Nền kinh tế mỹ tuy giữ được đối mặt với nhiều biến động nhưng vẫn
mức tăng trưởng ổn định, duy trì 1 nền kinh tế hùng mạnh hơn cả so với các nước
trên thế giới có gắn bó chặt chẽ với nền kinh tế thế giới và có . Đặc biệt Mỹ là nước
ảnh hưởng rất lớn về nguồn cung ODA, là cổ đông lớn của nhiều ngân hàng: ngân
hàng thế giới(WB), ngân hàng Phát triển châu Á,… trên toàn thế giới và luôn có
tầm chi phối về chính sách của Quỹ tiền tệ Quốc tế. Mỹ có mối quan hệ rất chặt chẽ
về kinh tế với thế giới bên ngoài, đầy tư ra nước ngoài lớn,…Năm 2020, với tác
động của dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng mạnh mẽ lên nền kinh tế lớn mạnh này
dẫn đến Cục dự trữ kiên bang Mỹ FED liên tục cắt giảm lãi suất. Hàng loạt doanh
nghiệp đóng cửa, thất nghiệp tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng giảm mạnh đồng thời là
sự ghi nhận kỉ lục của số người mắc COVID-19, con số này lên tới hơn 1,4 triệu
người gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Mỹ. nền kinh tế Mỹ với Đến năm 2021,
nhiều biện pháp khuyến khích kinh tế và các gói hỗ trợ chính phủ trải qua tác động
tiêu cực của đại dịch cho thấy sự phục hồi dần dần, dù đại dịch vẫn tồn tại và ảnh
hưởng đến nền kinh tế. Tuy nhiên, nền kinh tế Mỹ đang năm 2022 phải đối mặt với
khá nhiều thử thách với tình trạng lạm phát cao và tiến độ chính sách tiền tệ tăng
nhanh gây ảnh hưởng nặng nề đến triển vọng phát triển kinh tế.
2) Diễn biến tình trạng thất nghiệp ở Mỹ trong năm 2011-2022
2.1. Năm 2011- 2018.
Khủng hoảng qua đi, tinh hình kinh tế Mỹ tăng trưởng trở lại và tốc độ tăng
trưởng kinh tế đã dẫn trở về trạng thái ổn định. Tỷ lệ thất nghiệp trong giai
8
đoạn này liên tục giảm tới những con số kỷ lục. Từ tháng 11/2011, tỷ lệ thất
nghiệp Mỹ giảm hơn 0.5% so với 9.1% vào tháng 7/2011 Lần đầu tiên từ .
sau khủng hoàng, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ bất ngờ giảm xuống dưới mức 8%
vào tháng 9/2012 còn 7,8%. tiếp tục giảm còn 6.7% vào tháng Con số này
12/2013 và 5,6% trong tháng 12/2014. Số việc làm mới cũng tăng nhanh,
khiến cho nền kinh tế lớn mạnh số 1 thế giới mau chóng phục hồi và lấy lại
vị thế của mình. Cục Dự trữ Liên bang đã tìm cách quản lý nền kinh tế sao
cho nhiều người có việc làm và giá cả được ổn định. Đời sống người dân
Hoa kỳ trong những năm này cũng ghi nhận sự chuyển biến tích cực, thu
nhập của người lao động và cán cần ngăn sách liên tục được cải thiện, lạm
phát tiến dần đến ngưỡng mục tiêu 20% trong trung hạn.
Năm 2015 chứng kiến đã phục hồi ẩn tượng của nền kinh tế Hoa Kỳ kể từ
sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2007 - 2009. Nền kinh tế nước này
đạt tốc độ tăng trưởng 3,7% trong quý III/2015 - ghi nhận quý tăng trưởng
tốt nhất trong năm, nhờ chỉ tiêu của người tiêu dùng được cải thiện, từ đây
làm giảm đáng kể tỉ lệ thất nghiệp xuống còn 5,3%. Trong năm 2016, Mỹ là
quốc gia có kim ngạch thương mại lớn nhất, cũng như là nhà sản xuất hàng
hoá lớn thứ 2 toàn cầu. đóng góp vào một phần năm tổng sản lượng thế giới.
Tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ tỉnh đến cuối tháng 11/2016 rơi xuống mức 4.6%.
Hầu hết các biện pháp thị trường lao động đều tiếp tục được cải thiện trong
năm 2017. Tỷ lệ thất nghiệp đạt mức 4,1% trong quý IV, việc làm và tỷ lệ
dân số việc làm tăng. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ít thay đổi. Năm
2017, nền kinh tế Hoa Kỳ đã hoàn thành năm mở rộng thử tám sau cuộc Đại
suy thoái và hầu hết các biện pháp thị trường lao động cũng tiếp tục được cải
thiện. Khảo sát tháng 9/2018 của các hộ gia đình BLS cung cấp bằng chứng
về một nền kinh tế Hoa Kỳ đang bùng nổ. Tỷ lệ thất nghiệp giảm 0,2% trong
tháng xuống còn 3,7%, mức thấp nhất kể từ tháng 12/1969. Đây chỉ là tháng
thứ mười kể từ năm 1970, tỷ lệ thất nghiệp đã được ghi nhận dưới 4%.
9
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
0.0%
1.0%
2.0%
3.0%
4.0%
5.0%
6.0%
7.0%
8.0%
9.0%
10.0%
8.9%
8.1%
7.4%
6.2%
5.3%
4.9%
4.4%
3.9%
TỈ LỆ THẤT NGHIỆP CỦA MỸ 2011-2018
Hình 3
2.2 Năm 2019- 2022:
Khi 2019 kết thúc, nền kinh tế Mỹ đạt được thứ hạng cao nhất trong gần hai
thập kỉ. Tỉ lệ thất nghiệp giảm 0,2% xuống còn 3,5%. Tỉ lệ người lao động
chán nản và thiếu việc làm cũng giảm 0,3% còn 6,9%. Thu nhập trung bình
mỗi giờ tăng 3,1% so với 1 năm trước. Tháng 1/2020, Bộ Lao động đã báo
cáo rằng nền kinh tế Hoa Kỳ đã bổ sung thêm 273.000 việc làm mới trong 2
tháng vừa qua, trong khi tỉ lệ thất nghiệp là 3,5%. Lợi nhuận tháng 1 và
tháng 2 gắn liền với tháng tốt nhất kể từ tháng 5/2018. Lợi nhuận đã được
trải rộng trên nhiều lĩnh vực khi tổng mức việc làm đạt 158,8 triệu, gần mức
kỉ lục tháng 2/2019.
Đại dịch covid 19 xuất hiện cuối năm 2019 có tác động không nhỏ đối với
nền kinh tế toàn cầu trong đó có cả nền kinh tế Mỹ. Mỹ ghi nhận ca tử vong
đầu tiên vào 29/2/2020 và đây chính là khởi đầu cho các ca nhiễm và tử vong
sau đó. Với số lượng ca nhiễm ngày càng tăng và khiến cho hàng loạt doanh
nghiệp phải dừng mọi hoạt động, hàng nghìn người lao động bị sa thải do sự
đình trệ sản xuất, tất cả các hoạt động kinh doanh, du lịch, ... đều buộc phải
tạm dừng. Số người thất nghiệp gia tăng nghiêm trọng.
Đến tháng 3/2020, tỉ lệ thất nghiệp ở Mỹ đã tăng lên 4,4%. khi cuộc khủng
hoảng covid 19 đã khiến hàng triệu người mất việc. Số người thất nghiệp
tăng 1,35 triệu lên 7,14 triệu, trong khi số người có việc làm giảm 2.99 triệu
xuống còn 155,77 triệu Hoa Kỳ đối mặt với tình trạng thất nghiệp tăng mạnh.
nhất trong lịch sử. Hơn 22 triệu người Mỹ đã nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp
kể từ khi Tổng thống Trump tuyên bố tình trạng khẩn cấp quốc gia. Việc sa
thải đang gia tăng trong hầu hết các lĩnh vực vì các doanh nghiệp buộc phải
10
đóng cửa để nỗ lực ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh. Viện trợ của chính
phủ đã đến chậm đối với nhiều người, làm trầm trọng thêm tình trạng suy
thoái.
Chỉ trong 4 tháng, có tới 20,5 triệu công việc ở nền kinh tế Mỹ đã bị phá hủy,
đẩy tỉ lệ thất nghiệp từ 4,4% của tháng 3 lên 14,7% vào tháng 4/2020, cao
nhất từ mức kỉ lục 10,8% của tháng 11/1982.
Tuy nhiên, từ tháng 5 năm 2020, bắt đầu nới lỏng các khi một số tiểu bang
biện pháp phong tỏa và hạn chế hoạt động kinh doanh. tỷ lệ thất nghiệp đã
giảm dần Chính phủ Mỹ đã triển khai các chính sách hỗ trợ như trợ cấp thất .
nghiệp, cho vay với lãi suất thấp và giảm thuế để giúp giảm tác động của đại
dịch lên tinh hình thất nghiệp và nền kinh tế. Tính đến tháng 3 năm 2021, tỷ
lệ thất nghiệp ở Mỹ là 6%.
Năm 2022: tỷ lệ thất nghiệp tăng lên mức 3,8%, tăng đáng kể so với tháng 7
và là mức cao nhất kể từ tháng 2/2022. Trong khi đó, ước tính tỷ lệ thất
nghiệp của các tháng trước được điều chỉnh giảm mạnh. Một thước đo khác
rộng hơn về tỷ lệ thất nghiệp - bao gồm cả những người lao động nản lòng và
những người làm việc bán thời gian vì lý do kinh tế - tăng lên 7,1%, cao hơn
0,4% so với tháng trước và là mức cao nhất kể từ tháng 5/2022.
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
0.0%
1.0%
2.0%
3.0%
4.0%
5.0%
6.0%
7.0%
8.0%
9.0%
3.7%
8.1%
5.3%
3.6%
TỈ LỆ THẤT NGHIỆP CỦA MỸ 2019-2022
Hình 4
3) Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp ở Mỹ.
Có rất nhiều yếu tố khác nhau trong nước, nước ngoài, thị trường và chính phủ
ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp của Hoa Kỳ. Các yếu tố này mang tính chu kỳ (liên
quan đến chu kỳ kinh doanh) hoặc mang tính cơ cấu (liên quan đến đặc điểm kinh
tế)…
11
Tình hình kinh tế: Hoa Kỳ đã phải trải qua cuộc khủng hoảng thế chấp và suy
thoái kinh tế vào năm 2007-2008 khiến tỷ lệ thất nghiệp các năm sau đó gia
tăng. Tỷ lệ thất nghiệp sau đó giảm dần và tình hình kinh tế đã được cải thiện.
Xu hướng nhân khẩu học: Dân số Hoa Kỳ đang già đi, đòi hỏi nhiều người tham
gia lực lượng lao động hơn. Điều này đã dẫn đến sự suy giảm trong thời kỳ dài
về sự tham gia của người lao động kể từ khi thế hệ bùng nổ dân số bắt đầu nghỉ
hưu vào năm 2000.
Khoa học công nghệ: Sự đổi mới công nghệ ngày càng phổ biến, với máy móc
thay thế con người trong nhiều lĩnh vực.
Toàn cầu hóa nền kinh tế đã dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng tăng giữa các công
ty. Để cạnh tranh, một số doanh nghiệp của Mỹ có thể thuê ngoài một số chức
năng nhất định hoặc chuyển hoạt động sang các nước có chi phí lao động thấp
hơn, dẫn đến mất việc làm trong nước.
Một số ngành như nông nghiệp, xây dựng và du lịch có thể chịu sự biến động về
nhu cầu theo mùa và diễn biến dịch bệnh. làm những ngành này có thể Kết quả
gặp phải tình trạng thất nghiệp trong một thời gian.
Chính sách thương mại quốc tế, nguyên nhân khiến thâm hụt thương mại ngày
càng gia tăng kể từ năm 2000, đã dẫn đến sự sụt giảm GDP và việc làm.
Chính sách nhập cư liên quan đến số lượng lao động nước ngoài làm việc tại
Hoa Kỳ, có ảnh hưởng trực tiếp đến số công nhân Mỹ.
12
PHẦN 3: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐƯỢC ĐỀ RA TRONG
GIAI ĐOẠN 2011 – 2022
1) Chính sách tài khóa 2011-2018
- Ngày 8/3/2012, Reuters đưa tin Tổng Thống Mỹ Barack Obama đề xuất mở rộng
đối tượng được hưởng miễn giảm thuế tất . Với sự điều chỉnh chính sách này, thuế
cả các công ty của Mỹ sẽ phải chịu mức thuế suất thấp hơn nhiều.Theo tính toán của
các nhà quản lý, các công ty sản xuất của Mỹ sẽ được hưởng khấu trừ thuế lên tới
18 tỷ đôla Mỹ một năm từ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp. Đến tháng 12 năm 2015, số
lượng lao động có việc làm là 143,2 triệu người, tăng 4,9 triệu so với đỉnh điểm
trước khủng hoảng tháng 1 năm 2008 là 138,3 triệu người.Số người thất nghiệp đã
giảm đáng kể.
- một vài cho việc Cơ quan ngân sách Quốc hội đưa ra lựa chọn giải quyết tình
trạng thất nghiệp dài hạn vào tháng 2 năm 2012 bao gồm:. Hai giải pháp ngắn hạn
+ Một là Giảm chi phí biên về tuyển dụng thêm lao động cho các công ty.
+ Hai là Chính sách thuế hướng đến người dân sử dụng những phần thu nhập tăng
thêm để chi tiêu, chủ yếu là những người thu nhập thấp. Trong dài hạn, các cải cách
cấu trúc những chương trình đào tạo lạilao động hoặc trợ cấp giáo dục sẽ có tác
dụng tích cực.
,Mặc dù tình trạng thất nghiệp ở Mỹ đã phần nào được cải thiện số người đã tìm
được việc làm tháng 11/2013 nhiều hơn dự kiến,tỷ lệ thất nghiệp giảm còn 7%, con
số này rất gần ngưỡng dự định của FED là 6,5% một số hạn chế. Nhưng vẫn còn : tỷ
lệ số người thất nghiệp chưa thật sự giảm đáng kể so với dự định của chính phủ.
Việc điều chỉnh thuế (thuộc chính sách tài khóa) là công cụ quan trọng để kiểm
soát tỷ lệ thất nghiệp. khi Có thể có một sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát,
những chính sách làm giảm thất nghiệp có thể tăng lạm phát.
- , , Cắt Tháng 12/2017 Bản thảo Đạo luật cắt giảm thuế và việc làm được ban hành
giảm thuế trị giá 1,5 nghìn tỷ USD của Mỹ bao gồm các khoản giảm mạnh thuế cho
các doanh nghiệp lớn, cùng với đó là sửa đổi lại cách tính thuế với các công ty đa
quốc gia và cá nhân.
Trước mắt đã có cải thiện song chưa đáng kể mãi đến năm 2018 mới có sự
chuyển biến rực rỡ tỷ lệ thất nghiệp của nước. Theo số liệu từ Bộ Lao động Hoa Kỳ,
này giảm xuống còn 3,7% trong tháng 9/2018 - mức thấp nhất kể từ tháng 12/1969.
Số liệu mới nhất này cũng cho thấy nền kinh tế số một thế giới đã tạo ra được 134
nghìn việc làm trong tháng 9/2018 - ít hơn dự kiến, nhưng đó cũng đã là một thành
công vượt bậc trong bối cảnh cuộc chiến Hoa Kỳ - Trung đã bước vào giai đoạn 2
khốc liệt.
13
2) Chính sách tài khóa năm 2019-2022
- Hoa Kỳ ghi nhận ca nhiễm COVID-19 đầu tiên vào tháng 1/2020, sau đó số ca
nhiễm tăng nhanh con số thất nghiệp đã lên đến hàng triệu trong cộng đồng, và
người. Để sau : cải thiện tình hình Hoa Kỳ có các chính sách tài khóa Gói kích thích
ước tính 192 tỷ USD vào ngày 27/3/2020 mở rộng trợ cấp thất nghiệp đến
31/12/2020,thêm 600 USD thất nghiệp mỗi tuần đến 31/7/2020.367 tỷ USD cho các
khoản vay và viện trợ không hoàn lại cho các doanh nghiệp nhỏ khiến cho các
doanh nghiệp giữ lại lực lượng lao động có kinh nghiệm,giảm phần nào tỷ lệ thất
nghiệp.
- Việc giảm thuế doanh nghiệp cung cấp các khoản cứu trợ tài chính cho hoạt động
kinh doanh, giúp chống lại sự sụt giảm lợi nhuận và sa thải công nhân, giảm nguy
cơ thất nghiệp mặc dù không có khả năng thúc đẩy hoạt động kinh tế trong điều
kiện khủng hoảng. Theo cách này, cứu trợ tài khóa khác hẳn với kích thích tài khóa
kiểu Keynes thô sơ, nhằm thúc đẩy mặt cầu của nền kinh tế, thông qua việc tăng chi
tiêu của chính phủ dưới nhiều hình thức, bao gồm cả chuyển tiền mặt để tăng tiêu
dùng.
- Với chính sách cắt giảm thuế và mở rộng chi tiêu công được kỳ vọng sẽ hỗ trợ
GDP với mức tăng thêm dồn tích khoảng 1,5% vào năm 2020, góp phần giảm tỷ lệ
thất nghiệp xuống còn 3,5%
Tuy nhiên, sẽ chỉ tác động nhẹ việc thay đổi về chính sách thuế được kỳ vọng
đến nguồn cung, do những thay đổi này chỉ khuyến khích tăng giá cổ phiếu và qua
đó hỗ trợ tiềm năng tăng trưởng .
- , Tháng 3/2021 Tổng thống Biden ký thông qua Kế hoạch Cứu trợ người Mỹ với
chi phí là 1,8 nghìn tỷ USD, và tăng thuế suất đối với công ty tổ chức có mức thu
nhập cao. Cụ thể: thuế an sinh xã hội 12,4% đối với những người có thu nhập trên
400.000 USD/năm ....
Có tác động mạnh mẽ đến đến tình trạng thất nghiệp: Thất nghiệp tuy giảm
mạnh xuống còn 3,7% nhưng lại làm cho lạm phát năm 2021 ở mức cao trong vòng
40 năm qua, Đến tháng 11/2021, giá tiêu dùng của Mỹ tăng 6,8%, mức cao nhất
trong 39 năm.
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐƯA RA KHUYẾN NGHỊ
1) Kết luận
Từ cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008, đưa Mỹ vào hố sâu của thất nghiệp
của các năm tiếp theo, nhờ có các chính sách tài khóa hợp lý đã phần nào kéo
Mỹ ra khỏi hố đen đó uối năm 2019 xuất hiện nguồn bệnh Covid 19 và . Đến c
đến 2020-2021 khi mà dịch bệnh diễn biến phức tạp đã làm tình trạng thất
nghiệp của Mỹ trở lên trầm trọng. Điều đó đã khiến cho người lao động mất việc
làm trong diện rộng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để hỗ trợ nền kinh tế
và thị trường lao động như chương trình PPP và tăng cường trợ cấp thất nghiệp.
14
Những nỗ lực này đã giúp giảm thiểu một số tác động của đại dịch đến thị
trường việc làm.
Điều đáng chú ý là tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ đã giảm dần dưới những chính sách
được đưa ra để cải thiện công việc khi nền kinh tế tiếp tục phục hồi.
2) Khuyến nghị
Đào tạo chất lượng cao, giới thiệu việc làm mới và phát triển các điều kiện kinh
tế và xã hội thuận lợi cho các công ty.
Mục tiêu chính sách: chứng khoán và việc làm.
Bảo hiểm thất nghiệp: giảm nhẹ đòn, kích cầu Bằng cách mở rộng phúc lợi cho .
những người thất nghiệp dài hạn và cải thiện khả năng đủ điều kiện để thu hút
nhiều người lao động hơn vào hệ thống.
Cải tạo trường học: nâng cao trình độ cho người lao động trẻ.
Giảm tình trạng sa thải và đảm bảo nhiều người thất nghiệp hơn được tiếp cận
với các công cụ đào tạo và tái tuyển dụng.
Chính phủ nên kiểm tra và khuyến khích các chương trình đổi mới qua đó ,
người sử dụng lao động tạm thời giảm giờ làm việc cho nhân viên của họ và thu
nhập bị giảm sẽ được bổ sung bằng bảo hiểm thất nghiệp.
Nó không hoàn hảo, nhưng đối với nhiều người lao động, nó có
nghĩa là sự khác biệt giữa sa thải và không sa thải, và đối với người
lao động, điều đó có nghĩa là không chỉ giữ được việc làm mà còn có
cả sự chăm sóc sức khỏe của họ.” ( Flocks, thuộc Liên đoàn Lao động
California cho biết.)
| 1/15

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH
SÁCH TÀI KHÓA CỦA MỸ GIAI ĐOẠN 2011-2022
Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Lan
Mã lớp học phần: 231ECO02A02 Nhóm: 06
Thành viên: Nguyễn Thị Nga Đặng Thanh Ngân Nguyễn Kim Ngân Lê Minh Nguyệt Trần Thị Ánh Nguyệt Phạm Kiều Nhung Phạm Thị Hồng Nhung
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2023 MỤC LỤC
PHẦN 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................................................................................2
1) Thất nghiệp.............................................................................................................................................2
1.1 Khái niệm...............................................................................................................................................2
1.2 Phân loại thất nghiệp:.........................................................................................................................3
1.3 Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp.......................................................................................................3
1.4 Tác động của thất nghiệp......................................................................................................................4
1.5 Một số hạn chế của thất nghiệp............................................................................................................4
2) Chính sách tài khóa.................................................................................................................................5
2.1 Khái niệm..............................................................................................................................................5
2.2 Công cụ của chính sách tài khóa...........................................................................................................5
2.3 Tác dụng và phân loại chính sách tài khoá:..........................................................................................6
2.4 Ưu và nhược điểm của chính sách tài khóa.........................................................................................6
PHẦN 2: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP MỸ 2011-2022........................................................................................7
1) Nền kinh tế mỹ nói chung......................................................................................................................7
2) Diễn biến tình trạng thất nghiệp ở Mỹ trong năm 2011-2022.............................................................7
3) Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp ở Mỹ.............................................................................................10
PHẦN 3: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐƯỢC ĐỀ RA TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2022.............................................12
1) Chính sách tài khóa 2011-2018.............................................................................................................12
2) Chính sách tài khóa năm 2019-2022.....................................................................................................13
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐƯA RA KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................13
1) Kết luận.................................................................................................................................................13
2) Khuyến nghị...........................................................................................................................................14 1
PHẦN 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1) Thất nghiệp 1.1 Khái niệm
- Thất nghiệp được định nghĩa là tổng số người đang tích cực tìm kiếm việc làm
nhưng hiện không có việc làm .
- Có việc làm: Nhóm này bao gồm những người có việc làm và được trả lương ,
tính cả những người tự do kinh doanh hoặc làm việc cho các công ty , doanh nghiệp
của gia đình ( được hoặc không được trả lương ), cả người làm việc toàn thời gian hay bán thời gian.
- Không thuộc lực lượng lao động : Nhóm này bao gồm những người không thuộc hai nhóm trên. Hình 1
Lực lượng lao động = số người có việc làm +số người thất nghiệp
lực lượng t am gia lao động
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ¿ *100%
dân số trưởng t à ℎ nℎ
- Tỉ lệ thất nghiệp: là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số
lực lượng lao động xã hội . Tỷ lệ thất nghiệp
số người t ất ng iệp x= *100%
lực lượnglao động
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỉ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động đạt trạng thái
cân bằng . Là tỷ lệ thất nghiệp bình thường mà tỷ lệ thất nghiệp thực tế biến động
diễn ra quanh nó và không làm gia tăng lạm phát. Do tên gọi là thất nghiệp tự nhiên
nên chúng ta dễ dàng lầm tưởng rằng tỉ lệ này là một hằng số không đổi. Tuy nhiên
điều này là không đúng bởi tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thay đổi theo thời gian và có
thể bị ảnh hưởng bởi các chính sách của chính phủ. 2
1.2 Phân loại thất nghiệp:
a) Theo lý do thất nghiệp:
- Mất việc : là những người lao động bị sa thải đuổi việc
- Bỏ việc : là những người chủ động xin nghỉ việc
- Nhập mới :là những người mới bổ sung vào lực lượng lao động , chưa tìm được
việc làm và có tinh thần tích cực tìm việc ( như sinh viên mới tốt nghiệp , ...)
- Tái nhập : là những người đã rời khỏi lực lượng lao động và đến hiện tại họ muốn
quay lại tham gia vào thị trường lao động nhưng chưa tìm được việc
c) Theo nguồn gốc thất nghiệp
- Thất nghiệp tự nhiên được dùng dể chỉ mức độ thất nghiệp mà bình thường nền
kinh tế trải qua . Thuật ngữ tự nhiên không có đồng nghĩa với việc thất nghiệp này
là đáng mong muốn , không thay đổi theo thời gian , không gây ảnh hưởng bởi các
chính sách kinh tế và gồm có các dạng thất nghiệp sau: 
Thất nghiệp tạm thời : Là thất nghiệp do người lao động phải bỏ thời gian cho
việc tìm kiếm viêc làm. Và không thể tánh khỏi do nền kinh tế liên tục thay đổi. 
Thất nghiệp cơ cấu : Là thất nghiệp xảy ra khi có nhiều người đang tìm kiếm
việc làm trong một thị trường lao động cụ thể hơn số việc làm có sẵn ở mức lương hiện tại 
Thất nghiệp theo chu kì: Là độ lệch của tỷ lệ thất nghiệp thực tế so với tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên và được phát sinh từ sự suy thoái kinh tế.
=> Chúng ta có thể tóm tắt mối quan hệ giữa các loại thất nghiệp như sau:
Thất nghiệp cơ cấu = Thất nghiệp tự nhiên + Thất nghiệp theo chu kỳ
Thất nghiệp tự nhiên = Thất nghiệp tạm thời + Thất nghiệp cơ cấu
1.3 Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp
Thất nghiệp là một vấn đề lớn trong nền kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng đến hàng
triệu người trên khắp thế giới. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp rất đa dạng và
phức tạp, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và công nghệ.
-Tình trạng kinh tế suy thoái, giảm sản xuất, giảm tiêu thụ và giảm đầu tư
-Các công ty và doanh nghiệp giảm sản xuất hoặc phá sản do kinh tế suy thoái
hoặc cạnh tranh khắc nghiệt. 3
-Thiếu kinh nghiệm làm việc, sự bị động trong quá trình làm việc không đáp
ứng được nhu cầu của công ty , doanh nghiệp cũng dễ rơi vào vòng vây thất nghiệp.
- Dân số tăng mà trong khi việc làm không đủ cũng dẫn đến thất nghiệp.
- Các ứng dụng khoa học công nghệ (máy móc thiết bị robot) ngày càng được
sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành, đa lĩnh vực ,dần dần thay thế con người trong nhiều công việc.
1.4 Tác động của thất nghiệp
Tác động về mặt kinh tế
- Thất nghiệp xảy ra đồng nghĩa rằng lực lượng lao động đang bị lãng phí . Rõ
ràng các nguồn lực của nền kinh tế đã vốn khan hiếm nhưng lại không được sử
dụng hết .Sức lao động bị lãng phí thì làm sao kinh tế có thể phát triển, gây ảnh
hưởng xấu đến GDP của quốc gia.
- Khi người lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp , lúc này thu nhập của họ bị
hạn chế vì thế mà họ sẽ siết chặt chi tiêu dẫn đến giảm tỷ lệ tiêu thụ và doanh thu của doanh nghiệp. 
Tác động về mặt xã hội
- Đời sống , thu nhập , mức sống của người dân bị giảm - Tệ nạn xã hội tăng
- Trật tự xã hội , kỷ cương phép nước bị ảnh hưởng tiêu cực
1.5 Một số hạn chế của thất nghiệp
Hạn chế của Tỷ lệ thất nghiệp : Không phải là chỉ số hoàn hảo về tình trạng
không có việc làm hoặc thực trạng của thị trường lao động ,do:
- Nó không bao gồm cả những người lao động nản chí, không muốn tìm việc.
- Nó không phân biệt giữa việc làm toàn thời gian và bán thời gian.
- Một số người báo cáo sai tình trạng việc làm của họ.
=> Tuy nhiên đây vẫn là một chỉ tiêu rất hữu ích của thị trường lao động và nền kinh tế.
=> Khi đánh giá tính chất nghiêm trọng của vấn đề thất nghiệp , chúng ta cần xem
xét thất nghiệp nhìn chung có tính chất ngắn hạn hay dài hạn. Nếu thất nghiệp có
tính chất ngắn hạn thì đó không phải là vấn đề lớn. Người lao động có thể cần có
thời gian để chuyển từ một công việc này sang công việc khác , có thể công việc đó 4
phù hợp với khả năng , năng lực và sở thích đam mê của mỗi người . Ngược lại nếu
thất nghiệp có tính chất dài hạn thì đây là 1 vấn đề thực sự quan trọng và rất cần có
sự quan tâm và can thiệp kịp thời của nhà nước và chính phủ. Lúc này người lao
động thất nghiệp trong thời gian dài phải chịu đựng sức ép trong thời gian dài cả về
mặt về kinh tế và tinh thần Do đó , việc nghiên cứu về “độ dài” của các “ phiên” .
thất nghiệp có ý nghĩa to lớn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của thất nghiệp đối
với đời sống xã hội và nên kinh tế. 2) Chính sách tài khóa 2.1 Khái niệm
- Chính sách tài khóa là trong kinh tế học vĩ mô là chính sách thông qua chế độ
thuế và đầu tư công để tác động tới nền kinh tế. Chính sách tài khóa cũng là các
chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng, nhằm ổn định và phát triển kinh tế.
2.2 Công cụ của chính sách tài khóa
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc do nhà nước do luật định đối với
các cá nhân và doanh nghiệp nhằm đóng góp vào ngân sách nhà nước, có
- Thuế trực thu là loại thuế thu trưc tiếp vào khoản thu nhập, lợi ích thu được
của tổ chức kinh tế hoặc cá nhân, là thuế mà người, hoạt động, đồ vật chịu thuế và
nộp thuế là một. Ví Dụ như một người nhập hàng hóa từ nước ngoài về và tiêu dùng
luôn, hay như thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế thu nhập cá nhân, tài sản....
- Thuế gián thu là loại thuế mà người nộp thuế không phải là người chịu thuế.
Là hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị trung gian để đánh vào người tiêu dùng.
Ví dụ: thuế VAT,thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
 Chi tiêu chính phủ: Bao gồm chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ bởi chính phủ,
chính quyền địa phương, nhà nước,và không bao gồm các khoản chuyển
nhượng, các khoản chi cho an sinh xã hội, trợ cấp thất nghiệp, chi trả lãi vay.
Các khoản chi cụ thể như sau:
- Chi cho Hành chính sự nghiệp: Trả lương cho công viên chức….
- Chi cho An ninh quốc phòng: Mua, cải tiến, sửa chữa, sáng chế vũ khí, thiết
bị phục vụ cho an ninh quốc phòng. - Chi đầu tư chính phủ. 5
2.3 Tác dụng và phân loại chính sách tài khoá:
Khi nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái, thất nghiệp cao thì nhà nước có thể
giảm thuế, tăng chi tiêu (đầu tư công) để chống lại. Chính sách tài chính như thế
gọi là chính sách tài khóa mở rộng. 
Ngược lại, khi nền kinh tế ở tình trạng lạm phát và có hiện tượng , thì nhà nóng
nước có thể tăng thuế và giảm chi tiêu của mình để ngăn cho nền kinh tế khỏi
rơi vào tình trạng quá nóng dẫn tới đổ vỡ. Chính sách tài khóa như thế này gọi
chính sách tài khóa thắt chặt.
2.4 Ưu và nhược điểm của chính sách tài khóa a) Ưu điểm.
- Chính sách tài khóa có thể làm giảm tỷ lệ thất nghiệp từ phía cầu bằng cách:
+ Chính sách tài khóa mở rộng ( cắt giảm thuế và/hoặc tăng chi tiêu) có
thể dẫn đến tăng AD và tăng GDP thực tế.
+ Khi AD tăng AD dịch phải, từ vị trí cân bằng ban đầu là A chuyển →
sang vị trí cân bằng mới là B → Y2 > Y1 Sản lượng tăng và giảm tỷ lệ →
thất nghiệp trong ngắn hạn: Hình 2 b) Hạn chế.
- Chính sách tải khóa không thể giải quyết được tình trạng thất nghiệp từ phía cung
(tỷ lệ tự nhiên). Nếu xảy ra tỷ lệ thất nghiệp tạm thời hoặc cơ cấu, chính sách tải
khóa sẽ không giải quyết được vấn đề này. Ví dụ như giả sử một số cựu thợ mỏ
đang thất nghiệp Vấn đề ở đây là sự thiếu kỹ năng và sự bất đồng về địa lý. Vì vậy .
điều cần thiết là các chính sách về phía cung.
- Tăng AD và tăng trưởng kinh tế không giải quyết được sự không phù hợp về kỹ năng.
-Vì vậy, khi nền kinh tế phát huy hết công suất, các nhà kinh tế cổ điển đã đúng.
Nếu nền kinh tế đang phát triển và chính phủ theo đuổi chính sách tài khóa thì có
thể sẽ không hiệu quả trong việc giảm thất nghiệp. 6
- Khi gần đạt đến mức toàn dụng lao động, khoản vay chính phủ cao hơn sẽ gây ra
tình trạng lấn át (vay chính phủ làm giảm quy mô của khu vực tư nhân và giảm đầu
tư của khu vực tư nhân).
- Ngoài ra, với nền kinh tế đang phát triển, khoản vay chính phủ cao hơn có thể đẩy
lãi suất trái phiếu tăng lên và lãi suất cao hơn có thể làm giảm đầu tư của khu vực tư
nhân. Ngoài ra, nếu nền kinh tế đạt trạng thái toàn dụng lao động và chính phủ theo
đuổi chính sách tài khóa mở rộng, chúng ta sẽ thấy lạm phát cao hơn.
- Cắt giảm thuế có thể được tiết kiệm chứ không phải chi tiêu. Trong thời kỳ suy
thoái sâu sắc, người tiêu dùng có thể ngần ngại chi tiêu - ngay cả khi bạn cắt giảm thuế.
- Về độ trễ thời gian. Chính sách tài khóa có thể mất thời gian để thực hiện.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP MỸ 2011-2022
1) Nền kinh tế mỹ nói chung
Nền kinh tế mỹ tuy đối mặt với nhiều biến động nhưng vẫn giữ được
mức tăng trưởng ổn định, duy trì 1 nền kinh tế hùng mạnh hơn cả so với các nước
trên thế giới. Đặc biệt Mỹ là nước có gắn bó chặt chẽ với nền kinh tế thế giới và có
ảnh hưởng rất lớn về nguồn cung ODA, là cổ đông lớn của nhiều ngân hàng: ngân
hàng thế giới(WB), ngân hàng Phát triển châu Á,… trên toàn thế giới và luôn có
tầm chi phối về chính sách của Quỹ tiền tệ Quốc tế. Mỹ có mối quan hệ rất chặt chẽ
về kinh tế với thế giới bên ngoài, đầy tư ra nước ngoài lớn,…Năm 2020, với tác
động của dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng mạnh mẽ lên nền kinh tế lớn mạnh này
dẫn đến Cục dự trữ kiên bang Mỹ FED liên tục cắt giảm lãi suất. Hàng loạt doanh
nghiệp đóng cửa, thất nghiệp tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng giảm mạnh đồng thời là
sự ghi nhận kỉ lục của số người mắc COVID-19, con số này lên tới hơn 1,4 triệu
người gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Mỹ. nền kinh tế Mỹ với Đến năm 2021,
nhiều biện pháp khuyến khích kinh tế và các gói hỗ trợ chính phủ trải qua tác động
tiêu cực của đại dịch cho thấy sự phục hồi dần dần, dù đại dịch vẫn tồn tại và ảnh
hưởng đến nền kinh tế. Tuy nhiên, năm 2022 nền kinh tế Mỹ đang phải đối mặt với
khá nhiều thử thách với tình trạng lạm phát cao và tiến độ chính sách tiền tệ tăng
nhanh gây ảnh hưởng nặng nề đến triển vọng phát triển kinh tế.
2) Diễn biến tình trạng thất nghiệp ở Mỹ trong năm 2011-2022 2.1. Năm 2011- 2018.
 Khủng hoảng qua đi, tinh hình kinh tế Mỹ tăng trưởng trở lại và tốc độ tăng
trưởng kinh tế đã dẫn trở về trạng thái ổn định. Tỷ lệ thất nghiệp trong giai 7
đoạn này liên tục giảm tới những con số kỷ lục. Từ tháng 11/2011, tỷ lệ thất
nghiệp Mỹ giảm hơn 0.5% so với 9.1% vào tháng 7/2011. Lần đầu tiên từ
sau khủng hoàng, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ bất ngờ giảm xuống dưới mức 8%
vào tháng 9/2012 còn 7,8%. Con số này tiếp tục giảm còn 6.7% vào tháng
12/2013 và 5,6% trong tháng 12/2014. Số việc làm mới cũng tăng nhanh,
khiến cho nền kinh tế lớn mạnh số 1 thế giới mau chóng phục hồi và lấy lại
vị thế của mình. Cục Dự trữ Liên bang đã tìm cách quản lý nền kinh tế sao
cho nhiều người có việc làm và giá cả được ổn định. Đời sống người dân
Hoa kỳ trong những năm này cũng ghi nhận sự chuyển biến tích cực, thu
nhập của người lao động và cán cần ngăn sách liên tục được cải thiện, lạm
phát tiến dần đến ngưỡng mục tiêu 20% trong trung hạn.
 Năm 2015 chứng kiến đã phục hồi ẩn tượng của nền kinh tế Hoa Kỳ kể từ
sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2007 - 2009. Nền kinh tế nước này
đạt tốc độ tăng trưởng 3,7% trong quý III/2015 - ghi nhận quý tăng trưởng
tốt nhất trong năm, nhờ chỉ tiêu của người tiêu dùng được cải thiện, từ đây
làm giảm đáng kể tỉ lệ thất nghiệp xuống còn 5,3%. Trong năm 2016, Mỹ là
quốc gia có kim ngạch thương mại lớn nhất, cũng như là nhà sản xuất hàng
hoá lớn thứ 2 toàn cầu. đóng góp vào một phần năm tổng sản lượng thế giới.
Tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ tỉnh đến cuối tháng 11/2016 rơi xuống mức 4.6%.
Hầu hết các biện pháp thị trường lao động đều tiếp tục được cải thiện trong
năm 2017. Tỷ lệ thất nghiệp đạt mức 4,1% trong quý IV, việc làm và tỷ lệ
dân số việc làm tăng. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ít thay đổi. Năm
2017, nền kinh tế Hoa Kỳ đã hoàn thành năm mở rộng thử tám sau cuộc Đại
suy thoái và hầu hết các biện pháp thị trường lao động cũng tiếp tục được cải
thiện. Khảo sát tháng 9/2018 của các hộ gia đình BLS cung cấp bằng chứng
về một nền kinh tế Hoa Kỳ đang bùng nổ. Tỷ lệ thất nghiệp giảm 0,2% trong
tháng xuống còn 3,7%, mức thấp nhất kể từ tháng 12/1969. Đây chỉ là tháng
thứ mười kể từ năm 1970, tỷ lệ thất nghiệp đã được ghi nhận dưới 4%. 8
TỈ LỆ THẤT NGHIỆP CỦA MỸ 2011-2018 10.0% 9.0% 8.0% 8.9% 8.1% 7.0% 7.4% 6.0% 6.2% 5.0% 5.3% 4.0% 4.9% 4.4% 3.0% 3.9% 2.0% 1.0%
0.0% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Hình 3 2.2 Năm 2019- 2022:
 Khi 2019 kết thúc, nền kinh tế Mỹ đạt được thứ hạng cao nhất trong gần hai
thập kỉ. Tỉ lệ thất nghiệp giảm 0,2% xuống còn 3,5%. Tỉ lệ người lao động
chán nản và thiếu việc làm cũng giảm 0,3% còn 6,9%. Thu nhập trung bình
mỗi giờ tăng 3,1% so với 1 năm trước. Tháng 1/2020, Bộ Lao động đã báo
cáo rằng nền kinh tế Hoa Kỳ đã bổ sung thêm 273.000 việc làm mới trong 2
tháng vừa qua, trong khi tỉ lệ thất nghiệp là 3,5%. Lợi nhuận tháng 1 và
tháng 2 gắn liền với tháng tốt nhất kể từ tháng 5/2018. Lợi nhuận đã được
trải rộng trên nhiều lĩnh vực khi tổng mức việc làm đạt 158,8 triệu, gần mức kỉ lục tháng 2/2019.
 Đại dịch covid 19 xuất hiện cuối năm 2019 có tác động không nhỏ đối với
nền kinh tế toàn cầu trong đó có cả nền kinh tế Mỹ. Mỹ ghi nhận ca tử vong
đầu tiên vào 29/2/2020 và đây chính là khởi đầu cho các ca nhiễm và tử vong
sau đó. Với số lượng ca nhiễm ngày càng tăng và khiến cho hàng loạt doanh
nghiệp phải dừng mọi hoạt động, hàng nghìn người lao động bị sa thải do sự
đình trệ sản xuất, tất cả các hoạt động kinh doanh, du lịch, ... đều buộc phải
tạm dừng. Số người thất nghiệp gia tăng nghiêm trọng.
 Đến tháng 3/2020, tỉ lệ thất nghiệp ở Mỹ đã tăng lên 4,4%. khi cuộc khủng
hoảng covid 19 đã khiến hàng triệu người mất việc. Số người thất nghiệp
tăng 1,35 triệu lên 7,14 triệu, trong khi số người có việc làm giảm 2.99 triệu
xuống còn 155,77 triệu. Hoa Kỳ đối mặt với tình trạng thất nghiệp tăng mạnh
nhất trong lịch sử. Hơn 22 triệu người Mỹ đã nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp
kể từ khi Tổng thống Trump tuyên bố tình trạng khẩn cấp quốc gia. Việc sa
thải đang gia tăng trong hầu hết các lĩnh vực vì các doanh nghiệp buộc phải 9
đóng cửa để nỗ lực ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh. Viện trợ của chính
phủ đã đến chậm đối với nhiều người, làm trầm trọng thêm tình trạng suy thoái.
 Chỉ trong 4 tháng, có tới 20,5 triệu công việc ở nền kinh tế Mỹ đã bị phá hủy,
đẩy tỉ lệ thất nghiệp từ 4,4% của tháng 3 lên 14,7% vào tháng 4/2020, cao
nhất từ mức kỉ lục 10,8% của tháng 11/1982.
 Tuy nhiên, từ tháng 5 năm 2020,
bắt đầu nới lỏng các khi một số tiểu bang
biện pháp phong tỏa và hạn chế hoạt động kinh doanh. tỷ lệ thất nghiệp đã
giảm dần. Chính phủ Mỹ đã triển khai các chính sách hỗ trợ như trợ cấp thất
nghiệp, cho vay với lãi suất thấp và giảm thuế để giúp giảm tác động của đại
dịch lên tinh hình thất nghiệp và nền kinh tế. Tính đến tháng 3 năm 2021, tỷ
lệ thất nghiệp ở Mỹ là 6%.
 Năm 2022: tỷ lệ thất nghiệp tăng lên mức 3,8%, tăng đáng kể so với tháng 7
và là mức cao nhất kể từ tháng 2/2022. Trong khi đó, ước tính tỷ lệ thất
nghiệp của các tháng trước được điều chỉnh giảm mạnh. Một thước đo khác
rộng hơn về tỷ lệ thất nghiệp - bao gồm cả những người lao động nản lòng và
những người làm việc bán thời gian vì lý do kinh tế - tăng lên 7,1%, cao hơn
0,4% so với tháng trước và là mức cao nhất kể từ tháng 5/2022.
TỈ LỆ THẤT NGHIỆP CỦA MỸ 2019-2022 9.0% 8.0% 8.1% 7.0% 6.0% 5.0% 5.3% 4.0% 3.0% 3.7% 3.6% 2.0% 1.0% 0.0% Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Hình 4
3) Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp ở Mỹ.
Có rất nhiều yếu tố khác nhau trong nước, nước ngoài, thị trường và chính phủ
ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp của Hoa Kỳ. Các yếu tố này mang tính chu kỳ (liên
quan đến chu kỳ kinh doanh) hoặc mang tính cơ cấu (liên quan đến đặc điểm kinh tế)… 10
 Tình hình kinh tế: Hoa Kỳ đã phải trải qua cuộc khủng hoảng thế chấp và suy
thoái kinh tế vào năm 2007-2008 khiến tỷ lệ thất nghiệp các năm sau đó gia
tăng. Tỷ lệ thất nghiệp sau đó giảm dần và tình hình kinh tế đã được cải thiện.
 Xu hướng nhân khẩu học: Dân số Hoa Kỳ đang già đi,
đòi hỏi nhiều người tham
gia lực lượng lao động hơn. Điều này đã dẫn đến sự suy giảm trong thời kỳ dài
về sự tham gia của người lao động kể từ khi thế hệ bùng nổ dân số bắt đầu nghỉ hưu vào năm 2000.
 Khoa học công nghệ: Sự đổi mới công nghệ ngày càng phổ biến, với máy móc
thay thế con người trong nhiều lĩnh vực.
 Toàn cầu hóa nền kinh tế đã dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng tăng giữa các công
ty. Để cạnh tranh, một số doanh nghiệp của Mỹ có thể thuê ngoài một số chức
năng nhất định hoặc chuyển hoạt động sang các nước có chi phí lao động thấp
hơn, dẫn đến mất việc làm trong nước.
 Một số ngành như nông nghiệp, xây dựng và du lịch có thể chịu sự biến động về
nhu cầu theo mùa và diễn biến dịch bệnh. Kết quả làm những ngành này có thể
gặp phải tình trạng thất nghiệp trong một thời gian.
 Chính sách thương mại quốc tế, nguyên nhân khiến thâm hụt thương mại ngày
càng gia tăng kể từ năm 2000, đã dẫn đến sự sụt giảm GDP và việc làm.
 Chính sách nhập cư liên quan đến số lượng lao động nước ngoài làm việc tại
Hoa Kỳ, có ảnh hưởng trực tiếp đến số công nhân Mỹ. 11
PHẦN 3: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐƯỢC ĐỀ RA TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2022
1) Chính sách tài khóa 2011-2018
- Ngày 8/3/2012, Reuters đưa tin Tổng Thống Mỹ Barack Obama đề xuất mở rộng
đối tượng được hưởng miễn giảm thuế. Với sự điều chỉnh chính sách thuế này, tất
cả các công ty của Mỹ sẽ phải chịu mức thuế suất thấp hơn nhiều.Theo tính toán của
các nhà quản lý, các công ty sản xuất của Mỹ sẽ được hưởng khấu trừ thuế lên tới
18 tỷ đôla Mỹ một năm từ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp. Đến tháng 12 năm 2015, số
lượng lao động có việc làm là 143,2 triệu người, tăng 4,9 triệu so với đỉnh điểm
trước khủng hoảng tháng 1 năm 2008 là 138,3 triệu người.Số người thất nghiệp đã giảm đáng kể.
- Cơ quan ngân sách Quốc hội đưa ra một vài lựa chọn cho việc giải quyết tình
trạng thất nghiệp dài hạn vào tháng 2 năm 2012. Hai giải pháp ngắn hạn bao gồm:
+ Một là Giảm chi phí biên về tuyển dụng thêm lao động cho các công ty.
+ Hai là Chính sách thuế hướng đến người dân sử dụng những phần thu nhập tăng
thêm để chi tiêu, chủ yếu là những người thu nhập thấp. Trong dài hạn, các cải cách
cấu trúc những chương trình đào tạo lạilao động hoặc trợ cấp giáo dục sẽ có tác dụng tích cực.
→ Mặc dù tình trạng thất nghiệp ở Mỹ đã phần nào được cải thiện, số người đã tìm
được việc làm tháng 11/2013 nhiều hơn dự kiến,tỷ lệ thất nghiệp giảm còn 7%, con
số này rất gần ngưỡng dự định của FED là 6,5%. Nhưng vẫn còn một số hạn chế: tỷ
lệ số người thất nghiệp chưa thật sự giảm đáng kể so với dự định của chính phủ.
Việc điều chỉnh thuế (thuộc chính sách tài khóa) là công cụ quan trọng để kiểm
soát tỷ lệ thất nghiệp. Có thể có một sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát, khi
những chính sách làm giảm thất nghiệp có thể tăng lạm phát.
- Tháng 12/2017, Bản thảo Đạo luật cắt giảm thuế và việc làm được ban hành, Cắt
giảm thuế trị giá 1,5 nghìn tỷ USD của Mỹ bao gồm các khoản giảm mạnh thuế cho
các doanh nghiệp lớn, cùng với đó là sửa đổi lại cách tính thuế với các công ty đa quốc gia và cá nhân.
→ Trước mắt đã có cải thiện song chưa đáng kể mãi đến năm 2018 mới có sự chuyển biến rực rỡ
tỷ lệ thất nghiệp của nước
. Theo số liệu từ Bộ Lao động Hoa Kỳ,
này giảm xuống còn 3,7% trong tháng 9/2018 - mức thấp nhất kể từ tháng 12/1969.
Số liệu mới nhất này cũng cho thấy nền kinh tế số một thế giới đã tạo ra được 134
nghìn việc làm trong tháng 9/2018 - ít hơn dự kiến, nhưng đó cũng đã là một thành
công vượt bậc trong bối cảnh cuộc chiến Hoa Kỳ - Trung đã bước vào giai đoạn 2 khốc liệt. 12
2) Chính sách tài khóa năm 2019-2022
- Hoa Kỳ ghi nhận ca nhiễm COVID-19 đầu tiên vào tháng 1/2020, sau đó số ca
nhiễm tăng nhanh trong cộng đồng, và con số thất nghiệp đã lên đến hàng triệu
người. Để cải thiện tình hình Hoa Kỳ có các chính sách tài khóa sau :Gói kích thích
ước tính 192 tỷ USD vào ngày 27/3/2020 mở rộng trợ cấp thất nghiệp đến
31/12/2020,thêm 600 USD thất nghiệp mỗi tuần đến 31/7/2020.367 tỷ USD cho các
khoản vay và viện trợ không hoàn lại cho các doanh nghiệp nhỏ khiến cho các
doanh nghiệp giữ lại lực lượng lao động có kinh nghiệm,giảm phần nào tỷ lệ thất nghiệp.
- Việc giảm thuế doanh nghiệp cung cấp các khoản cứu trợ tài chính cho hoạt động
kinh doanh, giúp chống lại sự sụt giảm lợi nhuận và sa thải công nhân, giảm nguy
cơ thất nghiệp mặc dù không có khả năng thúc đẩy hoạt động kinh tế trong điều
kiện khủng hoảng. Theo cách này, cứu trợ tài khóa khác hẳn với kích thích tài khóa
kiểu Keynes thô sơ, nhằm thúc đẩy mặt cầu của nền kinh tế, thông qua việc tăng chi
tiêu của chính phủ dưới nhiều hình thức, bao gồm cả chuyển tiền mặt để tăng tiêu dùng.
- Với chính sách cắt giảm thuế và mở rộng chi tiêu công được kỳ vọng sẽ hỗ trợ
GDP với mức tăng thêm dồn tích khoảng 1,5% vào năm 2020, góp phần giảm tỷ lệ
thất nghiệp xuống còn 3,5%
→ Tuy nhiên, việc thay đổi về chính sách thuế được kỳ vọng sẽ chỉ tác động nhẹ
đến nguồn cung, do những thay đổi này chỉ khuyến khích tăng giá cổ phiếu và qua
đó hỗ trợ tiềm năng tăng trưởng .
- Tháng 3/2021, Tổng thống Biden ký thông qua Kế hoạch Cứu trợ người Mỹ với
chi phí là 1,8 nghìn tỷ USD, và tăng thuế suất đối với công ty tổ chức có mức thu
nhập cao. Cụ thể: thuế an sinh xã hội 12,4% đối với những người có thu nhập trên 400.000 USD/năm ....
→ Có tác động mạnh mẽ đến đến tình trạng thất nghiệp: Thất nghiệp tuy giảm
mạnh xuống còn 3,7% nhưng lại làm cho lạm phát năm 2021 ở mức cao trong vòng
40 năm qua, Đến tháng 11/2021, giá tiêu dùng của Mỹ tăng 6,8%, mức cao nhất trong 39 năm.
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐƯA RA KHUYẾN NGHỊ 1) Kết luận
 Từ cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008, đưa Mỹ vào hố sâu của thất nghiệp
của các năm tiếp theo, nhờ có các chính sách tài khóa hợp lý đã phần nào kéo
Mỹ ra khỏi hố đen đó. Đến cuối năm 2019 xuất hiện nguồn bệnh Covid 19 và
đến 2020-2021 khi mà dịch bệnh diễn biến phức tạp đã làm tình trạng thất
nghiệp của Mỹ trở lên trầm trọng. Điều đó đã khiến cho người lao động mất việc
làm trong diện rộng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
 Chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để hỗ trợ nền kinh tế
và thị trường lao động như chương trình PPP và tăng cường trợ cấp thất nghiệp. 13
Những nỗ lực này đã giúp giảm thiểu một số tác động của đại dịch đến thị trường việc làm.
 Điều đáng chú ý là tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ đã giảm dần dưới những chính sách
được đưa ra để cải thiện công việc khi nền kinh tế tiếp tục phục hồi. 2) Khuyến nghị
 Đào tạo chất lượng cao, giới thiệu việc làm mới và phát triển các điều kiện kinh
tế và xã hội thuận lợi cho các công ty.
 Mục tiêu chính sách: chứng khoán và việc làm.
 Bảo hiểm thất nghiệp: giảm nhẹ đòn, kích cầu. Bằng cách mở rộng phúc lợi cho
những người thất nghiệp dài hạn và cải thiện khả năng đủ điều kiện để thu hút
nhiều người lao động hơn vào hệ thống.
 Cải tạo trường học: nâng cao trình độ cho người lao động trẻ.
 Giảm tình trạng sa thải và đảm bảo nhiều người thất nghiệp hơn được tiếp cận
với các công cụ đào tạo và tái tuyển dụng.
 Chính phủ nên kiểm tra và khuyến khích các chương trình đổi mới qua đó ,
người sử dụng lao động tạm thời giảm giờ làm việc cho nhân viên của họ và thu
nhập bị giảm sẽ được bổ sung bằng bảo hiểm thất nghiệp.
“Nó không hoàn hảo, nhưng đối với nhiều người lao động, nó có
nghĩa là sự khác biệt giữa sa thải và không sa thải, và đối với người
lao động, điều đó có nghĩa là không chỉ giữ được việc làm mà còn có
cả sự chăm sóc sức khỏe của họ.” ( Flocks, thuộc Liên đoàn Lao động California cho biết.) 14