lOMoARcPSD| 45470368
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
NỘI DUNG ................................................................................................................................. 2
Chương I. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................................... 2
1.1. Tổng quan về xúc tiến đầu tư nước ngoài .................................................................................. 2
1.2. Nội dung cơ bản của xúc tiến đầu tư nước ngoài ...................................................................... 3
1.3. Cơ quan xúc tiến đầu tư và vai trò trong thu hút đầu tư nước ngoài ..................................... 3
Chương II. Thực tiển hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài của tỉnh Quảng Ninh ......................... 5
2.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................. 5
2.2. Thực trạng hoat động xúc tiến đầu tư nước ngoài tại tỉnh Quảng Ninh ................................ 7
Chương III. Đánh giá thành công, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............................................... 13
3.1.Đánh giá tổng về hoạt động xúc tiến đầu tư tại Quảng Ninh .................................................. 13
3.2. Kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư ......................................................... 14
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 16
lOMoARcPSD| 45470368
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài trở thành một
chiến lược quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Xúc tiến đầu tư nước ngoài
không chỉ là công cụ để gia tăng nguồn lực tài chính mà còn mở ra cơ hội tiếp cận công nghệ tiên
tiến, nâng cao năng lực quản lý và tạo việc làm cho người lao động. Đối với các địa phương, đặc
biệt là những vùng kinh tế chiến lược như Quảng Ninh, việc xây dựng và triển khai các hoạt
động xúc tiến đầu tư nước ngoài hiệu quả có ý nghĩa quyết định trong việc tận dụng tiềm năng và
lợi thế cạnh tranh.
Bài tập lớn này sẽ trình bày và phân tích các nội dung cơ bản của xúc tiến đầu tư nước ngoài, từ
khái niệm, vai trò đến các hình thức và nội dung triển khai. Đồng thời, thực tiễn xúc tiến đầu tư
tại tỉnh Quảng Ninh sẽ được sử dụng làm minh họa, qua đó đánh giá những thành công cũng như
hạn chế trong quá trình thực hiện. Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xúc
tiến đầu tư nước ngoài trong thời gian tới, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội bền vững của địa phương.
lOMoARcPSD| 45470368
2
NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý thuyết
1.1. Tổng quan về xúc tiến đầu tư nước ngoài
Khái niệm
Xúc tiến đầu tư nước ngoài là một úa trình tổng thể trong đó các cơ quan hoặc tổ chức
xúc tiến đầu tư nước ngoài của một quốc gia tiến hành huy động các nguồn lực, xác định đối
tượng, mục tiêu, phương pháp, công cụ nhằm cung cấp được cá thông tin cơ bản, các cơ hội, các
điều kiện thuận lợi, các dịch vụ thiết yếu cho nhà đầu tư nước ngoài nhằm đạt được các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó trong một thời kì nhất định
Vai trò
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, thông tin từ các hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài có
vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm các cơ hội mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh bao
gồm các thông tin quan trọng về cơ hội đầu tư, giảm sự bất cân xứng thông tin về hcính sách ưu
đãi, hàng rào thuế quan mtrình ođọ nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyên chưa được khai thác,
các lợi ích và lợi thế mà nhà đầu tư có thể nhận được trong hiện tại và tương lai.
Đối với quốc gia thu hút đầu tư, xúc tiến đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng trong
việc cải thiện hình ảnh, môi trường đầu tư, khai thác tối đa lợi thế và tiềm năng quốc gia, góp
phần quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế. Thông qua xúc tiến đầu tư nước ngoài, các quốc gia có thể tăng cường việc giới
thiệu, quảng bá hình ảnh, thông tin về môi trường, chính sách đầu tư của quốc gia hay cá địa
phương cụ thể. Bằng các chiến dịch xây dựng hình ảnh và thương hiệu, các nước có thể cải thiện
hình ảnh của quốc gia trong mắt nhà đầu tư, để họ thấy được quốc gia hoặc địa phương là một
điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Thông qua xúc tiến đầu tư nước ngoài, các quốc gia có thêm phương thứcm ới giúp gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế toàn cầu, với chuỗi giá trị toàn cầu, là cơ hội tốt để hội
hập và phát triển kinh tế. Xúc tiến đầu tư nước ngoài góp phần thuc đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư
vào quốc gia, từ đó đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia. Các công ty nước
ngoài không chỉ mang lại vốn đầu tư mà còn mang lại công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý và thị
trường tiếp cân mới. Điều này có thể giúp tăng cường năng suất, tạo việc làm và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Các hình thức cơ bản của xúc tiến đầu tư nước ngoài
Hình
thức
Ưu điểm
Nhược điểm
Xúc tiến
đầu tư
trực tiếp
- IPAthể liên hệ trực tiếp với nhà
đầu tư nước ngoài mà không cần
thông qua bất kì tổ chức trung gian
nào.
- Dễ dàng thu thập thông tin từ đó xây
dựng được một cơ sở dữ liệu về nhà
- Có quá nhiều các cơ quan IPA của các
nước có thể tham gia vào hoạt động xúc
tiến đầu tư nước ngoài dẫn tới có q
nhiều thông tin.
- Kết quả có thể không được như kỳ
vọng nếu không có chiến lược, kế
lOMoARcPSD| 45470368
3
đầu tư.
- IPA có thể dễ dàng liên hệ, trao đổi
thông tin, tương tác với các nhà đầu
tư nước ngoài.
hoạch, tiêu chí sàng lọc cụ thể.
- Nếu IPA không am hiểu pháp luật v
quyền riêng tư có thể dẫn đến một s
cáo buộc của nhà đầu tư, thậm chi là vi
phạm pháp luật.
Xúc tiến
đầu tư
nước
ngoài
gián tiếp
- IPAthể dễ dang tiếp cận với một
số lượng lớn các nhà đầu tư mục tiêu.
- IPAthể tạo ra các áp lực không
cần thiết ảnh hưởng tới nhà đầu tư
nước ngoài.
- Hình thức này thường được sử dụng
trong chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài trung và dài hạn.
- Khó đo lượng và theo dõi hiệu suất thu
hút đầu tư nước ngoài thông qua đầu tư
gián tiếp.
- Đòi hỏi một thời gian dài thực hiện đi
kèm với nỗ lực lớn của IPA trong việc
thường xuyên cập nhật, đa dạng hoá
các kênh truyền tải, thông tin mới, các
thông điệp mới.
1.2. Nội dung cơ bản của xúc tiến đầu tư nước ngoài
Thứ nhất, cần xây dựng một chiến lược xúc tiến đầu tư nước ngoài tổng thể, chỉ ra được
các ngành, lĩnh vực chủ chốt, gắn với thế mạnh của địa phương; chiên lược cũng cần chỉ ra được
các mục tiêu hoạt động cho IPA địa phương;
Thứ hai, IPA địa phương cần quan tâm tới xây dựng hình ảnh để cộng đồng đầu tư nước
ngoài có ấn tượng tốt, cũng như là có được nhận thức đúng đắn về địa phương;
Thứ ba, IPA địa phương cũng cần chủ động tiếp cận các nhà đầu tư nước ngoài mục tiêu
và vận động họ vào địa phương đầu tư;
Thư tư, khi nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng quan tâm tới đầu tư vào địa phương thì IPA
cũng phải biết cách hỗ trợ đầu tư ban đầu cho họ để biến sự quan tâm đó trở thành dự án đầu tư
thực sự;
Thứ năm, các nhà đầu tư nước ngoài hiện tại sẽ cần được chăm sóc để họ duy trì và mở
rộng hoạt động đầu tư;
Thứ sáu, hoạt động của IPA cần tới sự hỗ trợ từ nhiều bên thì mới có thể thành công, vì
vậy IPA phải xây dựng mạng lưới quan hệ với nhiều bên, trong địa phương, trong quốc gia và với
đối tác nước ngoài;
Cuối cùng, IPA cũng cần phải thực hiện đánh giá, giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài
tại địa phương.
1.3. Cơ quan xúc tiến đầu tư và vai trò trong thu hút đầu tư nước ngoài.
Khái niệm
IPA có thể hiểu là một tổ chức chuyên môn, là nơi tập trung những nỗ lực thực hiện hoạt
động xúc tiến đầu tư nói chung và xúc teién đầu tư nước ngoài nói riêng. IPA thường được biết
đến là cơ quan thuộc bộ máy quản lý nhà nước của các quốc gia trong đó ở cấp Trung ương
thường được gọi là IPA cấp quốc gia, ở các địa phương gọi là IPA địa phương. Bên cạnh đó, có
rất nhiều các tổ chức độc lập khác cũng có chức năng hoạt động tương tự của một IPA và hoạt
động có thể vì mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận.
lOMoARcPSD| 45470368
4
Tác động của IPA đối với thu hút đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào quan điểm, cơ cấu tổ
chức, nguồn nhân lực và tài chính của IPA cũng như các hoạt động xúc tiến đầu tư.
Để IPA hoạt động có hiệu quả, đặc biệt là đối với IPA không phải cơ quản quản lý nhà
nước cần có một khung pháp lý chặt chẽ và rõ ràng quy định trách nhiệm, thẩm quyền, quyền
hạn và cách thức tổ chức, cũng như mối liên hệ của nó với Chính phủ. Một khung pháp lý rõ
ràng mang lại một số lợi ích như: (1) Mang lại sự ổn định, thường xuyên liên tục và độc lập của
cơ quan này trong mối liên hệ với các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng và nhân viên chính phủ
cấp tỉnh và cấp quốc gia. (2) Thiết lập và quy định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan
này trong các hoạt động xúc tiến đầu tư và các vấn đề chính sách có liên quan đến đầu tư nước
ngoài. (3) Giảm thiếu sự can thiệp không đúng đắn trong các hoạt động của chính phủ, nhóm
chính trị, kinh doanh và các nhóm có quyền lợi đặc biệt khác.
Phân loại cơ quan xúc tiến đầu tư
Các tổ chức xúc tiến đầu tư thuộc chính phủ. Phần lớn các tổ chức xúc tiến đầu tư
nước ngoài hiện nay là cơ quan thuộc chính phủ, thường được tổ chức thành IPA cấp quốc gia
(trung ương) và IPA cấp địa phương (IPA địa phương). Theo đó, hoạt động của IPA được tài trợ
phần lớn từ ngân sách quốc gia từ ngân sách trung ương đến ngân sách của địa phương.
Các tổ chức xúc tiến đầu tư không thuộc chính phủ. Xúc tiến đầu tư nước ngoài có thể
là một chức năng của một tổ chức, độc lập với hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài.
Theo đó, hoạt động xúc tiến đầu tư của cơ quan này tại khu vực tư nhân mang nhiều đặc điểm
của hoạt động tư vấn và hỗ trợ các dịch vụ, thông tin, đặc biệt là marketing về đầu tư nước ngoài.
Các tổ chức này hoạt động theo cơ chế độc lập tài chính, tuy nhiên đôi khi cũng có sự phối hợp,
hợp tác và trao đối với IPA thuộc chính phủ để thực hiện các nỗ lực xúc tiến đầu tư nước ngoài vì
lợi ích của cả nhà nước và cộng đồng các nhà đầu tư.
IPA không thuộc chính phủ cũng rất đa dạng, có thể là các tổ chức phi lợi nhuận như các
tổ chức quốc tế hoạt động với mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh và thu hút đầu tư thông
qua các sáng kiến cộng đồng và phát triển kinh tế... Một số các tổ chức khác thường được biết
đến cũng có thể thực hiện xúc tiến đầu tư nước ngoài như các phòng thương mại công nghiệp,
các công ty tư vấn đầu tư; các công ty tài chính; các Hiệp hội Đầu tư nước ngoài (là tập hợp các
nhà đầu tư nước ngoài và cung cấp thông tin, mạng lưới và hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư nước
ngoài tại các quốc gia); Mạng lưới Hỗ trợ doanh nghiệp (Hỗ trợ đào tạo và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ); Các Trung tâm Nghiên cứu và phát triển: Các trung tâm này thúc đẩy đổi
mới và nghiên cứu, hỗ trợ phát triển công nghệ và sản phẩm mới, từ đó thu hút đầu tư vào các
lĩnh vực công nghệ cao.
Chức năng của cơ quan xúc tiến đầu tư
Chức năng của IPA được trình bày dưới đây chủ yếu thể hiện chức năng quản lý nhà nước
về đầu tư nước ngoài của IPA thuộc chính phủ các quốc gia. Đây là cơ quan quan trọng nằm
trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài của các nước. Theo đó chức năng
của IPA có thể chia thành chức năng chung và các chức năng cụ thể như sau:
Chức năng chung của IPA: IPA là một trong những cơ quan quan trọng trong hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư nước ngoài vì vậy chức năng chung của IPA thực
hiện một phần nhiệm vụ quan trọng của quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư nước ngoài trên toàn
bộ lãnh thổ của quốc gia hoặc một vùng kinh tế hoặc tại một địa phương cụ thể. Đối tượng IPA
lOMoARcPSD| 45470368
5
quản lý bao gồm cả hình thức đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài, cả dự án đầu tư nước
ngoài mới và các dự án đầu tư nước ngoài hiện hữu.
Chức năng cụ thể của IPA có thể bao gồm các chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, là định hướng công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài. TPA có chức năng định
hướng xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách, công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài ở phạm vi
quốc gia, từng ngành ĩnh vực, vùng kinh tế và ở các địa phương.
Thứ hai, là tổ chức thực hiện công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài. Để thực hiện chức
năng này, IPA thực hiện công tác hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị cơ quan liên quan trong các
ngành lĩnh vực khác có chức năng về xúc tiến đầu tư trực thuộc các bộ ngành khác, các cơ quan
quản l đầu tư cho các vùng kinh tế, IPA tại các địa phương, tiếp đến là điều phối nguồn lực (ngân
sách, xã hội hóa...) để thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư của quốc gia, bộ ngành và địa
phương bao gồm Quảng bá môi trường đầu tư; Tổ chức hội nghị, hội thảo và chương trình vận
động xúc tiến đầu tư; Tổ chức tập huấn đào tạo về công tác xúc tiến đầu tư; Hồ trợ các nhà đầu tư
tìm hiểu cơ hội đầu tư và triển khai dự án đầu tư; Hợp tác quốc tế liên quan đến xúc tiến đầu tư…
Thứ ba, là kiểm tra, giám sát và điều chỉnh công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài. Để thực
hiện chức năng này, IPA tổ chức thực hiện thường xuyên các hoạt động theo dõi, kiểm tra, giám
sát và tổng hợp tình hình để chỉ ra các kết quả, hạn chế, bất cập và nguyên nhân việc thực hiện
công tác xúc tiến đầu tư. Thường xuyên xây dựng, đệ trình các cấp có thẩm quyền ra quyết định,
kiến nghị điều chỉnh khi cần thiết danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài trong từng
thời kỳ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển chung của quốc gia.
Chương II. Thực tiển hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài của tỉnh Quảng Ninh
2.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Ninh
Có diện tích lớn, tài nguyên thiên nhiên giàu có, hệ ính thái tự nhiên phong phú, địa
hình đa dạng vừa có biển, vừa có rừng, núi với nhiều di sản thiên nhiên nổi tiếng thế
giới.
Quảng Ninh là địa phương có diện tích lớn nhất của vùng Đồng bằng sông Hồng với rừng
và đồi núi chiếm 80%; có vùng biển và hải đảo rộng 6.100km
2
với số hòn đảo đa dạng và lớn
nhất cả nước với phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp; có bờ biển dài 250 km với vùng biển rộng
lớn cung cấp nguồn tài nguyên biển phong phú, đa dạng, độc đáo với nguồn lợi thuỷ sản dồi dào,
có vịnh Hạ Long đã 2 lần vinh danh là di sản thiên nhiên thế giới, có cảng quốc tế nước sâu (Hòn
Gai - Cái Lân), Cảng Hòn Nét - Con Ong. Quảng Ninh là nơi có nhiều nguồn tài nguyên dưới
lòng đất đa dạng, trữ lượng lớn, có thể khai thác thương mại, nhất là than, khoáng sản sản xuất
vật liệu xây dựng, … đã và đang là nguồn lực quan trọng duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế của
tỉnh Quảng Ninh.
Tỉnh Quảng Ninh có vị trí địa kinh tế, địa chính trị quan trọng
Quảng Ninh là địa phương duy nhất của cả nước có cả đường biên giới trên bộ và trên biển
với Trung Quốc, trong đó có 3 cửa khẩu, đây là nền tảng để thúc đẩy phát triển thương mại biên
mậu, troa đổi hàng hoá và dịch vụ với quốc gia đông dân nhất thế giới. Trong xu thế hội nhập
quốc tế, Quảng Ninh ở điểm đầu khu vực hợp tác “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt -
lOMoARcPSD| 45470368
6
Trung, trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc; khu vực trung chuyển,
giao lưu hàng hoá, khoa học công nghệ lớn giữa Đông Bắc Á - Đông Nam Á. Với những lợi thế
đó tạo cho Quảng Ninh trở thành cầu nối igữa Việt Nam với các nước ASEAN và khu vực Đông
Bắc Á. Quảng Ninh cugnx là nơi giao thoa, kết nối giữa vùng Trung du và miền núi phía Bắc và
vùng Đồng bằng sông Hồng, góp phần đưa Quảng Ninh trở thành một trong ba cực phát triển
quan trọng nhất của toàn vùng ĐBSH.
Năng lực cạnh tranh của tỉnh đứng đầu cả nước
Những đột phá trong cải cách hành chính đã giúp Quảng Ninh dẫn đầu trên cả nước vè
năng lực cạnh tranh của môi trường kinh doanh và đầu tư. Quảng Ninh 5 năm liên tiếp
(20172021) đứng đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và 4 năm liên tiếp (2017-2020) đứng
đầu về chỉ số cải cách hành chính. Năm 2020 tỉnh cũng đứng đầu cả nước về Chỉ số hài lòng về
dịch vụ hành chính công (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI). Quy mô nền kinh tế năm 2021 đạt 238.186 tỷ đồng, gấp 1,87 lần so với năm 2016.
GRDP bình quân đầu người đạt 7.614 USD gấp 3,13 lần so với năm 2010.
Hạ tầng giao thông khá đồng bộ, hiện đại và đang phát triển vượt trội
Trong kỳ quy hoạch trước, Quảng Ninh đã ưu tiên, tập trung đầu tư phát triển hạ tầng giao
thông chất lượng cao cả nội tỉnh và liên tỉnh, cả đường bộ, đường biển và hàng không. Nhờ dó,
có thể nói hạ tầng giao thông Quảng Ninh vượt trội và vượt xa so với các địa phương khác. Cụ
thể là , có Sân bay quốc tế Vân Đồng thuộc loại hiện đại nhất trong cả nước, có Cảng tàu khách
quốc Hòn Gai, có đường cao tốc Vân Đồn-Móng Cái kết nối Quảng Ninh với Hải Phòng, Hà
Nội; kết nối Hạ Long, Vân Đồn với Móng Cái; các đường quốc lộ kết nối với Bắc Giang (quốc lộ
279), với Lạng Sơn (quốc lộ 4B), và với Hải Dương (quốc lộ 18).
Với hơn 200km đường cao tốc đi qua địa bàn tỉnh (chiếm 1/10 chiều dài được cao tốc cả
nước). Đặc biệt, hệ thống đường cao tốc kết nối từ thủ đô Hà Nội có thể đến thẳng với hệ thống
03 cửa khẩu đường bộ quốc tế, 04 cảng biển quốc tế, 03 sân bay quốc tế (Vân Đồn, Cát Bi, Nội
Bài), 02 khu kinh tế ven biển, 03 khu kinh tế cửa khẩu, 16 khu công nghiệp của tỉnh.
Lực lượng lao động và trình độ tay nghề
Quảng Ninh có lực lượng lao động trẻ (51% lực lượng lao động có độ tuổi 15 đến 39) và
có trình độ giáo dục ở mức cao (38,3% có bằng đại học và sau đại học). Tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 85%, trong đó lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 45,5%, thuộc nhóm dẫn đầu cả nước.
Đáng chú ý, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh đạt tới 36,7%, đứng thứ 3 của cả nước và
chỉ sau Hà Nội ở vùng ĐBSH.
lOMoARcPSD| 45470368
7
2.2. Thực trạng hoat động xúc tiến đầu tư nước ngoài tại tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Cơ quan thực hiện và chiến lược xúc tiến đầu tư nước ngoài
a, Cơ quan xúc tiến đầu tư nước ngoài
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tỉnh Quảng Ninh là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Ban hoạt động dưới sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ban Xúc tiến Hỗ trợ đầu tỉnh Quảng Ninh Trưởng Ban (Là Đ/c Chủ tịch UBND
tỉnh kiêm nhiệm), Phó Trưởng Ban Thường trực, Phó Trưởng ban và Các Phòng chuyên môn giúp
việc: Phòng Xúc tiến đầu tư, Phòng Hỗ trợ Đầu tư, Phòng vấn Đầu tư, Văn phòng Ban. Ban có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định, có trụ sở đặt thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
Chức năng, nhiệm vụ của IPA Quảng Ninh
Hoạt động xúc tiến đầu tư: Thực hiện đầy đủ nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xúc
tiến đầu tư tài Quyết định số 03/2014-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Giải quyết thủ tục đầu tư: Thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính liên quan
đến đầu tư các dự án ngoài ngân sách, ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp: Tham mưu thủ tục
chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch đối với dự án không thuộc diện phải đấu giá, đấu
thầu. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đầu mối
tổng hợp theo dõi, tham mưu triển khai Nghị quyết số 02 của Chính phủ về cải thiện môi trường
kinh doanh; đề xuất các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cạnh
tranh cấp sở ngành địa phương (DDCI).
Hỗ trợ và chăm sóc nhà đầu tư: Thực hiện hỗ trợ dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân
sách trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1823/QĐ-UBND ngày 10/6/2021 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh. Theo đó các phòng ban dưới đây sẽ phụ trách từng nhiệm vụ cụ thể trên.
Các phòng ban
Phòng xúc tiến đầu tư: Thực hiện các hoạt động chính về xúc tiến đầu tư bao gồm: (1)
Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư; (2) Xây dựng các ấn
phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; (3) Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ
cho hoạt động xúc tiến đầu tư; (4) Thông tin tiềm năng, thế mạnh, kinh tế-xã hội, cơ chế chính
sách đầu tư của tỉnh và Trung ương; (5) Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu
tư; (6) Thực hiện hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư; (7) Hướng dẫn, xây dựng và
thực hiện chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định; (8) Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và
hội đầu tư; (9) Kiểm tra, theo dõi, giám sát việc thực hiện các lĩnh vực xúc tiến và hỗ trợ đầu tư
theo quy định của pháp luật; (10) Biên soạn, phát hành bản tin và các sản phẩm in ấn liên quan
đến hoạt động xúc tiến đầu tư; (11) Đầu mối tổ chức, quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của
Cổng thông tin điện tử của IPA.
Phòng hỗ trợ đầu tư: Thực hiện các hoạt động hỗ trợ đầu tư bao gồm: (1) Xây dựng cơ
sở dữ liệu và cung cấp thông tin về doanh nghiệp. Đầu mối tiếp nhận, tổng hợp và trình lạnh đạo
Ban giải quyết các đề xuất, kiến nghị của nhà đầu tư; (2) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo,
triển khai thực hiện các giải phjáp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số PCI và DDCI,
lOMoARcPSD| 45470368
8
triển khai các nội dung của Tổ Công tác PCI tỉnh, triển khai Nghị quyết 19/NQ-CP, Nghị quyết
số 02/NQ-CP của Chính phủ; (3) Thực hiện và tổ chức các nhiệm vụ, hoạt động liên quan đến cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh thuộc trách nhiệm của Ban; (4) Đào tạo, tập huấn về
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho các sở, ngành, địa phương, các doanh nghiệp đầu tư
trên địa bàn tỉnh; (5) Chủ trì, phối hợp tham mưu tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị về hoạt
động cải thiện môi trường trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI và DDCI; (6) Thực
hiện hỗ trợ dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số
1823/QĐ_UBND ngày 10/6/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh, tạo sự lan toả tích cực đến các
nhà đầu tư tiềm năng.
Phòng Tư vấn đầu tư: Thực hiện các hoạt động tư vấn đầu tư bao gồm: (1) Tham mưu
thực hiện thủ tục chấp thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch; (2) Hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu, lựa
chọn địa điểm phù hợp, tham mưu cho Ban báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định; (3) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Danh mục dự án kêu gọi đầu tư; (4) Thường trực
tổng hợp thông tin chính sách đối với các dự án đầu tư; (5) Hướng dẫn, đôn đóc, theo dõi tiến độ
thực hiện nghien cứu lập quy hoạch của các tổ chức các nhân được UBND tỉnh chấp thuận địa
điểm nghiên cứu lập quy hoạch. Báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét xử lý hoặc thu hồi quyết
định liên quan đến thủ tục nghiên cứu địa điểm lập quy hoạch do Ban tham mưu; (6) Tư vấn lập
quy hoạch và lập hồ sơ dự án; tư vấn chính sách, pháp luật về đầu tư; tư vấn và hướng dẫn về thủ
tục hành chính phục vụ cho hoạt động đầu tư.
b, Xây dựng chiến lược xúc tiến
Để tiếp tục thu hút XTĐT có hiệu quả và mang tính chọn lọc trong năm 2022, cân tập
trung nghiên cứu và triên khai đa dạng hóa các phương thức xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh XTĐT tại
chỗ và chuẩn bị các yếu tố đầu vào (quỹ đất sạch, cơ sở hạ tâng kỹ thuật, chính sách ưu đãi,
nguồn nhân lực...) để sẵn sàng đón các nhà đầu tư. Các hoạt động XTĐT phải gắn với quá trình
xây dựng và trở thành công cụ hiệu quả thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng và cả nước. Một số định hướng cụ thể như sau:
Thị trường thu hút đầu tư
Thu hút các nhà đầu tư từ thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,
Đài Loan, Singapore, Mỹ; mở rộng xúc tiên thu hút đầu tư từ các nước đồi tác là thành viên của
hiệp định CPTPP, EVFTA. Uu tiên thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có kinh nghiệm, có tiềm
lực kinh tế; hạn chế các dự án đầu tư quy mô nhỏ lẻ, sử dụng diện tích đất lớn và gây ô nhiễm
môi trường.
Địa bàn tập trung thu hút đầu tư
Theo định hướng không gian phát triển tại quy hoạch vùng tỉnh Quảng Ninh: phát triển
theo hướng Một tâm, Hai tuyến, Đa chiều, Hai mũi đột phá. Tập trung vào các địa bàn Thành
phố Hạ Long, Đông Triều, Quảng Yên, Móng Cái, tập trung thu hút các nhà đầu tư triển khai dự
án tại các khu kinh tế (KKT) ven biển Quảng Yên, KKT Vân Đồn, KKT cửa khẩu Móng Cái, các
địa phương Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ.. Tập trung hỗ trợ các khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo mặt bằng sạch, kết nối giao thông, đào tạo nguồn nhân
lực... để sẵn sàng kêu gọi đầu tư. Phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp để xây
dựng chương trình, kêu gọi thu hút đầu tư vào tỉnh theo đúng quan điểm, định hướng chung của
tỉnh.
Lĩnh vực vu tiên thu hút đầu tư
lOMoARcPSD| 45470368
9
Tập trung thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, hỗ trợ, logistics,
chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo đào tạo nguồn nhân lực và phát triển bên vững gắn với bảo vệ
môi trường. Cụ thể:
Về lĩnh vực cảng biển, logistics, kinh tế biển: Tiếp tục bám sát Nghị quyết 15-NQ/TU
ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa
bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư xây dựng,
phát triển, hoàn thiện hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển trọng tâm là: Cảng Hòn Nét - Con
Ong, bến cảng Mũi Chùa, cảng khu vực Nam Tiền Phong - Bắc Tiền Phong, cảng biên Hải Hà..;
Về lĩnh vực công nghiệp: Ưu tiên thu hút đầu tư vào công nghệ xanh, công nghiệp chế
biển, chế tạo, công nghiệp điện tử - viễn thông, công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông,
kỹ thuật sô, ô tô, kỹ thuật nano, công nghiệp sinh học, vật liệu mới; công nghiệp dược phẩm,
công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp môi trường, công nghiệp thời trang; công nghiệp phụ
trợ, phục vụ công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo... sử dụng ứng dụng công nghệ cao thân
thiện với môi trường, có giá trị gia tăng lớn. Trọng tâm là phát triển nhanh, bền vững để thu hút
các dự án đầu tư phát triển các ngành công nghiệp gắn với chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị trong
nước, khu vực và quốc tế.
Về lĩnh vực văn hóa, du lịch, dịch vụ: Tập trung ưu tiên đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự
án khai thác tối đa tiểm năng, lợi thê khác biệt của tài nguyên du lịch gắn với phát triển công
nghiệp dịch vụ, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí, dịch vụ du lịch cao cấp tiêu chuẩn
quốc tế dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo được tổ chức sản xuất ở trình độ cao để phát triển
du lịch, dịch vụ nhanh, bên vững. Ưu tiên thu hút dự án vào các trung tâm du lịch trọng điểm tại
Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đôn, Móng Cái, Uông Bí, Cô Tô để trở thành động lực phát triển dịch
vụ của Tỉnh và của Vùng.
Về lĩnh vực nông nghiệp: Thu hút đầu tư theo hướng phát triển nền nông nghiệp thông
minh, hữu cơ, hội nhập quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bên vững gắn với xây dựng nông thôn mới văn minh và hiện đại; gắn kết chặt chẽ giữa phát
triển dịch vụ, công nghiệp với nông nghiệp và lợi thế của thị trường để thúc đẩy chuyển dịch
mạnh mẽ cơ câu kinh tế nông thôn và tái cơ cấu nông nghiệp.
Về giáo dục đào tạo, y tế: Ưu tiên thu hút các dự án giáo dục đào tạo quốc tế, khép kín,
tạo thành thành phố giáo dục hẳng cấp quốc tế; kêu gọi đầu tư nước ngoài xây dựng trường đại
học quốc tế và bệnh viện quốc tế tại khu kinh tế Vân Đồn và Móng Cái, các dự án về sản xuất
trang thiết bị đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, nhà máy sản xuất dược phẩm để tận dụng thế
mạnh về nguồn được liệu của Quảng Ninh 2.2.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư chính
a, Xây dựng hình ảnh trong xúc tiến đầu tư nước ngoài
Trong năm 2024, cơ quan xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh nghiên cứu các hình thức
tuyên truyền, quảng bá hình ảnh tiềm năng thế mạnh của tỉnh bằng hình thức trực tuyến.
Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI), các cơ quan XTĐT trên oàn quốc trong các hoạt động XTĐT, các đại sứ quán nước
ngoài tại Việt Nam, đại sứ quán, tổng lãnh sự quán Việt Nam tại lước ngoài, các tổ chức quốc tế
liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam như JETRO, JCCI, KCCI, KOTRA,
KORCHAM, AMCHAM, EUROCHAM, VKBIA, chủ đầu tư hạ tâng các KCN trong tỉnh (Công
ty CP kinh doanh bất động sản Viglacera, Công ty CP phát triển KCN Việt Hưng, Công ty CP Đô
thị Amata Hạ Long, Công ty CP Deep C Nga, Công ty TNHH KHKT Texhong Ngân Hà)... để
lOMoARcPSD| 45470368
10
trao đồi, cung cấp thông tin, chia sẻ cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về các tập đoàn, công ty
lớn tại địa bàn để địa phương nghiên cứu, tiếp cận; cung cấp thông tin về các tổ chức xúc tiến
đầu tư, cơ quan phụ trách về đầu tư nước ngoài của nước sở tại, hỗ trợ đặt tài liệu quảng bá, đặt
đường link website giới thiệu XTĐT của tỉnh và giới thiệu quảng bá hình ảnh Quảng Ninh tới
các nhà đầu tư, doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu, mở rộng đầu tư vào Việt Nam nói chung và
Quảng Ninh nói riêng....
Đồng thời phối hợp hiệu quả với các cơ quan truyền thông để tiếp tục quảng bá về môi
trường đầu tư kinh doanh của tỉnh với nhiều cách thức đôi mới, phong phú.
b, Lựa chọn nhà đầu tư nước ngoài mục tiêu và vận đồng đầu tư nước ngoài
Tỉnh Quảng Ninh tập trung thu hút các nhà đầu tư nước ngoài từ thị trường truyền thống
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Singapore, Mỹ; mở rộng xúc tiến thu hút đầu tư
từ các nước đối tác là thành viên của hiệp định CPTPP, EVFTA. Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư
chiến lược, có kinh nghiệm, có tiềm lực kinh tế; hạn chế các dự án đầu tư quy mô nhỏ lẻ, sử dụng
diện tích đất lớn và gây ô nhiễm môi trường. Vận động đầu tư nước ngoài
Xác định việc vận động các nhà đầu tư nước ngoài thông qua các cơ quan ngoại giao, các tổ
chức, đơn vị tư vấn quốc tế, bộ, ngành và cơ quan Trung ương là một trong những nội dung quan
trọng, thời gian qua, IPA cũng giữ gìn tốt mối liên hệ, trao đổi với cán bộ đầu mối của các cơ
quan Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, VCCI, các tổ chức quốc tế như
JETRO, JCCI, KCCI, KOTRA, KORCHAM, AMCHAM, EUROCHAM, VKBIA, chủ đầu tư hạ
tâng các KCN trong tỉnh (Công ty CP kinh doanh bất động sản Viglacera, Công ty CP phát triển
KCN Việt Hưng, Công ty CP Đô thị Amata Hạ Long, Công ty CP Deep C Nga, Công ty TNHH
KHKT Texhong Ngân Hà), các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, đại sứ quán, tổng lãnh sự
quán Việt Nam tại nước ngoài như Indonesia, Nauy, Brazil, Nhật Bản, Ả Rập... tại Việt Nam và
các cá nhân có ảnh hưởng lớn, nhà đầu tư, tổ chức quốc tế, công ty tư vấn, quỹ đầu tư lớn…
Qua đó, tranh thủ sự hỗ trợ trong việc giới thiệu các nhà đầu tư có ý định tìm hiểu cơ hội
đầu tư vào Việt Nam và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài để trao đồi, cung cấp
thông tin, chia sẻ cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về các tập đoàn, công ty lớn tại địa bàn để địa
phương nghiên cứu, tiếp cận; cung cấp thông tin về các tổ chức xúc tiến đầu tư, cơ quan phụ
trách về đầu tư nước ngoài của nước sở tại, hỗ trợ đặt tài liệu quảng bá, đặt đường link website
giới thiệu XTĐT của tỉnh và giới thiệu quảng bá hình ảnh Quảng Ninh tới các nhà đầu tư, doanh
nghiệp có nhu cầu tìm hiểu, mở rộng đầu tư vào Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng....
Được sự hỗ trợ của các cơ quan Trung ương, các tổ chức quốc tế, từ đầu năm 2024 đến nay, IPA
đã tham dự 14 chương trình, sự kiện, diễn đàn xúc tiến đầu tư. Tại các sự kiện trên, IPA đều có
phần trình bày, giới thiệu về môi trường đầu tư, các cơ hội đầu tư của Quảng Ninh và tiếp xúc,
kết nối, xúc tiến đầu tư tới các đại biểu đến từ các tổ chức quốc tế, hiệp hội doanh nghiệp, nhà
đầu tư đến từ các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Brazil, EU, Indonesia, Hoa Kỳ, Trung Quốc...
c, Hỗ trợ đầu tư ban đầu cho nhà đầu tư nước ngoài
Tỉnh Quảng Ninh đã xử lý thắc mắc và cung cấp thông tin cho nhà đầu tư nước ngoài bao
gồm 110 nhà đầu tư trong năm 2023, trong đó có nhiều tập đoàn, doanh nghiệp lớn như: BP
(Anh), JTA (Quatar), Jinko Solar, Mitsubishi, Yaskawa Electric, Tamagawa Seiki, Sojitz (Nhật
Bản), Tập đoàn xây dựng Thái Bình Dương,... bằng hình thức tổ chức hội nghị gặp mặt doanh
lOMoARcPSD| 45470368
11
nghiệp nhằm lắng nghe, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, nhà đầu
tư trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC) là tài liệu pháp lý bắt buộc đối với các dự án FDI,
giúp cung cấp cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu tư đồng thời thể hiện cam kết từ chính quyền
địa phương về việc bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư. Trong năm 2023, tỉnh Quảng Nih đã
thực hiện cấp mới giấy chứng nhận cho 23 dự án FDI với số giá trị khổng lồ gần 3,1 tỷ USD;
điều chỉnh tăng vốn 3 dự án với số vốn tăng thêm là 28,8 triệu USD.
Để góp phần nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư hơn nữa, Quảng Ninh đã tăng tốc trong
việc cải thiện chất lượng môi trường đầu tư, sẵn sàng “đón sóng” đầu tư từ các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Được biết, từ đầu năm 2024, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành gần 20
văn bản chỉ đạo, triển khai công tác nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh
nghiệp. Nổi bật, các văn bản đều tập trung đưa ra các nhiệm vụ cụ thể để tháo gỡ điểm nghẽn về
thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, xây dựng thương hiệu…
Trong đó, nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính vẫn tiếp tục được quan tâm chỉ đạo sát sao để
phục vụ tốt hơn cho cả người dân và doanh nghiệp. Trong 9 tháng năm 2024, tỷ lệ giải quyết thủ
tục hành chính cho doanh nghiệp đúng hạn và trước hạn đạt 99,8%. Tỷ lệ đánh giá hài lòng và rất
hài lòng của doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan nhà nước đạt trên 99%. Đến nay,
toàn bộ 1.758 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh đều được rà soát, tái cấu
trúc quy trình, cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định, phân cấp, ủy quyền tối đa cho cán
bộ thẩm định, phê duyệt hồ sơ ngay tại các trung tâm hành chính công. 100% thủ tục hành chính
được xây dựng quy trình bảo đảm rõ người, rõ việc, rõ thời gian giải quyết và niêm yết, công
khai bằng mã QR tại các trụ sở hành chính công, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng dịch vụ công
của tỉnh và Cổng dịch vụ công quốc gia…
2.2.3. Chăm sóc sau đầu tư và mở rộng quan hệ hợp tác
a, Chăm sóc đầu tư và vận động chính sách đầu tư nước ngoài
Dịch vụ tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài
Ngày 2/7/2021, UBND tỉnh Quảng Ninh đã công bố việc thành lập Tổ Công tác Hỗ trợ
dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. “Investor Care” được
Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Tiến Lộc ví như “bác sĩ gia
đình”, lo chăm sóc cho các nhà đầu tư trong suốt quá trình hoạt động tại Quảng Ninh. Theo đó,
Tổ Công tác Hỗ trợ dự án đầu tư do Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh là cơ quan
thường trực có nhiệm vụ theo dõi tình hình triển khai các dự án ngoài ngân sách, tổng hợp công
tác hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư và báo cáo UBND tỉnh về kết quả
giải quyết khó khăn, vướng mắc trên địa bàn tỉnh, đồng thời, đề xuất kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét giải quyết đảm bảo tiến độ, hiệu quả và giảm thiểu các thủ tục hành chính. Định
kỳ hàng tháng, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư – cơ quan thường trực của Tổ - chủ trì làm việc,
theo dõi và tổng hợp công tác hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư và báo
cáo UBND tỉnh về kết quả giải quyết khó khăn, vướng mắc trên địa bàn tỉnh. Không chỉ vậy
Dịch vụ hỗ trợ thông tin, yêu cầu, thủ tục pháp lý cho nhà đầu tư nước ngoài hiện hữu
Với hoạt động chăm sóc sau đầu tư này, tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện xúc tiến đầu tư
theo hướng đẩy mạnh hợp tác 3 nhà: nhà quản lý-nhà đầu tư-nhà tư vấn. Hay nói cách khác là
mở rộng hợp tác trong hoạt động xúc tiến đầu tư. Thực tế, trong quá trình đầu tư, nhà đầu tư cũng
lOMoARcPSD| 45470368
12
có nhu cầu rất lớn về các dịch vụ đầu tư như tư vấn về thị trường, lao động, pháp lý, tài chính và
hỗ trợ các thủ tục cấp phép và tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện dự án. Do đó, vai trò
nhà tư vấn trong việc xúc tiến đầu tư là rất quan trọng. Hơn nữa, mối quan hệ giữa IPA với các
cơ quan quản lý nhà nước khác (Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và
Đầu tư,…) phải có sự phân định rõ ràng, không để có sự mâu thuẫn về quyền lực. Đặc biệt, yếu
tố rủi ro pháp lý là điều khiến các nhà đầu tư rất quan tâm. Vậy nên, trong quá trình xúc tiến đầu
tư ngay từ ban đầu, có sự đồng hành của đơn vị tư vấn pháp lý là rất quan trọng và cần thiết.
b, Xây dựng mạng lưới quan hệ đầu tư nước ngoài
Quảng Ninh đã triển khai hiệu quả các mạng lưới quan hệ quốc tế nhằm thúc đẩy xúc tiến
đầu tư nước ngoài, thay vì phụ thuộc vào các văn phòng đại diện ở nước ngoài. Trên thực tế, tỉnh
đã hợp tác với các tổ chức xúc tiến thương mại và đầu tư quốc tế như JETRO, KOTRA, và
EuroCham để tiếp cận các nhà đầu tư tiềm năng. Các tổ chức trên giúp cơ quan xúc tiến có thể
tiếp cận được các thông tin chuyên sâu về thị trường, đồng thời hỗ trợ tổ chức các buổi hội thảo
giới thiệu cơ hội đầu tư tại Quảng Ninh, thu hút các doanh nghiệp Nhật Bản và Hàn Quốc đầu tư
vào các khu công nghiệp như Deep C hay cảng biển Cái Lân.
Ngoài ra, Quảng Ninh đã xây dựng mạng lưới liên kết chặt chẽ với các đại sứ quán và lãnh
sự quán Việt Nam tại các quốc gia lớn. Các sự kiện đầu tư như Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào
Quảng Ninh tại Nhật Bản (2019) và Hàn Quốc (2022) được tổ chức với sự hỗ trợ tích cực từ các
cơ quan này, tạo điều kiện để địa phương giới thiệu tiềm năng và cơ sở hạ tầng của mình tới cộng
đồng nhà đầu tư quốc tế.
Bên cạnh đó, tỉnh cũng hợp tác với các công ty tư vấn hàng đầu như CBRE, Savills và
PwC. Những công ty này giúp xác định nhu cầu thị trường, xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư
phù hợp và giới thiệu các nhà đầu tư chiến lược. Thông qua các tổ chức như UNIDO và Ngân
hàng Thế giới, Quảng Ninh đã tận dụng nguồn hỗ trợ tài chính và kỹ thuật để phát triển các dự án
lớn như Khu kinh tế Vân Đồn. Những nỗ lực này đã góp phần nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư,
đồng thời khẳng định vị thế của Quảng Ninh trên bản đồ đầu tư quốc tế.
2.2.4. Đánh giá giám sát đầu tư nước ngoài
Phòng Kinh tế đối ngoại thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ của phòng bao
gồm thẩm định, tổng hợp báo cáo thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt, theo dõi quá trình
triển khai dự án, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình đầu tư nước ngoài, cũng như thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra các dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền.
Hơn nữa, Tỉnh Quảng Ninh cũng đã thực hiện nghị định 84/2015/NĐ-CP một cách chặt
chẽ để đảm bảo minh bạch và hiệu quả trong việc giám sát các dự án FDI trong địa bàn tỉnh.
Nghị định 84/2015/NĐ-CP được ban hành bởi Chỉnh phủ Việt Nam nhằm quy định khung pháp
lý cho việc giám sát và đánh giá đầu tư trên cả nước, mục tiêu của Nghị định là đảm bảo các dự
án đầu tư, bao gồm cả dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) được triển khai đúng tiến độ, sử
dụng hiệu quả nguồn lực, đồng thời tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật.
Thêm vào đó, IPA Quảng Ninh thường xuyên tổ chức liên ngành, địa phương đi khảo sát
thực tế địa điểm dự án đề xuất để thu thập dữ liệu và đối chiếu cụ thể; tích cực hỗ trợ, hướng dẫn
và theo dõi, đôn đốc nhà đầu tư thực hiện đúng thời hạn nghiên cứu lập quy hoạch theo quy định.
Đồng thời kịp thời tham mưu thu hồi các quyết định cho nghiên cứu trong trường hợp nhà đầu tư
lOMoARcPSD| 45470368
13
không có khả năng thực hiện hoặc thực hiện quá hạn. Đối với một số dự án trọng điểm, IPA
Quảng Ninh phân công cụ thể cán bộ theo dõi sát sao để kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng
mắc.
Chương III. Đánh giá thành công, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
3.1.Đánh giá tổng về hoạt động xúc tiến đầu tư tại Quảng Ninh
Thành tựu
Nằm trong định hướng chung của cả nước, phương châm thu hút FDI của tỉnh Quảng Ninh
là “đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ hợp tác”. Trong thời gian qua, Quảng Ninh đã thu
hút được vốn đầu tư từ 21 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới đến đầu tư tại
Quảng Ninh. Trong đó Trung Quốc đứng đầu với số vốn đăng ký trên 4,7 tỷ USD chiếm trên
37% vốn đầu tư toàn tỉnh khối FDI; Nhật Bản giữ vị trí đứng thứ hai với số vốn đăng ký
khoảng2,4 tỷ USD chiếm 20,52% vốn đầu tư toàn tỉnh khối FDI; Mỹ đứng thứ ba với vốn đầu tư
đăng ký trên 2,3 tỷ USD chiếm 19,8%…; tiếp theo là các dự án khác do các nhà đầu tư đến từ
Singapore, Indonesia, Canada, Hàn Quốc đăng ký… Cơ cấu đầu tư nước ngoài theo đối tác cho
thấy, các dự án FDI vào Quảng Ninh chủ yếu là từ khu vục châu Á. Có 138/169 dự án FDI toàn
tỉnh là dự án có quy mô nhỏ lẻ, hiệu quả và sức ảnh hưởng không cao, chiếm khoảng81% tổng
vốn đầu tư. Có 31 dự án có suất vốn đầu tư trên 50 triệu USD trở lên và đầu tư diện tích đất trên
100ha trở lên tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp, chế biến, chế tạo tại các khu công nghiệp,
khu kinh tế, với tổng vốn đầu tư trên 8,0 tỷ USD, chiếm 70% tổng vốn đầu tư toàn tỉnh.
Tỷ lệ vốn FDI theo ngành nghề chứng tỏ lĩnh vực FDI đang đi đúng hướng góp phần vào
sự phát triển kinh tế - xã hội chung toàn tỉnh. Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 16/21
ngành nghề, trong đó: Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng số 92 dự án vốn
đăng ký trên 4,9 tỷ USD, chiếm 43% tổng vốn đầu tư đăng ký; tiếp theo là ngành sản xuất và
phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước với 5 dự án với tổng mức đầu tư đạt khoảng 4,2 tỷ
USD, chiếm 36% tổng vốn đầu tư đăng ký; số vốn đầu tư còn lại đầu tư trong lĩnh vực du lịch,
dịch vụ, nông, lâm, ngư nghiệp, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải,
kinh doanh bất động sản và các lĩnh vực khác. Lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản chiếm tỷ trọng
nhỏ, với 6 dự án với tổng vốn đạt 80 triệu USD.
Hạn chế và nguyên nhân
Tuy đạt được những kết quả quan trọng, nhưng hoạt động FDI tại Quảng Ninh còn những
mặt hạn chế, phát sinh mới. Thể chế, chính sách về đầu tư nước ngoài chưa theo kịp yêu cầu phát
triển. Chính sách ưu đãi còn dàn trải, thiếu nhất quán, không ổn định. Môi trường đầu tư kinh
doanh, năng lực cạnh tranh tuy đã được cải thiện, song vẫn còn hạn chế; chất lượng, hiệu quả thu
hút và quản lý đầu tư nước ngoài chưa cao. Hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực chất lượng
cao chưa đáp ứng yêu cầu, còn thiếu các thiết chế văn hóa - xã hội thiết yếu. Cơ chế và năng lực
xử lý tranh chấp hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Hệ thống tổ chức bộ máy và năng lực thu hút, quản
lý đầu tư nước ngoài còn bất cập, phân tán, chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu tính chủ động và
tính chuyên nghiệp. Số lượng dự án quy mô nhỏ, công nghệ thấp, phân bố không đều, tỷ lệ vốn
thực hiện trên vốn đăng ký còn thấp. Tỷ trọng đóng góp cho ngân sách nhà nước không đồng
đều, có xu hướng giảm. Liên kết, tương tác với các khu vực khác của nền kinh tế thiếu chặt chẽ,
hiệu ứng lan tỏa về năng suất và công nghệ chưa cao, tỷ lệ nội địa hóa còn thấp. Việc phát triển
lOMoARcPSD| 45470368
14
tổ chức và phát huy vai trò của các tổ chức đảng, công đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội
- nghề nghiệp trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài còn khó khăn.
Cụ thể Lĩnh vực khai khoáng, trọng tâm là ngành than còn gặp vướng mắc về quy hoạch,
cấp phép. Quy mô nền kinh tế rất lớn nên có sự thiếu hụt dân số, lao động có kỹ năng và nguồn
nhân lực chất lượng cao, tiềm lực khoa học công nghệ còn hạn chế; hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp cùng với những khó khăn chung của ngành than về quy hoạch, đất đai,
hạ tâng khu công nghiệp, mặt bằng sạch, thiên tai, dịch bệnh, an ninh mạng. Cùng với đó, trên
địa bàn tỉnh hiện có 05 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động và có nhà đầu tư thứ cấp còn Cụm
công nghiệp Kim Sen tạiTX. Đông Triều chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung; tổn tại
tình trạng đầu tư hạ tầng điện còn chậm so với nhu cầu thực tế; trên địa bàn có 05 chợ hạng 1 và
16 chợ hạng 3, lại nằm trong khu đông dân cư, hạ tầng chật hẹp, xuống cấp, quy ch ® chưa phù
hợp với yêu cầu phòng cháy chữa cháy, gây khó khăn cho công tác cứu hộ, cứu nạn... Phát triển
một số ngành kinh tế biến và thu hút đầu tư vào một số khu kinh tế, khu công nghiệp chưa có đột
phá mới. Việc triển khai một số dự án trọng điểm vê du lịch, dịch vụ ngưng trệ; thu hút các dự án
mới, phát triển sản phẩm du lịch, dịch vụ mới chưa có sự bứt phá; Nguồn nhân lực chất lượng
cao, lao động có kỹ năng, có kỹ thuật còn thiếu hụt. Công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt
bằng và thi công một số dự án còn chậm; Tình hình buôn lậu, gian lận thương mại, còn tiềm ẩn
yếu tố phức tạp.
Những hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, song chủ yếu là
do: Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, giá cả năng lượng, nguyên vật liệu đầu vào tăng cao; thị
trường bất động sản trầm lắng; một số địa phương gặp khó khăn trong bố trí vốn để thực hiện các
dự án đầu tư công. Công tác tổ chức triển khai thực hiện, phối hợp trong giải quyết, xử lý công
việc ở một sô ngành, lĩnh vực, địa phương còn hạn chế, thiếu tính chủ động…
3.2. Kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư
Để bảo đảm công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới xứng với tiềm
năng thế mạnh, tỉnh Quảng Ninh đề ra các quan điểm chỉ đạo cho hoạt động thu hút FDI trong
thời gian tới như sau:
Trước hết, cần khẳng định rằng khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là bộ
phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh, được khuyến khích, tạo điều kiện
phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với các khu vực kinh tế khác. Chính quyền,
các cơ quan ban ngành của tỉnh tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp của nhà
đầu tư; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người lao động trong doanh
nghiệp.
Song song đó, cần thống nhất cao trong nhận thức và việc tổ chức phối hợp thực hiện công
tác quản lý đầu tư nước ngoài trên địa bàn, góp phần để đầu tư nước ngoài vào tỉnh được thực
hiện đúng định hướng, bảo đảm mục tiêu, tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật,
phát huy được hiệu quả đầu tư. Chủ động thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy
chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu là tiêu chí đánh giá chủ
yếu. Ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi
trường, tiết kiệm tài nguyên, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu,
bảo đảm đầu ra tiêu thụ nhanh chóng và hiệu quả.
Tỉnh cần chú trọng ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng và giải phóng mặt bằng, tạo
quỹ đất sạch phục vụ thu hút đầu tư, trong đó ưu tiên phát triển hạ tầng và hoàn thành giải phóng
lOMoARcPSD| 45470368
15
mặt bằng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng giao thông có tính chất kết nối giữa các điểm đầu tư
với vùng nguyên liệu. Đa phương hóa, đa dạng hóa đối tác, hình thức đầu tư, đan xen lợi ích
trong hợp tác đầu tư nước ngoài và kết nối hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước, phù hợp với
định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và mục tiêu phát triển bền vững; bảo vệ môi trường, bảo đảm
quốc phòng - an ninh, an sinh, trật tự an toàn xã hội và nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh
tế. Thực hiện nghiêm pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư
nước ngoài, chủ động phòng tránh không để phát sinh khiếu kiện, tranh chấp quốc tế. Xử lý
nghiêm tình trạng thực hiện thể chế, chính sách thiếu thống nhất giữa trung ương và địa phương,
giữa các địa phương. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư;
Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa trung ương với địa phương, giữa các vùng, giữa cơ quan
quản lý nhà nước với các hiệp hội nghề nghiệp trong công tác xúc tiến đầu tư.
Cuối cùng, cần đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định kinh doanh giai đoạn
2020-2025, Quyết định số 06/QĐ-TTg, ngày 6-1-2022, của Thủ tướng Chính phủ về phát triển
dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử, gắn với thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Nghị
quyết số 05-NQ/TU, ngày 9-4-2021, của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 5-2-2022,
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện và thực hiện các giải pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh; quyết tâm giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về 4 chỉ số
PCI, PAR Index, PAPI, SIPAS./.
KẾT LUẬN
Hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài là một công cụ chiến lược không thể thiếu trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với các địa phương giàu tiềm năng như Quảng
Ninh. Qua phân tích các nội dung cơ bản và thực tiễn triển khai, có thể thấy rằng tỉnh Quảng
Ninh đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là sự cải
thiện mạnh mẽ về môi trường đầu tư, hạ tầng giao thông hiện đại và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Những kết quả này đã tạo nên vị thế dẫn đầu của tỉnh trong thu hút FDI, góp phần đẩy mạnh tăng
trưởng và nâng cao chất lượng sống của người dân.
Tuy nhiên, hoạt động xúc tiến đầu tư vẫn còn những hạn chế, như chưa khai thác hết tiềm
năng của các lĩnh vực mới, sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao và các vấn đề về cơ sở hạ
tầng tại một số khu vực. Những nguyên nhân chủ yếu đến từ cả yếu tố khách quan lẫn chủ quan,
đòi hỏi các giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả thu hút FDI.
Trong thời gian tới, tỉnh Quảng Ninh cần tiếp tục đổi mới chiến lược xúc tiến đầu tư, tập
trung vào chất lượng và hiệu quả, phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Đồng thời,
tăng cường hợp tác công tư, xây dựng cơ sở pháp lý minh bạch và hỗ trợ các nhà đầu tư một cách
toàn diện. Những nỗ lực này không chỉ giúp tỉnh duy trì vị thế tiên phong mà còn góp phần hiện
thực hóa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, hội nhập quốc tế sâu rộng.
lOMoARcPSD| 45470368
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh: Đổi mới, linh hoạt trong tiếp cận và chăm sóc nhà đầu tư.
(2015, 12 16). From Báo Quảng Ninh: https://baoquangninh.vn/ban-xuc-tien-va-ho-
trodau-tu-tinh-doi-moi-linh-hoat-trong-tiep-can-va-cham-soc-nha-dau-tu-2292479.html?
Chức Năng, Nhiệm Vụ IPA Quảng Ninh. (n.d.). From investinquangninh:
https://investinquangninh.vn/vi/chuc-nang-nhiem-vu
Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh năm 2022. (2022, 03 24). From Bộ Công
Thương: https://vioit.moit.gov.vn/vn/tin-hoat-dong-nganh/chuong-trinh-xuc-tien-dau-
tutinh-quang-ninh-nam-2022-4574.4056.html
Giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. (2023, 06 24). From Cổng thông tin điện tử
chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh: https://quangninh.gov.vn/chuyen-
de/chuyendoiso/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?
nid=123612
IPA QUẢNG NINH - TRUYỀN LỬA CẢI CÁCH. (n.d.). From Báo Quảng Ninh:
https://baoquangninh.vn/bai-5-ipa-quang-ninh-truyen-lua-cai-cach-2519791.html
Mỹ, T. (2021, 07 03). Quảng Ninh thành lập Tổ công tác Hỗ trợ dự án đầu. From
VnEconomy: https://vneconomy.vn/quang-ninh-thanh-lap-to-cong-tac-ho-tro-du-an-
dautu.htm?
Ninh, B. X. (2023). Bản Tin xúc tiến quý I (13/6/2023). 5-11.
Nguyễn, T. (2023, 11 05). Quảng Ninh tập trung thu hút đầu tư nước ngoài, đáp ứng nhu cầu
phát triển bền vững. From Tạp chí Cộng sản:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/861702/quang-ninh-
taptrung-thu-hut-dau-tu-nuoc-ngoai%2C-dap-ung-nhu-cau%C2%A0phat-trien-
benvung.aspx
Nhiều kết quả tích cực trong thu hút FDI. (2024, 10 26). From Cổng Thông Tin Điện Tử Tỉnh
Quảng Ninh: https://www.quangninh.gov.vn/chuyen-
de/tangtruong/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?
nid=145290
Quảng Ninh dẫn đầu cả ớc về thu hút vốn đầu tư nước ngoài. (2023, 12 03). From Báo điện
tử Đảng Cộng Sản Việt Nam: https://dangcongsan.vn/quang-ninh-co-hoi-dau-tu-va-
phattrien-ben-vung/co-hoi-dau-tu/quang-ninh-dan-dau-ca-nuoc-ve-thu-hut-von-dau-tu-
nuocngoai-655182.html
Quảng Ninh trở thành điểm sáng về phát triển kinh tế trong năm 2023. (2024, 01 16). From Bộ
Công Thương: https://vioit.org.vn/vn/quy-hoach/dia-phuong/quang-ninh-tro-thanh-
diemsang-ve-phat-trien-kinh-te-trong-nam-2023-5722.4102.html
Quảng Ninh: Nâng cao năng lực cạnh tranh, “đón sóng” đầu tư. (2024, 11 06). From Tạp chí
Diễn đàn doanh nghiệp: https://diendandoanhnghiep.vn/quang-ninh-nang-cao-nang-
luccanh-tranh-don-song-dau-tu-10145068.html?
QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN NĂM
2018 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH. (2018, 04 19). From Thư viện pháp
luật: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-1285-QD-UBND-2018-
Kehoach-giam-sat-va-danh-gia-dau-tu-Quang-Ninh-390127.aspx?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470368 Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
NỘI DUNG ................................................................................................................................. 2
Chương I. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................................... 2
1.1. Tổng quan về xúc tiến đầu tư nước ngoài .................................................................................. 2
1.2. Nội dung cơ bản của xúc tiến đầu tư nước ngoài ...................................................................... 3
1.3. Cơ quan xúc tiến đầu tư và vai trò trong thu hút đầu tư nước ngoài ..................................... 3
Chương II. Thực tiển hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài của tỉnh Quảng Ninh ......................... 5
2.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................. 5
2.2. Thực trạng hoat động xúc tiến đầu tư nước ngoài tại tỉnh Quảng Ninh ................................ 7
Chương III. Đánh giá thành công, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............................................... 13
3.1.Đánh giá tổng về hoạt động xúc tiến đầu tư tại Quảng Ninh .................................................. 13
3.2. Kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư ......................................................... 14
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 16 lOMoAR cPSD| 45470368 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài trở thành một
chiến lược quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Xúc tiến đầu tư nước ngoài
không chỉ là công cụ để gia tăng nguồn lực tài chính mà còn mở ra cơ hội tiếp cận công nghệ tiên
tiến, nâng cao năng lực quản lý và tạo việc làm cho người lao động. Đối với các địa phương, đặc
biệt là những vùng kinh tế chiến lược như Quảng Ninh, việc xây dựng và triển khai các hoạt
động xúc tiến đầu tư nước ngoài hiệu quả có ý nghĩa quyết định trong việc tận dụng tiềm năng và lợi thế cạnh tranh.
Bài tập lớn này sẽ trình bày và phân tích các nội dung cơ bản của xúc tiến đầu tư nước ngoài, từ
khái niệm, vai trò đến các hình thức và nội dung triển khai. Đồng thời, thực tiễn xúc tiến đầu tư
tại tỉnh Quảng Ninh sẽ được sử dụng làm minh họa, qua đó đánh giá những thành công cũng như
hạn chế trong quá trình thực hiện. Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xúc
tiến đầu tư nước ngoài trong thời gian tới, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội bền vững của địa phương. 1 lOMoAR cPSD| 45470368 NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý thuyết
1.1. Tổng quan về xúc tiến đầu tư nước ngoài Khái niệm
Xúc tiến đầu tư nước ngoài là một úa trình tổng thể trong đó các cơ quan hoặc tổ chức
xúc tiến đầu tư nước ngoài của một quốc gia tiến hành huy động các nguồn lực, xác định đối
tượng, mục tiêu, phương pháp, công cụ nhằm cung cấp được cá thông tin cơ bản, các cơ hội, các
điều kiện thuận lợi, các dịch vụ thiết yếu cho nhà đầu tư nước ngoài nhằm đạt được các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó trong một thời kì nhất định Vai trò
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, thông tin từ các hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài có
vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm các cơ hội mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh bao
gồm các thông tin quan trọng về cơ hội đầu tư, giảm sự bất cân xứng thông tin về hcính sách ưu
đãi, hàng rào thuế quan mtrình ođọ nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyên chưa được khai thác,
các lợi ích và lợi thế mà nhà đầu tư có thể nhận được trong hiện tại và tương lai.
Đối với quốc gia thu hút đầu tư, xúc tiến đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng trong
việc cải thiện hình ảnh, môi trường đầu tư, khai thác tối đa lợi thế và tiềm năng quốc gia, góp
phần quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế. Thông qua xúc tiến đầu tư nước ngoài, các quốc gia có thể tăng cường việc giới
thiệu, quảng bá hình ảnh, thông tin về môi trường, chính sách đầu tư của quốc gia hay cá địa
phương cụ thể. Bằng các chiến dịch xây dựng hình ảnh và thương hiệu, các nước có thể cải thiện
hình ảnh của quốc gia trong mắt nhà đầu tư, để họ thấy được quốc gia hoặc địa phương là một
điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Thông qua xúc tiến đầu tư nước ngoài, các quốc gia có thêm phương thứcm ới giúp gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế toàn cầu, với chuỗi giá trị toàn cầu, là cơ hội tốt để hội
hập và phát triển kinh tế. Xúc tiến đầu tư nước ngoài góp phần thuc đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư
vào quốc gia, từ đó đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia. Các công ty nước
ngoài không chỉ mang lại vốn đầu tư mà còn mang lại công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý và thị
trường tiếp cân mới. Điều này có thể giúp tăng cường năng suất, tạo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Các hình thức cơ bản của xúc tiến đầu tư nước ngoài Hình Ưu điểm Nhược điểm thức
Xúc tiến - IPA có thể liên hệ trực tiếp với nhà
- Có quá nhiều các cơ quan IPA của các đầu tư
đầu tư nước ngoài mà không cần
nước có thể tham gia vào hoạt động xúc trực tiếp
thông qua bất kì tổ chức trung gian
tiến đầu tư nước ngoài dẫn tới có quá nào. nhiều thông tin.
- Dễ dàng thu thập thông tin từ đó xây
- Kết quả có thể không được như kỳ
dựng được một cơ sở dữ liệu về nhà
vọng nếu không có chiến lược, kế 2 lOMoAR cPSD| 45470368 đầu tư.
hoạch, tiêu chí sàng lọc cụ thể.
- IPA có thể dễ dàng liên hệ, trao đổi
- Nếu IPA không am hiểu pháp luật về
thông tin, tương tác với các nhà đầu
quyền riêng tư có thể dẫn đến một số tư nước ngoài.
cáo buộc của nhà đầu tư, thậm chi là vi phạm pháp luật.
Xúc tiến - IPA có thể dễ dang tiếp cận với một
- Khó đo lượng và theo dõi hiệu suất thu đầu tư
số lượng lớn các nhà đầu tư mục tiêu.
hút đầu tư nước ngoài thông qua đầu tư nước
- IPA có thể tạo ra các áp lực không gián tiếp. ngoài
cần thiết ảnh hưởng tới nhà đầu tư
- Đòi hỏi một thời gian dài thực hiện đi gián tiếp nước ngoài.
kèm với nỗ lực lớn của IPA trong việc
- Hình thức này thường được sử dụng
thường xuyên cập nhật, đa dạng hoá
trong chính sách thu hút đầu tư nước
các kênh truyền tải, thông tin mới, các ngoài trung và dài hạn. thông điệp mới.
1.2. Nội dung cơ bản của xúc tiến đầu tư nước ngoài
Thứ nhất, cần xây dựng một chiến lược xúc tiến đầu tư nước ngoài tổng thể, chỉ ra được
các ngành, lĩnh vực chủ chốt, gắn với thế mạnh của địa phương; chiên lược cũng cần chỉ ra được
các mục tiêu hoạt động cho IPA địa phương;
Thứ hai, IPA địa phương cần quan tâm tới xây dựng hình ảnh để cộng đồng đầu tư nước
ngoài có ấn tượng tốt, cũng như là có được nhận thức đúng đắn về địa phương;
Thứ ba, IPA địa phương cũng cần chủ động tiếp cận các nhà đầu tư nước ngoài mục tiêu
và vận động họ vào địa phương đầu tư;
Thư tư, khi nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng quan tâm tới đầu tư vào địa phương thì IPA
cũng phải biết cách hỗ trợ đầu tư ban đầu cho họ để biến sự quan tâm đó trở thành dự án đầu tư thực sự;
Thứ năm, các nhà đầu tư nước ngoài hiện tại sẽ cần được chăm sóc để họ duy trì và mở
rộng hoạt động đầu tư;
Thứ sáu, hoạt động của IPA cần tới sự hỗ trợ từ nhiều bên thì mới có thể thành công, vì
vậy IPA phải xây dựng mạng lưới quan hệ với nhiều bên, trong địa phương, trong quốc gia và với đối tác nước ngoài;
Cuối cùng, IPA cũng cần phải thực hiện đánh giá, giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài tại địa phương.
1.3. Cơ quan xúc tiến đầu tư và vai trò trong thu hút đầu tư nước ngoài. Khái niệm
IPA có thể hiểu là một tổ chức chuyên môn, là nơi tập trung những nỗ lực thực hiện hoạt
động xúc tiến đầu tư nói chung và xúc teién đầu tư nước ngoài nói riêng. IPA thường được biết
đến là cơ quan thuộc bộ máy quản lý nhà nước của các quốc gia trong đó ở cấp Trung ương
thường được gọi là IPA cấp quốc gia, ở các địa phương gọi là IPA địa phương. Bên cạnh đó, có
rất nhiều các tổ chức độc lập khác cũng có chức năng hoạt động tương tự của một IPA và hoạt
động có thể vì mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận. 3 lOMoAR cPSD| 45470368
Tác động của IPA đối với thu hút đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào quan điểm, cơ cấu tổ
chức, nguồn nhân lực và tài chính của IPA cũng như các hoạt động xúc tiến đầu tư.
Để IPA hoạt động có hiệu quả, đặc biệt là đối với IPA không phải cơ quản quản lý nhà
nước cần có một khung pháp lý chặt chẽ và rõ ràng quy định trách nhiệm, thẩm quyền, quyền
hạn và cách thức tổ chức, cũng như mối liên hệ của nó với Chính phủ. Một khung pháp lý rõ
ràng mang lại một số lợi ích như: (1) Mang lại sự ổn định, thường xuyên liên tục và độc lập của
cơ quan này trong mối liên hệ với các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng và nhân viên chính phủ
cấp tỉnh và cấp quốc gia. (2) Thiết lập và quy định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan
này trong các hoạt động xúc tiến đầu tư và các vấn đề chính sách có liên quan đến đầu tư nước
ngoài. (3) Giảm thiếu sự can thiệp không đúng đắn trong các hoạt động của chính phủ, nhóm
chính trị, kinh doanh và các nhóm có quyền lợi đặc biệt khác.
Phân loại cơ quan xúc tiến đầu tư
Các tổ chức xúc tiến đầu tư thuộc chính phủ. Phần lớn các tổ chức xúc tiến đầu tư
nước ngoài hiện nay là cơ quan thuộc chính phủ, thường được tổ chức thành IPA cấp quốc gia
(trung ương) và IPA cấp địa phương (IPA địa phương). Theo đó, hoạt động của IPA được tài trợ
phần lớn từ ngân sách quốc gia từ ngân sách trung ương đến ngân sách của địa phương.
Các tổ chức xúc tiến đầu tư không thuộc chính phủ. Xúc tiến đầu tư nước ngoài có thể
là một chức năng của một tổ chức, độc lập với hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài.
Theo đó, hoạt động xúc tiến đầu tư của cơ quan này tại khu vực tư nhân mang nhiều đặc điểm
của hoạt động tư vấn và hỗ trợ các dịch vụ, thông tin, đặc biệt là marketing về đầu tư nước ngoài.
Các tổ chức này hoạt động theo cơ chế độc lập tài chính, tuy nhiên đôi khi cũng có sự phối hợp,
hợp tác và trao đối với IPA thuộc chính phủ để thực hiện các nỗ lực xúc tiến đầu tư nước ngoài vì
lợi ích của cả nhà nước và cộng đồng các nhà đầu tư.
IPA không thuộc chính phủ cũng rất đa dạng, có thể là các tổ chức phi lợi nhuận như các
tổ chức quốc tế hoạt động với mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh và thu hút đầu tư thông
qua các sáng kiến cộng đồng và phát triển kinh tế... Một số các tổ chức khác thường được biết
đến cũng có thể thực hiện xúc tiến đầu tư nước ngoài như các phòng thương mại công nghiệp,
các công ty tư vấn đầu tư; các công ty tài chính; các Hiệp hội Đầu tư nước ngoài (là tập hợp các
nhà đầu tư nước ngoài và cung cấp thông tin, mạng lưới và hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư nước
ngoài tại các quốc gia); Mạng lưới Hỗ trợ doanh nghiệp (Hỗ trợ đào tạo và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ); Các Trung tâm Nghiên cứu và phát triển: Các trung tâm này thúc đẩy đổi
mới và nghiên cứu, hỗ trợ phát triển công nghệ và sản phẩm mới, từ đó thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao.
Chức năng của cơ quan xúc tiến đầu tư
Chức năng của IPA được trình bày dưới đây chủ yếu thể hiện chức năng quản lý nhà nước
về đầu tư nước ngoài của IPA thuộc chính phủ các quốc gia. Đây là cơ quan quan trọng nằm
trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài của các nước. Theo đó chức năng
của IPA có thể chia thành chức năng chung và các chức năng cụ thể như sau:
Chức năng chung của IPA: IPA là một trong những cơ quan quan trọng trong hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư nước ngoài vì vậy chức năng chung của IPA thực
hiện một phần nhiệm vụ quan trọng của quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư nước ngoài trên toàn
bộ lãnh thổ của quốc gia hoặc một vùng kinh tế hoặc tại một địa phương cụ thể. Đối tượng IPA 4 lOMoAR cPSD| 45470368
quản lý bao gồm cả hình thức đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài, cả dự án đầu tư nước
ngoài mới và các dự án đầu tư nước ngoài hiện hữu.
Chức năng cụ thể của IPA có thể bao gồm các chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, là định hướng công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài. TPA có chức năng định
hướng xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách, công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài ở phạm vi
quốc gia, từng ngành ĩnh vực, vùng kinh tế và ở các địa phương.
Thứ hai, là tổ chức thực hiện công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài. Để thực hiện chức
năng này, IPA thực hiện công tác hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị cơ quan liên quan trong các
ngành lĩnh vực khác có chức năng về xúc tiến đầu tư trực thuộc các bộ ngành khác, các cơ quan
quản l đầu tư cho các vùng kinh tế, IPA tại các địa phương, tiếp đến là điều phối nguồn lực (ngân
sách, xã hội hóa...) để thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư của quốc gia, bộ ngành và địa
phương bao gồm Quảng bá môi trường đầu tư; Tổ chức hội nghị, hội thảo và chương trình vận
động xúc tiến đầu tư; Tổ chức tập huấn đào tạo về công tác xúc tiến đầu tư; Hồ trợ các nhà đầu tư
tìm hiểu cơ hội đầu tư và triển khai dự án đầu tư; Hợp tác quốc tế liên quan đến xúc tiến đầu tư…
Thứ ba, là kiểm tra, giám sát và điều chỉnh công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài. Để thực
hiện chức năng này, IPA tổ chức thực hiện thường xuyên các hoạt động theo dõi, kiểm tra, giám
sát và tổng hợp tình hình để chỉ ra các kết quả, hạn chế, bất cập và nguyên nhân việc thực hiện
công tác xúc tiến đầu tư. Thường xuyên xây dựng, đệ trình các cấp có thẩm quyền ra quyết định,
kiến nghị điều chỉnh khi cần thiết danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài trong từng
thời kỳ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển chung của quốc gia.
Chương II. Thực tiển hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài của tỉnh Quảng Ninh
2.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Ninh
Có diện tích lớn, tài nguyên thiên nhiên giàu có, hệ ính thái tự nhiên phong phú, địa
hình đa dạng vừa có biển, vừa có rừng, núi với nhiều di sản thiên nhiên nổi tiếng thế giới.
Quảng Ninh là địa phương có diện tích lớn nhất của vùng Đồng bằng sông Hồng với rừng
và đồi núi chiếm 80%; có vùng biển và hải đảo rộng 6.100km2 với số hòn đảo đa dạng và lớn
nhất cả nước với phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp; có bờ biển dài 250 km với vùng biển rộng
lớn cung cấp nguồn tài nguyên biển phong phú, đa dạng, độc đáo với nguồn lợi thuỷ sản dồi dào,
có vịnh Hạ Long đã 2 lần vinh danh là di sản thiên nhiên thế giới, có cảng quốc tế nước sâu (Hòn
Gai - Cái Lân), Cảng Hòn Nét - Con Ong. Quảng Ninh là nơi có nhiều nguồn tài nguyên dưới
lòng đất đa dạng, trữ lượng lớn, có thể khai thác thương mại, nhất là than, khoáng sản sản xuất
vật liệu xây dựng, … đã và đang là nguồn lực quan trọng duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh.
Tỉnh Quảng Ninh có vị trí địa kinh tế, địa chính trị quan trọng
Quảng Ninh là địa phương duy nhất của cả nước có cả đường biên giới trên bộ và trên biển
với Trung Quốc, trong đó có 3 cửa khẩu, đây là nền tảng để thúc đẩy phát triển thương mại biên
mậu, troa đổi hàng hoá và dịch vụ với quốc gia đông dân nhất thế giới. Trong xu thế hội nhập
quốc tế, Quảng Ninh ở điểm đầu khu vực hợp tác “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt - 5 lOMoAR cPSD| 45470368
Trung, trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc; khu vực trung chuyển,
giao lưu hàng hoá, khoa học công nghệ lớn giữa Đông Bắc Á - Đông Nam Á. Với những lợi thế
đó tạo cho Quảng Ninh trở thành cầu nối igữa Việt Nam với các nước ASEAN và khu vực Đông
Bắc Á. Quảng Ninh cugnx là nơi giao thoa, kết nối giữa vùng Trung du và miền núi phía Bắc và
vùng Đồng bằng sông Hồng, góp phần đưa Quảng Ninh trở thành một trong ba cực phát triển
quan trọng nhất của toàn vùng ĐBSH.
Năng lực cạnh tranh của tỉnh đứng đầu cả nước
Những đột phá trong cải cách hành chính đã giúp Quảng Ninh dẫn đầu trên cả nước vè
năng lực cạnh tranh của môi trường kinh doanh và đầu tư. Quảng Ninh 5 năm liên tiếp
(20172021) đứng đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và 4 năm liên tiếp (2017-2020) đứng
đầu về chỉ số cải cách hành chính. Năm 2020 tỉnh cũng đứng đầu cả nước về Chỉ số hài lòng về
dịch vụ hành chính công (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI). Quy mô nền kinh tế năm 2021 đạt 238.186 tỷ đồng, gấp 1,87 lần so với năm 2016.
GRDP bình quân đầu người đạt 7.614 USD gấp 3,13 lần so với năm 2010.
Hạ tầng giao thông khá đồng bộ, hiện đại và đang phát triển vượt trội
Trong kỳ quy hoạch trước, Quảng Ninh đã ưu tiên, tập trung đầu tư phát triển hạ tầng giao
thông chất lượng cao cả nội tỉnh và liên tỉnh, cả đường bộ, đường biển và hàng không. Nhờ dó,
có thể nói hạ tầng giao thông Quảng Ninh vượt trội và vượt xa so với các địa phương khác. Cụ
thể là , có Sân bay quốc tế Vân Đồng thuộc loại hiện đại nhất trong cả nước, có Cảng tàu khách
quốc Hòn Gai, có đường cao tốc Vân Đồn-Móng Cái kết nối Quảng Ninh với Hải Phòng, Hà
Nội; kết nối Hạ Long, Vân Đồn với Móng Cái; các đường quốc lộ kết nối với Bắc Giang (quốc lộ
279), với Lạng Sơn (quốc lộ 4B), và với Hải Dương (quốc lộ 18).
Với hơn 200km đường cao tốc đi qua địa bàn tỉnh (chiếm 1/10 chiều dài được cao tốc cả
nước). Đặc biệt, hệ thống đường cao tốc kết nối từ thủ đô Hà Nội có thể đến thẳng với hệ thống
03 cửa khẩu đường bộ quốc tế, 04 cảng biển quốc tế, 03 sân bay quốc tế (Vân Đồn, Cát Bi, Nội
Bài), 02 khu kinh tế ven biển, 03 khu kinh tế cửa khẩu, 16 khu công nghiệp của tỉnh.
Lực lượng lao động và trình độ tay nghề
Quảng Ninh có lực lượng lao động trẻ (51% lực lượng lao động có độ tuổi 15 đến 39) và
có trình độ giáo dục ở mức cao (38,3% có bằng đại học và sau đại học). Tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 85%, trong đó lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 45,5%, thuộc nhóm dẫn đầu cả nước.
Đáng chú ý, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh đạt tới 36,7%, đứng thứ 3 của cả nước và
chỉ sau Hà Nội ở vùng ĐBSH. 6 lOMoAR cPSD| 45470368
2.2. Thực trạng hoat động xúc tiến đầu tư nước ngoài tại tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Cơ quan thực hiện và chiến lược xúc tiến đầu tư nước ngoài
a, Cơ quan xúc tiến đầu tư nước ngoài
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Ban hoạt động dưới sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh có Trưởng Ban (Là Đ/c Chủ tịch UBND
tỉnh kiêm nhiệm), Phó Trưởng Ban Thường trực, Phó Trưởng ban và Các Phòng chuyên môn giúp
việc: Phòng Xúc tiến đầu tư, Phòng Hỗ trợ Đầu tư, Phòng Tư vấn Đầu tư, Văn phòng Ban. Ban có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định, có trụ sở đặt thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Chức năng, nhiệm vụ của IPA Quảng Ninh
Hoạt động xúc tiến đầu tư: Thực hiện đầy đủ nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xúc
tiến đầu tư tài Quyết định số 03/2014-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Giải quyết thủ tục đầu tư: Thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính liên quan
đến đầu tư các dự án ngoài ngân sách, ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp: Tham mưu thủ tục
chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch đối với dự án không thuộc diện phải đấu giá, đấu
thầu. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đầu mối
tổng hợp theo dõi, tham mưu triển khai Nghị quyết số 02 của Chính phủ về cải thiện môi trường
kinh doanh; đề xuất các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cạnh
tranh cấp sở ngành địa phương (DDCI).
Hỗ trợ và chăm sóc nhà đầu tư: Thực hiện hỗ trợ dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân
sách trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1823/QĐ-UBND ngày 10/6/2021 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh. Theo đó các phòng ban dưới đây sẽ phụ trách từng nhiệm vụ cụ thể trên. Các phòng ban
Phòng xúc tiến đầu tư: Thực hiện các hoạt động chính về xúc tiến đầu tư bao gồm: (1)
Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư; (2) Xây dựng các ấn
phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; (3) Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ
cho hoạt động xúc tiến đầu tư; (4) Thông tin tiềm năng, thế mạnh, kinh tế-xã hội, cơ chế chính
sách đầu tư của tỉnh và Trung ương; (5) Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu
tư; (6) Thực hiện hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư; (7) Hướng dẫn, xây dựng và
thực hiện chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định; (8) Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ
hội đầu tư; (9) Kiểm tra, theo dõi, giám sát việc thực hiện các lĩnh vực xúc tiến và hỗ trợ đầu tư
theo quy định của pháp luật; (10) Biên soạn, phát hành bản tin và các sản phẩm in ấn liên quan
đến hoạt động xúc tiến đầu tư; (11) Đầu mối tổ chức, quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của
Cổng thông tin điện tử của IPA.
Phòng hỗ trợ đầu tư: Thực hiện các hoạt động hỗ trợ đầu tư bao gồm: (1) Xây dựng cơ
sở dữ liệu và cung cấp thông tin về doanh nghiệp. Đầu mối tiếp nhận, tổng hợp và trình lạnh đạo
Ban giải quyết các đề xuất, kiến nghị của nhà đầu tư; (2) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo,
triển khai thực hiện các giải phjáp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số PCI và DDCI, 7 lOMoAR cPSD| 45470368
triển khai các nội dung của Tổ Công tác PCI tỉnh, triển khai Nghị quyết 19/NQ-CP, Nghị quyết
số 02/NQ-CP của Chính phủ; (3) Thực hiện và tổ chức các nhiệm vụ, hoạt động liên quan đến cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh thuộc trách nhiệm của Ban; (4) Đào tạo, tập huấn về
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho các sở, ngành, địa phương, các doanh nghiệp đầu tư
trên địa bàn tỉnh; (5) Chủ trì, phối hợp tham mưu tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị về hoạt
động cải thiện môi trường trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI và DDCI; (6) Thực
hiện hỗ trợ dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số
1823/QĐ_UBND ngày 10/6/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh, tạo sự lan toả tích cực đến các nhà đầu tư tiềm năng.
Phòng Tư vấn đầu tư: Thực hiện các hoạt động tư vấn đầu tư bao gồm: (1) Tham mưu
thực hiện thủ tục chấp thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch; (2) Hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu, lựa
chọn địa điểm phù hợp, tham mưu cho Ban báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định; (3) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Danh mục dự án kêu gọi đầu tư; (4) Thường trực
tổng hợp thông tin chính sách đối với các dự án đầu tư; (5) Hướng dẫn, đôn đóc, theo dõi tiến độ
thực hiện nghien cứu lập quy hoạch của các tổ chức các nhân được UBND tỉnh chấp thuận địa
điểm nghiên cứu lập quy hoạch. Báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét xử lý hoặc thu hồi quyết
định liên quan đến thủ tục nghiên cứu địa điểm lập quy hoạch do Ban tham mưu; (6) Tư vấn lập
quy hoạch và lập hồ sơ dự án; tư vấn chính sách, pháp luật về đầu tư; tư vấn và hướng dẫn về thủ
tục hành chính phục vụ cho hoạt động đầu tư.
b, Xây dựng chiến lược xúc tiến
Để tiếp tục thu hút XTĐT có hiệu quả và mang tính chọn lọc trong năm 2022, cân tập
trung nghiên cứu và triên khai đa dạng hóa các phương thức xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh XTĐT tại
chỗ và chuẩn bị các yếu tố đầu vào (quỹ đất sạch, cơ sở hạ tâng kỹ thuật, chính sách ưu đãi,
nguồn nhân lực...) để sẵn sàng đón các nhà đầu tư. Các hoạt động XTĐT phải gắn với quá trình
xây dựng và trở thành công cụ hiệu quả thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng và cả nước. Một số định hướng cụ thể như sau:
Thị trường thu hút đầu tư
Thu hút các nhà đầu tư từ thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,
Đài Loan, Singapore, Mỹ; mở rộng xúc tiên thu hút đầu tư từ các nước đồi tác là thành viên của
hiệp định CPTPP, EVFTA. Uu tiên thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có kinh nghiệm, có tiềm
lực kinh tế; hạn chế các dự án đầu tư quy mô nhỏ lẻ, sử dụng diện tích đất lớn và gây ô nhiễm môi trường.
Địa bàn tập trung thu hút đầu tư
Theo định hướng không gian phát triển tại quy hoạch vùng tỉnh Quảng Ninh: phát triển
theo hướng Một tâm, Hai tuyến, Đa chiều, Hai mũi đột phá. Tập trung vào các địa bàn Thành
phố Hạ Long, Đông Triều, Quảng Yên, Móng Cái, tập trung thu hút các nhà đầu tư triển khai dự
án tại các khu kinh tế (KKT) ven biển Quảng Yên, KKT Vân Đồn, KKT cửa khẩu Móng Cái, các
địa phương Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ.. Tập trung hỗ trợ các khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo mặt bằng sạch, kết nối giao thông, đào tạo nguồn nhân
lực... để sẵn sàng kêu gọi đầu tư. Phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp để xây
dựng chương trình, kêu gọi thu hút đầu tư vào tỉnh theo đúng quan điểm, định hướng chung của tỉnh.
Lĩnh vực vu tiên thu hút đầu tư 8 lOMoAR cPSD| 45470368
Tập trung thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, hỗ trợ, logistics,
chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo đào tạo nguồn nhân lực và phát triển bên vững gắn với bảo vệ môi trường. Cụ thể:
Về lĩnh vực cảng biển, logistics, kinh tế biển: Tiếp tục bám sát Nghị quyết 15-NQ/TU
ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa
bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư xây dựng,
phát triển, hoàn thiện hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển trọng tâm là: Cảng Hòn Nét - Con
Ong, bến cảng Mũi Chùa, cảng khu vực Nam Tiền Phong - Bắc Tiền Phong, cảng biên Hải Hà..;
Về lĩnh vực công nghiệp: Ưu tiên thu hút đầu tư vào công nghệ xanh, công nghiệp chế
biển, chế tạo, công nghiệp điện tử - viễn thông, công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông,
kỹ thuật sô, ô tô, kỹ thuật nano, công nghiệp sinh học, vật liệu mới; công nghiệp dược phẩm,
công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp môi trường, công nghiệp thời trang; công nghiệp phụ
trợ, phục vụ công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo... sử dụng ứng dụng công nghệ cao thân
thiện với môi trường, có giá trị gia tăng lớn. Trọng tâm là phát triển nhanh, bền vững để thu hút
các dự án đầu tư phát triển các ngành công nghiệp gắn với chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị trong
nước, khu vực và quốc tế.
Về lĩnh vực văn hóa, du lịch, dịch vụ: Tập trung ưu tiên đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự
án khai thác tối đa tiểm năng, lợi thê khác biệt của tài nguyên du lịch gắn với phát triển công
nghiệp dịch vụ, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí, dịch vụ du lịch cao cấp tiêu chuẩn
quốc tế dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo được tổ chức sản xuất ở trình độ cao để phát triển
du lịch, dịch vụ nhanh, bên vững. Ưu tiên thu hút dự án vào các trung tâm du lịch trọng điểm tại
Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đôn, Móng Cái, Uông Bí, Cô Tô để trở thành động lực phát triển dịch
vụ của Tỉnh và của Vùng.
Về lĩnh vực nông nghiệp: Thu hút đầu tư theo hướng phát triển nền nông nghiệp thông
minh, hữu cơ, hội nhập quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bên vững gắn với xây dựng nông thôn mới văn minh và hiện đại; gắn kết chặt chẽ giữa phát
triển dịch vụ, công nghiệp với nông nghiệp và lợi thế của thị trường để thúc đẩy chuyển dịch
mạnh mẽ cơ câu kinh tế nông thôn và tái cơ cấu nông nghiệp.
Về giáo dục đào tạo, y tế: Ưu tiên thu hút các dự án giáo dục đào tạo quốc tế, khép kín,
tạo thành thành phố giáo dục hẳng cấp quốc tế; kêu gọi đầu tư nước ngoài xây dựng trường đại
học quốc tế và bệnh viện quốc tế tại khu kinh tế Vân Đồn và Móng Cái, các dự án về sản xuất
trang thiết bị đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, nhà máy sản xuất dược phẩm để tận dụng thế
mạnh về nguồn được liệu của Quảng Ninh 2.2.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư chính
a, Xây dựng hình ảnh trong xúc tiến đầu tư nước ngoài
Trong năm 2024, cơ quan xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh nghiên cứu các hình thức
tuyên truyền, quảng bá hình ảnh tiềm năng thế mạnh của tỉnh bằng hình thức trực tuyến.
Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI), các cơ quan XTĐT trên oàn quốc trong các hoạt động XTĐT, các đại sứ quán nước
ngoài tại Việt Nam, đại sứ quán, tổng lãnh sự quán Việt Nam tại lước ngoài, các tổ chức quốc tế
liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam như JETRO, JCCI, KCCI, KOTRA,
KORCHAM, AMCHAM, EUROCHAM, VKBIA, chủ đầu tư hạ tâng các KCN trong tỉnh (Công
ty CP kinh doanh bất động sản Viglacera, Công ty CP phát triển KCN Việt Hưng, Công ty CP Đô
thị Amata Hạ Long, Công ty CP Deep C Nga, Công ty TNHH KHKT Texhong Ngân Hà)... để 9 lOMoAR cPSD| 45470368
trao đồi, cung cấp thông tin, chia sẻ cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về các tập đoàn, công ty
lớn tại địa bàn để địa phương nghiên cứu, tiếp cận; cung cấp thông tin về các tổ chức xúc tiến
đầu tư, cơ quan phụ trách về đầu tư nước ngoài của nước sở tại, hỗ trợ đặt tài liệu quảng bá, đặt
đường link website giới thiệu XTĐT của tỉnh và giới thiệu quảng bá hình ảnh Quảng Ninh tới
các nhà đầu tư, doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu, mở rộng đầu tư vào Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng....
Đồng thời phối hợp hiệu quả với các cơ quan truyền thông để tiếp tục quảng bá về môi
trường đầu tư kinh doanh của tỉnh với nhiều cách thức đôi mới, phong phú.
b, Lựa chọn nhà đầu tư nước ngoài mục tiêu và vận đồng đầu tư nước ngoài
Tỉnh Quảng Ninh tập trung thu hút các nhà đầu tư nước ngoài từ thị trường truyền thống
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Singapore, Mỹ; mở rộng xúc tiến thu hút đầu tư
từ các nước đối tác là thành viên của hiệp định CPTPP, EVFTA. Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư
chiến lược, có kinh nghiệm, có tiềm lực kinh tế; hạn chế các dự án đầu tư quy mô nhỏ lẻ, sử dụng
diện tích đất lớn và gây ô nhiễm môi trường. Vận động đầu tư nước ngoài
Xác định việc vận động các nhà đầu tư nước ngoài thông qua các cơ quan ngoại giao, các tổ
chức, đơn vị tư vấn quốc tế, bộ, ngành và cơ quan Trung ương là một trong những nội dung quan
trọng, thời gian qua, IPA cũng giữ gìn tốt mối liên hệ, trao đổi với cán bộ đầu mối của các cơ
quan Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, VCCI, các tổ chức quốc tế như
JETRO, JCCI, KCCI, KOTRA, KORCHAM, AMCHAM, EUROCHAM, VKBIA, chủ đầu tư hạ
tâng các KCN trong tỉnh (Công ty CP kinh doanh bất động sản Viglacera, Công ty CP phát triển
KCN Việt Hưng, Công ty CP Đô thị Amata Hạ Long, Công ty CP Deep C Nga, Công ty TNHH
KHKT Texhong Ngân Hà), các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, đại sứ quán, tổng lãnh sự
quán Việt Nam tại nước ngoài như Indonesia, Nauy, Brazil, Nhật Bản, Ả Rập... tại Việt Nam và
các cá nhân có ảnh hưởng lớn, nhà đầu tư, tổ chức quốc tế, công ty tư vấn, quỹ đầu tư lớn…
Qua đó, tranh thủ sự hỗ trợ trong việc giới thiệu các nhà đầu tư có ý định tìm hiểu cơ hội
đầu tư vào Việt Nam và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài để trao đồi, cung cấp
thông tin, chia sẻ cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về các tập đoàn, công ty lớn tại địa bàn để địa
phương nghiên cứu, tiếp cận; cung cấp thông tin về các tổ chức xúc tiến đầu tư, cơ quan phụ
trách về đầu tư nước ngoài của nước sở tại, hỗ trợ đặt tài liệu quảng bá, đặt đường link website
giới thiệu XTĐT của tỉnh và giới thiệu quảng bá hình ảnh Quảng Ninh tới các nhà đầu tư, doanh
nghiệp có nhu cầu tìm hiểu, mở rộng đầu tư vào Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng....
Được sự hỗ trợ của các cơ quan Trung ương, các tổ chức quốc tế, từ đầu năm 2024 đến nay, IPA
đã tham dự 14 chương trình, sự kiện, diễn đàn xúc tiến đầu tư. Tại các sự kiện trên, IPA đều có
phần trình bày, giới thiệu về môi trường đầu tư, các cơ hội đầu tư của Quảng Ninh và tiếp xúc,
kết nối, xúc tiến đầu tư tới các đại biểu đến từ các tổ chức quốc tế, hiệp hội doanh nghiệp, nhà
đầu tư đến từ các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Brazil, EU, Indonesia, Hoa Kỳ, Trung Quốc...
c, Hỗ trợ đầu tư ban đầu cho nhà đầu tư nước ngoài
Tỉnh Quảng Ninh đã xử lý thắc mắc và cung cấp thông tin cho nhà đầu tư nước ngoài bao
gồm 110 nhà đầu tư trong năm 2023, trong đó có nhiều tập đoàn, doanh nghiệp lớn như: BP
(Anh), JTA (Quatar), Jinko Solar, Mitsubishi, Yaskawa Electric, Tamagawa Seiki, Sojitz (Nhật
Bản), Tập đoàn xây dựng Thái Bình Dương,... bằng hình thức tổ chức hội nghị gặp mặt doanh 10 lOMoAR cPSD| 45470368
nghiệp nhằm lắng nghe, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, nhà đầu
tư trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC) là tài liệu pháp lý bắt buộc đối với các dự án FDI,
giúp cung cấp cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu tư đồng thời thể hiện cam kết từ chính quyền
địa phương về việc bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư. Trong năm 2023, tỉnh Quảng Nih đã
thực hiện cấp mới giấy chứng nhận cho 23 dự án FDI với số giá trị khổng lồ gần 3,1 tỷ USD;
điều chỉnh tăng vốn 3 dự án với số vốn tăng thêm là 28,8 triệu USD.
Để góp phần nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư hơn nữa, Quảng Ninh đã tăng tốc trong
việc cải thiện chất lượng môi trường đầu tư, sẵn sàng “đón sóng” đầu tư từ các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Được biết, từ đầu năm 2024, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành gần 20
văn bản chỉ đạo, triển khai công tác nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh
nghiệp. Nổi bật, các văn bản đều tập trung đưa ra các nhiệm vụ cụ thể để tháo gỡ điểm nghẽn về
thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, xây dựng thương hiệu…
Trong đó, nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính vẫn tiếp tục được quan tâm chỉ đạo sát sao để
phục vụ tốt hơn cho cả người dân và doanh nghiệp. Trong 9 tháng năm 2024, tỷ lệ giải quyết thủ
tục hành chính cho doanh nghiệp đúng hạn và trước hạn đạt 99,8%. Tỷ lệ đánh giá hài lòng và rất
hài lòng của doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan nhà nước đạt trên 99%. Đến nay,
toàn bộ 1.758 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh đều được rà soát, tái cấu
trúc quy trình, cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định, phân cấp, ủy quyền tối đa cho cán
bộ thẩm định, phê duyệt hồ sơ ngay tại các trung tâm hành chính công. 100% thủ tục hành chính
được xây dựng quy trình bảo đảm rõ người, rõ việc, rõ thời gian giải quyết và niêm yết, công
khai bằng mã QR tại các trụ sở hành chính công, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng dịch vụ công
của tỉnh và Cổng dịch vụ công quốc gia…
2.2.3. Chăm sóc sau đầu tư và mở rộng quan hệ hợp tác
a, Chăm sóc đầu tư và vận động chính sách đầu tư nước ngoài
Dịch vụ tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài
Ngày 2/7/2021, UBND tỉnh Quảng Ninh đã công bố việc thành lập Tổ Công tác Hỗ trợ
dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. “Investor Care” được
Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Vũ Tiến Lộc ví như “bác sĩ gia
đình”, lo chăm sóc cho các nhà đầu tư trong suốt quá trình hoạt động tại Quảng Ninh. Theo đó,
Tổ Công tác Hỗ trợ dự án đầu tư do Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh là cơ quan
thường trực có nhiệm vụ theo dõi tình hình triển khai các dự án ngoài ngân sách, tổng hợp công
tác hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư và báo cáo UBND tỉnh về kết quả
giải quyết khó khăn, vướng mắc trên địa bàn tỉnh, đồng thời, đề xuất kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét giải quyết đảm bảo tiến độ, hiệu quả và giảm thiểu các thủ tục hành chính. Định
kỳ hàng tháng, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư – cơ quan thường trực của Tổ - chủ trì làm việc,
theo dõi và tổng hợp công tác hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư và báo
cáo UBND tỉnh về kết quả giải quyết khó khăn, vướng mắc trên địa bàn tỉnh. Không chỉ vậy
Dịch vụ hỗ trợ thông tin, yêu cầu, thủ tục pháp lý cho nhà đầu tư nước ngoài hiện hữu
Với hoạt động chăm sóc sau đầu tư này, tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện xúc tiến đầu tư
theo hướng đẩy mạnh hợp tác 3 nhà: nhà quản lý-nhà đầu tư-nhà tư vấn. Hay nói cách khác là
mở rộng hợp tác trong hoạt động xúc tiến đầu tư. Thực tế, trong quá trình đầu tư, nhà đầu tư cũng 11 lOMoAR cPSD| 45470368
có nhu cầu rất lớn về các dịch vụ đầu tư như tư vấn về thị trường, lao động, pháp lý, tài chính và
hỗ trợ các thủ tục cấp phép và tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện dự án. Do đó, vai trò
nhà tư vấn trong việc xúc tiến đầu tư là rất quan trọng. Hơn nữa, mối quan hệ giữa IPA với các
cơ quan quản lý nhà nước khác (Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và
Đầu tư,…) phải có sự phân định rõ ràng, không để có sự mâu thuẫn về quyền lực. Đặc biệt, yếu
tố rủi ro pháp lý là điều khiến các nhà đầu tư rất quan tâm. Vậy nên, trong quá trình xúc tiến đầu
tư ngay từ ban đầu, có sự đồng hành của đơn vị tư vấn pháp lý là rất quan trọng và cần thiết.
b, Xây dựng mạng lưới quan hệ đầu tư nước ngoài
Quảng Ninh đã triển khai hiệu quả các mạng lưới quan hệ quốc tế nhằm thúc đẩy xúc tiến
đầu tư nước ngoài, thay vì phụ thuộc vào các văn phòng đại diện ở nước ngoài. Trên thực tế, tỉnh
đã hợp tác với các tổ chức xúc tiến thương mại và đầu tư quốc tế như JETRO, KOTRA, và
EuroCham để tiếp cận các nhà đầu tư tiềm năng. Các tổ chức trên giúp cơ quan xúc tiến có thể
tiếp cận được các thông tin chuyên sâu về thị trường, đồng thời hỗ trợ tổ chức các buổi hội thảo
giới thiệu cơ hội đầu tư tại Quảng Ninh, thu hút các doanh nghiệp Nhật Bản và Hàn Quốc đầu tư
vào các khu công nghiệp như Deep C hay cảng biển Cái Lân.
Ngoài ra, Quảng Ninh đã xây dựng mạng lưới liên kết chặt chẽ với các đại sứ quán và lãnh
sự quán Việt Nam tại các quốc gia lớn. Các sự kiện đầu tư như Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào
Quảng Ninh tại Nhật Bản (2019) và Hàn Quốc (2022) được tổ chức với sự hỗ trợ tích cực từ các
cơ quan này, tạo điều kiện để địa phương giới thiệu tiềm năng và cơ sở hạ tầng của mình tới cộng
đồng nhà đầu tư quốc tế.
Bên cạnh đó, tỉnh cũng hợp tác với các công ty tư vấn hàng đầu như CBRE, Savills và
PwC. Những công ty này giúp xác định nhu cầu thị trường, xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư
phù hợp và giới thiệu các nhà đầu tư chiến lược. Thông qua các tổ chức như UNIDO và Ngân
hàng Thế giới, Quảng Ninh đã tận dụng nguồn hỗ trợ tài chính và kỹ thuật để phát triển các dự án
lớn như Khu kinh tế Vân Đồn. Những nỗ lực này đã góp phần nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư,
đồng thời khẳng định vị thế của Quảng Ninh trên bản đồ đầu tư quốc tế.
2.2.4. Đánh giá giám sát đầu tư nước ngoài
Phòng Kinh tế đối ngoại thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ của phòng bao
gồm thẩm định, tổng hợp báo cáo thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt, theo dõi quá trình
triển khai dự án, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình đầu tư nước ngoài, cũng như thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra các dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền.
Hơn nữa, Tỉnh Quảng Ninh cũng đã thực hiện nghị định 84/2015/NĐ-CP một cách chặt
chẽ để đảm bảo minh bạch và hiệu quả trong việc giám sát các dự án FDI trong địa bàn tỉnh.
Nghị định 84/2015/NĐ-CP được ban hành bởi Chỉnh phủ Việt Nam nhằm quy định khung pháp
lý cho việc giám sát và đánh giá đầu tư trên cả nước, mục tiêu của Nghị định là đảm bảo các dự
án đầu tư, bao gồm cả dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) được triển khai đúng tiến độ, sử
dụng hiệu quả nguồn lực, đồng thời tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật.
Thêm vào đó, IPA Quảng Ninh thường xuyên tổ chức liên ngành, địa phương đi khảo sát
thực tế địa điểm dự án đề xuất để thu thập dữ liệu và đối chiếu cụ thể; tích cực hỗ trợ, hướng dẫn
và theo dõi, đôn đốc nhà đầu tư thực hiện đúng thời hạn nghiên cứu lập quy hoạch theo quy định.
Đồng thời kịp thời tham mưu thu hồi các quyết định cho nghiên cứu trong trường hợp nhà đầu tư 12 lOMoAR cPSD| 45470368
không có khả năng thực hiện hoặc thực hiện quá hạn. Đối với một số dự án trọng điểm, IPA
Quảng Ninh phân công cụ thể cán bộ theo dõi sát sao để kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc.
Chương III. Đánh giá thành công, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
3.1.Đánh giá tổng về hoạt động xúc tiến đầu tư tại Quảng Ninh Thành tựu
Nằm trong định hướng chung của cả nước, phương châm thu hút FDI của tỉnh Quảng Ninh
là “đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ hợp tác”. Trong thời gian qua, Quảng Ninh đã thu
hút được vốn đầu tư từ 21 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới đến đầu tư tại
Quảng Ninh. Trong đó Trung Quốc đứng đầu với số vốn đăng ký trên 4,7 tỷ USD chiếm trên
37% vốn đầu tư toàn tỉnh khối FDI; Nhật Bản giữ vị trí đứng thứ hai với số vốn đăng ký
khoảng2,4 tỷ USD chiếm 20,52% vốn đầu tư toàn tỉnh khối FDI; Mỹ đứng thứ ba với vốn đầu tư
đăng ký trên 2,3 tỷ USD chiếm 19,8%…; tiếp theo là các dự án khác do các nhà đầu tư đến từ
Singapore, Indonesia, Canada, Hàn Quốc đăng ký… Cơ cấu đầu tư nước ngoài theo đối tác cho
thấy, các dự án FDI vào Quảng Ninh chủ yếu là từ khu vục châu Á. Có 138/169 dự án FDI toàn
tỉnh là dự án có quy mô nhỏ lẻ, hiệu quả và sức ảnh hưởng không cao, chiếm khoảng81% tổng
vốn đầu tư. Có 31 dự án có suất vốn đầu tư trên 50 triệu USD trở lên và đầu tư diện tích đất trên
100ha trở lên tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp, chế biến, chế tạo tại các khu công nghiệp,
khu kinh tế, với tổng vốn đầu tư trên 8,0 tỷ USD, chiếm 70% tổng vốn đầu tư toàn tỉnh.
Tỷ lệ vốn FDI theo ngành nghề chứng tỏ lĩnh vực FDI đang đi đúng hướng góp phần vào
sự phát triển kinh tế - xã hội chung toàn tỉnh. Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 16/21
ngành nghề, trong đó: Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng số 92 dự án vốn
đăng ký trên 4,9 tỷ USD, chiếm 43% tổng vốn đầu tư đăng ký; tiếp theo là ngành sản xuất và
phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước với 5 dự án với tổng mức đầu tư đạt khoảng 4,2 tỷ
USD, chiếm 36% tổng vốn đầu tư đăng ký; số vốn đầu tư còn lại đầu tư trong lĩnh vực du lịch,
dịch vụ, nông, lâm, ngư nghiệp, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải,
kinh doanh bất động sản và các lĩnh vực khác. Lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản chiếm tỷ trọng
nhỏ, với 6 dự án với tổng vốn đạt 80 triệu USD.
Hạn chế và nguyên nhân
Tuy đạt được những kết quả quan trọng, nhưng hoạt động FDI tại Quảng Ninh còn những
mặt hạn chế, phát sinh mới. Thể chế, chính sách về đầu tư nước ngoài chưa theo kịp yêu cầu phát
triển. Chính sách ưu đãi còn dàn trải, thiếu nhất quán, không ổn định. Môi trường đầu tư kinh
doanh, năng lực cạnh tranh tuy đã được cải thiện, song vẫn còn hạn chế; chất lượng, hiệu quả thu
hút và quản lý đầu tư nước ngoài chưa cao. Hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực chất lượng
cao chưa đáp ứng yêu cầu, còn thiếu các thiết chế văn hóa - xã hội thiết yếu. Cơ chế và năng lực
xử lý tranh chấp hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Hệ thống tổ chức bộ máy và năng lực thu hút, quản
lý đầu tư nước ngoài còn bất cập, phân tán, chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu tính chủ động và
tính chuyên nghiệp. Số lượng dự án quy mô nhỏ, công nghệ thấp, phân bố không đều, tỷ lệ vốn
thực hiện trên vốn đăng ký còn thấp. Tỷ trọng đóng góp cho ngân sách nhà nước không đồng
đều, có xu hướng giảm. Liên kết, tương tác với các khu vực khác của nền kinh tế thiếu chặt chẽ,
hiệu ứng lan tỏa về năng suất và công nghệ chưa cao, tỷ lệ nội địa hóa còn thấp. Việc phát triển 13 lOMoAR cPSD| 45470368
tổ chức và phát huy vai trò của các tổ chức đảng, công đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội
- nghề nghiệp trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài còn khó khăn.
Cụ thể Lĩnh vực khai khoáng, trọng tâm là ngành than còn gặp vướng mắc về quy hoạch,
cấp phép. Quy mô nền kinh tế rất lớn nên có sự thiếu hụt dân số, lao động có kỹ năng và nguồn
nhân lực chất lượng cao, tiềm lực khoa học công nghệ còn hạn chế; hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp cùng với những khó khăn chung của ngành than về quy hoạch, đất đai,
hạ tâng khu công nghiệp, mặt bằng sạch, thiên tai, dịch bệnh, an ninh mạng. Cùng với đó, trên
địa bàn tỉnh hiện có 05 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động và có nhà đầu tư thứ cấp còn Cụm
công nghiệp Kim Sen tạiTX. Đông Triều chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung; tổn tại
tình trạng đầu tư hạ tầng điện còn chậm so với nhu cầu thực tế; trên địa bàn có 05 chợ hạng 1 và
16 chợ hạng 3, lại nằm trong khu đông dân cư, hạ tầng chật hẹp, xuống cấp, quy ch ® chưa phù
hợp với yêu cầu phòng cháy chữa cháy, gây khó khăn cho công tác cứu hộ, cứu nạn... Phát triển
một số ngành kinh tế biến và thu hút đầu tư vào một số khu kinh tế, khu công nghiệp chưa có đột
phá mới. Việc triển khai một số dự án trọng điểm vê du lịch, dịch vụ ngưng trệ; thu hút các dự án
mới, phát triển sản phẩm du lịch, dịch vụ mới chưa có sự bứt phá; Nguồn nhân lực chất lượng
cao, lao động có kỹ năng, có kỹ thuật còn thiếu hụt. Công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt
bằng và thi công một số dự án còn chậm; Tình hình buôn lậu, gian lận thương mại, còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp.
Những hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, song chủ yếu là
do: Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, giá cả năng lượng, nguyên vật liệu đầu vào tăng cao; thị
trường bất động sản trầm lắng; một số địa phương gặp khó khăn trong bố trí vốn để thực hiện các
dự án đầu tư công. Công tác tổ chức triển khai thực hiện, phối hợp trong giải quyết, xử lý công
việc ở một sô ngành, lĩnh vực, địa phương còn hạn chế, thiếu tính chủ động…
3.2. Kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư
Để bảo đảm công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới xứng với tiềm
năng thế mạnh, tỉnh Quảng Ninh đề ra các quan điểm chỉ đạo cho hoạt động thu hút FDI trong thời gian tới như sau:
Trước hết, cần khẳng định rằng khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là bộ
phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh, được khuyến khích, tạo điều kiện
phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với các khu vực kinh tế khác. Chính quyền,
các cơ quan ban ngành của tỉnh tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp của nhà
đầu tư; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.
Song song đó, cần thống nhất cao trong nhận thức và việc tổ chức phối hợp thực hiện công
tác quản lý đầu tư nước ngoài trên địa bàn, góp phần để đầu tư nước ngoài vào tỉnh được thực
hiện đúng định hướng, bảo đảm mục tiêu, tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật,
phát huy được hiệu quả đầu tư. Chủ động thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy
chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu là tiêu chí đánh giá chủ
yếu. Ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi
trường, tiết kiệm tài nguyên, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu,
bảo đảm đầu ra tiêu thụ nhanh chóng và hiệu quả.
Tỉnh cần chú trọng ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng và giải phóng mặt bằng, tạo
quỹ đất sạch phục vụ thu hút đầu tư, trong đó ưu tiên phát triển hạ tầng và hoàn thành giải phóng 14 lOMoAR cPSD| 45470368
mặt bằng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng giao thông có tính chất kết nối giữa các điểm đầu tư
với vùng nguyên liệu. Đa phương hóa, đa dạng hóa đối tác, hình thức đầu tư, đan xen lợi ích
trong hợp tác đầu tư nước ngoài và kết nối hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước, phù hợp với
định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và mục tiêu phát triển bền vững; bảo vệ môi trường, bảo đảm
quốc phòng - an ninh, an sinh, trật tự an toàn xã hội và nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh
tế. Thực hiện nghiêm pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư
nước ngoài, chủ động phòng tránh không để phát sinh khiếu kiện, tranh chấp quốc tế. Xử lý
nghiêm tình trạng thực hiện thể chế, chính sách thiếu thống nhất giữa trung ương và địa phương,
giữa các địa phương. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư;
Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa trung ương với địa phương, giữa các vùng, giữa cơ quan
quản lý nhà nước với các hiệp hội nghề nghiệp trong công tác xúc tiến đầu tư.
Cuối cùng, cần đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định kinh doanh giai đoạn
2020-2025, Quyết định số 06/QĐ-TTg, ngày 6-1-2022, của Thủ tướng Chính phủ về phát triển
dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử, gắn với thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Nghị
quyết số 05-NQ/TU, ngày 9-4-2021, của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 5-2-2022,
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện và thực hiện các giải pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh; quyết tâm giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về 4 chỉ số
PCI, PAR Index, PAPI, SIPAS./. KẾT LUẬN
Hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài là một công cụ chiến lược không thể thiếu trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với các địa phương giàu tiềm năng như Quảng
Ninh. Qua phân tích các nội dung cơ bản và thực tiễn triển khai, có thể thấy rằng tỉnh Quảng
Ninh đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là sự cải
thiện mạnh mẽ về môi trường đầu tư, hạ tầng giao thông hiện đại và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Những kết quả này đã tạo nên vị thế dẫn đầu của tỉnh trong thu hút FDI, góp phần đẩy mạnh tăng
trưởng và nâng cao chất lượng sống của người dân.
Tuy nhiên, hoạt động xúc tiến đầu tư vẫn còn những hạn chế, như chưa khai thác hết tiềm
năng của các lĩnh vực mới, sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao và các vấn đề về cơ sở hạ
tầng tại một số khu vực. Những nguyên nhân chủ yếu đến từ cả yếu tố khách quan lẫn chủ quan,
đòi hỏi các giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả thu hút FDI.
Trong thời gian tới, tỉnh Quảng Ninh cần tiếp tục đổi mới chiến lược xúc tiến đầu tư, tập
trung vào chất lượng và hiệu quả, phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Đồng thời,
tăng cường hợp tác công tư, xây dựng cơ sở pháp lý minh bạch và hỗ trợ các nhà đầu tư một cách
toàn diện. Những nỗ lực này không chỉ giúp tỉnh duy trì vị thế tiên phong mà còn góp phần hiện
thực hóa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, hội nhập quốc tế sâu rộng. 15 lOMoAR cPSD| 45470368
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh: Đổi mới, linh hoạt trong tiếp cận và chăm sóc nhà đầu tư.
(2015, 12 16). From Báo Quảng Ninh: https://baoquangninh.vn/ban-xuc-tien-va-ho-
trodau-tu-tinh-doi-moi-linh-hoat-trong-tiep-can-va-cham-soc-nha-dau-tu-2292479.html?
Chức Năng, Nhiệm Vụ IPA Quảng Ninh. (n.d.). From investinquangninh:
https://investinquangninh.vn/vi/chuc-nang-nhiem-vu
Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh năm 2022. (2022, 03 24). From Bộ Công
Thương: https://vioit.moit.gov.vn/vn/tin-hoat-dong-nganh/chuong-trinh-xuc-tien-dau-
tutinh-quang-ninh-nam-2022-4574.4056.html
Giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. (2023, 06 24). From Cổng thông tin điện tử
chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh: https://quangninh.gov.vn/chuyen-
de/chuyendoiso/Trang/ChiTietTinTuc.aspx? nid=123612
IPA QUẢNG NINH - TRUYỀN LỬA CẢI CÁCH. (n.d.). From Báo Quảng Ninh:
https://baoquangninh.vn/bai-5-ipa-quang-ninh-truyen-lua-cai-cach-2519791.html
Mỹ, T. (2021, 07 03). Quảng Ninh thành lập Tổ công tác Hỗ trợ dự án đầu tư. From
VnEconomy: https://vneconomy.vn/quang-ninh-thanh-lap-to-cong-tac-ho-tro-du-an- dautu.htm?
Ninh, B. X. (2023). Bản Tin xúc tiến quý I (13/6/2023). 5-11.
Nguyễn, T. (2023, 11 05). Quảng Ninh tập trung thu hút đầu tư nước ngoài, đáp ứng nhu cầu
phát triển bền vững. From Tạp chí Cộng sản:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/861702/quang-ninh-
taptrung-thu-hut-dau-tu-nuoc-ngoai%2C-dap-ung-nhu-cau%C2%A0phat-trien- benvung.aspx
Nhiều kết quả tích cực trong thu hút FDI. (2024, 10 26). From Cổng Thông Tin Điện Tử Tỉnh
Quảng Ninh: https://www.quangninh.gov.vn/chuyen-
de/tangtruong/Trang/ChiTietTinTuc.aspx? nid=145290
Quảng Ninh dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài. (2023, 12 03). From Báo điện
tử Đảng Cộng Sản Việt Nam: https://dangcongsan.vn/quang-ninh-co-hoi-dau-tu-va-
phattrien-ben-vung/co-hoi-dau-tu/quang-ninh-dan-dau-ca-nuoc-ve-thu-hut-von-dau-tu- nuocngoai-655182.html
Quảng Ninh trở thành điểm sáng về phát triển kinh tế trong năm 2023. (2024, 01 16). From Bộ
Công Thương: https://vioit.org.vn/vn/quy-hoach/dia-phuong/quang-ninh-tro-thanh-
diemsang-ve-phat-trien-kinh-te-trong-nam-2023-5722.4102.html
Quảng Ninh: Nâng cao năng lực cạnh tranh, “đón sóng” đầu tư. (2024, 11 06). From Tạp chí
Diễn đàn doanh nghiệp: https://diendandoanhnghiep.vn/quang-ninh-nang-cao-nang-
luccanh-tranh-don-song-dau-tu-10145068.html?
QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN NĂM
2018 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH. (2018, 04 19). From Thư viện pháp
luật: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-1285-QD-UBND-2018-
Kehoach-giam-sat-va-danh-gia-dau-tu-Quang-Ninh-390127.aspx? 16