



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61685031
1. Phân tích định nghĩa nhà nước. Nhà nước là tổ chức quyền lực công của xh, bao gồm một lớp
người được tách ra từ xã hội chuyên thực thi quyền lực nhà nhước, nhằm tổ chức và quản lý xh,
bảo đảm cho lợi ích chung của toàn xh cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền.
2. Phân tích các đặc trưng của nhà nước. Nhà nước là tổ chức quyền lực công đặc biệt, quản lý dân
cư theo lãnh thổ, nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia, ban hành luật và sử dụng luật để quản
lý nhà nước, quy định và thực hiện việc thu thế, phát hành tiền, chủ thể công pháp quốc tế
3. Phân biệt nhà nước với tổ chức xã hội khác.
4. Trình bày sự hiểu biết của anh (chị) về nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”.
5. Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước. Phân loại chức năng của nhà nước. Trình bàyhình
thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước. Chức năng của nhà nước là phương
diện hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với bản chất, mục tiêu, nhiệm vụ của nn, được
xác định bởi đk kt-xh của đất nước trong từng giai đoạn nhất định.
6. Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước.
a. Định nghĩa: Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ
trung ương tới địa phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của
pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Bộ máy
nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ướng đến địa phương, được
tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước.
b. Phân tích các đặc điểm của bộ máy nhà nước
- Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước, bao gồm nhiều cơ quan nhà
nước từ trung ương tới địa phương:
+ Trong bộ máy nhà nước bao gồm khá nhiều cơ quan nhà nước. Mỗi cơ quan nhà
nước là một yếu tố, một đơn vị cấu thành bộ máy nhà nước. lOMoAR cPSD| 61685031
Chẳng hạn, bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay gồm nhiều cơ quan từ trung
ương tới địa phương như Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân...
+ Giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau tạo nên một thể thống nhất, trong đó mỗi cơ quan nhà
nước được xem như là một mắt xích của hệ thống đó.
- Bộ máy nhà nước có thể được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp
luật, trên cơ sở những nguyên tắc nhất định.
+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên lý,
những tư tưởng chỉ đạo có tính then chốt, xuất phát điểm, làm cơ sở cho toàn bộ
quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
+ Bộ máy nhà nước thường bao gồm nhiều cơ quan có vị trí, vai trò và phạm vi
hoạt động... khác nhau, do vậy, nó khó có thể phát huy được sức mạnh và hiệu
quả hoạt động nếu không được tổ chức một cách chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ.
Vì thế, để thiết lập trật tự trong bộ máy nhà nước nhằm tạo ra sự phối hợp nhịp
nhàng, thống nhất trong hoạt động giữa các cơ quan nhà nước, tăng cường sức
mạnh của cả bộ máy nhà nước, đòi hỏi quá trình tổ chức và hoạt động của bộ
máy này phải dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật với những nguyên tắc
chung nhất định. Vi dụ, bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay được tổ chức và
hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc như: Chủ quyền nhân dân, tập trung dân
chủ, bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật...
- Bộ máy nhà nước được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. lOMoAR cPSD| 61685031
Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước là do những con người trong bộ máy nhà nước
thực hiện, do vậy, khi cần thực hiện chức năng, nhiệm vụ nào đó, nhà nước thành
lập ra các cơ quan tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ ấy. Chẳng hạn,
khi môi trường của đất nước bị ô nhiễm thì nhà nước cần thành lập cơ quan quản
lý và bảo vệ môi trường để xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn môi trường nhằm
hướng dẫn mọi người bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp
luật bảo vệ môi trường của các chủ thể và phát hiện, xử lý các tổ
chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường...
7. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân loại cơ quan nhà nước, cho ví dụ.
+) Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước:
- Định nghĩa: Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nuớc, bao gồm
một số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của
pháp luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước. - Đặc điểm:
a. Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước và đó chỉ là
những bộ phận then chốt, thiết yếu của nhà nước.
Mỗi cơ quan nhà nước gồm một số lượng người nhất định, có thể gồm một người
(nguyên thủ quốc gia ở nhiều nước), hoặc một nhóm người (quốc hội, chính phủ...).
b. Cơ quan nhà nước do nhà nước và nhân dân thành lập.
Tùy thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, cơ chế tổ chức và thực hiện quyền
lực nhà nước... mà nhà nước có thể thành lập mới, sáp nhập, chia tách hay xóa bỏ
một cơ quan nào đó trong bộ máy nhà nước. Nhà nước có thể tổ chức các cuộc lOMoAR cPSD| 61685031
bầu cử để nhân dân bầu cử ra các cơ quan nhà nước mới, tức là tổ chức cho nhân
dân tham gia thành lập các cơ quan nhà nước. Ví dụ, bầu Quốc hội và Hội đồng nhân dân ở nước ta.
c. Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định.
Pháp luật quy định cụ thể về vị trí, tính chất, vai trò, con đường hình thành, cơ cấu
tổ chức, nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động.... của mỗi cơ quan trong bộ máy nhà nước.
d. Mỗi cơ quan nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng do
pháp luật quy định.
Ví dụ, chức năng của nghị viện (quốc hội) là lập pháp, quyết định những vấn đề
quan trọng của đất nước..; chức năng của tòa án là xét xử các vụ án.
e. Mỗi cơ quan nhà nước được trao cho những quyền năng nhất định để thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định.
Toàn bộ những nhiệm vụ và quyền hạn mà một cơ quan nhà nước được thực hiện
và phải thực hiện tạo nên thẩm quyền của cơ quan nhà nước. Cơ quan nhà nước
nhân danh và sử dụng quyền lực nhà nước, sử dụng những quyền năng nhất định
để thực hiện thẩm quyền của mình.
Quyền năng mà cơ quan nhà nước được sử dụng để thực hiện thẩm quyền của mình gồm có:
- Có quyền ban hành những quyết định nhất định dưới dạng quy tắc xử sự chung (ví
dụ, luật của Quốc hội) hoặc quyết định cá biệt (ví dụ, bản án của Tòa án) là những
quyết định có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan. lOMoAR cPSD| 61685031
- Có quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân có liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh
những quyết định do nó hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền ban hành. - Có quyền
kiểm tra, giám sát việc thực hiện và sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quyết định đó.
- Có quyền sử dụng các biện pháp cần thiết trong đó có cả các biện pháp cưỡng
chế nhà nước để bảo đảm thực hiện các quyết định đó.
+) Phân loại cơ quan nhà nước, cho ví dụ:
- Có thể phân loại cơ quan nhà nước theo các cách sau:
a. Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ, có thể chia thành các cơ quan nhà
nước ở trung ương và các cơ quan nhà nước ở địa phương. -
Cơ quan nhà nước ở trung ương là cơ quan có thẩm quyền hoạt động trên toàn lãnh
thổ, ví dụ: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao... -
Cơ quan nhà nước ở địa phương là cơ quan có thẩm quyền hoạt động trong phạm vi
một địa phương, ví dụ: Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân các địa phương...
b. Căn cứ vào chức năng của các cơ quan nhà nước, có thể chia chúng thành cơ quan
lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp:
- Cơ quan lập pháp là cơ quan ban hành luật, ví dụ: Quốc hội hay Nghị viện.
- Cơ quan hành pháp là cơ quan tổ chức thực hiện pháp luật, ví dụ: Chính phủ.
- Cơ quan tư pháp là cơ quan bảo vệ pháp luật,ví dụ: Tòa án.
c.Căn cứ vào thời gian hoạt động, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ quan thường
xuyên và cơ quan lâm thời.
- Cơ quan thường xuyên là cơ quan được thành lập để thực hiện những công việc thường
xuyên của nhà nước, tồn tại thường xuyên trong bộ máy nhà nước.
- Cơ quan lâm thời là cơ quan được thành lập để thực hiện những công việc có tính chất
nhất thời của nhà nước, sau khi thực hiện xong công việc đó nó sẽ tự giải tán, ví dụ, Ủy
ban sửa đổi Hiến pháp, các cơ quan bầu cử ở nước ta...
d. Căn cứ vào con đường hình thành, tính chất, chức năng, các cơ quan nhà nước được
chia thành cơ quan quyền lực nhà nước, nguyên thủ quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước,
cơ quan xét xử, cơ quan kiểm sát.
- Cơ quan quyền lực nhà nước là cơ quan do nhân dân bầu ra, đại diện cho nhân dân để thực
thi quyền lực nhà nước.
- Nguyên thủ quốc gia là cơ quan đứng đầu nhà nước, đại diện chính thức cho nhà nước
trong các quan hệ đối nội và đối ngoại.
- Cơ quan quản lý nhà nước là cơ quan được hình thành từ cơ quan quyền lực nhà nước,
thực hiện chức năng quản lý, điều hành công việc hàng ngày của đất nước trong các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. lOMoAR cPSD| 61685031
- Cơ quan xét xử có chức năng xét xử các vụ án.
- Cơ quan kiểm sát có chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, thay mặt nhà
nước thực hiện quyền công tố…
8. Phân tích nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. 1.
Định nghĩa: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những
nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo có tính then chốt, xuất phát điểm, làm cơ sở cho
toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. 2.
Nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước là nguyên tắc cơ bản, quan trọng
nhất trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tư sản và hiện được áp dụng
vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước của rất nhiều nhà nước đương đại. -
Nguyên tắc này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như
quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp.. và được trao cho các cơ quan
nhà nước khác nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi cơ quan chỉ thực hiện một
loại quyền để bảo đảm không một cơ quan nào nắm trọn vẹn quyền lực nhà nước,
cũng như không một cơ quan nào có thể lấn sân sang hoạt động của cơ quan khác.
-Thực chất của sự phân chia quyền lực là sự phân định một cách rạch rồi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, đồng thời bảo đảm sự
chuyên môn hóa trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. Các cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp... đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên cơ sở pháp luật.
+Giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp... còn có sự kiềm chế, đối trọng
với nhau theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát
từ phía cơ quan khác nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc
đoán hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện quyền lực nhà nước, qua đó bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các cá nhân, tổ chức trong xã hội lOMoAR cPSD| 61685031
cũng như có thể tránh được những mối nguy hại khác. Các cơ quan lập pháp, hành
pháp, tư pháp không chỉ kiểm soát, giám sát lẫn nhau mà còn phối hợp hoạt động
với nhau nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực nhà nước. -Ở các nước tư bản,
tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, việc áp dụng nguyên tắc này trong
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không hoàn toàn giống nhau. Thực tế
cho thấy, có thể có ba mô hình áp dụng nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước tư sản, đó là mô hình phân quyền cứng rắn, mô hình phân
quyền mềm dẻo, mô hình phân quyền hỗn hợp (trung gian). Sự khác nhau giữa ba
mô hình này thể hiện ở cơ cấu các thiết chế quyền lực tối cao, địa vị của từng thiết
chế cũng như mối quan hệ giữa chúng. -Trong thực tiền tổ chức bộ máy nhà nước,
sự phân chia quyền lực nhà nước không chỉ giới hạn ở việc phân quyền theo chiều
ngang (lập pháp, hành pháp, tư pháp...) mà còn diễn ra theo chiều dọc, giữa nhà
nước liên bang với nhà nước thành viên, giữa chính quyền trung ương với chính
quyền địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương với nhau.
9. Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và phápluật.
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: (trên câu 3 có) 2. Phân tích:
- Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
không thể tiến hành một cách tuỳ tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của người
cầm quyền mà phải dựa trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Hầu hết các nhà nước đương đại đều có Hiến pháp, luật quy định khá đầy đủ
về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, trình tự thành lập, chức năng, thẩm quyền...
của các cơ quan, nhân viên nhà nước. Về mặt tổ chức, nguyên tắc này đòi hỏi
việc thành lập mới, giải thể, chia tách, sáp nhập một cơ quan nhà nước, cơ cấu lOMoAR cPSD| 61685031
của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm các thành viên trong cơ quan đó... đều
phải được tiến hành theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật. Về mặt
hoạt động, nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và nhân viên nhà nước phải thực
hiện đúng đắn, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng
trình tự, thủ tục đã được Hiến pháp và pháp luật quy định; mọi sự vi phạm pháp
luật của nhân viên và cơ quan nhà nước đều phải bị xử lý theo pháp luật...
- Nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi trong nhà nước tư sản và nhà nước xã
hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên tắc này ở các nhà nước tư sản
không hoàn toàn nhất quán mà có sự thay đổi qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- Đối với Nhà nước Việt Nam, đây cũng là một nguyên tắc hiến định và được
ghi nhận trong Hiến pháp ngày càng rõ ràng, cụ thể hơn. Chẳng hạn, Hiến
pháp năm 1992 quy định:"Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không
ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa" (Điều 12), hoặc Hiến pháp năm
2013 quy định: "Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và
pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật..." (khoản 1 Điều 8).
10. Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Trình bày các dạng chính thể cơ bản, cho ví dụ.
a. Định nghĩa: Hình thức chính thể nhà nước là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao
nhất của quyền lực nhà nước, xác lập mỗi quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác và với nhân dân. lOMoAR cPSD| 61685031
Định nghĩa trên cho thấy, xem xét về hình thức chính thể của một nhà nước là xem xét trình tự
và thủ tục lập ra cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước, xem xét mối quan hệ giữa các cơ
quan quyền lực tối cao của nhà nước với nhau, với các cơ quan cấp cao khác của nhà nước và
với nhân dân. Cụ thể, tìm hiểu về hình thức chính thể của một nhà nước là tìm hiểu xem trong nhà nước đó:
- Quyền lực cao nhất của nhà nước được trao cho ai? Nhà vua hay một cơ quan hay một số cơquan của nhà nước?
- Phương thức trao quyền lực cho các cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước là gì? Cha
truyền con nối hay chỉ định hay suy tôn hay bầu cử..?
- Quan hệ giữa các cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước với nhau, với các cơ quan cấp
caokhác của nhà nước và với nhân dân diễn ra như thế nào? Nhân dân ở nước đó có được tham
gia tổ chức, hoạt động và giám sát hoạt động của cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước hay không?
b. Các dạng chính thể
Trình tự và thủ tục lập ra cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước, mối quan hệ giữa các cơ
quan quyền lực tối cao của nhà nước với nhau, với các cơ quan cấp cao khác của nhà nước và
với nhân dân thể hiện khác nhau ở các nhà nước khác nhau tùy theo từng dạng chính thể. Vì
vậy, hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là quân chủ và cộng hòa.
* Chính thể quân chủ:
- Định nghĩa: Là chính thể mà toàn bộ hoặc một phần quyền lực tối cao của nhà nước được trao
cho một cá nhân (vua, quốc vương...) theo phương thức chủ yếu là cha truyền con nối (thế tập). - Đặc trưng: lOMoAR cPSD| 61685031
+ Người đứng đầu nhà nước và về mặt pháp lý là người có quyền cao nhất của nhà nước là vua
hoặc những người có danh hiệu tương tự (hoàng đế, quốc vương, nữ hoàng...).
+ Đa số các nhà vua lên ngôi bằng con đường cha truyền con nỗi nên đó là phương thức chủ
yếu. Tuy nhiên, các nhà vua sáng lập ra một triều đại mới thường lên ngôi bằng các con đường
khác như chỉ định, suy tôn, bầu cử, tự xưng, được phong vương hoặc tiếm quyền, song ở các
triều vua sau, phương thức truyền kế ngôi vua lại được duy trì và củng cố.
- Các dạng: Chính thể quần chủ cỏ hai hình thức cơ bản là quân chủ chuyên chế (tuyệt đối)
vàquân chủ hạn chế (tương đổi), riêng chính thể quân chủ hạn chế lại có ba biến dạng là quân
chủ đại diện đẳng cấp, quân chủ nhị hợp (nhị nguyên) và quân chủ đại nghị (nghị viện). VD:
-Quân chủ tuyệt đối: Các quốc gia ở Trung Đông thời kỳ cổ đại (Ai Cập, Babylon,...) -Chính
thể quân chủ đại diện đẳng cấp:
· Đặc trưng: Trong loại hình này, quyền lực của nhà vua bị hạn chế bởi một hội đồng đại
diện cho các tầng lớp xã hội khác nhau. Hội đồng này có quyền tham gia vào việc ra
quyết định và giám sát hoạt động của nhà vua. · Ví dụ:
o Pháp cổ đại: Hội đồng các đẳng cấp (États-Généraux) bao gồm đại diện của quý
tộc, giáo sĩ và nông dân có quyền tham gia vào việc quyết định các vấn đề quan trọng của quốc gia.
o Anh thời kỳ trung đại: Quốc hội Anh, ban đầu được hình thành từ các đại diện
của quý tộc và giáo sĩ, sau đó mở rộng bao gồm cả đại diện của tầng lớp thường dân.
-Chính thể quân chủ nhị hợp: lOMoAR cPSD| 61685031
· Đặc trưng: Đây là một hình thức chuyển tiếp giữa quân chủ tuyệt đối và quân chủ lập
hiến. Nhà vua vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc điều hành đất nước, nhưng quyền
lực của ông đã bị hạn chế bởi một hiến pháp và một cơ quan lập pháp. · Ví dụ:
o Pháp thời kỳ Bourbon phục hồi: Sau Cách mạng Pháp, nhà vua Bourbon trở
lại nắm quyền nhưng phải chấp nhận một hiến pháp và một nghị viện.
o Áo-Hung thời kỳ Áp-xanh: Đế chế Áo-Hung dưới thời Hoàng đế Áp-xanh I có
một hiến pháp và một nghị viện, nhưng quyền lực của hoàng đế vẫn còn rất lớn.
-Chính thể quân chủ đại nghị:
· Đặc trưng: Trong hình thức này, quyền lực của nhà vua bị hạn chế rất lớn. Nhà vua chỉ
còn là nguyên thủ quốc gia mang tính hình thức, còn quyền lực thực sự thuộc về nghị viện. · Ví dụ:
o Anh hiện đại: Nữ hoàng Anh chỉ còn là nguyên thủ quốc gia, quyền lực thực sự
thuộc về Thủ tướng và Nội các.
o Nhật Bản: Thiên hoàng Nhật Bản cũng chỉ là nguyên thủ quốc gia, quyền lực
thực sự thuộc về Quốc hội và Thủ tướng.
* Chính thể cộng hòà:
- Định nghĩa: Là chính thể mà quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một hoặc một số cơ
quan được thành lập theo phương thức chủ yếu là bầu cử.
- Đặc trưng: Trong chính thể này, quyền lực cao nhất của nhà nước được trao cho một hoặc
một số cơ quan chủ yếu bằng con đường bầu cử. Hiến pháp của các nước có chính thể này đều
quy định rõ trình tự, thủ tục để thành lập các cơ quan đó. lOMoAR cPSD| 61685031
- Các dạng: Tùy theo đối tượng được hưởng quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan tối cao của
quyền lực nhà nước mà chính thể cộng hòa có các dạng cơ bản là cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân chủ.
+ Cộng hòa quý tộc: Là chính thể mà quyền bầu cử và được bầu vào cơ quan tối cao của quyền
lực nhà nước chỉ thuộc về tầng lớp quý tộc. Chính thể này chủ yếu tồn tại ở một số nhà nước
chủ nô như Spart, La Mã...
VD: Cộng hòa quý tộc:
Cộng hòa Venice: Một trong những ví dụ điển hình của chính thể cộng hòa quý tộc. Venice
được cai trị bởi một nhóm quý tộc nhỏ bé, gọi là Đại hội quý tộc (Grande Consiglio), có quyền
quyết định tất cả các vấn đề của thành phố.
Cộng hòa Genova: Tương tự như Venice, Genova cũng được cai trị bởi một nhóm quý tộc nhỏ bé.
+ Cộng hòà dân chủ: Là chính thể mà về mặt pháp lý, quyên bầu cử và ứng cử vào cơ quan tối
cao của quyền lực nhà nước thuộc về mọi công dân khi có đủ những điều kiện luật định. Chính
thể này có nhiều dạng tuỳ theo từng kiểu nhà nước như cộng hòa chủ nô, cộng hòa phong kiến,
cộng hòa tư sản và cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
VD: Chính thể dân chủ: Hầu hết các quốc gia phát triển trên thế giới hiện nay đều áp dụng
hình thức chính thể dân chủ, như VN,Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Nhật Bản...
11. Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước. Trình bày các dạng cấu trúc nhà nước cơbản, cho ví dụ.
12. Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang, cho ví dụ.
13. Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các dạng chế độ chính trị, choví dụ.
14. Xác định hình thức của Nhà nước Việt Nam hiện nay và giải thích tại sao xác định như vậy. lOMoAR cPSD| 61685031
15. Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
16. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền được tổ chức và
hoạtđộng trên cơ sở chủ quyền nhân dân”.
- trong nhà nước pháp quyền toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước nhân dân có
thể tham gia vào tổ chức và hoạt động của nhà nước giám sát hoạt động của
các nhân viên và cơ quan nhà nước nhân dân có quyền quyết định tối cao và
cuối cùng mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia bảo vệ chủ quyền
quốc gia và các vấn đề quan trọng khác của nhà nước nhà nước phải phục vụ
cho lợi ích hợp pháp của nhân dân
- quyền lực nhà nước suất phát từ nhân dân do nhân dân ủy quyền cho nhà nước
thực hiện quyền lực nhà nước bị giới hạn trong phạm vi được ủy quyền bởi
pháp luật nhà nước thừa nhận tôn trọng bảo đảm bảo vệ quyền con người
quyền tự do dân chủ của công dân trong các lĩnh vực của đời sống
17. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền thừa nhận, tôn trọng,bảo
đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân”.
- nhà nước pháp quyền là nhà nước phục vụ cho xã hội do vậy nhà nước không
chỉ có quyền mà còn có nghĩa vụ và trách nhiệm với cá nhân trong mối quan
hệ giữa nhà nước với công dân và cá nhân thì tự do của công nhân chính là
giới hạn quyền lực của nhà nước quyền của công dân tỷ lệ nghịch với quyền
hạn của nhà nước và phạm vi tự do của công dân rộng hơn phạm vi tự do của
nhà nước trong khi công dân có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không
cấm thì các cơ quan và nhân viên nhà nước chỉ được làm những gì mà luật cho phép
- Đối với quyền con người quyền công dân thì một mặt nhà nước thừa nhận
quyền con người quyền công dân khá rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế chính
trị văn hóa xã hội mặt khác nhà nước đảm bảo cho công dân cho mọi người
có đủ điều kiện cần thiết về vật chất tinh thần để thể hiện các quyền của mình
trong thực tế đồng thời nhà nước bảo vệ các quyền con người quyền công dân lOMoAR cPSD| 61685031
khỏi sự xâm hại của các chủ thể khác kể cả các cơ quan và nhân viên nhà nước
- công dân có quyền chống lại sự can thiệp tùy tiện trái pháp luật của người
cầm quyền có nhiệm vụ tôn trọng thực hiện pháp luật thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ pháp luật với nhà nước và các chủ thể khác
18. Phân tích định nghĩa pháp luật.
19. Phân tích các đặc trưng của pháp luật.
- pháp luật có tính quyền lực nhà nước pháp luật
+ được hình thành bằng con đường nhà nước pháp luật do nhà nước đặt ra hoặc do
nhà nước thừa nhận nên pháp luật luôn thể hiện ý chí của nhà nước pháp luật được
nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp từ tuyên truyền phổ biến giáo dục
thuyết phục động viên cho đến áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước
- pháp luật có tính qui phạm phổ biến
+ pháp luật là khuôn mẫu chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và hướng dẫn cách
xử sự cho mọi người trong xã hội bất kỳ ai khi ở vào điều kiện hoàn cảnh do pháp luật
dữ liệu thì đều xử sự theo những cách thức mà nó đã nêu ra căn cứ vào pháp luật các
tổ chức và cá nhân trong xã hội sẽ biết mình được làm gì không được làm gì phải làm
gì làm như thế nào khi ở vào một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào đó
+ pháp luật là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người căn cứ vào pháp luật có
thể xác định được hành vi nào là hợp lý hành vi nào là trái pháp luật hành vi nào mang
tính pháp lý và hành vi nào không mang tính pháp lý
+ pháp luật có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức và cá
nhân trong xã hội có tác động thường xuyên trên toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực
hoạt động của xã hội
- pháp luật có tính hệ thống lOMoAR cPSD| 61685031
+ một hệ thống các quy phạm điều chỉnh nhiều loại quan hệ xã hội phát sinh trong
các lĩnh vực khác nhau của đời sống như dân sự kinh tế lao động xong các quy phạm
đó không tồn tại một cách biệt lập mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại và thống nhất
với nhau để tạo nên một chỉnh thể là hệ thống pháp luật
- pháp luật có tính xác định về hình thức
+ pháp luật được thể hiện trong những hình thức nhất định, như tập quán pháp, tiền lệ
pháp hoặc văn bản quy pháp pháp luật. Bảo dảm có thể hiểu và thực hiện thống nhất trong một phạm vi rộng
20. Phân biệt pháp luật với các công cụ khác để điều chỉnh quan hệ xã hội.
Định nghĩa pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích định hướng của nhà nước
- Định nghĩa các công cụ điều chỉnh xã hội khác
+ Đạo đức là tổng thể những quan điểm quan niệm vì các giá trị chân Thiện Mỹ và
những quy tắc xử sự được hình thành trên cơ sở những quan niệm ấy
+ phong tục tập quán những thói quen lâu đời thành nền nếp ăn sâu vào đời sống xã
hội được mọi người công nhận và làm theo
+ hương ước là hình thức thành văn của phong tục tập quán, cánh tay nối dài của pháp
luật, là sự dung hòa giữa pháp luật và phong tục tập quán
+ luật tục là những hình thức sơ khai tiền thân của pháp luật, là trình độ phát triển cao
của phong tục tập quán tồn tại ở các tộc người thiểu số trong xã hội tiền giai cấp
+ tín điều tôn giáo gồm hai bộ phận là giáo lý và giáo luật do các tổ chức tôn giáo đặt ra và có tính thành văn
+ kỷ luật của tổ chức là quy tắc điều chỉnh nội bộ thường được thể hiện trong các hiến
chương, điều lệ, nội qui, quy chế - Pháp luật lOMoAR cPSD| 61685031
+ được hình thành bằng con đường nhà nước, chỉ do nhà nước đặt ra hoặc do nhà nước
thừa nhận. Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước
+ đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp tuyên truyền, phổ biện, giáo dục, thuyết
phục, động viên, khen thưởng, tổ chức thực hiện cho đến áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước
+ có tính qui phạm phổ biến nó có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với
mọi tổ chức và cá nhân có liên quan trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Pháp luật có tác
động bao trùm toàn xã hội, tới mội tổ chức và cá nhân có liên quan trong xã hội, đồng
thời có tác động thường xuyên, liên tục trên toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội
+ pháp luật có tính hệ thống bởi vì một hệ thống các quy phạm điều chỉnh nhiều loại
quan hệ xã hội phát sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống như dân sự kinh
tế lao động xong các quy phạm đó không tồn tại một cách biệt lập mà giữa chúng có
mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau để tạo nên một chỉnh thể là hệ thống pháp luật
+ pháp luật có tính xác định về hình thức : được thể hiện trong những hình thức nhất
định có thể là tập quán pháp tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật .
Bảo đảm có thể hiểu được và thực hiện thống nhất trong một phạm vi rộng
Các công cụ khác điều chỉnh quan hệ xã hội
+ được hình thành bằng cách tự phát trong cộng đồng xã hội, sau đó là tự giác được
bổ sung bằng những quan điểm, quan niệm và phong cách sống của các vĩ nhân
+ được đảm bảo thực hiện bằng thói quen, bằng dư luận xã hội, bằng lương tâm niềm tin của mọi người
+ các công cụ khác cũng có tính qui phạm nhưng không phổ biến bằng pháp luật bởi
vì chúng chỉ có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với cộng đồng cư dân
trong một địa phương hoặc với các hội viên trong một tổ chức do vậy các công cụ
khác chỉ có tác động với một số bộ phận dân cư
+ các công cụ có thể có tính hệ thống ví dụ quy định của các tổ chức phi nhà nước
song cũng có thể không ví dụ đạo đức, phong tục tập quán lOMoAR cPSD| 61685031
+các công cụ khác có thể có tính xác định về hình thức ví dụ điều lệ chỉ thị nghị quyết
của các tổ chức phi nhà nước giáo luật của các tổ chức tôn giáo cũng có thể chỉ tồn tại
dưới dạng bất thành văn lưu truyền chủ yếu theo hình thức truyền miệng nên không
có tính xác định về hình thức ví dụ phong tục tập quán đạo đức
21. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.
Điều chỉnh quan hệ xã hội chính là điều chỉnh hành vi của chủ thể tham gia các mối quan
hệ đó. Việc điều chỉnh là cần thiết bởi nó nhằm duy trì sự ổn định, trật tự xã hội, khuyến
khích các mối quan hệ có lợi cho xã hội và hạn chế các mối quan hệ còn chưa phù hợp. Điều
chỉnh là sử dụng các công cụ(Như pháp luật, tập quán, hương ước…) để tác động lên mối
quan hệ xã hội làm thay đổi các mqh đó với một mục đích, định hướng nhất định. → Sau
cùng là để đảm bảo các mối quan hệ tốt được duy trì và phát huy (Các mối quan hệ tạo nên
lợi ích cho cộng đồng, xã hội hoặc không gây hại), ngăn chặn các mối quan hệ không phù
hợp (Gây hại cho xã hội, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của số đông và của những người
khác chủ thể gây hại và chính bản thân chủ thể gây hại)
Note: Chỉ cần thiết khi các chủ thể tham gia vào các mối quan hệ xã hội, có khả năng ảnh
hưởng tới mọi người xung quanh. Còn các mối quan hệ đơn lẻ không gây hại thì không cần phải điều chỉnh.
22. Phân tích vị trí, vai trò của pháp luật trong hệ thống công cụ điều chỉnh xã hội.
Nói tới Pháp luật, ta nói tới những đặc điểm vượt trội hơn của nó, điểm hình như có phạm
vi rộng lớn và bao quát nhất. Nhờ có sự truyền bá và đảm bảo bởi nhà nước có thẩm
quyền, pháp luật có khả năng tác động lên mọi cá nhân, tổ chức, vùng miền, lãnh thổ trên
đất nước. Tiếp theo là được nhà nước tổ chức thực hiện và bảo vệ. Pháp luật được sinh
ra với yêu cầu cần một công cụ để có thể quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, do đó Nhà
nước đã làm nên pháp luật và vì NN tạo nên pháp luật, họ có nhiệm vụ, trách nhiệm thực
thi và bảo đảm cho nó. Trong các biện pháp thực hiện và bảo vệ, có biện pháp cưỡng chế
nhá nước, do đó PL có tính bắt buộc với tất cả mọi người (Điều mà các thể chế phi quan
phương khác dù có thì cũng không thể toàn diện, đạt hiệu quả như PL). PL cũng có hình
thức xác định chặt chẽ nhất, được viết bằng văn bản bằng những từ ngữ, những câu văn
dễ hiểu, một nghĩa, chính xác và không trửu tượng. Vì PL là một hệ thống, một thể thống
nhất vao gồm các quy phạm pháp luật có mối liên hệ mật thiết với nhau được sắp xếp một lOMoAR cPSD| 61685031
cách logic, khách quan. (Ngược lại, các thể chế phi quan phương dù các kinh sách có văn
bản ghi chép lại nhưng đều quá trừu tượng, văn thơ, không rõ nghĩa…). Tiếp đến là khả
năng dễ thích ứng và sửa đổi với điều kiện thực tế của đời sống. PL rất linh hoạt và gắn liền,
chặt chẽ với đời sống kinh tế xã hội. Khi đời sống KTXH thay đổi, PL cũng sẽ có thể thay
đổi để phù hợp với sự đổi mới. (Còn các thể chế phi quan phương lại quá bảo thủ, mất nhiều
thời gian để sửa đổi hoặc là không có sự thay đổi.)
23. So sánh pháp luật với đạo đức. Pháp luật Đạo đức Bản chất
Là hệ thống quy tắc xử sự mang Là hệ thống các quy tắc, chuẩn
tính bắt buộc chung do nhà mực xã hội xuất phát từ quan
nước ban hành và đảm bảo thực niệm của con người về điều tốt
hiện, mang tính bắt buộc với tất và xấu, đúng và sai, công bằng
cả mọi người. Pháp luật có tính và bất công. Đạo đức có nguồn
quyền lực nhà nước và được thể gốc từ lương tâm, truyền thống
hiện thông qua các văn bản pháp văn hóa và niềm tin xã hội, lý chính thức.
thường không có tính bắt buộc pháp lý. Cách thức
Được thực hiện thông qua sự can Được thực hiện dựa trên ý thức
thiệp của quyền lực nhà nước. cá nhân và sự tự nguyện của mỗi
Nhà nước có cơ chế cưỡng chế để người, do vậy, chủ yếu dựa vào
đảm bảo mọi người tuân thủ pháp lương tâm và áp lực xã hội. Khi
luật. Nếu vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức, hình thức xử lý
người vi phạm sẽ phải chịu trách thường là sự chỉ trích, phê phán
nhiệm pháp lý và có thể bị áp hoặc tẩy chay từ cộng đồng.
dụng các biện pháp xử phạt từ
hành chính đến hình sự. Phạm vi
Điều chỉnh các quan hệ xã hội Có phạm vi rộng và bao quát hầu
quan trọng và có tính chất cần hết các lĩnh vực của đời sống, từ
thiết cho sự ổn định và phát triển quan hệ cá nhân đến các hành vi
của xã hội. Pháp luật tập trung ứng xử trong cộng đồng. Đạo
chủ yếu vào các mối quan hệ đức tập trung vào những chuẩn
quan trọng liên quan đến kinh tế, mực ứng xử hằng ngày, định
chính trị, quyền và nghĩa vụ của hình cách con người nên sống,
công dân, quyền sở hữu, an ninh cư xử và tương tác với nhau.
trật tự, bảo vệ môi trường,... lOMoAR cPSD| 61685031 Hình thức
Tồn tại dưới dạng các văn bản Tồn tại chủ yếu dưới dạng các
pháp lý chính thức do nhà nước quy tắc ứng xử không chính
ban hành, như hiến pháp, luật, thức, không có văn bản pháp lý
nghị định, thông tư,... Các văn quy định cụ thể. Đạo đức tồn tại
bản này có hiệu lực pháp lý và trong ý thức con người, trong quy định rõ ràng.
văn hóa và truyền thống xã hội. Linh hoạt
Có khả năng thay đổi linh hoạt Thay đổi chậm và mang tính
hơn để đáp ứng yêu cầu phát triển tương đối ổn định, thường phản
của xã hội. Nhà nước có thể ban ánh giá trị văn hóa, tín ngưỡng
hành, sửa đổi hoặc hủy bỏ các và truyền thống lâu đời của cộng
quy định pháp luật sao cho phù đồng. Sự thay đổi đạo đức
hợp với tình hình thực tế và xu thường diễn ra cùng với sự thay
hướng phát triển của xã hội.
đổi của xã hội và lối sống của con người. Mục tiêu
Nhằm thiết lập trật tự xã hội, đảm Hướng đến việc xây dựng một
bảo sự công bằng, bảo vệ quyền xã hội tốt đẹp dựa trên lòng nhân
và lợi ích hợp pháp của công dân. ái, sự tôn trọng lẫn nhau và ý
Pháp luật giúp ngăn ngừa và xử thức về đúng sai. Đạo đức nhấn
lý các hành vi xâm phạm đến mạnh vào việc hình thành nhân
quyền lợi của cá nhân và cộng cách con người và mối quan hệ
đồng, góp phần duy trì ổn định và hài hòa trong cộng đồng. phát triển xã hội.
24. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức.
Đạo đức được xem là nền tảng cho sự hình thành và phát triển của pháp luật, đóng vai trò
làm tiền đề tư tưởng và chất liệu cho hệ thống các quy định pháp luật. Quan niệm và chuẩn
mực đạo đức là kim chỉ nam định hướng trong quá trình xây dựng pháp luật, đồng thời ý
thức đạo đức của mỗi cá nhân ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thực thi pháp luật. Người có ý
thức đạo đức tốt thường có khuynh hướng tuân thủ và tôn trọng pháp luật, ngược lại, người
thiếu ý thức đạo đức dễ có xu hướng vi phạm pháp luật. Ý thức đạo đức cá nhân còn đặc
biệt quan trọng trong hoạt động áp dụng pháp luật của các nhà chức trách, vì khi ra quyết
định, họ không chỉ cân nhắc khía cạnh pháp lý mà còn cần xem xét đến các quan niệm đạo
đức xã hội để đảm bảo quyết định “đạt lý” mà cũng “thấu tình”.
Ngược lại, pháp luật cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đạo đức, đặc biệt là trong việc truyền
bá các chuẩn mực và giá trị đạo đức. Pháp luật không chỉ củng cố, gìn giữ và phát huy các
giá trị đạo đức xã hội mà còn góp phần loại trừ các quan niệm, tư tưởng, đạo đức lạc hậu,
đi ngược lại lợi ích chung của cộng đồng và tiến bộ xã hội. Qua việc quy định và thi hành, lOMoAR cPSD| 61685031
pháp luật nâng đỡ và bổ sung cho đạo đức, đảm bảo cho các chuẩn mực đạo đức không chỉ
tồn tại trên lý thuyết mà được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống. Hơn nữa, pháp luật
ngăn chặn sự suy thoái đạo đức bằng cách không cho phép các quan niệm trái thuần phong
mỹ tục hoặc phi tiến bộ xã hội phát triển, đồng thời góp phần hình thành các quan niệm đạo
đức mới phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức không đơn thuần là một chiều mà là sự tương tác
hai chiều. Đạo đức làm nền tảng cho sự phát triển của pháp luật, đồng thời pháp luật cũng
trở thành công cụ quan trọng để củng cố và nâng cao chuẩn mực đạo đức xã hội.
25. So sánh pháp luật với tập quán. Pháp luật Tập quán Bản chất
Là hệ thống quy tắc xử sự mang Là những quy tắc xử sự hình
tính bắt buộc chung do nhà thành tự nhiên trong đời sống
nước ban hành và đảm bảo
cộng đồng, được lưu truyền qua
thực hiện, mang tính bắt buộc với nhiều thế hệ. Tập quán bắt
tất cả mọi người. Pháp luật có nguồn từ các thói quen, truyền
tính quyền lực nhà nước và được thống văn hóa của một cộng
thể hiện thông qua các văn bản đồng nhất định, không có tính pháp lý chính thức.
quyền lực nhà nước mà mang
tính tự nguyện và dựa trên sự
chấp nhận của cộng đồng. Cách thức
Được thực hiện thông qua sự can Được thực hiện dựa trên ý thức
thiệp của quyền lực nhà nước. tự giác và sự đồng thuận của
Nhà nước có cơ chế cưỡng chế để cộng đồng. Không có biện pháp
đảm bảo mọi người tuân thủ pháp cưỡng chế chính thức khi vi
luật. Nếu vi phạm pháp luật, phạm tập quán, mà chủ yếu là áp
người vi phạm sẽ phải chịu trách lực từ cộng đồng, sự chỉ trích,
nhiệm pháp lý và có thể bị áp hoặc thậm chí tẩy chay đối với
dụng các biện pháp xử phạt từ những ai không tuân thủ.
hành chính đến hình sự.